Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

pdf 107 trang hapham 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

  1. 1 Tài chính doanh nghiệp
  2. 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Bản chất tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: a. Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. b.Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. c. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. - Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
  3. 3 - Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. Như vậy có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: Bao gồm 3 chức năng chính sau: a. Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. - Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: + Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. + Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh - Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
  4. 4 Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: - Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). - Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:  Bù đắp các chi phí không được trừ.  Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.  Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty A là doanh nghiệp mới thành lập có dữ liệu sau: - Tổng vốn đầu tư cho dự án kinh doanh là 10.000 tr, trong đó vốn tự có của công ty là 5.000tr, và vốn vay là 5000tr. - Năm 2011 công ty đạt được doanh thu là 20.000tr, chi phí phát sinh là 15.000tr. Công ty dùng 40% lợi nhuận sau thuế chia cổ tức cho cổ đông.
  5. 5 - Năm 2012 công ty có được doanh thu là 30.000tr, chi phí phát sinh là 28.000tr. Công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Để kiểm soát chi phí và gia tăng lợi nhuận công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng năm thông qua một số chỉ tiêu: Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 - Doanh thu (trđ) 20.000 30.000 - Chi phí (trđ) 15.000 28.000 - Thuế (trđ) 1.250 500 - LNST (trđ) 3.750 1.500 - LNST/Doanh thu (%) 18,75 5 - Vốn CSH (trđ) 5.000 7.250 - LNST/VCSH (%) 75 20,7 II. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp a. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây: - Doanh nghiệp nhà nước. - Công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp tư nhân. - Công ty hợp danh (partnership) - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những đặc điểm riêng về mặc hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp như:
  6. 6 - Tổ chức và huy động vốn. - Phân phối lợi nhuận. Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý tài chính của một số loại hình doanh nghiệp phổ biến: Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH. Đặc điểm của DNNN: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn và thành lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tư vốn và có quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực hiện theo qui định của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà DNNN có các loại sau đây: + Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp, DNNN bao gồm công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước 1 thành viên; công ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên; doanh nghiệp nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối. + Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý: DNNN bao gồm doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị và doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước (NSNN) theo đúng qui định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối và sử dụng theo chính sách của nhà nước. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền thuê
  7. 7 người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan đang ký kinh doanh. Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công ty ít nhất là 3 người và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Thu nhập của công ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung. Một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức). Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Là một doanh nghiệp do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một tổ chức hay một cá nhân. Công ty có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành cổ phiếu và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50 người. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn góp, các phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phiếu. Thu nhập của công ty sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau khi trích lập các quỹ, số còn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người. Công ty hợp danh:
  8. 8 Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:(Theo NĐ 24/2000-CP ngày 31/7/00) + Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức hợp đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên. + Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập theo hình thức công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân. + Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức BOT, BTO và BT Hợp tác xã (HTX): HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
  9. 9 Các xã viên có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân; HTX hoạt động như một loại hình DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật; tổ chức kinh tế mang tính xã hội & hợp tác cao; tài sản của HTX thuộc sở hữu của HTX được hình thành từ vốn góp của xã viên hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX: nguyên tắc tự nguyện; nguyên tắc quản lý dân chủ, bình đẳng và công khai; nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng. b. Trình độ quản lý sản xuất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ khác nhau về: Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn, kết cấu bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn Kết cấu chi phí sản xuất. Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh. Các hình thức sử dụng kết quả đó. Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư. Thể thức thanh toán chi trả và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Dưới đây xem xét một số loại hình tổ chức doanh nghiệp theo đặc điểm sản xuất kinh doanh như sau: - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp: Đây là ngành đòi hỏi mức độ đầu tư vốn lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh hầu như ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành cơ khí), vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên, nên có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hoá và thị trường vốn. Đây là ngành tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng: Tài chính ngành xây dựng có những đặc điểm sau đây: + Vì thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo từng giai đoạn, từng phần khối lượng công trình chứ không chờ đến khi công trình hoàn tất mới thanh toán như trong công nghiệp.
  10. 10 + Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa hoàn thành, vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây dựng. + Vì điều kiện xây dựng mỗi công trình không giống nhau nên việc kiểm tra tài chính đối với chất lượng sản phẩm không những chỉ đối với công việc có tính chất sản xuất mà phải đối với cả những văn kiện dự toán, thiết kế và những luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp: Đặc điểm tài chính ngành nông nghiệp: + Điều kiện sản xuất phụ thuộc rất lớn về điều kiện tự nhiên. + Lợi nhuận mang lại không cao, không ổn định. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành thương mại (bao gồm cả nội thương và ngoại thương): Thương mại là ngành có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy quản lý tài chính ngành thương mại phải đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mua, bán hàng và tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong thương mại vốn đi vay thường nhiều hơn các ngành khác. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ: chi phí và giá thành dịch vụ được xem là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ phải quản lý chặt chẽ đối với chỉ tiêu này nhằm không ngừng hạ thấp chi phí, giá thành dịch vụ một cách hợp lý, tích cực, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp. III. Tài sản và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1. Tài sản của doanh nghiệp Khái niệm: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản được thực hiện trong các trường hợp như: + Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
  11. 11 + Để thanh toán các khoản nợ phải trả. + Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. - Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như tiền, hàng tồn kho, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. - Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. - Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Thông thường, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản; hoặc có trường hợp không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như nhận vốn góp liên doanh, tài sản được cấp, được biếu tặng. 2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh (nguồn vốn) Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau: a. Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác,
  12. 12 cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các phương thức sau: Tín dụng ngân hàng: Là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng như tín dụng ứng trước, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua Tín dụng thương mại: Là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời từ các nhà cung cấp vật tư hàng hoá cho doanh nghiệp thông qua phương thức thanh toán trả chậm; người mua trả tiền trước Phát hành trái phiếu: Là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Khi phát hành trái phiếu, công ty không những chịu lãi phải trả mỗi kỳ mà doanh nghiệp còn phải trả thêm chi phí phát hành trái phiếu. Các khoản nợ tạm thời khác: Như phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, các khoản chiếm dụng tạm thời của các đơn vị nội bộ b. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau:  Từ khoản đóng góp của chủ sở hữu: - Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn do ngân sách cấp. - Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra. - Nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ đông hay thành viên trong công ty góp vốn. - Doanh nghiệp liên doanh: do các thành viên trong nước và nước ngoài thỏa thuận góp vốn. - Hợp tác xã: do các xã viên đóng góp  Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:
  13. 13 - Lợi nhuận chưa phân phối. - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản. - Quỹ doanh nghiệp Chương 2: CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Mục tiêu: - Sinh viên nắm được các khái niệm chi phí và giá thành - Nắm được nội dung và các cách phân loại chi phí - Phân biệt được giá thành và chi phí - Lập kế hoạch giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ Phân tiết giảng: - Khái niệm và phân loại chi phí : 3 tiết - Khái niệm, phân loại và hạ giá thành sản phẩm: 1 tiết - Lập kế hoạch giá thành sản xuất: 2 tiết - Lập kế hoạch giá thành tiêu thụ: 2 tiết I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ 1. Khái niệm và nội dung chi phí a. Khái niệm và đặc điểm của chi phí Doanh nghiệp muốn thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh nghĩa là để sản xuất sản phẩm, tiêu thụ hàng hóa và thu về lợi nhuận thì phải phát sinh các khoản chi phí như: - Phát sinh tiền lương phải trả cho công nhân - Chi trả tiền mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực phục vụ cho sản xuất, - Chi quảng cáo, tiền điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí giao dịch, vận chuyển, các chi phí dịch vụ mua ngoài Tất cả các khoản chi phí trên có thể được chi trả ngay bằng tiền hoặc bằng tài sản khác mà doanh nghiệp đang kiểm soát, hoặc phát sinh các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu từ đó làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Ví dụ: - DN mua nguyên vật liệu phục vụ ngay cho sản xuất sản phẩm thì có thể thanh toán ngay bằng tiền, nghiệp vụ này làm tài sản bằng tiền giảm nhưng tạo ra tài sản khác là hàng tồn kho tăng lên (không làm giảm vốn chủ sở hữu), trường hợp này gọi là chi phí sản xuất, nhưng khi tiêu thụ tài sản mất đi đồng thời tạo ra tài sản khác:
  14. 14 + Tiêu thụ sản phẩm tạo ra tài sản bằng tiền hoặc khoản phải thu làm tăng tài sản đồng nghĩa tăng vốn chủ sở hữu gọi là doanh thu + Bên cạnh đó doanh nghiệp mất đi tài sản đã tiêu thụ (giá vốn) đồng nghĩa làm giảm vốn chủ sở hữu (giảm lợi ích kinh tế) được gọi là chi phí kinh doanh. *Tình huống minh họa trường hợp trên: Công ty A có bảng cân đối kế toán đầu kỳ như sau: (Đvt: trđ) Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền Tài sản ngắn hạn 1000 Nợ phải trả 1500 Tiền 150 Hàng tồn kho 300 Tài sản dài hạn 2000 Vốn chủ sở hữu 1500 Tổng 3000 Tổng 3000 Trong kỳ doanh nghiệp mua nguyên vật liệu phục vụ ngay cho sản xuất sản phẩm 70 trđ, chi phí tiền lương công nhân sản xuất và nhân viên ở phân xưởng là 20 trđ, các khoản chi phí điện nước, điện thoại ở phân xưởng là 10 trđ. Công ty thanh toán ngay bằng tiền tiền giảm 100 trđ. Đồng thời hàng tồn kho của công ty cũng tăng 100 trđ (không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ). Hàng tồn kho của công ty được tiêu thụ và thu về bằng tiền mặt 200 trđ. Như vậy để có được 200 trđ doanh thu, công ty đã mất đi 100 trđ (giá vốn). Như vậy, khoản chi ra bằng tiền lúc đầu 100 trđ không làm giảm vốn chủ sở hữu được gọi là chi phí sản xuất, nhưng cũng chính 100 trđ này được kết tinh trong hàng tồn kho và được tiêu thụ (mất đi) khiến vốn chủ sỡ hữu giảm 100 trđ sau khi thu về khoản doanh thu là 200trđ, trường hợp này gọi là chi phí kinh doanh. Vì vậy, qua những nhận định trên ta có thể rút ra khái niệm chi phí như sau: “Chi phí của doanh nghiệp là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” * Đặc điểm của chi phí Khi doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế .
  15. 15 Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy. Chúng được đo lường và tính toán bằng tiền. Khoản chi này có thể chi trả ngay bằng tiền mặt, hoặc có thể khấu trừ bằng tài sản kể cả các khoản mua chịu hàng hoá. Các khoản chi phí phải được tính trong 1 kỳ kế toán nhất định, có thể là năm - kỳ kế toán cơ bản; tháng, quí, 6 tháng - kỳ kế toán tạm thời. Các khoản chi phí này có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Trong tháng doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm 20 trđ 2. Mua tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh 300 trđ 3. Trích khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng 50 trđ 4. Thuế môn bài phát sinh 10 trđ 5. Tính tiền lương phải trả cho công nhân 50 trđ 6. Góp vốn liên doanh 100 trđ 7. Chi tạm ứng cho nhân viên đi công tác 20 trđ Hãy xác định các khoản chi phí phát sinh trong kỳ? b. Nội dung của chi phí: Gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh: Gồm có các chi phí sau: + Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường trong doanh nghiệp: Là tất cả các loại chi phí liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như chi phí vật tư , khấu hao TSCĐ, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. + Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoặc các khoản chi có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính như hoạt động đi vay; cho vay; góp vốn liên doanh, liên kết; đầu tư chứng khoán, mua bán ngoại tệ; cho thuê tài chính bao gồm: Lãi tiền vay, lãi mua trả chậm trả góp; chiết khấu thanh toán cho khách hàng; chi phí góp vốn liên doanh; chi phí giao dịch bán chứng khoán; lỗ do bán chứng khoán ngắn hạn; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Hoạt động khác:
  16. 16 - Chi phí khác : Là chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi phí khác. 2. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường trong doanh nghiệp Mục đích phân loại là để quản lý, kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có các cách phân loại sau đây: a. Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí: Tức là sắp xếp những khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế vào một loại, mỗi loại đó là một yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp được phân thành 5 yếu tố chi phí, bao gồm: - Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công bao gồm: + Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tiền ăn giữa ca phải chi cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là các khoản được tính trên cơ sở quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo các chế độ hiện hành của Nhà nước. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên ngoài doanh nghiệp như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện
  17. 17 thoại, tiền bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá, trả tiền hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, tiền thuê kiểm toán, tư vấn và các dịch vụ mua ngoài khác. - Các chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã quy định ở trên, như thuế môn bài, phí, lệ phí ; Chi phí tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng; chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản thiệt hại được phép hạch toán vào chi phí, trợ cấp thôi việc cho người lao động; chi thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến, cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư; chi phí nghiên cứu khoa học, chế thử sản phẩm mới; chi đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, chi cho cơ sở y tế, các khoản hỗ trợ giáo dục, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi khác bằng tiền. Cách phân loại này nhằm xác định trọng điểm quản lý và cân đối giữa các kế hoạch khác như kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế hoạch giá thành nhằm giúp doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh cho các lần sản xuất, kinh doanh tiếp theo. b. Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí (Căn cứ vào khoản mục tính giá thành): Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh được chia thành 5 khoản mục: - Chi phí vật tư trực tiếp: Gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với giá trị của những nguyên liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm, không bao gồm giá trị vật liệu hỏng, nguyên liệu sử dụng vào sản xuất không hết trong kỳ và phế liệu do sản xuất loại ra đã được thu hồi trong kỳ tính toán. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, chi ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm hay dịch vụ như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được chia làm hai loại:
  18. 18 + Chi phí sản xuất chung cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng và các chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ. + Chi phí sản xuất chung biến đổi: Là những chi phí sản xuất trực tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên phát sinh trong kỳ. . - Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói sản phẩm, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, chi phí vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu, tiền thuê kho, bãi phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm, chi phí bảo hành sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý; chi phí về vật liệu, khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; các khoản thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí ; các chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí tiếp tân, giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề, thưởng tăng năng suất lao động, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi phí khác. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời giúp phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. * Phân biệt giữa chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh Chi phí sản xuất Chi phí kinh doanh thông thường - Là các khoản chi liên quan đến việc - Là các khoản chi liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. tạo ra doanh thu và thu nhập. - Không làm giảm vốn chủ sở hữu. - Làm giảm vốn chủ sở hữu. - Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực - Bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
  19. 19 tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi bán hàng và chi phí quản lý doanh phí sản xuất chung. nghiệp. - Chi phí tài chính * Sơ đồ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Chi phí NVLTT Giá trị SP dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh Chi phí NCTT trong kỳ Thành phẩm Chi phí SX chung Tiêu thụ sản phẩm Giá vốn hàng bán Chi phí kinh doanh Chi phí bán hàng thông thường trong kỳ Chi phí quản lý DN Chi phí tài chính c. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm: Chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ mật thiết đến việc sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và có thể tính thẳng vào giá thành được. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
  20. 20 - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo từng loại sản phẩm cá biệt mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp. Thông thường phải lựa chọn tiêu chuẩn nhất định để phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Cách phân loại này có tác dụng trực tiếp cho công tác hạch toán nhằm tính được giá thành sản phẩm vì nếu có chi phí gián tiếp thì doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng để tính được giá thành. d. Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí kinh doanh vào sản lượng: Chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của sản lượng. Thuộc loại chi phí này gồm khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, lương cán bộ phục vụ và quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí lãi vay, thuế đất, tiền thuê đất, thuế môn bài, thuê tài chính hoặc thuê bất động sản, chi phí bảo hiểm (NHƯNG NÓ THAY ĐỔI THEO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM) - Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của sản lượng. Những chi phí này tăng giảm theo cùng tỷ lệ với sản lượng. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất (NHƯNG NÓ KHÔNGTHAY ĐỔI THEO ĐƠN VỊ SẢN PHẨM) Việc phân loại chi phí theo phương pháp này giúp cho nhà quản lý căn cứ vào những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà vạch ra các biện pháp giảm từng loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời giúp doanh nghiệp phân tích được điểm hoà vốn và ra các quyết định trong kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh tế cao. II. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Khái niệm Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phương án sản xuất kinh doanh nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất
  21. 21 và tiêu thụ sản phẩm đó là nhiều hay ít và lợi nhuận thu về là bao nhiêu. Do đó trước tiên doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là giá trị toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hay tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. * So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm  Giống nhau: - Bản chất đều là chi phí  Khác nhau: - Chi phí là toàn bộ giá trị liên quan tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định trong khi giá thành chỉ là phần chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định. 2. Phân loại giá thành sản phẩm a. Căn cứ vào phạm vi tính toán và nơi phát sinh chi phí: Giá thành sản phẩm được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. Nó được tính toán trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng bao gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ hay giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính bằng cách lấy giá vốn của sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ đã tiêu thụ cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. b. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành: Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại, đó là giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch và được xây dựng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật trung bình tiên tiến và dự toán chi phí sản xuất của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh và được xây dựng trên cơ sở các định mức tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
  22. 22 - Giá thành thực tế: Là tổng chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Được tính sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Nội dung của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm bao gồm: - Khoản mục 1: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - Khoản mục 2: Chi phí nhân công trực tiếp - Khoản mục 3: Chi phí sản xuất chung - Khoản mục 4: Chi phí bán hàng - Khoản mục 5: Chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Phương pháp tính và lập kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm 2.1 . Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn) - Theo phương pháp trực tiếp giá thành sản xuất được tính theo các bước sau: 2.1.1. Bước 1: Xác định chi phí vật tư trực tiếp Được tính theo công thức: Chi phí vật tư Sản lượng sản Định mức vật Đơn giá vật Phế liệu = x x - trực tiếp phẩm sản xuất tư tiêu hao tư tiêu hao thu hồi - Doanh nghiệp phải căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư do các cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư. Doanh nghiệp phải theo dõi, kiểm tra, tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức tiêu haovật tư để đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống định mức và có chế độ thưởng phạt hợp lý. - Giá vật tư: Bao gồm giá ghi trên hoá đơn của người bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo quản, phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB hàng nhập khẩu (các loại thuế không được khấu trừ), phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trước khi nhập kho, phí chọn lọc tái chế - Nếu định mức tiêu hao thực tế nhỏ hơn hoặc bằng định mức tiêu hao đăng ký thì dùng định mức tiêu hao thực tế để tính giá thành sản xuất; Nếu định mức tiêu hao thực tế
  23. 23 lớn hơn định mức tiêu hao đăng ký thì dùng định mức tiêu hao đăng ký để tính giá thành sản xuất. Phần chi phí nguyên vật liệu vượt định mức sẽ được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ. 2.1.2. Bước 2: Xác định khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí tiền lương: Được tính theo công thức. Sản lượng Đơn giá tiền lương trên Chi phí Định mức lao động = sản phẩm sản x x một đơn vị định mức lao tiền lương cho mỗi sản phẩm xuất động Sản lượng sản Đơn giá tiền lương = x phẩm sản xuất tính cho mỗi sản phẩm - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên cơ sở quỹ lương của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành của Nhà nước. 2.1.3. Bước 3: Xác định chi phí sản xuất chung (Chi phí phân xưởng) Trước hết phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh ở phân xưởng, sau đó lựa chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi: Chi phí này phân bổ hết vào sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ theo số chi phí thực tế phát sinh. - Đối với chi phí sản xuất chung cố định: Phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. (Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định đó được phân bổ cho mỗi sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Còn trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí sản xuất được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Khi lập kế hoạch chi phí sản xuất chung, doanh nhiệp phải lập dự toán trên cơ sở: Đối với các khoản có định mức, tiêu chuẩn tiêu hao thì căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn
  24. 24 tiêu hao và đơn giá để tính. Đối với các khoản khác có thể căn cứ vào số thực tế kỳ báo cáo kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế hoạch để ước tính ra số kế hoạch. - Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Những tiêu thức thường dùng là giờ công định mức, tiền lương chính của công nhân sản xuất, giờ máy chạy, giá trị của nguyên vật liệu chính Công thức phân bổ: Tiêu thức Mức phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ = x phân bổ sản chi phí cho sản phẩm i Tổng tiêu thức dùng để phân bổ phẩm i 2.1.4. Bước 4: Xác định tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí vật Chi phí nhân xuất phát sinh = + + chung được phân tư trực tiếp công trực tiếp trong kỳ bổ 2.1.5. Bước 5: Xác định tổng giá thành sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản Tổng giá Chi phí sản xuất Trừ các khoản = + phát sinh trong - xuất dở dang thành sản xuất dở dang đầu kỳ giảm CPSX kỳ cuối kỳ 2.1.6. Bước 6: Xác định giá thành sản xuất đơn vị cho mỗi loại sản phẩm Tổng giá thành sản xuất Giá thành SX cho mỗi = SP Tổng SLSP sản xuất hoàn thành trong kỳ Ví dụ: Tại công ty H có kế hoạch sản xuất tháng 5/N như sau: 1. Số lượng sản phẩm hoàn thành: SP A : 6.000 cái; SP B: 8.000 cái 2. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động và đơn giá cho như sau: Khoản mục Đơn giá (đ) Định mức tiêu hao cho mỗi sản phẩm SP A SP B Nguyên vật liệu chính 40.000 8 kg 12 kg
  25. 25 Vật liệu phụ 2.000 2 kg 4 kg Giờ công sản xuất 10.000 6 giờ 8 giờ 3. Trong tháng, tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 1.000 trđ, trong đó chi phí sản xuất chung cố định là 600 trđ, công suất bình thường cả 2 loại sản phẩm là 15.000 sp/tháng. Biết chi phí sản xuất chung phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4. Chi phí sản xuất dở dang như sau: Đầu tháng: SP A: 30 trđ, SP B: 40 trđ Cuối tháng: SP A: 20 trđ, SP B: 70 trđ 5. Phế liệu thu hồi từ sản xuất: SP A: 10 trđ SP B: 15 trđ 6. BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo quy định hiện hành. 7. Định mức tiêu hao thực tế bằng mức tiêu hao đăng ký Hãy tính và lập bảng giá thành sản xuất cho sản phẩm A và sản phẩm B BÀI GIẢI: ĐVT: trđ 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SPA: 6000 (8 0,04 + 2 0,002) – 10 = 1.934 SPB: 8000 (12 0,04 + 4 0,002) – 15 = 3.889 2. Chi phí nhân công trực tiếp SPA: 6000 6 0,01 1,23 = 442,8 SPB: 8000 8 0,01 1,23 = 787,2 BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính theo năm 2012 3. Chi phí SXC - CPSXC cần phân bổ: 400 + 600 (6000+8000)/15000 = 960 - CPSXC phân bổ cho các sản phẩm SPA: 960 1.934/(1.934+3.889) = 318,8 SPB: 960 – 318,8 = 641,2 4. Tổng CP phát sinh trong kỳ SPA: 1934 + 442,8 + 318,8 = 2.695,6
  26. 26 SPB: 3889 + 787,2 + 641,2 = 5.317,4 5. Tổng giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ SPA: 30 + 2.695,6 – 20 = 2.705,6 SPB: 40 + 5.317,4 – 70 = 5.287,4 6. Giá thành sản xuất đơn vị SPA: 2.705,6/6000 = 0,450933 trđ/sp SPB: 5.287,4/8000 = 0,660925 trđ/sp 7. Bảng giá thành sản xuất sản phẩm ĐVT: Trđ Chi phí Chi phí sản Chi phí Chi phí Tổng giá Giá thành Tên SP sản xuất Chi phí NCTT xuất VTTT SXC thành SX SX đơn vị DDĐK DDCK A 30 1.934 442,8 318,8 20 2.705,6 0,450933 B 40 3.889 787,2 641,2 70 5.287,4 0,660925 Tổng 70 5.823 1.230 960 90 7.993 - 2.2. Phương pháp hệ số Các bước xác định giá thành: - Bước 1: Xác định tổng giá thành sản xuất (Tương tự phương pháp trực tiếp) - Bước 2: Xác định tổng khối lượng sản phẩm sản xuất quy đổi theo hệ số giá thành: n Số lượng sản Hệ số giá thành Tổng sản lượng =  i=1 phẩm SX loại i của sản phẩm i quy đổi - Bước 3: Tính hệ số quy đổi cho mỗi sản phẩm Tổng giá thành sản xuất Hệ số quy đổi = Tổng sản lượng quy đổi
  27. 27 - Bước 4: Tính giá thành sản xuất cho từng sản phẩm Giá thành SX đơn vị SP i = Hệ số quy đổi hệ số giá thành SP i Ví dụ 2: Tại công ty M có kế hoạch sản xuất tháng 2/N như sau: 1. Sản lượng sản phẩm hoàn thành: SP A : 150 tấn; SP B: 120 tấn 2. Nguyên vật liệu chính 400 tấn, đơn giá 30 trđ/tấn 3. Vật liệu phụ 20 tấn, đơn giá 3 trđ/tấn; phụ gia: 20 trđ 4. Tiền lương công nhân : 700 trđ 5. Trong tháng, tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 1.100 trđ, trong đó chi phí sản xuất chung biến đổi là 400 trđ, công suất bình thường của máy móc là 300 tấn/tháng. 6. Hệ số giá thành quy định cho SP A là 1,2; SP B là 1 7. BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo quy định hiện hành. 8. Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 70 trđ, cuối tháng là 90 trđ. 9. Phế liệu thu hồi được 50 trđ. Hãy tính và lập bảng giá thành sản xuất cho sản phẩm A và sản phẩm B Bài giải: 1. Tổng giá thành sản xuất sản phẩm: - Chi phí NVL trực tiếp 400 30 + 20 3 + 20 – 50 = 12.030 trđ - Chi phí nhân công trực tiếp 700 1,23 = 861 trđ - CPSXC : Chi phí sản xuất chung được phân bổ trong kỳ: 400 + (1.100-400) (150 +120)/300 = 1.030 trđ - Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 12.030 + 861 + 1.030 = 13.921 trđ - Tổng giá thành sản xuất sản phẩm 70 + 13.921 – 90 = 13.901 trđ 2. Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất quy đổi
  28. 28 150 1,2 + 120 1 = 300 tấn 3. Hệ số quy đổi cho mỗi sản phẩm 13.901/300 = 46,3367 trđ/tấn 4. Giá thành sản xuất sản phẩm SPA: 46,3367 1,2 = 55,604 trđ/tấn SPB: 46,3367 1 = 46,3367 trđ/tấn 5. Bảng giá thành sản xuất sản phẩm GT sản xuất SLSPSX SLSP quy đổi Hệ số quy đổi Tên SP Hệ số GT đơn vị (Tấn) (Tấn) (trđ/tấn) (trđ/tấn) A 1,2 150 180 55,604 46,3367 B 1 120 120 46,3367 Tổng - 270 300 - - 3. Phương pháp tính giá thành tiêu thụ Các bước tính giá thành tiêu thụ như sau: 3.1. Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ SLSP tồn ĐK + SLSP nhập trong kỳ - SLSP CK SLSP tiêu thụ = (SLSP tồn ĐK + SLSP nhập trong kỳ) hệ số tiêu thụ 3.2. Xác định giá vốn hàng bán Giá vốn của sản phẩm tiêu thụ =SLSP tiêu thụ Giá thành sản phẩm đơn vị - Giá thành sản phẩm đơn vị để tính giá vốn được xác định dựa vào phương pháp xuất kho. Gồm có các phương pháp xuất kho sau: + Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước.
  29. 29 + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp LIFO: hàng hóa được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. + Phương pháp bình quân gia quyền: Gồm có bình quân gia quyền cố định và bình quân gia quyền liên hoàn. - Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân Trong đó: Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập kho trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập kho trong kỳ + Phương pháp thực tế đích danh: Hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó. 3.3. Xác định chi phí bán hàng: Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng trong kỳ cho mỗi loại sản phẩm. 3.4. Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp: Tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cho mỗi loại sản phẩm. 3.5. Xác định tổng giá thành tiêu thụ Tổng giá thành tiêu thụ = Giá vốn + Chi phí Bán hàng + Chi phí quản lý DN 3.6. Xác định giá thành tiêu thụ đơn vị: Tổng giá thành tiêu thụ Giá thành TT cho mỗi = SP Tổng SLSP tiêu thụ trong kỳ Ví dụ 3: Công ty X có tình hình sản xuất và tiêu thụ tháng 5/2011 như sau: 1. Tồn kho đầu tháng: - SP A 350 SP, giá thành SX 25.000 đ/sp - SP B 500 SP, giá thành sản xuất là 45.000 đ/sp 2. Tình hình sản xuất trong tháng: - SP A 1.000 SP, giá thành SX 20.000 đ/sp - SP B 1.500 SP, giá thành SX 40.000 đ/sp 3. Tình hình tồn kho cuối tháng: - SP A có hệ số tiêu thụ là 0,9
  30. 30 - SP B tồn 170 SP 4. Chi phí bán hàng: Tập hợp 900 trđ, phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tập hợp 1.600 trđ, phân bổ theo giá vốn sản phẩm tiêu thụ. Biết công ty đánh giá hàng xuất kho theo phương pháp LIFO. Hãy lập bảng tính giá thành tiêu thụ cho sản phẩm A và sản phẩm B. Bài giải: 1. Số lượng SP tiêu thụ SPA: (350+1000) 0,9 = 1.215 SP SPB: 500+1500-170 = 1.830 SP 2. Giá vốn hàng bán SPA: 350 0,25+(1.215-350) 0,22 = 277,8 trđ SPB: 500 0,45+(1.830-500) 0,43 = 796,9 trđ 3. Chi phí bán hàng SPA: (600 1.215)/(1.215+1.830) = 239,41 trđ SPB: 600-239,41= 360,59 trđ 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp SPA: 650 277,8/(277,8+796,9) = 168,02 trđ SPB: 650-168,02 = 481,98 trđ 5. Tổng giá thành tiêu thụ trong kỳ SPA: 277,8+239,41+168,02 = 685,23 trđ SPB: 796,9+360,59+481,98 = 1.639,47 trđ 6. Giá thành tiêu thụ cho mỗi sản phẩm SPA: 685,23/1.215 = 0,563975 trđ/sp SPB: 1.639,47/1.830 = 0,895885 trđ/sp 7. Bảng tính giá thành tiêu thụ Tên SP Giá vốn Chi phí Chi phí Tổng GTTT SPTT bán hàng quản lý GTTT đơn vị DN A 277,8 239,41 168,02 685,23 0,563975 B 796,9 360,59 481,98 1.639,47 0,895885
  31. 31 Tổng 1.074,7 600 650 2.324,7 - Chương 3: DOANH THU, THUẾ VÀ LỢI NHUẬN Mục tiêu: - Sinh viên nắm được các khái niệm doanh thu, nội dung doanh thu và thu nhập khác - Nắm được cách xác định một số loại thuế cơ bản - Nắm được cách xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp - Nắm được các quỹ trong doanh nghiệp Phân tiết giảng: - Doanh thu và thu nhập : 2 tiết - Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp: 5 tiết - Xác định lợi nhuận: 1 tiết - Các quỹ trong doanh nghiệp: 1 tiết I. DOANH THU VÀ THU NHẬP 1. Khái niệm và nội dung của doanh thu 1.1. Khái niệm Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp. Kết quả mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi
  32. 32 ích mà doanh nghiệp thu được, và nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Như vậy, doanh thu và thu nhập là tổng giá trị các khoản làm tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.2. Nội dung của doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp Bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và thu nhập khác. 1.2.1 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: Bao gồm a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). b. Doanh thu hoạt động tài chính:  Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng.  Lãi từ bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.  Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn liên doanh, liên kết. 1.2.2 Thu nhập khác: Là các khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động khác ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu từ kinh doanh thông thường, bao gồm:  Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;  Khoản chênh lệch lớn hơn do đánh giá lại tài sản khi đem tài sản đi góp vốn;  Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;  Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;  Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Các khoản thu nhập khác;  Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. 2. Phương pháp xác định doanh thu 2.1. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT)
  33. 33 DT = Khối lượng HHDV tiêu thụ Đơn giá + Phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán * Doanh thu thuần (DTT) DTT = DT – các khoản giảm trừ doanh thu Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa dịch vụ bán ra. - Thuế xuất khẩu. - Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp. 2.2. Phương pháp xác định doanh thu trong một số trường hợp - Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải là doanh thu. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
  34. 34 - Đối với hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp bán theo giá nào thì doanh thu phản ánh theo giá đó, không phân biệt giá bán tại cửa khẩu nước xuất khẩu hay tại cửa khẩu nước nhập khẩu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả thuế GTGT (doanh thu là tổng giá thanh toán). - Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi tiêu thụ trong nước thì doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) - Đối với trường hợp xuất tiêu thụ nội bộ: +Nếu phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận theo giá thành hoặc giá vốn của sản phẩm hoặc hàng hóa và không có thuế giá trị gia tăng đầu ra. +Nếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng như biếu tặng, chi trả lương thì doanh thu được ghi nhận theo giá thị trường của sản phẩm và chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra. - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. - Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về
  35. 35 phần lãi tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà Nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. - Đối với hoạt động bảo hiểm, doanh thu là phí bảo hiểm phải thu trong kỳ. - Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu là lãi tiền cho vay đến hạn phải thu trong kỳ. II. CÁC LOẠI THUẾ DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp những khoản thuế cho nhà nước theo luật định. Đối với nhà nước, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội và các mục đích khác. Thuế là công cụ quản lý của nhà nước để kiểm soát, hướng dẫn và điều tiết hoạt động của các tổ chức, cá nhân đồng thời thực hiện việc phân phối lại trong xã hội. Đối với doanh nghiệp, thuế phải nộp là một khoản ghi nhận vào giá trị tài sản hoặc chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, là khoản nộp có tính chất nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Vì vậy khi bước vào sản xuất kinh doanh, ngoài việc tính toán các chi phí vật liệu đã tiêu hao và trả lương hay tiền công cho người lao động, doanh nghiệp phải tính đến phải nộp bao nhiêu tiền thuế và phần lãi thu về sẽ được là bao nhiêu. Các loại thuế chủ yếu mà doanh nghiệp phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: 1. Thuế xuất, nhập khẩu 1.1. Khái niệm: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu. 1.2. Đối tượng nộp thuế:
  36. 36 Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa được phép xuất khẩu nhập khẩu đều là đối tượng nộp thuế. Nếu xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 1.3. Đối tượng chịu thuế: Tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ của nước ngoài. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hóa thuộc hai lĩnh vực vừa nêu trên, được phép xuất vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hóa của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quản cáo tại hội chợ, triển lãm. - Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại - Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo của cá nhân Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức,cá nhân nưóc ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về hoặc gởi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. - Hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, của ngoại giao đoàn tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu – Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, theo qui chế quản lý kho ngoại quan. Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào, không được tự tháo gỡ hàng hóa, đồng thời chịu sự giám sát và
  37. 37 quản lý của Hải quan Việt Nam từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất, hoặc từ cửa khẩu xuất tới cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam. – Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. – Hàng viện trợ nhân đạo. 1.5. Phương pháp tính thuế Thuế xuất, Số lượng sản phẩm, Giá tính Thuế suất thuế nhập khẩu = hàng hoá, dịch vụ x x thuế xuất, nhập khẩu phải nộp xuất nhập khẩu Trong đó: - Số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất nhập: Là số lượng hàng thực xuất, thực nhập ghi trong tờ khai hải quan. Số lượng ghi trên tờ khai của chủ hàng thường căn cứ vào hợp đồng ngoại thương giữa hai bên. Trong thực tế khi thực hiện, số lượng hàng hoá có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với hợp đồng ngoại thương giữa hai bên. Vì vậy số lượng phải căn cứ vào kết quả kiểm hoá hàng xuất khẩu, nhập khẩu để so sánh với hợp đồng thương mại. - Giá tính thuế: + Đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận chuyển(F), phí bảo hiểm(I) từ cửa khẩu đi. Giá tính thuế là giá FOB (Free on board price). + Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, bao gồm cả chi phí vận chuyển(F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến. Giá tính thuế là giá CIF (Cost, insurance, freight price). Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều kiện biên giới Việt Nam (DAF) + Đối với hợp đồng mua, bán theo phương thức trả tiền chậm và trong giá mua hàng, giá bán hàng ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả, thì giá tính thuế là giá mua, giá bán đã trừ lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán. + Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng tại cửa khẩu khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
  38. 38 + Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng đã ký với nước ngoài. - Thuế suất: Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. – Thuế suất thông thường là thuế suất được qui định trong biểu thuế xuất khẩu và biểu thuế nhập khẩu . – Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với những hàng hóa xuất, nhập khẩu phải hội đủ một số điều kiện. Cụ thể là: + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính Phủ Việt Nam với Chính Phủ nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể và theo đúng mặt hàng cùng số lượng đã ghi trong hiệp định. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam (nếu là hàng xuất khẩu ) hoặc sản xuất tại quốc gia có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (nếu đó là hàng nhập khẩu) Bộ Thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép XNK, có ghi rõ số lượng mặt hàng được áp dụng thuế suất ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng. Hải quan căn cứ vào giấy phép đã có xác nhận của Bộ Thương mại để thu thuế XNK theo mức thuế suất ưu đãi. Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp có các hoạt động xuất nhập khẩu như sau: 1. Xuất khẩu trực tiếp 20.000 sản phẩm giá FOB là 60.000đ/sp 2. Nhập khẩu dây chuyền sản xuất theo giá CIF là 300 trđ, thuế nhập khẩu 8%. 3. Ủy thác xuất khẩu 10.000 sản phẩm theo giá CIF là 80.000đ/sp, trong đó phí vận tải và bảo hiểm là 2.000đ/sp. 4. Nhập khẩu 2000kg nguyên liệu theo giá FOB là 100.000 đ/kg, chi phí bảo hiểm và vận chuyển là 1000 đ/kg. Hãy tính thuế xuất nhập khẩu mà công ty phải nộp trong kỳ biết thuế suất xuất khẩu sản phẩm là 5%, thuế suất nhập khẩu nguyên liệu là 4%. Giải: - Thuế xuất khẩu phải nộp:
  39. 39 [20.000* 0,06 +10000*(0,08-0,002)]*5% = 99 trđ - Thuế nhập khẩu phải nộp: 300* 8% + 2000*(0,1+0,001)*5%= 34,1 trđ 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1. Khái niệm: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào một số hàng hoá ở khâu sản xuất, nhập khẩu và một số dịch vụ theo qui định của Nhà nước. 2.2. Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. 2.3. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TTĐB là các mặt hàng nhập khẩu, sản xuất trong nước và các hoạt động dịch vụ gồm: - Hàng hoá: Thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; bài lá; vàng mã, hàng mã; ô tô dưới 24 chỗ ngồi; xăng các loại và các chế phẩm để pha chế xăng; máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; máy bay, du thuyền - Hoạt động dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, mát – xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca- si-nô, trò chơi bằng máy jackpot; kinh doanh giải trí có đặt cược; kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi golf, kinh doanh sổ số. 2.4. Những trường hợp không chịu thuế TTĐB: - Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; - Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; + Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
  40. 40 + Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; + Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật; - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; - Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 2.5. Phương pháp tính thuế: Thuế tiêu thụ Số lượng sản phẩm, Đơn giá tính Thuế suất thuế đặc biệt phải = hàng hoá, dịch vụ x x thuế tiêu thụ đặc biệt nộp được tiêu thụ Trong đó: - Số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được tiêu thụ: + Đối với hàng sản xuất trong nước là số lượng, trong lượng hàng hoá tiêu thụ chịu thuế TTĐB (bao gồm hàng đã bán, để trao đổi, để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở) + Đối với hàng nhập khẩu là số lượng, trọng lượng ghi trong tờ khai hàng nhập khẩu của tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu. - Đơn giá tính thuế: Giá tính thuế của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sản xuất tại nơi sản xuất chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. + Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
  41. 41 Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB + Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Chú ý: - Mỗi mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở nơi sản xuất trước khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ ra thị trường. Nghĩa là giá bán hàng hóa dịch vụ trong nước là giá đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt. - Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất đã tiêu thụ. - Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp có các hoạt động như sau: 1. Nhập khẩu thuốc lá xì gà 2000 hộp theo giá CIF là 2trđ/thùng, thuế nhập khẩu 10%. 2. Xuất khẩu 3000 bao thuốc lá theo giá FOB là 20.000đ/gói. 3. Bán lẻ trong nước 4000 bao thuốc lá với giá chưa có VAT là 15.000 đ/gói, VAT 10%. 4. Bán cho công ty X 5000 bao thuốc lá, giá thanh toán là 11.000 đ/ gói, VAT 10%. Hãy tính thuế tiêu thụ đặc biệt doanh nghiệp phải nộp trong kỳ biết thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá xì gà và thuốc lá gói là 65%. Giải: - Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: 2000*2*(1+10%)*65% = 2.860 trđ - Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng bán trong nước: [4000*0,015/(1+65%) + (5000* 0,011)/(1+10%)(1+65%) ] *65% = 43,33 trđ 3. Thuế giá trị gia tăng 3.1. Khái niệm:
  42. 42 Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 3.2. Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. 3.3. Đối tượng chịu thuế: Luật thuế GTGT quy định tất cả hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là đối tượng chịu thuế GTGT. 3.4. Đối tượng không chịu thuế GTGT: - Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác. - Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. - Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. - Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i- ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl. - Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. - Chuyển quyền sử dụng đất. - Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản,
  43. 43 bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm. - Dịch vụ tài chính: + Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng. + Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: chấp thuận niêm yết, quản lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý thành viên giao dịch, cung cấp thông tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý giao dịch và các dịch vụ liên quan khác. + Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật. + Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật. - Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh. Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
  44. 44 - Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến). - Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. - Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. - Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. - Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. - Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. - Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau: + Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; + Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt. + Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê. - Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
  45. 45 - Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. - Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. - Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến. Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. - Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. - Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
  46. 46 công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. - Các hàng hóa, dịch vụ sau: + Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. + Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra. + Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí. + Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 3.5. Phương pháp tính thuế: 3.5.1. Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện về sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và đăng ký nộp thuế GTGT theo kê khai. Thuế giá trị gia tăng phải Thuế giá trị gia Thuế giá trị gia tăng đầu = - nộp tăng đầu ra vào được khấu trừ Trong đó: Số lượng hàng Thuế giá trị gia tăng Đơn giá Thuế suất thuế = hóa dịch vụ x x đầu ra tính thuế giá trị gia tăng bán ra - Số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra (mua vào): Căn cứ vào hóa đơn GTGT mua bán hàng hóa hoặc tờ khai hải quan hàng nhập khẩu. - Đơn giá tính thuế: Được xác định trong một số trường hợp cụ thể như sau: + Là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất bán ra trong nước, dịch vụ đã cung ứng là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  47. 47 + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động(không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở), là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT. + Đối với hoạt động cho thuê tài chính là số tiền đã thu (Thu 1lần hay từng kỳ). + Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm. + Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa thuế (giá tính Giá thanh toán = thuế) 1 + Thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó + Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí phụ thu mà cơ sở kinh doanh được hưởng. + Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế. - Thuế suất: Thuế giá trị gia tăng gồm có 3 mức thuế suất là: 0%, 5% và10% + Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau:  Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
  48. 48 khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;  Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;  Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.  Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động. + Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; In các loại sản phẩm (trừ in tiền); Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình; Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến; Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến; Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước; + Thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ không nằm trong mục thuế suất 0% và 5%. Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp có các hoạt động sau: 1. Xuất khẩu trực tiếp 20.000 sản phẩm giá FOB là 60.000đ/sp 2. Nhập khẩu ô tô 7 chỗ ngồi phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo giá CIF là 500 trđ, thuế nhập khẩu 8%, thuế tiêu thụ đặc biệt 30%, VAT 10%. 3. Bán lẻ trong nước 8000 sản phẩm, giá thanh toán là 66.000 đ/sp. 4. Tiêu thụ qua đại lý 5000 sản phẩm với giá 50.000 đ/sp Hãy tính thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ, biết: - Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, - Thuế suất giá trị gia tăng của sản phẩm này là 10%,
  49. 49 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là 1 trđ. Giải: + VAT hàng nhập khẩu: 500*(1+8%)*(1+30%)*10% =70,2 trđ + VAT đầu ra: 20.000*0,06*0%+[(8000*0,066)/(1+10%) + 5000*0,05]*10% = 73 + VAT đầu vào: 1+ 70,2 = 71,2 trđ VAT phải nộp trong kỳ: - Nộp cho cơ quan hải quan: 70,2 trđ - Nộp cho cơ quan thuế: 73 – 71,2 =1,8 trđ 3.5.2. Nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Điều kiện áp dụng: + Các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. + Cơ sở kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Giá thanh toán Số thuế Giá thanh toán Thuế suất = của hàng hoá GTGT phải của hàng hoá - X thuế dịch vụ mua nộp dịch vụ bán ra GTGT vào tương ứng Trong đó: Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra = Số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra đơn giá thanh toán Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng = Giá vốn của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng Ví dụ: Trong kỳ ngân hàng A có các hoạt động sau: 1. Số dư vàng đầu kỳ là 20 lượng, giá bình quân 43 trđ/lượng. 2. Mua trong kỳ 50 lượng giá bình quân 43,5 trđ/lượng.
  50. 50 3. Bán trong kỳ 60 lượng, giá bình quân 44 trđ/ lượng. Hãy tính thuế giá trị giá tăng ngân hàng phải nộp trong kỳ, biết thuế suất thuế GTGT là 10%. Giải: - Doanh số bán trong kỳ: 60*44 =2.640 trđ - Giá vốn hàng bán: (20*43+50*43,5)/(20+50) = 43,36 trđ/lượng Thuế GTGT ngân hàng phải nộp trong kỳ là: 60*(44 - 43,36)*10% = 3,84 trđ 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp ( TNDN) 4.1. Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh có hoạt động chịu thuế TNDN. 4.2. Đối tượng nộp thuế Là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.3. Thu nhập chịu thuế - Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. 4.4. Căn cứ tính thuế: Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. 4.5. Phương pháp tính thuế: Thuế thu nhập DN phải Thu nhập tính Thuế suất thuế thu = x nộp thuế nhập DN
  51. 51 Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập Thuế suất = ( - ) x phải nộp tính thuế quỹ KH&CN thuế TNDN Chú ý: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. 4.5.1. Xác định thu nhập tính thuế Cách 1: Xác định thu nhập tính thuế theo quy định của luật thuế Các khoản lỗ được Thu nhập Thu nhập chịu Thu nhập được = - - kết chuyển theo quy tính thuế thuế miễn thuế định Trong đó: Thu nhập Chi phí được Các khoản = (Doanh thu - + chịu thuế trừ) thu nhập chịu thuế khác Cách 2: Xác định thu nhập tính thuế dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thu nhập Lợi nhuận kế = + Điều chỉnh tăng - Điều chỉnh giảm tính thuế toán trước thuế Trong đó: - Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần + lợi nhuận khác (Được xác định dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). - Điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế là các khoản chi phí không được trừ - Điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập đã nộp thuế hoặc được miễn thuế. 4.5.1.1. Xác định thu nhập chịu thuế a. Doanh thu Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
  52. 52 theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. - Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. - Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau: + Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. + Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. - Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. - Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
  53. 53 + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. - Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. b. Các khoản chi phí được trừ: Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  54. 54 - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c. Các khoản chi phí không được trừ (Điều chỉnh tăng) - Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; - Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật. - Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; - Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; - Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; - Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; - Phần chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản hoặc lãi suất huy động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; - Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; - Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; - Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; - Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. - Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
  55. 55 - Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; - Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. d. Các khoản thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức. - Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. - Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. - Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
  56. 56 - Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết. - Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được. - Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra. - Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật. - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. - Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. - Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ. - Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. - Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. 4.5.1.2. Thu nhập được miễn thuế ( Điều chỉnh giảm) - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
  57. 57 - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. 4.5.1.3. Xác định lỗ và chuyển lỗ - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được trừ vào thu nhập của hoạt động bất động sản. 4.5.2. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp - Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.5.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định riêng các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và các trường hợp dưới đây. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. III. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP