Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_thuoc_trong_nuoi_trong_thuy_san.pdf
Nội dung text: Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)
- ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP THUỐC TRONG NUƠI TRỒNG THUỶ SẢN Hà nội, 2010
- MỘT SỐ THUỐC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN CÁ TƠM. A. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG. I. Tác động của thuốc và hĩa chất 1.1. Tác động cục bộ và tác động hấp thu Căn cứ vào sự phát huy tác động của thuốc, thuốc lưu lại bộ phận bơi hay tiêm hoặc hấp thu vào trong cơ thể để xác định. Tác động cục bộ: hiệu lực của thuốc được phát huy tại chỗ. Ví dụ: Bơi cồn iod cĩ tác dụng ngồi da Tác động cục bộ khơng chỉ biểu hiện bên ngồi cơ thể mà cịn biểu hiện bên trong cơ thể như thuốc trị bệnh đường ruột phát huy tác động trước khi được hấp thu vào máu. Tác động hấp thu: hiệu lực của thuốc được phát huy khi thuốc được hấp thu vào hệ tuần hồn. 1.2. Tác động chính và tác động phụ Khi sử dụng một loại thuốc nào đĩ cĩ thể phát sinh 2 loại tác động:Tác động chính là tác động chủ yếu của thuốc khi điều trị mong muốn. Tác động phụ là tác động kèm theo. Khi sử dụng thuốc cần đề phịng sự nguy hại của tác động phụ. Các nhà bào chế thuốc tìm mọi cách để giảm tối thiểu các tác dụng phụ. 1.3. Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Tác động trực tiếp: chỉ phản ứng của thuốc phát sinh trực tiếp tại nơi thuốc tiếp xúc. Tác động gián tiếp: chỉ phản ứng của thuốc ở bộ phận khác khơng do thuốc trực tiếp tác động. 1.4 Tác động chuyên trị và tác động chữa trị Tác động chuyên trị: tác động trên căn bệnh. Tác động chữa triệu chứng: chỉ làm mất hoặc giảm triệu chứng bệnh, khơng cĩ (hoặc cĩ rất ít) tác động trên căn bệnh. 1.5 Tác động hiệp đồng và tác động tương kỵ Hiệp đồng cộng (cộng lực bổ sung hay hiệp đồng bổ sung): (A+B) = (A) + (B). Hiệp đồng nhân (cộng lực bội tăng hay hiệp đồng bội tăng): (A+B) > (A) + (B). Tương kỵ nhau nếu chúng làm mất tác động của nhau hoặc gây thành chất độc. Tương kỵ sinh lý: khi phối hợp sẽ gây hiện tượng sinh lý trái ngược nhau, làm triệt tiêu tác động của nhau. Tương kỵ hĩa học: khi phối hợp sẽ xảy ra phản ứng hĩa học làm mất tác động
- của nhau hoặc hợp thành chất độc nguy hiểm. Tương kỵ vật lý: khi kết hợp 2 chất ngồi cơ thể cĩ sự xung khắc về vật lý làm mất tác dụng hoặc làm biến dạng thuốc. *Ứng dụng của tác động tương kỵ trong điều trị và giải độc: Trong điều trị, khơng dùng những chất tương kỵ nhau. Trong khi đĩ, tác động giải độc thì thường dùng những chất đối kháng với chất độc để giải độc. Cĩ 3 phương pháp: + Giải độc bằng phương pháp vật lý: là làm cho chất độc khơng được hấp thu hoặc hấp thu rất ít vào cơ thể, chứ khơng làm chất độc trở thành khơng độc. + Giải độc bằng phương pháp hĩa học: là làm cho chất độc trở thành chất khơng độc bằng những phản ứng hĩa học như kết tủa, oxy hĩa, trung hịa. + Giải độc bằng phương pháp sinh lý: là dùng những chất cĩ tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động độc. II. CÁC YẾU TỐ HƯỞNG ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC VÀ HĨA CHẤT 2.1 Yếu tố về bản thân vật chủ (yếu tố bên trong): • Do lồi vật nuơi: cùng một loại thuốc, lồi vật này cĩ thể nhạy cảm hơn lồi khác. • Do tuổi vật nuơi: Vật nuơi non và già dùng liều nhẹ hơn động vật trưởng thành. Vật cịn non cĩ tầm vĩc và thể trọng bé hơn vật trưởng thành, các cơ quan chưa phát triển hồn chỉnh nên sự trao đổi chất và chuyển hĩa tổ chức khác động vật trưởng thành, từ đĩ tính cảm thụ đối với thuốc và hĩa chất của động vật non khác động vật trưởng thành cả về lượng lẫn chất. Vật nuơi già cĩ sự chuyển hĩa giải độc và thải trừ thuốc kém hơn động vật non. • Tính cảm thụ của từng cá thể. • Tình trạng cơ thể: Nhiều loại thuốc chỉ cĩ tác động mạnh khi cơ thể ở trạng thái bệnh, khi cơ thể bình thường khơng cĩ tác động. Bệnh ở thể mãn tính phải dùng liều cao hơn thể cấp tính. 2.2 Yếu tố bên ngồi a. Yếu tố về thuốc: • Do tính chất của thuốc: thuốc dễ phân ly cĩ tác động nhanh và ngược lại (về hố tính). Thuốc ở thể khí tác dụng nhanh hơn thể lỏng, thể rắn. thuốc tan nhiều hoặc bay hơi và khuếch tán mạnh thì tác động nhanh, mạnh hơn thuốc ít tan hoặc bay hơi và khuếch tán chậm (về lý tính). Do cách tác động thuốc như vậy nên trong trị liệu thường dùng liều lượng từ thấp đến cao.
- • Tác động của thuốc phụ thuộc rất lớn vào cường độ phản ứng của thuốc và đặc trưng cơ sở của sinh vật. • Phụ thuộc phương pháp dùng thuốc: tiêm thuốc cĩ tác động nhanh hơn trộn thuốc vào thức ăn; tiêm tĩnh mạch cĩ tác động nhanh hơn tiêm vào cơ. • Phụ thuộc nồng độ thuốc: trong phạm vi nhất định nồng đồ thuốc tăng, tác dụng của thuốc cũng tăng. • Phụ thuộc nhiệt độ và thời gian: khi dùng phương pháp tắm hoặc ngâm cá thì tác động của thuốc liên quan đến nhiệt độ và thời gian. b. Yếu tố về mơi trường Nếu vật nuơi bị bệnh mà được sống trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp, được chăm sĩc tốt tác động của thuốc cũng được phát huy. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hàm lượng hữu cơ hịa tan trong nước càng lớn, độ trong của nước càng thấp thì hiệu quả của CuSO4 giảm. Nhiệt độ, pH, độ kiềm, độ cứng, Oxy hồ tan cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. 2.3 Những hiện tượng dược lý xuất hiện trong quá trình tác động của thuốc: a. Quen thuốc Những thuốc dùng trong thời gian dài tác động của nĩ yếu đi và phải dùng liều cao hơn mà khơng gây tác động đáng kể. Về phương diện sinh học, tính quen thuốc là hiện tượng thích nghi của tế bào đối với mơi trường hĩa học, do đĩ đưa đến suy giảm tác dụng. Thường xảy ra ở những dược phẩm tác động trên hệ thần kinh trung ương. b. Tính tích lũy Là tính chất của một số thuốc ít bị phân hủy trong cơ thể, do đĩ nếu dùng nhiều lần trong một thời gian cĩ thể tích lũy thành liều ngộ độc. c. Tính nghiện thuốc Là tính quen thuốc kết hợp với sự nơ lệ của cơ thể đối với tác động của thuốc. d. Hưng phấn – Kích thích – Kích ứng Hưng phấn: hiện tượng tăng cường chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mơ, các tế bào, nhất là thần kinh của tồn cơ thể. Kích thích: nguyên nhân gây ra hưng phấn. Kích ứng: khi kích thích quá độ tạo nên sự biến đổi ở nơi bị kích thích gọi là kích ứng. e. Ức chế Là hiện tượng giảm thiểu chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mơ, các tế bào, nhất là tế bào thần kinh.
- III. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC VÀ HĨA CHẤT Do điều kiện của những người nuơi cá, tơm rất khác nhau, đồng thời cơ cấu lồi cá tơm thả nuơi tùy thuộc: hệ thống hay loại hình nuơi, các thiết bị dùng để nuơi, chất lượng nước và địa điểm nuơi cũng khác nhau. Do đĩ, phương pháp áp dụng trong sử dụng thuốc và hĩa chất cần phải được điều chỉnh phù hợp. Nhưng nhìn chung khi xử lý hĩa chất phải theo những nguyên tắc sau: 1. Phải chẩn đốn chính xác nguyên nhân gây bệnh trước khi quyết dùng xử lý thuốc hay hĩa chất. 2. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên nhãn thuốc. Nếu chưa rõ cách sử dụng loại thuốc hay hĩa chất cần dùng, phải hỏi kỹ người cĩ chuyên mơn. 3. Lưu ý đến các quy định về sử dụng thuốc của nhà nước. 4. Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp (xử lý nước, ngâm, tắm, tiêm, trộn vào thức ăn, ) 5. Nếu mới sử dụng thuốc lần đầu nên thử điều trị với số lượng ít trong diện tích nhỏ trước khi tiến hành điều trị tồn bộ. 6. Tính tốn đúng thời gian ngưng thuốc hay hĩa chất. 7. Hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh để phịng bệnh. 8. Ghi chép đầy đủ và chính xác các thơng tin cĩ được trong quá trình trị liệu. 9. Nên ý thức về sự an tồn sức khỏe, về tác hại đối với mơi trường xung quanh và sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng thuốc và hĩa chất 10. Xem xét hiệu quả kinh tế trong việc xử lý thuốc và hĩa chất. * Một số lưu ý khi dùng hĩa chất xử lý mơi trường • Hĩa chất dùng xử lý mơi trường cĩ rất nhiều loại, vì thế cần phải hiểu hoạt tính của từng loại và dùng đúng theo hướng dẫn để cĩ hiệu quả cao. • Khi dùng hĩa chất để xử lý nước phải biết thời gian chúng hết tác dụng để đảm bảo khi đưa vào ao nuơi khơng ảnh hưởng đến tơm, cá nuơi. • Dùng hĩa chất xử lý nước cho ao đang nuơi tơm, hay cá phải lưu ý là hĩa chất sẽ làm chết tảo và các vi sinh vật cĩ lợi trong ao. Thơng thường sau khi dùng hĩa chất thì mơi trường nước cĩ thể thay đổi như tảo chết làm nước ao trong, giảm quang hợp để cấp oxy cho ao, nền đáy ao sẽ xấu hơn do tảo chết lắng xuống đáy ao. • Sau khi dùng hĩa chất nên cải thiện mơi trường ao nuơi, nếu hạ nước ao trước khi dùng hĩa chất thì cấp thêm nước mới, cịn nếu khơng hạ nước thì phải thay nước cho ao.
- • Dùng thuốc xử lý mơi trường ao đang nuơi tơm, cá phải dùng đúng liều và dùng một lần, tránh dùng liều thấp và dùng nhiều lần liên tiếp nhau, vì như thế màu nước ao sẽ mất và khĩ gây màu trở lại. * Nhược điểm của việc dùng thuốc và hĩa chất • Ảnh hưởng tới nguồn thức ăn tự nhiên: hĩa chất cĩ thể diệt phần lớn tảo trong hệ thống nuơi, giảm động vật phù du và động vật đáy. • Sử dụng thường xuyên thuốc kháng sinh sẽ tạo ra dịng vi khuẩn kháng thuốc. • Thuốc hay hĩa chất cĩ thể tồn lưu trong cơ thể vật nuơi, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. • Tác động tâm lý người tiêu thụ. B. THUỐC VÀ HĨA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG NUƠI TRỒNG THỦY SẢN Thuốc là những chất thiên nhiên hoặc tổng hợp, cĩ khả năng hồi phục lại những chức năng sống vốn cĩ của cơ thể sống. Thuốc là những sản phẩm cĩ nguồn gốc từ động vật, thực vật, khống vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm: phịng bệnh, chữa bệnh, phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể, làm giảm triệu chứng bệnh, phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe của vật nuơi. Mục đích sử dụng thuốc và hĩa chất trong thủy sản: Trong nuơi trồng thủy sản, thuốc và hĩa chất được dùng với các mục đích chính sau: • Cải tạo ao trước khi nuơi: hĩa chất cịn được sử dụng trong trường hợp tẩy rửa các dụng cụ và bể chứa trong các trại sản suất giống. • Cải thiện mơi trường ao nuơi: làm giàu thành phần phiêu sinh động và thực vật trong nước nhằm làm tăng lượng thức ăn tự nhiên cho đối tượng được nuơi. Hoặc trong trường hợp cải tạo nền đáy ao hay giữ cho các yếu tố thủy hịa khơng bị biến động lớn. • Kích thích tăng trưởng và trị bệnh: bao gồm các loại vitamin, khống vi lượng và kháng sinh. Một số loại hĩa chất thường dùng để phịng trị bệnh cá, tơm I. THUỐC VÀ HĨA CHẤT XỬ LÝ MƠI TRƯỜNG NƯỚC 1.1 Chlorine Cơng thức:Ca(OCl)2 Tên gọi: Chlorin, bột tẩy trắng, chlorua vơi, canxi hybochlorite
- Tính Chất: Dạng bột khơ trắng hoặc dạng bột khơ màu trắng xám cĩ mùi Clo, ít tan trong nước hoặc rượu. Trong khơng khí bột tẩy trắng hút CO2 và nước, dần dần phân giải và mất tác dụng. Dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt, bột tẩy trắng cũng cĩ thể phân giải. Hàm lượng Clo cĩ tác dụng 25 - 30%. Tác dụng: Chlorine là hợp chất oxy hĩa rất mạnh và cĩ tính độc đối với sinh vật. chlorine cĩ khả năng oxi hĩa hợp chất hữu cơ, nitrit, ion sắt và sulfid. Chlorine tiêu diệt các tác nhân gây bệnh cho vật nuơi; vi khuẩn, virus, tảo, và các sinh vật khác cĩ trong nước. Khơng thể thả vật nuơi vào ao, khi dư lượng chlorine trong nước ao chưa hết dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời cĩ thể sử dung sodium thiosulfat để trung hịa. Tỷ lệ trung hịa chlorine /sodium thiosulfat = 1/7(Boyd, 1990). Dạng thường sử dụng là Calci Hypochloride hoặc Sodium hypochloride (Ca(OCl)2, NaOCl). Khi hịa tan - chlorine vào nước sẽ hình thành Cl2, HOCl, và OCl và lượng của các thành phần này tùy thuộc vào pH nước. 2+ - Ca(OCl)2 Ca + HOCl + Cl2 + OH HOCl ' H+ + OCl- Cl2 ít khi tồn tại ở pH thấp 9 Liều lượng: Liều lượng sử dụng chlorine rất biến động, tùy thuộc vào pH và phụ thuộc vào mơt số yếu tố khác như chất hữu cơ hịa tan, ammonia Trong nuơi tơm dùng để tẩy trùng dung cụ và sử lý sạch mơi trường nước ao nuơi cĩ thể dùng liều lượng là 15-20ppm. Hiện tại cĩ nhiều nơi sử dụng chlorine như là một chất diệt các mầm bệnh và hạn chế tảo phát triển, nâng cao chất lượng nước trong ao nuơi, nồng độ sử dụng trong ao cá đến 0.1 ppm, trong ao tơm cĩ thể đến 3ppm. Khi dùng chlorine sẽ làm giảm đáng kể hàm lượng phiêu sinh thực vật trong ao. Chú ý: CaCl(OCl) dễ phân giải mất tác dụng, nên cần giữ kín, để nơi thống, mát và khơ. Khi sử dụng, phải tính lượng thuốc cĩ hàm lượng Clo chính xác mới cĩ tác dụng chữa bệnh. CaCl(OCl) cĩ thể làm phỏng da, khi sử dụng cần đeo găng tay. 1.2 BKC Tên gọi: Benzalkonium chloride
- Tính chất: Sản phẩm thương mại thường chứa từ 50 - 80% hoạt chất BKC. BKC Ở dạng lỏng Tác dụng: BKC là chất diệt khuẩn phổ rộng, diệt được nấm, tảo và cả một số protozoa. được sử dụng như biện pháp phịng và trị liệu trong ao tơm khi cĩ biểu hiện xấu hay bệnh mới bắt đầu. Thường sử dụng khi thời tiết thay đổi đột xuất, tảo trong ao cĩ biểu hiện tàn hay tơm cĩ hiện tượng ăn yếu, biểu hiện bất thường. Phịng bệnh, xử lý ao: sử dụng BKC 7-10 ngày 1 lần tùy vào chất lượng nước. Trị bệnh (sưng thối đuơi, mang đỏ, đứt râu, đốm đen nâu trên vỏ): liều tăng gấp đơi, 2 - 3 ngày/lần Liều lượng: Liều lượng sử dụng từ 0.6-1 ppm (50% hoạt chất) hay 0.3 - 0.6 ppm (80% hoạt chất) để phịng bệnh. 1.3 Chloramin T Cơng dụng: Được sử dụng trị các tác nhân gây bệnh bên ngồi như Mycobacteria, khẩu tơ trùng, trùng mặt trời, trùng quả dưa và sán lá đơn chủ. Cũng như những hĩa chất khác, nên sử dụng liều thấp sau đĩ sẽ tăng dần liều lượng lên trong trường hợp cần thiết. Phương pháp này cĩ ưu điểm là tốn ít chi phí và thường hiệu quả hơn dùng ở liều cao. Sử dụng liều thấp thường ít gây sốc cho cá và khơng cần phải ngưng thức ăn trong quá trình trị liệu. Cĩ thể dùng trong quá trình điều trị bệnh bằng BKC, vì chloramin T cĩ phổ diệt trùng rộng hơn BKC nhưng khơng cĩ khả năng tẩy mạnh như BKC. Tuy nhiên khơng được dùng hai chất này trong cùng một lúc. Liều dùng: Thơng thường để hạn chế tác hại đối với cá nên sử dụng ở nồng độ 0,5 - 2 ppm sau đĩ tăng từ từ nếu cần thiết. Tuy nhiên liều dùng của hĩa chất này tùy thuộc vào độ cứng của nước và pH. Nếu nước cĩ độ cứng thấp và pH<7 nên dùng ở liều thấp, cịn trong trường hợp độ cứng cao và pH<7.5 cĩ thể sử dụng liều cao. Lưu ý: Tránh để tiếp xúc trực tiếp với da hay dính vào mắt, nên sử dụng găng tay và khẩu trang trong quá trình sử dụng hĩa chất này. Tác dụng của chloramin T dựa vào khả năng phân hủy tạo oxy và chlor nguyên tử vì thế khơng nên dùng chung với những chất hĩa học khác như formol hoặc BKC.