Giáo trình Nguội cơ bản

doc 121 trang hapham 2950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguội cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_nguoi_co_ban.doc

Nội dung text: Giáo trình Nguội cơ bản

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH Mô đun: NGUỘI CƠ BẢN NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề Năm 2013
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình Nguội cơ bản là một trong những giáo trình mo đun đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc. Nội dung giáo trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 120 giờ gồm có: Bài M10-01: Nội quy tổ chức nơi thực tập Bài M10-02: Sử dụng dụng cụ đo Bài M10-03: Vạch dấu Bài M10-04. Cưa kim loại Bài M10-05. Giũa mặt phẳng Bài M10-06. Giũa bề mặt phẳng song song và vuông góc Bài M10-07. Khoan lỗ Bài M10-08. Gia công ren Bài M10-09. Uốn nắn kim loại Bài M10-10. Đánh bóng kim loại Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiến thức mới phù hợp với điều kiện giảng dạy. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Lilama 2, Long Thành Đồng Nai. Đồng Nai, ngày 10 tháng 06 năm 2013 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên TS. Lê Văn Hiền 2. KS. Hoàng Tâm
  4. 3 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NGUỘI CƠ BẢN 8 BÀI 1: NỘI QUY TỔ CHỨC NƠI THỰC TẬP 11 1 Nội quy an toàn xưởng thực tập 11 2. Tổ chức nơi làm việc của người thợ. 12 3. An toàn lao động khi nguội 17 BÀI 2: SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO 19 1/.Các loại dụng cụ đo cơ bản 19 1. Thước lá 19 1.1 Công dụng, cấu tạo và phân loại thước lá (thước thẳng) 19 1.2. Cách sử dụng thước 20 1.3. Cách bảo quản 20 2. Kiểm tra độ thẳng bằng thước kim loại 21 3.Thước cặp 22 3.1 Cấu tạo, phạm vi sử dụng của thước cặp 22 3.2. Một số loại thước cặp thường dùng 23 3.3 Cách sử dụng 24 4 Thước Pan me 26 4.1. Công dụng, 26 4.2. Cấu tạo 27 4.3 Phân loại 28 4.4. Cách sử dụng 28 4.5. Một số sai phạm khi tiến hành đo 29 4.6. Cách bảo quản thước 29 2.7 Kiểm tra độ song song bằng thước panme 30 5. Đồng hồ so 31 6. Thước vuông góc 33 7. Biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp 35 BÀI 3: VẠCH DẤU 36 3.1. Khái niệm 36 3.2. Các loại dụng cụ kê đỡ, vạch dấu và đo kiểm: 36 3.2.1. Mũi vạch 36 3.2.2. Com-pa 37 3.2.3. Đài vạch 37 3.2.4. Khối D, khối V, bàn máp (Bàn vạch dấu) 37 3.2.5. Thước lá, thước đứng, ê-ke 38 3.2.6. Chấm dấu 39 3.3. Phương pháp vạch dấu mặt phẳng và vạch dấu khối 39 3.3.1. Yêu cầu kỹ thuật: 39 3.3.2. Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị: 39 3.3.3. Kỹ thuật vạch dấu và chấm dấu: 39
  5. 4 2/. Thực hành vạch dấu 41 3/. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa 43 BÀI 4: CƯA KIM LOẠI 44 1/. Các kiến thức chuyên môn về cưa kim loại 44 1. Khái niệm 44 2. Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa 44 2.1. Cấu tạo khung cưa 44 2.2. Cấu tạo lưỡi cưa và phân loại 45 3. Tư thế, thao động tác khi cưa 45 3.1. Chọn lưỡi cưa 45 3.2. Lắp lưỡi cưa lên khung 45 3.3. Chọn độ cao êtô 45 3.4. Cách kẹp vật 46 3.5. Vị trí đứng khi cưa 46 3.6. Tư thế đứng khi cưa 46 3.7. Cách cầm cưa 46 3.8. Mớm cưa 47 3.9. Đẩy và kéo cưa 47 4. An toàn khi cưa bằng tay 48 2/. Thực hành cưa 48 2.1 Thao tác tiến hành khi cưa kim loại 48 2.2 Cưa ngoài đường vạch dấu 48 2.3. Cưa theo đường vạch dấu 48 3/. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 49 BÀI 5: GIŨA MẶT PHẲNG 51 1/. Các kiến thức cơ bản về giũa kim loại 51 1. Công dụng, phân loại, cấu tạo giũa kim loại 51 1.1. Công dụng 51 1.2. Phân loại 51 1.3. Cấu tạo giũa kim loại 51 2. Phương pháp dũa kim loại 52 2.1. Thao tác dũa 53 2.2. Giũa mặt phẳng: 54 2/. Thực hành giũa mặt phẳng 55 1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ 55 2. Yêu cầu kỹ thuật: 55 3.Cách tiến hành: 56 4. Kiểm tra mặt phẳng sau khi giũa 56 3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 57 BÀI 6: GIŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC 58 1. Các kiến thức cơ bản về giũa bề mặt song song và vuông góc 58 1.1. Dũa 2 mặt phẳng vuông góc 58 1.2. Dũa mặt cong 58
  6. 5 2. Thực hành giũa các mặt phẳng song song 59 2.1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 59 2.2. Yêu cầu kĩ thuật: 60 2.3. Quy trình công nghệ gia công: 60 2.4. Kiểm tra: 60 2.5. Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 61 3.Thực hành giũa các mặt phẳng vuông góc 61 3.1. Đọc bản vẽ: 61 3.2.Trình tự tiến hành: 61 3.3.Phương pháp kiểm tra: 62 3.4.Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 62 BÀI 7: KHOAN 63 1. Các kiến thức cơ bản về khoan 63 1.1. Khái niệm 63 1.2. Đặc điểm phương pháp khoan 63 1.2.1. Cấu tạo mũi khoan 63 1.2.2. Kỹ thuật khoan 63 1.2.3. Qui trình mài mũi khoan 66 2.Thực hành Khoan 68 2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ. 68 2.2. Chuẩn bị phôi và dụng cụ 69 2.3. Quy trình công nghệ. 69 3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 71 4. An toàn lao động. 73 BÀI 8: GIA CÔNG REN 74 1/. Các kiến thức cơ bản về gia công ren 74 1. Khái niệm 74 2. Các hệ ren 75 3. Dụng cụ cắt ren 77 4. Kỹ thuật cắt ren 78 4.1 Kỹ thuật cắt ren trong 78 5. Cách chọn và sử dụng ta rô, bàn ren 80 2/.Thực hành gia công ren 84 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 84 2. Yêu cầu kĩ thuật: 84 3. Quy trình công nghệ gia công 85 3/. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: 88 BÀI 9: UỐN VÀ NẮN KIM LOẠI 90 1/ Các kiến thức cơ bản về uốn nắn kim loại 90 1.Nắn kim loại 90 1.1. Khái niệm 90 1.2. Dụng cụ và gá lắp sử dụng khi nắn thẳng 91 1.3. Kỹ thuật nắn thẳng 91
  7. 6 2. Uốn gấp kim loại 94 2/. Thực hành uốn vật liệu tấm 95 1 Thực hành Uốn gấp kim loại 95 1.1 Uốn gấp kim loại 95 3.1.1. Công việc chuẩn bị 95 3.1.2. Qui trình công nghệ 95 2. Thực hành nắn kim loại 97 3.2.1. Công việc chuẩn bị 97 3.2.2. Qui trình công nghệ 97 3/. Các biện pháp an toàn khi uốn nắn kim loại 98 Bài tập :Thực hành uốn vật liệu tấm 98 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 98 2. Yêu cầu kĩ thuật: 98 3. Quy trình công nghệ gia công: 98 4. Sai hỏng - nguyên nhân - khắc phục: 99 Bài tập :Thực hành nắn vật liệu tấm 100 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 100 2. Yêu cầu kĩ thuật: 100 3. Quy trình công nghệ gia công: 101 4. Sai hỏng - nguyên nhân - khắc phục: 101 BÀI 10: ĐÁNH BÓNG 103 1/. Các kiến thức cơ bản về đánh bóng kim loại 103 1. khái niệm 103 2. Các phương pháp đánh bóng kim loại 103 2.1 Đánh bóng bằng dũa mịn: 103 2.2 Đánh bóng bằng giấy nhám thô 103 2.3 Đánh bóng bằng giấy nhám mịn 103 2/. Thực hành đánh bóng 103 1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ: 104 2 Yêu cầu kỹ thuật: 104 3. Quy trình công nghệ đánh bóng kim loại 104 3.1.Lắp phôi vào êtô 104 3.2. Đánh bóng bằng dũa mịn 104 3.3. Đánh bóng bằng giấy nhám thô 104 3.4. Đánh bóng bằng giấy nhám mịn 104 3.5. Tra dầu mỡ vào chi tiết 104 3/. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 105 4 An toàn lao động khi đánh bóng 105 BÀI TẬP MỞ RỘNG 106 PHỤ LỤC 109 TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 119 DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ
  8. 7 TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG 120 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG 121
  9. 8 TÊN MÔ ĐUN: NGUỘI CƠ BẢN Mã mô đun : MĐ 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môđun : Mô đun nguội cơ bản là một mảng kiến thức và kỹ năng cơ bản không thể thiếu được đối với một người công nhân kỹ thuật. Giúp sinh viên , học sinh phân biệt được các trang thiết bị, dụng cụ của nghề Nguội. Biết sử dụng thành thạo máy khoan , máy mài, giũa, cưa, uốn, nắn ,khoan, cắt ren Đồng thời có thói quen cần cù, cẩn thận, tỷ mỉ, có khoa học , sạch sẽ và bảo đảm an toàn khi học thưc hành. Các kiến thức và kỹ năng từ mô đun này sẽ có tính quyết định đến chất lượng cụ thể khi tiến hành các công việc lắp ráp các bộ phận chi tiết máy, điều chỉnh các bộ phận và đánh giá tình trạng kỹ thuật của từng bộ phận. Để có thể thực hiện tốt các nội dung của mô đun này người học cần phải nắm một số kiến thức cơ bản và kỹ năng trong mô đun. Mục tiêu của môđun : Sau khi học xong mô đun này học viên có kiến thức và kỹ năng -Lựa chọn và sử dụng các loại giũa ,cưa và các dụng cụ cần thiết cho gia công nguội cơ bản và trình bày được công dụng của chúng. -Xác định được chuẩn lấy dấu,chẩn đo,chuẩn gá chính xác và phù hợp -Sử dụng thành thạo và đúng chức năng các thiết bị,dụng cụ tương ứng -Lập được quy trình gia công hợp lý và hiệu quả -Bảo quản tốt các thiết bị,dụng cụ ,sản phẩm - Thành thạo các thao tác nguội cơ bản - Biết sử dụng các dụng cụ, thiết bị cơ bản của nghề nguội - Thực hiện được cách vạch dấu sản phẩm trên mặt phẳng và vạch dấu khối chi tiết gia công đảm bảo đúng yêu cầu bản vẽ, biết cách phân bố lượng dư gia công phù hợp với phôi liệu. -Tự chế tạo, sửa chữa một số dụng cụ cho nghề như: vạch dấu, compa, búa nguội, êke, cơ-lê - Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ. - Thu xếp nơi làm việc gọn gàng ,ngăn nắp và áp dụng các biện pháp an toàn vệ sinh công nghiệp. - Giáo dục tính cẩn thận, tính chính xác, tính nghiêm túc trong học tập, an toàn lao động.
  10. 9 Nội dung chính của mô đun : Thời gian Kiểm Bài Số tra* Tên các bài trong mô đun Tổng Lý tập TT (LT số thuyết thực hoặc hành TH) 1 Nội quy tổ chức nơi thực tập 3 3 0 0 - Nội quy an toàn xưởng thực tập 1 1 0 0 - Tổ chức nơi làm việc của người thợ 2 2 0 0 2 Sử dụng dụng cụ đo 10 2 6 2 - Các dụng cụ đo cơ bản 1 1 0 0 - Thực hành đo 8 0 6 2 - Các dạng sai hỏng, cách phòng 1 1 0 0 ngừa 3 Vạch dấu 10 2 7 1 - Các kiến thức chuyên môn về vạch 1 1 0 0 dấu - Thực hành vạch dấu 8 0 7 1 - Các dạng sai hỏng, cách phòng 1 1 0 0 ngừa 4 Cưa 10 2 7 1 - Các kiến thức chuyên môn về cưa, 1 1 0 0 cắt kim loại - Thực hành cưa 8 0 7 1 - Các dạng sai hỏng và cách phòng 1 1 0 0 ngừa 5 Dũa mặt phẳng 15 2 12 1 - Các kiến thức về dũa 2 2 0 0 - Thực hành dũa mặt phẳng 13 0 12 1 6 Dũa bề mặt phẳng song song và 22 2 18 2 vuông góc - Các kiến thức về dũa bề mặt song 1 1 0 0 song và vuông góc - Thực hành dũa song song 10 0 9 1 - Thực hành dũa vuông góc 10 0 9 1 - Các dạng sai hỏng và cách phòng 1 1 0 0
  11. 10 ngừa 7 Khoan lỗ 12 2 9 1 - Kiến thức về khoan kim loại 1 1 0 0 - Thực hành khoan kim loại 10 0 9 1 - Các dạng sai hỏng và cách phòng 1 1 0 0 ngừa 8 Gia công ren 15 2 11 2 - Kiến thức về gia công ren kim loại 1 1 0 0 - Thực hành gia công ren kim loại 13 0 11 2 - Các dạng sai hỏng và cách phòng 1 1 0 0 ngừa 9 Uốn và nắn kim loại 15 2 12 1 - Kiến thức về gia công ren kim loại 1 1 0 0 - Thực hành gia công ren kim loại 13 0 12 1 - Các dạng sai hỏng và cách phòng 1 1 0 0 ngừa 10 Đánh bóng 8 1 6 1 - Các kỹ thuật đánh bóng 1 1 0 0 - Thực hành đánh bóng 7 0 6 1 Tổng cộng 120 20 88 12
  12. 11 BÀI 1 NỘI QUY TỔ CHỨC NƠI THỰC TẬP Mã bài : M10-01 Giới thiệu: Giống như những mô đun thực hành ở xưởng khác, khi học mô đun thực hành nguội cơ bản điều quan trọng hàng đầu phải giúp người học nắm vững được nội quy tổ chức nơi thực tập, cách bố trí nơi thực tập, cũng như các quy tắc về an toàn lao động Mục tiêu của bài: - Trình bày được các nội dung về an toàn lao động tại xưởng - Chấp hành được nội quy an toàn xưởng - Biết cách tổ chức nơi làm việc hợp lý Nội dung chính: - Nội quy an toàn xưởng thực tập - Tổ chức nơi làm việc của người thợ - An toàn lao động khi nguội. 1. Nội quy an toàn xưởng thực tập Mục tiêu : - Trình bày được các nội dung về an toàn lao động tại xưởng - Chấp hành được nội quy an toàn xưởng 1. Trong quá trình thực tập phải đứng đúng vị trí, không được đi lại lộn xộn, không được tự ý ra ngoài khi chưa có sự cho phép của giáo viên, không đựoc phép tiếp khách trong xưởng. 2. Dụng cụ đo phải cầm nhẹ nhàng, không đặt chồng lên nhau, phôi được phát phải giữ, nếu mất phải đền theo quy định của nhà trường và phải thực tập lại. 3. Đối với máy khoan khi sử dụng không được đeo găng tay, không lau máy khi máy đang chạy, khi đổi bước tiến hay tiến độ phải để máy dừng hẳn mới gạt tay chỉnh. Gạt tay chỉnh xong phải kiểm tra lại. Khi tiến hành khoan phải đeo kính bảo hộ. 4. Khi tháo lắp mũi khoan phải dùng dụng cụ chuyên dụng, không được rời máy khi máy đang chạy, khi mất điện hay kết thúc công việc phải ngắt cầu dao. 5. Nếu mệt có thể ra ngoài nghỉ 10 đến 15 phút, không mang ghế vào vị trí của mình. 6. Muốn điều chỉnh quạt phải ngắt điện, khi bật quạt phải chú ý xem có ai ở gần không để nhắc mọi người tránh xa đề phòng tai nạn lao động
  13. 12 7. Khi sử dụng ê tô không được ngồi lên bàn, không dùng búa đánh vào bàn ê tô. 8. Không kẹp giũa để mài phôi, không lấy tay lau phôi và giũa. 9. Khi có hiệu lệnh hết giờ phải dừng làm việc, thu dọn dụng cụ, làm vệ sinh nơi làm việc sau đó mới được phép rửa tay ra về. 2. Tổ chức nơi làm việc của người thợ Mục tiêu : - Biết cách tổ chức nơi làm việc hợp lý - Tổ chức được nơi làm việc của người thợ Nguội là nguyên công gia công kim loại nhờ sử dụng những dụng cụ đơn giản để tạo nên hình dáng kích thước đạt yêu cầu Trong công việc nguội ngoài một số công việc được cơ khí hóa thì hầu hết được sử dụng bằng tay, chất lượng gia công phụ thuộc vào tay nghề của người thợ. Nguội có ưu điểm là có thể gia công được bề mặt chi tiết mà bề mặt đó khó gia công được trên máy công cụ nhờ sử dụng các dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo, có thể đạt được chất lượng gia công ví dụ: sửa nguội khi lắp ráp, bảo trì sữa chửa máy Để đảm bảo chất lượng gia công cần chú ý tổ chức chổ làm việc hợp lý. Tổ chức chổ làm việc là bố trí các trang thiết bị, dụng cụ chi tiết sao cho thao tác khi làm việc được thuận tiện, tốn ít sức, áp dụng được phương pháp tổ chức tiên tiến cơ khí hóa quá trình lao động đảm bảo chất lượng sản phẩm năng suất cao Khi tổ chức làm việc cần chú ý các yêu cầu sau: 1. Tại các chổ làm việc chỉ bố trí những vật cần thiết, sắp xếp chúng theo đúng thứ tự nhất định để thực hiện công việc được giao một cách hợp lý nhất. 2. Dụng cụ gia công chi tiết, các trang thiết bị khác cần bố trí phù hợp với thao tác khi làm việc, những vật dụng thường xuyên sử dụng đặt ở gần, dễ lấy còn những dụng cụ ít sử dụng thì để ở xa. 3. Dụng cụ dùng bằng hai tay cần để gần ở trước mặt người thợ để dễ lấy. 4. Dụng cụ đồ gá chi tiết gia công khi bố trí trong các ngăn hộp cần theo nguyên tắc vật nhỏ hay dùng nên để ở trên, vật lớn nặng ít dùng thì để ở phía dưới. 5. Những dụng cụ chính xác, dụng cụ đo nên để trong hộp, bao bì riêng 6. Sau khi kết thúc công việc dụng cụ được làm sạch, để đúng chổ quy định, riêng dụng cụ đo cần bôi lên một lớp dầu mỏng để bảo quản.
  14. 13 Chỗ làm việc của người thợ nguội thông thường là bàn nguội. Bàn nguội có chiều cao 800-900mm, chiều rông 700-800 mm, chiều dài 1200-1500 mm. Tùy theo yêu cầu công việc,trên bàn nguội có thể bố trí một chỗ làm việc cho nhiều người thợ. Khi bố trí trên bàn nguội có nhiều chỗ làm việc cần chú ý sao cho công việc ở các chỗ làm việc đó không ảnh hưởng đến chất lượng công việc của nhau. Ví dụ: không bố trí trên cùng bàn nguội vừa cho các công việc yêu cầu chính xác (vạch dấu,lấy dấu, chấm dấu ) có thể ảnh hưởng đến công việc chính xác kể trên. Hình 1.1: Bố trí bàn nguội
  15. 14 Khi chọn chiều cao êtô (bàn kẹp) cần chú ý sao cho phù hợp. (Khoảng cách từ mặt làm việc của êtô tới cầm người thợ bằng một tấm chống tay Hình 1.2: Chọn chiều cao êtô Để phù hợp với tấm vóc người thợ, có thễ bố trí bục công tác ( hình 3) để người thợ có tầm vốc nhỏ bé có thể đứng lên khi thao tác. Tuy nhiên việc bố trí bục công tác có thể ảnh hưởng tới diện tích mặt bằng sản xuất, tới quá trình vận chuyển Hình 1.3: Bố trí bục công tác khi giũa
  16. 15 Êtô nguội: Êtô nguội là cơ cấu dùng để kẹp chặt chi tiết gia công ở vị trí cần thiết trong quá trình gia công nguội. Theo kết cấu, êtô nguội có nhiều loại: - Loại mỏ kẹp ( hình 4) gồm má cố định 3, má động 4, trên êtô có tấm 1 để bắt chặt êto trên bàn. Phần thân 8 được gối lên tấm đỡ 10 bằng gỗ và kẹp chặt nhờ bu long vòng 9. Khi quay tay quay 6,qua ren vít 5 và đai ốc 2 để kẹp chặt và tháo chi tiết. Lò xo lá 7 giúp má êtô tự mở khi quay tay quay ra để tháo chi tiết. Loại mỏ kẹp có ưu điểm: kết cấu đơn giản, kẹp chặt, thường dùng cho các công việc nguội cần lực kẹp lớn (đục, tán, uốn ). Chiều rộng của má mỏ kẹp có các loại 100, 130, 150, 180 mm. Nhược điểm của loại mỏ kẹp là: bề mặt kẹp phôi bảo đảm tiếp xúc đều, khi kẹp chi tiết theo chiều dày, mỏ kẹp chỉ tiếp xúc ở phía dưới, (hình 4b), khi kẹp chi tiết theo chiều rộng mỏ kẹp chỉ tiếp xúc ở phía trên (hình 4c), độ cứng vững khi kẹp chặt không cao, dể tạo vết trên chi tiết. Hình 1.4: Mỏ kẹp a. Hình dạng chung, b. Kẹp chỉ ở phía dưới, c. Kẹp chỉ ở phía trên 1. Tấm đế; 2. Đai ốc; 3. Má tỉnh; 4. Má động; 5. Trục vít; 6.Tay quay; 7. Lò xo; 8. Thân; 9. Bulông vòng; 10. Tấm đở
  17. 16 Loại êtô có hai má song song thường có hai kiểu: êtô có bàn quay và êtô không có bàn quay. Kiểu êtô có bàn quay (hình 5 a) bao gồm cố định được kẹp chặt trên bàn nguội, phần thân êtô 4 được lắp trên bàn cố định, có thể quay xung quanh tâm bàn cố định và giữ chặt vị trí sau khi quay nhờ bu long đưa vào rãnh vòng 12 dạng chữ T. Khi quay tay quay 5, qua cơ cấu vít me- đai ốc làm mà động 6 đi vào và cùng với má tĩnh 8 kẹp chặt chi tiết. Hình 5: Ê tô có hai má kẹp song song a, Loại có bàn quayLỗ lắp vào bàn nguội, 2- Bu long, 3- Bàn cố định, 4- Bàn quay, 5- Tay quay, 6- Má động, 7- Miếng kẹp, 8- Má tĩnh, 9- Đai ốc, 10- Vít me, 11- Bu long kẹp, 12- Rãnh T. b, Loại không có bàn quay 13- Thân, 14- Miếng lót, 15- Tay quay, 16- Má động, 17- Má tĩnh, 18- Vít me, 19-Sống trượt, 20- Đai ốc.
  18. 17 Êtô được chế tạo từ gang xám, riêng ở vị trí hai má êtô, nơi kẹp chi tiết được lắp thêm hai bản thép 7 có khía rãnh mặt đầu, làm từ thép cácbon dụng cụ (Y7), tôi cứng để kẹp chi tiết được chắc và bảo đảm độ bền của êtô. Êtô quay được chế tạo có nhiều chiều rộng má 80 và 140 mm, độ mở lớn nhất của hai má 95-180 mm. Kiểu êtô không có bàn quay (hình 5b), phần đế của êtô có các lỗ để đưa bu lông vào lắp trực tiếp lên bàn nguội. Êtô gồm thân đế 13, Má tĩnh 17, Má động 16, sống trượt dẫn hướng 19. Khi quay tay quay 15, thông qua cơ cấu vít me 18, đai ốc 20 và miếng lót 14 sẽ đưa má rông ra, vào để tháo, kẹp chi tiết. Êtô không có bàn quay được chế tạo có độ mở lớn nhất của hai má là 45, 65, 95,180 mm, chiều rộng má êtô là 60,80,,100 và 140 mm. Êtô nguội là cơ cấu kẹp chặt rất thông dụng và tiện dụng cho các công việc nguội, nhưng có nhược điểm là độ bền má kẹp không cao, nên các công việc nặng, dùng lực lớn thường ít dùng êtô để kẹp chặt. Khi sử dụng êtô nguội cần chú ý: - Trước khi thao tác trên êtô cần kiểm tra xem êtô đã được kẹp chắc chắn trên bàn nguội. - Không sử dụng êtô nguội làm công việc như chặt, nắn, uốn dùng búa với lực lớn, vì có thể phá hỏng êtô. - Khi kẹp chặt chi tiết trên êtô, tránh dùng tay đòn kẹp lớn,dài, tránh dùng xung lực để kẹp vì có thể phá hỏng vít me hoặc đai ốc của êtô. - Sau khi kết thúc công việc trên êtô, dùng bàn chải, giẻ làm sạch phoi.vết bẩn; bôi dầu ở các phần trượt và phần ren vít. - Khi không làm viêc, giữ 2 má êtô cần có khe hỡ 4 - 5mm. Không nên vặn cho 2 má ép chặt vào nhau vì dễ phát sinh ứng suất ảnh hưởng đến mỗi lắp ghép vít me-đai ốc. - Để tránh gây biến dạng, vết trên bề mặt chi tiết,khi kẹp trên êtô nên sử dụng các miếng đệm bằng kim loại mềm đặt lên má êtô trước khi kẹp chi tiết. 3. An toàn lao động khi nguội. Mục tiêu : - Thu xếp nơi làm việc gọn gàng , ngăn nắp và áp dụng các biện pháp an toàn vệ sinh công nghiệp. Người lao động khi làm việc phải được học về an toàn. Khi vào làm việc ở các xưởng sản xuất phải tuân theo quy định, nội quy an toàn lao động trong phân xưởng.
  19. 18 Những nguy cơ gây tai nạn lao động trong xưởng cơ khí có rất nhiều; từ các chi tiết gia công có trọng lương lớn, phôi kim loại, cạnh trên chi tiết; từ các bộ phận máy, dụng cụ khi quay, dịch chuyển; từ các phương tiện vận chuyển như xe đẩy, băng tải ở dưới đất, cầu trục ở trên cao; từ nhưng nguy cơ trong mạng điện, cơ cấu điều kiện, việc nối mát thiết bị Sau đây sẽ giới thiệu các quy định an toàn lao động: Trước khi làm việc cần phải: 1. Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động cần sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giầy dép, kính bảo hộ 2. Bố trí chỗ làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý, bố trí phôi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn. 3. Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc; bàn nguội kê chắc chắn, êtô kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa được lắp chắc chắn. 4. Kiểm tra độ tinh cậy, an toàn các phương tiện nâng chuyển khi gia công vật nặng, độ an toàn các thiết bị điện. Trong thời gian làm việc: 1. Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi trong quá trình thao tác. 2. Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phôi, mạt thép,vảy kim loại trên bàn nguội ( không được dùng tay làm công việc trên). 3. Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh hoặc dùng lưới, kính bảo vệ. 4. Khi tiến hành khoan phải đeo kính bảo hộ. Khi kết thúc công việc: 1. Thu dọn, sắp đặt gọn gàng chỗ làm việc. 2. Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí quy định. 3. Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu cần thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt.
  20. 19 Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Nội quy an toàn xưởng Tổ chức nơi làm việc Câu hỏi 1. Thế nào là tổ chức chổ làm việc khi nguội ? Những yêu cầu cần đảm bảo khi tổ chức chổ làm việc. 2. Khi bố trí bàn nguội cần chú ý những vấn đề gì ? 3. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng ê tô nguội ? 4. Trình bày các yêu cầu về an toàn lao động trước khi làm việc, trong khi làm việc và sau khi kết thúc công việc ?
  21. 20 BÀI 2 SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO Mã bài : M10-02 Giới thiệu: Mô đun nguội cơ bản là mô đun người học sử dụng các dụng cụ bằng tay để gia công được sản phẩm theo đúng kích thước của bản vẽ. Vì vậy việc sử dụng được các dụng cụ đo chính xác giúp người học tránh được các sai hỏng trong quá trình gia công cũng như học các mô đun chuyên ngành khác. Mục tiêu của bài: - Trình bảy được kiến thức cơ bản, hình thành kỹ năng đo và kiểm tra - Hiểu được cấu tạo và công dụng của các dụng cụ đo kiểm như thước lá, thước cặp,Pan me, dưỡng kiểm, thước đo góc, com pa, - Đo được các kích thước đúng kỹ thuật. - Biết cách bảo quản các dụng cụ đo Nội dung chính: 1. Các loại dụng cụ đo cơ bản. 2. Phương pháp sử dụng các loại dụng cụ đo. 3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa. 1/. CÁC LOẠI DỤNG CỤ ĐO CƠ BẢN. Mục tiêu : - Trình bảy được kiến thức cơ bản, hình thành kỹ năng đo và kiểm tra - Hiểu được cấu tạo và công dụng của các dụng cụ đo kiểm như thước lá, thước cặp, Pan me, dưỡng kiểm, thước đo góc, com pa, - Đo được các kích thước đúng kỹ thuật 1. THƯỚC LÁ (THƯỚC THÉP) 1.1. Công dụng, cấu tạo và phân loại thước lá Thước lá thường được dùng để đo kích thước của các vật thể yêu cầu có độ chính xác thấp, thước lá được làm bằng thép hoặc bằng nhôm. Trên thước có hai hệ đo: hệ quốc tế (hệ mét) và hệ Anh (hệ Inch). Tùy theo công việc có thể sử dụng thước lá có chiều dài khác nhau:150mm, 200 mm, 500 mm hoặc 1000 mm. Thước lá thường dùng trong kỹ thuật có chiều dài 0.5 mét hoặc 1 mét. Hình 2.1: Thước lá
  22. 21 1.2. Cách sử dụng thước - Đặt thước lên bề mặt cần xác định kích thước. - Điều chỉnh để vạch số 0 trùng với một biên của khoảng kích thước cần đo. - Xác định kích thước bằng cách quan sát vạch trên thước trùng với biên còn lại. - Khi đo không được để cho thước bị cong hoặc bị võng. Hình 2.2: Vị trí quan sát khi đọc số đo trên thước thẳng 1.3. Cách bảo quản Thước là dụng cụ dùng để đo lường độ chính xác của các chi tiết cơ khí. Do đó muốn chính xác trong đo lường thi trước hết chính nó phải chính xác. Vì vậy khi sử dụng đòi hỏi người sử dụng phải biết cách sử dụng và bảo quản tốt nhất để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy khi sử dụng cần chú ý: - Không nên làm hư hỏng mặt đầu hoặc các góc của thước - Khi sử dụng song phải để đúng nơi quy định, không để bừa bãi 2. KIỂM TRA ĐỘ THẲNG BẰNG THƯỚC KIM LOẠI 2.1. Cấu tạo của thước kim loại Thước kim loại được làm bằng thép, có kết cấu đơn giản. có một số hình dạng như sau: (a): Thước một mặt nghiêng (b): Thước hai mặt nghiêng (c): Thước bốn cạnh (d): Thước tam giác
  23. 22 Hình 2.3: Hình dạng của thước kim loại 2.2. Cách sử dụng - Lau sạch bề mặt chi tiết cần kiển tra - Quay về phía có ánh sáng - Áp thước vào bề mặt cần kiểm tra - Đánh giá độ thẳng qua khe hở ánh sáng giữa bề mặt kiểm tra và thước. Hình 2.4: Quan sát ánh sáng lọt qua khe hở Để xác định giá trị khe sáng, người ta so sánh với khe sáng mẫu có giá trị biết trước được tạo ra bởi sơ đồ. Hình 2.5: Sơ đồ sác định giá trị khe sáng bằng các mẫu
  24. 23 1- Thước kiểm 2- Mặt phẳng bàn máp 3- Căn mẫu có kích thước bằng nhau 4- Căn mẫu có kích thước khác nhau 3. THƯỚC CẶP 3.1. Cấu tạo, phạm vi sử dụng của thước cặp - Thước cặp được dùng để đo các kích thước bên ngoài (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, đường kính), các kích thước bên trong (đường kính lỗ, chiều rộng rãnh), ngoài ra thước cặp còn có thể đo được chiều sâu của các bậc, lỗ, rãnh. - Độ chính xác của thước cặp dùng du xích thường có 3 loại: Thước cặp 1/10 đo chính xác được tới phần mười của milimét; thước cặp 1/20 và 1/50 đo chính xác tới 0,05 mm và 0,02 mm. Tùy theo yêu cầu về độ chính xác mà người dùng chọn thước cặp có độ chính xác cho phù hợp. - Cấu tạo của thước cặp như hình 3.1. Thân thước chính mang mỏ cố định, con trượt, khung trượt, trên thân thước có chia khoảng kích thước theo milimét và Inch. Trên khung trượt (thước phụ) có mỏ di động, du xích và vít khóa và đầu đo sâu. Khi sử dụng chỉ cần kéo cho thước phụ trượt trên thước. Thân Vít thước điều Hàm di chính chỉnh động Đầu đo sâu Vị trí đặt ngón tayDu xích Đầu đo Đầu đo di động cố định Hình 2.6: Cấu tạo của thước cặp 3.2. Một số loại thước cặp thường dùng Hình 2.7: Thước cặp cơ và thước cặp điện tử
  25. 24 3.3. Cách sử dụng 3.3.1. Cách đo Hình 2.8: Một số ứng dụng của thước cặp - Đo bằng đầu đo ngoài: + Kẹp chi tiết giữa hai đầu đo bằng lực đẩy của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo. + Đọc giá trị đo. Hình 2.9: Dùng thước cặp đo kích thước ngoài - Đo bằng đầu đo trong: + Điều chỉnh cho hai đầu đo tỳ vào bề mặt lỗ bằng lực kéo của ngón tay cái, đầu đo phải tiếp xúc toàn bộ chiều dài nằm trong lỗ. + Đọc giá trị đo. Hình 2.10: Dùng thước cặp đo kích thước lỗ - Đo bằng đầu đo độ sâu: + Đặt thân thước tỳ vào mép lỗ hoặc rãnh. + Kéo đầu đo di động cho thước đi vào trong lỗ hoặc rãnh bằng lực kéo của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo.
  26. 25 + Đọc giá trị đo. Hình 2.11: Dùng thước cặp đo độ sâu 3.3.2. Cách đọc giá trị đã đo - Đọc giá trị phần nguyên: Giá trị phần nguyên là số nằm trên thước chính ở bên trái của vạch số không 0 của du xích. - Đọc giá trị phần lẻ: Xem vạch nào của của du xích trùng với vạch của thước chính ta sẽ được phần lẻ của kích thước. Giá trị đo được tính theo công thức: L = m + i.c’ Trong đó m: số vạch trên thước chính i: vạch thứ i trên thước phụ trùng với một vạch bất kì trên thước chính. 3.3.3 Phương pháp sử dụng thước cặp: Khi đọc giá trị đo phải nhìn chính diện Hình 2.12: Quan sát xác định giá trị của số đo Ví dụ 1: Đọc thước cặp sau:
  27. 26 Giá trị đo được = 28 mm. Ví dụ 2: Đọc thước cặp sau: Giá trị đo được = 32,4 mm. 3.3.4. Cách bảo quản Thước cặp là thước thường sử dụng để đo các thiết bị cơ khí đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Do đó đòi hỏi người kỹ thuật khi sử dụng cần phải bảo quản dụng cụ một cách tốt nhất: - Không được dùng thước để đo khi vật đang quay. - Không ép mạnh hai mỏ đo vào vật đo. - Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo. - Thước đo xong phải đặt đúng vị trí ở trong hộp, không đặt thước chồng lên các dụng cụ khác hoặc đặt các dụng cụ khác chồng lên thước. - Luôn giữ cho thước không bị bụi bẩn bám vào thước, nhất là bụi đá mài, phoi gang, dung dịch tưới. - Khi sử dụng song cần vệ sinh sạch sẽ và lau chùi dầu mỡ và cất vào đúng nơi quy định. 3.3.5. Kiểm tra độ song song bằng thước cặp Để kiểm tra độ song song 2 bề mặt của 1 chi tiết bằng cách đo khoảng cách giữa 2 bề mặt nhiều lần (càng nhiều càng tốt) phân bố đều trên chiều dài bề mặt. Nếu các kết quả đo như nhau thì 2 mặt phẳng song song với nhau, ngược lại các kết quả đo khác nhau thì 2 mặt phẳng đó không song song. 3.3.6. Bài tập Bài tập 1: Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau:
  28. 27 Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của các chi tiết hình trụ Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia Bước 3: Ghi chép số liệu Bài tập 3: Đo các kích thước trong của một số chi tiết hình trụ Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia Bước 3: Ghi chép số liệu Bài tập 4: Đo sâu các bậc của trụ bậc Bước 1: Đặt thanh đo sâu vào vật cần đo Bước 2: Ghi chép số liệu Bài tập 5: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của chi tiết dạng thanh (do 10 lần phân bố đều trên bề mặt cần kiểm tra) Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia Bước 3: Ghi chép số liệu Bước 4: Kết luận kiểm tra 4. THƯỚC PAN ME 4.1. Công dụng Là loại dụng cụ đo kích thước dài có độ chính xác cao hơn thước cặp, khả năng đo được đến 0,01 (loại đặc biệt đo đến 0,001).
  29. 28 4.2. Cấu tạo Panme có cấu tạo trên nguyên lý chuyển động của ren vít và đai ốc, trong đó biến chuyển động quay của tay quay thành chuyển động tịnh tiến của đầu đo di động. Cuối đầu đo di động có ren chính xác ăn khớp với đai ốc đàn hồi được gắn cố định trong một ống trụ. Trên ống lồng cố định có khắc thước chính, trên ống lồng di động có khắc 50 vạch chia đều theo chu vi. Hình 2.13: Cấu tạo của Panme đo ngoài 4.3. Phân loại Dựa theo công dụng thì có các loại panme sau: - Panme đo ngoài: đo các kích thước như chiều dài, chiều rộng, độ dày Hình 2.14: Panme đo ngoài - Panme đo trong: Đo các kích thước như đường kính lỗ, chiều rộng rãnh Hình 2.15: Panme đo trong - Panme đo sâu: Đo các kích thước như chiều sâu rãnh, lỗ bậc
  30. 29 Hình 2.16: Panme đo sâu 4.4. Cách sử dụng Tùy theo kích thước và yêu cầu độ chính xác của kích thước cần đo để chọn panme cho phù hợp. Trước khi tiến hành đo phải lau sạch đầu đo, chi tiết đo và kiểm tra xem thước có còn chính xác hay không. Cho 2 đầu đo áp sát lại nếu vạch 0 trên ống lồng di động trùng với đường chính giữa hướng trục trên ống lồng cố định và mép của ống lồng di động trùng với vạch đầu tiên trên ống lồng cố định thì thước chính xác còn không thì phải chỉnh lại thước.  Panme đo ngoài - Tay trái cầm khung panme, tay phải cầm núm xoay. - Đặt đầu đo cố định tiếp xúc với chi tiết đo. - Xoay núm điều chỉnh cho đầu đo tiến về bề mặt chi tiết. - Điều chỉnh cho hai đầu đo vuông góc với bề mặt chi tiết, khi đầu đo chạm vào chi tiết. - Đọc giá trị đo. Hình 2.17: Đo kích thước cổ trục bằng panme đo ngoài  Cách đọc giá trị đo - Đọc số đo phần nguyên: Là số đo nằm trên thước cố định, là vạch nằm bên trái thước vòng. - Đọc số đo phần lẻ 0,5 mm: Chỉ đọc phần lẻ 0,5 mm nếu vạch 0,5 mm nằm giữa vạch phần nguyên và mép thước vòng. - Đọc số đo phần lẻ 1/100: Xem vạch nào trên thước vòng gần với vạch dọc trên thước cố định, đó chính là số đo phần lẻ 1/100.
  31. 30 Hình 2.18: Cách đọc trị số đo trên panme 4.5. Một số sai phạm khi tiến hành đo - Đầu đo không vuông góc với chi tiết đo. Khí đó sai số khi đo ngoài sẽ là 2 , còn khi đo sâu thì sai số sẽ là Hình 3.14: Lỗi đo khi đầu đo không vuông góc với chi tiết đo - Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo. Khí đó sai số khi đo sẽ là 2 . Hình 2.19: Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo. 4.6. Cách bảo quản thước Thước panme là thước thường sử dụng để đo các thiết bị cơ khí có độ chính xác cao. Do đó đòi hỏi người kỹ thuật khi sử dụng cần phải bảo quản dụng cụ một cách tốt nhất:
  32. 31 - Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo, đầu đo. - Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao. - Không dùng lực quá mức khi đo - Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng. - Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo. - Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết. - Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định. - Sau khi sử dụng phải lau chùi sạch sẽ, để vào trong hộp đựng và cất giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát. Bôi một lớp dầu bôi trơn lên các phần làm bằng thép nếu không sử dụng trong một thời gian dài. 4.7. Kiểm tra độ song song bằng thước panme Kiểm tra độ song song bằng thước panme giống như kiểm tra bằng thước cặp. 4.8. Bài tập Bài tập 1 : Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau: Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của chi tiết hình trụ - Bước 1: + Kiểm tra điểm số 0 + Lau sạch mỏ đo + Đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao + Kiểm tra đảm bảo mép ống đo trùng với vạch số 0 trên thang chia - Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết - Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia - Bước 4: Ghi chép số liệu Bài tập 3: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của một chi tiết - Bước 1: + Kiểm tra điểm số 0 + Lau sạch mỏ đo + Đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao + Kiểm tra đảm bảo mép ống đo trùng với vạch số 0 trên thang chia - Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết - Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia
  33. 32 - Bước 4: Ghi chép số liệu - Bước 5: Kết luận 5. ĐỒNG HỒ SO 5.1. Đặc điểm và công dụng Là dụng cụ đo chính xác 0.01 - 0.001mm. Đồng hồ điện tử còn chính xác hơn. Đồng hồ so dùng để điều chỉnh vị trí lắp ráp linh kiện, dụng cụ gá, kiểm tra sai lệch hình dạng hình học như độ côn, độ thẳng, độ song song, vuông góc, độ không đồng trục. 5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đồng hồ so Vòng tai 9 của vỏ đồng hồ 1 là chỗ gá lắp khi lắp đồng hồ so. Khi đo, đầu đo 8 tiếp xúc với bề mặt đo của chi tiết, cùng với sự thay đổi kích thước đo, cần đo 7 sẽ di chuyển hướng trục trong ống lồng 6. Thông qua kim 4, 5 và đĩa chia độ 3 để đọc ra lượng dịch chuyển Hình 2.20: Cấu tạo của đồng hồ so 5.3. Một số loại đồng hồ so Hình 2.21: Một số loại đồng hồ so 5.4. Cách sử dụng - Khi sử dụng đồng hồ so trước hết phải gá lên giá đỡ vạn năng, sau đó chỉnh cho đầu đo tiếp xúc với vật cần đo.
  34. 33 - Điều chỉnh mặt số lớn cho kim đúng vị trí số “0”. Di chuyển đồng hồ so tiếp xúc suốt với bề mặt cần kiểm tra. 5.5. Cách bảo quản - Khi sử dụng phải hết sức nhẹ nhàng tránh va đập. - Giữ không để trầy xước hoặc vỡ mặt đồng hồ. - Không nên dùng tay ấn vào đầu đo để thanh đo di chuyển mạnh. - Khi đo thì đồng hồ so phải luôn được gá ở trên giá, khi sử dụng xong phải đặt đồng hồ vào đúng vị trí ở trong hộp và cất vào nơi quy định. - Không để đồng hồ so ở chỗ ẩm ướt. 5.6. Kiểm tra độ song song bằng đồng hồ so Đặt chi tiết lên bàn máp, gá đồng hồ so lên giá đỡ, cho đầu đo tiếp xúc với bề mặt chi tiết. Đẩy chi tiết trên bàn máp đồng thời quan sát sự thay đổi của đồng hồ so. Nếu có sự thay đổi so với vị trí đầu tiên thì 2 bề mặt không song song, ngược lại nếu không có sự thay đổi thì 2 bề mặt song song. 5.7. Bài tập Kiểm tra hình dạng của bề mặt các chi tiết - Bước 1: Kiểm tra đồng hồ so - Bước 2: Gá chi tiết lên thang đo - Bước 3: Ghi chép số liệu 6. THƯỚC VUÔNG GÓC. 6.1. Cấu tạo Thước vuông góc do hai thước thẳng dài ngắn khác nhau vuông góc với nhau tạo thành, phần thước mỏng gọi là lá, phần thước còn lại gọi là đế. Hình 2.23: Cấu tạo thước vuông góc - Phần thước lá được làm bằng thép có chia kích thước theo hệ mét và hệ inch - Phần đế được làm bằng nhôm: là mặt chuẩn khi tiến hành kiểm tra độ vuông góc.
  35. 34 6.2. Công dụng - Đo góc vuông trong. - Đo góc vuông ngoài. - Phần thước lá có công dụng như một thước lá dùng để đo độ dài, thước kẻ. 6.3. Quy trình đo - Kiểm tra độ chính xác của thước. - Lau sạch bề mặt chi tiết cần đo. - Tiến hành đo kiểm. - Quan sát kết quả bằng mắt. - Đánh giá kết quả đo được 6.3.1. Kiểm tra độ chính xác của thước - Trước khi tiến hành kiểm tra độ vuông góc phải kiểm tra thước có chính xác hay không bằng cách dùng thước vuông kẻ chữ T như hình 3.20a. Sau đó lật ngược thước lại như hình 3.20b. Nếu 2 đường trùng nhau thì chứng tỏ thước vuông góc vẫn còn chính xác, ngược lại nếu 2 đường không trùng nhau thì thước không còn chính xác. Khi không còn chính xác, phải chỉnh sửa rồi mới dùng (Phương pháp kiểm tra các dụng cụ đo lường thường dùng có thể tham khảo thêm ở sách chuyên về kiểm nghiệm dụng cụ đo lường). Hình 2.24: Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thước vuông 6.3.2. Tiến hành đo kiểm - Đầu tiên (1) áp phần đế vào một mặt, tiếp theo (2) kéo thước từ từ cho đến khi phần thước lá chạm và bề mặt của chi tiết. Quan sát khe hở ánh sáng lọt qua, nếu ánh sáng lọt qua đều thì chi tiết vuông góc, ngược lại ánh sáng lọt qua không đều thì chi tiết không vuông góc.
  36. 35 Hình 2.24: Cách kiểm tra độ vuông góc bằng thước vuông góc Hình 2.25: Kết quả đo (a): ánh sáng lọt qua đều (b): ánh sáng lọt qua không đều 6.4. Một số sai phạm khi tiến hành đo - Áp phần thước lá trước sau đó kéo thước cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết \ Hình 2.26: Kéo cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết - Lấy chi tiết đẩy vào thước Hình 2.27: Lấy chi tiết đẩy vào thước - Không áp sát phần đế rồi mới kéo thước mà đặt thẳng thước vào góc của chi tiết dễ dẫn tới hiện tượng giữa các mặt của thước và các mặt của chi tiết tiếp xúc với nhau là tiếp xúc đường
  37. 36 Hình 2.28: Mặt thước không áp sát với mặt chi tiết 6.5. Cách bảo quản - Không dùng thước để dùng làm búa gõ - Không để vật khác chồng lên thước - Khi sử dụng song phải để đúng nơi quy định, không để bừa bãi 6.6. Bài tập Kiểm tra độ vuông góc của chi tiết mẫu - Bước 1: Kiểm tra thước - Bước 2: Tiến hành đo - Bước 3: Ghi chép số liệu 7. Biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp - Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo. - Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao. - Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng. - Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo. - Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết. - Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định. - Sau khi sử dụng phải lau chùi sạch sẽ, để vào trong hộp đựng và cất giữ ở nơi khô ráo thoáng mát. Bôi một lớp dầu bôi trơn lên các phần làm bằng thép nếu không sử dụng trong một thời gian dài Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Công dụng kết cấu một số dụng cụ đo Kỹ thuật đo và kiểm tra Đo các kích thước yêu cầu Câu hỏi Câu 1: Hãy cho biết cách để nhận biết thước cặp đã mất độ chính xác? Câu 2: Hãy cho biết cách để nhận biết panme đo ngoài đã mất độ chính xác? Câu 3: Hãy cho biết cách để nhận biết panme đo trong đã mất độ chính xác? Câu 4: Để đo đường kính của một trục nên chọn thước cặp hay panme đo ngoài
  38. 37 BÀI 3 VẠCH DẤU Mã bài : M10-03 Giới thiệu: Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay để gia công chi tiết công việc đầu tiên của người thợ phải vạch dấu được theo đúng yêu cầu bản vẽ. Để gia công được chi tiết đúng kích thước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì phải vạch dấu chính xác, biết cách phân bố lượng dư hợp lý Mục tiêu của bài: - Trình bày được các phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng và vạch dấu khối đơn giản - Biết lựa chọn và sử dụng được các dụng cụ vạch dấu đúng thao tác - Vạch được dấu trên mặt phẳng và vạch dấu khối trên mặt phẳng. Nội dung chính: 1. CÁC KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN VỀ VẠCH DẤU Mục tiêu : - Sử dụng được các dụng cụ vạch dấu - Biết lựa chọn và sử dụng được các dụng cụ vạch dấu đúng thao tác - Vạch được dấu trên mặt phẳng và vạch dấu khối trên mặt phẳng 1.1. Khái niệm Đối với nghề nguội khi chế tạo các sản phẩm người ta thường dùng phương pháp vạch dấu để giới hạn các phần kim loại cần bỏ đi và phần kim loại còn lại của sản phẩm. Trên cơ sở những đường vạch dấu mà người thợ sẽ điều chỉnh mức độ cắt gọt cũng như tốc độ gia công. Các đường vạch dấu thường nằm ngoài các đường biên kích thước sau cùng của sản phẩm để người thợ gia công bán tinh và tinh. 1.2. Các loại dụng cụ kê đỡ, vạch dấu và đo kiểm 1.2.1. Mũi vạch Mũi vạch là một thanh thép nhỏ có dạng hình trụ tròn hoặc dẹp. Đầu mũi vạch thường được mài nhọn và được tôi cứng để tạo vết rõ trên bề mặt phôi liệu. Hình 3.1: Mũi vạch
  39. 38 1.2.2. Com-pa Com-pa được làm bằng thép, hai đầu được mài nhọn. Com-pa dùng để vạch các đường tròn hoặc cung tròn trên bề mặt của phôi. Hình 3.2: Com-pa Để định vị com-pa trên phôi thường người ta sử dụng chấm dấu để giữ một đầu của com-pa cố định trên bề mặt của phôi. Để giữ khoảng cách giữa hai đầu đo được cố định trên com-pa có một vít điều chỉnh hoặc hai càng của com-pa được ép khá chặt vào nhau. 1.2.3. Đài vạch Đài vạch là một dụng cụ dùng đề vạch các đường song song trên bề mặt phôi đã được sơn màu; dùng để kiểm tra độ nghiêng lệch của các bề mặt chi tiết, độ đảo của các trục và mặt đầu v.v. Đài vạch thường được làm bằng thép gồm một giá đở và một mũi vạch có thể điều chỉnh chiều cao mũi vạch. Hình 3.3: Đài vạch 1.2.4. Khối D, khối V, bàn máp (Bàn vạch dấu) Đây là những dụng cụ dùng để kê đỡ phôi, chi tiết gia công. Khối V dùng để đỡ các chi tiết hình trụ tròn, bàn máp và khối D thường dùng để đỡ các chi tiết dạng hình khối. Hình 3.4: Khối V
  40. 39 Hình 3.5: Các tấm đỡ dùng khi lấy dấu a) Tấm phẳng (Khối D), b)Khối V, c) Tấm đỡ điều chỉnh; d) Tấm đỡ kiểu chêm; 1- Thân dưới; 2- Thân trên; 3- Vít chỉnh. 1.2.5. Thước lá, thước đứng, ê-ke - Thước góc ê-ke là dụng cụ dùng để kiểm tra các góc vuông và kiểm tra độ phẳng của các bề mặt có diện tích nhỏ. - Thước lá, thước đứng Hình 3.6: Thước Ê-ke vuông
  41. 40 1.2.6. Chấm dấu - Chấm dấu là dụng cụ dùng để giữ cho đường vạch dấu không bị nhòe và mất trong quá trình chế tạo sản phẩm. Mòi chÊm dÊu ChÊm dÊu Hình 3.7: Chấm dấu - Chấm dấu được làm bằng thép. Đầu chấm dấu được mài nhọn một góc từ 600 ÷ 900 và được tôi cứng. 1.3. Phương pháp vạch dấu mặt phẳng và vạch dấu khối 1.3.1. Yêu cầu kỹ thuật: - Đường vạch dấu thẳng. - Cung và đường thẳng liền nhau. - Kích thước chính xác. - Chấm dấu đều và rõ. 1.3.2. Chuẩn bị dụng cụ và thiết bị: - Bột màu, mũi vạch, com-pa, đài vạch, khối D, khối V, bàn máp, thước lá, thước đứng, ê-ke, êtô, búa nguội. - Phôi liệu: phôi rèn 1.3.3. Kỹ thuật vạch dấu và chấm dấu: • Vạch dấu bằng đài vạch: Hình 3.8: Vạch dấu bằng đài vạch - Đài vạch, phôi và khối V đặt trên bàn máp - Khối V có tác dụng định vị phôi - Phôi đã được bôi bột màu - Kéo đài vạch trượt trên bàn máp và mũi vạch trượt trên mặt phôi
  42. 41 • Vạch dấu bằng mũi vạch: - Đặt thước hoặc dưỡng trên bề mặt phôi cố định - Kéo mũi vạch trượt trên bề mặt phôi và thước hoặc dưỡng - Độ nghiêng của mũi vạch hợp với thước và phôi một góc 150 và 75 0 Hình 3.9: Vạch dấu bằng mũi vạch • Vạch dấu bằng com-pa: Hình 3.10: Vạch dấu bằng com-pa - Xác định kích thước cung bằng thước lá - Xác định tâm cung tròn và chấm dấu trước khi vạch dầu bằng com-pa - Đầu com-pa hơi nghiêng về phía trước cùng với chiều quay • Chấm dấu: - Chấm dấu được tiến hành sau khi vạch dấu - Mũi chấm dấu phải được mài nhọn và có độ cứng cao hơn phôi liệu - Khoảng cách giữa các dấu chấm khoảng từ 1-2 mm và trùng với đường vạch dấu - Trình tự tiến hành được thực hiện giống như hình sau
  43. 42 Hình 3.11: Trình tự tiến hành chấm dấu. 2/. THỰC HÀNH VẠCH DẤU : Mục tiêu : - Rèn luyện kỹ năng lấy dấu mặt phẳng và khối - Lập được quy trình lấy dấu 1 Chuẩn bị phôi liệu - Tôn 110 x 110 x 1 - Dụng cụ vạch dấu: mũi vạch, thước, ê ke vuông, chấm dấu, búa 2 Đọc và nghiên cứu bản vẽ
  44. 43 2.3 Yêu cầu kỹ thuật: - Đường vạch dấu thẳng. - Kích thước chính xác. - Chấm dấu đều và rõ. 2.4 Quy trình công nghệ vạch dấu - Chọn 1 mặt chuẩn - Dùng thước lá và ê ke vuông đo đúng kích thước bản vẻ - Dùng mũi vạch dấu để kẻ - Dùng búa, mũi đột chấm dấu theo đúng yêu cầu bản vẽ - Lật mặt tấm tôn lại và vạch dấu theo đúng yêu cầu bản vẽ - Chấm dấu
  45. 44 3/. CÁC DẠNG SAI HỎNG, CÁCH PHÒNG NGỪA Mục tiêu : - Biết được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi vạch dấu TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục - Do gá đặt không chắc - Gá đặt lại chắn 1 Đường gạch bị lẹm - Giữ thước không chắc - Tay giữ thước chặt hơn - Khi vạch không chuẩn - Do thước không chuẩn, - Chỉnh lại thước, gá kẹp Vạch dấu không quá trình vạch không phôi lại, nhìn thẳng phôi 2 đúng kích thước đúng, gá kẹp phôi không vạch dấu chuẩn - Do mũi vạch bị cùn - Mài lại mũi vạch, sử 3 Đường kẽ không rõ hoặc sử dụng chất bôi dụng chất bôi quét phù quét không hợp hợp hơn Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật vạch dấu Vạch dấu trên phôi Câu hỏi Câu 1: Lấy dấu là gì? Tại sao cần phải lấy dấu? Câu 2: Nêu các loại dụng cụ thường dùng khi vạch dấu ? Câu 3: Để cho các đường vạch dấu được ổn định cần chuẩn bị phôi liệu, dụng cụ như thế nào? Câu 4: Trong các loại bột màu sau: bột thạch cao, bột đất sét nung, loại nào có độ bám dính và vạch dấu rõ hơn? Câu 5: Hãy cho biết làm cách nào để bột màu không bị nhòe trong quá trình vạch và chấm dấu?
  46. 45 BÀI 4 CƯA KIM LOẠI Mã bài : M10-04 Giới thiệu: Trong quá trình gia công cơ khí, một chi tiết thường phải qua nhiều phương pháp gia công khác nhau cuối cùng mới đạt được yêu cầu kỹ thuật. Gia công thô, gia công nửa tinh và gia công tinh. Để hoàn thành một sản phẩm khi thực hành Nguội cơ bản người học sẽ qua công đoạn cưa kim loại. Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiễu rõ thêm về quá trình cưa Mục tiêu của bài: - Trình bày được phương pháp cưa kim loại - Lắp được lưỡi cưa đúng kỹ thuật - Cưa được kim loại ở dạng tròn,thanh,ống Nội dung chính: 1. Các kiến thức chuyên môn về cưa kim loại. 2. Thực hành cưa 3. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa 1/. CÁC KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN VỀ CƯA KIM LOẠI Mục tiêu : - Biết được phương pháp cưa kim loại - Cách sử dụng cưa để cưa 1. Khái niệm: Cưa là một phần việc trong gia công bằng phương pháp nguội. Do đặc điểm của lưỡi cưa kim loại thông dụng nên cưa thường dùng để cắt những phần kim loại có mạch thẳng và cưa là phần chuẩn bị cho bước gia công tiếp theo. 2. Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa 2.1. Cấu tạo khung cưa Hình 4.1: Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa
  47. 46 Khung cưa thường được làm bằng thép tấm hoặc tôn dập. Khung cưa được làm thành 2 phần có thể tháo rời ra được, tùy theo chiều dài lưỡi cưa mà người sử dụng điều chỉnh vị trí lắp ghép giữa hai phần với nhau. Đầu gắn lưỡi cưa có hai rãnh, có thể lắp lưỡi cưa nằm đứng hoặc nằm ngang tùy theo công việc. 2.2. Cấu tạo lưỡi cưa và phân loại a. Cấu tạo lưỡi cưa: Lưỡi cưa được làm bằng thép các bon hoặc thép hợp kim dụng cụ. Lưỡi cưa là một tấm thép mỏng dày khoảng 0,5 mm, trên đó có các lưỡi cắt (răng cưa) được bố trí lệch về hai phía để tránh kẹt thân lưỡi cưa trên rãnh cưa. Hai đầu lưỡi cưa có hai lỗ để gắn lưỡi vài khung cưa, khi gắn lưỡi cưa lên khung cưa lưỡi cắt phải nghiêng về phía trước khi đẩy khung cưa. b. Phân loại: Lưỡi cưa thường có hai loại, loại một lưỡi cắt và loại hai lưỡi cắt. Loại một mặt cắt có bề rộng nhỏ hơn thường được dùng để cưa các mạch dài. Loại hai mặt cắt có bề rộng lớn hơn thường được dùng để cưa các thanh kim loại nhỏ. 3. Tư thế, thao động tác khi cưa 3.1. Chọn lưỡi cưa Nếu mạch cưa mạch dài, rãnh cưa nhỏ nên chọn lưỡi cưa loại một mặt. 3.2. Lắp lưỡi cưa lên khung Tay phải cầm khung cưa, tay trái cầm lưỡi cưa sao cho răng cưa hướng về phía trước, lắp lưỡi cưa vào chốt cố định. Điều chỉnh chiều dài khung cưa cho phù hợp với chiều dài của lưỡi cưa, lắp lưỡi cưa vào đầu di động và vặn ốc điều chỉnh độ căng lưỡi cưa. Độ căng của lưỡi cưa không nên quá căng hoặc quá trùng. Hình 4.2: Lắp lưỡi cưa lên khung 3.3. Chọn độ cao êtô Chọn độ cao êtô khi cưa giống như chọn độ cao ê-tô khi dũa. Khi không có êtô có chiều cao phù hợp có thể sử dụng bục gỗ để điều chỉnh cho phù hợp với công việc.
  48. 47 3.4. Cách kẹp vật Người đứng trước êtô, tay trái cầm vật, tay phải điều chỉnh độ mở hàm êtô. Áp sát vật vào hàm tĩnh của êtô sao cho mạch cưa vuông góc với trục ngang của êtô và tiến hành kẹp chặt. Nếu cưa các vật mỏng, giòn hoặc có độ dẽo lớn thì khoảng cách từ lưỡi cưa đến hàm êtô không được xa quá dễ làm hỏng vật khi cưa. Đối với các chi tiết yêu cầu tránh biến dạng bề mặt cần kê lót trước khi kẹp chặt. Hình 4.3: Kẹp vật khi cưa 3.5. Vị trí đứng khi cưa Chân trái bước lên phía trước, mũi bàn chân trái cách hàm êtô từ 100 ÷ 150 mm. Tâm dọc của bàn chân trái hợp với tâm dọc của bàn chân phải một góc từ (60 - 70)0 . Khoảng cách giữa hai gót chân từ (200 - 300) mm. Hình 4.4: Vị trí đứng khi cưa 3.6. Tư thế đứng khi cưa Người đứng thẳng thoải mái, đầu hơi cúi, mắt nhìn vào mạch cưa. 3.7. Cách cầm cưa
  49. 48 Hình 4.5: Cách cầm cưa Tay phải cầm cán cưa. Nếu cán cưa là cán thẳng ta cầm như cầm giũa. Nếu cán cưa là cán cong thì 4 ngón tay ôm lấy cán cưa, ngón cái đặt lên ngón trỏ. Tay trái nắm lấy khung cưa sao cho ngón cái nằm trong khung cưa, 4 ngón còn lại ôm vào đầu phần di động của khung cưa. 3.8. Mớm cưa Dùng ngón cái tay trái để lấy mớm cưa hoặc dùng giũa tam giác. Lưỡi cưa đặt hơi nghiêng khi tiếp xúc với vật. Đẩy và kéo cưa dịch chuyển một khoảng ngắn vài lần để lấy dấu ấn định đường cưa. Hình 4.6: Mớm cưa 3.9. Đẩy và kéo cưa Hình 4.7: Thay đổi độ nghiêng khi cưa
  50. 49 Lưỡi cưa phải tham gia cắt gọt 3/4 chiều dài khi làm việc. Chỉ ấn lưỡi cưa khi di chuyển về phía trước. Tốc độ hành trình kép từ (40 - 50) lần trong một phút. 4. An toàn khi cưa bằng tay: - Phải giữ gìn tay không bi sây sát do các dìa sẳctong khi làm việc. Cần đeo găng tay khi làm việc. - Phải kẹp thật chặt phôi trên êtô. - Không dùng cưa không có chuôi hoặc bị vỡ. - Khi cưa gần đứt, thì cần cưa nhẹ tay, dùng một tay đỡ vật để tránh vật rơi vào chân. - Không dùng miệng hoặc khí nén thổi vào mạch cưa, vì như vậy phoi dễ bay vào mắt. 2/. THỰC HÀNH CƯA Mục tiêu : - Cưa được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật - Lập được quy trình công nghệ khi cưa 2.1. Thao tác tiến hành cưa kim loại - Lắp lưỡi cưa lên khung - Chọn độ cao êtô - Kẹp vật - Vị trí đứng khi cưa - Tư thế đứng khi cưa - Cầm cưa - Mớm cưa - Đẩy và kéo cưa 2.2. Cưa ngoài đường vạch dấu 2.3. Cưa theo đường vạch dấu 2.3.4. Bài Tập: CƯA MẠCH THẲNG
  51. 50 a. Đọc và nghiên cứu bản vẽ b. Yêu cầu kỹ thuật: - Cưa đúng kích thước bản vẽ - Mạch cưa phải thẳng - Mạch cưa phải nhẵn c. Quy trình công nghệ gia công - Vạch dấu - Gá kẹp phôi - Mồi mạch cưa - Tiến hành cưa 3/. CÁC DẠNG SAI HỎNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA Mục tiêu : - Biết được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi cưa kim loại TT Dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục - Chấm sai dấu - Chấm dấu chuẩn, chính - Kẹp phôi không xác Mạch không thẳng vuông góc với hàm - Kẹp phôi vuông góc với 1 (cong hoặc nghiêng) ê tô hàm ê tô - Thao tác cưa không đúng - Thao tác đúng
  52. 51 - Lắp lưỡi cưa quá - Lắp lưỡi cưa đủ độ căng chùng hoặc quá Gãy lưỡi cưa hoặc căng - Làm mát thường xuyên 2 gãy đoạn răng cưa - Không có nước - Dừng cưa tháo lưỡi cưa làm mát ra và mài đoạn răng cưa - Gãy đoạn răng cưa gãy thành hình lưỡi dao Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật cưa Cưa phôi theo yêu cầu Câu hỏi Câu 1: Nêu những nguyên nhân khi cưa lưỡi cưa hay bị kẹt trên rãnh cưa? Câu 2: Để mạch cưa đúng theo đường vạch dấu, người cầm cưa cần phải có điều chỉnh nào trong quá trình cưa? Câu 3: Để tránh cho lưỡi cưa nhanh bị mòn trong quá trình cưa cần có biện pháp nào? Câu 4: Để tránh cho lưỡi cưa bị gãy răng trong quá trình cưa cần phải làm như thế nào?
  53. 52 BÀI 5 GIŨA MẶT PHẲNG Mã bài : M10-05 Giới thiệu: Để tiến hành gia công một sản phẩm khi nguội thì việc sử dụng dũa là chủ yếu. Trong quá trình gia công cơ khí, một chi tiết máy thường phải qua nhiều phương pháp gia công khác nhau cuối cùng mới đạt được yêu cầu kỹ thuật. Dũa kim loại là phương pháp gia công cơ bản của nghề nguội để bóc đi lớp kim loại thừa trên bề mặt phôi bằng một loại dụng cụ cắt là dũa. Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rỏ thêm về dũa mặt phẳng Mục tiêu của bài: - Trình bày được phương pháp giũa kim loại. - Phân loại được các loại giũa. - Giũa được mặt phẳng đạt yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 1. Các kiến thức về giũa kim loại 2. Thực hành dũa mặt phẳng 1/. CÁC KIẾN THỨC VỀ GIŨA KIM LOẠI Mục tiêu : -Trình bày được phương pháp giũa kim loại. - Phân loại được các loại giũa. 1.1. Công dụng, phân loại, cấu tạo giũa kim loại 1.1.1. Công dụng Giũa là một dụng cụ gia công nguội phổ biến. Giũa dùng để gia công các chi tiết có độ cứng thấp và có thể gia công được nhiều bề mặt khác nhau: Mặt phẳng, mặt cong, các loại lỗ có hình dạng khác nhau và các rãnh hẹp. 1.1.2. Phân loại - Phân loại theo lượng cắt: Gồm có giũa thô và giũa tinh. - Phân loại theo hình dáng giũa: Gồm có giũa dẹt, giũa tròn, giũa vuông, giũa bán nguyệt, giũa tam giác v.v. 1.1.3. Cấu tạo giũa kim loại Giũa kim loại được làm bằng thép dụng cụ. Tùy theo đặc điểm gia công mà giũa được chế tạo với nhiều hình dáng và kích thước khác nhau. Các loại giũa có cùng một số đặc điểm như sau: GIũa gồm có thân và chuôi. Chuôi dùng để tra cán gỗ để người thợ có thể cầm nắm thuận lợi trong quá trình làm việc. Thân giũa có nhiều hình dạng khác nhau, và hình dạng thân giũa sẽ là tên của loại giũa đó, trên thân có rất nhiều lưỡi cắt đặt xen kẻ với nhau.
  54. 53 Các lưỡi cắt thường đặt nghiêng so với thân dũa nhằm giúp cho người sử dụng có tư thế thuận lợi trong quá trình dũa. Sau một thời gian sử dụng các lưỡi cắt sẽ bị mòn dần và khi khả năng cắt giảm nhiều thì phải thay giũa mới chứ không thể hồi phục lại được. 1.2. Phương pháp giũa kim loại 1.2.1. Thao tác giũa - Chọn chiều cao êtô: Người đứng thẳng trước ê tô, mắt nhìn ngang, đặt khuỷu tay lên hàm êtô, các ngón tay duỗi thẳng khi nào các đầu ngón tay chạm cằm thì ta có chiều cao êtô phù hợp. Hình 5.1: Các loại giũa kim loại - Cách kẹp vật: Cầm vật bằng tay trái, đưa vật áp sát vào hàm tỉnh của êtô, tay phải quay tay quay và tiến hành kẹp chặt. - Chọn vị trí kẹp dựa theo cấu tạo của vật. - Tùy theo đặc điểm của phương pháp gia công, điều chỉnh góc nghiêng của vật cho phù hợp. - Chọn vật chêm có kích thước và vật liệu phù hợp. Hình 5.2: Đệm chống biến dạng bề mặt chi tiết khi kẹp trên êtô
  55. 54 - Xác định lực kẹp vừa đủ để định vị vật trên hàm êtô. - Có thể sử dụng đồ gá phụ để giữ vật trên êtô khi gia công. Hình 5.3: Ê-tô -Vị trí đứng khi giũa Chân trái bước lên phía trước sao cho trục dọc bàn chân trái hợp với trục ngang của êtô một góc 450 . Chân phải bước sang phải sao cho trục dọc giữa hai bàn chân hợp với nhau một góc từ (60 - 70)0 , khoảng cách giữa hai gót chân từ (200 - 300) mm. Hình 5.4: Vị trí đứng khi giũa - Cách cầm giũa: + Tay phải cầm cán giũa, đặt chuôi cán giũa vào lòng bàn tay. + Bốn ngón tay ôm lấy cán giũa, ngón cái nằm dọc theo thân giũa. + Tay trái đặt lên phía đầu giũa cách đầu giũa từ (20 - 30) mm. + Lực cầm giũa vừa phải.
  56. 55 Hình 5.5: Cách cầm giũa - Tư thế đứng khi giũa: Chân trái hơi gập, chân phải thẳng, đầu hơi cúi, mắt nhìn vào mặt phẳng giũa. §Èy Lùi Hình 5.6: Tư thế đứng khi giũa - Đẩy và tịnh tiến khi giũa: Đẩy theo hướng giũa đồng thời dịch chuyển giũa sang trái 2/3 chiều rộng giũa. Khi đẩy tới giũa thực hiện cắt gọt nên ta đẩy chậm, khi kéo về giũa không cắt gọt nên ta ta kéo nhanh. Đẩy giũa nên đẩy hết chiều dài giũa, tốc độ cắt từ (40 - 60) hành trình kép/phút. Hình 5.7: Thao tác khi giũa
  57. 56 1.2.2. Giũa mặt phẳng: - Gá kẹp phôi lên êtô - Giũa thô: Cứ 3 đến 4 lần đổi hứơng giũa một lần, sau khi đổi hướng thì dùng thước kiểm tra ngang dọc chéo. Để lại lượng dư cho bước giũa tinh. Hình 5.8: Chuyển động của giũa khi giũa - Giũa tinh: Lực ấn nhẹ và đều, thường xuyên đổi hướng giũa và kiểm tra mặt phẳng theo yêu cầu bản vẽ. - Đẩy giũa theo chiều cắt, cuối hành trình chiều rộng của vết giũa bằng khoảng 2 lần chiều rộng giũa. - Kiểm tra và hiệu chỉnh lần cuối. 2/. THỰC HÀNH GIŨA MẶT PHẲNG Mục tiêu : - Giũa được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật - Lập được quy trình công nghệ khi dũa mặt phẳng 2.1.Đọc và nghiên cứu bản vẽ
  58. 57 2.2.Yêu cầu kỹ thuật: - Các mặt phẳng phải phẳng và thẳng - Các kích thước phải đảm bảo đúng theo yêu cầu bản vẽ - Các mặt phẳng phải giũa chéo 45 0 - Các mặt đối xứng phải đảm bảo song song 2.3.Cách tiến hành: - Gá kẹp chi tiết lên Êtô: Bề mặt gia công song song với hàm Êtô và cao hơn má Êtô từ 5 – 8 mm. - Đứng ở phía bên phải Êtô và sườn bên phải hướng vào bàn nguội . - Dũa bằng vân dũa dọc. - Dũa bằng đường vân giũa ngang - Đảm bảo sự cân bằng của dũa - Đảm bảo góc vuông giữa bề mặt gia công và mặt cạnh giũa - Cho giũa chuyển động lần lượt theo một góc rồi chuyển sang góc kia. Sau khi tạo thành các đường vân chéo trên toàn bộ bề mặt gia công cần thay đổi tư thế làm việc và vị trí của giũa và tiếp tục dũa theo đường chéo thứ hai 2.4.Kiểm tra mặt phẳng sau khi giũa - Làm sạch mạt sắt khỏi bề mặt được giũa bằng chổi lông hoặc giẻ lau - Tháo chi tiết ra khỏi Êtô - Tay phải cầm thước còn tay trái cầm phôi. Đặt thước vuông góc với bề mặt được kiểm sao cho thước phủ lên toàn bộ chiều dài của bề mặt. Di chuyển thước theo bề mặt trong khi không nhấc thước khỏi bề mặt. Quay người về phía ánh sáng, nâng chi tiết lên ngang mặt. Kiểm tra bề mặt giũa theo chiều dọc, ngang và đường chéo với các vị trí đặt thước khác nhau. Bề mặt giũa đạt độ chính xác nếu khe hở ánh sáng phân bố đều.
  59. 58 2.5.Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 1 Các cạnh của mặt Tư thế đứng không Chỉnh lại tư thế phẳng không thẳng đúng đứng 2 Mặt (1), (2) không -Lực ấn dũa không - Thường xuyên phẳng và không song đều. thay đổi hướng song với nhau. dũa, dũa đúng thao tác. - Không thường - Kiểm tra thường xuyên xuyên. kiểm tra. Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật dũa kim loại Dũa mặt phẳng Câu hỏi Câu 1: Dũa thường được sử dụng khi nào ? Câu 2 : Các loại dũa và phạm vi sử dụng của từng loại ? Câu 3: Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng và tư thế của người thợ khi thao tác? Câu 4: Để kích thước và hình dáng chi tiết gia công không sai lệch so với yêu cầu bản vẽ, người thợ gia công nguội cần phải lưu ý những gì? Câu 5: Khi phoi kim loại bám vào các rãnh trên thân dũa phải làm cách nào để lấy chúng ra? Câu 7: Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?
  60. 59 BÀI 6 DŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC Mã bài : M10-06 Giới thiệu: Để tiến hành gia công một sản phẩm khi nguội thì việc sử dụng dũa là chủ yếu, bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rỏ thêm về dũa mặt phẳng song song và vuông góc Mục tiêu của bài - Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song -Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song -Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc, song song - Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động. Nội dung chính: 1. Các kiến thức về dũa bề mặt song song và vuông góc 2. Thực hành dũa vuông góc 3. Thực hành dũa song song 4. Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa 1/. CÁC KIẾN THỨC VỀ DŨA BỀ MẶT SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC Mục tiêu: -Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song -Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song 1.1. Dũa 2 mặt phẳng vuông góc - Tương tự như trên, cần kiểm tra độ vuông góc giữa 2 mặt phẳng để điều chỉnh độ nghiêng và lực ấn lên dũa. - Kiểm tra độ vuông góc bằng thước đo góc 900 . Hình 6.1: Kiểm tra độ vuông góc sau khi dũa
  61. 60 1.2. Dũa mặt cong: Đối với phôi thô, có lượng dư gia công khá lớn: Dũa bề mặt phôi có hình đa giác cho đến khi gần đến kích thước gia công thì kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi. - Đối với phôi có lương dư gia công nhỏ: Kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi ngay từ đầu. Xác định lực cắt cho phù hợp với lượng dư gia công bảo đảm về kích thước và hình dáng bề mặt. Hình 6.2: Làm sạch dũa Hình 6.3: Thay cán giũa 2/. DŨA CÁC MẶT PHẲNG SONG SONG Mục tiêu: -Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng song song - Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động. 2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ. 2.2. Yêu cầu kĩ thuật: - Dũa hai mặt phải song song với nhau. - Dũa phải đảm bảo kích thước theo yêu cầu kĩ thuật. - Các mặt phẳng phải dũa chéo 450 .
  62. 61 2.3. Quy trình công nghệ gia công: - Dũa chi tiết có chiều dài là 80 mm, chiều rộng 40 mm, bề dày 20 mm. - Dũa mặt 1 của phôi phải phẳng và tạo thành vân dọc trên bề mặt. - Kiểm tra độ phẳng mặt 1 bằng thước kiểm phẳng - Dũa mặt 2 song song với mặt 1, đảm bảo kích thước đã cho giữa các mặt phẳng. - Tháo chi tiết ra khỏi êtô và kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và mặt 2 (dụng cụ dùng dũa dẹt, thước kiểm phẳng, thước cặp hoặc com pa). 2.4. Kiểm tra: a. Kiểm tra bằng com pa đo: - Tháo chi tiết ra khỏi Êtô - Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm com pa đo. - Mở khẩu độ compa ra theo kích thước tương ứng với khoảng cách giữa hai bề mặt, cho compa dịch chuyển theo phôi với lực ma sát nhỏ, không tạo ra áp lực giữa compa và phôi - Compa được giữ tại khớp bản lề bằng ngón tay cái và ngón trỏ và hường vào phôi - Giữ phôi ở vị trí nằm ngang, cho các mỏ của compa di chuyển từ trên xuống duới, ở chỗ nào các mỏ của Compa bị kẹt phôi sẽ dày hơn so với yêu cầu, còn chỗ nào mỏ compa đi qua nhẹ nhành là phôi mỏng hơn so với yêu cầu. - Nếu compa đi qua với ma sát nhẹ theo tất cả 4 góc, thì các cạnh song song với nhau. b. Kiểm tra bằng thước cặp: - Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm thước và ngón tay cái của tay phải đưa mỏ động của thước cặp tiếp xúc khít với phôi - Tiến hành đo tại hai, ba chỗ, không cho phép các mỏ thước cặp được xiên lệch và có lực pháp tuyến phụ khi đo. Nếu kết quả tại hai, ba chỗ bằng nhau thì hai bề mặt đảm bảo độ song song. 2.5. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
  63. 62 TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục - Do không thường - Thường xuyên kiểm xuyên kiểm tra độ tra độ phẳng, độ song Mặt phẳng không 1 phẳng, độ song song, song, Đọc trị số thước phẳng không song song do đọc trị số thước cặp cho chính xác. cặp sai. 3/. DŨA CÁC MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC Mục tiêu: -Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc - Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động. 3.1. Đọc bản vẽ: 3.2. Trình tự tiến hành: - Chi tiết phải có mặt cắt ngang là hình chữ nhật có các bề mặt được gia công tiếp áp với nhau và tạo thành góc 900 . Kích thước các cạnh của chi tiết theo chiều dài 100 (mm), rộng 50 (mm), bề dày 20 (mm). - Dụng cụ: Dũa phẳng thô, mịn , thước kiểm phẳng , thước góc 900 . - Kiểm tra kích thước của phôi theo bản vẽ - Kiểm tra độ chính xác vạch dấu - Kẹp chặt phôi đã được vạch dấu trên Êtô. Sao cho bề mặt được gia công hướng lên trên và cao hơn má của Êtô 8 –10 mm - Dũa mặt 1 bằng giũa thô theo vân chéo - Dũa tinh bề mặt theo vạch dấu bằng dũa tinh (mặt chuẩn). - Kiểm tra độ thẳng, phẳng của bề mặt chuẩn bằng thước kiểm phẳng. - Cũng theo trình tự trên, giũa mặt 2 theo kích thước và tạo thành góc 900 so với mặt chuẩn 3.3. Phương pháp kiểm tra:
  64. 63 - Tay trái cầm phôi còn tay phải cầm thước đo góc (êke). Đặt mặt làm việc phía trong của thước đo góc vào bề mặt chuẩn sao cho giữa mặt thứ hai của thước và bề mặt giũa có khe hở từ 2-3 mm. - Không ép chặt mặt làm việc phía trong của thước đo góc vào bề mặt chuẩn (của phôi), đồng thời dịch chuyển nhẹ nhàng bề mặt thứ hai của thước cho tới khi tiếp xúc với bề mặt dũa và xác định bằng mắt khe hở giữa các bề mặt này. Khi bề mặt được dũa chính xác, khe hở phải hẹp và đều nhau. - Kiểm tra “khe hở ánh sáng bằng mắt” cùng với thước đo góc tại một số vị trí trên bề mặt. Bề mặt giũa lần cuối bằng giũa mịn không được gồ ghề và phải tạo thành góc 900 so với bề mặt chuẩn. 3.5. Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 1 Mặt phẳng không - Do không thường - Thường xuyên phẳng, không song xuyên kiểm tra độ kiểm tra độ phẳng, song phẳng, độ song song độ song song. - Do đọc trị số - Đọc trị số thước thước cặp sai. cặp cho chính xác. Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật giũa mặt phẳng vuông Kỹ thuật kiểm tra độ vuông góc, song góc song Kỹ thuật dũa mặt phẳng song song Câu hỏi Câu 1:Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng song song và vuông góc? Câu 2: Cách kiểm tra bề mặt phẳng song song và vuông góc? Câu 3 Nêu các dạng sai hỏng khi dũa bề mặt song song và vuông góc Câu 4 Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?
  65. 64 BÀI 7 KHOAN Mã bài : M10-07 Giới thiệu: Trong quá trình gia công cơ khí, một chi tiết thường phải qua nhiều phương pháp gia công khác nhau cuối cùng mới đạt được yêu cầu kỹ thuật. Để gia công những chi tiết có nhiều lỗ, rãnh thì phải sử dụng máy khoan. Khoan là quá trình gia công lỗ ở dạng thô được thực hiện trên máy khoan với dụng cụ cắt là mũi khoan. Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình khoan. Mục tiêu của bài: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại - Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan - Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật Nội dung chính: 1. Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại 2. Thực hành khoan 3. Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa 4. Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ. 1/. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHOAN KIM LOẠI Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại - Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan 1.1. Khái niệm Khoan là phương pháp phổ biến để gia công lỗ trên vật đặc. Khoan có thể thực hiện trên máy khoan, máy tiện hoặc máy phay. Dụng cụ khoan là mũi khoan, khi khoan lỗ lớn có thể khoan lỗ nhỏ trước và tăng dần kích thước cho đến khi đạt yêu cầu. 1.2. Đặc điểm phương pháp khoan 1.2.1. Cấu tạo mũi khoan Mũi khoan gồm có 2 phần: Phần làm việc và phần cán dao. Phần cán dao là bộ phận lắp vào bầu khoan hay lỗ trên trục chính máy khoan. Mũi khoan có đường kính trên 20 mm thường làm cán côn, còn mũi khoan có đường kính dưới 20 mm thường làm cán trụ. Phần làm việc gồm 2 phần: Phần trụ định hướng và phần cắt. Phần trụ định hướng có tác dụng định hướng khi mũi khoan làm việc. Nó còn là phần dự trữ khi mài lại phần cắt đã bị mòn. Trên phần định hướng có 2 rãnh xoắn để thoát phoi với góc xoắn. Dọc theo hai rãnh xoắn, theo đường kính ngoài là
  66. 65 2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc. Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan. Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu. Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh. Góc nghiêng chính phụ thuộc vào điều kiện gia công. Nếu góc nghiêng chính nhỏ thì mũi khoan thấy nhọn hơn, dễ khoan vào kim loại, chiều dài lưỡi cắt tăng lên. Nếu góc nghiêng chính lớn thì mũi khoan thấy tù hơn, khi khoan sẽ cần lực ấn mũi khoan nhiều hơn, chiều dày lớp cắt tăng lên. 1.2.2. Kỹ thuật khoan a. Kiểm tra tình máy trước khi khoan: Trước khi tiến hành khoan cần kiểm tra về an toàn của máy như: Các cầu dao, công tắc, các tay gạt, tay quay và tiếng ồn có đạt yêu cầu kỹ thuật không. b. Lắp mũi khoan: Hình 7.2: Lắp mũi khoan vào bầu khoan
  67. 66 Lắp mũi khoan vào bầu khoan, kiểm tra độ đảo của mũi khoan trước khi siết cứng bầu khoan bằng tay vặn. Nếu mũi khoan bị đảo cần kiểm tra độ cong của mũi khoan, độ đảo của bầu khoan và trục máy khoan. c. Chấm dấu định vị lỗ khoan trên chi tiết: Dùng mũi chấm dấu để xác định vị trí lỗ khoan trên chi tiết. Hình 7.3: Chấm dấu định vị lỗ khoan d. Gá kẹp vật: Tương tự như khi gá vật giũa và đục. Để tránh cho vật bị nghiêng lệch trong quá trình khoan có thể kê gỗ ở bên dưới vật. Kiểm tra độ thẳng tâm của lỗ khoan so với mũi khoan trước khi khoan. e. Điều chỉnh bàn máy: Muốn điều chỉnh bàn máy ta chỉ việc mở khóa hảm, điều chỉnh bàn máy để đầu mũi khoan cách vật khoảng từ (30 - 50) mm. f. Điều chỉnh tốc độ quay của mũi khoan: Tùy theo đường kính mũi khoan và vật liệu gia công mà ta chọn tốc độ quay của mũi khoan cho phù hợp, có thể dựa vào công thức sau: 1000 .v n m/s .D Trong đó: - n: Tốc độ quay trục chính - v: Vận tốc cắt - D: Đường kính mũi khoan
  68. 67 Hình 7.4: Gá kẹp chi tiết khi khoan g. Nâng hạ mũi khoan: Dùng tay phải quay tay quay máy khoan. Tùy theo kích thước mũi khoan và vật liệu khoan mà lực tác động lên tay quay cho phù hợp. Hình 7.5: Lực cắt tác động khi khoan h. Tư thế đứng khi khoan: Người đứng đối diện với máy khoa, tay trái giữ vật gia công ( đối với vật có kích thước nhỏ, mũi khoan lớn, vật mỏng phải có dụng cụ gá kẹp để bảo đảm an toàn khi khoan), tay phải quay tay quay, mắt quan sát vị trí khoan để điều chỉnh mũi khoan chi chính xác. 1.2.3. Qui trình mài mũi khoan 1/ Kiểm tra máy mài: Kiểm tra mặt phẳng, độ đảo của đá mài, có thể sửa mặt đá mài bằng một tấm đá mài phẳng cũ, điều chỉnh khe hở giữa bệ tỳ và đá mài.
  69. 68 Hình 7.6: Sửa đá mài bằng dụng cụ chuyên dùng 2/ Điều chỉnh và chọn vị trí mài: Cầm mũi khoan trên phần làm việc cách lưỡi cắt khoảng 15 - 20 mm bằng tay trái, còn tay phải cầm đuôi mũi khoan và đưa mũi khoan áp vào mặt cong của đá mài sao cho lưỡi cắt chính hướng lên trên, góc nghiêng của lưỡi cắt chọn tùy theo yêu cầu của công việc. 3/ Mài mũi khoan: Lăn và xoay mũi khoan bằng tay phải bằng chuyển động đều theo chiều kim đồng hồ, đồng thời dịch chuyển đuôi mũi khoan từ phải sang trái và hơi đi xuống dưới, ấn nhẹ mũi khoan lên mặt đá mài, mài từng lưỡi cắt của mũi khoan. Hình 7.7: Mài mũi khoan 4/ Kiểm tra sau khi mài: Có thể dùng dưỡng kiểm tra chuyên dùng. Hình 7. 8: Kiểm tra mũi khoan sau khi mài - Chiều dài hai lưỡi cắt phải bằng nhau.
  70. 69 - Góc mài ở đỉnh mũi khoan đúng góc độ theo yêu cầu công việc. - Góc giữa lưỡi cắt chính và mặt bên phải đều nhau. 1.3. Biện pháp an toàn khi khoan - Kiểm tra máy khoan bảo đảm an toàn trước khi sử dụng. - Gá kẹp mũi khoan, phôi liệu chắc chắn. - Không được cầm bằng tay khi khoan các vật có kích thước nhỏ, mỏng, dễ bị biến dạng. - Lực ấn mũi khoan khi khoan vừa phải. - Cần làm mát mũi khoan khi khoan trong thời gian dài hay đường kính lỗ khoan lớn. - Giữ khoảng cách an toàn cho mắt khi quan sát lỗ khoan. - Lượng cắt khi khoan vừa phải để tránh làm hỏng mũi khoan. 2/. THỰC HÀNH KHOAN Mục tiêu: - Khoan được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật - Lập được quy trình công nghệ khi dũa mặt phẳng - Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ, an toàn lao động. 2.1. Đọc và nghiên cứu bản vẽ. - Yêu cầu kỹ thuật: + Khoan hai lỗ phải song song không bị nghiêng. + Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 2 lỗ khoan  14 ±0.1 2.2. Chuẩn bị phôi và dụng cụ - Chuẩn bị phoi có kích thước như hình vẽ. - Dụng cụ để khoan 2 lỗ  14, chuẩn bị mũi khoan  14, búa nguội, đột, mũi vạch dấu.
  71. 70 2.3. Quy trình công nghệ. TT Nội dung nguyên công Sơ đồ nguyên công Dụng cụ 1 Vạch dấu - Đài vạch - Vạch đường kính 15 mm - Bàn máp - Xoay tâm phôi 90º. - Vạch đường tâm dọc -Búa nguội phôi. - Từ đường kính tâm lấy -chấm dấu. lên 15mm và lấy xuống cũng 15mm. Giao nhau của hai đường vừa chọn và đường kích thước 15mm ở trên là hai tâm mũi khoan. - Đóng chấm dấu: chấm dấu để tâm phải rõ ràng chính xác, dùng đột và đóng búa phải chính xác.
  72. 71 2 Gá kẹp phôi: - êtô, - Gá chắc chắn trên êtô thước góc 90 º bàn khoan. - Kiểm tra độ vuông góc của mũi khoan với phôi. - Khi kẹp trên êtô bàn khoan,để đảm bảo vị trí chính xác của lỗ, sau khi kẹp sơ bộ, dùng búa gõ nhẹ vào chi tiết để mặt dưới của chi tiết tiếp xúc với mặt phẳng định vị sau đó mới kẹp lần cuối cùng cho chắc chắn. 3 Kỹ thuật khoan: - Mũi khoan - Khoan mồi dùng dụng  6   7 cụ khoan - Mũi khoan Φ 6  Φ 7 khoan theo  14 . tâm đã vạch sẵn. - Khoan mở rộng dùng mũi khoan  14 khoan mở rộng hai lỗ khoan  6 . - Nâng mũi khoan lên điều chỉnh mũi khoan trùng với điểm đột lỗ mồi, sau đó cho máy khởi động khoan thử lỗ
  73. 72 đạt chiều sâu bằng 1/3 bộ phận cắt của mũi khoan. Kiểm tra xem lỗ có trùng với tâm đường vạch dấu không. Ấn nhẹ nhàng vào gạt chạy dao và tiến hành khoan thủng lỗ, khi thấy lỗ khoan sắp thủng từ từ giảm nhẹ lực ấn khi lỗ khoan thủng rút mũi khoan ra khỏi phôi trong khi vẫn cho máy chạy. - Khi khoan để cải thiện điều kiện cắt và nâng cao độ bóng bề mặt, cần khoan theo chu trình: khoan một đoạn rồi rút mũi khoan ra khỏi lỗ để thoát phoi và cung cấp dung dịch trơn nguội rồi khoan tiếp. 3. CÁC DẠNG SAI HỎNG THƯỜNG GẶP – BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA Mục tiêu: - Biết được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi cưa kim loại
  74. 73 TT Các dạng sai Nguyên nhân Biện pháp khắc phục hỏng - Mũi khoan cùn hoặc - Mài lại mũi khoan cho mài không chính xác chính xác. - Chế độ gia công - Thay đổi chế độ gia công không phù hợp, lượng cho phù hợp. tiến dao quá lớn. Lỗ gia công quá 1 - Nước làm nguội - Cho thêm nước làm thô không đủ nguội, khoan theo đúng chu trình: khoan, rút mũi khoan ra để thoát phoi và cung cấp dung dịch làm nguội rồi đưa vào khoan tiếp. - Mũi khoan có các lưỡi - Chọn mũi khoan đúng yêu cắt không đối xứng. cầu, mài lại mũi khoan Kích thước lỗ chính xác. 2 khoan không đảm - Trục máy khoan bị - Kiểm tra nếu không đúng bảo đảo, bầu kẹp hoặc áo phải điều chỉnh lại. côn không đảm bảo độ đồng tâm. - Vạch đường dấu - Kiểm tra lại đường dấu, không chính xác hoặc dùng mũi khoan tâm mồi quá nhỏ. trước cho đúng vị trí. - Gá phôi chắc chắn. - Gá phôi không chắc chắn, không vuông góc với mũi khoan. - Kiểm tra vị trí chính xác, 3 Lỗ bị lệch vị trí - Vị trí chi tiết trên bàn gá kẹp phôi chắc chắn trước khoan không chính xác khi khoan. (khi chắn trước khi khoan). - Kiểm tra vị trí của đầu - Mũi khoan, đầu khoan, mũi khoan, điều khoan bị lệch, lắc. chỉnh hoặc thay thế. - Lắp chi tiết trên bàn - Kiểm tra vị trí của chi tiết, 4 Lỗ bị nghiêng không chính xác. các tấm định vị ở dưới phải
  75. 74 đều, không lẫn phoi mặt dưới của chi tiết phải áp sát với tấm định vị và song - Bàn khoan và trục song với mặt bàn. chính lắp mũi khoan không thẳng góc với -Kiểm tra cho rõ nguyên nhau nhân để tiến hành sửa chữa, điều chỉnh. - - Cữ hành trình điều - Điều chỉnh lại vị trí của Chiều sâu lỗ không chỉnh chưa đúng cữ. 5 đảm bảo yêu cầu - Mũi khoan bị đẩy lên cầu trong bầu kẹp. - Kẹp lại mũi khoan cho sát với đáy của bầu kẹp. IV. An toàn lao động. - Khi khoan luôn mang kính bảo hộ. - Chi tiết luôn phải kẹp chặt một cách chắc chắn và an toàn. - Không được mang găng tay, mang nhẫn, đồng hồ, dây chuyền, khăn quàng cổ khi khoan. - Mỗi máy khoan chỉ làm việc một người. - Khi gá kẹp chi tiết, máy phải ở trạng thái đứng yên. - Chỉ được tưới nguội khi mũi khoan ra khỏi chi tiết. - Chân phải luôn đặt trên công tắc ngắt khẩn cấp. - Khi cần thổi phoi trên mặt chi tiết phải mang kính và chi tiết cần phải đặt trên nền nhà ở phía trong góc. - Chỉ được dùng bàn chải để quét phoi. - Khi phoi có dạng dài cần bẻ ngắn phoi. Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật khoan kim loại Khoan lỗ theo yêu cầu Câu hỏi Câu 1: Hãy cho biết ảnh hưởng của lưỡi cắt, độ đảo, mòn của mũi khoan tới chất lượng khoan? Câu 2: Lượng dư cắt lớn hơn qui định khi khoan sẽ ảnh hưởng gì tới bề mặt lỗ được gia công? Câu 3: Trình bày cách xác định tốc độ cắt trước khi khoan?
  76. 75 BÀI 8 GIA CÔNG REN Mã bài : M10-08 Giới thiệu: Cắt ren là quá trình gia công có phoi để tạo lên những đường xoắn ốc trên chi tiết có mặt trụ hoặc mặt côn Khi gia công được những chi tiết có ren trong ren ngoài thì chúng ta phải biết về quy trình gia công. Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về cách gia công ren. Mục tiêu của bài: - Phân tích được các phương pháp gia công ren cơ bản bằng các dụng cụ cầm tay. - Tiến hành gia công được các loại ren đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu khác trong sản xuất. Nội dung chính: 1. Khái niệm. 2. Cách chọn và sử dụng ta rô, bàn ren. 3. Phương pháp gia công ren. 4. Biện pháp an toàn và các chỉ tiêu khác trong sản xuất. 1/. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ GIA CÔNG REN KIM LOẠI Mục tiêu: - Phân tích được các phương pháp gia công ren cơ bản bằng các dụng cụ cầm tay. - Tiến hành gia công được các loại ren đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu khác trong sản xuất. 1.Khái niệm về ren Nếu trên một hình trụ tròn đường kính d,ta láy một miếng giấy hình tam giác vuông có cạnh đáy AB là chu vi hình trụ (d),chiều cao BC =s,đem quấnlên hình trụ đó thì cạnh huyền AC sẽ vẽ thành đường cong trên mặt trụ Hình 8-1.Sự hình thành của đường xoắn vít
  77. 76 a)Hướng phải ;b)Hướng trái; Miếng giấy tam giác đó có thể quấn theo chiều kim đồng hố hay ngược chiều kim đồng hồ.Khi quấn vào mà đường cong đi lên dần theo bên phải (a) thì gọi đó là đường xoắn phải(hướng xoắn phải),còn đường cong đi lên bên trái (b) thì gọi là đường xoắn trái. Như vậy nếu trên ống trụ dó có những rãnh xoắn có hình dạng,chiếu sâu thì sẽ được những đường ren.Nếu cắt dọc theo mặt cắt của đường ren có thể có hình dạng của đường ren hoặ mặt cắt cắt dọc trục ren(hình 8-2) và người ta gọi đó là pro–phin ren(dạng ren). Trên mặt cắt của trục ren có thể có một đường xoắn vít hay nhiều đường xoắn vít (ren nhiều đầu mối).Ngoài dạng ren ,hướng ren,số đầu mối ren ,ren còn có các thông số như :bước ren,góc pro phin ren ,chiều sâu ren ,đường kính ngoài,đường kính trung bình,đường kính chân ren Hình 8-2:Các thông số dạng chân ren a)Ren tam giác;b)Ren vuông ;c)Ren thang ;d)Ren răng cưa;e)Ren cung tròn; -Bước ren:là khoảng cách giữa hai cạnh ren song song kề nhau,đo theo phương song song với trục ren(s),hay nói cách khác là cứ sau một vòng (d) thị Hình 8-2 Các thông số dạng chân ren
  78. 77 nân lên một khoảng (s)chính là bước ren.(Hình 8-2) -Góc pro phin ren:là góc giữa hai cạnh pro phin ren đo trong mặt phẳng qua tâm của trục ren. -Chiều cao ren:là khoảng cách từ đỉnh ren Đường kính đỉnh ren(de):là đường kính lớn nhất đo qua đỉnh ren,vuông góc với đương tâm trục ren. - Đường kính trunh bình(do)là đường kính đo qua đỉểm giữa của pro phin ren(từ chân ren tới đỉnh ren)song song với đường tâm ren. - Đường kính chân ren(di): là đường kính nhỏ nhất giữa hai chân ren đối diện,đo teo hướng vuông góc với đương tâm. Hình 8-3.Các thông số của ren; a)Ren ngoài; b)Ren trong. Các dạng pro phin ren: pro phin renal các dng5 ren được sử dụn rộng rãi trong các loại bu long ,đai ốc ,vít cấy tiêu chuẩn: 2. CÁC HỆ REN Trong chế tạo máy thường sử dụng ren ba hệ ren :ren mét, ren Anh, ren ống - Ren hệ mét. Ren hệ mét ký hiệu là M, số tiếp theo để chỉ đường kính ngoài, đường kinh trong và bước ren có bước lớn,bước nhỏ. Ren bước lớn không ghi bước ren . Ví dụ: M12x1.5 là ren có đường kính ngoài là 12mm,bước ren là 1.5mm hoặc M12 là ren có đường kính ngoài là 12mm,bước lớn theo tiêu chuẩn là 1.75mm - Ren Anh là ren hệ tam giác có góc đỉnh là 550 .Ren Anh được ký hiệu theo số vòng ren trên chiều dài một tấc Anh (25.4 mm). Ví dụ:Ren ¼” là ren có vòng ren là một tấc Anh - Ren ống là ren đo theo số vòng ren trên 1”(1 tấc Anh),góc pro –phin ren là 550 Đỉnh của ren trên vít và đai ốc. Ký hiệu của ren ống là o611/4”,ổ/4” Ren ống thường dùng nối ống trong cácđường ống khí nén,thủy lực chịu áp lực vá cần độ kín khít cao.
  79. 78 Hình 8.4 .Các hệ ren A)Ren hệ mét,b)Ren hệ Anh,c)Ren ống 3. DỤNG CỤ CẮT REN Dụng cụ cắt ren khi gia công Nguội chia làm hai nhóm: - Dụng cụ cắt ren trong lỗ (các loại Ta rô) - Dụng cụ cắt ren trên trục (các loại bàn ren) Hinh 8-5 Bộ ta rô:a số 1 :b,số 2: c,số 3 Ta rô :là dụng cụ cắt cắt ren có hình dáng như một trục ren trên đó có các rãnh dọc hay xoắn vít để tạo nên các lưỡi cắt và thoát phoi khi cắt ren.
  80. 79 Bàn ren dùng để cắt ren ngoài bằng tay hay bằng máy.Theo đặc điểm kết cấu ,bàn ren có nhiều loại :Bàn ren tròn,bàn ren ghép bàn ren chuyên dung (để cat ren ống) Hình 8-6: a,Bàn ren liền; b)Bàn ren xẻ rãnh;c Bàn ren ghép 4. KỸ THUẬT CẮT REN 4.1.Kỹ thuật cắt ren trong Trước khi cắt ren trong bằng ta rô ,phải khoan lỗ bằng mũi khoan.Khi chọn đường kinh`1 mũi khoan cần chú ý bảo đảm đường kính lỗ trong một giới hạn xác định. Khi cắt ren bằng ta rô,kim loại vùng tạo ren bị chèn ép nên đường kính mũi khoan chọn để khoan lỗ phải lớn hơn đường kính chân ren.Nếu đường kính lỗ bằng đường kính chân ren ,khi ta rô xảy ra trường hợp chèn ép mạnh,gây nhiệt lớn ,phoi kim loại dẻo bám vào các lưỡi cắt của ta rô,khi đó ren tạo ra dễ bị sứt mẻ,ta rô dễ bị kẹt,gãy.Vật liệu gia công càng dẻo dai ,khả năng xảy ra hiện tượng trên càng lớn.
  81. 80 Ngược lại nếu lỗ khoan lớn quá so với đường kính chân ren,lỗ ren tạo ra khi ta rô sẽ có chiều cao nông ,ren không đạt yêu cầu. Vì thế trước khi ta rô lỗ ren,cần chọn đường kính mũi khoan để khoan lỗ cho từng loại ren với từng loại vật liệu,cho bảng 8-1,8-2 Bảng 8.1 Đường kính của mũi khoan dùng để khoan lỗ trước khi Ta rô Bảng 8.2 Đường kính mủi khoan dùng đễ khoan lỗ cắt ren hệ anh và ren ống Phần lớn các loại máy móc cơ khí được tạo nên gồm nhiều bộ phận lắp ghép với nhau và chủ yếu chúng được kiên kết bằng các bu-lông, đai ốc, các lỗ trên chi tiết có dạng ren. Hình 8.7. Bu-lông a) Loại ren to ; b) Loại ren nhỏ
  82. 81 Hình 8.8. Các loại đai ốc Để phù hợp cho đặc tính của mối ghép, trong khi chế tạo cần phải chọn các bu-lông, đai ốc có kích thước, bước ren cho phù hợp. Những nội dung liên quan đến công việc gia công ren bằng dùng cụ cầm tay mà người thợ cơ khí cần phải nắm gồm: Chọn bước ren để gia công, chọn mũi khoan để tạo lỗ gia công ren, kỹ thuật gia công ren trong và ren ngoài và vật liệu gia công. Hình 8.0. Bộ ta-rô ren a) Ta-rô gia công thô ; b) Ta-rô gia công bán tinh ; c) Ta-rô gia công tinh 5. Cách chọn và sử dụng ta rô, bàn ren a.Công việc chuẩn bị, cách chọn ta rô và bàn ren - Chọn bước ren: Bước ren chọn tùy thuộc vào bước ren của bu-lông, đai ốc hay lỗ ren trên chi tiết. Khi gia công ren mới bước ren chọn theo vật liệu gia công, đặc tính làm việc của chi tiết (cố định hay quay tròn), lực siết bu-lông và đai ốc. - Chuẩn bị phôi liệu: Đường kính phần trụ nhỏ hơn đường kính danh nghĩa từ 0,1-0,2 mm. Đường kính lỗ gia công ren chọn theo bảng ren ( có thể chọn theo công thức: Đường kính lỗ khoan = Đường kính danh nghĩa của lỗ ren - 2 lần chiều cao ren).
  83. 82 b. Qui trình công nghệ cắt ren trong và ren ngoài • Gia công ren ngoài: 1/ Chuẩn bị bàn ren: Hình 8.10. Bộ bàn ren - Đặt bàn ren vào ổ tay quay sao cho dấu hiệu bàn ren xoay ra phía ngoài. - Siết cứng các vít giữ. 2/ Kẹp phôi bu-lông lên ê tô: - Để bàn ren có thể dễ ăn vào phôi nên giũa vát đầu phôi. - Kẹp thẳng đứng chắc chắn phôi trên ê tô. 3/ Cắt ren bằng bàn ren không xẻ rãnh: Hình 8.11. Gia công ren bu-lông - Đặt bàn ren lên đầu phôi bu-lông sao cho dấu hiệu bàn ren xoay xuống phía dưới, bàn ren phải vuông góc với thân bu-lông, ấn bàn ren xuống đầu bu-lông bằng tay phải đồng thời quay bàn ren bằng tay trái theo chiều kim đồng hồ cho đến khi cắt vào vài ren. - Cắt ren trên chiều dài đã xác định bằng một lát cắt, quay tay quay của bàn ren khoảng từ một đến hai vòng theo chiều kim đồng hồ rồi quay ngược lại nửa vòng cho phoi rơi ra ngoài. - Bôi dầu lên đầu bu-lông thường xuyên. - Tháo bàn ren ra khỏi bu-lông bằng cách xoay ngược lại (chú ý phoi có thể bị kẹt gây hỏng ren).
  84. 83 4/ Kiểm tra chất lượng của ren bằng cách quan sát bên ngoài và đo bằng thước cặp yêu cầu phải: - Mặt ren nhẵn bóng, Kích thước ren phải đều nhau. Đỉnh ren phải nhọn. Đường kính bu-lông tại chổ cắt ren nằm trong giới hạn cho phép. • Gia công ren trong: 1/ Chuẩn bị ta-rô: - Lắp đuôi vuông của ta rô vào tay quay. - Siết cứng các tay quay để giữ chặt ta-rô. 2/ Kẹp phôi lên ê tô: - Đối với các phôi làm bằng kim loại màu, kích thước nhỏ cần chú ý lực kẹp để tránh biến dạng. Hình 8.12. Gia công lỗ ren - Kẹp cho lỗ thẳng đứng chắc chắn trên ê tô. 3/ Cắt ren bằng ta rô thứ nhất: - Đặt ta-rô lên lỗ gia công ren sao cho đồng tâm, ấn ta-rô xuống bằng tay phải đồng thời quay ta-rô bằng tay trái theo chiều kim đồng hồ cho đến khi ta-rô cắt vào một hai ren. - Quay ta-rô khoảng từ một đến hai vòng theo chiều kim đồng hồ rồi quay ngược lại nửa vòng cho phoi rơi ra ngoài. - Bôi dầu lên lỗ gia công thường xuyên. Tháo ta-rô ra khỏi lỗ gia công bằng cách xoay ngược lại (chú ý phoi có thể bị kẹt gây hỏng ren). Hình 8.13. Thứ tự các bước gia công lỗ ren
  85. 84 4/ Cắt ren bằng ta rô thứ hai: - Đặt ta-rô lên lỗ gia công ren sao cho đồng tâm, quay ta-rô theo chiều kim đồng hồ cho đến khi ta-rô ăn khớp vào ren của ta-rô thứ nhất. - Tiến hành bước tiếp theo giống như bước trên. • Chú ý: Đối với lỗ ren kín sau khi cắt khoảng hai đến ba vòng thì lấy ta-rô ra ngoài và làm sạch lỗ ren. Hình 8.14. Kiểm tra độ vuông góc khi gia công lỗ ren 5/ Kiểm tra chất lượng của ren bằng cách quan sát bên ngoài và đo bằng thước cặp yêu cầu phải: - Mặt ren nhẵn bóng. - Kích thước ren phải đều nhau. - Đỉnh ren phải nhọn. - Đường kính lỗ ren nằm trong giới hạn cho phép. Hình 8.15 Mối ghép bu-lông - đai ốc
  86. 85 2/. Thực hành gia công ren Bài tập: Ren và tarô ren 1. Đoc và nghiên cứu bản vẽ. 2. Yêu cầu kĩ thuật: - Tarô phải đúng kích thước của bản vẽ. - Không bị sứt mẻ đường ren. -Ren phải đạt yêu cầu về: + Đường kính ngoài của ren (d). + Đường kính trong của ren (d1). + Đường kính trung bình của ren (d2). + Bước ren (P). + Góc ren ( ). + Chiều cao của ren (h). + Prôfin ren. 3. Quy trình công nghệ gia công: a. Dụng cụ cắt ren. * Dụng cụ cắt ren bằng tay bao gồm tarô và tay quay: - Một bộ tarô gồm 3 hoặc 2 chiếc (hình vẽ). * Dụng cụ cắt ren ngoài bao gồm: - Bàn ren và tay quay bàn ren (hình vẽ).
  87. 86 b. Phương pháp cắt ren. * Cắt ren trong. - Quy trình công nghệ cắt ren trong: TT Nội dung nguyên công Sơ đồ nguyên công Dụng cụ 1 Chuẩn bị phôi. Thước Chọn phôi: phôi phải đảm bảo Cặp và kích thước Thước lá (chiều dài, đường kính). Chọn bàn ren: Không bị mẻ và đường của ren phải đúng yêu cầu kỹ thuật. 2 Gá kẹp phôi: Gá kẹp phôi trên Êtô êtô, lực kẹp vừa đủ sao cho chi tiết không bị biến dạng. Sử dụng khối V hoặc là gỗ lót phôi khi kẹp. Phôi phải vuông góc với mặt êtô. 3 Cắt ren Bàn cắt Đặt bàn ren vuông góc với phôi ren M8 sau đó dùng tay ấn lực vừa đủ sao cho cân, khi đó ta quay, tay quay cắt mồi 1-2 vòng theo chiều kim đồng hồ sau đó quay tay quay cắt tiếp. Cứ quay tay quay 1-2 vòng thì phải nhả lại 1/4 – 1/2 vòng để cắt đứt phoi. Cứ làm như vậy cho đến chiều dài cần cắt thì thôi. Kết thúc quá trình cắt ren cần quay ngược lại để rút tarô ra khỏi lỗ hoặc chui qua lỗ. Lưu ý: Trong quá trình cắt ta phải tra dầu bôi trơn để tránh bị
  88. 87 sứt mẻ ren hoặc vỡ răng của bàn ren, đồng thời làm cho ren trơn mịn. + Tarô phải vuông góc với mặt của phôi. + Quay theo chiều kim đồng hồ,cứ 1 đến 2 vòng ren thì trả lại (quay ngược chiều kim đồng hồ) từ 1/2 đến 1/4 vòng. + Cứ tiếp tục như thế cho hết phần làm việc của tarô (hoặc hết chiều sâu phần cần cắt ren). Chú ý: Trong quá trình cắt ren phải dùng dầu công nghiệp để bôi trơn. * Cắt ren ngoài. - Quy trình công nghệ cắt ren ngoài: TT Nội dung nguyên công Sơ đồ nguyên Dụng cụ công 1 Chuẩn bị phôi. Thước Chọn phôi: phôi phải đảm bảo Cặp và kích thước(chiều dài, đường Thước lá kính). Chọn bàn ren: Không bị mẻ và đường của ren phải đúng yêu cầu kỹ thuật. 2 Gá kẹp phôi: Gá kẹp phôi trên Êtô êtô sao cho phần phôi nhô lên khỏi mỏ kẹp êtô lớn hơn chiều
  89. 88 dài phần cắt ren từ 20 – 25 mm, lực kẹp vừa đủ sao cho chi tiết không bị biến dạng. Sử dụng khối V hoặc là gỗ lót phôi khi kẹp. Phôi phải vuông góc với mặt êtô. 3 Cắt ren Bàn cắt Bôi dầu vào đầu mút của phôi, ren M8 Đặt bàn ren vào tay vặn và kẹp chặt bằng vít. Đặt bàn ren vào đầu mút của phôi cần cắt ren sao cho vuông góc với phôi sau đó dùng tay ấn lực vừa đủ sao cho cân, khi đó ta quay, tay quay cắt mồi 1-2 vòng theo chiều kim đồng hồ sau đó quay tay quay cắt tiếp. Cứ quay tay quay 1-2 vòng thì phải nhả lại 1/4 – 1/2 vòng để cắt đứt phoi. Cứ làm như vậy cho đến chiều dài cần cắt thì thôi. Kết thúc quá trình cắt ren cần quay ngược lại để rút tarô ra khỏi lỗ hoặc chui qua lỗ. Lưu ý: Trong quá trình cắt ta phải tra dầu bôi trơn để tránh bị sứt mẻ ren hoặc vỡ răng của bàn ren, đồng thời làm cho ren trơn mịn. + Tarô phải vuông góc với mặt của phôi. + Quay theo chiều kim đồng hồ,cứ 1 đến 2 vòng ren thì trả lại (quay ngược chiều kim đồng hồ) từ 1/2 đến 1/4 vòng. + Cứ tiếp tục như thế cho hết phần làm việc của tarô (hoặc hết chiều sâu phần cần cắt ren). Chú ý: Trong quá trình cắt ren phải dùng dầu công nghiệp để bôi trơn.
  90. 89 3/. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục: TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục 1 - Đường ren khi ta - Do đặt bàn ren - Ta phải đặt bàn ren tarô hết rồi thì bị không vuông góc với vuông góc với phôi, nghiêng. phôi hoặc lỗ bị chọn phôi có lỗ nghiêng,phôi không bị nghiêng. có đường kính không đều nhau. - Ren bị sứt, mẻ và - Do khi cắt ren ta ấn - Khi cắt ta phải ấn bị nhấp, nhô ở chiều lực quá lớn, không lực vừa phải và đều cao của ren đều nhau. nhau. - Do khi cắt không - Khi cắt 1-2 vòng quay ngược trở lại để phải quay thoát phoi. ngược trở lại từ 1/2- 1/4 vòng. - Do đường kính của - Chọn đường kính lỗ, phôi cần tarô lỗ, phôi không đều nhau. khi tarô phải đều nhau trên chiều dài của phôi. 2 - Đường ren trong - Do quá trình cắt - Khi cắt 1-2 vòng bàn ren bị sứt, mẻ không thoát hết được phải quay ngược trở hoặc gẫy một đoạn phoi ra ngoài. lại từ 1/2- 1/4 vòng. đừơng ren.
  91. 90 Tiêu chí đánh giá Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau: Kỹ thuật ta rô kim loại Ta rô theo yêu cầu Câu hỏi Câu 1: Hãy cho biết mối quan hệ giữa bước ren và vật liệu chế tạo chi tiết máy, đặc điểm làm việc của chi tiết máy? Câu 2: Tại sao khi cắt ren ngoài dấu ký hiệu của bàn ren phải xoay xuống dưới (đầu bu-lông hướng lên trên)? Câu 3: Tại sao khi cắt ren trong thường phải sử dụng hai ta-rô?
  92. 91 BÀI 9 UỐN VÀ NẮN KIM LOẠI Mã bài : M10-09 Giới thiệu: Khi chúng ta cần uốn và nắn kim loại đê hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật. Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về cách uốn và nắn kim loại. Mục tiêu thực hiện: - Tính toán được kích thước phôi khi uốn kim loại. - Uốn được thanh kim loại, ống kim loại có hình dạng theo bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Nắn thẳng, nắn phẳng các thanh kim loại, các tấm kim loại đạt yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn. Nội dung chính: 1. Khái niệm. 2. Uốn kim loại. 3. Nắn kim loại. 4. Biện pháp an toàn. 1/. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ UỐN VÀ NẮN KIM LOẠI Mục tiêu: - Uốn và nắn các thanh kim loại, các tấm kim loại đạt yêu cầu kỹ thuật. - Tiến hành gia công được các loại ren đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu khác trong sản xuất. 1. NẮN KIM LOẠI 1.1. Khái niệm Nguyên công nguội dùng để nắn thẳng, sửa các phôi liệu, chi tiết bị uốn, cong vênh gọi là nắn thẳng. Nắn thẳng thường dùng để nắn các phôi tấm sau khi cắt hoặc bị cong trong quá trình làm việc, phôi hàn, chi tiết sau nhiệt luyện bị cong vênh; nắn thẳng chỉ dùng nắn các chi tiết có tính dẻo (thép, đồng ), không dùng để nắn, nắn trên các chi tiết từ vật liệu giòn. Nắn thẳng được thực hiện theo hai phương pháp: Nắn bằng tay, dùng búa nắn chi tiết trên đe hoặc trên đế gang và nắn bằng máy dùng trục lô để nắn, nắn trên máy ép và các đồ gá khác. Nắn bằng tay sử dụng búa nắn đầu tròn (không dùng búa đầu vuông). Búa phải được tra cán chắc chắn, đầu búa phải phẳng, nhẵnKhi nắn các băng,
  93. 92 dải kim loại mỏng có thể dùng bàn phẳng bằng gỗ hoặc bằng kim loại để là phẳng. Nắn bằng máy thường sử dụng máy nắn chuyên dùng có các trục lô để nắn, khi đưa chi tiết qua giữa các trục nắn dang quay, chi tiết sẽ được nắn thẳng. Nắn trên máy ép, phôi được đỡ trên hai gối đỡ, khi máy ép đi xuống sẽ nắn thẳng các chi tiết cong vênh. Nắn thẳng có thể nắn nguội hoặc nắn có gia nhiệt, khi nắn có gia nhiệt, chi tiết được nung nóng trước khi nắn, nhiệt độ nung trong khoảng 800 – 1000o (cho théo CT3), 350 – 470o (cho hợp kim nhôm). Việc chọn cách nắn tùy thuộc vào độ cong vênh, kích thước sản phẩm, đặc tính của phôi liệu. 1.2. Dụng cụ và gá lắp sử dụng khi nắn thẳng Hình 9.1 Bàn nắn Bàn nắn được chế tạo từ gang xám, bàn nắn có kích thước 1,5x5 m, 2x2m, 1,5x3 m, và 2x4m, bề mặt bàn phẳng, nhẵn. Bán phải nặng, chắc, bền, bàn được gá nằm ngang, kê trên đế kim loại hoặc gỗ để có thể dùng búa rắn mà không bị rung, lắc. - Búa nắn đầu tròn: búa nắn là búa khi gõ trên chi tiết để nắn không để lại vết khuyết, lõm trên bề mặt chi tiết. Khi nắn các bề mặt đã qua gia công tinh, các chi tiết làm từ kim loại màu thường dùng búa nắn bằng kim loại mềm (đồng, chì, gỗ ). - Bàn phẳng dùng để nắn phẳng các tấm, dải kim loại mỏng. 1.3. Kỹ thuật nắn thẳng
  94. 93 Chi tiết cong vênh có thể kiểm tra bằng mắt hoặc đặt chi tiết lên bàn phẳng để đánh giá mức độ cong vênh qua khe hở giữa chi tiết và mặt bàn. Dùng phấn đánh dấu những chỗ cong vênh trên chi tiết. Khi nắn thẳng cần xác định chỗ nào trên chi tiết cần dùng búa gõ, búa gõ phải chính xác, đúng vị trí, đều trên chiều dài đường cong và giảm dần từ chỗ cong lớn nhất đến chỗ cong nhỏ nhất. Chi tiết sau khi nắn được kiểm tra độ thẳng bằng thước kiểm, bàn phẳng. Nắn thẳng tấm kim loại: Công việc được thực hiện theo thứ tự sau: dùng phấn đánh dấu chỗ cong vênh, đặt chi tiết lên đe hoặc bàn nắn, hướng chỗ cong lên trên, tay trái giữ một đầu chi tiết, tay phải dùng búa đánh vào chỗ lồi trên chi tiết. Chi tiết càng dày, độ cong vênh càng nhiều, lực đánh của búa càng lớn và giảm dần khi độ cong của chi tiết giảm. Khi nắn các dải, băng kim loại có thể lật lên lật xuống các mặt để nắn. Độ thẳng sau khi nắn được kiểm tra bằng mắt, chính xác hơn thì dùng bàn lấy dấu phẳng để kiểm tra khe sáng hoặc đặt thước kiểm lên bề mặt chi tiết.Những sai sót, phế phẩm thường thấy khi nắn thẳng là do xác định vị trí để đánh búa không chính xác, lực đánh búa không đều, đánh búa không dung vị trí, để lại nhiều vết lõm, xây sát trên bề mặt chi tiết. Nắn tấm kim loại mỏng: Trước khi nắn cần tiến hành kiểm tra và đánh dấu độ cong vênh. Sau đó đặt chi tiết lên bàn nắn, tay trái giữ chi tiết, tay phải dùng búa đánh từ cạnh bên đến chỗ lồi cao. Lực đánh búa giảm dần khi độ cong vênh giảm . Hình 9.2 : a, Dùng búa gỗ; b, dung bàn phẳng Nắn các tấm kim loại mỏng hơn, có thể dùng búa gỗ (vồ) để nắn . Với các lá kim loại rất mỏng, còn dùng bàn phẳng để là, vuốt phẳng.
  95. 94 Hình 9.3: Thứ tự dung búa khi nắn Nắn phôi cán tròn, ngắn: Phôi các loại trục thường được nắn theo hai cách: nắn bằng búa tay trên bàn nắn, ngắm độ thẳng bằng mắt hoặc nắn trên máy ép, phôi được gá trên hai khôi V, phần cong lồi hướng lên trên và dung máy ép xuống. Nắn chi tiết sau khi tôi: sau khi tôi, chi tiết dễ bị cong vênh do thay đổi nhiệt độ đột ngột (khi nung và nhúng chi tiết vào nước hoặc dầu). Tùy theo từng loại chi tiết để chọn biện pháp nắn thẳng sau khi tôi: với chi tiết chính xác, không được để lại vết sau khi nắn thẳng sau khi tôi: với chi tiết chính xác, không được để lại vết sau khi nắn, lúc đó phải dùng các loại búa nắn từ vật liệu mềm (đồng, chì ). Với chi tiết dễ bị kéo giãn, nên dùng búa nặng 200-600 g, đầu búa được tôi hoặc dùng búa nắn đầu vát . Các chi tiết có chiều dày lớn hơn 5 mm, nếu chỉ tôi lớp bề mặt, khi đó chỉ lớp kim loại chiều sau 1-2 mm có độ cứng cao, còn trong lõi vẫn dẻo, có thể dùng búa nắn như cách nắn thông thường. Các chi tiết mỏng (< 5 mm) thường được tôi thể tích toàn bộ chi tiết, khi đó không dùng búa gõ vào chỗ lồi lên mà ngược lại gõ vào chỗ lõm, kết quả là các thớ kim loại chỗ lõm bị kéo căng ra theo tác dụng của búa, còn thớ kim loại chỗ lồi nén lại làm chi tiết trở lại thẳng. trình bày cách nắm thước góc, nếu sau khi tôi, góc nhỏ hơn 90 o khi đó búa cần tác dụng vào đỉnh của góc bên trong .
  96. 95 Hình 9.4 nếu góc lớn hớn 90o, búa cần tác dụng vào đỉnh phía bên ngoài, nhờ đó sẽ kéo thước góc dần trở về góc đúng (90o). Trong trường hợp tấm chi tiết sau nhiệt luyện bị cong vênh theo cả mặt phẳng và mặt bên, khi đó trước hết nắn theo mặt phẳng trước rồi sau đó mới nắn mặt bên. 2. UỐN, GẤP KIM LOẠI Uốn, gấp là công việc nguội được sử dụng để uốn kim loại dưới dạng tấm, trồn hoặc dịnh hình tạo thành góc xác dịnh, thành vòng, chữ U Khi uốn, gấp công việc quan trọng đầu tiên là xác định chiều dài phôi trước khi uốn để sau khi uốn, gấp tạo thành sản phẩm theo đúng yêu cầu. Thông thường chiều dài phôi là chiều dài các đoạn thẳng và chiều dài cung lượn khi uốn. Ví dụ: + Khi gấp tấm kim loại thành hình thước thợ, chiều dài các đoạn thẳng là chiều dài hai cạnh thước thợ, còn đoạn chiều dài chỗ uốn thường lấy 0,6 – 0,8 chiều dày tấm. + Khi uốn kim loại thành vòng với đường kính ngoài 100 mm, chiều dài tấm kim loại khi khai triển được xác định là L = π x d = 3,14 x 100 = 314 mm. Gấp góc vuông kép: chi tiết trước khi đưa vào gấp được cắt, giũa nguội theo kích thước trên bản vẽ. Kẹp chi tiết 1 vào êtô giữa hai miếng thép góc 3 và gấp một đầu góc vuông, sau đó thay một miếng thép góc bằng miếng đệm 4 để gấp góc vuông kia.
  97. 96 Hình 9.5: 1-Chi tiết gia công; 2- Ê tô; 3- Thép góc; 4- Miếng đệm Uốn trong đồ gá: Hình 9.6: Uốn trong đồ gá là đồ gá uốn vòng của khớp bản lề. Trên miếng thép hình hộp 1, khoan lỗ bằng đường kính ngoài của vòng bản lề, sau đó cắt rãnh 3 theo chiều rộng của tấm vật liệu làm bản lề. Đưa phôi liệu vào rãnh, dùng búa gõ hoặc ép bằng má êtô, kim loại sẽ được uốn tạo thành vòng bản lề. 2/.Thực hành uốn vật liệu tấm Mục tiêu: - uốn được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật - Lập được quy trình công nghệ khi uốn vật liệu tấm 1. Uốn kim loại
  98. 97 1.1. Công việc chuẩn bị - Dụng cụ và thiết bị: Búa nguội nặng 500 gam, thước lá, mũi vạch, com-pa vạch dấu, giũa dẹt,phôi liệu. 1.2. Qui trình công nghệ 1/ Uốn thanh dẹt thành góc vuông: - Vạch chỗ uốn bằng mũi vạch. - Kẹp thanh dẹt vào ê tô sao cho đường vạch dấu nằm phía bên mỏ cố định của ê tô và cao hơn mỏ từ 0,5 - 1 mm. - Đánh búa về phía mỏ cố định của ê tô uốn thanh kim loại dẹt thành góc vuông: Để tránh cho vị trí uốn bị nứt, bề mặt thanh uốn bị biến dạng, khi đánh búa lực đánh vừa phải, tác dụng đều trên toàn bộ chiều dài và có thể dùng búa bằng kim loại mềm. Hình 9.7. Uốn thanh dẹt thành góc vuông 2/ Uốn thanh dẹt thành hình chữ U: - Vạch chỗ uốn bằng mũi vạch. - Kẹp thanh dẹt vào giữa khuôn uốn và ê tô sao cho đường vạch dấu nằm phía bên mỏ cố định của ê tô và cao hơm mỏ từ 0,5 - 1 mm. - Đánh búa cho thanh dẹt áp sát vào khuôn uốn thành góc vuông, sau đó uốn tiếp góc vuông thứ hai: Để tránh cho vị trí uốn bị nứt, bề mặt thanh uốn bị biến dạng, khi đánh búa lực đánh vừa phải, tác dụng đều trên toàn bộ chiều dài và có thể dùng búa bằng kim loại mềm.
  99. 98 Hình 9.8. Uốn thanh dẹt thành hình chữ U 2.Thực hành nắn kim loại 2.1. Công việc chuẩn bị - Dụng cụ và thiết bị: Búa nguội nặng 500 gam,, búa tạ, đài vạch, thước kiểm tra dài 600 - 700 mm. - Đồ gá và vật liệu: Đế phẳng để nắn (đe), khối V, Đệm bằng kim loại mềm, gỗ, phấn. - Phôi liệu: Thép tấm kích thước 200x20x3 mm, thép tấm kích thước 150x150x2 mm, 1/ Nắn thanh kim loại dẹt bị cong trên mặt phẳng: Hình 9.3. Nắn thanh kim loại - Xác định và đánh dấu chổ lồi của thanh kim loại bằng phấn. - Tay trái cầm thanh kim loại và thanh lên đế phẳng, phần lồi ở phía trên: Mang găng tay. - Tay phải cầm búa đánh lên chổ lồi nhất của thanh kim loại, giảm lực đánh búa khi thanh đã duỗi ra và lật thanh kim loại lên khi cần thiết. - Kiểm tra sau khi nắn thẳng: Kiểm tra sơ bộ bằng mắt sau đó đặt thanh lên đế phẳng và xác định khe hở giữa đế phẳng và thanh, nếu thanh tiếp