Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chương IV: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chương IV: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_iv_chi_phi_san_xuat.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chương IV: Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Ch−¬ng IV: chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh vμ gi¸ thμnh s¶n phÈm trong doanh nghiÖp 4.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4.1.1. Khái niệm Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm các quá trình: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, nhưng không ngoài chi phí lao động sống và lao động vật hoá bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: + Biểu diễn bằng công thức : C + V + m - C là hao phí lao động vật hoá. - V là hao phí lao động sống. - m là giá trị mới sáng tạo ra như BHXH, BHYT, KPCĐ các loại thuế có tính chất chi phí gồm: thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, chi phí lãi vay + Các chi phí phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định (có thể là, tháng, quí, năm hoặc kì kế toán tạm thời). + Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định. - Gía cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương đã hao phí. 4.1.2. Phân loại a. Căn cứ vào nội dung chi phí, được chia thành 5 yếu tố chi phí Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân công bao gồm: - Chi phí tiền lương, phụ cấp có tính chất tiền lương, kể cả tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - BHXH, BHYT, KPCĐ là các khoản được tính trên cơ sở quỹ lương của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí tiền điện nước, tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền uỷ thác xuất nhập khẩu, thuê kiểm toán, tư vấn và các dịch vụ khác. 60
- Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã qui định ở trên như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê sử dụng đất, thuế tài nguyên; Chi tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi phí hội nghị, chi trả lãi vay vốn kinh doanh (được vốn hoá) chi quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi thưởng tăng năng xuất, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư; Chi đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, chi cho cơ sở y tế, các khoản hỗ trợ giáo dục, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi khác bằng tiền. Đặc điểm của cách phân loại này chỉ dựa vào nguồn gốc phát sinh chi phí chưa thể biết được chi phí đó dùng vào đâu. Hơn nữa những yếu tố chi phí về đối tượng lao động chỉ tính đến đối tượng mua ngoài. Qua cách phân loại này xác định trọng điểm quản lý và xác định mối quan hệ với các bộ phận kế hoạch khác (kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch khấu hao, kế hoạch giá thành). b. Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí được chia thành 5 khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho công nhân sản xuất sản phẩm (tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ tiền ăn ca) của công nhân sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí theo yếu tố phát sinh tại các phân xưởng sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ ở phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng). Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ gồm: - Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm - Chi phí tiếp thị là chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm - Chi phí quản lý kinh doanh - Chi phí quản lý hành chính - Chi phí chung khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương; chi ăn giữa ca, chi phí vật liệu, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doang nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí; các chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí tiếp tân, giao dịch, trợ cấp thôi việc cho người lao động chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, tiền thưởng tăng năng xuất lao động, dự phòng phải thu khó đòi, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi phí khác. Lưu ý: Ba khoản mục đầu là tổng chi phí sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. 61
- Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính được các loại giá thành sản phẩm, phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành để khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. c. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại Chi phí hoạt động kinh doanh gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí tài chính ) Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như các khoản lỗ bất thường, chi phí bị bỏ sót d. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh được chi thành 2 loại Chi phí trực tiếp là chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm, mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của doanh nghiệp, nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp phải phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. ®. Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành Chi phí cố định là những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự biến đổi của sản lượng, doanh thu gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí quản lý, lãi vay, thuế: thuế môn bài, thuê tài chính, phí bảo hiểm Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, doanh thu như chi phí vật tư, chi phí nhân công 4.1.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP Kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dựa theo phương pháp lập giống nhau, có thể chia làm hai bộ phận: Kế hoạch giá thành sản xuất bao gồm: kế hoạch giá thành sản xuất và dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. Kế hoạch chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đây nêu rõ phương pháp lập kế hoạch của các bộ phận trên. 4.1.3.1. Dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố (kế hoạch giá thành sản xuất sẽ nghiên cứu phần sau). Bảng dự toán chi phí sản xuất gồm hai phần: 62
- - Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ gồm 5 yếu tố - Phần II: Phần điều chỉnh bắt đầu từ yếu tố thứ 6 trở đi nhằm mục đích cuối cùng là xác định tổng giá thành sản phẩm. BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ Năm 200N B¶ng 4.1 ST Yếu tố chi phí Số tiền T 1 Chi phí nguyên liệu vật liệu mua ngoài - Vật liệu chính - Vật liệu phụ - Nhiên liệu 2 Chi phí nhân công - Tiền lương, phụ cấp - BHXH - BHYT - KPCĐ 3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5 Chi phí khác bằng tiền A Cộng chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh 6 Trừ phế liệu thu hồi 7 Trừ chi phí không nằm trong tổng sản lượng 8 + (-) chênh lệch số dư đầu năm, cuối n ăm (142) 9 + (-) chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm (335) B Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng sản phẩm 10 + (-) chênh lệch số dư đầu năm, cuối năm (154) C Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá Có nhiều cách lập bảng dự toán chi phí sản xuất: Phương pháp 1: Căn cứ vào các bộ phận kế hoạch khác để lập dự toán chi phí sản xuất. Theo phương pháp này yếu tố chi phí vật tư mua ngoài được căn cứ vào kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật; Yếu tố tiền lương căn cứ vào kế hoạch lao động tiền lương (từ đó tính các khoản trích theo lương) trong kỳ để lập; Yếu tố chi phí khấu hao căn cứ vào kế hoạch khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền căn cứ vào bảng dự toán chi tiền có liên quan trong kỳ kế hoạch của các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Phương pháp này tương đối đơn giản, đảm bảo cho kế hoạch giá thành thống nhất với các kế hoạch khác. Tuy nhiên, nếu các bộ phận kế hoạch khác lập 63
- không chính xác thì kế hoạch chi phí cũng không chính xác. Vì vậy trước khi sử dụng số liệu của các kế hoạch khác phải kiểm tra lại độ chính xác của số liệu đó. Phương pháp 2: Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất của các phân xưởng để lập dự toán chi phí sản xuất. - Trước hết lập dự toán chi phí sản xuất ở phân xưởng sản xuất phụ, phụ trợ, nhằm xác định giá thành dịch vụ của phân xưởng sản xuất phụ phân bổ cho phân xưởng sản xuất chính. - Dựa theo qui trình công nghệ, lần lượt lập dự toán chi phí cho các phân xưởng sản xuất chính bao gồm tất cả chi phí trực tiếp phát sinh trong các phân xưởng, dịch vụ và bán thành phẩm của các phân xưởng khác cung cấp. - Cuối cùng, tổng hợp dự toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp bằng cách: + Tổng chi phí luân chuyển nội bộ phải trừ ra. Tổng chi phí của Chi phí luân + Tổng chi phí của = chuyển nội toàn doanh nghiệp các phân xưởng bộ Lập dự toán chi phí sản xuất theo phương pháp này có lợi cho việc mở rộng và củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là phương pháp tốt cần tạo điều kiện để áp dụng rộng rãi. Phương pháp 3: Căn cứ vào kế hoạch giá thành theo khoản mục để dự toán chi phí sản xuất Theo phương pháp này thực chất là đưa những chi phí đã phân loại theo khoản mục trở về yếu tố chi phí. Vì vậy, một mặt phải dựa vào những khoản mục trực tiếp như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, mặt khác phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung để sắp xếp lại thành các yếu tố chi phí. Phương pháp này cũng có thể dùng để kiểm tra tính chính xác giữa các phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất Các phương pháp đã trình bày trên giúp chúng ta tổng hợp được các yếu tố chi phí sản xuất, tính được toàn bộ chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. Từ tổng chi phí sản xuất (A) này phải điều chỉnh thành các chỉ tiêu sau đây: Tổng chi phí sản xuất tổng sản lượng (B); Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá (C). Cách tính cụ thể như sau: Trừ phế liệu thu hồi: phế liệu thu hồi có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài nên phải loại trừ khỏi chi phí sản xuất tổng sản lượng. Trừ chi phí về công việc làm cho bên ngoài (công việc không có tính chất công nghiệp) không nằm trong giá trị tổng sản lượng hoặc giá thành tổng sản lượng phải gánh chịu các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động văn thể, y tế, hoạt động phúc lợi, chi phí những việc làm cho bên ngoài 64
- Cộng, trừ chênh lệch dư đầu năm, cuối năm của chi phí trả trước (vì chi phí quá lớn nên phải phân bổ dần). - Số dư đầu năm: là số chi phí đã chi ra năm trước nhưng được chuyển sang năm sau nên cộng vào chi phí sản xuất. - Số dư cuối năm: là số chi phí đã chi ra năm nay, nhưng sẽ phân bổ vào giá thành năm sau nên trừ khỏi chi phí sản xuất năm nay. Cộng, trừ chênh lệch số dư cuối năm, đầu năm của chi phí phải trả. - Số dư cuối năm của những khoản chi phí phải trả là những chi phí tính trước vào giá thành năm nay, nhưng năm sau mới phát sinh nên cộng vào chi phí năm nay. - Số dư đầu năm là những chi phí năm nay mới chi ra nhưng đã được tính trước vào giá thành của năm trước nên phải trừ khỏi chi phí sản xuất năm nay. Sau khi đã cộng trừ (+/-) các khoản trên ta có chi phí sản xuất trong tổng sản lượng (mục B). Cộng hay trừ (+/-) chênh lệch số dư đầu kỳ và cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang. Từ (mục B) chi phí sản xuất tổng sản lượng, cộng hay trừ (+/-) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang ta được giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá (mục C). 4.1.3.2. Dù to¸n chi phí mua hàng, bán hàng vμ chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là các bộ phận kế hoạch khác nhau nhưng về phương pháp kế hoạch cơ bản giống nhau. Chi phí mua hàng, bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình mua bán sản phẩm hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ. Chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên mua, bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác vận chuyển; Chi phí về vật liệu dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc mua bán hàng; Khấu hao tài sản cố định; Chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ mua bán hàng; Chi phí trả tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp; Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi về điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, công tác phí Phương pháp lập dự toán đối với các bộ phận này cũng giống như đối với dự toán các khoản chi phí sản xuất chung. Cụ thể là khoản nào có định mức, tiêu chuẩn thì tính theo định mức tiêu chuẩn. Khoản nào không có định mức, tiêu chuẩn thì dựa vào số thực tế kỳ báo cáo để ước tính. 65
- Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh đều gắn liền với doanh thu trong kỳ. Vì vậy, để tính chính xác, hợp lý kết quả kinh doanh cần phải phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Chi phí sản xuất kinh doanh được bù đắp bằng doanh thu trong kỳ bao gồm hai bộ phận: - Giá vốn hàng bán ra - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Những chi phí này được phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ theo những tiêu chuẩn thích hợp như doanh thu hoặc giá vốn hàng bán. Ví dụ 15: Căn cứ vào những tài liêu sau đây: Hãy lập bảng dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp công nghiệp A năm kế hoạch. 1/ Năm kế hoạch doanh nghiệp sản xuất ba loại sản phẩm A, B và C, sản lượng sản xuất cả năm của sản phẩm A là: 250.000 hộp, sản phẩm B là: 230.000 cái, sản phẩm C là: 120.000 chiếc. 2/ Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm như sau: Đơn giá Định mức tiêu hao cho mỗi sản phẩm Khoản mục (đồng) A B C Nguyên liệu chính 10.000 26 kg 17 kg 40 kg Vật liệu phụ 4.000 15 kg 10 kg 18 kg Giờ công sản xuất 3.000 21giờ 14 giờ 26 giờ 3/ Dự toán chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, chi phí cho công việc làm bên ngoài như sau: đvt: triệu đồng Chi phí SXC Chi phí công nghiệp Khoản mục SP SP SP làm cho bên ngoài A B C 1. Vật liệu phụ 100 200 150 50 2. Nhiên liệu 150 150 170 150 3. Tiền lương 300 500 400 8 4. BHXH, BHYT, KPCĐ 57 95 76 1,52 5. Khấu hao tài sản cố định 300 450 400 6,39 6. Chi phí d.vụ mua ngoài 150 250 170 - 7. chi phí khác bằng tiền 200 200 180 20 66
- 4/ Số dư chi phí sản phẩm dở dang, chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) và chi phí phải trả bằng tiền như sau: Đvt: trđ Khoản mục Số dư đầu năm Số dư cuối năm 1. Chi phí sản xuất dở dang 174 791 2. Chi phí trả trước 100 200 3. Chi phí phải trả 110 188 5/ Dự tính tổng phế liệu thu hồi cả năm của các phân xưởng là 76 triệu đồng. Biết: - Các phân xưởng sản xuất độc lập với nhau. - Sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp - Toàn bộ nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp mua từ bên ngoài. - BHXH, BHYT, KPCĐ tính 19% trên tổng quỹ lương. Bài giải: * Tính chi phí sản xuất theo yếu tố: (đvt: triệu đồng) 1/ Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: = 186.060 + Vật liệu chính: 250 x 26 x 10 = 65.000 230 x 17 x 10 = 39.100 120 x 40 x 10 = 48.000 Cộng: 152.100 + VL phụ: (250 x 15 x 4) +(230 x 10 x 4) + (120 x 18 x 4) + 500 = 33.340 + Nhiên liệu: 150 + 150 + 170 + 150 = 620 2/ Chi phí nhân công: = 42.813,82 + Tiền lương: (250 x21x3) + (230 x14 x 3) + (120 x 26 x 3) + 1.208 = 35.978 + BHXH, BHYT, KPCĐ: 35.978 x 19% = 6.835,82 3/ Khấu hao tài sản cố định: 300 + 450 + 400 + 6,39 = 1.156,39 4/ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 150 + 250 + 170 = 570 5/ Chi phí khác bằng tiền: 200 + 200 + 180 + 20 = 600 Bảng dự toán chi phí sản xuất kinh doanh đvt: 1.000 đồng Yếu tố chi phí Số tiền 1. Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài 186.060 - Vật liệu chính 152.100 - Vật liệu phụ 33.340 - Nhiên liệu 620 2. Chi phí nhân công 42.813,82 - Tiền lương 35.978 - BHXH, BHYT, KPCĐ 6.835,82 67
- 3. Khấu hao tài sản cố định 1.156,39 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 570 5. Chi phí khác bằng tiền 600 A. Cộng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh 231.200,21 6. Trừ phế liệu - 76 7. Trừ chi phí không nằm trong tổng sản lượng - 235,91 8. Chênh lệch dư đầu năm, cuối năm của chi phí trả - 100 trước 9. Chênh lệch dư cuối năm, đầu năm của chi phí phải trả + 78 B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng 230.866,3 10. Chênh lệch dư đầu năm,cuối năm của sản phẩm dở - 617 dang C. Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá 230.249,3 4.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 4.2.2. Phân loại giá thành a. Căn cứ vào phạm vi tính toán và nơi phát sinh chi phí, giá thành được chia làm hai loại Giá thành sản xuất (Zsx) là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (Ztt) hay giá thành toàn bộ gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Ztt = Zsx + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. b. Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính, giá thành được chia thành ba loại Gía thành kế hoạch (ZKH) được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến và dự toán chi phí sản xuất của kỳ kế hoạch. Gía thành định mức (Zđm) được tính trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh và xây dựng trên cơ sở định mức tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Gía thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp với quá trình thực hiện kế hoạch. Gía thành thực tế (Zt) là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhất định. 4.2.3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.2.3.1. Tính và lập kế hoạch giá thành sản phẩm 68
- a. Xác định giá thành sản xuất * Phương pháp giản đơn: Bằng việc xác định 3 khoản mục giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm như sau: ◊ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật Định mức tiêu hao Đơn giá liệu trực tiếp cho = nguyên vật liệu cho x nguyên mỗi đơn vị sản phẩm mỗi đơn vị sản phẩm vật liệu - Định mức nguyên vật liệu: căn cứ vào định mức do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư cho phù hợp. Trong quá trình sản xuất nếu có thể thu hồi được phế liệu thì cần phải loại trừ giá trị phế liệu ra khỏi chi phí. - Giá nguyên vật liệu gồm : Giá hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại, giảm giá (trong công tác kế hoạch thườnh dự kiến hoặc dựa vào tình hình thực hiện năm báo cáo để điều chỉnh cho phù hợp). ◊ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Chi phí tiền lương Đơn giá Định mức giờ công cho cho = x một giờ mỗi đơn vị sản phẩm mỗi đơn vị sản phẩm công . Chi phí tiền ăn ca chỉ tối đa = lương cơ bản một tháng (450.000đồng/ người), nếu đơn vị chi vượt phải trừ vào lợi nhuận sau thuế. . BHXH - BHYT - KPCĐ tính theo chế độ hiện hành 19%/ tiền lương vào chi phí. ◊ Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho từng phân xưởng, sau đó căn cứ vào tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ theo tiêu chuẩn thích hợp như tiền lương, giờ công, giờ máy chạy theo công thức sau: Chi phí SXC Σ Chi phí SXC Tiêu chuẩ n phân phân bổ cho = x bổ sản phẩm A Σ Tiêu chuẩn phân bổ của sản phẩm A Những khoản có tiêu chuẩn định mức thì căn cứ vào tiêu chuẩn định mức để tính, các khoản khác thì dựa vào kỳ báo cáo kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế hoạch để dự tính. Sau khi xác định từng khoản mục, tổng hợp lại ta được tổng giá thành sản xuất của sản phẩm. 69
- Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí SX thành = nguyên vật liệu + nhân công + chung sản xuất trực tiếp trực tiếp Sau khi tính riêng mỗi khoản mục trực tiếp và chi phí chung, tổng cộng lại ta có giá thành sản xuất một đơn vị của sản phẩm . Đem giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm nhân với sản phẩm hàng hoá kế hoạch ta có kế hoạch giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá. Chú ý: Khi lập kế hoạch giá thành chỉ tính những chi phí hợp lý, hợp lệ Sau khi xác định các khoản mục chi phí sản xuất, lập bảng kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị và kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá như sau: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ Đơn vị tính: KHOẢN MỤC SẢN PHẨM A SẢN PHẨM B 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung Trong đó: chi phí khấu hao GIÁ THÀNH SẢN XUẤT *Phương pháp hệ số Trường hợp một quy trình công nghệ, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trình tự tính giá thành được áp dụng theo phương pháp hệ số.Theo phương pháp này, trước hết: - Xác định hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm thông thường do bộ phận kỹ thuật xác định. - Quy đổi sản lượng sản xuất của mỗi loại theo hệ số giá thành làm tiêu chuẩn phân bổ. n - Tính tổng sản lượng quy đổi = Σ (Sản lượng sản xuất x hệ số Z)i i =1 - Tính hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm Số lượng quy đổi thuộc loại sản phẩm thứ i Hz = Σ Sản lượng quy đổi - Tính Zsx của từng loại sản phẩm Zsx của loại sản phẩm thứ i = Σ Zsx trong kỳ x Hz phân bổ Z sản phẩm thứ i 70
- Ví dụ 16: Một doanh nghiệp sản xuất trong cùng một quy trình công nghệ đồng thời thu được ba loại sản phẩm A,B,C với số liệu của năm kế hoạch như sau: 1/ Kế hoạch sản xuất: + Sản phẩm A: 15.000 tấn + Sản phẩm B: 20.000 tấn + Sản phẩm C: 10.000 tấn 2/ Dự toán chi phí sản xuất như sau: a) Chi phí vật tư tiêu hao : Khoản mục Đơn giá (nghìn Tổng mức tiêu hao vật đồng) tư Nguyên vật liệu 3.200,0 40.000 tấn chính Năng lượng 0,7 1.000.000 kg Vật tư đóng gói 2,0 150.000 kg b) Đơn giá tiền lương trả cho mỗi tấn sản phẩm: - Sản phẩm A: 1.000.000 đồng - Sản phẩm B : 1.500.000 đồng - Sản phẩm C : 900.000 đồng BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định hiện hành. 3/ Dự toán chi phí sản xuất chung: 6.740.000.000 đồng. 4/ Hệ số giá thành sản xuất tính cho sản phẩm A: 1; sản phảm B: 1,2; sản phẩm C: 0,9. 5/ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp là: 52.800 triệu đồng và chi phí bán hàng 30.500 triệu đồng. Các chi phí này phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Biết rằng: Không có hàng tồn kho đầu kì. Yêu cầu: Tính giá thành sản xuất cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C. Bài giải: 1/ Tính tổng chi phí vật tư: (đvt: triệu đồng) 3.200 x 40 + 0,7 x 1.000 + 2 x 150 = 129.000 2/ Tổng chi phí nhân công trực tiếp: = 64.260 + Tiền lương: 15 x 1.000 + 20 x 1.500 + 10 x 900 = 54.000 + BHXH, BHYT, KPCĐ: 54.000 x 19% = 10.260 3/ Chi phí SXC: = 6.740 Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm trong năm : 71
- 129.000 + 64.260 + 6.740 = 200.000 Tổng tiêu chuẩn phân bổ: 15.000 x 1 + 20.000 x 1,2 + 10.000 x 0,9 = 48.000 200.000 Zsx 1 tấn sản phẩm tiêu chuẩn: = = 4,167/tấn 48.000 - Tính hệ số phân bổ giá thành 15000 24000 9000 HZA = = 0,3125 HZB = = 5,0 HZC = = 0,1875 48000 48000 48000 ZSXA= 200.000x0,3125 = 62.500 ZSXB= 200.000x0,5 = 100.000 ZSXC= 200.000x0,1875 = 37.500 62.500 100.000 37.500 Z1tấn SPA = = 4,167 ; Z1tấn SPB = = 5 ; Z1tấn SPC = = 3,75 15000 20.000 10.000 b. Xác định giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ). b1. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ (hay giá vốn hàng bán). Giá vốn hàng bán = Q tt x Zsx đơn vị sản phẩm. Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần và giả định hàng nhập kho trước được xuất trước, như vậy giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của các lần nhập sau cùng. Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo PP bình quân gia quyền (ở cuối kỳ). Giá thực tế sản phẩm xuất kho = Q xuất kho x Đơn giá bình quân Gía trị hàng tồn đầu kỳ + Gía trị hàng nhập trong kỳ Đ/giá bình quân = Sè l−îng hμng tồn đầu kỳ + Sè l−îng hμng nhập trong kỳ Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi cụ thể giá thực tế của từng lô hàng khi nhập, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá xuất kho. b2. Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ Chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ tương tự chi phí sản xuất chung. Ztb = Zsx + chi phí BH + chi phí QLDN Ví dụ 17: (Tiếp theo số liệu ví dụ số 16) Bổ sung thêm tài liệu sau: 72
- Nếu hệ số tiêu thụ sản phẩm A là 1; sản phẩm B là 0,9 và sản phẩm C là 0,8 Yêu cầu: Tính giá thành tiêu thụ tính cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C là bao nhiêu? Bài giải: + Quy đổi sản lượng sản xuất của mỗi loại theo hệ số giá thành làm tiêu chuẩn phân bổ: Q quy đổi = 15.000 x1 + 20.000 x 0.9 +10.000 x 0.8 = 41.000 tấn. + Xác định hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm: 15.000 18.000 8.000 HA = = 0,37 ; HB B = = 0,44 ; HC = = 0.19 41.000 41.000 41.000 - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ: 83.300 x 0,37 SPA = = 2,055/tấn 15.000 83.300 x 0,44 SPB = = 2,036/tấn 18.000 83.300 x 0,19 SPC = = 1,978/tấn 8.000 - Ztb đơn vị SPA = 4,167 + 2,055 = 6,222/tấn - Ztb đơn vị SP B = 5,000 + 2,036 = 7,0364/tấn - Ztb đơn vị SP C = 3,750 + 1,978 = 5,7283/tấn 4.2.3.2. Tính mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm a. Tính mức hạ giá thành của sản phẩm so sánh được ( Mz) n MZ = Σ [( Q1 x Z1 ) - ( Q1 x Z0)]i i=1 MZ mức giảm giá thành kỳ so sánh Q1, Q0 số lượng sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc Z1, Z0 giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc n: loại sản phẩm so sánh được b. Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm. 73
- MZ TZ % = n Σ ( Q1 x Q0)i i = 1 Sau khi tính tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được từ đó tính mức tiết kiệm chi phí trong kỳ do hạ giá thành sản phẩm. c. Phương pháp tính thử tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm - ý nghĩa: Tính thử khả năng hạ giá thành kế hoạch là biện pháp để khai thác khả năng tiềm tàng, đảm bảo cho kế hoạch giá thành có tính tiên tiến và hiện đại. - Nội dung: Tính thử khả năng hạ giá thành là căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ thấp giá thành kỳ kế hoạch để ước tính khả năng hạ thấp giá thành là bao nhiêu (mức và tỷ lệ hạ giá thành) từ đó tìm biện pháp tiết kiệm thiết thực để đạt được hoặc vượt mức nhiệm vụ hạ thấp giá thành kế hoạch đã đề ra. Vì kế hoạch giá thành thường lập ở đầu quí 4 năm báo cáo nên phải dùng phương pháp bình quân để ước tính giá thành đơn vị sản phẩm năm báo cáo. (Q x Z ) + (Q x Z ) 19 19 q4 q4 Z đơn vị bình quân kỳ báo cáo = Q + Q 19 q4 - Q sản lượng thực tế từ tháng 1 đến tháng 9 kỳ báo cáo. 19 - Qq4 sản lượng ước tính thực hiện quí 4 kỳ báo cáo. - Z giá thành đơn vị thực tế từ tháng 1 đến tháng 9 kỳ báo cáo. 19 - Zq4 giá thành đơn vị ước tính thực hiện quí 4 kỳ báo cáo. - Phương pháp tính tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm Tính số tiết kiệm do hạ thấp định mức tiêu hao vật tư: Z% = Zvt% x [G% x Mđm % - 1 ] Z % là tỷ lệ hạ thấp giá thành do hạ thấp định mức tiêu hao vật tư. Zvt % là tỷ trọng chi phí vật tư chiếm trong giá thành sản phẩm. G % chỉ số giá cả của vật tư. Mđm% tỷ lệ định mức tiêu hao vật tư. Tính số tiết kiệm do tăng năng xuất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân. 1 x TLbq % Z% = Ztl% x - 1 1 + Wbq% Ztl % tỷ trọng tiền lương chiếm trong giá thành sản phẩm. TLbq % tỷ lệ tăng tiền lương bình quân. 74
- Wbq% tỷ lệ tăng năng xuất lao động bình quân. Tính số tiết kiệm do sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng nhanh hơn chi phí sản xuất kinh doanh. - Đối với chi phí cố định không tăng theo sự tăng của sản lượng. 1 Z % = Zcđ % x - 1 1 + Q% Zcđ % tỷ lệ chi phí cố định chiếm trong giá thành sản phẩm. Q % tỷ lệ tăng sản lượng sản xuất hoặc sản lượng tiêu thụ. - Đối với chi phí cố định tuy có tăng theo sự tăng của sản lượng nhưng không tăng cùng sản lượng sản xuất hoặc sản lượng tiêu thụ . 1 + Fcđ % Zcđ % = Zcđ % x - 1 1 + Q % Fcđ% tỷ lệ tăng phí tổn cố định . Tính số tiết kiệm do hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Z% = Zsh% x ( Qh% - 1) Z% tỷ lệ hạ thấp giá thành do hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Zsh% tỷ lệ chi phí về sản phẩm hỏng chiếm trong giá thành. Qh% tỷ lệ hạ thấp số lượng sản phẩm hỏng Tổng hợp kết quả trên ta được tỷ lệ hạ thấp giá thành sản phẩm có thể so sánh được kỳ kế hoạch. - Tính mức hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được kỳ kế hoạch Tổng số giá thành Mức hạ thấp Tỷ lệ hạ thấp sản phẩm so sánh giá thành sản phẩm = + giá thành sản phẩm được kỳ kế hoạch so sánh được (tính theo Z bình quân) Ví dụ 18: Căn cứ vào tài liệu sau đây; Hãy tính tỷ lệ hạ, mức hạ giá thành sản phẩm so sánh được kỳ kế hoạch: 1/ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính giảm 3%, nhưng giá cả nguyên vật liệu chính tăng 2%. 2/ Định mức tiêu hao vật liệu phụ không thay đổi, nhưng giá cả nguyên vật phụ tăng 2%. 3/ Năm kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất tăng 50% so với năm báo cáo. 4/ Khối lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ tăng 30% so với năm báo cáo. 5/ Theo kế hoạch, tiền lương sẽ tăng bình quân 8%, năng suất lao động tăng 14%. 75
- 6/ Chi phí sản xuất chung tăng 8%, chi phí bán hàng tăng 10% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 8% so với năm báo cáo. Cho biết kết cấu các khoản mục chi phí chiếm trong gía thành sản xuất và tiêu thụ đơn vị sản phẩm năm báo cáo như sau: - Nguyên vật liệu chính 5.000 đồng - Vật liệu phụ 2.000 đồng - Chi phí nhân công trực tiếp 4.500 đồng (kể cả các khoản trích theo lương) - Khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác ở phân xưởng 3.500 đồng - Khấu hao tài sản cố định và chi phí khác ở DN 3.500 đồng - Chi phí bán hàng được tính bằng 10% gía thành sản xuất sản phẩm Bài giải * Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo cáo là: 15.000 đồng. * Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ năm báo cáo 15.000 + 15.000 x 10% + 3.500 = 20.000 đồng. * Tính tỷ lệ từng khoản chiếm trong giá thành toàn bộ 5.000 2.000 + VLC = ×100% = 25% + VLP = ×100% = 10% 20.000 20.000 4.500 + NL = ×100% = 22,5% + Chi phí SXC = 17,5% 20.000 + Chi phí bán hàng = 7,5% + Chi phí QLDN = 17,5% + Tính số tiết kiệm do hạ thấp định mức tiêu hao vật tư: Z% VLC = 25% x (0,97 x 1,02 - 1) = - 0,265% Z% VLP = 10% x (1 x 1,02 - 1) = + 0,2% 1 + 0,08 Z% NC = 22,5% x - 1 = - 1,18% 1 + 0,14 1 + 0,08 Z% SXC = 17,5% x - 1 = - 4,9% 1 + 0,5 1 + 0,1 Z% BH = 7,5% x - 1 = - 1,15% 1 + 0,3 1 + 0,08 Z% QLDN = 17,5% x - 1 = - 2,9% 1 + 0,3 TZ % = - 0,265% + 0,2% - 1,18% - 4,9% - 1,15% - 2,9% = - 10,2% MZ = - 10,2% x 20.000 = - 2.040 đồng 76
- 4.2.4. Ý NGHĨA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.2.4.1. Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành trong phạm vi cả nước là nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái đầu tư xã hội. Trong điều kiện giá cả ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích luỹ tiền tệ càng tăng, do đó nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều. Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm tức làm giảm bớt vốn lưu động chiếm dùng và tiết kiệm vốn cố định, vốn lưu động trong một đơn vị sản phẩm. Hạ giá thành là căn cứ để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp cạnh tranh đứng vững trên thị trường. 4.2.4.2. Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm a. Nâng cao năng suất lao động Nâng cao năng suất lao động có thể làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho đơn vị sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng xuất lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý quỹ lương phải quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao động đưa lại, một phần để tăng lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức sống công nhân viên b. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất thường khoảng 60 - 70% . Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải chú ý 2 biện pháp sau: - Tăng cường cải tiến máy móc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. - Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng. c. Tận dụng công suất máy móc thiết bị Tận dụng tối đa công xuất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng công suất thiết bị sẽ 77
- khiến cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn vị sản phẩm. Biện pháp tận dụng công suất máy móc thiết bị: - Chấp hàng đúng định mức sử dụng thiết bị. - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị . - Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động phải cân đối với năng lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất d. Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất Trong quá trình sản xuất nếu sảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngừng sản xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những chi phí này. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm giảm bớt các khoản hao hụt cũng có ý nghĩa tương tự. Biện pháp giảm chi phí thiệt hại: - Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi sảy ra sản phẩm hỏng. - Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên vật liệu đều đặn, chấp hành chế độ kiểm tra, sửa chữa máy móc đúng kế hoạch, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất. đ. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính Chi phí quản lý bao gồm nhiêu loại chi phí như lương của công nhân viên quản lý, chi phí về văn phòng, ấn loát bưu điện, tiếp tân, khánh tiết Tiết kiệm các khoản này phải chú ý tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của mỗi khoản chi. Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản lượng sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. 78
- Ch−¬ng V: DOANH THU, TIỀN THUẾ, LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 5.1. DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 5.1.1. Khái niêm, nội dung của doanh thu và thu nhập a. Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh toán). Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu. Chẳng hạn đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng không được coi là doanh thu mà doanh thu chỉ tính là tiền hoa hồng.được hưởng. Các khoản vốn góp của cổ đông, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không tính doanh thu. Chú ý: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán). - Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi tiêu thụ trong nước thì doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (giá thanh toán). b. Nội dung doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại. Doanh thu bán hàng còn bao gồm: - Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng. - Giá trị hàng hoá biếu tặng, trao đổi tiêu dùng nội bộ như điện sản xuất ra dùng trong sản xuất điện, xi măng thành phẩm để sửa chữa trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, quạt sản xuất ra sử dụng trong kỳ Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trường hợp cho thuê tài sản, nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia đều cho số năm cho thuê tài sản. 79
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động sảy ra không thường xuyên của doanh nghiệp như thu về bán vật tư thừa ứ đọng, bán công cụ dụng cụ phân bổ hết giá trị đã hư hỏng, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng thanh toán, thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi đã xử lý c. Ý nghĩa của doanh thu Doanh thu lớn hay nhỏ phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. - Doanh thu là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất và thực hiện nộp các khoản thuế cho Nhà nước. - Doanh thu được thực hiện là kết thúc giao đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn tạo điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo. d. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của hoạt động kinh doanh Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ hoặc lao vụ dịch vụ cung ứng: vì trong điều kiện giá bán không đổi thì khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao vụ dịch vụ cung ứng càng nhiều thì doanh thu càng cao. Kết cấu mặt hàng doanh nghiệp có nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau, vì vậy tăng tỷ trọng mặt hàng dễ tiêu thụ thì doanh thu sẽ thay đổi. Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và dịch vụ càng được nâng cao không những ảnh hưởng đến giá bán mà còn ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm có phẩm cấp cao, giá bán cũng sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng. Giá bán sản phẩm: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm doanh thu bán hàng. Thông thường giá cả do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, trừ một số mặt hàng có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc đân thì do Nhà nước định giá. Công tác tiêu thụ và phương thức thanh toán. Đẩy mạnh công tác tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm cũng như lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp sẽ tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ do đó làm tăng doanh thu. 5.1.2. Phương pháp xác định doanh thu a. Tổng doanh thu (Σ DT) ΣDT = Qtt x Đơn giá bán. Qtt số lượng sản phẩm, dịch vụ được coi là tiêu thụ 80
- b. Doanh thu bán hàng thuần (DTT) DTT = Σ DT - Các khoản giảm trừ * Các khoản giảm trừ gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá cung cấp kém phẩm chất, sai quy cách lạc hậu thị hiếu - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp. - Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp. * Phương pháp tính doanh thu cụ thể đối với một số trường hợp cụ thể: Doanh thu bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần (không gồm lãi chậm trả). Đối với hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp bán theo giá nào thì doanh thu phản ánh theo giá đó, không phân biệt giá bán tại nước xuất khẩu hay ở nước ngoài. Đối với hàng hoá, thành phẩm dùng để trao đổi: - Nếu trao đổi lấy hàng hoá tương tự (cùng bản chất, cùng giá trị) thì việc trao đổi đó không coi là doanh thu. - Nếu trao đổi lấy hàng hoá khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là doanh thu và xác định bằng Giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm, thu thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng nhận về thì doanh thu được xác định là giá trị hợp lý của hàng đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên hoá đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ. Đối với sản phẩm biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh thu được tính là giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán. Đối với đơn vị kinh doanh bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu hoặc đã thu trong kỳ Chú ý: Doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 5.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng (trong doanh nghiệp sản xuất). n DT = Σ Qti x Gi + Fi i =1 81
- DT: là doanh thu tiêu thụ kỳ kế hoạch Qti: sản lượng sản phẩm tiêu thụ loại i trong kỳ kế hoạch Gi: giá bán đơn vị sản phẩm thứ i Fi: phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán của sản phẩm thứ i. n : số loại sản phẩm tiêu thụ a. Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại trong kỳ. Qti = Qđi + Qxi – Qci - Qti, Qci là số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối kỳ kế hoạch - Qxi số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch * Qđi = Qc 30/9 + Qxq4 – Qtq4 Qc30/9 sản phẩm kết dư đến 30/9 năm báo cáo Qxq4 số lượng sản phẩm sản xuất qúi 4 năm báo cáo Qtq4 số lượng sản phẩm tiêu thụ quí 4 năm báo cáo * Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch * Qci số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ gồm: thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán cụ thể: Qci = Qtk31/12 + Qgb31/12 + Qtk31/12 kỳ KH được tính theo định mức vốn thành phẩm cuối quí 4 kỳ KH Khối lượng sản phẩm gửi bán bình Qsx bình quân quân quí 3 kỳ báo cáo + Qgb31/12 = mỗi ngày quí 4 x kỳ kế hoạch Khối lượng sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày quí 3 kỳ báo cáo. Ví dụ 19: Căn cứ vào tài liệu dưới đây; Hãy tính số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối năm kế hoạch và số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch 1. Số lượng sản phẩm sản xuất quý 3 và số sản phẩm gửi bán của các tháng trong quý 3 năm báo cáo như sau: Đvt: cái Tên Số sp Số sản phẩm xuất gửi bán quý 3 Số sản phẩm SP SX Q3 30/ 6 31/ 7 31/ 8 30/ 9 tồn kho đến 30/ 9 A 270 7 5 8 12 5 B 810 18 10 18 50 60 C 450 12 3 6 8 6 2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo: Đvt: cái 82
- Tên sản SL sản phẩm sản xuất SL sản phẩm tiêu thụ phẩm A 300 303 B 900 910 C 600 595 3. Kế hoạch sản xuất và định mức thành phẩm tồn kho năm kế hoạch: Đvt: cái Tên Số lượng sản Số lượng sản phẩm Định mức thành sản phẩm phẩm sản xuất quý IV phẩm tồn kho 31/12 sản xuất cả năm A 1.500 360 2 B 4.000 1.080 12 C 900 270 12 D 400 180 2 4. Giả thiết điều kiện sản xuất và tiêu thụ năm kế hoạch so với năm báo cáo chưa có gì thay đổi. Số lượng sản phẩm D xuất ra chưa chấp nhận tiêu thụ ở cuối quý 4 năm kế hoạch dự kiến bằng số lượng sản phẩm C chưa chấp nhận tiêu thụ ở cuối quý 4. Bài giải - Tính số lượng sản phẩm kết dư đầu năm kế hoạch QđA = (12 + 5) + 300 - 303 = 14 cái QđB = (50 + 60) + 900 - 910 = 100 cái QđC = (8 + 6) + 600 - 595 = 19 cái - Tính số lượng sản phẩm tồn kho đến 31/12 năm kế hoạch: (căn cứ vào tài liệu đã cho) - Tính số lượng sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày quý 4 năm kế hoạch: 360 1.080 SP A = = 4 cái/ngày ; SP B = = 12 cái/ngày 90 90 270 180 SP C = = 3 cái/ngày ; SP D = = 2 cái/ngày 90 90 - Tính số lượng sản phẩm gửi bán bình quân quý 3 năm báo cáo: 83
- 7/2 + 5 + 8 + 12/2 SP A = = 7,5 cái /quý 3 18/2 + 10 + 18 + 50/2 SP B = = 20,7 cái /quý 3 12/2 + 3 + 6 + 8/2 SP C = = 6,3 cái /quý 3 - Tính số lượng sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày quý 3 năm báo cáo: 270 810 SP A = = 3 cái/ ngày ; SP B = = 9 cái/ ngày 90 90 450 SP C = = 5 cái /ngày 90 - QGB 31/12 năm kế hoạch: 7,5 20,7 SP A = 4 x = 10 cái ; SP B = 12 x = 27,6 cái 3 9 6,3 SP C = 3 x = 3,8 cái ; SP D = 3,8 cái 5 - Số lượng sản phẩm kết dư cuối năm kế hoạch: QcA = 2 + 10 = 12 cái QcB = 12 + 27,6 = 39,6 cái QcC = 12 + 3,8 = 15,8 cái QcA = 2 + 3,8 = 5,8 cái - Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch: QtA = 14 + 1.500 - 12 = 1.502 cái QtB = 100 + 4.000 - 39,6 = 4.060,4 cái QtC = 19 + 900 - 15,8 = 903,2 cái QtD = 400 - 5,8 = 394,2 cái b. Xác định giá bán đơn vị sản phẩm, dịch vụ cung ứng của từng loại (Gi) 84
- Đối với những mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá bán sẽ do Nhà nước quy định cụ thể như giá xăng dầu, điện, cước vận chuyển, giá các mặt hàng có tính chất chiến lược của nền kinh tế Đối với những mặt hàng Nhà nước không quản lý giá: thì do doanh nghiệp tự quyết định trên cơ sở giá thoả thuận giữa người mua và người bán theo hợp đồng kinh tế và luật pháp quy định. c. Xác định phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (phí xăng dầu, phụ thu giá điện ) Các khoản này thường được ấn định bằng số tuyệt đối hoặc tỉ lệ % trên doanh thu Ví dụ 20: Căn cứ vào tài liệu dưới đây; Hãy tính doanh thu tiêu thụ năm kế hoạch của công ty TNHH Hoàng Gia, biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. I - Năm báo cáo 1. Theo tài liệu trên sổ kế toán thì số lượng thành phẩm tồn kho và số sản phẩm xuất ra chưa tiêu thụ của các tháng quý 3 năm báo cáo: Đvt: cái Số SP Số sản phẩm xuất gửi bán Tên Số SP tồn kho sản xuất SP 30/ 6 31/ 7 31/ 8 30/ 9 đến ngày 30/ 9 quý 3 A 4.000 200 150 120 100 424 B 4.800 - 160 220 200 625 2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo: Đvt: cái Tên SP Số lượng sản xuất Số lượng tiêu thụ Đơn giá bán (1000 đ) A 4.800 5.400 500 B 5.600 6.300 800 Căn cứ vào tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của 3 quí đầu năm, dự kiến quí 4 như sau: - Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: + Sản phẩm A vượt 10% so với kế hoạch sản xuất trong quí. + Sản phẩm B vượt 5% so với kế hoạch sản xuất trong quí . - Về tình hình tiêu thụ: + Sản phẩm A vượt 5% so với kế hoạch tiêu thụ trong quí. + Sản phẩm B vượt 3% so với kế hoạch tiêu thụ trong quí. II - Năm kế hoạch 1.Sản lượng hàng hoá sản xuất từng quý như sau: Đvt: cái 85
- Tên SP Qúy 1 Qúy 2 Qúy 3 Qúy 4 A 6.000 5.300 5.600 5.400 B 7.000 6.800 7.400 8.100 2. Định mức thành phẩm tồn kho cuối năm kế hoạch: sản phẩm A là: 432 cái, sản phẩm B là: 685 cái. 3. Đơn giá bán năm kế hoạch của sản phẩm A vẫn giữ nguyên như quí 4 năm báo cáo, sản phẩm B dự tính sẽ tăng 5% so với quí 4 năm báo cáo do nâng cao chất lượng sản phẩm. Biết rằng: - Trong quí 3 năm báo cáo doanh nghiệp phải ngừng sản xuất mất 10 ngày vì điện bị hỏng nặng đột xuất. - Biết giá bán sản phẩm tiêu thụ là giá chưa có thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT của hai mặt hàng này đều là 10%. - Toàn bộ sản phẩm kết dư đến đầu năm kế hoạch đều là sản phẩm tồn kho. Bài giải: - Tính số lượng sản phẩm thực tế sản xuất quý 4 năm báo cáo: SP A = 4.800 x 1,1 = 5.280 cái SP B = 5.600 x 1,05 = 5.880 cái - Tính số lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ quý 4 năm báo cáo: SP A = 5.400 x 1,05 = 5.670 cái SP B = 6.300 x 1,03 = 6.489 cái - Tính số lượng sản phẩm kết dư đến đầu năm kế hoạch: SP A = (100 + 424) + 5.280 - 5.670 = 134 cái SP B = (200 + 625) + 5.880 - 6.489 = 216 cái - Tính số lượng sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày quý 4 năm kế hoạch : 5.400 SP A = = 60 cái/ ngày 90 8.100 SP B = = 90 cái/ ngày 90 - Tính số lượng sản phẩm gửi bán bình quân quý 3 năm báo cáo: 200/2 + 150 + 120 + 100/2 SP A = = 140 cái /quý 3 86
- 0 +160 + 220 + 200/2 SP B = = 160 cái/ quý 3 - Tính số lượng sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày quý 3 nămbáo cáo 4.000 SP A = = 50 cái/ ngày 90 - 10 4.800 SP B = = 60 cái/ ngày 90 - 10 - Tính số lượng sản phẩm gửi bán đến 31/12 năm kế hoạch: 140 SP A = 60 x = 168 cái 50 160 SP B = 90 x = 240 cái 60 - Tính số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch: SP A = 134 + 22.300 - (168 + 432) = 21.834 cái SP B = 216 + 29.300 - (685 + 240) = 28.591 cái - Tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch: - DTA = 21.834 x 500.000 = 10.917.000.000 đồng - DTB B = 28.591 x 800.000 x 1,05 = 24.016.440.000 đồng 5.2. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP 5.2.1. Thuế gi¸ trÞ gia t¨ng (GTGT) a. Khái niệm Thuế GTGT là lo¹i thuế gi¸n thu, tiÒn thuÕ được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất - lưu thông đến tiêu dùng. Gọi là thuế GTGT vì thuế này chỉ tính trên giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình kinh doanh, tổng số thuế thu được qua mỗi khâu bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ cho người tiêu dùng qua việc tính gộp thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán, đây là loại thuế gián thu. b. Đối tượng chịu thuế là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất (tiêu dùng cho sản xuất) và tiêu dùng ở Việt Nam. 87
- Trừ một số mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo luật gồm (29 nhóm): + Sản phẩm nghề muối. + Sản phẩm của nghành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng chưa qua chế biến. + Máy móc thiết bị chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được. + Chuyển quyền sử dụng đất c. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT. d. Căn cứ tính thuế * Giá tính thuế: là giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn của người bán hàng. - Đối với hàng nhập khẩu giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu đến (giá CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). - Đối với hàng trao đổi không tương tự: giá tính thuế là giá trị hợp lý của hàng nhận về sau khi điều chỉnh thu thêm hay trả thêm. - Đối với hàng khuyến mãi, quảng cáo thương mại không tính thuế GTGT. - Đối với hàng bán trả góp, trả chậm giá tính thuế là giá bán trả một lần khi bán hàng thông thường. - Đối với hàng dịch vụ trao đổi, biếu tặng, trả lương, sử dụng nội bộ giá tính thuế là giá bán sản phẩm cùng loại tương ứng trên thị trường. - Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù (tem thư, vé tàu, ) giá tính thuế là giá chưa có thuế được xác định theo công thức: Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = 1 + % thuế suất Chú ý: - Đối với doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ có phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng thì giá tính thuế gồm cả các khoản phụ thu được hưởng. - Đối với doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để xác định giá tính thuế. *Thuế suất: theo luật thuế hiện hành gồm 3 mức thuế suất: - o% đối với hàng hoá xuất khẩu - 5% đối với hàng hoá thiết yếu - 10% đối với hàng hoá thuộc diện xa xỉ phẩm. 88
- ®. Phương pháp tính thuế ®1. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT Phương pháp này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh người Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán (như các loại hoá đơn, chứng từ) làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Thuế Giá thanh toán Giá thanh toán của Thuế suất GTGT = của dịch vụ hàng - dịch vụ hàng hóa x thuế GTGT phải nộp hóa bán ra mua vào tương ứng tương ứng Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán được doanh số của vật tư hàng hoá mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra, thì doanh số của vật tư hàng hoá mua vào được tính theo giá vốn hàng bán ra. Giá vốn Doanh số Doanh số Doanh số hàng hóa = hàng tồn - hàng nhập x hàng tồn bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Ví dụ 21: Một cơ sở sản xuất gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm với tổng doanh số bán ra là: 25.000.000đ. + Giá trị vật tư mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là: 19.000.000đ. Trong đó: - Nguyên vật liệu chính 14.000.000đ. - Vật liệu phụ và dịch vụ mua ngoài: 5.000.000đ. + Thuế suất, thuế GTGT 10%. Yêu cầu: Hãy tính thuế GTGT phải nộp. Bài giải - Tính GTGT trong tháng: 25.000.000 - 19.000.000 = 6.000.000 đồng - Thuế GTGT phải nộp: 6.000.000 x 10% = 600.000 đồng ®2. Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT = đầu ra phải - phải nộp đầu vào được khấu trừ nộp Giá tính Thuế GTGT Số lượng hàng = x thuế x % thuế suất đầu ra phải nộp hóa tiêu thụ đầu ra . Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định trên các căn cứ sau: 89
- - Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi mua hàng (liên 2 giao cho khách hàng). - Hoá đơn đặc thù khi mua hàng. - Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Chú ý: + Nếu trên hoá đơn GTGT chỉ ghi giá thanh toán không ghi rõ thuế giá trị gia tăng thì thuế GTGT đầu ra thì bên bán hàng phải tính thuế trên giá thanh toán, bên mua hàng không được khấu trừ thuế đầu vào. + Hoá đơn đặc thù như tem thư, vé tàu là giá thanh toán gồm cả thuế GTGT thì khi tính thuế được tách thuế GTGT theo công thức đã giới thiệu trên. + Nếu doanh nghiệp vừa sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế GTGT vừa sản xuất mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ với doanh số bán ra của mỗi loại (ví dụ như doanh nghiệp vừa sản xuất bia vừa sản xuất nước ngọt, hoặc vừa sản xuất súng đạn vừa sản xuất pháo hoa ). Ví dụ 22: Một doanh nghiệp quân đội sản xuất súng đạn vừa sản xuất pháo hoa, chi phí thu mua một số vật tư dùng cho sản xuất hai mặt hàng này không hạch toán riêng được mà hạch toán chung gồm: - Tổng giá trị vật tư mua vào: 1.500.000.000đ - Thuế GTGT tổng hợp trên hoá đơn khi mua vật tư dịch vụ: 120.000.000đ - Trong kỳ doanh số của hàng bán ra: 3.000.000.000đ. Trong đó doanh số của mặt hàng pháo hoa (chưa có thuế GTGT) 1.000.000.000đ. - Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng pháo hoa 10%. Yêu cầu: Hãy xác định thuế GTGT phải nộp cho mặt hàng pháo hoa. Biết rằng: Đơn vị sử dụng hoá đơn GTGT đối với mặt hàng pháo hoa. Bài giải: - Tính thuế GTGT đầu ra phải nộp của pháo hoa: 1.000.000.000 x 10% = 100.000.000đ - Tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho mặt hàng pháo hoa: 120.000.000 x 1.000.000.000 = 40.000.000 đồng 3.000.000.000 - Thuế GTGT phải nộp cho mặt hàng pháo hoa: 100.000.000 - 40.000.000 = 60.000.000 đồng 5.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt a. Khái niệm 90
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu các mặt hàng chưa thực sự thiết yếu đối với đời sống của nhân dân như bia, rượu, thuốc lá, bài lá, vàng mã, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, điều hoà nhiệt độ đặc biệt, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaokª, kinh doanh casinô b. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo thông tư 115/2005/TT – BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Hướng dẫn thi hành Nghị định số 156 /2005/NĐ-CP ngày 16 /12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB Thuế suất TT Hàng hoá, dịch vụ (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà a) Xì gà 65 b) Thuốc lá điếu - Năm 2006 - 2007 55 - Từ năm 2008 65 2 Rượu a) Rượu từ 40 độ trở lên 65 b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30 c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc 20 3 Bia a) Bia chai, bia hộp 75 b) Bia hơi, bia tươi - Năm 2006 - 2007 30 - Từ năm 2008 40 4 Ô tô a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 50 b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 30 c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi (Bao gồm cả xe thiết 15 kế vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe lam) 5 Xăng các loại, nap-ta (naptha), con-đen-sát (condensate), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế 10 phẩm khác dùng để pha chế xăng 6 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 15 7 Bài lá 40 8 Vàng mã, hàng mã 70 91
- II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê 30 2 Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót 25 (jackpot) 3 Kinh doanh giải trí có đặt cược 25 4 Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10 5 Kinh doanh sổ xố 15 Chú ý: - Mỗi mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần ở nơi sản xuất. - Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu xuất khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt gồm hàng sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc gia công cho nước ngoài để xuất khẩu, hàng hoá bán cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc uỷ thác cho tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu để xuất khẩu. - Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì vẫn phải chịu thuế GTGT và được trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở những khâu trước (khi mua nguyên vật liệu). c. Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB Thuế Đơn giá Sản lượng thuế đã nộp ở TTĐB = x x - hàng hóa tính suất phải nộp thuế khâu trước tiêu thụ tương ứng Sản lượng hàng hoá tiêu thụ gồm sản lượng, trọng lượng các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất bán (theo những quy định trên) trao đổi, biếu tặng tiêu dùng nội bộ. Giá tính thuế là giá bán tại các cở sở sản xuất, tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. §èi víi hμng nhËp ph¶i chÞu thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, th× gi¸ tÝnh thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt gåm c¶ thuÕ nhËp khÈu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt tuỳ theo mỗi đối tượng chịu thuế mà tỷ lệ thuế suất khác nhau theo tỷ lệ trên. Chú ý: * Đối với bia hộp, lon nếu bán theo giá có cả vỏ hộp thì: Giá tính Giá bán (chưa có thuế GTGT) – Giá trị vỏ chai, vỏ lon = thuế TTĐB 1 + % thuế suất thuế TTĐB Ví dụ 23: Đối với bia bán cả vỏ chai giá bán 1 lít bia sài gòn 330ml chưa có thuế GTGT là 16.000đ. Vỏ chai thu về Yêu cầu: Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho 1 lít bia chai. 92
- Bài giải: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho 1 lít bia chai: 16.000 x 75% = 6.857 đồng/lít 1 + 75% Ví dụ 24: Đối với bia hộp giá bán 1 lít bia hộp theo giá chưa có thuế GTGT = 16.000đ. Yêu cầu: Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho 1 lít bia hộp. Bài giải: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho 1 lít bia hộp: 16.000 - 3.800 x 75% = 5.229 đồng/lít 1 + 75% 5.2.3. Thuế xuất nhập khẩu a. Khái niệm: Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, được đánh giá vào hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. b. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu Tất cả hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá trong nước đưa vào khu chế xuất, hàng từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước. Một số hàng hoá sau không thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu. - Hàng vận chuyển quá cảnh mượn đường qua biên giới Việt Nam. - Hàng từ nước ngoài nhập vào KCX hoặc giữa khu chế xuất trong nước. - Hàng viện trợ nhân đạo c. Phương pháp tính thuế Thuế XNK Số lượng Đơn giá phải nộp = từng mặt x tính x % thuế suất trong kỳ hàng thuế XNK Số lượng mặt hàng xuất nhập khẩu là số lượng hàng thực xuất, thực nhập trong tờ khai hải quan. Giá tính thuế: Đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB) chưa bao gồm cước vận chuyển và phí bảo hiểm quốc tế. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến (cửa khẩu nhập theo gía CIF) kể cả phí bảo hiểm và cước vận chuyển theo hợp đồng. 93
- Giá mua (CIF) = Giá FOB + phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế Chú ý: Đối với một số mặt hàng nhập, xuất khẩu nhà nước quản lý giá, nếu giá hợp đồng thấp hơn giá bán, mua tối thiểu thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định. Gía tính thuế đối với khu chế xuất tại Việt Nam là giá mua, bán tại cửa khẩu chế xuất. Thuế suất: - Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước chưa có quan hệ thương mại với Việt Nam - Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước có quan hệ thương mại song phương hoặc đa phương với Việt Nam. Trong đó thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn nhưng không vượt quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định cụ thể là 15 ngày đối với hàng xuất khẩu và 270 ngày đối với hàng nhập khẩu sau khi nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. 5.2.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, tiền thuế được tính trên thu nhậpchịu thuế hàng năm của doanh nghiệp (hay lợi nhuận chịu thuế cả năm của doanh nghiệp). b. Đối tượng chịu thuế Các tổ chức, cá nhân trong nước, các công ty nước ngoài và các cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam có lợi nhuận. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm tài chính. c. Phương pháp tính thuế Thuế Thu nhập Thuế suất TNDN = chịu thuế x thuế TNDN phải nộp cả năm Thu nhập chịu thuế cả năm gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh + thu nhập khác. Thu nhập Chi phí hợp lý, hợp Thu nhập lệ liên quan đến khác chịu chịu thuế = Doanh thu chịu - + thuế TNDN cả năm doanh thu chịu thuế thuế cả cả năm cả năm năm * Doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền thu về bán hàng cung cấp dịch vụ, thu từ hoạt động tài chính, kể cả các khoản phụ thu, phụ trợ mà doanh nghiệp hưởng không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền trong kỳ. 94
- - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu chịu thuế không gồm thuế GTGT. - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp thì doanh thu là giá thanh toán. * Chi phí hợp lý hợp lệ gồm: - Chi phí vật liệu, nhân công, khấu hao. - Chi phí nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí lao động nữ, BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí trả lãi tiền vay. - Chi phí dự phòng. - Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. - Chi phí tiêu thụ, bảo hành sản phẩm. - Chi phí quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi. - Thuế phí, lệ phí (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí trích trước, trả trước quy định. - Chi phí tài chính. * Thu nhập khác chịu thuế là chênh lệch thu (-) chi của hoạt động khác (hoạt động thanh lý, mua, bán tài sản cố định ) Thuế suất: được phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Doanh nghiệp trong nước: . Thuế suất phổ thông 28% . Riêng doanh nghiệp kinh doanh sổ số kiến thiết sau khi nộp thuế phần thu nhập còn lại được trích quỹ theo quy định của Bộ Tài chính số còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước. . Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với từng ngành, vùng từ: 10% đến 20%. - DN có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) theo luật đầu tư. . Thuế suất phổ thông 25% . Thuế suất ưu đãi theo ngành kinh doanh từ 15% đến 25% . Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ 5% đến 10% . Tái đầu tư được hoàn lại một phần hay toàn bộ thuế đã nộp ở kỳ trước. 5.2.5. Thuế tài nguyên a. Khái niệm Thuế tài nguyên là loại thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp có khai thác tài nguyên như đầu khí, khai thác lâm sản, khai thác thuỷ sản, khoáng sản kim loại 95
- b. Đối tượng tính thuế Đối tượng chịu thuế tài nguyên là các loại tài nguyên thiên nhiên được khai thác ở nước ta như sản phẩm rừng tự nhiên, nước dùng cho sản xuất thuỷ điện, than, khoáng sản, kim loại màu, dầu mỏ khí đốt, hải sản c. Phương pháp tính thuế Thuế tài Sản lượng Đơn giá Thuế nguyên phải nộp khai thác tính thuế suất Sản lượng tài nguyên khai thác để tính thuế là số lượng, trọng lượng, hay khối lượng của từng loại tài nguyên khai thác trong kỳ, không phân biệt mục đích sử dụng (bán ra, tiêu dùng hay dự trữ). Nếu tài nguyên khai thác nhiều tạp chất, hàm lượng tạp chất lớn, không xác định được khối lượng của từng loại tài nguyên ở thể nguyên khai thì số lượng tài nguyên tính thuế là số lượng từng chất đã qua sơ tuyển, phân loại để loại bỏ tạp chất. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế bình quân tài nguyên khai thác ở thời điểm tính thuế trừ đi chi phí tuyển chọn, vận chuyển nếu tài nguyên khai thác phải qua tuyển chọn mới bán ra. Thuế suất thuế tài nguyên thấp nhất là 1% và cao nhất là 40%. 5.2.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp a. Khái niệm Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng trọt đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng rừng, đất canh tác b. Phương pháp tính thuế Thuế sử dụng đất Diện tích đất Thuế phải nộp sử dụng suất Căn cứ vào chất đất nước ta, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu, đất trồng cây hàng năm và đât có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng; đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng (hạng đất được ổn định trong 10 năm). Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất hàng năm chịu mức thuế bằng 1,3 lần đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2, hạng 3; và bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5, hạng 6. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế suất bằng 4% giá trị sản lượng khai thác. Thuế nộp mỗi năm 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định . 5.2.7. Thuế nhà đất Là thuế thu đối với nhà và đất ở, đất xây dựng công trình. 96
- Công thức tính thuế: Thuế nhà đất Diện tích đất Thuế phải nộp phải nộp thuế suất 5.3. LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 5.3.1. Khái niệm, nội dung của lợi nhuận trong doanh nghiệp a. Khái niệm Lợi nhuận là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định gồm lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác. b. Nội dung * Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Là chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ và chi phí tài chính. Pkd = DTT - ( Ztb + Chi phí tài chính ) DTT = DTT về bán hàng + DTT hoạt động tài chính. Ztb = GV hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN. * Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận khác (bất thường) chênh lệch giữa thu nhập khác như thu nợ khó đòi đã xử lý, tài sản dôi thừa tự nhiên, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế với chi phí khác theo những nội dung trên. Pkhác = Thu nhập khác - Chi phí khác c. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận - Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghi ệp. - Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong doanh nghiệp. - Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp (thưởng phạt ) 5.3.2. Phương pháp tính lợi nhuận được thực hiện theo các bước sau: * Tính doanh thu thuần: (DTT) DTT = Σ DT - Các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt * Tính lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Pgôp). Pgộp = DTT - Giá vốn hàng bán. * Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Pkd) 97
- Pkd = DTT tài chính + Pgộp - (chi phí tài chính + chi phí BH + chi phí QLDN). * Lợi nhuận khác (Pkhác): Pkhác = Thu nhập khác - Chi phí khác. * Tổng lợi nhuận trước thuế = Pkd + Pkhác. * Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = 28% x Thu nhập chịu thuế. * Tổng lợi nhuận sau thuế: Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận Thuế TNDN phải = - (lợi nhuận ròng) trước thuế nộp Chú ý: + Về nguyên tắc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính phân bổ hết cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Song đối với những doanh nghiệp có cùng kỳ kinh doanh dài hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ có thể kết chuyển một phần chi phí hay toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang kỳ sau. + Không tính vào chi phí kinh doanh để tính thu nhập chịu thuế các khoản sau: - Khấu hao của những tài sản cố định không có chứng từ hoá đơn. - Chi phí vật tư vượt quá định mức, (nếu doanh nghiệp không xác định định mức thì tính toàn bộ chi phí thực tế). - Chi phí lãi vay vốn nếu không phải là vốn vay ngân hàng và tổ chức tín dụng thì chỉ tính bằng 1,2 lần so với lãi vay vốn ngân hàng. - Chi phí bán hàng vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ. - Khoản chi không có chứng từ, hoá đơn. - Tiền phạt về vi phạm quản lý Nhà nước (vi phạm luật giao thông, vi phạm không đăng ký kinh doanh, nợ vay quá hạn, vi phạm chế độ kế toán phạt hành chính về thuế, phạt hành chính khác.) - Các khoản chi không liên quan đến doanh thu (chi đầu tư xây dựng cơ bản, ủng hộ đoàn thể hoạt động từ thiện). - Tiền lương của chủ DN tư nhân, thành viên của công ty hợp danh - Tiền lương, tiền công cao hơn tốc độ của thu nhập chịu thuế (trừ doanh nghiệp nhà nước). - Tiền ăn ca vượt quá mức quy định (quá mức lương tối thiểu 450.000 đồng). - Chi do nguồn kinh phí khác đài thọ (kinh phí sự nghiệp và công đoàn). - Chi trang phục vượt quá mức quy định (quá 500.000đ/năm/ người) - Chi cho lao động nữ vượt quá mức. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ chưa thực hiện. - Số chưa hoàn nhập dự phòng Ví dụ 25: Có tài liệu liên quan tại một doanh nghiệp Nhà nước X như sau: 98
- I. Trong năm doanh nghiệp đã sản xuất và nhập kho 100.000 sản phẩm A. II. Tình hình tiêu thụ thành phẩm như sau (giá bán sản phẩm A chưa có thuế GTGT) 1. Sáu tháng đầu năm - Bán cho công ty thương mại: 13.000 sp, giá bán: 12.000đ/sp. -Tiêu thụ qua đại lý bán lẻ: 18.000 sp, giá bán theo hợp đồng đã ký là: 13.000đ/sp. - Uỷ thác xuất khẩu qua công ty xuất nhập khẩu: 12.000 sp với giá bán (FOB) quy ra tiền Việt Nam là; 14.000đ/sp 2. Sáu tháng cuối năm - Bán cho công ty thương mại: 15.000 sp, giá bán: 12.000đ/sp. - Tiêu thụ qua đại lý bán lẻ: 23.000 sp, với giá bán theo hợp đồng là: 13.000đ/sp, đến cuối năm còn tồn tại đại lý là: 3.000 sp - Bán lẻ: 5.000 sp, giá bán là: 13.000đ/sp - Xuất khẩu trực tiếp: 10.000 sp với giá bán (FOB) quy ra tiền Việt Nam là: 13.500đ/sp - Xuất tặng thưởng: 1.000 sp, xuất đổi lấy vật tư: 2.000 sp. Giá tính thuế các mặt hàng này được cơ quan thuế xác định theo giá bán sản phẩm tiêu thụ cùng loại trên thị trường là: 12.000đ/sp. 3. Thu về hoạt động tài chính - Thu lãi tiền gửi: 25 triệu đồng. - Thu lãi từ hoạt động liên doanh được chia là: 20 triệu đồng (đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp). III. Chi phí kinh doanh phát sinh trong năm 1. Chi phí vật tư trực tiếp: - Vật liệu chính xuất dùng thực tế: 102.500 kg, định mức tiêu hao 1kg/sp, giá thực tế bình quân xuất kho: 5.000 đ/kg . - Vật liệu phụ: 32 triệu đồng, số còn dư nhập kho trị giá: 2 triệu đồng. 2. Chi phí nhân công trực tiếp: 120 triệu đồng. 3. Chi phí sản xuất chung - Khấu hao tài sản cố định: 35 triệu đồng, trong đó khấu hao tài sản cố định đã khấu hao hết so với nguyên giá là: 5 triệu đồng. - Chi phí nhân viên phân xưởng: 50 triệu đồng. - Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất và chi phí khác bằng tiền là: 25 triệu đồng. 4. Chi phí bán hàng: - Chi phí trả tiền hoa hồng tính: 5% trên giá bán cho đại lý bán hàng. - Chi phí đóng gói, vận chuyển giới thiệu sản phẩm là: 5 triệu đồng. 99
- - Chi phí vận chuyển, lưu kho là: 6,5 triệu đồng. - Chi phí hoa hồng uỷ thác xuất khẩu cho công ty xuất nhập khẩu là: 4% trên giá trị hàng uỷ thác. - Lương và phụ cấp nhân viên của nhân viên bán hàng là: 28 triệu đồng. - Các chi phí khác bằng tiền là: 15 triệu đồng. 5. Chi phí quản lí doanh nghiệp: - Khấu hao tài sản cố định: 12 triệu đồng, trong đó 2 triệu đồng là khấu hao tài sản cố định đã khấu hao hết so với nguyên giá. - Chi phí nhân viên quản lí: 40 triệu đồng . - Thuế môn bài, thuế đất phải nộp là: 8 triệu đồng. - Các khoản chi phí về sửa chữa lớn tài sản cố định thực chi trong năm là: 10 triệu đồng. - Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị tiếp khách là: 100 triệu đồng (trong đó một số khoản chi không có chứng từ hợp lệ là: 2 triệu đồng). 6. Chi phí hoạt động tài chính - Chi trả lãi tiền vay ngân hàng: 20 triệu đồng - Chi phí cho hoạt động liên doanh: 5 triệu đồng IV. Các khoản chi phí khác - Bị phạt do vi phạm hợp đồng thanh toán tiền hàng là: 12 triệu đồng. - Bị phạt do trễ hạn nộp thuế là: 4 triệu đồng. - Hao hụt vật tư trong quá trình vận chuyển do lỗi cá nhân gây ra bắt bồi thường là: 5 triệu đồng. - Chi ủng hộ địa phương nhân các ngày lễ trong năm là: 5 triệu đồng. Biết rằng: - Toàn bộ chi phí nhân công bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. - Thuế GTGT đầu vào hợp lệ được khấu trừ là: 60 triệu đồng. - Thuế suất thuế GTGT đầu ra là 10%. - Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Thuế suất thuế xuất khẩu là: 2%. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%. - Đơn vị không có hàng tồn kho đầu kì và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Yêu cầu: Hãy xác định: 1. Lợi nhuận (trước thuế, sau thuế) trong năm của doanh nghiệp X trên. 2. Tổng số thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm. Bài giải: 100
- * Tính DT tiêu thụ sản phẩm cả năm: (đvt : triệu đồng) - Bán cho Công ty thương mại: (13 + 15) x 12 = 336 - Bán qua đại lý: (18 + 20) x 13 = 494 - Xuất khẩu uỷ thác: 12 x 14 = 168 - Xuất khẩu trực tiếp: 10 x 13,5 = 135 - Bán lẻ: 5 x 13 = 65 - Xuất khác: 3 x 12 = 36 cộng: 1234 * Tính thuế xuất khẩu phải nộp: (168 + 135) x 2% = 6,06 * DTT bán hàng : 1234 - 6,06 = 1227,94 * DT tài chính: 25 + 20 = 45 Tổng DTT kinh doanh: 1227,94 + 45 = 1272,94 * Tính Zsx hợp lý: - Số lượng sản phẩm tiêu thụ cả năm: 96.000 cái + Chi phí vật tư trực tiếp: Vật liệu chính: 100 x 1 x 5 = 500 Vật liệu phụ: 32 - 2 = 30 + Chi phí nhân công trực tiếp: 120 + Chi phí SXC: (35 - 5) + 50 + 25 = 105 Cộng : 755 755 Zsx đơn vị sản phẩm A = = 0,00755 100.000 * Giá vốn hàng bán: 96.000 x 0,00755 = 724,8 * Tính chi phí bán hàng: 494 x 5% + 5 + 6,5 + 168 x 4% + 28 + 15 = 85,92 * Tính chi phí QLDN: 10 + 40 + 8 + 10 + (100 -2) = 166 * Tính chi phí đầu tư tài chính: 20 + 5 = 25 * Chi phí khác: = 12 * Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN: 1227,94 + 25 - (724,8 + 85,92 + 166 + 25) - 12 = 239,22 * Tổng lợi nhuận thực tế trước thuế: 1272,94 - (724,8 + 85,92 + 166 +14,5 +25) - (12 + 4) = 240,72 * Thuế TNDN phải nộp: 239,22 x 28% = 66,9816 * Lợi nhuận sau thuế: 240,72 - 66,9816 = 173,7384 * Tính tổng số thuế, phí phải nộp cả năm: 101
- - Thuế GTGT đầu ra phải nộp: [1234 - (168 + 135)] x 10% = 93,1 - Thuế GTGT phải nộp: 93,1 - 60 = 33,1 * Tổng số thuế phải nộp cả năm: 6,06 + 33,1 + 8 + 66,9816 = 114,1416 5.3.3. Phân phối lợi nhuận Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và mức lợi nhuận đạt được mà việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có khác nhau. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối như sau: a. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Hiện nay lợi nhuận trong doanh nghiệp được phân phối theo theo thông tư 33/2005/TTBTC của bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 29/4/2005 hướng dẫn NghÞ ®Þnh 199/2004/N§-CP ngμy 03 th¸ng 12 n¨m 2004 của thủ Tướng chính phủ. (1) Lợi nhuận thùc hiÖn cña c«ng ty sau khi bï lç n¨m tr−íc theo quy ®Þnh cña LuËt thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp ®ược tiến hành phân phối như sau: * Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (28%). * Phần còn lại là lợi nhuận sau thuế được tiến hành phân phèi tiếp như sau: (a) Chia l·i cho c¸c thμnh viªn gãp vèn liªn kÕt theo quy ®Þnh cña hîp ®ång (nÕu cã) (b) Bï ®¾p khoản lỗ cña c¸c năm trước ®· hÕt thêi h¹n được trừ vào lợi nhuận trước thuế (theo quy định luật thuế). Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật Nhà nước như Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường và quy chế hành chính, sau khi trừ tiền thu về bồi thường do tập thể, cá nhân gây ra, trừ các khoản chi phí đã chi ra nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế. Bảo toàn vốn lưu động (nếu có) (c) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa; (d) Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; (đ) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các điểm (a, b, c, d) khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm. Vốn do công ty tự huy động là số tiền do công ty huy động bằng việc phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, của Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. (2) Lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ 102
- sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đầu tư vào công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quỹ này. (3) Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động phân phối như sau: (a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty; (b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị), với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; (c) Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty. (4) Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị), hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị). (5) Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của công ty. (6) Đối với những công ty đầu tư mới thành lập trong 2 năm liền kể từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực tế thì công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận đó. b. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác Doanh nghiệp tư nhân sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, doanh nghiệp trừ các khoản chi không hợp lệ phần còn lại chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh khác sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, trừ các khoản chi không hợp lệ phần còn lại ph©n phối như sau - Trích quỹ dự trữ bắt buộc 5%, khi số dư quỹ này bằng 10% vốn điều lệ thì không trích nữa. - Trích quỹ tích luỹ để tái đầu tư. - Chia cổ tức cho các cổ đông. 103
- 5.3.4. Nội dung sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước (theo Thông tư 33/2005/TTBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 29/4/2005 hướng dẫn NghÞ ®Þnh 199/2004/N§-CP ngμy 03 th¸ng 12 n¨m 2004 của Thủ tướng chính phủ). a. Quỹ đầu tư phát triÓn Bổ sung vốn kinh doanh vèn ®iÒu lÖ cña c«ng ty (trực tiếp hoặc qua mua sắm tài sản cố định). Tham gia góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần . Trường hợp cần thiết Nhà nước điều một phần cho doanh nghiệp nhà nước khác khi có quyết định của Bộ Tài chính. b. Quỹ dự phòng tài chính Bù đắp chênh lệch còn lại của những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, rủi ro trong kinh doanh gây ra mà không được tính vào giá thành và đền bù của công ty bảo hiểm, bï ®¾p c«ng nî kh«ng ®ßi ®−îc s¶y ra trong qu¸ tr×nh kinh doanh. Bï ®¾p kho¶n lç cña c«ng ty theo quyÕt ®Þnh cña Héi ®ång qu¶n trÞ hoÆc ®¹i diÖn chñ së h÷u Trích nộp để hình thành quỹ dự trữ tài chính của Tổng công ty theo quy định hàng năm của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty). c. Quỹ khen thưởng - Khen thưởng thường kỳ, cuối năm cho cán bộ công nhân viên. Mức thưởng do Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch công đoàn trên cơ sở năng suất thành tích của cán bộ công nhân viên trong c«ng ty nhμ n−íc. - Th−ëng ®ét xuÊt cho nh÷ng c¸ nh©n, tËp thÓ trong c«ng ty nhμ n−íc. - Thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp khi có quan hệ hợp tác kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện trong hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. - Mức thưởng do Tæng gi¸m ®èc hoặc Giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của C«ng ®oμn c«ng ty d. Quỹ phúc lợi - Chi xây dựng, sửa chữa bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong toàn ngành. - Chi cho hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Đóng góp quỹ phúc lợi xã hội (hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng ) - Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp kÓ c¶ nh÷ng tr−êng hîp vÒ h−u, vÒ mÊt søc, l©m vμo hoμn c¶nh khã kh¨n kh«ng n¬i n−¬ng tùa. 104
- d. Quü th−ëng Ban ®iÒu hμnh c«ng ty Quỹ này được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban ggiám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị. 5.3.5. Phương hướng tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp a. Tăng doanh thu - Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, thay đổi kết cấu mặt hàng, giá cả. b. Giảm chi phí sản xuất - Hạ giá thành sản phẩm. - Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động nhằm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm . 5.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh a. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Tsv): P thực hiện Tsv = Vkd Trong đó: P là lợi nhuận thực hiện trước thuế Vkd = Vcđ + Vlđ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trước thuế. b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành (Tsz) P thực hiện Tsz = Ztb Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh. c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: ( Tsdt ) P thực hiện Tsdt = DTT - Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận./. 105