Giáo trình Quản lý chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình - Phần 2

pdf 34 trang hapham 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_chuong_trinh_dan_so_ke_hoach_hoa_gia_dinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình - Phần 2

  1. Bài 4. QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH MỤC TIÊU: - Quản lý và phân loại được các đối tượng cần thực hiện kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) trong địa bàn xã để cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ. - Trình bày được cách lập dự trù, quản lý, phân phối các phương tiện tránh thai tại địa bàn. Quản lý các dịch vụ về DS-KHHGĐ. - Nắm được các chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cơ bản của một cộng tác viên dân số-KHHGĐ ở tuyến cơ sở. - Phân tích được vai trò của văn bản kế hoạch hoạt động về DS-KHHGĐ tuyến cơ sở trong công tác quản lý. NỘI DUNG: QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH 1. Khái niệm Dịch vụ dân số - KHHGĐ là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm dịch vụ thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn và tư vấn về dân số (gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật1. 2. Phân loại 2.1. Phân loại theo nội dung cơ bản của quá trình dân số Theo các đặc trưng cơ bản của quá trình dân số, có thể phân loại dịch vụ dân số-KHHGĐ như sau: 2.1.1. Cung cấp thông tin, số liệu; các phương tiện và sản phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số. 2.1.2. Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ trước khi kết hôn; kiểm tra các bệnh hoặc các vấn đề sức khoẻ có liên quan đến yếu tố di truyền. 2.1.3. Các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số: kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn (bao gồm những nội dung liên quan đến bệnh di truyền; bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV/AIDS). Kiểm tra sức khoẻ 1 Khoản 13 Điều 3 Pháp lệnh Dân số Việt Nam năm 2003 51
  2. bệnh di truyền (người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh tâm thần, bệnh di truyền, người có nguy cơ bị khuyết tật về gen; người bị nhiễm chất độc hoá học; người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại và các bệnh lây nhiễm cần được vận động đi kiểm tra sức khoẻ trước khi có ý định sinh con). Xét nghiệm chẩn đoán sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Hỗ trợ sinh sản nhằm giúp đỡ người vô sinh, người triệt sản và những người có nhu cầu theo quy định của pháp luật. 2.1.4. Các dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi (Hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các thành viên gia đình thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc và giúp đỡ người cao tuổi trong gia đình mình. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi. Thực hiện các dịch vụ nuôi dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức sinh hoạt, giải trí và các dịch vụ khác đối với người cao tuổi ). 2.1.5. Dịch vụ liên quan đến Di dân: Bao gồm dịch vụ tuyên truyền, tư vấn, chăm sóc SKSS/KHHGĐ, khám sức khỏe, cung cấp phương tiện tránh thai cho người di cư đến. 2.2. Phân loại theo chủ sở hữu của người cung cấp dịch vụ 2.2.1. Dịch vụ của nhà nước: Các dịch vụ DS-KHHGĐ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ do Nhà nước quản lý. 2.2.2. Dịch vụ của tư nhân: Các dịch vụ DS-KHHGĐ do tư nhân quản lý dưới sự theo dõi, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. 2.2.3. Dịch vụ của nước ngoài: Các dịch vụ DS-KHHGĐ do tổ chức nước ngoài quản lý như Tổ chức DKT, MSIVN, Gedon-Richter, Organon cung cấp các phương tiện tránh thai phi lâm sàng. 2.3. Phân loại theo chế độ cung cấp 2.3.1. Dịch vụ miễn phí: Dịch vụ đặt dụng cụ tử cung, viên uống tránh thai, tiêm tránh thai, cấy tránh thai, khám chữa phụ khoa trong các chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ KHHGĐ, cung cấp bao cao su cho đồng bào dân tộc các vùng sâu, vùng xa, khó khăn và đặc biệt khó khăn. 2.3.2. Dịch vụ miễn phí có khuyến khích: Triệt sản nam, triệt sản nữ. Ngoài việc cung cấp miễn phí các dịch vụ, khách hàng còn được cấp thể bảo hiểm y tế có giá trị trong vòng hai năm, được cấp tiền để bù đắp các thu nhập do phải nghỉ việc để thực hiện triệt sản. 2.3.3. Dịch vụ có trả tiền, giá rẻ: Tư vấn qua điện thoại, cung cấp Bao cao su, viên uống tránh thai tiếp thị xã hội với sự trợ giá của Nhà nước cho những chi phí sản xuất, nhập khẩu phương tiện tránh thai. 52
  3. 2.3.4. Dịch vụ của thị trường: Bán bao cao su, viên uống tránh thai theo giá tự do trên thị trường. 3. Quản lý dịch vụ Dân số-KHHGĐ 3.1. Hệ thống dịch vụ DS-KHHGĐ Hệ thống dịch vụ DS-KHHGĐ là một hệ thống bao gồm các kênh cung ứng dịch vụ DS-KHHGĐ để cung ứng các dịch vụ theo một cách thức nhất định: Cung cấp miễn phí, phục vụ có phí, phục vụ tại nhà, tại các cơ sở y tế Như vậy, hệ thống phân phối và cung ứng dịch vụ DS-KHHGĐ là một tổ chức cung ứng dịch vụ theo các kênh và phương thức nhất định nhằm thỏa mãn các nhu cầu dịch vụ của khách hàng. a) Các cơ sở y tế Nhà nước cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ gồm: - Tuyến Trung ương: Có Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội - Tuyến tỉnh có Khoa sản (Bệnh viện Đa khoa tỉnh), Trung tâm Chăm sóc SKSS; một số tỉnh/thành phố có Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm Tư vấn và dịch vụ Dân số-kế hoạch hóa gia đình. - Tuyến huyện: Khoa sản (Bệnh viện Đa khoa huyện), Khoa chăm sóc SKSS (Trung tâm y tế huyện/Trung tâm y tế dự phòng), Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình. - Tuyến xã: Trạm y tế xã/phường. b) Các cơ sở y tế Phi Chính phủ và tư nhân cung cấp dịch vụ DS- KHHGĐ gồm: - Tuyến Trung ương: Có Phòng Khám chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình (Trung ương Hội Kế hoạch hóa gia đình). - Tuyến tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có Phòng Khám chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Hội KHHGĐ tỉnh/thành phố; Các Bệnh viện/Phòng khám tư nhân. - Tuyến xã/phường có các Tuyên truyền viên Hội KHHGĐ, các phòng khám tư nhân cung cấp dịch vụ BPTT lâm sàng và phi lâm sàng. 3.2. Cơ sở pháp luật Quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ Để quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ, Việt Nam đã có những quy định chặt chẽ bằng văn bản luật và dưới luật thành các khung pháp lý cho các dịch vụ DS-KHHGĐ. Các quy định nhằm điều chỉnh quy mô dân số thực hiện gia đình 53
  4. ít con, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và nâng cao chất lượng dân số. 3.3. Quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ Yêu cầu thực tiễn các cơ quan quản lý DS-KHHGĐ ở các cấp phải quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ. Quản lý dịch vụ DS-KHHGĐ là công việc khó khăn, phức tạp và đa dạng gồm: - Quản lý dân số và đối tượng thực hiện KHHGĐ tại các địa phương: Từ Ban DS-KHHGĐ cấp xã/phường/thị trấn, Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận/huyện/thị xã đến Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh/thành phố phải quản lý được các dịch vụ về DS-KHHGĐ ở địa phương thông qua Sổ ghi chép ban đầu về DS-KHHGĐ. - Quản lý các đơn vị, tổ chức cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình có bảo đảm chất lượng phương tiện, dịch vụ kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật. - Quản lý kỹ thuật dịch vụ DS-KHHGĐ, thiết bị phương tiện y tế thực hiện dịch vụ KHHGĐ, thuốc thiết yếu bảo đảm dịch vụ KHHGĐ: Cơ quan DS- KHHGĐ các cấp phải quản lý trên địa bàn thực hiện được các loại dịch vụ gì? Địa phương đang có các loại thiết bị gì để thực hiện được kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ? Nhu cầu thuốc thiết yếu đảm bảo thực hiện kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ. Tuỳ theo từng giai đoạn, liên Bộ Tài chính-Y tế có các thông tư hướng dẫn sử dụng định mức thuốc thiết yếu và định mức chi phí cho từng loại dịch vụ KHHGĐ. - Quản lý PTTT lâm sàng và phi lâm sàng: Tại các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ trên địa bàn phải luôn luôn có đủ PTTT (miễn phí và tiếp thị xã hội), đảm bảo đủ an toàn kho PTTT tại mỗi cấp quản lý đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, PTTT không để quá hạn, không bị kém phẩm chất. Có đầy đủ sổ kho, phiếu xuất, nhập và ghi chép theo các quy định hiện hành về quản lý vật tư. Bảo đảm thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng và hạn dùng PTTT. Khi phát hiện các dấu hiệu của PTTT gần hạn, quá hạn, báo cáo ngay bằng văn bản với cấp trên trực tiếp để giải quyết. Không tiếp nhận và phân phối các PTTT đã quá hạn sử dụng. 4. Quản lý phương tiện tránh thai Thực hiện theo Quyết định số 199/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy định về quản lý hậu cần phương tiện tránh thai thuộc chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. 4.1. Lập dự trù phương tiện tránh thai (PTTT) 54
  5. 4.1.1. Những nội dung cần lập dự trù Khi lập dự trù các phương tiện tránh thai tại các tuyến y tế cơ sở, một yêu cầu cơ bản đối với cán bộ chuyên trách hoặc cộng tác viên DS-KHHGĐ là phải xác định được mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ của địa phương theo từng tháng, quý và cả năm. Mục tiêu cần phải bao hàm các nội dung sau: - Cần bao nhiêu cặp vợ chấp chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) để thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)? - Đối tượng nào cần vận động KHHGĐ? - Phân phối các BPTT như thế nào, theo tỷ lệ nào? - Cần bao nhiêu PTTT và công tác bảo quản các PTTT đó như thế nào? 4.1.2. Lập dự trù các phương tiện tránh thai a) Xác định số người sử dụng biện pháp tránh thai theo từng biện pháp - Bước 1: Ước tính số đối tượng sử dụng các BPTT Phương pháp dự báo dựa vào số liệu DS – KHHGĐ. Trên cơ sở chỉ tiêu tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai (CPR) của năm kế hoạch và dự báo dân số, trong đó có phụ nữ 15-49 tuổi và phụ nữ từ 15-49 tuổi có chồng, tính tổng số cặp vợ chồng cần sử dụng BPTT trong năm kế hoạch như sau: Số người sử dụng BPTT = Số phụ nữ 15-49 tuổi có chồng x CPR (%) 4.2. Quản lý các phương tiện tránh thai 4.2.1. Lập kế hoạch dự trù các phương tiện tránh thai (điểm 2.1.2 nêu trên). 4.2.2. Quản lý về xuất, nhập kho, hồ sơ sổ sách và chế độ báo cáo a. Xuất, nhập kho - Thực hiện đầy đủ các quy định về kiểm tra, đối chiếu khi xuất nhập hàng hoá PTTT tại kho. - Nghiêm cấm xuất, nhập các PTTT quá hạn dùng hoặc có nghi ngờ về chất lượng của PTTT. - Định kỳ xuất PTTT của chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ: b. Kiểm kê Các cơ quan đơn vị tham gia bảo quản, phân phối các PTTT thực hiện kiểm kê ít nhất 02 lần/năm vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 55
  6. tháng 7 hàng năm. Việc kiểm kê hàng hoá được thực hiện theo các quy định hiện hành. c. Hồ sơ, sổ sách Hồ sơ, sổ sách quản lý hàng hoá, vật tư theo mẫu quy định hiện hành của Bộ Tài chính như: Sổ kho, hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, các biên bản giao nhận hàng, biên bản kiểm kê hàng hoá. d. Chế độ báo cáo - Cộng tác viên DS-KHHGĐ và đầu mối cấp phát tuyến xã: từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng gửi báo cáo phân phối sử dụng PTTT để cán bộ Trạm y tế xã tổng hợp báo cáo huyện (báo cáo theo mẫu M1 hàng tháng, quý, năm). - Trạm y tế xã và các đầu mối cấp phát tuyến huyện: từ ngày 06 đến ngày 10 hàng tháng gửi báo cáo cho Trung tâm DS-KHHGĐ huyện tổng hợp báo cáo tỉnh (báo cáo theo mẫu M1 hàng tháng, quý, năm). - Trung tâm DS-KHHGĐ huyện và đầu mối cấp phát tuyến tỉnh: từ ngày 11 đến ngày 15 hàng tháng, gửi báo cáo cho Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh tổng hợp báo cáo Trung ương (báo cáo theo mẫu M1 hàng tháng, quý, năm). - Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh/thành phố, cơ quan DS-KHHGĐ Bộ, ngành, đoàn thể: từ ngày 13-16 của các tháng đầu quý, gửi báo cáo Tổng cục DS- KHHGĐ (báo cáo mẫu M1 hàng quý) để tổng hợp, cấp phát PTTT. 4.2.3. Bảo quản phương tiện tránh thai - Thuốc uống tránh thai: Bảo quản ở nhiệt độ của kho 18-25 độ C và độ ẩm dưới 70%. Trong điều kiện đảm bảo, thuốc tránh thai có tuổi thọ 3-5 năm kể từ ngày sản xuất. Một số dấu hiệu nghi ngờ chất lượng: giảm độ cứng (ấn vào bị vỡ), có vết nứt trên vỉ thuốc, màng nhôm không còn nguyên vẹn không được đưa ra sử dụng - Bao cao su: Bảo quản trong môi trường nhiệt độ của kho 15-30 độ C và độ ẩm dưới 70% có tuổi thọ 3-5 năm kể từ ngày sản xuất. Không đẻ bao cao su dưới ánh sáng huỳnh quang, dưới ánh sáng mặt trời, gần các mô tơ điện và hóa chất trong kho. Dầu khoáng vật và dầu thực vật có thể làm hư hỏng bao cao su về mặt hóa học. Khi bao cao su bị giòn, bị chảy dầu, bao gói foil nhôm không còn nguyên vẹn thì không được đưa ra sử dụng. - Vòng tránh thai: Bảo quản trong môi trường nhiệt độ của kho 15-30 độ C và độ ẩm dưới 70% có tuổi thọ 5 năm kể từ ngày sản xuất. 56
  7. Vòng tránh thai được đóng gói trong các bao tiệt trùng không được có bất kỳ lỗ thủng nào. Nếu các bộ phận của vòng (ống đặt vòng, màng, đôi vòng, dây đồng, dây kéo vòng) thiếu hoặc biến dạng không được đưa ra sử dụng. - Thuốc tiêm tránh thai: Thuốc tiêm đóng lọ 1ml hoặc 3 ml, là thuốc và dung môi dạng dầu nên cần tránh để tủ lạnh. Bảo quản trong nhiệt độ của kho 15-30 độ C và độ ẩm dưới 70% có tuổi thọ 3-5 năm kể từ ngày sản xuất. Nếu thuốc có tình trạng biến màu hoặc vón cục không được đưa ra sử dụng. - Thuốc cấy tránh thai: Thuốc cấy được đóng gói trong ống nhỏ bằng chất dẻo, bịt kín, tiệt trùng. Bảo quản trong môi trường nhiệt độ của kho 15-30 độ C và độ ẩm dưới 70% có tuổi thọ 5 năm kể từ ngày sản xuất. Trong quá trình nhập, sử dụng hoặc kiểm kê theo định kỳ cần chú ý hạn sử dụng và phát hiện những dấu hiệu bất thường để đảm bảo chất lượng của thuốc. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày khái niệm và phân loại đối tượng kế hoạch hóa gia đình? 2. Có mấy phương thức quản lý đối tượng KHHGĐ? Đó là những phương thức gì? Hãy trình bày phương thức quản lý đối tượng sử dụng thuốc viên uống tránh thai. 3. Anh (chị) hãy đánh giá kết quả quản lý đối tượng thực hiện KHHGĐ tại địa bàn xã mà anh (chị) quản lý. 4. Nêu những nội dung cơ bản của việc điều hành, giám sát, đánh giá hoạt động của cộng tác viên? 5. Hãy nêu những nội dung cơ bản của công tác quản lý phương tiện tránh thai? 57
  8. Bài 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH MỤC TIÊU: - Trình bày được các chức năng, nhiệm vụ của một cộng tác viên dân số- KHHGĐ ở tuyến cơ sở. - Nắm được tiêu chuẩn cơ bản của một cộng tác viên dân số-KHHGĐ ở tuyến cơ sở. NỘI DUNG: 1. Chức năng Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản có trách nhiệm cùng cán bộ y tế thôn bản tuyên truyền, vận động về DS-KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn bản hoạt động theo chế độ tự nguyện, có thù lao hàng tháng, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của trạm y tế xã. 2. Nhiệm vụ a) Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về DS-KHHGĐ; phối hợp với các tổ chức trên địa bàn triển khai các hoạt động quản lý và vận động tới từng hộ gia đình. b) Trực tiếp tuyên truyền, vận động, tư vấn về DS-KHHGĐ và cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng hộ gia đình. c) Kiểm tra việc duy trì thực hiện các nội dung DS-KHHGĐ của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý. d) Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo tháng về DS-KHHGĐ theo quy định hiện hành; lập các sơ đồ và biểu đồ, quản lý sổ hộ gia đình về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý. đ) Bảo quản và sử dụng các tài liệu (sổ sách, biểu mẫu báo cáo ) liên quan đến nhiệm vụ được giao. 58
  9. e) Dự giao ban cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản hàng tháng để phản ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động DS-KHHGĐ của địa bàn được giao quản lý. Giải quyết hoặc xin ý kiến cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã để giải quyết những vấn đề phát sinh. g) Tham dự đầy đủ các khóa tập huấn do cơ quan cấp trên tổ chức. h) Phát hiện và đề xuất với cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã các vấn đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ tại địa bàn quản lý. 3. Tiêu chuẩn lựa chọn 3.1. Tiêu chuẩn Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản do cán bộ chuyên trách DS- KHHGĐ xã phối hợp với trưởng thôn, bản vận động và tuyển chọn. Cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản có tiêu chuẩn như sau: a) Là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình tham gia công tác DS- KHHGĐ, có uy tín trong cộng đồng. b) Là cán bộ thôn, xã, công chức về hưu hoặc là người dân có trình độ văn hoá tốt nghiệp Phổ thông trung học; Đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng khó khăn nếu chưa tốt nghiệp Phổ thông trung học thì ít nhất phải tốt nghiệp Phổ thông trung học cơ sở. c) Đã tham gia các lớp tập huấn về DS-KHHGĐ. d) Cư trú tại thôn, bản. e) Có sức khoẻ tốt; gương mẫu thực hiện KHHGĐ. 3.2. Tuyển chọn cộng tác viên Trên cơ sở số lượng cộng tác viên cần thiết theo từng địa bàn và yêu cầu tiêu chuẩn tuyển chọn cộng tác viên, cán bộ chuyên trách dân số- KHHGĐ xã phối hợp với trưởng thôn, bản, ngành đoàn thể tuyển chọn và vận động những người đáp ứng tiêu chuẩn tham gia công tác. Nếu là nhân viên y tế thôn, bản và có điều kiện tham gia làm cộng tác viên DS-KHHGĐ thì được ưu tiên lựa chọn. Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần có trao đổi với chính quyền, ban ngành, đoàn thể trong xã, thôn, bản nhằm giúp họ nhận thấy công tác DS- KHHGĐ đòi hỏi tính xã hội hóa cao, sự cần thiết của mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ để từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cộng tác viên hoạt động. 59
  10. 4. Lập kế hoạch hoạt động Căn cứ vào kế hoạch công tác năm về DS-KHHGĐ được giao, cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần hướng dẫn cộng tác viên lập kế hoạch hoạt động cho địa bàn mình phụ trách và sau đó tổng hợp các kế hoạch hoạt động riêng của các cộng tác viên thành kế hoạch hoạt động chung cho cả mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ Kế hoạch hoạt động cần phải trả lời được các câu hỏi: Làm gì? Làm như thế nào? Bằng phương tiện gìào lúc nào? Ở đâu? kết quả dự kiến là gì? Các bước lập kế hoạch hoạt động bao gồm: 4.1. Khảo sát nhu cầu Nhu cầu hoạt động có thể thu thập từ: - Nhu cầu từ cộng đồng: Căn cứ các thông tin, số liệu do cộng tác viên dân số-KHHGĐ thu thập được thông qua việc phỏng vấn, gặp gỡ tại hộ gia đình, thảo luận với các nhóm đối tượng. Cộng tác viên và cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần tìm nguyên nhân của các vấn đề tồn tại (bằng cách đặt câu hỏi tại sao?) để từ đó chọn ra được các vấn đề ưu tiên và đề ra kế hoạch hoạt động về tuyên truyền, vận động, cung cấp dịch vụ, cho người dân. - Nhu cầu từ mạng lưới cộng tác viên: Trên cơ sở tự đánh giá khả năng thực hiện công việc của bản thân cộng tác viên hoặc thông qua công tác giám sát trực tiếp của cán bộ chuyên trách đối với hoạt động của các cộng tác viên tại thôn, bản về các mặt kiến thức, kỹ năng, để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các cộng tác viên 4.2. Chọn các vấn đề (nhu cầu) ưu tiên thông qua cách cho điểm từng vấn đề và xếp thứ tự. Vấn đề là việc xác nhận ra và hiểu biết một hiện trạng đòi hỏi phải được thay đổi. Phân tích, đánh giá, lựa chọn vấn đề là một trong những khâu quan trọng trong tiến trình lập kế hoạch hoạt động của tuyến cơ sở. Vì nó được xem là nguyện vọng, động cơ để người dân tìm giải pháp đáp ứng cho lợi ích của chính họ. Do đó, xác định và đo lường được những cách biệt giữa tình trạng hiện nay và tình trạng mong muốn đạt được là cần thiết để xem những cách biệt nào cần được ưu tiên xoá bỏ trước. Xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác DS-KHHGĐ đòi hỏi phải có những thông tin chính xác, đáng tin cậy và hữu dụng phản ánh được những nhu 60
  11. cầu bức xúc của cộng đồng trong công tác DS-KHHGĐ. Do vậy, quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động về DS-KHHGĐ phải dựa vào sự tham gia tích cực của cộng đồng; vì chính họ biết hơn ai hết trong cộng đồng đang cần giải quyết những vấn đề gì về công tác DS-KHHGĐ. Khi đó, các mục tiêu đề ra cho kế hoạch hoạt động mới thực sự phản ánh các nhu cầu về DS-KHHGĐ của địa phương và sẽ góp phần nâng cao sự cam kết của cộng đồng trong việc thực hiện các mục tiêu của bản kế hoạch. 4.3. Đề ra mục tiêu đạt được M ục tiêu thường ngắn gọn và là các mô tả chi tiết định hướng cho một kết quả cụ thể hay là sự mô tả chi tiết nội dung giải quyết các nhu cầu. 5. Điều hành, giám sát và đánh giá hoạt động của cộng tác viên 5.1. Điều hành hoạt động của cộng tác viên Điều hành giúp người cán bộ chuyên trách xác định vấn đề, điều chỉnh lại hoạt động của cộng tác viên, xem xét kết quả mà cộng tác viên đạt được. Tại thôn, bản việc điều hành giúp cho người cán bộ chuyên trách biết được các hoạt động chủ yếu của cộng tác viên mà mình phụ trách và dự kiến được kết quả mà họ đạt được. Điều hành các hoạt động của cộng tác viên là chú trọng tới khối lượng công việc và tiến độ thực hiện các công việc đó của cộng tác viên. 5.2. Giám sát hoạt động của cộng tác viên Giám sát hay còn gọi là giám sát hỗ trợ, đây là hình thức quản lý trực tiếp các cộng tác viên ở thôn, xóm. Trong đó, người cán bộ chuyên trách (người giám sát) xem xét, tìm ra những khó khăn của cộng tác viên mà mình phụ trách để cùng với họ và những người có liên quan tìm cách khắc phục. 6. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên Hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên cần xuất phát từ nhiệm vụ, nhu cầu để đáp ứng yêu cầu công việc, chỉ cung cấp bổ sung những kiến thức tối thiểu cần cho kỹ năng thực hành, không nhất thiết từ A đến Z. Nhu cầu cần hướng dẫn chính là sự thiếu hụt giữa “cái” cộng tác viên đã có với yêu cầu để hoàn thành công việc được giao. Tùy từng nhiệm vụ cụ thể mà cần cung cấp kiến thức, thái độ hay kỹ năng thực hành cho cộng tác viên. Hướng dẫn nghiệp vụ trong quá trình thực hiện công việc cho cộng tác viên là một khâu của giám sát hỗ trợ. 61
  12. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ ở xã, phường? 2. Các bước lập kế hoạch hoạt động của cộng tác viên? Lợi ích của việc lập kế hoạch hoạt động cho mạng lưới cộng tác viên? Bài 6. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ-KHHGĐ TẠI CƠ SỞ MỤC TIÊU - Trình bày được khái niệm về giám sát, đánh giá; - Mô tả được sự giống nhau, khác nhau giữa giám sát, kiểm tra, đánh giá và thanh tra; - Trình bày được vai trò của giám sát trong các hoạt động về dân số- KHHGĐ; - Trình bày được những nội dung cơ bản của giám sát, đánh giá chương trình dân số-KHHGĐ; -. Lập được một bản kế hoạch giám sát hoặc đánh giá. 1. Giám sát các hoạt động về DS – KHHGĐ 1.1 Đặt vấn đề 1.1.1 Khái niệm - Giám sát là một hoạt động quản lý thường xuyên nhằm phát hiện xem công việc đang được tiến hành có đúng kế hoạch đã phê duyệt hay không bằng việc cung cấp thông tin phản hồi tới các nhà quản lý để có những điều chỉnh kịp thời, giúp cho việc thực hiện chương trình có hiệu quả. Trên cơ sở giám sát, các kế hoạch có thể được tăng cường và thực hiện nhanh chóng. Như vậy, giám sát là một bộ phận của hệ thống thông tin quản lý. 62
  13. - Giám sát là một quá trình hỗ trợ, giúp đỡ và cầm tay chỉ việc – đào tạo và đào tạ liên tục tại chỗ, tạo điều kiện thuận lợi trong phạm vi có thể để giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Giám sát (hay gọi là định lượng sự thực hiện) thường quan tâm đến việc đo lường sự tiến triển của việc thực thi và sự tiến triển hướng tới các kết quả sẽ đạt được. Có hai loại định lượng sự thực hiện là kiểm định sự hoàn thành và kiểm định kết quả. 1.1.2. Mục đích, yêu cầu, thời điểm gián sát a) Mục đích: Giám sát là để phát hiện vấn đề (giám sát qua trình hoạt động) nhằm động viên sự cải tiến liên tục trong việc hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ, giúp đỡ cán bộ DS-KHHGĐ có thể tháo gỡ khó khăn để những hướng dẫn được thực hiện đúng trong thực tế. Do vậy, việc giám sát cần được tiến hành thường xuyên, hoặc có thể giám sát đột xuất. b)Yêu cầu: Những tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc công việc cụ thể, hình thức tổ chức, bố trí nhân lực sẽ được giám sát phải được hướng dẫn cho người thực hiện biết trước. c)Thời điểm giám sát: + Giám sát thường xuyên: Được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, thực hiện chương trình mục tiêu, thực hiện dự án Đây là hình thức rất tốt, nhưng cũng rất khó thực hiện vì lý do nhân lực, kinh phí và thời gian. + Giám sát định kỳ: Là hình thức giám sát theo kế hoạch đã đặt ra. Thường áp dụng cho giám sát trực tiếp như khi lập kế hoạch can thiệp, trước khi lập dự án, chương trình; sau khi kết thúc kế hoạch, kết thúc dự án. Việc thực hiện cuộc giám sát định kỳ xa hay gần (khoảng cách thời gian giữa các đợt giám sát) là tùy theo khả năng cho phép nhưng không nên quá thưa. + Giám sát đột xuất: Thực hiện giám sát khi có vấn đề nẩy sinh trong quá trình điều hành hoặc vào bất cứ thời điểm nào khi có điều kiện. 1.1.3. Vai trò giám sát trong hoạt động DS-KHHGĐ - Thu thập và phân tích thông tin; - Xác định, phát hiện vấn đề về cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ, những vấn đề xã hội có liên quan tới công tác DS-KHHGĐ; - Chọn các vấn đề ưu tiên giải quyết; - Lập kế hoạch có khả năng thực thi; 63
  14. - Hỗ trợ, giúp đỡ giải quyết vấn đề kịp thời; - Uốn nắn, cầm tay chỉ việc, đào tạo tại chỗ; - Điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch nếu cần; - Thông tin phản hồi. 1.2. Những vấn đề cơ bản về giám sát 2.1.1 Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn những việc cần giám sát - Công việc có tính quyết định cho đạt mục tiêu của chương trình. - Công việc đòi hỏi phải chuẩn xác. - Công việc dễ xẩy ra sai sót. - Công việc mang tính thí điểm, rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo. 2.1.2 Căn cứ để giám sát - Báo cáo tổng kết hay kiến nghị tiến hành giám sát của đơn vị hoặc cá nhân có liên quan. - Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành (MIS) theo chế độ báo cáo định kỳ do Bộ Y tế (Tổng cục Dân số-KHHGĐ ban hành). - Kế hoạch hoạt động (bao gồm nhiều nội dung liên quan đến mục tiêu, người thực hiện, địa điểm, thời gian, các thủ tục cần tiến hành trong thời gian triển khai chương trình, dự án). 2.1.3. Phương pháp tiến hành Có thể tiến hành giám sát bằng hai cách: a) Trực tiếp: Quan sát trực tiếp thực địa về hiện trạng các hoạt động đang xảy ra hoặc cùng làm, khi có sai sót thì hướng dẫn, làm mẫu cho đúng. Đây là phương thức giám sat quan trọng và hiệu quả nhất. b) Gián tiếp: - Xem xét sổ sách, ghi chép, đọc báo cáo từ cộng tác viên, của các bộ phận làm công tác DS-KHHGĐ (các tổ chức đoàn thể ), bao gồm cả báo cáo chỉ tiêu tài chính để nắm được kết quả hoạt động và có nhận định chất lượng công việc, những điểm cần uốn nắn. 64
  15. - Thông qua các cuộc họp, thảo luận với đối tượng giám sát (tuyến xã là cộng tác viên DS-KHHGĐ, các tổ chức đoàn thể) để biết được tiến độ công việc, những vướng mắc cần giải quyết, cũng như kiến nghị của cơ sở. 2.1.4. Quy trình giám sát Quy trình giám sát gồm 3 bước: Chuẩn bị giám sát; Triển khai giám sát và Các hoạt động sau giám sát. a) Chuẩn bị cho cuộc giám sát - Lập kế hoạch giám sát: Xác định là cuộc giám sát định kỳ hay đột xuất, trên cơ sở đó xây dựng chương trình giám sát cụ thể. - Xây dựng danh mục, nội dung giám sát (thường liệt kê thành một danh mục hay bảng kiểm để đánh dấu những hoạt động cần giám sát): - Xây dựng công cụ giám sát. - Lên lịch biểu thời gian (lịch biểu cụ thể cho từng ngày), địa điểm tiến hành, thành lập đoàn giám sát (bao gồm những thành phần và chức danh cán bộ công chức) và thông báo tới đơn vị, cá nhân có liên quan để thống nhất. - Chuẩn bị nguồn lực: Kinh phí và phương tiện thực hiện. b) Triển khai giám sát Có nhiều công việc phải làm, tùy theo mục đích và phương pháp mà lựa chọn công việc thích hợp - Gặp gỡ, tiếp xúc với cán bộ của các ban, ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và đối tượng để kiểm chứng (nếu cần thiết) liên quan đến nội dung giám sát (xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, đào tạo tập huấn ). - Xem xét sổ sách, nhật ký chứng từ, báo cáo thống kế có sẵn. - Quan sát trên thức địa theo bảng kiểm, danh mục đã chuản bị để bổ sung thêm thông tin qua sổ sách. - Thảo luận, hướng dẫn, trao đổi để xác định khối lượng và mức độ hoàn thành hoạt động, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân và cách tháo gỡ. - Họp với lãnh đạo, cộng đồng; kết luận, đánh giá nhanh, nhận xét, kiến nghị, cam kết giải quyết - Viết biên bản theo nội dung đã nêu ra từ trước và những ý kiến đã trao đổi giữa đoàn giám sát với đối tượng giám sát. - Thông qua biên bản giám sát trước khi kết thúc công việc. c. Các hoạt động sau giám sát 65
  16. - Xử lý, phân tích thông tin số liệu thu thập được qua giám sát; - Đánh giá tình hình vấn đề được giám sát; - Viết báo cáo giám sát: Báo cáo cần nêu những phát hiện, kết luận và giải pháp (cần khắc phục hay phát huy). - Lập kế hoạch hỗ trợ, tìm cách hỗ trợ giúp đỡ cơ sở để giải quyết khó khăn (đã phát hiện qua giám sát) nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch được giao. - Lập kế hoạch can thiệp tiếp (hoạt động tiếp nối - nếu cần và có điều kiện) với đối tượng đơn vị đã được giám sát và với các đơn vị liên quan để triển khai hoạt động. - Ghi chép vào sổ hồ sơ để theo dõi. 2.1.5. Phương tiện (công cụ) giám sát Có nhiều loại công cụ khác nhau, tùy theo mục đích của từng cuộc giám sát mà ta có thể lựa chọn loại công cụ cho phù hợp. - Kế hoạch giám sát; - Các kế hoạch, chương trình, hợp đồng ; - Các văn bản pháp quy liên quan; - Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý; - Bảng danh mục giám sát; Bảng kiểm; - Các quy trình kỹ thuật chuẩn mực liên quan; - Tài liệu, phương tiện huấn luyện liên quan (nếu cần); - Các báo cáo thông tin liên quan; - Biên bản giám sát lần trước, cam kết (nếu có); - Biên bản giám sát trắng. 2.1.6. Kỹ năng giám sát Để làm một giám sát viên có hiệu quả, điều cần thiết là phải nắm vững một số kỹ năng giám sát sau: a) Cần biết rõ về địa phương và hiện trạng công tác DS-KHHGĐ của địa phương mình và của cấp dưới. b) Lập kế hoạch ngay từ đầu năm và đặt các mục tiêu cho mình và nhân viên c) Hiểu rõ nhân viên của mình và các vấn đề của họ. 66
  17. d) Giao tiếp với nhân viên của mình: Gặp mặt thường xuyên với họ để đánh giá họ và bản thân mình. e) Chuẩn bị bảng kiểm khi bạn đi giám sát tuyến dưới (huyện/xã). g) Là giám sát viên, bạn phải tự ra quyết định. h) Đánh giá mình và nhân viên qua từng thời gian. i) Giúp đỡ nhân viên tuyến huyện/xã để giải quyết vấn đề của họ. k) Huấn luyện nhân viên: Là một thành tố quan trọng của giám sát. 2.1.7. Hành vi giám sát (Các loại giám sát viên) a) Dân chủ: - Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân viên; - Biết xác định giới hạn và cùng thảo luận nhóm để ra quyết định; - Có quan hệ làm việc tốt. b) Chuyên quyền, quyết đoán: - Áp đặt, ra lệnh, không chú ý tới hoàn cảnh, tâm tư của người được giám sát. - Tiến hành khi khẩn cấp, thiếu sự tin tưởng ở nhân viên về khả năng và trách nhiệm. c) Cho qua dễ dãi Do không chuẩn bị hoặc chuẩn bị qua loa cho cuộc giám sát, do vậy: - Nhân viên có toàn quyền kiểm soát trong việc ra quyết định; - Giám sát viên có đóng góp ít chút. 1.3. Các nội dung giám sát trong DS-KHHGĐ 1.3.1. Về xây dựng, kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy - Số lượng cán bộ công chức, viên chức hiện có so với chỉ tiêu định biên được giao; Trong đó, chia theo trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo và theo yêu cầu chức danh? - Số lượng Ban Dân số-KHHGĐ xã/phường đã được thành lập, củng cố, hoàn thiện, ổn định. - Số lượng các Ban Dân số - KHHGĐ của ban ngành, cơ quan Đoàn thể đóng trên địa bàn huyện/quận đã thành lập, số hoạt động có hiệu quả? 67
  18. - Số lượng cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ hiện có theo trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo? sự biến động như thế nào? - Số lượng cộng tác viên DS-KHHGĐ hiện có của từng xã và trên địa bàn huyện? Trong tổng số, số cộng tác viên kiêm nhiệm là bao nhiêu (theo lĩnh vực đảm nhiệm chính); ổn định hay biến động như thế nào? 3.2. Về đào tạo cán bộ - Chọn cử cán bộ đi tham dự các khóa đào tạo dân số cơ bản (2 tháng). - Chọn cử cán bộ tham dự bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kế hoạch, truyền thông, tư vấn, máy tính, tiếng Anh, thu thập thông tin và báo cáo. - Chọn cử cán bộ tham dự đào tạo giảng viên cấp tỉnh/huyện về DS – KHHGĐ. - Đào tạo cán bộ chuyên trách và cộng tác viên. - Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong, ngoài địa phương. Như vậy, giám sát đào tạo ở đây là sự kiểm tra có tính chất lượng hóa các hoạt động đã được đề ra và đây là điểm khác biệt với sự đánh giá chương trình đào tạo, một hoạt động quản lý tập trung xem xét việc thực hiện các mục tiêu đã hoạch định. Mặc dầu vậy, trong thực tế, hai khái niệm đánh giá và giám sát cũng có khi bị đồng nhất bởi tính lượng hóa việc thực hiện của một bên là các mục tiêu và một bên là các kết quả dẫn đến hoàn thành các mục tiêu theo quan hệ nhân quả. 1.3. Về việc thực hiện chính sách a) Đối tượng thực hiện các biện pháp tránh thai - Các chi phí đảm bảo chát lượng dịch vụ KHHGĐ/SKSS: thuốc thiết yếu, chi phí dịch vụ - Chính sách, chăm sóc người thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng bị vỡ kế hoạch, tai biến sau thực hiện các kỹ thuật dịch vụ b) Các cơ sở, đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ - Cung cấp các dịch vụ chăm sóc KHHGĐ/SKSS (phụ cấp cán bộ cung cấp dịch vụ phẫu thuật/thủ thuật, tư vấn ) - Cung cấp phương tiện tránh thai; c) Các chính sách cán bộ DS-KHHGĐ xã, cộng tác viên DS-KHHGĐ - Phụ cấp (của nhà nước, chính sách của chương trình, địa phương) - Bảo hiểm y tế, bảo hiển xã hội. 68
  19. d) Thực hiện các chính sách khác - Thi đua khen thưởng (Khuyến khích cộng đồng, tập thể và cá nhân). - Gặp mặt điển hình tiên tiến hoặc hội nghị thi đua. - Việc xây dựng và ban hành các chính sách địa phương. 3.1.1. Về công tác quản lý, điều hành - Hoạt động thường kỳ của Ban Dân số xã (họp định kỳ, giao ban hàng tháng, tổng kết công tác, mua sắm văn phòng phẩm ) - Thu thập số liệu theo yêu cầu về nội dung, thời hạn và phạm vi báo cáo thống kê. - Giám sát việc lập kế hoạch hay chương trình công tác tháng, quý và năm của các Ban Dân số xã/phường. - Hoạt động giám sát của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện đối với các ban Dân số xã/phường và các Ban Dân số của các cơ quan trên địa bàn huyện. 31.2. Về quản lý tài chính Căn cứ theo ngân sách đã được cung cấp và công bố công khai, căn cứ theo bảng thanh toán và các báo cáo tài chính, chứng từ hóa đơn hiện có để xem xét tình hình thu chi theo quy định tài chính. Ngoài các khoản thu chi như đã nêu trên cần xem xét các nguồn chi khác như chi cho các hoạt động giáo dục truyền thông, chi cho quản lý hành chính và các khoản thu khác, bao gồm các nguồn thu từ các dự án hỗ trợ của các nước, các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức nhân đạo và sự đóng góp của cộng đồng. Các nguồn thu này có thể được nhận trực tiếp hay gián tiếp. 2. Đánh giá các hoạt động về DS-KHHGĐ 1. 1 Những vấn đề chung về đánh giá 1.1.1 Khái niệm Đánh giá là sự so sánh mục tiêu với phần việc đã làm để xem mục tiêu đạt ở mức nào; đầu ra dự kiến đạt được hay không; hoạt động đã được thực hiện như thế nào; đầu ra có tương xứng với đầu vào hay không; nguyên nhân thành công và lý do thất bại; đánh giá cho biết cái gì đang xảy ra và cái gì không xảy ra, cái gì cần giữ lại và cái gì cần thay đổi. - Đánh giá là sự thu thập và phân tích thông tin theo nhiều phương diện để xác định sự thích hợp, tiến độ, hiệu quả, kết quả và tác động của việc thực hiện chiến lược, chương trình, dự án 69
  20. 1.1.2. Phân loại Có nhiều cách phân loại đánh giá khác nhau - Theo tiến trình xây dựng chính sách, kế hoạch. + Đánh giá nhu cầu (để xây dựng chính sách hoặc kế hoạch); + Đánh giá tiến trình, tiến độ để hoàn thiện việc thực thi kế hoạch, chính sách; + Để giá kết quả để xem kế hoạch có đạt được mục tiêu hay không; + Đánh giá tác động để xác định các kết quả gián tiếp hay ảnh hưởng trước mắt và lâu dài của toàn bộ hay một hoạt động của chính sách, kế hoạch; - Theo nội dung của kế hoạch, có các loại: + Đánh giá chất lượng để đi sâu tiếp cận bản chất của quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ; + Đánh giá hiệu quả là để so sánh kết quả và chi phí của một kế hoạch chương trình, dự án làm cơ sở nghiên cứu tăng kết quả giảm chi phí; + Đánh giá thực thi; + Đánh giá tổng hợp (toàn diện); 1.1.3. Vai trò và mục đích đánh giá Đánh giá là một hoạt động quản lý, là quá trình xem xét các đối tượng và các hoạt động dự kiến bằng cách so sánh kết quả thực hiện với các mục tiêu cụ thể để quyết định lựa chọn tiến trình hoạt động Bản thân các nhà đánh giá không tự tạo ra các quyết định, họ cung cấp các thông tin để tạo thuận lợi lựa chọn tiến trình hoạt động nhằm củng cố công tác kế hoạch hoá của chương trình Công tác đánh giá phải trả lời các câu hỏi sau: - Mục tiêu đề ra đã đạt được chưa? - Tiến độ thực hiện có phù hợp với mục tiêu không - Hoạt động có tương xứng với nguồn lực bỏ ra không? - Những hoạt động nào đạt, hoạt động nào chưa đạt? - Kế hoạch tiếp theo sẽ lấy được những thông tin gì, ở đâu? 70
  21. 1.1.4. Sự khác nhau giữa giám sát và đánh giá Sự khác biệt chủ yếu giữa giám sát và đánh giá là đánh giá tập trung vào các mục tiêu trong khi giám sát xem xét các hoạt động. Đánh giá tiến hành định kỳ còn giám sát phải tiến hành liên tục. Đánh giá phân tích sâu về các kết qua thực tế so với kết quả dự định còn giám sát cho biết những hoạt động cụ thể đã thực hiện và kết quả đạt được. Đánh giá có thể được thực hiện độc lập hoặc nội bộ còn giám sát giúp ban quản lý chương trình/dự án đánh giá công tác quản lý. Đánh giá giúp cho cán bộ quản lý biết được các giải pháp chiến lược và chính sách còn giám sát thông báo cho các nhà quản lý biết những vấn đề gì đã phát sinh. Giám sát Đánh giá Liên tục Định kỳ Theo dõi tiến độ Phân tích sâu về các kết quả thực tế so với các kết quả dự kiến Cho biết những kết quả này đã Cho biết những hoạt động đạt được như thế nào và nguyên này đã được thực hiện và kết nhân, tác động/ảnh hưởng của nó quả đạt được là gì (trước mắt, lâu dài) Giúp ban Quản lý dự án tự Đánh giá độc lập hay nội bộ đánh giá công tác quản lý Thông báo cho cán bộ quản lý những vấn đề gì đã phát Cho cán bộ quản lý biết các giải sinh pháp chiến lược và chính sách. 1.2. Lập kế hoạch đánh giá các hoạt động về DS-KHHGĐ 1.2.1. Các bước đánh giá - Quyết định đánh giá cái gì? - Lập kế hoạch cho đánh giá; - Tiến hành đánh giá; - Diễn giải các hoạt động 1.2.2. Nội dung đánh giá - Chỉ cần nêu các số liệu cụ thể từ kết quả thực hiện công việc và so sánh với các số liệu ban đầu khi lập kế hoạch hành động để đánh giá hiệu quả hoạt động. 71
  22. - Ngoài việc đánh giá số lượng công việc hoàn thành so với mục tiêu, còn phải chú ý đến chất lượng hoàn thành các hoạt động, công việc của từng cá nhân, tổ chức đoàn thể được giao thực hiện hoạt động đó, không chạy theo chỉ tiêu mà phải đánh giá được thực chất của các hoạt động. Rút ra được những kinh nghiệm thành công và thất bại gì trong từng oạt động, từng tổ chức đoàn thể, cá nhân tham gia công tác DS-KHHGĐ. 1.2.3. Quy trình đánh giá - Lựa chọn các hoạt động quan trọng nhất để đánh giá; - Tập hợp danh mục cần đánh giá; - Lập danh sách các hoạt động, các chỉ số hoạt động, các mục tiêu hoạt động, các đầu ra và các kết quả cần đánh giá. 1.2.4. Các hoạt động chính cần đánh giá - Các can thiệp chuyển đổi hành vi; - Cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS; - Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật chuyên sâu; - Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ các cấp; - Đầu tư và sử dụng các nguồn lực đầu tư (Ngân sách trung ương, địa phương, ODA ); - Cơ chế quản lý chương trình. 1.2.5. Thiết kế đánh giá Để đánh giá cần tuân thủ theo các bước sau: - Xác định nhu cầu đánh giá là gì và chọn những chỉ báo gì? - Thu thập những thông tin cần thiết và đo lường các kết quả đã thu thập được. - So sánh kết quả đạt được với các mục tiêu đã định. - Xác định giá trị các hoạt động đã thực hiện được. - Xác định những nguyên nhân thành công và thất bại (Những kinh nghiệm nhằm tăng hiệu quả; xác định được biện pháp để đạt được mục tiêu). Tiêu chuẩn được lựa chọn để đánh giá các hoạt động và chương trình kế hoạch hoá gia đình là thông tin đầu vào, thông tin đầu ra và kết quả, vì các thông tin này là thước đo chính xác nhất. 1.2.6. Thực hiện đánh giá 72
  23. Vào kỳ kế hoạch năm sau mới đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch năm trước và cũng là cơ sở cho bước lập kế hoạch năm tiếp theo. Mốc chuẩn để đánh giá: Đầu vào thực tế sẽ được so sánh với đầu vào kế hoạch, đầu rathực tế sẽ được so sánh với đầu ra kế hoạch và kết quả thực tế sẽ được so sánh với kết quả kế hoạch. Nói cách khác, cần phải đo việc thực hiện với mục tiêu và khi có giải pháp lựa chọn cần phải so sánh việc thực hiện của bộ phận này với bộ phận khác. Để thực hiện đánh giá, tính hiệu quả có thể đo được như sau: Đầu vào thực tế; Đầu ra thực tế Kết quả thực tế Đầu vào kế hoạch Đầu ra kế hoạch Kết quả kế hoạch Các chỉ tiêu cần được đánh giá về hiệu quả: - Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận các biện pháp tránh thai (còn tác dụng đến thời điểm đánh giá); - Tỷ lệ nữ có chồng đẻ con thứ 3 trở lên; - Các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông; Đánh giá về hiệu suất nên đưa vào: việc sử dụng nhân lực, vật lực so với khối lượng công việc đã đạt được, đối chiếu với các định mức và tiêu chuẩn đề ra CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Nêu khái niệm, mục đích và vai trò của giám sát trong hoạt động DS- KHHGĐ? Căn cứ và các tiêu chuẩn chính để tiến hành giám sát? 2. Trình bày các phương pháp tiến hành giám sát? Các công cụ thực hiện giám sát? Để làm một giám sát viên có hiệu quả, người giám sát viên cần phải nắm vững những kỹ năng gì? 3. Khái niệm, phân loại và mục đích, vai trò của đánh giá? 4. Nêu sự khác biệt chủ yếu giữa giám sát và đánh giá? 73
  24. ĐÁP ÁN CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Bài 1. 1. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ và các nội dung quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ? - Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ; - Nêu được 10 nội dung quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. 2. Vai trò của quản lý và quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ ở xã, phường? - Vai trò chung của quản lý; - Vai trò của quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ ở xã, phường. 3. Nội dung của các nguyên tắc quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. - Khái niệm về các nguyên tắc quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ - Nội dung của các nguyên tắc quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ. + Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS-KHHGĐ + Tôn trọng quy luật khách quan + Nguyên tắc tập trung dân chủ + Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả + Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích + Đảm bảo nhân quyền 4. Công cụ quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ là gì? Các công cụ quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ chủ yếu? - Khái niệm về công cụ quản lý; - Các công cụ quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ chủ yếu gồm: + Pháp luật về DS-KHHGĐ; + Chính sách DS-KHHGĐ; + Kế hoạch về DS-KHHGĐ 5. Phương pháp quản ý Nhà nước về DS-KHHGĐ là gì? Vai trò của các phương pháp quản lý? 74
  25. - Khái niệm về phương pháp quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ - Vai trò của các phương pháp quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ: + Phương pháp hành chính; + Phương pháp kinh tế; + Phương pháp giáo dục; 6. Các phương pháp quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ và cách vận dụng chúng? - Các phương pháp quản lý Nhà nước về DS-KHHGĐ: + Phương pháp hành chính; + Phương pháp kinh tế; + Phương pháp giáo dục; - Cách thức vận dụng các phương pháp quản lý Nhà nước về DS- KHHGĐ. + Không thể tuyệt đối hoá một hoặc một nhóm phương pháp nào đó mà phải có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp các phương pháp quản lý với nhau để nâng cao hiệu quả quản lý; + Mỗi phương pháp quản lý riêng biệt đều có ưu, nhược điểm riêng, cần phối hợp để bổ sung cho nhau; + sử dụng các phương pháp quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ phải đảm bảo tính khách quan, tính khả thi của phương pháp, đồng thời phải nâng cao nghệ thuật vận dụng các phương pháp quản lý. 7. Chương trình mục tiêu quốc gia là gì? Những đặc điểm cơ bản và tiêu chuẩn để lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia? Trong giai đoạn 2006-2010, có bao nhiêu chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai ở nước ta? Kể tên các chương trình mục tiêu quốc gia đó? a) Khái niệm về chương trình mục tiêu quốc gia; b) Đặc điểm cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia: - Thống nhất hướng về mục tiêu - Sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động - Hạn chế số lượng chương trình và số lượng mục tiêu của chương trình 75
  26. c) Tiêu chuẩn để lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia - Là vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng , cần phải được tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo của Chính phủ để giải quyết; - Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Thời gian thực hiện chương trình là thời gian cần thiết cho việc đạt được mục tiêu của chương trình. d) Giai đoạn 2006-2010: - Có 10 chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai ở nước ta - Nêu được tên 10 chương trình mục tiêu quốc gia. 8. Những nội dung cơ bản của chương trình mục tiêu quốc gia? - Căn cứ xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia; - Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia; - Thời gian thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; - Phạm vi hoạt động, địa bàn của chương trình mục tiêu quốc gia; - Các giải pháp cần thiết bảo đảm thực thi chương trình; - Hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia; - Đề xuất và kiến nghị cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình; - Quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án; - Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện. 9. Chương trình DS-KHHGĐ của nước ta từ khi bắt đầu triển khai đến nay đã trải qua bao nhiêu giai đoạn dưới phương thức là một Chương trình mục tiêu quốc gia? Đó là những giai đoạn nào? Hãy nêu mục tiêu tổng quát của chương trình, tên các dự án thành phần của một trong các chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ đã biết? a) Chương trình DS-KHHGĐ của nước ta từ khi bắt đầu triển khai đến nay đã trải qua 4 giai đoạn dưới phương thức là một Chương trình mục tiêu quốc gia; b) Nêu được 4 giai đoạn của chương trình mục tiêu quốc gia DS- KHHGĐ. c) Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn : 76
  27. - Mục tiêu tổng quát; - Tên các dự án thành phần của chương trình. 10. Nguyên tắc quản lý chương trình mục tiêu quốc gia? - Nguyên tắc về phân bổ vốn; - Nguyên tắc về giao chỉ tiêu kế hoạch; - Nguyên tắc về cơ chế cấp phát và quyết toán kinh phí; - Nguyên tắc về công khai thông tin 11. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm cần được giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia: Đáp án: b Bài 2 1. Hãy nêu khái niệm, tầm quan trọng và nguyên tắc lập kế hoạch? - Khái niệm lập kế hoạch; - Tầm quan trọng của lập kế hoạch - Nêu được 7 nguyên tắc cơ bản của lập kế hoạch 2. Trình bày nhiệm vụ và các bước lập kế hoạch tác nghiệp? - Nêu được 10 nhiệm vụ của kế hoạch tác nghiệp ; - Nêu được 8 bước lập kế hoạch tác nghiệp. + Bước 1 : Xác định mục đích, mục tiêu của kế hoạch + Bước 2 : Thiết lập nhiệm vụ (hay là các đầu ra để tạo lập mục tiêu) + Bước 3 : Xây dựng các hoạt động và thực hiện nhiệm vụ + Bước 4 : Xác định các điều kiện liên quan + Bước 5 : Đánh giá năng lực của đơn vị thực hiện (các bên tham gia) + Bước 6 : Xác định nhu cầu về nguồn lực (các yếu tố đầu vào) + Bước 7 : Đánh giá phương án hành động + Bước 8 : Lựa chọn phương án tối ưu 3. Trình bày quy trình thực hiện và quy trình tổng hợp kế hoạch? Các thành phần của kế hoạch? 77
  28. - Khái niệm; - Quy trình thực hiện; - Quy trình tổng hợp; - Các thành phần của kế hoạch. 4. Hãy nêu các nhiệm vụ của công tác kế hoạch ở tuyến cơ sở? - Lập kế hoạch ; - Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch; - Điều chỉnh kế hoạch ; - Tổng kết và giao kế hoạch; - Thời gian thực hiện công tác kế hoạch. 5. Những vấn đề tồn tại, thách thức thường gặp về DS-KHHGĐ ở tuyến xã, phường? - Ở cộng đồng; - Trong quản lý, điều hành của bộ máy chuyên trách DS-KHHGĐ. 6. Tại sao phải lập kế hoạch (chương trình) công tác tuần, tháng, quý ở tuyến xã, phường? Để xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý ở xã cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? - Sự cần thiết phải lập chương trình công tác tuần, tháng, quý; - Lợi ích của việc lập chương trình công tác tuần, tháng, quý; - Nêu được 5 yêu cầu cơ bản khi xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý. 7. Để xây dựng mục tiêu của kế hoạch hàng năm phù hợp với khả năng thực tế, các hoạt động nào sau đây là không cần phải tiến hành trong bước xây dựng mục tiêu. Đáp án: c 8. Có bao nhiêu nguyên tắc cơ bản của lập kế hoạch: Đáp án: c 9. Có bao nhiêu bước khi lập kế hoạch? Đáp án: c 78
  29. 10. Sự khác nhau cơ bản của các phương án hành động khi lập kế hoạch được thể hiện ở một phương án nào sau đây? Đáp án: a Bài 3 1. Trình bày khái niệm và phân loại đối tượng kế hoạch hóa gia đình? a) Khái niệm về đối tượng kế hoạch hóa gia đình; b) Phân loại đối tượng KHHGĐ - Nhóm đối tượng tiềm năng; - Nhóm đối tượng đang sử dụng BPTT; - Nhóm phụ nữ có thai. 2. Có mấy phương thức quản lý đối tượng KHHGĐ? Đó là những phương thức gì? Hãy trình bày phương thức quản lý đối tượng sử dụng thuốc viên uống tránh thai. - Có 2 phương thức quản lý đối tượng KHHGĐ, đó là: + Phương thức quản lý nhóm đối tượng tiềm năng (chưa áp dụng các BPTT) + Phương thức quản lý nhóm đối tượng đang sử dụng các BPTT; - Phương thức quản lý đối tượng sử dụng thuốc viên uống tránh thai. 3. Anh (chị) hãy đánh giá kết quả quản lý đối tượng thực hiện KHHGĐ tại địa bàn xã mà anh (chị) quản lý. - Mức giảm tỷ suất sinh thô; - Mức tăng tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai; - Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại; - Tỷ lệ ngừng sử dụng đối với các biện pháp tránh thai; - Tỷ lệ thất bại của các biện pháp tránh thai. 4. Trình bày chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ ở xã, phường? - Chức năng của cộng tác viên DS-KHHGĐ ở xã, phường; 79
  30. - Nhiệm vụ của cộng tác viên DS-KHHGĐ ở xã, phường; - Tiêu chuẩn lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ ở xã, phường. 5. Các bước lập kế hoạch hoạt động của cộng tác viên? Lợi ích của việc lập kế hoạch hoạt động cho mạng lưới cộng tác viên? a) Các bước lập kế hoạch hoạt động: - Khảo sát nhu cầu - Chọn các vấn đề (nhu cầu) ưu tiên thông qua cách cho điểm từng vấn đề và xếp thứ tự - Đề ra mục tiêu đạt được - Đưa ra các giải pháp thực hiện - Liệt kê các hoạt động cần triển khai - Dự kiến kết quả - Viết kế hoạch b) Lợi ích của việc lập kế hoạch hoạt động cho mạng lưới cộng tác viên. 6. Nêu những nội dung cơ bản của việc điều hành, giám sát, đánh giá hoạt động của cộng tác viên? - Điều hành hoạt động của cộng tác viên; - Giám sát hoạt động của cộng tác viên; - Đánh giá hoạt động của cộng tác viên. 7. Hãy nêu những nội dung cơ bản của công tác quản lý phương tiện tránh thai? - Lập kế hoạch dự trù các phương tiện tránh thai; - Quản lý về xuất, nhập kho, hồ sơ sổ sách và chế độ báo cáo; - Bảo quản phương tiện tránh thai. Bài 4 1. Nêu khái niệm, mục đích và vai trò của giám sát trong hoạt động DS-KHHGĐ? Căn cứ và các tiêu chuẩn chính để tiến hành giám sát? - Khái niệm về giám sát; - Mục đích của giám sát trong hoạt động DS-KHHGĐ; - Vai trò của giám sát trong hoạt động DS-KHHGĐ; - Căn cứ để giám sát; - Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn những việc cần giám sát. 80
  31. 2. Trình bày các phương pháp tiến hành giám sát? Các công cụ thực hiện giám sát? Để làm một giám sát viên có hiệu quả, người giám sát viên cần phải nắm vững những kỹ năng gì? a) Các phương pháp tiến hành giám sát - Phương pháp trực tiếp. - Phương pháp gián tiếp. b) Các công cụ thực hiện giám sát c) Kỹ năng giám sát 3. Khái niệm, phân loại và mục đích, vai trò của đánh giá? - Khái niệm về đánh giá; - Phân loại đánh giá; - Mục đích đánh giá. - Vai trò của đánh giá. 4. Nêu sự khác biệt chủ yếu giữa giám sát và đánh giá? Giám sát Đánh giá Liên tục Định kỳ Theo dõi tiến độ Phân tích sâu về các kết quả thực tế so với các kết quả dự kiến Cho biết những kết quả này đã đạt Cho biết những hoạt động được như thế nào và nguyên nhân, này đã được thực hiện và kết tác động/ảnh hưởng của nó (trước quả đạt được là gì mắt, lâu dài) Giúp ban Quản lý dự án tự Đánh giá độc lập hay nội bộ đánh giá công tác quản lý Thông báo cho cán bộ quản lý những vấn đề gì đã phát Cho cán bộ quản lý biết các giải sinh pháp chiến lược và chính sách. 81
  32. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DS-KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2006-2010 Mục tiêu Khả năng Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm Năm Mục tiêu, chỉ tiêu chính phê duyệt hoàn thành tính 2005 2006 2007 2008 2009 2010 đến 2010 mục tiêu 1 Quy mô dân số Triệu người < 89 82,39 83,31 84,22 85,12 85,79 86,75 Đạt mục tiêu 2 Tỷ suất sinh thô (CBR) ‰ 18,60 17,40 16,90 16,70 17,60 17,10 Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân mỗi 3 ‰ 0,25 0,6 1,2 0,5 0,2 +0,9 0,5 Đạt mục tiêu năm 4 Tỷ lệ tăng dân số % 1,14 1,17 1,12 1,09 1,07 1,06 1,03 Đạt mục tiêu Số con trung Duy trì mức Đạt mục tiêu 5 Tổng tỷ suất sinh (TFR) bình sinh thay thế 2,11 2,09 2,07 2,08 2,03 2,0 6 Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên % 20,5 19,0 16,7 16,9 16,1 15,1 Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai 7 % 76,8 78,0 79,0 79,5 80,0 78,0 (CPR) Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai 8 % 70,0 65,8 67,1 68,2 68,8 69,4 67,5 Đạt mục tiêu hiện đại (MCPR) Tỷ số giới tính khi sinh (Số bé 9 % 106,0 109,8 111,.6 112,1 110,5 111,2 trai/100 bé gái) 10 Chỉ số phát triển con người (HDI) Điểm 0,7-0,75 0,704 0,709 0,715 0,720 0,725 Nguồn số liệu: - Niên giám thống kê các năm từ 2005-2009, Tổng cục Thống kê. - Báo cáo kết quả Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4 hàng năm từ 2005-2008 và năm 2010, Tổng cục Thống kê. - Các kết quả suy rộng mẫu, Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. - Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại năm 2009 là số dự ước của Tổng cục DS-KHHGĐ 82
  33. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kế hoạch hóa và quản lý chương trình dân số-kế hoạch hóa gia đình; Ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình – Quỹ Dân số liên hợp quốc; Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 1996. 2. Tài liệu đào tạo nhân viên dân số – sức khỏe gia đình cấp cơ sở; Ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội - 1999. 3. Tài liệu nâng cao kiến thức dân số tập 1-2; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em – Hà Nội 2002. 4. Pháp lệnh Dân số, số 06/2003/PL-UBTVQH11, ngày 9/01/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 5. Những nội dung chủ yếu của Pháp lệnh Dân số; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, năm 2003. 6. Xây dựng chiến lược, chương trình, dự án về dân số, gia đình và trẻ em theo phương pháp quản lý dựa trên kết quả; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2004. 7. Dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản; Học viện Quân y – Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội 2004. 8. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ cơ sở về công tác dân số, gia đình và trẻ em; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em – Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội 2005. 9. Dân số – Kế hoạch hóa gia đình; Bộ Y tế – Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2005. 10. Tài liệu hướng dẫn quản lý hậu cần PTTT, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em- Hà Nội 2006. 11. Tập bài giảng Khoa học quản lý; Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính 2009. 12. Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số. 13. Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ Quy định sửa đổi Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP. 14. Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số- Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020. 83
  34. 15. Thông tư số 06/2009/TT-BYT ngày 26/6/2009 của Bộ Y tế Quy định về định mức thuốc thiết yếu và các vật tư tiêu hao trong các dịch vụ thủ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản. 16. Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; Ban hành kèm theo quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 17. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp để tăng cường sử dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại một số tỉnh, thành phố. Hà Nội, 2007. 18. Nghiên cứu tình hình thất bại của phẫu thuật đình sản nam, nữ và nhu cầu phục hồi sinh sản của người sử dụng (1993 - 1998). Hà Nội, 1999. 19. Nghiên cứu cơ cấu các biện pháp tránh thai ở Việt Nam. Hà Nội, 1998. 20. Xác định tỷ lệ thất bại, bỏ cuộc và nhu cầu sử dụng của các loại vòng tránh thai ở Việt Nam (1995 - 2000). Hà Nội, 2000. 84