Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)

pdf 31 trang hapham 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuoc_trong_nuoi_trong_thuy_san.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thuốc trong nuôi trồng thuỷ sản (Phần 1)

  1. ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP THUỐC TRONG NUƠI TRỒNG THUỶ SẢN Hà nội, 2010
  2. MỘT SỐ THUỐC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN CÁ TƠM. A. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG. I. Tác động của thuốc và hĩa chất 1.1. Tác động cục bộ và tác động hấp thu Căn cứ vào sự phát huy tác động của thuốc, thuốc lưu lại bộ phận bơi hay tiêm hoặc hấp thu vào trong cơ thể để xác định. Tác động cục bộ: hiệu lực của thuốc được phát huy tại chỗ. Ví dụ: Bơi cồn iod cĩ tác dụng ngồi da Tác động cục bộ khơng chỉ biểu hiện bên ngồi cơ thể mà cịn biểu hiện bên trong cơ thể như thuốc trị bệnh đường ruột phát huy tác động trước khi được hấp thu vào máu. Tác động hấp thu: hiệu lực của thuốc được phát huy khi thuốc được hấp thu vào hệ tuần hồn. 1.2. Tác động chính và tác động phụ Khi sử dụng một loại thuốc nào đĩ cĩ thể phát sinh 2 loại tác động:Tác động chính là tác động chủ yếu của thuốc khi điều trị mong muốn. Tác động phụ là tác động kèm theo. Khi sử dụng thuốc cần đề phịng sự nguy hại của tác động phụ. Các nhà bào chế thuốc tìm mọi cách để giảm tối thiểu các tác dụng phụ. 1.3. Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Tác động trực tiếp: chỉ phản ứng của thuốc phát sinh trực tiếp tại nơi thuốc tiếp xúc. Tác động gián tiếp: chỉ phản ứng của thuốc ở bộ phận khác khơng do thuốc trực tiếp tác động. 1.4 Tác động chuyên trị và tác động chữa trị Tác động chuyên trị: tác động trên căn bệnh. Tác động chữa triệu chứng: chỉ làm mất hoặc giảm triệu chứng bệnh, khơng cĩ (hoặc cĩ rất ít) tác động trên căn bệnh. 1.5 Tác động hiệp đồng và tác động tương kỵ Hiệp đồng cộng (cộng lực bổ sung hay hiệp đồng bổ sung): (A+B) = (A) + (B). Hiệp đồng nhân (cộng lực bội tăng hay hiệp đồng bội tăng): (A+B) > (A) + (B). Tương kỵ nhau nếu chúng làm mất tác động của nhau hoặc gây thành chất độc. Tương kỵ sinh lý: khi phối hợp sẽ gây hiện tượng sinh lý trái ngược nhau, làm triệt tiêu tác động của nhau. Tương kỵ hĩa học: khi phối hợp sẽ xảy ra phản ứng hĩa học làm mất tác động
  3. của nhau hoặc hợp thành chất độc nguy hiểm. Tương kỵ vật lý: khi kết hợp 2 chất ngồi cơ thể cĩ sự xung khắc về vật lý làm mất tác dụng hoặc làm biến dạng thuốc. *Ứng dụng của tác động tương kỵ trong điều trị và giải độc: Trong điều trị, khơng dùng những chất tương kỵ nhau. Trong khi đĩ, tác động giải độc thì thường dùng những chất đối kháng với chất độc để giải độc. Cĩ 3 phương pháp: + Giải độc bằng phương pháp vật lý: là làm cho chất độc khơng được hấp thu hoặc hấp thu rất ít vào cơ thể, chứ khơng làm chất độc trở thành khơng độc. + Giải độc bằng phương pháp hĩa học: là làm cho chất độc trở thành chất khơng độc bằng những phản ứng hĩa học như kết tủa, oxy hĩa, trung hịa. + Giải độc bằng phương pháp sinh lý: là dùng những chất cĩ tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động sinh lý đối kháng nhau để làm mất tác động độc. II. CÁC YẾU TỐ HƯỞNG ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC VÀ HĨA CHẤT 2.1 Yếu tố về bản thân vật chủ (yếu tố bên trong): • Do lồi vật nuơi: cùng một loại thuốc, lồi vật này cĩ thể nhạy cảm hơn lồi khác. • Do tuổi vật nuơi: Vật nuơi non và già dùng liều nhẹ hơn động vật trưởng thành. Vật cịn non cĩ tầm vĩc và thể trọng bé hơn vật trưởng thành, các cơ quan chưa phát triển hồn chỉnh nên sự trao đổi chất và chuyển hĩa tổ chức khác động vật trưởng thành, từ đĩ tính cảm thụ đối với thuốc và hĩa chất của động vật non khác động vật trưởng thành cả về lượng lẫn chất. Vật nuơi già cĩ sự chuyển hĩa giải độc và thải trừ thuốc kém hơn động vật non. • Tính cảm thụ của từng cá thể. • Tình trạng cơ thể: Nhiều loại thuốc chỉ cĩ tác động mạnh khi cơ thể ở trạng thái bệnh, khi cơ thể bình thường khơng cĩ tác động. Bệnh ở thể mãn tính phải dùng liều cao hơn thể cấp tính. 2.2 Yếu tố bên ngồi a. Yếu tố về thuốc: • Do tính chất của thuốc: thuốc dễ phân ly cĩ tác động nhanh và ngược lại (về hố tính). Thuốc ở thể khí tác dụng nhanh hơn thể lỏng, thể rắn. thuốc tan nhiều hoặc bay hơi và khuếch tán mạnh thì tác động nhanh, mạnh hơn thuốc ít tan hoặc bay hơi và khuếch tán chậm (về lý tính). Do cách tác động thuốc như vậy nên trong trị liệu thường dùng liều lượng từ thấp đến cao.
  4. • Tác động của thuốc phụ thuộc rất lớn vào cường độ phản ứng của thuốc và đặc trưng cơ sở của sinh vật. • Phụ thuộc phương pháp dùng thuốc: tiêm thuốc cĩ tác động nhanh hơn trộn thuốc vào thức ăn; tiêm tĩnh mạch cĩ tác động nhanh hơn tiêm vào cơ. • Phụ thuộc nồng độ thuốc: trong phạm vi nhất định nồng đồ thuốc tăng, tác dụng của thuốc cũng tăng. • Phụ thuộc nhiệt độ và thời gian: khi dùng phương pháp tắm hoặc ngâm cá thì tác động của thuốc liên quan đến nhiệt độ và thời gian. b. Yếu tố về mơi trường Nếu vật nuơi bị bệnh mà được sống trong điều kiện ngoại cảnh thích hợp, được chăm sĩc tốt tác động của thuốc cũng được phát huy. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hàm lượng hữu cơ hịa tan trong nước càng lớn, độ trong của nước càng thấp thì hiệu quả của CuSO4 giảm. Nhiệt độ, pH, độ kiềm, độ cứng, Oxy hồ tan cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. 2.3 Những hiện tượng dược lý xuất hiện trong quá trình tác động của thuốc: a. Quen thuốc Những thuốc dùng trong thời gian dài tác động của nĩ yếu đi và phải dùng liều cao hơn mà khơng gây tác động đáng kể. Về phương diện sinh học, tính quen thuốc là hiện tượng thích nghi của tế bào đối với mơi trường hĩa học, do đĩ đưa đến suy giảm tác dụng. Thường xảy ra ở những dược phẩm tác động trên hệ thần kinh trung ương. b. Tính tích lũy Là tính chất của một số thuốc ít bị phân hủy trong cơ thể, do đĩ nếu dùng nhiều lần trong một thời gian cĩ thể tích lũy thành liều ngộ độc. c. Tính nghiện thuốc Là tính quen thuốc kết hợp với sự nơ lệ của cơ thể đối với tác động của thuốc. d. Hưng phấn – Kích thích – Kích ứng Hưng phấn: hiện tượng tăng cường chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mơ, các tế bào, nhất là thần kinh của tồn cơ thể. Kích thích: nguyên nhân gây ra hưng phấn. Kích ứng: khi kích thích quá độ tạo nên sự biến đổi ở nơi bị kích thích gọi là kích ứng. e. Ức chế Là hiện tượng giảm thiểu chức năng và hoạt động của các cơ quan, các mơ, các tế bào, nhất là tế bào thần kinh.
  5. III. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC VÀ HĨA CHẤT Do điều kiện của những người nuơi cá, tơm rất khác nhau, đồng thời cơ cấu lồi cá tơm thả nuơi tùy thuộc: hệ thống hay loại hình nuơi, các thiết bị dùng để nuơi, chất lượng nước và địa điểm nuơi cũng khác nhau. Do đĩ, phương pháp áp dụng trong sử dụng thuốc và hĩa chất cần phải được điều chỉnh phù hợp. Nhưng nhìn chung khi xử lý hĩa chất phải theo những nguyên tắc sau: 1. Phải chẩn đốn chính xác nguyên nhân gây bệnh trước khi quyết dùng xử lý thuốc hay hĩa chất. 2. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trên nhãn thuốc. Nếu chưa rõ cách sử dụng loại thuốc hay hĩa chất cần dùng, phải hỏi kỹ người cĩ chuyên mơn. 3. Lưu ý đến các quy định về sử dụng thuốc của nhà nước. 4. Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp (xử lý nước, ngâm, tắm, tiêm, trộn vào thức ăn, ) 5. Nếu mới sử dụng thuốc lần đầu nên thử điều trị với số lượng ít trong diện tích nhỏ trước khi tiến hành điều trị tồn bộ. 6. Tính tốn đúng thời gian ngưng thuốc hay hĩa chất. 7. Hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh để phịng bệnh. 8. Ghi chép đầy đủ và chính xác các thơng tin cĩ được trong quá trình trị liệu. 9. Nên ý thức về sự an tồn sức khỏe, về tác hại đối với mơi trường xung quanh và sức khỏe người tiêu dùng khi sử dụng thuốc và hĩa chất 10. Xem xét hiệu quả kinh tế trong việc xử lý thuốc và hĩa chất. * Một số lưu ý khi dùng hĩa chất xử lý mơi trường • Hĩa chất dùng xử lý mơi trường cĩ rất nhiều loại, vì thế cần phải hiểu hoạt tính của từng loại và dùng đúng theo hướng dẫn để cĩ hiệu quả cao. • Khi dùng hĩa chất để xử lý nước phải biết thời gian chúng hết tác dụng để đảm bảo khi đưa vào ao nuơi khơng ảnh hưởng đến tơm, cá nuơi. • Dùng hĩa chất xử lý nước cho ao đang nuơi tơm, hay cá phải lưu ý là hĩa chất sẽ làm chết tảo và các vi sinh vật cĩ lợi trong ao. Thơng thường sau khi dùng hĩa chất thì mơi trường nước cĩ thể thay đổi như tảo chết làm nước ao trong, giảm quang hợp để cấp oxy cho ao, nền đáy ao sẽ xấu hơn do tảo chết lắng xuống đáy ao. • Sau khi dùng hĩa chất nên cải thiện mơi trường ao nuơi, nếu hạ nước ao trước khi dùng hĩa chất thì cấp thêm nước mới, cịn nếu khơng hạ nước thì phải thay nước cho ao.
  6. • Dùng thuốc xử lý mơi trường ao đang nuơi tơm, cá phải dùng đúng liều và dùng một lần, tránh dùng liều thấp và dùng nhiều lần liên tiếp nhau, vì như thế màu nước ao sẽ mất và khĩ gây màu trở lại. * Nhược điểm của việc dùng thuốc và hĩa chất • Ảnh hưởng tới nguồn thức ăn tự nhiên: hĩa chất cĩ thể diệt phần lớn tảo trong hệ thống nuơi, giảm động vật phù du và động vật đáy. • Sử dụng thường xuyên thuốc kháng sinh sẽ tạo ra dịng vi khuẩn kháng thuốc. • Thuốc hay hĩa chất cĩ thể tồn lưu trong cơ thể vật nuơi, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. • Tác động tâm lý người tiêu thụ. B. THUỐC VÀ HĨA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG NUƠI TRỒNG THỦY SẢN Thuốc là những chất thiên nhiên hoặc tổng hợp, cĩ khả năng hồi phục lại những chức năng sống vốn cĩ của cơ thể sống. Thuốc là những sản phẩm cĩ nguồn gốc từ động vật, thực vật, khống vật hay sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm: phịng bệnh, chữa bệnh, phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể, làm giảm triệu chứng bệnh, phục hồi hoặc nâng cao sức khỏe của vật nuơi. Mục đích sử dụng thuốc và hĩa chất trong thủy sản: Trong nuơi trồng thủy sản, thuốc và hĩa chất được dùng với các mục đích chính sau: • Cải tạo ao trước khi nuơi: hĩa chất cịn được sử dụng trong trường hợp tẩy rửa các dụng cụ và bể chứa trong các trại sản suất giống. • Cải thiện mơi trường ao nuơi: làm giàu thành phần phiêu sinh động và thực vật trong nước nhằm làm tăng lượng thức ăn tự nhiên cho đối tượng được nuơi. Hoặc trong trường hợp cải tạo nền đáy ao hay giữ cho các yếu tố thủy hịa khơng bị biến động lớn. • Kích thích tăng trưởng và trị bệnh: bao gồm các loại vitamin, khống vi lượng và kháng sinh. Một số loại hĩa chất thường dùng để phịng trị bệnh cá, tơm I. THUỐC VÀ HĨA CHẤT XỬ LÝ MƠI TRƯỜNG NƯỚC 1.1 Chlorine Cơng thức:Ca(OCl)2 Tên gọi: Chlorin, bột tẩy trắng, chlorua vơi, canxi hybochlorite
  7. Tính Chất: Dạng bột khơ trắng hoặc dạng bột khơ màu trắng xám cĩ mùi Clo, ít tan trong nước hoặc rượu. Trong khơng khí bột tẩy trắng hút CO2 và nước, dần dần phân giải và mất tác dụng. Dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt, bột tẩy trắng cũng cĩ thể phân giải. Hàm lượng Clo cĩ tác dụng 25 - 30%. Tác dụng: Chlorine là hợp chất oxy hĩa rất mạnh và cĩ tính độc đối với sinh vật. chlorine cĩ khả năng oxi hĩa hợp chất hữu cơ, nitrit, ion sắt và sulfid. Chlorine tiêu diệt các tác nhân gây bệnh cho vật nuơi; vi khuẩn, virus, tảo, và các sinh vật khác cĩ trong nước. Khơng thể thả vật nuơi vào ao, khi dư lượng chlorine trong nước ao chưa hết dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời cĩ thể sử dung sodium thiosulfat để trung hịa. Tỷ lệ trung hịa chlorine /sodium thiosulfat = 1/7(Boyd, 1990). Dạng thường sử dụng là Calci Hypochloride hoặc Sodium hypochloride (Ca(OCl)2, NaOCl). Khi hịa tan - chlorine vào nước sẽ hình thành Cl2, HOCl, và OCl và lượng của các thành phần này tùy thuộc vào pH nước. 2+ - Ca(OCl)2  Ca + HOCl + Cl2 + OH HOCl ' H+ + OCl- Cl2 ít khi tồn tại ở pH thấp 9 Liều lượng: Liều lượng sử dụng chlorine rất biến động, tùy thuộc vào pH và phụ thuộc vào mơt số yếu tố khác như chất hữu cơ hịa tan, ammonia Trong nuơi tơm dùng để tẩy trùng dung cụ và sử lý sạch mơi trường nước ao nuơi cĩ thể dùng liều lượng là 15-20ppm. Hiện tại cĩ nhiều nơi sử dụng chlorine như là một chất diệt các mầm bệnh và hạn chế tảo phát triển, nâng cao chất lượng nước trong ao nuơi, nồng độ sử dụng trong ao cá đến 0.1 ppm, trong ao tơm cĩ thể đến 3ppm. Khi dùng chlorine sẽ làm giảm đáng kể hàm lượng phiêu sinh thực vật trong ao. Chú ý: CaCl(OCl) dễ phân giải mất tác dụng, nên cần giữ kín, để nơi thống, mát và khơ. Khi sử dụng, phải tính lượng thuốc cĩ hàm lượng Clo chính xác mới cĩ tác dụng chữa bệnh. CaCl(OCl) cĩ thể làm phỏng da, khi sử dụng cần đeo găng tay. 1.2 BKC Tên gọi: Benzalkonium chloride
  8. Tính chất: Sản phẩm thương mại thường chứa từ 50 - 80% hoạt chất BKC. BKC Ở dạng lỏng Tác dụng: BKC là chất diệt khuẩn phổ rộng, diệt được nấm, tảo và cả một số protozoa. được sử dụng như biện pháp phịng và trị liệu trong ao tơm khi cĩ biểu hiện xấu hay bệnh mới bắt đầu. Thường sử dụng khi thời tiết thay đổi đột xuất, tảo trong ao cĩ biểu hiện tàn hay tơm cĩ hiện tượng ăn yếu, biểu hiện bất thường. Phịng bệnh, xử lý ao: sử dụng BKC 7-10 ngày 1 lần tùy vào chất lượng nước. Trị bệnh (sưng thối đuơi, mang đỏ, đứt râu, đốm đen nâu trên vỏ): liều tăng gấp đơi, 2 - 3 ngày/lần Liều lượng: Liều lượng sử dụng từ 0.6-1 ppm (50% hoạt chất) hay 0.3 - 0.6 ppm (80% hoạt chất) để phịng bệnh. 1.3 Chloramin T Cơng dụng: Được sử dụng trị các tác nhân gây bệnh bên ngồi như Mycobacteria, khẩu tơ trùng, trùng mặt trời, trùng quả dưa và sán lá đơn chủ. Cũng như những hĩa chất khác, nên sử dụng liều thấp sau đĩ sẽ tăng dần liều lượng lên trong trường hợp cần thiết. Phương pháp này cĩ ưu điểm là tốn ít chi phí và thường hiệu quả hơn dùng ở liều cao. Sử dụng liều thấp thường ít gây sốc cho cá và khơng cần phải ngưng thức ăn trong quá trình trị liệu. Cĩ thể dùng trong quá trình điều trị bệnh bằng BKC, vì chloramin T cĩ phổ diệt trùng rộng hơn BKC nhưng khơng cĩ khả năng tẩy mạnh như BKC. Tuy nhiên khơng được dùng hai chất này trong cùng một lúc. Liều dùng: Thơng thường để hạn chế tác hại đối với cá nên sử dụng ở nồng độ 0,5 - 2 ppm sau đĩ tăng từ từ nếu cần thiết. Tuy nhiên liều dùng của hĩa chất này tùy thuộc vào độ cứng của nước và pH. Nếu nước cĩ độ cứng thấp và pH<7 nên dùng ở liều thấp, cịn trong trường hợp độ cứng cao và pH<7.5 cĩ thể sử dụng liều cao. Lưu ý: Tránh để tiếp xúc trực tiếp với da hay dính vào mắt, nên sử dụng găng tay và khẩu trang trong quá trình sử dụng hĩa chất này. Tác dụng của chloramin T dựa vào khả năng phân hủy tạo oxy và chlor nguyên tử vì thế khơng nên dùng chung với những chất hĩa học khác như formol hoặc BKC.
  9. Khơng dùng chloramin T ở nồng độ cao bằng phương pháp nhúng, bởi vì chất này sẽ gây hại tổ chức mang của động vật thủy sản. Cĩ thể sử dụng chloramin B trong trường hợp khơng cĩ chloramin T, tuy nhiên cĩ thể tăng liều sử dụng lên vì hoạt tính của chloramin B thấp hơn chloramin T 1.4 Iodine Tên gọi: I-od Tác dụng: Đây là sản phẩm gốc iod thường cĩ 10% hoạt chất, là chất diệt khuẩn rất hiệu quả, kể cả các bào tử vi khuẩn. Ngồi ra nĩ cịn cĩ tác dụng diệt nấm và một vài loại virus. Do đĩ, hĩa chất này cĩ hiệu quả trong việc sát trùng nước ao. Liều lượng: Dùng liều lượng 0.5 - 1 ppm cĩ tác dụng phịng bệnh và xử lý nước. Dùng liều lượng 1 - 2 ppm để trị các bệnh do vi khuẩn. Chú ý: Iodine bị giảm tác dụng trong mơi trường cĩ độ kiềm cao do phản ứng tự khử. Do đĩ, khi pha thuốc nên thêm một ít (vài giọt) chất axit nhẹ như axit citric (chanh) hay axit axêtic (giấm) để tăng cường hiệu quả của thuốc. 1.5 EDTA Tên gọi: EDTA (ethylen ditetra acetate) Tác dụng và liều lượng sử dụng Dùng để kết tủa các loại kim loại nặng như đồng, sắt, Cadinium cĩ trong nước ảnh hưởng đến tơm, nhất là trong quá trình lột xác đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng. Nước giếng khoan thường chứa nhiều kim loại nhất là sắt, do đĩ nên xử lý EDTA trước khi sử dụng cho tơm giống, liều lượng thường dùng từ 5-10 ppm. EDTA cịn cĩ tác dụng diệt khuẩn và một số loại virus. Phịng bệnh và xử lý nước liều lượng thường dùng từ 0,5 - 1 ppm và để trị các bệnh do vi khuẩn liều lượng dùng từ 1 - 2 ppm. 1.6 Thiosulphate natri Cơng thức: Na2S2O3 Tên gọi: Thiosulphate natri, sodium thiosulphate Cơ chế tác dụng: Na2S2O3 +Cl2 → NaCl Tác dụng
  10. Dùng để trung hịa chlorine dư thừa trong quá trình xử lý nước, cứ 1 ppm chlorine cần khoảng 1 ppm thiosulfate để trung hịa triệt để. Tuy nhiên trong thời gian xử lý chlorine sẽ bị bay hơi nhờ quá trình sục khí mạnh. Sau một thời gian dài >24 giờ cĩ sục khí mạnh lượng chlorine sử dụng (20-30ppm) cĩ thể mất đi mà khơng cần dùng đến thiosulfate. II. Thuốc và hĩa chất để diệt ký sinh trùng. 2.1 Ðồng Sulfat Cơng thức: CuSO4 Tên gọi: Đồng sulphate hay phèn xanh Tính chất : Sản phẩm cơng nghiệp kết tinh màu xanh, khơng mùi vị, cĩ thể tan trong nước; trong khơng khí cĩ thể mất nước và kết tinh biến thành màu trắng. Sau khi hút ẩm lại biến thành Sulfat đồng ngậm nước màu xanh. Nếu quá ẩm cĩ thể bị chảy, nhưng khơng ảnh hưởng đến cơng dụng. Tác dụng: CuSO4 độc với các nguyên sinh động vật và các lồi tảo hạ đẳng vì cĩ màng keo bao quanh cơ thể. Ion Cu2+ kết hợp với albumin tạo thành muơi kết tủa làm đơng vĩn tổ chức. Sulphat đồng thường được dùng để trị nguyên sinh động vật ký sinh trên tơm cá, là chất diệt tảo hiệu quả. Ngồi ra sulphat đồng cịn cĩ tác dụng diệt khuẩn và nấm. Tác dụng và liều lượng của sulphat đồng trong ao nuơi phụ thuơc vào một số yếu tố, đặc biệt là độ kiềm tổng số. Ta cĩ cơng thức tính liều lượng sử dụng như sau: Độ kiềm tổng số của nước (ppm) Lượng sulphat đồng cần = (ppm) 100 Ở độ kiềm thấp hơn 50 ppm, độ độc của sulphat đồng khơng xác định được do đĩ nên cẩn thận khi sử dụng, nếu độ kiềm thấp hơn 20 ppm thì tuyệt đối khơng được sử dụng hĩa chất này. Trong nước cĩ độ kiềm cao (hơn 250 ppm) sulphat đồng bị kết tủa nhanh chĩng, nên nếu chỉ xử lý một lần thì khơng đủ tác dụng. Sulphat đồng khá độc cho tơm nhất là tơm con, do đĩ cần phải thận trọng trong sử dụng. Bằng cách treo túi CuSO4 ở chỗ cho cá ăn, cĩ thể chữa một số bệnh do vi trùng gây nên ở thể nhẹ và bệnh ký sinh trùng. Lưu ý: 0 Khi hịa tan CuSO4 trong nước, nhiệt độ nước khơng được cao quá 60 C, nếu khơng dễ mất tác dụng. CuSO4 sẽ tác dụng với các chất hữu cơ cĩ sẵn trong ao, vì vậy cơng hiệu của thuốc sẽ giảm; do đĩ cần tăng nồng độ khi dùng và nên tính tốn kỹ qua thực
  11. nghiệm. Phải tính chính xác thể tích nước trong ao, nếu khơng, khi sử dụng CuSO4 với nồng độ cao quá 0,7 ppm sẽ gây ngộ độc cho cá. 2.2 Thuốc tím Cơng thức: KMnO4 Tên gọi: Thuốc tím, kali permaganate, potasium permanganate. Tính chất: Kết tinh hình lăng trụ dài nhỏ, màu tím đen, khơng trong suốt, cĩ ánh kim màu lam khơng mùi, dễ tan trong nước, khi phối hợp với chất hữu cơ hay chất ơxy hĩa dễ nổ; cần giữ trong lọ màu, cĩ nút. Tính theo loại khơ, hàm lượng KMnO4 khơng được thấp hơn 99%. Tác dụng: Đây là dạng hĩa chất tiệt trùng bề mặt, dùng để xử lý các loại ký sinh ngồi, nấm, vi khuẩn dạng sợi bám. Nồng độ sử dụng 4 - 5 ppm (ngâm), hay tắm trong dung dịch 100 ppm trong 5 - 10 phút để trị bệnh dính chân hay bệnh mang ở tơm. KMnO4 là một chất oxy hĩa chất hưu cơ, vơ cơ và diệt khuẩn cao. Vì vậy, nĩ cĩ tác dụng làm giảm mức tiêu thụ oxy của các quá trình hĩa học, sinh học. Chất này cũng được sử dụng cho hĩa rotenon ( Lawrence, 1965) và antimycine (Marking and Bill, 1976) là những hĩa chất dùng để diệt cá. Theo Turker và Boyd (1977) cho rằng KMnO4 rất độc đối với vi khuẩn trong nước cĩ hàm lượng hữu cơ thấp. Với nồng độ 2ppm thì 99% vi khuẩn Gram âm và - 90% vi khuẩn Gram dương bị tiêu diệt. Nguyên lý dựa trên sự oxy hĩa của MnO4 phá hủy các tế bào trần. Liều lượng: Dùng 20 ppm KMnO4 ngâm tắm trong 15 - 30 phút cĩ thể diệt được các trùng Gyrodactylus, Dactylogyrus và cũng cĩ tác dụng với trùng bánh xe, hấp quản trùng. Nhiệt độ nước 21 - 300C dùng 10 ppm ngâm tắm 1g30phút đến 2g, chữa bệnh trùng mỏ neo Lernaea và bệnh do rận cá Argulus. Lưu ý: • Khơng nên tắm cá, tơm bằng dung dịch KMnO4 dưới ánh nắng gay gắt hoặc ánh sáng chiếu thẳng vì KMnO4 dễ bị Oxy hĩa mất cơng dụng. • Khi sử dụng KMnO4 vì sẽ làm giảm đáng kể lượng phiêu sinh thực vật trong ao nuơi. Ngồi ra, thuốc tím là chất oxy hĩa mạnh nên khi sử dụng thuốc tím, đối với nước cĩ nhiều tảo, hợp chất hữu cơ lơ lửng sau một thời gian xử lý, nước trở nên rất trong, đẹp do tảo và các hợp chất hữu cơ bị oxy hĩa và kết tủa (lắng) xuống đáy. Do đĩ, trong mơi trường nuơi giàu dinh dưỡng, nước đục, tác dụng trị bệnh của thuốc tím sẽ giảm đi. 2.3 Peroxide Cơng thức: H2O2
  12. Tên gọi: Hydrogen peroxide, Oxy già. Tính chất và tác dụng: Oxy già ở thể lỏng, là chất oxy hĩa mạnh nên nĩ được sử dụng cho việc oxy hĩa các chất hữu cơ hịa tan trong ao. Tuy nhiên nĩ cũng ảnh hưởng đến tảo và một số sinh vật khác trong ao như là thuốc tím. Người ta sử dụng hydrogen peroxide để tạo ra nguồn oxy hịa tan trong vận chuyển cá giống, trong các bể ương nuơi và ao nuơi trong trường hợp khẩn cấp khi khơng sục khí được. 2H2O2  2H2+O + O2 2.4 Xanh Methylen Tên gọi: Tetra metylthionin chlorhydrat, methylen blue, xanh Methylen, xanh phenylen, glutylen, coloxyd Tác dụng: xanh Methylen đã được sử dụng từ rất lâu trong nuơi trồng thủy sản để trị bệnh ký sinh trùng. Ngồi ra chất này cịn được sử dụng để hồi phục haemoglobin từ methaemoglobin trong trường hợp cá bị ngộ độc do sự hiện diện của quá nhiều nitrite - (NO2 ). Liều dùng: Trong ao với liều lượng sử dụng là 1 ppm. Nên pha dung dịch gốc cĩ nồng độ xanh methylen là 1% để tiện sử dụng, khi điều trị bệnh bằng phương pháp ngâm 20-40ml/100l từ dung dịch gốc. Lưu ý: Hĩa chất này cĩ thể ảnh hưởng tới hệ thống lọc sinh học do đĩ khơng nên sử dụng hệ thống lọc sinh học trong quá trình xử lý thuốc hoặc sau khi dùng thuốc phải tái tạo lại hệ thống lọc sinh học. Ngồi ra xanh methylen cĩ thể gây độc đối với cá khơng vảy. 2.5 Muối ăn Cơng thức: NaCl Tên gọi: Muối ăn, Clorua Natri, Sodium chloride Tính Chất: Dạng bột hay dạng kết tinh màu trắng, khơng mùi, vị mặn, dễ hịa tan trong nước. Tác dụng: Muối ăn là hĩa chất được sử dụng rộng rãi trong nghề nuơi thủy sản từ rất lâu. Thường được dùng để trị những bệnh do ký sinh trùng như khẩu tơ trùng, trùng miệng lệch, đặc biệt ở giai đoạn cá hương, và cá bột. Đây là một trong những phương pháp trị liệu an tồn trong thời gian dài (ngâm) kết hợp với giảm lượng thức ăn trong trường hợp cá bột và cá hương bị nhiễm vi khuẩn gây hoại tử mang. Nhờ vào khả năng làm se nhẹ nên cĩ thể loại bỏ lớp nhớt trên mang và làm sạch vi khuẩn trên mang.
  13. Liều dùng: Đối với cá bột và cá hương nhỏ cĩ thể điều trị ở nồng độ 0.5% trong thời gian trên 30 phút hoặc ở nồng độ 1% trong thời gian 6-10 phút. Trong trường hợp cá lớn (khoảng 250 g) cĩ thể điều trị ở nồng độ 3% cho đến khi cá cĩ những biểu hiện bơi chậm chạp. Ngồi ra, trong quá trình nuơi cịn cĩ thể cho muối ăn vào bao và cho xuống đáy ao nuơi, trong trường hợp này cĩ thể phịng bệnh tốt cho cá. Lưu ý: Nguyên tắc chung khi sử dụng muối là đối với cá nhỏ hơn 5g khơng nên sử dùng muối trên 1%, và khơng được cao hơn 2% đối với cá nhỏ hơn 100g. Dùng phương pháp tắm 1-1,5 % trong thời gian 20 phút. 2.6 Formalin Cơng thức: HCHO Tên gọi: Formol, formalin, formandehid Đây là hĩa chất được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới để trị ký sinh ngồi da gồm ký sinh trùng, động vật nguyên sinh và nấm. Ngồi ra nĩ cịn cĩ tác dụng diệt khuẩn. Liều lượng dùng 250 ppm tắm trong 24 giờ, 15 - 25 ppm ngâm trong ao. Thỉnh thoảng formaline được sử dụng để loại bỏ ammonia trong ao nuơi tơm. Ở nồng độ 10-15ppm, formalin cĩ khả năng loại bỏ 50% ammonia ra khỏi nước trong ao (Brewester and McEwen,1961). Tuy nhiên formalin rất độc đối với động vật thủy sản, tiêu diệt tảo và lấy oxi hịa tan từ nước. III. Thuốc và hĩa chất xử lý đáy ao. 3.1 Vơi - Cĩ nhiều dạng vơi được sử dụng trong nuơi trồng thủy sản: vơi nơng nghiệp (hay bột đá vơi, CaCO3), vơi tơi Ca(OH)2, vơi sống (CaO) . Vơi cĩ chức năng chủ yếu làm tăng và ổn định pH. Ngồi ra, riêng CaO cịn cĩ tác dụng tiệt trùng. - Vơi nơng nghiệp khơng làm tăng pH nhiều nhưng cĩ tác dụng như hệ “đệm” mơi trường nước rất tốt, giúp ổn định pH trong ao, giảm sự chêch lệch pH nước ao giữa ngày và đêm. - Vơi tơi làm pH nước tăng đáng kể sau khi sử dụng nhưng tác dụng đệm kém. - Vơi sống tác dụng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước và làm tăng pH nước lên rất cao và đột ngột, tác dụng đệm rất kém nên trên thực tế khơng nên sử dụng trong ương tơm. Vơi dạng cục là tốt nhất. Vơi sống CaO mua về nên dùng ngay, vì vơi chín Ca(OH)2 hiệu quả thấp. - Phân biệt và so sánh tác dụng của các loại vơi:
  14. Phân biệt: đo pH của dung dịch vơi 10% (100 g vơi + 0,9 lít nước cất) Loại vơi pH của dung dịch vơi 10% Vơi nơng nghiệp (CaCO3) 9 trở xuống Vơi đen (dolomite - CaMg(CO3)2) 9 - 10 Vơi tơi (Ca(OH)2) 11 Vơi sống (CaO) 12 So sánh tác dụng: nếu lấy tác dụng của vơi nơng nghiệp (CaCO3) làm chuẩn (100%) thì tác dụng của các loại vơi như sau: Loại vơi Tác dụng trung hịa nước (%) Vơi nơng nghiệp (CaCO3) 100 Vơi đen (dolomite - camg(CO3)2) 109 Vơi tơi (Ca(OH)2) 135 Vơi sống (CaO) 179 - Lượng vơi bĩn khuyến cáo dùng lúc chuẩn bị ao được trình bày trong bảng dưới đây. Độ pH của đất ao Lượng CaCO3 (tấn/ha) Lượng Ca(OH)2 (tấn/ha) > 6 1 – 2 0,5 - 1 5 - 6 2 - 3 1 – 1,5 < 5 3 - 5 1,5 – 2,5 Độ pH của đất cĩ thể đo bằng máy đo pH đất hay cĩ thể đo một cách đơn giản bằng cách phơi khơ đất trong bĩng râm rồi cho vào nước cất với trọng lượng bằng nhau, quậy kỹ cho tan và để lắng một đêm, sau đĩ đo độ ph của dịch lỏng. - Vơi nên được rải đều khắp ao, kể cả bờ ao sau lần tháo rửa ao cuối cùng. 3.2 Zeolite Cơng thức: Al2(SiO2)3
  15. Tên gọi: Zeolite, Zeo, aluminosilicates Zeolite hiện được sử dụng là một loại khống tự nhiên – aluminosillicate, là một dạng khống của silicate cĩ chứa nhơm. Cấu trúc này của zeolite làm cho chất này cĩ khả năng gắn kết với các ion dương, thường là ion natri Tác dụng Đây là chất cĩ khả năng trao đổi ion, cĩ thể hấp thu ammonia và chất hữu cơ khác trong nước. Các zeolite hiện diện trong tự nhiên dưới dạng khống chất, và chất này được khai thác để sử dụng trong nơng nghiệp và cơng nghiệp. Trong tự nhiên các chất này tồn tai dưới dạng các sét của silicate nhơm. Ngồi ra cịn tích lũy các cation khác như: Na+, K+, Ca2+, Mg2+. Các tinh thể zeolite cĩ nhiều xoang rỗng rất dễ dàng được làm đầy bởi khơng khí, nước hay các phân tử khác. Nĩ cĩ khả năng hút giữ và nhả các phân tử cĩ khả năng đi qua được các khe dẫn vào trong tinh thể zeolite. Nĩ cĩ khả năng hấp thụ đến 30% trọng lượng của nĩ đối với các chất khí và các phân tử. Quá trình hấp thụ là sự trao đổi ion, các cation trên zeolite được trao đổi với các cation khác ở mơi trường xung quanh Ví dụ: + + Zeolite-Na + NH4 = zeolite + Na + Khả năng hấp thụ NH4 - N của zeolite trong nước lợ là thấp hơn trong nước ngọt và khả năng này càng thấp khi độ măn tăng lên (Boyl, 1996). + Ví dụ: khả năng hấp thụ NH4 - N của 1 zeolite: Ở nồng độ 4% là 0.12 mg/g Ở nồng độ 16% là 0.08 mg/g Ở nồng độ 32% là 0.04 mg/g Theo Boyl (1998), việc sử dung zeolite trong ao nuơi thủy sản cần xem sét lại. Khi zeolite đưa vào trong nước, các khe rỗng trong nĩ sẽ được làm đầy nước vì vậy khơng cĩ hiệu quả thật sự cho việc hấp thụ các chất khi hịa tan. Hơn nữa trong nước lợ cĩ nhiều cation nên việc hấp thụ này bị hạn chế rất lớn. 3.3 Dây thuốc cá Cơng thức:C23H22O6 Tên gọi: Rotenon, dây thuốc cá, dày mật, dày cỏ, dày cát, lầu tín, Tubaroot (Anh), Derris (Pháp). Tên khoa học: Derris elliptica Benth, Derris tonkinensis Gagnep. Tác dụng: Là một chất phức hợp cĩ cơng thức chung là (C23H22O6) (chứa rotenone) được sử dụng rất rộng rãi trong nghề nuơi thủy sản để loại trừ các loại cá tạp trong ao trước khi thả tơm giống. Rotenon cĩ trong rễ cây thuốc cá Derris elliptica cĩ thể chế
  16. thành dạng bột, phơi khơ để sử dụng. Được sử dụng rộng rãi trong diệt cá. Tác dung thực sự của rotenon là làm cản trở sự hơ hấp của cá. Các chất hoạt tính chỉ độc đối với động vật máu lạnh, khơng độc đối với người, rất độc đối với cá. Liều lượng 1 ppm làm cá “bị say”, nếu liều cao hơn sẽ làm cá chết. Dây thuốc cá khơng độc đối với giáp xác. Cĩ một số yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của rotenon . Tính độc tăng ở nhiệt độ cao hơn, chỉ sử dụng khi nhiệt độ >15oC (Schnik,1974). Tính độc của rotenon đối với cá sẽ cao hơn trong nước cĩ tính acid hay trung tính hơn là trong nước cĩ tính kiềm. Vì vậy trong nước cĩ độ kiềm cao, liều lượng sử dụng cũng phải cao hơn. Rotenon sẽ giảm độc tính rất nhanh trong điều kiên nắng và ánh sáng rất mạnh. Ở nước ta dùng dây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao ương trước khi ương nuơi tơm giống, tơm thương phẩm. Đập dập dây thuốc cá ngâm cho ra chất nhựa trắng , để nước trong ao sâu 15-20 cm, té nước ngâm rễ dây thuốc cá , sau 5 -10 phút cá tạp nổi lên chết. Liều lượng: Thường dùng là 1kg/100m3, hoặc nồng độ sử dụng hiệu quả là 1ppm loại 5% nguyên chất. 3.4 Bánh hạt trà Tên gọi: Saponin, Thuốc cá bột. Bánh hạt trà (saponin) thường chứa khoảng 7% hoạt chất saponin cĩ tác dụng diệt cá tương tự như rotenon, liều dùng 20 - 30 mg/lít. Saponin cĩ độ độc khá cao đối với tơm sú giống (nhỏ hơn 2 g) nên phải được xử lý ít nhất 3 ngày mới được thả tơm. Ở độ mặn và nhiệt độ càng cao thì tác dụng của saponin càng hiệu quả. IV. Các loại cung cấp dinh dưỡng bổ sung 4.1 Vitamin Khái niệm chung: Vitamin là chất hữu cơ nhiệm vụ chủ yếu là chất xúc tác, điều hịa các hoạt động của cơ thể. Nhu cầu vitamin của cá thấp so với những chất dinh dưỡng khác nhưng khơng thể thiếu được. Khi thiếu thì chức năng trao đổi chất của cơ thể rối loạn. Sự thiếu vitamin là nguyên nhân của nhiều chứng bệnh về dinh dưỡng. Cơ thể chỉ cần một lượng vitamin rất nhỏ nhưng nếu thiếu sẽ gây bệnh, nhưng thừa vitamin cũng gây hại cho cơ thể. Cơ thể khơng thể tự tổng hợp vitamin mà phải do thức ăn cung cấp hoặc do vi sinh vật tổng hợp. Nhu cầu về vitamin tăng cao đối với thú vật mang thai, bệnh nhiễm trùng hoặc rối loạn tiêu hĩa. Cĩ 2 nhĩm vitamin: nhĩm tan trong nước vitamin B và C và nhĩm tan trong dầu là vitamin A, D, E và K.
  17. Bảng 3.1 Một số bệnh do thiếu vitamin Vitamin Bệnh do thiếu vitamin Vitamin C Xương dễ gãy, dị hình Khả năng đề kháng giảm. Vitamin B1 Sinh trưởng chậm, kém ăn, thể trọng giảm, bệnh thần kinh. Vitamin B6 Triệu chứng thần kinh, sinh trưởng chậm. Vitamin B12 Thiếu máu, ăn khơng ngon, suy nhược cơ thể. Acid Folic Thiếu máu. Vitamin A Thị giác kém, dể rụng vẩy, dể bị bệnh ngồi da, sinh sản kém. Vitamin D Cịi xương, sinh trưởng chậm, xương cong, gù vẹo, gan tích nhiều mở. Vitamin E Sinh sản kém, teo cơ. Vitamin K Chảy máu khĩ đơng. Trong nuơi trồng thủy sản, vitamin C vai trị rất quan trọng trong việc tham gia vào các quá trình oxy hĩa khử, tổng hợp chollagen là chất rất cần thiết để bảo vệ da tránh các bệnh ngoại ký sinh cũng như làm mau lành vết thương, liên quan đến quá trình trao đổi gludid của cơ thể. Vitamin C cĩ 3 dạng acid ascorbic, acid dehydro ascorbic và dạng liên kết ascorbigen. Vitamin cĩ nhiều trong thực vật, nấm men. Trong cơ thể động vật động vật hầu như khơng cĩ (hoặc rất ít). Cá tơm khơng tự tổng hợp được vitamin (nếu cĩ cũng nhờ vi sinh vật trong đường ruột - cá trắm cỏ trong ruột cĩ vi sinh vật tổng hợp được B12 và B1). Vì vậy việc cung cấp vitamin cho cá thơng qua con đường thức ăn là cần thiết. 4.2 Khống Khái niệm chung: Các chất khống cĩ nhiều chức năng. Chúng tham gia cấu tạo tế bào chủ yếu tập trung ở xương. Chúng đĩng vai trị điều hịa và xúc tác. Chất khống là những chất cĩ tỷ lệ thấp trong cơ thể. Nhưng là những chất rất quan trọng trong hoạt động sống cịn của cơ thể. Khi thiếu những chất này sẽ gây ra nhiều bệnh khác nhau đơi khi cũng nguy hiểm. Về cơ bản, nhu cầu khống cần thiết cho hoạt động của cơ thể và xương của động vật thủy sản tương tự như động vật trên cạn. Khống được sử dụng để cân bằng áp suất thẩm thấu giữa cơ thể và mơi trường Cân bằng acid, base (K,Na, Cl, PO4 và
  18. protein). Điều hịa tác dụng của enzyme (Mg, Cu, Fe, Mn, Mo, Co). Hiện nay, đã phát hiện cĩ khoảng 60 chất khống trong cơ thể sinh vật, chia thành 2 nhĩm khống đa lượng và vi lượng: Đa lượng gồm Ca, P, K, Na, Cl. S, Mg, và nhĩm khống vi lượng bao gồm: Fe, Zn, Cu, Mn, I, Co, Mo. Hàm lượng và nhu cầu khống thay đổi tùy theo lồi, giai đoạn sống, mơi trường nuơi. Bảng 3.2 Một số bệnh do thiếu khống Chất khống Bệnh do thiếu khống Zn Đục mắt ở cá chép, sinh sản kém. I Xưng tuyến giáp trạng. Fe Thiếu máu. Ca, P Cịi xương. Na Kém ăn. Cu Thiếu máu. Các chất khống cĩ thể được bổ sung bằng bột vỏ sị, bột xương, premix khống. Nhìn chung: Về chất lượng thức ăn phải đảm bảo đủ các thành phần về dinh dưỡng. Để tăng cường chất lượng thức ăn người ta thường sử dụng thức ăn hổn hợp. Các thành phần đơn độc trong thức ăn sẽ bổ sung cho nhau để hồn chỉnh và cân đối về dinh dưỡng, hạn chế được nhiều bệnh. 4.3 Probiotic Các chế phẩm sinh học Cơ chế tác dụng - Sản xuất các hoạt chất ức chế các vi sinh vật gây hại. Cạnh tranh về dinh dưỡng và chỗ ở (giá thể) với các sinh vật gây bệnh. Nâng cao khả năng đáp ứng miễn nhiễm cho cơ thể vật chủ. Cải thiện mơi trường nuơi và hỗ trợ quá trình tiêu hĩa cho vật nuơi Ứng dụng Chế phẩm sinh học dùng trong thủy sản là những sản phẩm trong thành phần cĩ các vi sinh vật sống cĩ lợi đối với tơm cá nuơi. Các chế phẩm sinh học tác động đến các mối quan hệ giữa vật nuơi cũng như với quần thể các vi sinh vật sống trong mơi trường nước, từ đĩ cải thiện quá trình dinh dưỡng, cũng như nâng cao giá trị dinh dưỡng của
  19. thức ăn, nâng cao khả năng chống bệnh của động vật thủy sản và cải thiện mơi trường. Hiện nay trên thị trường cĩ bán rất nhiều loại chế phẩm sinh học cĩ nguồn gốc vi sinh. Cĩ thể phân loại một cách đơn giản các sản phẩm này thành 2 nhĩm: - Nhĩm xử lý đáy ao: thành phần gồm một số dịng vi khuẩn và các enzym giúp phân hủy nhanh các chất hữu cơ trong ao (chủ yếu là đáy ao) giúp ao lâu bị ơ nhiễm do thức ăn thừa và các chất bài tiết của tơm cá. Do quá trình phân giải này cần nhiều oxy nên nhĩm sản phẩm này chỉ nên sử dụng trong ao ương nuơi cĩ sục khí. Các nhĩm vi khuẩn đã được nghiên cứu và đề xuất sử dụng bao gồm: Bacillus, Nitrbacter, Pseudomonas, Enterobacter, Cellulomonas và Rhodopseudomonas. Thời gian sử dụng cho hầu hết các loại chế phẩm vi sinh đã được đề nghị rất khác nhau: vài ngày, hàng tuần, nửa tháng, hàng tháng - Nhĩm trộn vào thức ăn: cũng bao gồm một số vi khuẩn và enzym cĩ tác dụng trợ giúp tiêu hĩa và hấp thu thức ăn tốt hơn. Chú ý: • Do bản chất của các sản phẩm này là các vi khuẩn sống nên yêu cầu chung khi sử dụng là khơng dùng chung với kháng sinh hay các chất sát khuẩn khác như formol, iodin, v.v. • Nên định kỳ sử dụng lặp lại các sản phẩm sinh học này để duy trì mật độ vi khuẩn cao trong cơ thể hay trong ao tơm. • Kết quả sử dụng các sản phẩm này thường khơng rõ ràng (hoặc cĩ thể khơng cĩ kết quả gì cả) hoặc khơng ổn định. • Các vi khuẩn trong sản phẩm sinh học cĩ thể giúp giảm khả năng phát sinh bệnh do vi khuẩn trong ao tơm cĩ khả năng cạnh tranh loại trừ nhưng khơng cĩ cĩ tác dụng gì trong việc phịng bệnh do virus (đốm trắng, MBV, đầu vàng, v.v). V. Thuốc kháng sinh 5.1 Khái niêm chung Thuốc kháng sinh là những chất cĩ tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn ngừa vi khuẩn nhân lên bằng cách tác động ở mức phân tử, hoặc tác động vào 1 hay nhiều giai đoạn chuyển hĩa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằng lý hĩa. Kháng sinh cĩ tác dụng đặc hiệu nghĩa là một loại kháng sinh sẽ tác động lên một loại vi khuẩn hay một nhĩm vi khuẩn nhất định. Như vậy thuốc kháng sinh khơng cĩ cùng một hoạt tính như nhau đối với tất cả các loại vi khuẩn.
  20. Một số kháng sinh cĩ hoạt phổ thơng, nghĩa là chúng cĩ hoạt tính đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau, một số cĩ hoạt phổ hẹp thì chỉ cĩ hoạt tính đối với 1 hay một số ít loại vi khuẩn. Kháng sinh cĩ nhiều nguồn gốc khác nhau, cĩ thể tổng hợp bằng phương pháp hĩa học, cĩ thể ly trích từ động vật, thực vật, vi sinh vật. Người ta phân biệt kháng sinh với chất sát khuẩn (antiseptics) và chất tẩy uế (disinfectants) như sau: - Chất sát khuẩn: là những chất hĩa học rất khác nhau, cĩ tác động mạnh đối với vi khuẩn, làm vi khuẩn bị phá hủy. Chất sát khuẩn khác cơ bản với thuốc kháng sinh ở chỗ tác động hĩa học và tính đặc hiệu của chúng. Chất sát khuẩn thường chỉ dùng tại chổ như bơi ngồi da, đơi khi chỉ cĩ tác dụng ức chế vì vậy vi khuẩn cĩ thể phục hồi trở lại. Các điều kiện sử dụng chất sát khuẩn phụ thuộc nhiều yếu tố như nồng độ, độ hịa tan, nhiệt độ và thời gian tiếp xúc. - Chất tẩy uế: là những chất cĩ khả năng tiêu diệt các vi sinh vật. Chúng khác thuốc kháng sinh ở chổ rất độc hại. Sự độc hại khơng những cho vi sinh vật mà cho cả ký chủ, do đĩ các chất này thường chỉ dùng để tẩy uế đồ vật. 5.2 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an tồn hợp lý Mỗi loại kháng sinh đều cĩ thể gây ra các tác dụng khơng mong muốn, cĩ thể gây độc cho người và động vật. Do đĩ, việc sử dụng kháng sinh cần phải tuân theo các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý và an tồn Nguyên tắc sử dụng hợp lý kháng sinh: - Chỉ sử dụng kháng sinh khi cĩ nhiễm khuẩn - Phải chọn đúng kháng sinh và dạng thuốc thích hợp - Phải sử dụng kháng sinh đúng liều và đúng thời gian qui định - Biết cách dùng phối hợp kháng sinh điều trị và kháng sinh dự phịng 5.3 Phân loại kháng sinh a. Họ ß - lactamin: gồm 2 nhĩm - Nhĩm penicilin: gồm penicilin, Ampicilin, Oxacilin - Nhĩm Cephalosporin b. Họ Aminosid: phổ biến nhất là streptomycin, Neomycin c. Họ Tetracylin: gồm Aureomycin, Oxytetracylin (Terramycin), Tetracylin d. Các Polypeptid: chế xuất từ trực khuẩn Bacillus
  21. e: Các Macrolid: gồm Spiramycin, Erythromycin, Rifamycin f. Kháng sinh chất nấm: gồm Nystatin, Natamycin 5.4 Hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh a. Hoạt tính diệt khuẩn, kìm khuẩn và cơ chế tác dụng: - Diệt khuẩn: Diệt vi khuẩn lúc tế bào đang phân chia (gồm cĩ Penicillin, Cephalosporin) hay diệt vi khuẩn thời kỳ khơng phân chia (Aminosid, Polypeptid) - Kìm khuẩn: Thuốc cĩ tác dụng ức chế sự nhân lên của vi khuẩn. Nhĩm này cĩ Tetracylin, Chloramphenicol, Macolid. - Cơ chế tác động: + Kháng sinh tác động ngồi bào tương: ngăn cản sự tạo thành vách tế bào vi khuẩn (Penicillin) hay phá hủy màng bào tương (Polipeptid). + Kháng sinh tác động trong bào tương: tác động trên nhân (Rifamicin) hay làm rối loạn sự tổng hợp Protein ở Ribosom (Tetracylin, chloramphenicol, Macrolid). b. Nồng độ tối thiểu Là nồng độ đủ ức chế sự nhân lên của vi khuẩn. Nồng độ tối thiểu cho biết sự nhạy cảm của một vi khuẩn dưới tác động của một kháng sinh. c. Phổ hoạt lực của kháng sinh: - Phổ hoạt lực rất rộng: gồm cĩ Ampicillin, Chloramphenicol, Tetracylin. - Phổ hoạt lực hẹp trung bình đối với vi khuẩn Gram+: gồm cĩ Penicillin (nhĩm G và M), các Macrolid. 5.5 Phối hợp kháng sinh: Gồm 2 nhĩm: - Nhĩm I: Tác động hiệp đồng, gồm Penicillin, Streptomycin, Bacitracin, Neomycin - Nhĩm II: Tác động tổng cộng thơng thường, khơng hiệp đồng cũng khơng đối kháng, gồm Chloramphenicol, Auromycin, Terramycin, Tetracyclin, Erythromycin Một vi khuẩn nhạy cảm với nhĩm I, nếu phối hợp nhĩm I với kháng sinh nhĩm II sẽ gây đối kháng. Một vi khuẩn chống lại kháng sinh nhĩm I, khi kết hợp nhĩm I và II sẽ gây tác động hiêp đồng, khơng đối kháng.
  22. 5.6 Các kháng sinh thơng dụng trong nuơi thủy sản Amoxicillin • Khơng bị phân hủy bởi acid của dịch vị, khơng bị ảnh hưởng của thức ăn trong ruột. • Hấp thụ nhanh và khoảng 80% qua ruột nên ít gây xáo trộn tiêu hĩa. • Cĩ hoạt phổ kháng khuẩn giống ampicillin, đào thải 50% qua thận và 50% qua mật. Kháng sinh này dùng tương tự như ampicillin nhưng tốt hơn ampicillin. Cĩ nồng độ trong máu cao hơn khi uống so với ampicillin. Erythromycin • Tính chất: Bột tinh thể trắng hay ngà vàng, khơng mùi, vị đắng, tan trong nước 1/500-1/1000. Bền ở nhiệt độ bình thường, bị hủy khi đun sơi và pH dưới 4. Dung dịch cĩ hoạt tính trong 8 tuần. Được hấp thu nhanh. • Tác dụng: Rộng, diệt vi khuẩn G+ và một số G-. Streptomycin • Tính chất: Bột trắng vàng, hịa tan trong nước, bền vững ở nhiệt độ thường và khơ. Dung dịch cĩ hoạt tính trong 1 tuần. Mùi nhẹ, hơi mặn. Dung dịch sẫm màu khi gặp sáng nhưng khơng giảm hiệu lực. Độc tính khá cao. • Tác dụng: Diệt được vi khuẩn G- và một số G+. Oxytetracyclin • Tính chất: Bột vàng ánh, bền ở trạng thái khơ. Hịa tan trong nước va dung mơi hữu cơ. Dung dịch cĩ hiệu lực trong vịng 48 giờ ở nhiệt độ bình tường. • Tác dụng: Rộng, diệt được vi khuẩn G- và G+, một số virus và nguyên sinh động vật. 5.7 Sự kháng thuốc kháng sinh và cách hạn chế Sự kháng thuốc kháng sinh là sức đề kháng của một vi khuẩn đối với một kháng sinh cĩ thể do: Cấu tạo của vi khuẩn: tức sức đề kháng tự nhiên của vi khuẩn, nĩ quyết định đến phổ hoạt lực của một thuốc kháng sinh. Quen thuốc: do dùng một loại thuốc kháng sinh thường xuyên. Một mầm bệnh trở nên đề kháng với một thuốc kháng sinh nào đĩ thì thường đề kháng với tất cả các kháng sinh cùng họ với thuốc kháng sinh đĩ. a. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng kháng thuốc
  23. • Sử dụng thuốc kháng sinh khơng đúng loại, liều lượng sẽ dẫn đến việc tạo ra các dịng vi khuẩn kháng thuốc - đây cũng là nguyên nhân chính gây ra sự thất bại về sản lượng thu hoạch tơm ở Đài loan, 1989. • Ban đầu việc sử dụng thuốc kháng sinh cĩ thể sẽ mang lại tỉ lệ sống cao nhưng lại sẽ tạo ra dịng vi khuẩn kháng thuốc khĩ trị. • Sự quay vịng trong việc sử dụng thuốc kháng sinh cũng gĩp phần tạo ra những dịng vi khuẩn kháng nhiều loại thuốc. • Sự kháng thuốc cĩ thể cĩ thể là do sự phát sinh ra cơ chế miễn dịch trong hệ di truyền của vi khuẩn. Do đĩ, sự kháng thuốc cĩ thể được chuyển từ lồi vi khuẩn này sang lồi vi khuẩn khác. b. Cách hạn chế hiện tượng kháng thuốc 1. Chẩn đốn đúng bệnh để cho đúng thuốc 2. Sử dụng đúng liều lượng thuốc, đúng thời gian đã được qui định. 3. Hạn chế sử dụng thuốc bừa bãi, tùy tiện khi chưa xác định tác nhân gây bệnh. 4. Khơng sử dụng đồng thời hai loại thuốc cĩ tác dụng đối kháng nhau. 5. Để kìm hãm sự phát sinh của các dịng vi khuẩn kháng thuốc, nên diệt khuẩn với liều lượng hữu hiệu. Nếu dùng thuốc với nồng độ thấp hơn qui định chúng cĩ thể bình phục và sản sinh ra những dịng kháng thuốc cao hơn Ngồi ra thời gian dùng thuốc kháng sinh khơng nên dưới 5 ngày, khơng thu hoạch cá, tơm sớm hơn 14 ngày sau khi dùng thuốc lần cuối. Tĩm lại: sự hiểu biết và sử dụng đúng các loại thuốc và hĩa chất trong nuơi trồng thủy sản rất quan trọng. Tuy nhiên, quan trọng hơn nữa là việc áp dụng đúng đắn các biện pháp kỹ thuật, quản lý tốt sức khỏe vật nuơi để cá, tơm phát triển tốt, khỏe mạnh, mau lớn mà khơng hoặc rất ít khi cần phải dùng đến thuốc hay hĩa chất. Đây là biện pháp phịng bệnh tốt nhất và hiệu quả kinh tế nhất. VI. Một số cây thuốc thường dùng trong thủy sản 6.1. Tỏi (Allium Sativum L.) Tên khoa học Allium Sativum L Cứ trên 100kg cá, hàng ngày cần 0,5 – 1,5 kg tỏi cho ăn liên tục trong 4-6 ngày, cĩ thể phịng bệnh viêm ruột. Nghiền nát tỏi, đem trộn với thức ăn và cho thêm một ít muối ăn, sau khi hong khơ cĩ thể cho cá ăn
  24. Với cá lớn, cĩ thể trộn tỏi đã nghiền nát với bột khoai lang nấu chín để nguội quệt lên cỏ, phơi khơ cho ăn. 6.2. Cỏ nhọ nồi (Eclipta alba Hassk) Tên khác: cây cỏ mực, hạn liên thảo. Tên khoa học: Eclipta alba Hassk. Thuộc họ cúc : Asterceae. Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ mọc thẳng đứng cĩ thể cao tới 80 cm, thân cĩ lơng cứng, lá mọc đối cĩ lơng ở hai mặt, dài 2 - 8 cm, rộng 5 -15 mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẻ lá hoặc đầu cành. Mọc hoang khắp nơi nước ta. Trong cỏ nhọ nơi cĩ tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và chất ancaloit gọi là ecliptin ( cĩ tài liệu gọi chất ancaloit đĩ là nicotin). Trong cỏ nhọ nồi cũng chiết suất được Wedelolacton là một cumarin lacton, cơng thức như Wedelolacton C16H10O7. Ngồi ra, cịn tách được một chất Demetylwedelolacton và một flavonnozit chưa xác định. Cỏ nhọ nồi cĩ tác dụng cầm máu, khơng gây tăng huyết áp, khơng làm dãn mạch ở người. Đối với cá dùng cỏ nhọ nồi phịng trị bệnh xuất huyết, viêm ruột đạt kết quả tốt. 6.3 Cây xoan (Melia azedarach L) Tên khác : cây sầu đơng, cây xoan trắng, cây xuyên luyện, cây dốc hiên. Tên khoa học : Melia azedarach L. Họ xoan: Meliaceae. Xoan mọc nhiều trong các rừng cây, mọc ở ven đường, trong các vườn cây ở miền núi, trung du đến đồng bằng, cây xoan phân bố ở nhiều nơi thuộc các tỉnh phía Bắc nước ta. Ở trong thân, vỏ rễ của cây xoan cĩ một Ancaloit cĩ vị đắng là toosendamin C3OH38O11. Cĩ tác dụng diệt một số ký sinh trùng. Trong lá cĩ một ancaloit là Paraisin. Dùng vỏ cây xoan sắc uống tẩy giun kim và giun đũa ở người. Ở Anh quốc một số nhà khoa học đã nung hạt xoan chế thuốc trừ sâu diệt châu chấu và cào cào. Để phịng bệnh cho cá thường dùng cành lá xoan bĩn lĩt xuống ao với lượng 0.3 kg/m3 trước khi thả cá vào ương 3 ngày cĩ thể phịng và trị ký sinh trùng thuộc ngành nguyên sinh động vật như Trichodina, Cryptobia ký sinh trên cá hương và cá giống. Bĩn 0,4 - 0,5 kg/m3 trị bệnh Lernaeosis.
  25. Cứ 100 kg cá hoặc 1 vạn con cá giống dùng 0,5 kg bột lá xoan khơ trộn lẫn vào thức ăn hoặc làm mồi thuốc cho cá ăn liên tục từ 3 - 6 ngày cĩ thể phịng chữa bệnh loét mang. 6.4 Rau sam (Portula Oleracea L) Rau sam là loại mọc hoang ở những nơi ẩm ướt của nước ta, cĩ nhiều cành ụ, thân cĩ màu đỏ nhạt, dài 10 - 30 cm, lá bầu dục dài, phía đáy lá hơi thĩt lại, khơng cuống, phiến lá dầy mặt bĩng, dài 2 cm, rộng 8 -14 cm. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành, khơng cĩ cuống. Quả nang hình cầu, mở bằng một nắp, trong cĩ chứa nhiều hạt màu đen bĩng. Cách dùng và đối tượng phịng chữa trị. Dùng tươi cả cây. Cứ 100 kg cá, mỗi ngày cân từ 1.5 - 3 kg rau sam tươi nhỏ cho cá ăn liên tục 6 ngày, trị bệnh viêm ruột do vi khuẩn. B. PHƯƠNG PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH CÁ, TƠM. I. Tầm quan trọng của cơng tác phịng trị bệnh cá, tơm Chữa bệnh cá, tơm khác với trị bệnh cho gia súc. Cá, tơm sống trong nước khĩ phát hiện bệnh và khi phát hiện bệnh thì chữa trị khĩ khăn và tốn kém. Khơng phải điều trị từng con, mà đơn vị bé nhất là ao, vì vậy rất tốn thuốc. Cá, tơm bệnh và cá, tơm khỏe trong ao đều phải chữa thuốc. Cá, tơm bệnh nhẹ và cá, tơm khỏe trong ao đều được ăn thức ăn cĩ thuốc hoặc ngâm trong thời gian cần thiết để thuốc cĩ tác dụng mới cĩ khả năng khỏi bệnh. Cá, tơm bệnh nặng, khơng ăn được, nằm chờ chết. Vì vậy cần phải phịng bệnh cho cá hơn là chữa bệnh. II. Nguyên tắc và biện pháp tổng hợp để phịng trị bệnh cá. 2.1 Nguyên tắc Khi phát hiện bệnh cá, tơm phải kiểm tra chẩn đốn đúng bệnh, chữa bệnh kịp thời, dùng thuốc thích hợp và đúng liều lượng. Tránh khơng làm cho cá, tơm bị ngộ độc vì nồng độ thuốc quá cao, nhưng phải đảm bảo diệt được nguyên nhân bệnh. 2.2 Các biện pháp tổng hợp để phịng trị bệnh cá a. Thiết kế trạm, trại ương nuơi cá phù hợp với cách phịng bệnh cá - Chú ý nguồn nước cung cấp cho ao quanh năm, chất lượng nước tốt và cĩ khả năng cải tạo nguồn nước. - Chú ý hệ thống mương, máng tháo dẫn nước.
  26. - Cĩ ao cách ly để chứa cá, tơm tạm khi đưa từ nơi khác đến, hoặc chứa cá, tơm bệnh để điều trị ở cuối dịng nước. b. Thực hiện đúng đắn biện pháp kỹ thuật nuơi Cá khỏe, cĩ sức đề kháng cao, cĩ khả năng chống lại những nguyên nhân gây bệnh từ ngồi xâm nhập vào cơ thể. Cần cải tiến kỹ thuật nuơi. - Chú ý mật đơ thả cá vừa phải và tỷ lệ thả ghép thích hợp. Nếu thả nuơi dày, cá thiếu thức ăn sẽ gầy yếu dễ nhiễm bệnh và dễ truyền bệnh. - Cung cấp khẩu phần ăn cho cá, tơm đúng kỹ thuật, dựa vào 4 định: • Định chất: thức ăn phải tươi sạch, chất lượng tốt, cung cấp đầy đủ số lượng và thành phần làm cho cá khỏe mạnh, mau lớn, cĩ khả năng chống lại những bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào cơ thể và những bệnh bên trong gây rối loạn chuyển hĩa. • Định lượng: cĩ thể kiểm tra được tình hình sức khỏe của cá qua việc cho ăn. Tránh cho cá ăn thừa hoặc thiếu. • Định thời gian: tập cho cá cĩ thĩi quen ăn đúng giờ, mỗi ngày 2-3 lần. • Định vị trí: cho cá ăn ở chỗ nhất định, tiện cho cơng tác phịng bệnh và kiểm tra tình hình của cá, chỗ cho cá ăn phù hợp với đặc điểm sinh thái của cá. • Chăm sĩc: • Thao tác đánh bắt cá nhẹ nhàng, dùng lưới đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để khơng làm xây xát cá. • Chú ý điều kiện mơi trường, dọn ao quang đãng, theo dõi chất nước, điều kiện thủy lý hĩa cho thích hợp để cá hơ hấp thuận lợi, trao đổi chất dễ dàng. Thả giống Cần thả cá giống lớn, đúng qui cách và đồng đều để chúng cĩ khả năng chống địch hại và chịu đựng được sự thay đổi điều kiện sống của mơi trường. Cá khỏe mạnh, lớn nhanh thì cĩ sức đề kháng tốt. Phịng bệnh Bất kỳ bệnh nào xảy ra cũng cĩ nguyên nhân gây bệnh và điều kiện nhất định. Phải hạn chế nguyên nhân và điều kiện gây ra bệnh bằng cách: - Dọn tẩy ao: đáy ao là nơi ở, nơi tích tụ của vi trùng, ký sinh trùng, ký chủ trung gian Dùng vơi tẩy ao cĩ tác dụng diệt nguyên nhân gây bệnh, cải tạo đáy ao và chất nước.
  27. - Kiểm tra bệnh cá: cần kiểm tra cá giống trước khi thả, trước khi vận chuyển để phát hiện bệnh, kịp thời xử lý, tránh lây lan và truyền bệnh từ nơi này đến nơi khác. Sau khi kiểm tra, cá giống khỏe mạnh, mau lớn tránh được sự xâm nhập vi trùng, ký sinh trùng mới đến. Mỗi vùng thường cĩ bệnh đặc biệt cần hạn chế sự lây lan. Trước khi vận chuyển phải kiểm tra khoảng 15 con cá, cứ 10 ngày kiểm tra 1 lần, liên tục kiểm tra 2-3 lần đủ đảm bảo yêu cầu phát hiện bệnh cá. Khi nhận cá từ nơi xa chuyển đến phải chứa ở ao cách ly để theo dõi và tiến hành kiểm tra ký sinh trùng. Nếu phát hiện ký sinh trùng và ký sinh trùng nguy hiểm gây bệnh cá phải tiến hành dùng thuốc để diệt trùng, đảm bảo cá hết ký sinh trùng mới chuyển sang ao nuơi. - Trừ độc thức ăn và nơi cá ăn: nên dùng thức ăn tươi, sạch đủ chất. Nếu là thực vật nên rửa bằng hypochlorite canxi 6% trong 30 phút. Nếu là phân thì phải ủ kỷ. Cá ăn thực vật hay mắc bệnh đường ruột. Thực vật ngâm hypochlorite canxi xong phải rửa lại bằng nước lã. Nơi cho cá ăn nên treo từ 2-4 túi thuốc hypochlorite canxi, mỗi túi nặng 300g để tiêu độc. Cần cho cá ăn đúng chỗ. Túi đựng thuốc đan bằng tre. Treo túi thuốc tùy theo tập tính ăn của cá. - Trừ độc dụng cụ: Những dụng cụ bằng gỗ được trừ độc bằng hypochlorite canxi 6% ngâm trong 30 phút . Đối với dụng cụ bằng tơ lụa , vải thì tẩy độc bằng CuSO410ppm, để ngâm trong 1 giờ. - Phịng bệnh : Dùng thuốc để phịng bệnh trước mùa thường xảy ra bệnh (đối với bệnh theo mùa) . Ví dụ : Bệnh đốm đỏ thường phát sinh tháng 3 , thì trong tháng 2 nên dùng thuốc phịng bệnh cho cá ăn. + Đối với bệnh ngồi da do vi trùng , dùng Ca(OCl)2 , treo thành 3 - 6 túi, mỗi túi khoảng 100 - 300g thuốc, đảm bảo nồng độ thuốc cĩ hiệu quả 1g/m3 nước. Đối với những bệnh do ký sinh trùng để phịng bệnh người ta dùng CuSO4 đựng trong các túi vải dầy, treo mỗi túi 150 -200g, đảm bảo nồng độ thuốc trung bình 0,5 ppm. + Bệnh bên trong cơ thể như bệnh đốm đỏ, bệnh đường ruột trộn Sulfamid vào thức ăn, làm thành viên thích hợp cho cá ăn, cĩ độ dính vừa phải, cho cá ăn lúc đĩi. + Tiêu diệt ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng của các lồi sán như săn bắt các lồi chim ăn cá, đánh bắt cá mắc bệnh hoặc nuơi ghép với cá dữ để tiêu diệt cá bệnh. + Ứng dụng miễn dịch lứa tuổi, miễn dịch lồi trong kỹ thuật nuơi như khai thác triệt để lồi cá mắc bệnh, thay vào thành phần đàn lồi cá khác cĩ khả năng miễn dịch bệnh đĩ.
  28. III. Các nguyên tắc chính phịng bệnh trên cá, tơm 3.1 Các nguyên tắc chính phịng bệnh trên cá, tơm • Ao nuơi cá, tơm phải được xây dựng gần nguồn nước cĩ chất lượng tốt để cĩ thể thay nước bất cứ lúc nào cần thiết. • Ao nuơi nên được cải tạo đúng theo các bước đã được trình bày ở phần trên. • Cần chọn cá, tơm giống khỏe mạnh và chỉ nên mua cá giống ở những trại ương đáng tin cậy. • Trước khi thả cá giống vào ao nuơi, phải làm cân bằng nhiệt độ bên trong bao vận chuyển cá, tơm với nhiệt độ nước trong ao nuơi. • Phải diệt ký sinh trùng cĩ thể bám theo cá giống đến ao nuơi bằng cách xử lý ao nuơi bằng Formol, nồng độ 25 - 30 ml/m3 , một ngày sau khi thả cá giống. • Khơng được thả cá, tơm giống quá dày trong ao nuơi. • Nên kiểm sốt việc cho cá ăn, thức ăn phải cĩ chất lượng cao; cho ăn theo tỷ lệ thích hợp với cỡ cá và số lượng cá, tơm trong ao nuơi. • Cá, tơm giống cần được quan sát cẩn thận, mỗi biểu hiện bất thường hoặc triệu chứng bệnh ở cá phải được xử lý kịp thời. Nếu mọi biện pháp phịng bệnh được tiến hành mà cá vẫn bị bệnh, thì phải sử dụng thuốc để điều trị. Trước khi điều trị bằng thuốc hoặc hĩa chất phải xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và cách thức điều trị thích hợp. Cần tính đến khả năng chịu đựng của cá đối với liều lượng thuốc và hĩa chất dùng để trị. Ngồi ra phải tính tốn cân xứng giá thành của thuốc với hiệu quả điều trị. Sau khi xem xét cẩn thận mọi khía cạnh, nếu quyết định điều trị thì chọn phương pháp điều trị thích hợp nhất. Bảng dưới đây sẽ tĩm tắt các phương pháp phịng và trị các loại bệnh khác nhau trên cá. 3.2 Một số qui định về việc sử dụng thuốc kháng sinh - Luơn quản lý mơi trường nuơi tốt - Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi thật cần thiết - Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi cá bị bệnh do vi khuẩn, thuốc kháng sinh khơng cĩ tác dụng diệt vi - rút, nấm và nguyên sinh đđộng vật - Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh nào mà vi khuẩn mẫn cảm
  29. - Sử dụng thuốc kháng sinh mới và nguồn gốc đáng tin cậy - Cẩn thận khi sử dụng thuốc kháng sinh vì chúng cĩ thể gây nguy hiểm cho con người - Trộn thuốc vào thức ăn hợp khẩu vị từng loại cá và khơng để lâu - Sử dụng đúng liều lượng, đúng thời lượng - Áp dụng đúng thời gian thuốc bị đào thải Sử dụng thuốc và hố chất sao cho khơng tồn lưu trong cá, tơm và khơng gây hại cho sức khoẻ con người khi sử dụng nĩ làm thức ăn. Đặc biệt, trường hợp nuơi cá tra, basa để xuất khẩu. Hiện nay, các nước nhập khẩu cá, tơm đều phải kiểm tra sự cĩ mặt của các chất kháng sinh và hĩa chất lưu tồn trong thịt cá, tơm. Khi phát hiện cĩ các chất này, lơ hàng đĩ sẽ bị loại bỏ. IV. Một số phương pháp trị bệnh cá, tơm Khi phát hiện ao cá, tơm bị bệnh, phải tiến hành kiểm tra bệnh kịp thời, chẩn đốn bệnh chính xác. Tùy tình hình của bệnh cá và khả năng hiện cĩ của cơ sở sản xuất mà chọn phương pháp trị bệnh thích hợp. 4.1 Tắm cá Phương pháp này, cĩ tác dụng trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra hoặc là do ngoại ký sinh (ở da và mang). Nhằm làm giảm lượng hĩa chất sử dụng, người nuơi nên hạ thấp mực nước trong ao. Đồng thời cũng chuẩn bị một nguồn nước sạch để cung cấp. được thực hiện trong thao, bể xây, giai chứa cá hay các bể lĩt ni-lơng bơm oxy. Trong bè cĩ điều kiện chắn dịng nước chảy và điều kiện sục khí tốt. Phương pháp này thường để trị các bệnh ngoại ký sinh. Số lượng hĩa chất được sử dụng thường cĩ nồng độ cao đủ để diệt ký sinh trùng nhưng khơng gây sốc trầm trọng cho cá. Việc trị liệu thường được xác định trong 15 phút đến 1 giờ với cĩ sục khí tốt. Cần theo dõi liên tục phản ứng của cá để tránh hiện tượng quá liều (liều thuốc cao, thời gian tắm quá lâu). Khi thấy cá cĩ dấu hiệu khơng bình thường như: cá muốn nhảy ra khỏi chậu, khơng phản ứng với tiếng động hay bơi cuộn lại thành đàn. Nhanh chĩng chuyển cá từ dung dịch thuốc sang nước sạch hoặc vừa hút thuốc ra vừa cấp nước mới vào. Đối với các ao nuơi cĩ diện tích lớn và nuơi cá trong bè cĩ thể áp dụng một số cách và dụng cụ sau đây để tắm thuốc hoặc hố chất cho cá. 4.2 Phun thuốc xuống ao. Đối với ao ương, nuơi cĩ diện tích lớn hoặc khơng cĩ điều kiện gom cá lại nên sử dụng phương pháp phun thuốc xuống ao. Phương pháp này thường áp dụng để phịng và trị các bệnh ngoại ký sinh.
  30. Phương pháp này cĩ ưu điểm là ít tốn sức lao động, cá khơng bị sốc (do thao tác sang cá, chuyển cá) và cho kết qủa tốt. Điểm hạn chế của phương pháp này là tốn nhiều thuốc và cần tính chính xác thể tích nước ao nuơi để tránh cá bị ngộ độc thuốc. 4.3 Chế biến thuốc vào thức ăn. Đối với bệnh do vi khuẩn, bệnh nội ký sinh biện pháp phịng trị cĩ hiệu qủa là trộn thuốc vào thức ăn. Các loại thuốc thường dùng: kháng sinh thường dùng Oxytetracyline, Norfloxacine, Erytromycine, Sulfamid Cĩ thể các chất bổ sung dinh dưỡng như vitamin, khĩang premix, các men tiêu hĩa. Chú ý: - Sử dụng biện pháp này, khi cá bệnh cịn khả năng bắt mồi. - Lượng thức ăn trộn thuốc nên ít hơn bình thường (1-2% trọng lượng cơ thể cá) và cĩ thể bổ sung chất hấp dẫn cá ăn thức ăn (Dầu mực ), thức ăn cần cĩ chất kết dính (bột gịn, bột mì, cám mịn, agar ). 4.4 Treo giỏ thuốc. Đối với lồng bè và ao nuơi cĩ nước ra vào thì cĩ thể dùng túi vải đựng thuốc, hĩa chất CuSO4, vơi bột, muối và cây cỏ thuốc nam (đã định liều lượng) treo ở đầu nguồn nước hoặc ở nơi sàn ăn chủ yếu để phịng bệnh cho cá vào đầu mùa dịch bệnh hoặc cá mới chớm bệnh. 4.5 Tiêm cá Cĩ thể tiêm vào cơ, xoang bụng hoặc mạch máu. Tuy nhiên phương pháp này thường chỉ được áp dụng trên các lồi cá bố mẹ hoặc quý hiếm. Để việc trị liệu cĩ hiệu quả nên căn cứ vào dấu hiệu lam sáng hoặc kết quả xét nghiệm để trọn loại thuốc cho phù hợp. Ngồi ra cần phải sử dụng thuốc đúng liều lượng. Tránh dùng liều thấp và liều liên tiếp nhau vì như vậy khơng những khơng mang lai hiệu quả chữa trị mà cịn kích thích sự đề kháng của vật nuơi. Cũng cần phải chú ý đến việc quản lý tốt mơi trường nuơi trong thời gian dùng thuốc. 4.6 Bơm thuốc Thuốc bơm vào hầu qua miệng để tẩy sán ở cá bố mẹ
  31. 4.7 Bơi trực tiếp Cá bị bệnh đốm đỏ mãn tính hay xây xát do đánh bắt cĩ thể dùng cồn Iode bơi trực tiếp vào vết thương. Tài liệu tham khảo 1. Frerichs, G. N. and S. D. Millar. 1993. Mannual for the isolation and indentification of fish bacterial pathogens. Institute of Aquaculture, University of Stirling, Scotland. 60pp. 2. Giguère S., Prescott, J.F., Desmond Baggot and Walker R D., and Dowling P.M., (Editors), 2000. Antimicrobial Therapy in Veterinary Medicine, 4 nd edition, lowa State University Press, Ames, Iowa, 796pages. 3. Kamonporn Tonguthai, S. Chinabut, C. Limsuwan, T. somsiri, P. Chanratchakool, S. Kanchanakhan, I.H. MacRae. Handbook of hybrid catfish: husbandry and health. Aquatic Animal Health Research Institute. 37 pages. 4. Quản lý sức khỏe ao nuơi tơm. Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ dịch. 2002