Giáo trình tin học Hệ điều hành Linux

pdf 78 trang hapham 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình tin học Hệ điều hành Linux", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_he_dieu_hanh_linux.pdf

Nội dung text: Giáo trình tin học Hệ điều hành Linux

  1. GIÁO TRÌNH TIN HỌC_HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 bài 1. Giới thiệu hệ điều hành Linux 5 I. Lịch sử 5 II. Cài đặt máy chủ Linux: 6 bài 2. Giao tiếp trên môi trường Linux 17 I. Trình soạn thảo vi 17 II. Tiện ích mc. 18 III. Các câu lệnh cơ bản trên Linux 20 II.1. Hiểu biết về các câu lệnh trong Linux 20 II.1.1. Sử dụng các ký tự đại diện 20 II.1.2. Cơ bản về các biểu thức chính quy: 21 II.2. Các câu lệnh về thư mục và file: 22 II.2.1. Lệnh cat 22 II.2.2. Lệnh chmod 22 II.2.3. Lệnh chown 22 II.2.4. Lệnh clear 23 II.2.5. Lệnh cmp 23 II.2.6. Lệnh cp 23 II.2.7. Lệnh du 23 II.2.8. Lệnh file 23 II.2.9. Lệnh find 23 II.2.10. Lệnh grep 24 II.2.11. Lệnh head 24 II.2.12. Lệnh ln 24 II.2.13. Lệnh locate 25 II.2.14. Lệnh ls 25 II.2.15. Lệnh mkdir 25 II.2.16. Lệnh mv 25 II.2.17. Lệnh pwd 26 II.2.18. Lệnh rm 26 II.2.19. Lệnh tail 26 II.3. Các câu lệnh nén dữ liệu 26 II.3.1. Lệnh compress 26 II.3.2. Lệnh gunzip 27 II.3.3. Lệnh gzip 27 II.3.4. Lệnh tar 27 II.3.5. Lệnh uncompress 27 II.3.6. Lệnh unzip 28
  3. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 2/77 II.3.7. Lệnh zip 28 II.3.8. Lệnh mount 28 II.3.9. Lệnh umount 28 II.4. Các câu lệnh quản lý tiến trình 28 II.4.1. Lệnh bg 28 II.4.2. Lệnh fg 29 II.4.3. Lệnh jobs 29 bài 3. Giới Thiệu Hệ Thống Tập Tin, Thư Mục 30 I. Giới thiệu 30 I.1. Thư mục chủ 30 I.2. Các thư mục hệ thống 30 II. Các quyền truy cập file/thư mục 31 II.1. Thay đổi quyền sở hữu file, thư mục sử dụng lệnh chown: 32 II.2. Thay đổi nhóm sử dụng file/thư mục với lệnh chgrp 32 II.3. Sử dụng số theo hệ cơ số 8 tương ứng với thuộc tính truy cập 32 II.4. Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên tương ứng với quyền truy cập 33 II.5. Thay đổi quyền truy cập file thư mục sử dụng lệnh chmod 33 II.6. Các chú ý đặc biệt trên các quyền thư mục 34 III. Tạo một chính sách quyền cho một server nhiều người sử dụng 34 III.1. Thiết lập cấu hình các quyền truy cập file của người sử dụng 34 III.2. Thiết lập mặc định các quyền truy cập file cho người sử dụng 34 III.3. Thiết lập các quyền có thể thực thi cho các file 35 IV. Làm việc với các file và các thư mục 35 IV.1. Xem các file và các thư mục 35 IV.2. Chuyển đến thư mục 35 IV.3. Xác định kiểu file 35 IV.4. Xem thống kê các quyền của file hay thư mục 35 IV.5. Sao chép file và thư mục 36 IV.6. Dịch chuyển các file và thư mục 36 IV.7. Xóa các file và thư mục 36 IV.8. Tìm kiếm file 36 bai 4. Quản lý người dùng và tài nguyên 37 I. Khái niệm 37 II. Trở thành superuser 37 III. Quản lý người dùng với các công cụ dòng lệnh 37 III.1. Tạo một tài khoản người sử dụng mới 38 III.2. Tạo một nhóm mới 38 III.3. Sửa đổi một tài khoản người sử dụng đang tồn tại 38 III.4. Thay đổi đường dẫn thư mục chủ 39 Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  4. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 3/77 III.5. Thay đổi UID 39 III.6. Thay đổi nhóm mặc định 39 III.7. Thay đổi thời hạn kết thúc của một tài khoản 39 III.8. Sửa đổi một nhóm đang tồn tại 39 III.9. Xóa hoặc hủy bỏ một tài khoản người sử dụng 40 IV. Cài đặt máy in 40 IV.1. Cấu hình máy in 40 IV.2. Cài đặt máy in cục bộ 41 IV.3. Cài đặt máy in trên hệ thống Unix ở xa 43 IV.4. Cài đặt máy in Samba (SMB) 44 IV.5. Chọn trình điều khiển Print Driver và kết thúc 45 IV.6. Thay đổi thông số cấu hình các máy in có sẵn 46 IV.7. Backup các thông số cấu hình máy in 47 IV.8. Quản lý công việc in ấn 47 Bài 5. Trình diễn thiết lập mạng và cài đặt diul-up trên Linux 48 I. Thiết lập mạng Linux 48 I.1. HĐH Linux và card mạng 48 I.2. Cấu hình card mạng 49 I.2.1. Lệnh ifconfig 49 I.2.2. Lệnh route 50 I.2.3. Lệnh ping 51 I.2.4. Lệnh Traceroute 51 I.2.5. Lệnh traceroute 52 I.3. Các tiện ích mạng: Telnet và ftp 52 I.3.1. Telnet 52 I.3.2. FTP 52 II. Cài đặt diul-up trên Linux 53 II.1. Cài đặt 53 II.2. Quay số 55 Bài 6. Lập trình shell. 57 I. Tạo và chạy chương trình Shell 57 II. Sử dụng các biến 58 II.1. Gán một giá trị cho một biến 59 II.2. Tham số và các biến Shell có sẵn 59 III. Sử dụng dấu trích dẫn 60 IV. Sử dụng câu lệnh test 61 V. Sử dụng các câu lệnh rẽ nhánh 65 V.1. Lệnh if 65 V.2. Lệnh case 66 VI. Sử dụng các lệnh lặp 69 Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  5. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 4/77 VI.1. Lệnh for 69 VI.2. Lệnh while 70 VI.3. Lệnh until 71 VI.4. Lệnh shift 72 VI.5. Lệnh select 73 VI.6. Lệnh repeat 74 VII. Sử dụng các hàm 74 VIII. Tổng kết 77 Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  6. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 5/77 BÀI 1. GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX I. LỊCH SỬ Linux là hệ điều hành mô phỏng Unix, được xây dựng trên phần nhân (kernel) và các gói phần mềm mã nguồn mở. Linux được công bố dưới bản quyền của GPL (General Public Licence). Unix ra đời giữa những năm 1960, ban đầu được phát triển bởi AT&T, sau đó được đăng ký thương mại và phát triển theo nhiều dòng dưới các tên khác nhau. Năm 1990 xu hướng phát triển phần mềm mã nguồn mở xuất hiện và được thúc đẩy bởi tổ chức GNU. Một số licence về mã nguồn mở ra đời ví dụ BSD, GPL. Năm 1991, Linus Torvald viêt thêm phiên bản nhân v0.01 (kernel) đầu tiên của Linux đưa lên các BBS, nhóm người dùng để mọi người cùng sử dụng và phát triển. Năm 1996, nhân v1.0 chính thức công bố và ngày càng nhận được sự quan tâm của người dùng. Năm 1999, phiên bản nhân v2.2 mang nhiều đặc tính ưu việt và giúp cho linux bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể của MSwindows trên môi trường server. Năm 2000 phiên bản nhân v2.4 hỗ trợ nhiều thiết bị mới (đa xử lý tới 32 chip, USB, RAM trên 2GB ) bắt đầu đặt chân vào thị trường máy chủ cao cấp. Quá trình phát triển của linux như sau: - Năm 1991: 100 người dùng. - Năm 1997: 7.000.000 người dùng. - Năm 2000: hàng trăm triệu người dùng, hơn 15.000 ngưòi tham gia phát triển Linux. Hàng năm thị trường cho Linux tăng trưởng trên 100%. Các phiên bản Linux là sản phẩm đóng gói Kernel và các gói phần mềm miễn phí khác. Các phiên bản này được công bố dưới licence GPL. Một số phiên bản nổi bật là: Redhat, Caldera, Suse, Debian, TurboLinux, Mandrake. Giống như Unix, Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc file. Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in. Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sử dụng, còn được mô tả như một bộ biên dịch. Shell nhận các câu lệnh từ người sử dụng và gửi các câu lệnh đó cho nhân thực hiện. Nhiều shell được phát triển. Linux cung cấp một số shell như: desktops, windows manager, và môi trường dòng lệnh. Hiện nay chủ yếu tồn tại 3 shell: Bourne, Korn và C shell. Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell. Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cả Linux, tích hợp cả 3 shell trên. Cấu trúc file quy định cách lưu trữ các file trên đĩa. File được nhóm trong các thư mục. Mỗi thư mục có thể chứa file và các thư mục con khác. Một số thư mục là các thư mục chuẩn do hệ thống sử dụng. Người dùng có thể tạo các file/thư mục của riêng mình cũng như dịch chuyển các file giữa các thư mục đó. Hơn nữa, với Linux người dùng có thể thiết lập quyền truy nhập file/thư mục, cho phép hay hạn chế một người dùng hoặc một nhóm truy nhập file. Các thư mục trong Linux được tổ chức theo cấu trúc cây, bắt đầu bằng một thư mục gốc (root). Các thư mục khác được phân nhánh từ thư mục này. Kernel, shell và cấu trúc file cấu thành nên cấu trúc hệ điều hành. Với những thành phần trên người dùng có thể chạy chương trình, quản lý file, và tương tác với hệ thống. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  7. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 6/77 II. CÀI ĐẶT MÁY CHỦ LINUX: Lưu ý: trước khi cài đặt, cần tìm hiểu các thông tin về phần cứng của hệ thống, bao gồm Thông tin về ổ đĩa cứng Thông tin về giao thức và cấu hình mạng nếu kết nối mạng Thông tin về card mạng Thông tin về các thiết bị ngoài. Thông tin về card đồ hoạ Thông tin về màn hình Có thể chọn nhiều phương án cài đặt như cài đặt từ đĩa mềm, từ đĩa cứng, từ đĩa CD Rom hoặc qua mạng. Tài liệu này chọn hướng dẫn quá trình cài đặt phiên bản 7.0 từ đĩa CDRom. Yêu cầu máy cài đặt có khả năng khởi động (boot) từ ổ đĩa CD-Rom (được hỗ trợ hầu hết trong các máy tính hiện nay). Sau đây là các bước cài đặt cụ thể. Khi kết thúc bước trước chương trình cài đặt tự động chuyển sang bước sau. Một số bước cài đặt cho phép quay lại bước trước bằng cách chọn Back. B1. Đưa đĩa CD Rom Redhat vào ổ đĩa. Khởi động lại máy (lưu ý phải đảm bảo máy có khả năng khởi động từ đĩa CD-Rom. Chọn chế độ cài text B2. Chọn chế độ cài text boot: text B3. Lựa chọn ngôn ngữ: Chọn ngôn ngữ mặc định là English B4. Lựa chọn kiểu bàn phím: Lựa chọn kiểu thể hiện bàn phím là us. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  8. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 7/77 B5. Màn hình chào mừng Sau khi đã lựa chọn xong ngôn ngữ cài đặt, bàn phím và phương pháp cài đặt, màn hình chào mừng xuất hiện. Bấm OK để tiếp tục. B6. Chọn kiểu cài đặt Hộp hội thoại cho phép bạn chọn lựa kiểu cài đặt hệ điều hành Linux RedHat như một Workstation, Server, Custom hay chỉ là nâng cấp phiên bản đã cài đặt. Chọn kiểu cài đặt là Custom System. Chọn OK để tiếp tục. B7. Lựa chọn phần mềm phân chia ổ đĩa Linux đưa ra cho bạn hai phần mềm để phân chia ổ đĩa dành cho Linux: đó là Disk Druid và fdisk. Chọn Disk Druid để tiếp tục. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  9. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 8/77 Bạn cần tạo 2 partition để install RedHat, nhớ đừng delete những partition có sẵn trong máy bạn (nếu không thì dữ liệu có sẵn sẽ mất, tốt nhất là bạn nên sao lưu dữ liệu trước cho bảo đảm!). Dùng các chức năng add, edit, delete tạo 1 partition với type là Linux swap, dung lượng bằng dung lượng RAM của máy. Tiếp theo tạo một partion tên "/" với loại Linux native, dung lượng ít nhất là 500Mb (tuỳ theo dung lượng còn trống của đĩa bạn, nếu bạn muốn install trọn gói RedHat thì cần đến khoảng 2288MB). Hãy yên chí là nếu bạn tạo sai (partition kích thước quá lớn, lớn hơn dung lượng còn trống của đĩa) thì RedHat sẽ không cho bạn đi tiếp. Chỉ cần tạo 2 partition này là đủ rồi. Khi nào bạn click được Next thì coi như là thành công! Để tạo một partition mới, chọn Add. Màn hình Edit New Partition xuất hiện Một số vấn đề có thể xảy ra khi thêm một partition Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  10. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 9/77 B8. Hiệu chỉnh một partition Chọn một partition cần hiệu chỉnh, nhấn Edit, màn hình mới sẽ cho phép bạn thay đổi các thông số của partition đã chọn như kích thước, kiểu, B9. Hoàn thành việc phân chia đĩa Chương trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn format lại phân vùng vừa tạo, chú ý không chọn những phân vùng dữ liệu quan trọng đối với bạn. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  11. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 10/77 B10. Khởi tạo LILO LInux LOader (LILO) cho phép bạn xác định thời gian để khởi tạo Linux hay một hệ điều hành nào khác. Khi khởi tạo cho server, LILO được cấu hình tự động trên Master Boot Record [MBR]. If you are performing a custom-class installation, the LILO Installation dialogs let you indicate how or whether to install LILO. Việc chọn LILO trong cửa sổ LILO Configuration cho phép bạn thêm các tuỳ chọn mặc định vào lệnh boot LILO và các tùy chọn này được chuyển cho Linux kernel tại thời điểm boot. . Chú ý rằng nếu bạn chọn Skip, bạn sẽ không thể boot hệ thống Red Hat Linux một các trực tiếp mà sẽ phải sử dụng phương pháp boot khác (boot disk chẳng hạn) Bạn chỉ nên lựa chọn cách này khi bạn chắc chắn đã có cách khác để boot hệ thống Red Hat Linux của bạn. Dùng lựa chọn đặt boot loader tại Master Boot Record để khởi tạo ngay hệ điều hành Linux khi bật máy. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  12. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 11/77 Màn hình này cho phép bạn đặt tên cho máy tính của mình. Bạn có thể thay đổi hostname sau khi đã cài đặt xong bằng lệnh hostname newname, trong đó newname là tên mà bạn muốn đặt. B11. Cấu hình kết nối mạng Nếu máy không có card mạng, sẽ không nhận được màn hình này. Thực hiện cấu hình mạng cho máy như sau Bỏ lựa chọn config using DHCP (chế độ cấp phát địa chỉ IP động), nhập địa chỉ IP, subnetmask theo hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn thực hành. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  13. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 12/77 B12. Cấu hình firewall: chọn Medium B13. Cấu hình chuột Thông thường thì chương trình cài đặt sẽ tự phát hiện loại chuột của máy bạn. Nếu không, bạn hãy chọn loại chuột phù hợp trong danh sách, và nếu bạn không biết chuột của mình loại gì thì cứ để yên, click Next để tiếp tục. Lựa chọn Emulate 3 Buttons cho phép bạn sử dụng chuột của bạn như chuột có 2 nút trong đó dùng nút giữa bằng cách bấm hai nút cùng một lúc.Nếu bạn có chuột hai nút, bạn hãy sử dụng chức năng này vì XWindow trở nên dễ dùng nhất với khi chuột có ba nút. B14. Cấu hình Time Zone Nếu bạn muốn thiết lập đồng hồ cho CMOS theo giờ GMT (Greenwich Mean Time), chọn Hardware clock set to GMT. Tuy nhiên, nếu máy tính của bạn sử dụng một hệ điều hành khác thì việc thiết đặt đồng hồ theo giờ GMT sẽ khiến cho hệ điều hành khác đó hiển thị sai thời gian. Để đặt giờ VN, chọn Asia/Saigon Để thay đổi cấu hình về thời gian sau khi bạn đã cài đặt, bạn có thể dùng lệnh /usr/sbin/timeconfig B15. Thiết lập mật khẩu root Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  14. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 13/77 Hộp thoại Root Password buộc bạn phải thiết lập một mật khẩu root cho hệ thống của bạn. Bạn sẽ sử dụng mật khẩu này để log vào hệ thống và thực hiện các chức năng quản trị hệ thống của mình. B16. Tạo user Bạn có thể tạo tài khoản user cho chính mình để sử dụng hàng ngày. User root (superuser) có đủ quyền truy nhập vào hệ thống nhưng rất nguy hiểm, chỉ nên sử dụng để bảo dưỡng hay quản trị hệ thống. Mật khẩu của user có phân biệt chữ hoa chữ thường và ít nhất là 6 ký tự. B17. Bạn có thể tạo tiếp nhiều user theo cửa sổ sau: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  15. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 14/77 B18. Cấu hình xác thực người dùng Do bạn khởi tạo theo chế độ custom, bước này cho phép bạn cấu hình cách mà hệ điều hành linux của bạn sử dụng để xác thực mật khẩu. Lựa chọn Use Shadow Passwords: mật khẩu của bạn đáng nhẽ nằm trong tệp /etc/passwd sẽ được thay thế bằng thư mục /etc/shadow và chỉ được truy nhập bởi superuser (root) Tuỳ chọn Enable MD5 Passwords cho phép mã hóa mật khẩu theo chuẩn MD5. B19. Tiếp theo, bạn có thể chọn lựa các gói tin để cài đặt. Bạn nên chọn các phần mềm, dịch vụ hay sử dụng nhất để cài đặt sẵn trên máy khi khởi động. Tuy nhiên, tuy nhiên, bạn cũng có thể cài đặt sau này tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Các gói tin này nếu được cài đặt sẽ được ghi lại trong tệp /tmp/install.log sau khi khởi tạo lại hệ thống của bạn. Có thể cài đặt từng gói tin nhỏ hơn bằng cách chọn Select individual packages và nhấn OK. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  16. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 15/77 B20. Cấu hình Video Adapter Chương trình cài đặt sẽ tự phát hiện video card khởi tạo. Nhấn OK để tiếp tục. B21. Bắt đầu khởi tạo các gói tin: Quá trình khởi tạo sẽ được ghi vào tệp /tmp/install.log. Nhấn OK để tiếp tục. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  17. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 16/77 B22. Tạo đĩa khởi tạo cho hệ thống (boot disk): Chọn No và tiếp tục. B23. Hoàn thành cài đặt Như vậy là bạn đã hoàn thành xong công việc cài đặt hệ điều hành RedHat 7.0. Bạn hãy rút đĩa ra khỏi ổ CD và nhấn OK để khởi động lại hệ thống. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  18. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 17/77 BÀI 2. GIAO TIẾP TRÊN MÔI TRƯỜNG LINUX I. TRÌNH SOẠN THẢO VI Chương trình vi là một chương trình soạn thảo mạnh mà gần như chắc chắn được tìm thấy trên tất cả các hệ điều hành họ UNIX bởi kích thước và khả năng của nó.vi không đòi hỏi nhiều tài nguyên, thêm vào đó là các chức năng soạn thảo cơ bản. vi có thể tìm kiếm, thay thế, và kết nối các file,và nó có ngôn ngữ macro của chính nó, cúng như một số các đặc điểm bổ sung.Có hai chế độ trong vi: Chế độ thứ nhất là chế độ input. Trong chế độ này, văn bản được đưa vào trong tài liệu, bạn có thể chèn hoặc bổ sung văn bản. Chế độ thứ hai là chê độ dòng lệnh. Khi ở chế độ này, bạn có thể dịch chuyển trên tài liệu, trộn các dòng, tìm kiếm, Bạn có thể thực hiện tất cả các chức năng của vi từ chế độ dòng lệnh ngoại trừ việc nhập vào văn bản. Văn bản chỉ có thể được vào trong chế độ input. Khi vi khởi động, nó ở chế độ dòng lệnh. bạn có thể chuyển đổi từ chế độ dòng lệnh sang chế độ input bằng cách sử dụng một trong các câu lệnh sau: [aAiIoOcCsSR]. Để trở lại chế độ dòng lệnh bạn chọn phím ESC. Hãy xem các câu lệnh và tác dung của các câu lệnh trong chế độ dòng lệnh. Câu lệnh Tác dụng Ctrl + D Chuyển cửa sổ xuống bằng một nửa màn hình Ctrl + U Chuyển cửa sổ lên bằng một nửa màn hình Ctrl + F Dịch chuyển cửa sổ lên phía trước bằng một màn hình Ctrl + B Dịch chuyển cửa sổ về phía sau một màn hình k hoặc up arrow Dịch chuyển con trỏ lên một dòng j hoặc down arrow Dịch chuyển con trỏ xuống một dòng l hoặc right arrow Dịch chuyển con trỏ sang phải một ký tự h hoặc left arrow Dịch chuyển con trỏ sang trái một kí tự Return Dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu dòng tiếp theo - Dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của dòng trước w dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của từ tiếp theo b dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của từ trước ^ hoặc 0 dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của dòng hiện tại $ dịch chuyển con trỏ đến vị trí kết thúc của dòng hiện tại i,a Chèn văn bản ngay trước/sau vị trí con trỏ o Mở một dòng mới ngay sau dòng hiện tại O Mở một dòng mới ngay trước dòng hiện tại x Xóa ký tự sau con trỏ dw Xoá một từ (bao gồm cả ký tự trống ngay sau nó) D Xoá từ vị trí con trỏ đến kết thúc dòng d^ Xoá từ vị trí bắt đầu dòng đến vị trí ký tự trống hay ký tự bên trái con trỏ u Huỷ bỏ thay đổi trước đó /pattern Tìm xâu pattern. Theo hướng tiến. ?pattern Tìm xâu pattern, theo hướng lùi về đầu văn bản. n,N Lặp lại việc tìm kiếm theo cùng hướng / ngược hướng Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  19. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 18/77 p, P Dán đoạn văn bản vừa xoá vào trước / sau con chạy . Lặp lại câu lệnh cuối. dd Xóa dòng có con trỏ chạy :w Ghi lại tất cả các thay đổi của file hiện tại và tiếp tục soạn thảo :q! Kết thúc, không lưu trữ bất kỳ thay đổi :ZZ Lưu thay đổi của file hiện tại và kết thúc. II. TIỆN ÍCH MC. Một khi người dùng có ác cảm với giao diện dòng lệnh của DOS, họ cho rằng các lệnh của Linux cũng khó học. Trong thời kỳ của DOS trước Windows, việc định hướng các tập tin thông qua hệ thống menu và các chương trình quản lý bắt đầu phát triển mạnh, cho dù chúng chỉ dựa trên chế độ text. Một trong số chương trình thông dụng như vậy là Norton Commander. Linux cũng có một chương trình tiện ích với chức năng tương tự như vậy gọi là Midnight Commander (MC). Bạn không phải mất công tìm kiếm MC, phần lớn các nhà phân phối Linux đều cung cấp kèm theo HĐH và nó được cài trong /usr/bin/mc. Chương trình chạy ở cả hai chế độ: text mode và đồ họa (Xterm dưới X Windows). Sau khi nhập lệnh "mc" để chạy chương trình, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ được chia đôi như trong hình 1. Midnight Commander hầu như là bản sao của Norton Commander. Phần lớn cách trình bày, phím tắt và các đặc tính đều giống NC. Sử dụng mouse cũng được hỗ trợ ở chế độ text. Nếu driver mouse được tải khi khởi động (phần lớn các nhà cung cấp Linux đều làm như vậy), bạn có thể dùng mouse để truy cập menu và các tập tin. Nhấn vào file thực thi để chạy, nhấn vào thư mục để chuyển vào đó, hoặc nhấn vào tập tin với phần đuôi mở rộng để mở nó với chương trình tương ứng. Bằng cách nhấn nút phải chuột vào một tập tin, bạn chọn hoặc bỏ chọn tập tin đó. Bạn có thể thực hiện tìm tên file bằng nhấn tổ hợp phím Ctrl-S và trên file với Alt. Sau đây là những phím lệnh cơ bản: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  20. F1: Trợ giúp F6: Đổi tên, chuyển tập tin F2: Menu người dùng F7: Tạo thư mục F3: Xem các tập tin được chọn F8: Xoá tập tin F4: Hiệu đính tập tin F9: Gọi menu thả xuống (pull-down) F5: Copy tập tin F10: Thoát khỏi Midnight Commander Midnight Commander hỗ trợ một số hệ thống tập tin ảo, nghĩa là bạn có thể xem file không chỉ trên các đĩa cứng cục bộ. Bạn cũng có thể xem các kiểu tập tin nén khác nhau, như .tar, .tgz, .zip, .lha, .rar, .zoo và thậm chi cả .rpm và .deb (các dạng thức tập tin nén của Red Hat và Debian. Việc xem các tập tin được thực hiện thông qua hệ thống tập tin mạng của UNIX (UNIX Network File System - NFS), Midnigh Commander có thể hoạt động như một máy khách ftp bằng cách đưa liên kết FTP vào menu. Có thể hồi phục các tập tin đã xóa trong Linux? Midnight Commander cho thấy rằng vấn đề chúng ta nói đến trong phần trước (PC World VN số 7/1999 trang 95) - không có cách nào hồi phục được các tập tin bị xoá trong Linux - là không hoàn toàn chính xác. Nếu bạn sử dụng phần mở rộng ext2, hệ thống tập tin cơ bản trong Linux và cấu hình hệ thống để cho phép hồi phục tập tin bị xóa thì trên thực tế bạn có thể truy cập vào các file đã xóa. Với Midnight Commander, bạn nhập dòng "undel:/" trước tên tập tin, ví dụ "undel:/dev/hda1". Sau đó bạn có thể xem các tập tin bị xóa (hình 3). Chọn tập tin bạn muốn hồi phục bằng chuột hay bàn phím và dùng F5 để copy chúng vào thư mục đích nào đó. Trở ngại duy nhất ở đây là thông tin về tên file bị mất, bởi vậy bạn phải cố xác định được tập tin nào bạn muốn hồi phục.
  21. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 20/77 Midnight Commander bao gồm cả chương trình xem và soạn thảo tập tin. Cả hai đều có thể làm việc với file văn bản và file nhị phân (text và binary) vả hiển thị các ký tự 8-bit ngoài 128 ký tự mã ASCII. Trình soạn thảo có giao diện menu và giống Windows ở nhiều phím soạn thảo cơ bản: nhấn Shift và phím mũi tên để chọn text, nhấn Ctrl-Ins để copy text và Shift-Ins để dán text. Bạn có thể ghi macro với Ctrl-R cũng như thực hiện những tìm kiếm theo từ thông thường. Midnight Commander có một số tính năng mà DOS không có. Bạn có thể thay đổi quyền sở hữu tập tin và xem chi tiết về quyền truy cập tập tin. MC còn có khả năng quản lý quy trình, cho phép bạn xem những quá trình đang được thực hiện ở chế độ nền, và bạn có thể dừng chúng, khởi động lại hoặc tắt chúng hoàn toàn. Midnight Commander có rất nhiều tính năng mà không thể liệt kê hết trong bài này. Trên Internet có nhiều Web site dành riêng cho Midnight Commander, chẳng hạn như www.gnome.org/mc, bạn có thể tham khảo chi tiết hơn. III. CÁC CÂU LỆNH CƠ BẢN TRÊN LINUX II.1. Hiểu biết về các câu lệnh trong Linux II.1.1. Sử dụng các ký tự đại diện Khi bạn sử dụng các câu lệnh về file và thư mục, bạn có thể sử dụng các ký tự đặc biệt được gọi là các ký tự đại diện để xác định tên file, tên thư mục. Ví dụ, để đưa ra danh sách tất cả các file có tên kết thúc bằng .c, bạn sử dụng câu lệnh sau: ls *.c Kí tự * là một ký tự đại diện, khi shell thông dịch, nó sẽ thay * bằng tất cả cac tên file có kết thúc bằng .c. Bảng bên dưới chỉ ra một số các ký tự đại diện thường được sử dụng: * Tương ứng với thứ tự bất kỳ của một hay nhiều ký tự ? Tương ứng với một ký tự bất kỳ [] Tương ứng với một trong những ký tự trong ngoặc hoặc giới hạn Ví dụ: Jo* : Các file bắt đầu với Jo Jo*y : Các file bắt đầu với Jo và kết thúc với y Ut*l*s.c : Các file bắt đầu với Ut, chứa một ký tự l và kết thúc với s.c ?.h : Các file bắt đầu với một ký tự đơn, theo sau bởi .h Doc[0-9].txt : Các file có tên Doc0.txt, Doc1.txt .Doc9.txt Doc0[A-Z].txt : Các file có tên Doc0A.txt, Doc0B.txt Doc0Z.txt Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  22. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 21/77 II.1.2. Cơ bản về các biểu thức chính quy: Các biểu thức chính quy được sử dụng bởi phần lớn các câu lệnh. Chúng cung cấp một cách thuận tiện và đồng nhất để xác định các mẫu phù hợp . Chúng tương tự với các ký tự đại diện, nhưng chúng mạnh hơn rất nhiều. Chúng cung cấp một phạm vi rộng các mẫu lựa chọn. các ký tự đặc biệt được đưa ra ở dưới đây là các biểu thức chính quy thường được sử dụng: Ký tự Ý nghĩa . Tương ứng với một ký tự đơn bất kỳ ngoại trừ dòng mới * Tương ứng với không hoặc nhiều hơn các ký tự đứng trước ^ Tương ứng với bắt đầu của một dòng $ Tương ứng với kết thúc một dòng \ Tương ứng với kết thúc một từ [] Tương ứng với một trong các ký tự bên trong hoặc một dãy các ký tự [^] Tương ứng với các ký tự bất kỳ không nằm trong ngoặc \ Lấy ký hiệu theo sau dấu gạch ngược Trước tiên, trong một biểu thức chính quy, một ký tự bất kỳ không có ý nghĩa riêng cho chính nó. Ví dụ để tìm kiếm các dòng chứa chữ “foo” trong file data.txt sử dụng câu lệnh sau: grep foo data.txt Để tìm kiếm các dòng bắt đầu bằng từ “foo”, ta sử dụng câu lệnh: grep ‘^foo’ data.txt Việc sử dụng dấu trích dẫn đơn nói cho shell để nguyên các ký tự và bỏ qua chúng trong chương trình. Việc sử dụng dấu trích dẫn đơn là cần thiết khi sử dụng các ký tự đặc biệt. grep ‘hello$’ data.txt Các dòng bất kỳ kết thúc với chuỗi “hello” được trả lại. Để tìm kiếm một mẫu bắt đầu bằng một từ, sử dụng \ ’ data.txt Ở bảng bên trên, chú ý rằng dấu chấm sẽ phù hợp với một ký tự bất kỳ trừ dòng mới. Điều này có thể được thao tác, nếu chúng ta tìm kiếm tất cả các dòng chứa ký tự ‘C’ được theo sau bởi hai ký tự và kết thức bởi ký tự ‘s’, biểu thức chính quy có thể là: grep ‘C s’ data.txt Biểu thức này có thể có các mẫu phù hợp như ‘Cats’, ‘Cars’ và ‘Cris’ nếu chúng được chứa trong file data.txt. Nếu bạn muốn xác định một dãy các ký tự, sử dụng một dấu gạch nối phân biệt ký tự bắt đầu và ký tự kết thúc của dãy. Khi bạn xác định một dãy, thứ tự phải Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  23. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 22/77 giống như mã ASCII. Ví dụ, để tìm kiếm tất cả các dòng chứa một ký tự “B” theo sau bởi một ký tự thường sử dụng: grep ‘B[a-z]’ data.txt Cũng có thể xaca định nhiều giới hạn trong cùng một mẫu: grep ‘B[A-Za-z]’ data.txt II.2. Các câu lệnh về thư mục và file: II.2.1. Lệnh cat Cú pháp: cat file [>|>] [destination file] Lệnh cat sẽ hiển thị nội dung của một file ra thiết bị ra chuẩn. Nó thường hữu ích để kiểm tra nội dung của một file bằng sử dụng câu lệnh cat. Đối số mà bạn đưa vào lệnh cat là file bạn muốn xem. Để xem toàn bộ nội dung của một file: cat name Lệnh cat cũng có thể trộn nhiều file đang tồn tại vào một file: cat name1 name2 name3 > allnames Ví dụ này sẽ kết hợp các file : name1, name2 và name3 cho file cuối cùng allnames. Thứ tự của việc trộn được thiết lập bởi thứ tự của các file được đưa vào trên dòng lệnh. Sử dụng lệnh cat, chúng ta có thể bổ sung một file vào một file khác đang tồn tại. Trong trường hợp bạn quên thêm name4 vào câu lệnh trước, chúng ta vẫn có thể nhận được kết quả mong muốn bằng cách thực hiện lệnh: cat name4 > allnames Lệnh này sẽ bổ sung nội dung của file name4 vào allnames II.2.2. Lệnh chmod Cú pháp: chmod [-R] permission-mode file hoặc thư mục Lệnh chmod dùng để thay đổi quyền truy cập file hoặc thư mục. Ví dụ: chmod myscript.pl Để thay đổi quyền của một thư mục và tất cả các file, các thư mục con của thư mục đó sử dụng câu lệnh: chmod –R 744 public_html II.2.3. Lệnh chown Cú pháp: chown [ -fhR ] Owner [ :Group ] { file | thư mục } Lệnh chown thay đổi quyền sở hữu file hay thư mục. Giá trị của khai báo Group có thể la một ID của nhóm người sử dụng hoặc tên của nhóm người sử dụng được tìm thấy trong file /etc/group. Chỉ người sử dụng root mới có quyền thay đổi quyền sở hữu đối với file. Chi tiết về các tuỳ chọn được chỉ ra ở bên dưới: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  24. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 23/77 -f : ngăn chặn tất cả các thong báo lỗi trừ các thong báo sử dụng -h: thay đổi quyền sở hữu của lien kết tượng trưng nhưng không thay đổi quyền sở hữu của file mà được chỉ đến bởi lien kết tượng trưng đó. -R: thay đổi quyền sở hữu của thư mục, các file và các thư mục con bên trong thư mục hiện tại được chỉ ra II.2.4. Lệnh clear Xoá màn hình, trả lại dấu chắc dòng lệnh ở phía trên của màn hình clear II.2.5. Lệnh cmp Cú pháp: cmp [ -ls ] file1 file2 Lệnh này so sánh nội dung của hai file. Nếu không có sự khác nhau nào, lệnh cmp sẽ kết thúc một cách yên lặng, tuỳ chọn –l sẽ n ra số byte và các giá trị khác nhau giữa hai file. Tuỳ chọn –s không hiển thị cài gì cả, nó chỉ trả lại trạng thái chỉ ra rằng sự tương đương giữa hai file. Giá trị 0 được trả lại nếu các file giống hệt nhau, giá trị bằng 1 nếu hai file khác nhau và lớn hơn 1 nếu lỗi xuất hiện khi thực hiện câu lệnh. II.2.6. Lệnh cp Cú pháp: cp [ -R ] file_hoặc_thư_mục file_hoặc_thư_mục Lệnh cp sẽ sao chép một file từ thư mục nguồn đến thư mục đích được đưa vào. Để sao chép toàn bộ các file và các thư mục con bên trong thư mục mong muốn, bạn sử dụng câu lệnh cp với tuỳ chọn –R II.2.7. Lệnh du Lệnh này tổng kết việc sử dụng đĩa. Nếu bạn xác định một thư mục, lệnh du sẽ báo cáo việc sử dụng đĩa cho chính các thư mục đó. Cú pháp: du [ -ask ] tên_file Tuỳ chọn –a sẽ đưa ra màn hình kích thước của mỗi thư mục và file Tuỳ chọn –s sẽ chỉ in ra tổng cộng Tuỳ chọn –k sẽ in ra tất cả các kích thước file theo kilobytes II.2.8. Lệnh file Cú pháp: file filename Câu lệnh xác định kiểu của file. Nếu file không phải là file thông thường, kiểu của file được xác định. II.2.9. Lệnh find Câu lệnh find tìm các file và các thư mục. Cú pháp : find [path] [-type fd] [-name mẫu] [-atime [+-] số_ngày] [-exec câu_lệnh {} \;] [- empty]. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  25. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 24/77 Ví dụ: find . –type d Câu lệnh trả lại tất cả các thư mục con trong thư mục hiện tại. Tuỳ chọn –type xác định kiểu, d cho các thư mục, f cho các file hay l cho các lien kết. find . –type f –name “*.txt” Lệnh này sẽ tìm tất cả các file văn bản có phần mở rộng “.txt” trong thư mục hiện tại và cả trong các thư mục con. find . –type f –name “*.txt” –exec grep –l ‘magic’ {} \; Câu lệnh này sẽ tìm kiếm tất cả các file văn bản (kết thúc với phần mở rộng .txt) trong thư mục hiện tại và các thư mục con có chứa từ “magic”. find . –type f empty Hiển thị tất cả các file rỗng trong thư mục hiện tại. II.2.10. Lệnh grep Cú pháp: grep [–viw] mẫu file Lệnh grep cho phép bạn tìm kiếm một hoặc nhiều file có các mẫu ký tự đặc biệt. Mỗi dòng của mỗi file chứa các mẫu được hiển thị trên màn hình. Câu lệnh grep hữu ích khi bạn có nhiều file và bạn muốn tìm ra file chứa từ hoặc câu xác định. Sử dụng tuỳ chọn –v, bạn có thể hiển thị các file không chứa một mẫu. Ví dụ, để chọn các dòng trong data.txt không chứa từ “the” ta thực hiện: grep –vw ‘the’ data.txt nếu tuỳ chọn –w không được xác định thì bất kỳ các từ chứa “the” đều phù hợp như “together”. Tuỳ chọn –w được xác định buộc mẫu phải là toàn bộ một từ. Cuối cùng , tuỳ chọn –i bỏ qua sự khác nhau giữa các ký tự chữ hoa và ký tự chữ thường khi tìm kiếm mẫu. II.2.11. Lệnh head Cú pháp: head [-count | -n number] filename Câu lệnh này sẽ hiển thị vài dòng đầu tiên của một file. Bởi mặc định, 10 dòng đầu của một file được hiển thị. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng các tuỳ chọn để xác định số dòng hiển thị. Ví dụ: head -2 doc.txt sẽ hiển thị hai dòng đầu tiên. II.2.12. Lệnh ln Cú pháp: ln [-s] file_nguồn đích Lệnh ln tạo các liên kết cứng và mềm. Các liên kết cứng được tạo sử dụng lệnh ln không có tuỳ chọn –s. Ví dụ: ln ./www ./public_html Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  26. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 25/77 Một lien kết cứng có hạn chế, nó không thể tạo liên kết đến một thư mục khác, và một liên kết cứng không thể liên kết đến một file trên một hệ thống file khác. Sử dụng tuỳ chọn –s bạn có thể tạo một liên kết mềm, loại bỏ các giới hạn này. ln –s /dev/fs02/jack/www /dev/fs01/foo/public_html Ở đây chúng ta đã tạo một liên kết mềm giữa thư mục www trên hệ thống file 2 và một file mới được tạo trên hệ thống file 1. II.2.13. Lệnh locate Cú pháp : locate từ_khoá Câu lệnh locate tìm đường dẫn đến một file đặc biệt hay một câu lệnh. Lệnh locate sẽ tìm kiếm chính xác hay một phần của chuỗi phù hợp. Ví dụ: locate foo kết quả tìm kiếm sẽ đưa ra các file có tên chứa từ khoá ‘foo’ theo đường dẫn tuyệt đối hoặc sẽ không đưa ra kết quả nếu không có tên file như vậy. II.2.14. Lệnh ls Lệnh ls cho phép bạn đưa ra danh sách các file và các thư mục con. Cú pháp : ls [-1aRl] file_hoặc_thư_mục Khi sử dụng tuỳ chọn -1 , nó chỉ hiển thị tên file và tên thư mục con của thư mục hiện tại. Khi chọn tuỳ chọn –l, một danh sách các file và thư mục con của thư mục hiện tại được hiển thị với đầy đủ các thông tin về file và thư mục. Tuỳ chọn –a cho phép bạn hiển thị tất cả các file và thư mục (kể cả các file ẩn, tên file bắt đầu bằng dấu chấm) trong thư mục hiện tại. Tuỳ chọn –R sẽ hiển thị tất cả các file và các thư mục con bên trong nó nếu có. II.2.15. Lệnh mkdir Cú pháp: mkdir thư_mục Để tạo một thư mục, sử dụng câu lệnh mkdir. Chỉ có 2 giới hạn khi chọn tên thư mục, đó là tên của thư mục có thể lên tới 255 ký tự và tên thư mục có thể chứa bất kỳ ký tự nào trừ ký tự ‘/’.Ví dụ: mkdir dir1 dir2 dir3 Lệnh trên tạo ra ba thư mục, nằm bên trong thư mục hiện tại. II.2.16. Lệnh mv Cú pháp : mv [-if] file_nguồn file_đích Sử dụng lệnh mv để dịch chuyển hay đổi tên các file hay các thư mục. Câu lệnh thực hiện việc dịch chuyển hay đổi tên phụ thuộc vào file_đích có là một thư mục hay không. Để minh hoạ, chúng ta sẽ đổi tên một thư mục foo thành foobar: mv foo foobar Bởi vì foobar chưa tồn tại, foo sẽ được đổi tên thành foobar. Nếu câu lệnh sau được thực hiện: mv doc.txt foobar Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  27. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 26/77 và foobar đã tồn tại, việc dịch chuyển file sẽ được thực hiện sau đó. Tuỳ chọn –f sẽ xoá các file đích đang tồn tại và không bao giờ nhắc người sử dụng. Tuỳ chọn –i sẽ nhắc người sử dụng có ghi đè hay không nếu file_đích đã tồn tại. II.2.17. Lệnh pwd Cú pháp: pwd Câu lệnh này hiển thị tên thư mục hiện tại bao gồm cả đường dẫn tuyệt đối. Ví dụ: pwd Trên màn hình hiển thị : /home/trantu II.2.18. Lệnh rm Cú pháp: rm [-rif] thư_mục/file Để xoá thư mục hoặc file, sử dụng câu lệnh rm. bạn có thể xoá nhiều file sử dụng ký tự đại diện hoặc gõ vào tên các file. Ví dụ: rm doc1.txt doc2.txt doc3.txt Tương ứng với: rm doc[1-3].txt rm là câu lệnh rất mạnh, hãy cẩn thận khi sử dụng lệnh này vì bạn có thể nhầm và xoá đi các file quan trọng. Nếu chưa chắc chắn, bạn có thể sử dụng tuỳ chọn –i, hệ thống sẽ nhắc lại cho bạn xác thực mỗi lần xoá một file. Nếu như đã chắc chắn file cần xoá, bạn có thể chọn tuỳ chọn –f để không phải nhận các thông tin nhắc bạn xác thực. Tuỳ chọn –r sẽ cho phép bạn xoá toàn bộ các thư mục con. II.2.19. Lệnh tail Cú pháp: tail [-count | -fr] tên_file Câu lệnh tail hiển thị phần cuối của một file, mặc định nó sẽ hiển thị 10 dòng cuối cùng của file. Để hiển thị 50 dòng cuối cùng của file doc.txt, bạn có thể sử dụng câu lệnh: tail -50 doc.txt Tuỳ chọn –r sẽ thực hiện công việc ngược lại, mặc định nó sẽ hiển thị tất cả các dòng trừ 10 dòng cuối cùng. Tuỳ chọn –f hữu ích khi bạn đang giám sát một file. Với tuỳ chọn này, tail sẽ chờ cho dữ liệu mới được ghi vào file. Khi dữ liệu mới được thêm vào file, tail sẽ hiển thị dữ liệu lên màn hình. Để dừng lệnh tail khi đang giám sát file, chọn tổ hợp phím Ctrl + C bởi vì lệnh tail không tự dừng được. II.3. Các câu lệnh nén dữ liệu II.3.1. Lệnh compress Cú pháp: compress [ -v ] file Câu lệnh compress sẽ cố gắng giảm kích thước của một file sử dụng. Các file được nén sẽ được thay thế bởi một file có phần mở rộng .Z. Tùy chọn –v sẽ hiển thị phần trăm dung lượng giảm của một file được nén và sẽ nói cho bạn têncủa file mới: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  28. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 27/77 compress –v inbox trên màn hình sẽ hiển thị inbox: Compression: 37.20% - replaced with inbox.Z II.3.2. Lệnh gunzip Cú pháp: gunzip [-v] files Để giải nén các file về dạng nguyên bản , sử dụng lệnh gunzip, sẽ cố gắng giải nén các file có phần mở rộng: .gz, -gz, .z, -z, _z, .Z, hoặc tgz. Tùy chọn –v sẽ hiển thị kết quả đẹp khi giải nén các file. Ví dụ: gunzip –v README.txt.gz II.3.3. Lệnh gzip Cú pháp: gzip [-rv9] file Lệnh gzip là một chương trình nén khác. Nó được biết đến là chương trình nén có tỉ lệ nén tốt nhất. các file được nén bởi lệnh gzip sẽ được thay thế bởi các file có phần mở rộng .gz. Tùy chọn –9 có tốc độ nén tổt nhất. Tùy chọn –v cho phép hiển thị đẹp trên màn hình. Kích thước, tổng số và tỉ lệ nén được đưa ra danh sách cho mỗi file. Tùy chọn –r sẽ nén tất cả các file trong mỗi thư mục theo cùng một cách. II.3.4. Lệnh tar Cú pháp: tar [c] [x] [v] [z] [f tên_file] tên_file_hoặc_thư_mục Lệnh tar cho phép bạn nén nhiều file và thư mục vào một file .tar. Nó cũng cho phép bạn giải nén các file và các thư mục từ một file nén. Ví dụ: tar cf source.tar *.c Câu lệnh này sẽ tạo một file source.tar, chứa tất cả các file mã nguồn C (có phần mở rộng .c) trong thư mục hiện tại. tar cvf source.tar *.c Tùy chọn –v ở đây cho phép bạn xem các file đã được nén tar cvzf backup.tar.gz important_dir Ở đây, tất cả các file và các thư mục con của thư mục important_dir được nén trong một file được gọi là backup.tar.gz. Chú ý rằng file này cũng được nén do có tùy chọn z , và do đó kết quả là file có phần mở rộng là .gz. Thông thường phần mở rộng .tar.gz được viết ngắn thành .tgz. Để giải nén các file , ví dụ như backup.tar , bạn sử dụng câu lệnh: tar xf backup.tar Để giải nén một file có phần mở rộng .tgz hay .tar.gz, bạn thực hiện câu lệnh sau: tar xzf backup.tgz II.3.5. Lệnh uncompress Cú pháp: uncompress [ -v ] file Khi một file được nén sử dụng câu lệnh compress, để giải nén bạn sử dụng câu lệnh uncompress. Lệnh uncompress giải nén các file có phần mở rộng .Z, vì vậy cú pháp của nó tương tự như lệnh compress Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  29. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 28/77 uncompress –v inbox.Z II.3.6. Lệnh unzip Cú pháp: unzip file Lệnh này sẽ giải nén các file có phần mở rộng .zip. Các file này có thể được nén với lệnh zip. II.3.7. Lệnh zip Cú pháp : zip [-ACDe9] file Đây là chương trình nén file theo định dạng nổi tiếng tương thích với nhiều hệ điều hành. Các file được nén với lệnh zip có phần mở rộng .zip. II.3.8. Lệnh mount Cú pháp: mount –a [-t fstype] [-o option] device directory Lệnh mount được sử dụng để gán các thiết bị với hệ thống, các tùy chọn thông thường thường có trong file /etc/fstab. Ví dụ: /dev/hda6 /intranet ext2 defaults 1 2 Nếu dòng bên trên được tìm thấy trong /etc/fstab, bạn có thể gắn hệ thống file được lưu trong phân vùng /dev/hda6 như sau: mount /intranet Cùng một hệ thống file, câu lệnh sau đây là tương tự: mount –t ext2 /dev/hda6 /intranet Tùy chọn –t được sử dụng để xác định kiểu file hệ thống. Để gắn tất cả các hệ thống file có trong /etc/fstab sử dụng tùy chọn –a. Ví dụ: mount –a –t ext2 Thông thường người sử dụng chọn tùy chọn –o là ro (chỉ đọc) hoặc rw (đọc ghi). Ví dụ: mount –t ext2 –o ro /dev/hda6 /secured II.3.9. Lệnh umount Cú pháp : umount –a [-t fstype] Lệnh umount ngược lại với lệnh mount. Ví dụ umount /cdrom s II.4. Các câu lệnh quản lý tiến trình II.4.1. Lệnh bg Cú pháp: bg Đây là kịch bản shell được xây dựng sẵn. Đưa một tiến trình đang chạy về chạy ở sau hậu cảnh (tiến trình nền). Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  30. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 29/77 II.4.2. Lệnh fg Cú pháp: fg [%job-number] Câu lệnh này cho phép bạn chuyển một tiến trình nền lên chạy ở trên tiền cảnh. Nếu bạn chạy câu lệnh này không có bất kỳ đối số nào, nó sẽ đưa câu lệnh cuối cùng ở sau hậu cảnh lên hiển thị. Ví dụ, nếu có hai câu lệnh chạy ở sau hậu cảnh, bạn có thể chuyển câu lệnh thứ nhất lên chạy trên tiền cảnh bằng câu lệnh: fg %1 II.4.3. Lệnh jobs Cú pháp: jobs Lệnh này cho phép bạn hiển thị các tiến trình nền đang chạy. Ngoài ra còn một số lệnh sẽ được trình bày trong các phần sau. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  31. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 30/77 BÀI 3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG TẬP TIN, THƯ MỤC I. GIỚI THIỆU Trong linux file được tổ chức thành các thư mục, theo mô hình phân cấp. Tham chiếu đến một file bằng tên và đường dẫn. Các câu lệnh thao tác file cho phép thực hiện các chức năng như dịch chuyển, sao chép toàn bộ thư mục cùng với các thư mục con chứa trong nó Có thể sử dụng các ký tự, dấu gạch dưới, chữ số, dấu chấm và dấu phảy để đặt tên file. Không được bắt đầu một tên file bằng dấu chấm hay chữ số. Những ký tự khác như ‘/’, ‘?’, ‘*’, là ký tự đặc biệt được dành riêng cho hệ thống. Chiều dài của tên file có thể tới 256 ký tự. Tất cả các file trong linux có chung cấu trúc vật lý là chuỗi các byte (byte stream). Cấu trúc thống nhất này cho phép linux áp dụng khái niệm file cho mọi thành phần dữ liệu trong hệ thống. Thư mục cũng như các thiết bị được xem như file. Chính việc xem mọi thứ như các file cho phép linux quản lý và chuyển đổi dữ liệu một cách dễ dàng. Một thư mục chứa các thông tin về thư mục, được tổ chức theo một định dạng đặc biệt. Các thành phần được xem như các file, chúng được phân biệt dựa trên kiểu file: ordinary file, directory file, character device file, và block device file. I.1. Thư mục chủ Sau khi đăng nhập hệ thống, người dùng sẽ đứng ở thư mục chủ. Tên của thư mục này giống với tên tài khoản đăng nhập hệ thống. Các file được tạo khi người dùng đăng nhập được tổ chức trong thư mục chủ. I.2. Các thư mục hệ thống Thư mục root, là gốc của hệ thống file của Linux, chứa một vài thư mục hệ thống. Thư mục hệ thống chứa file và chương trình sử dụng để chạy và duy trì hệ thống. Biểu diễn các thư mục như sau: /(root) sbin usr dev var etc home sbin bin lib man User01 User0 Mô tả thư mục Thư mục Chức năng / Bắt đầu cấu trúc file, gọi là thư mục gốc (root) /home Chứa thư mục gốc (home) của người dùng Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  32. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 31/77 /bin lưu chữ tất cả các câu lệnh chuẩn và các chương trình tiện ích /usr chứa các file, câu lệnh được hệ thống sử dụng, thư mục này được chia thành các thư mục con khác /usr/bin Chứa các câu lệnh hướng người dùng và các chương trình tiện ích /usr/sbin Chứa các câu lệnh quản trị hệ thống /usr/lib Chứa thư viện cho các ngôn ngữ lập trình /usr/doc Chứa tài liệu của linux /usr/man Chứa các file chỉ dẫn cho các câu lệnh (man) /sbin Chứa các file hệ thống để khởi động hệ thống /dev Chứa giao diện cho các thiết bị như đầu cuối và máy in /etc Chứa file cấu hình hệ thống và các file hệ thống khác II. CÁC QUYỀN TRUY CẬP FILE/THƯ MỤC Trong Linux, mỗi file hay thư mục được kết hợp với một người sử dụng và một nhóm người sử dụng. Hãy xem một ví dụ: -rwxr-x-r 1 trantu trantu 191 Apr 14 14:55 .bash_profile Dòng bên trên được tạo bởi lệnh ls –l .bash_profile trên hệ điều hành Linux. Lệnh ls đưa ra danh sách các file và thư mục. Tùy chọn –l đưa ra danh sách đầy đủ các thông tin về file .bash_profile. Bảng bên dưới mô tả các kiểu thông tin đưa ra: Kiểu thông tin Thông tin kết xuất Quyền truy cập file -rw-rw-r Số liên kết 1 Người sử dụng (sở hữu file) Trantu Nhóm sử dụng Trantu Kích thước file (theo bytes) 191 Ngày sửa đổi sau cùng Apr 14 Thời gian sửa đổi sau cùng 14:55 Tên file .bash_profile Ở đây, người sử dụng là trantu. Đây là người sử dụng thường xuyên, có quyền thay đổi các quyền trùy cập đối với file này. Chỉ có một người sử dụng khác có quyền thay đổi thuộc tính file này, đó là superuser. Nhóm sử dụng file này là trantu, bất kỳ những người sử dụng nào thuộc nhóm trantu cũng có quyền đọc, và thực thi dựa vào quyền của nhóm được đặt bởi người sở hữu. Khi bạn tạo một file trên hệ thống Linux, hệ thống sẽ mặc định người sở hữu file này có tên là tên đăng nhập của bạn và có tên nhóm giống như tên của người sở hữu. Một người sử dụng thông thường không thể gán lại quyền sở hữu một file hay thư mục cho người khác. Ví dụ, bạn không thể tạo một file với người sử dụng kabid rồi sau đó gán lại quyền sở hữu cho người khác có tên là sheila bởi lý do bảo mật. Nếu một người sử dụng Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  33. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 32/77 thông thường có quyền gán quyền sở hữu file cho người khác, thi một ai đó cúng có thể tạo một chương trình xấu như xóa các file, và thay đổi quyền sở hữu cho superuser, và không biết điều gì sẽ xảy ra. Chỉ có người superuser mới có thể gán lại quyền sở hữu file hay thư mục cho người khác. II.1. Thay đổi quyền sở hữu file, thư mục sử dụng lệnh chown: Người sử dụng superuser có thể thay đổi quyền sở hữu file, thư mục cho một người sử dụng khác. Để thay đổi quyền sở hữu sử dụng câu lệnh sau: chown newuser file hoặc thư mục Ví dụ: chown trantu example.txt Câu lệnh này làm cho người sử dụng trantu có quyền sở hữu file example.txt Nếu superuser muốn thay đổi nhóm cho một file hoặc thư mục, người đó có thể sử dụng câu lệnh chown như sau: chown newuser.newgroup file hoặc thư mục Ví dụ chown trantu.admin example.txt Câu lệnh trên không chỉ thay đổi quyền sở hữu file cho trantu mà còn đặt lại nhóm sử dụng file là admin. Nếu superuser muốn thay đổi người sở hữu và nhóm sử dụng cho tất cả các file trong một thư mục, người đó có thể sử dụng câu lệnh chown với tùy chọn –R. Ví dụ chown –R trantu.admin /home/trantu/ II.2. Thay đổi nhóm sử dụng file/thư mục với lệnh chgrp Câu lệnh chgrp cho phép bạn thay đổi quyền sử dụng file hay thư mục của một nhóm, chỉ nếu bạn thuộc về cả hai nhóm (nhóm cũ và nhóm mới). Ví dụ: chgrp httpd *.html Lệnh trên sẽ thay đổi nhóm sử dụng cho tất cả các file có phần mở rộng html. Bạn chỉ có thể thay đổi được nếu bạn thuộc nhóm httpd. Giống như lệnh chown, lệnh chgrp cũng có tùy chọn –R để thay đổi quyền với nhiều file hay thư mục. II.3. Sử dụng số theo hệ cơ số 8 tương ứng với thuộc tính truy cập Hệ cơ số 8 sử dụng 8 số (0-7), và mỗi số tương ứng với 3 bit (theo hệ nhị phân). Bảng bên dưới chỉ cho bạn thấy sự tương ững về quyền với số hệ cơ số 8. Số thứ 1 Số thứ 2 Số thứ 3 Số thứ 4 4 set-UID R r r Giá trị cơ 2 set-GID W w w số 8 1 sticky-bit X x x Special User Group Others Như ở trên bảng trên, số thứ nhất được sử dụng cho việc thiết lập các quyền đặc biệt, số thứ hai được sử dụng cho việc thiết lập người sở hữu file hay thư mục. Số thứ ba được sử dụng để thiết lập quyền cho nhóm người sử dụng và số thứ tư được sử dụng để thiết lập Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  34. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 33/77 quyền cho tất cả mọi người. Khi bất kỳ một số nào bị bỏ qua, nó được xem như nhận giá trị 0. Bảng bên dưới chỉ ra một vài ví dụ về các giá trị tương ứng với quyền: Giá Trị Giải Thích 0400 Chỉ có quyền đọc cho người sở hữu, nó tương ứng với 400. 0440 Chỉ có quyền đọc với người sở hữu và nhóm người sử dụng. Nó tương ứng với giá trị 440. 0444 Quyền đọc cho tất cả mọi người. Nó tương ứng với giá trị 444 0644 Người sở hữu có quyền đọc và ghi, tất cả mọi người có quyền đọc, tương ứng với giá trị 644. (6 là tọa bởi 4:r và 2:w) 0755 Đọc ghi và thực thi đối với người sử dụng, đọc và thực thi đối với tất cả mọi người. (7 là tạo bởi 4:r , 2:w và 1:x) 4755 Nó tương ứng với giá trị 755 ngoại trừ file này được đặt giá trị set-UID = 4. Điều này có nghĩa là khi file được thực thi, nó có tất cả các quyền của người sở hữu để thực hiện công việc. Sẽ là một lỗ hổng lớn nếu người sở hữu ấy là root và những người khác có quyền thực thi file này. Hãy cẩn thận khi thiết lập giá trị của set-UID. 2755 Nó tương tự với giá trị 755 ngoại trừ, khi thực thi nó có tất cả các quyền của nhóm sử dụng file. Để thiết lập quyền phù hợp, bạn nên chỉ ra kiểu truy cập của người sử dụng, nhóm người sử dụng và của những người khác. II.4. Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên tương ứng với quyền truy cập Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng xâu truy cập đơn giản hơn việc sử dụng số. Bảng bên dưới chỉ ra các xâu truy cập tương ứng với các quyền: read (r) read (r) read (r) read (r) write (w) write (w) write (w) write (w) execute (x) execute (x) execute (x) execute (x) Special User Group Others all (a) Mỗi kiểu quyền tương ứng với một ký tự đơn (trong dấu ngoặc). II.5. Thay đổi quyền truy cập file thư mục sử dụng lệnh chmod Tiện ích chmod cho phép bạn thay đổi các quyền. Bạn có thể sử dụng các chữ số hay các ký tự với tiện ích này để thay đổi quyền. Ví dụ chmod 755 *.pl Câu lệnh trên thay đổi quyền cho các file có phần mở đuôi là .pl. Mỗi một file .pl được đặt các quyền đọc, ghi và thực thi bởi người sở hữu, các file cúng có thể đọc và thực thi bởi nhóm người sử dụng và những người khác. Bạn có thể hoàn thành cùng một công việc như vậy với lệnh sau: chmod a+rx,u+w *.pl Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  35. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 34/77 a+rx được sử dụng để cho phép tất cả mọi người đọc và thực thi đối với mỗi file .pl và u+w được sử dụng để cho phép người sở hữu có quyền ghi đỗi với mỗi file .pl. Nếu bạn muốn thay đổi các quyền cho tất cả các file và các thư mục con trong một thư mục, bạn có thể sử dụng tùy chọn –R: chmod –R 750 /www/mysite II.6. Các chú ý đặc biệt trên các quyền thư mục Các quyền thiết lập cho một thư mục cũng tương tự như các file thông thường, nhưng không giống hệt nhau. Dưới đây là một vài chú ý đặc biệt trên các quyền thư mục: - Quyền chỉ đọc cho một thư mục sẽ không cho phép bạn chuyển vào bên trong thư mục, để chuyển vào bên trong bạn cần có quyền thực thi - Quyền chỉ được thực thi sẽ cho phép bạn truy cập vào các file bểntong một thư mục khi bạn biết tên của chúng và bạn được phép đọc chúng. - Để có thể đưa ra danh sách nội dung của một thư mục sư dụng câu lệnh tương tự như ls và cúng có thể chuyển vào bên trong thư mục bạn cần có cả quyền đọc và quyền thực thi đối với thư mục đó - Nếu bạn có quyền ghi cho một thư mục, bạn có thể tạo, thay đổi, xóa các file bất kỳ hay các thư mục con bất kỳ bên trong thư mục đó ngay cả khi file và thư mục con được sở hữu bởi người khác III. TẠO MỘT CHÍNH SÁCH QUYỀN CHO MỘT SERVER NHIỀU NGƯỜI SỬ DỤNG III.1. Thiết lập cấu hình các quyền truy cập file của người sử dụng Trong thư mục của mỗi người sử dụng có một vài file ẩn chung bắt đầu với dấu chấm (.). Các file này thường được sử dụng để thực thi các câu lệnh tậi thời điểm người sử dụng đăng nhập. Ví dụ, tất cả các shell (csh, tcsh, bash, ) sẵn sàng cho một người sử dụng đọc các thiết lập của họ từ một file giống như .cshrc hay .bashrc. Nếu một người sử dụng không cẩn thận trong việc giữ quyền các file một cách hoàn hảo, một người sử dụng không thân thiện khác có thể gây ra các vấn đề không mong muốn Ví dụ, nếu một file .cshrc của người sử dụng có thể được viết bởi người khác, người su có thể chơi một trò tấn công ngu ngốc như đưa một câu lệnh logout ngay dòng đầu của file .cshrc, như vậy người sử dụng sẽ thoát ngay khi đăng nhập vào hệ thống. Nếu bạn có quyền thao tác với những người sử dụng bạn có thể thực hiện nhanh chóng việc kiểm tra đơn giản sau: find /home -type f -name ".*rc" -exec ls -l {} \; Câu lệnh này sẽ hiển thị quyền của tất cả các file có ký tự đầu tiên là dấu chấm, kết thúc bằng “rc” nằm trong thư mục home III.2. Thiết lập mặc định các quyền truy cập file cho người sử dụng Là người quản trị bạn cần định nghĩa các quyền mặc định thiết lập cho tất cả các file của người sử dụng đưa vào hệ thống của bạn. Để thiết lập mặc định quyền cho các file mới, bạn có thể sử dụng cầu lệnh umask như sau: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  36. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 35/77 umask mask Để hiểu từ umask như thế nào, hãy xem ví dụ sau. Khi nói rằng umask đặt là 022, file mới được tạo , thông thường một quyền 0666 được yêu cầu bởi hàm tạo file – open. Tuy nhiên, trong trường hợp này , quyền cuối cùng thiết lập cho các file được tạo bởi hệ thống như sau: 0666 được thực hiện phép toán AND với phần bù của 022 (phần bù của 022 là 755) do đó kết quả của phép AND thu được là 0644, nó cho phép người sở hữu đọc và ghi còn những người khác chỉ có quyền đọc. Để tạo một mask mặc định cho cacs quyền truy cập file, bạn có thể nhúng câu lệnh umask vào một shell tài nguyên chung trong /etc để khi một người sử dụng đăng nhập và chạy một shell, file tài nguyên shell chung sẽ được thực thi. Ví dụ, nếu người sử dụng của bạn sử dụng shell /bin/csh hay /bin/tcsh, bạn có thể đưa một câu lệnh umask mong muốn trong file /etc/csh.cshrc cho mục đích này. III.3. Thiết lập các quyền có thể thực thi cho các file Các file chương trình có thể được chạy bởi những người sử dụng thông thường không bao giờ nên đặt quyền được ghi cho bất kỳ ai khác ngoài người sở hữu. Ví dụ, các file chương trình trong /usr/bin nên thiết đặt các quyền như chỉ root có quyền đọc, ghi và thực thi và tất cả mọi người chỉ có quyền đọc và thực thi các file này. Việc cho phép người khác ghi có thể tạo ra một lỗ hổng nghiêm trọng cho hệ thống. IV. LÀM VIỆC VỚI CÁC FILE VÀ CÁC THƯ MỤC IV.1. Xem các file và các thư mục Bạn có thể đã quen với lệnh ls, thông thường nó được sử dụng với các tùy chọn –l (long listing) hiển thị đầy đủ thông tin, -a hiển thị tất cả các file bao gồm cả các file bắt đầu bằng dấu chấm và –R hiển thị tất cả các file và các thư mục con bên trong thu mục mong muốn IV.2. Chuyển đến thư mục Bạn gần như đã quen với câu lệnh cd, nó là một shell xây dựng sẵn. Nếu bạn không cung cấp một tên thu mục bất kỳ làm đối số cho nó, nó sẽ chuyển về thư mục chủ của bạn mà hiện tại bạn đang sử dụng. Khi bạn đang đứng ở bất kỳ đâu trong hệ thống file, bạn có thể sử dụng lệnh pwd để hiển thị đường dẫn đến thư mục hiện tại. IV.3. Xác định kiểu file Không giống như hệ điều hành Windows, Linux không dựa vào phần mở rộng của file để xác định kiểu file. Bạn có thể sử dụng tiện ích file để xác định kiểu file trong hệ thống. Ví dụ: file todo.txt Kết quả hiển thị như sau: todo.txt: ASCII text IV.4. Xem thống kê các quyền của file hay thư mục Bạn có thể sử dụng lệnh stat để lấy thống kê về các file và các thư mục: stat ./exam Kết quả hiển thị trên màn hình Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  37. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 36/77 File: "./exam" Size: 4096 Blocks: 8 IO Block: -4611692478058196992 Directory Device: 812h/2066d Inode: 157762 Links: 2 Access: (0755/drwxr-xr-x) Uid: ( 0/ root) Gid: ( 0/ root) Access: Wed Jun 18 14:56:48 2003 Modify: Wed Jun 18 11:18:42 2003 Change: Wed Jun 18 11:18:42 2003 IV.5. Sao chép file và thư mục Sử dụng câu lệnh cp để sao chép từ một vị trí xác định đến vị trí khác: cp /some/important /new/place Bạn cũng có thể xác định một tên mới cho file sao chép. Thông thường lệnh cp được sử dụng với tùy chọn –f để sao chép file từ nguồn đến đích mà không quan tâm đến đến việc có một file cùng tên tồn tại ở đích. File mới sẽ được sao chép đè lên file cũ. Để sao chép một thư mục đến một thư mục khác bạn thực hiện lệnh cp với tùy chọn –r ví dụ: cp –r /tmp/foo /zoo/foo IV.6. Dịch chuyển các file và thư mục Để dịch chuyển các file hay thư mục sử dụng câu lệnh mv. Ví dụ, để chuyển /file1 vào /tmp/file2 ta sử dụng câu lệnh sau: mv /file1 /tmp/file2 IV.7. Xóa các file và thư mục Để xóa cac file và thư mục sử dụng lệnh sau: rm filename Khi xóa hệ thống sẽ hỏi bạn có thự sự muốn xóa hay không. Nếu bạn đã chắc chắn file bạn muốn xóa bạn có thể thực hiện lệnh xóa rm với tùy chọn –f để không hiện ra thông tin yêu cầu xác nhận của hệ thống. Để xóa một thư mục, bạn cần thực hiện lệnh rm với tùy chọn –r IV.8. Tìm kiếm file Để xác định vị trí chính xác của một filem, bạn có thể sử dụng lệnh which. Ví dụ: which httpd Câu lệnh này sẽ chỉ ra cho bạn đầy đủ đường dẫn của chương trình httpd nếu nó sẵn có. Bạn cũng có thể xác định một phần của tên file hay thư mục sử dụng lệnh locate locate netpr.pl Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  38. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 37/77 BAI 4. QUẢN LÝ NGƯỜI DÙNG VÀ TÀI NGUYÊN I. KHÁI NIỆM Linux là hệ điều hành đa nhiệm và đa người dùng. Mỗi người dùng có tên truy nhập và mật khẩu riêng, tương ứng với những quyền hạn nhất định trong hệ thống file của Linux. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý người dùng và quyền hạn đối với hệ thống file, Linux cho phép khai báo những nhóm người dùng, mỗi nhóm là một tập hợp những người dùng chung một mục đích khai thác tài nguyên nhất định. Mỗi người dùng có thể tham gia nhiều nhóm ngưòi dùng khác nhau. Mỗi ngưòi dùng cũng mặc nhiên lập nên một nhóm người dùng là nhóm của chính họ (nhóm có thể chỉ có một thành viên). Người dùng có toàn quyền trong Linux là người dùng root, mặc nhiên thuộc về nhóm root. Người dùng có quyền root ấn định một người dùng nào đó thuộc về nhóm root và có quyền tương đương với root. II. TRỞ THÀNH SUPERUSER Bạn đã biết rằng tài khoản root là tài khỏan superuser trong hệ thống Linux. Thực ra nếu bạn tự cài đặt hệ thống, bạn đã sử dụng tài khoản này để đăng nhập hệ thống lần đầu tiên. Bạn cũng biết rằng root là tài khoản superuser, tài khoản này có quyền làm mọi thứ trên hệ thống. Người sử dụng root có thể khởi động hay dừng một chương trình bất kỳ cũng như tạo và xóa một file bất kỳ. Rất nhiều những người mới quản trị hệ thống Linux cho rằng chỉ có root là tài khoản superuser. Hãy nhìn xuống đoạn mã bên dưới có trong file /etc/passwd root:x:0:0:root:/root:/bin/bash bin:x:1:1:bin:/bin: daemon:x:2:2:daemon:/sbin: vietvq:x:0:0:root:/home/vietvq:/bin/bash xanhhh:x:0:0:root:/root:/bin/bash tuta:x:0:0:root:/var:/bin/bash Bạn có thể thấy được ở trên có 4 tài khoản superuser. Để hiểu tại sao bạn hãy xem định dạng một dòng trong file /etc/passwd username:passwd:UID:GID:fullname:home-dir:shell Bạn hãy chú ý vào các trường UID (User ID) và GID (Group ID) của tài khoản root. Những tài khoản mà có các giá trị của các trường này là 0 là những superuser. Hay nói một cách khác những người có UID = 0 và GID = 0 có quyền tương đương với tài khoản root. Như vậy nếu hệ thống của bạn phải có nhiều tài khoản superuser do một số lý do quản trị, bạn có thể dễ dàng tạo một tài khỏan superuser. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng một tài khoản superuser (UID=0, GID=0) có thể làm mọi thứ. III. QUẢN LÝ NGƯỜI DÙNG VỚI CÁC CÔNG CỤ DÒNG LỆNH Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  39. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 38/77 III.1. Tạo một tài khoản người sử dụng mới Tạo một người sử dụng mới khá dễ dàng, để tạo người sử dụng từ dòng lệnh, bạn có thể sử dụng câu lệnh useradd. Ví dụ để tạo người sử dụng có tên là tutavn, bạn có thể chạy câu lệnh sau: useradd tutavn Trong file /etc/passwd sẽ bổ sung thêm dòng mới như sau: tutavn:x:502:504::/home/tutavn:/bin/bash Kí hiệu x có nghĩa là tài khoản chưa có mật khẩu. Vì vậy bạn cần tạo mật khẩu cho người sử dụng bằng câu lệnh sau: paswd tutavn Bạn sẽ được yêu cầu vào mật khẩu hai lần, và khi mật khẩu được tiếp nhận, nó sẽ được mã hóa và thêm vào dòng của người sử dụng trong file /etc/passwd. Các giá trị UID và GID sẽ được lựa chọn tự động bởi useradd, thông thường nó tăng giá trị UID và GID lên một so với người được thêm vào lần sau cùng trước đó. Bạn có thể tạo người sử dụng có thư mục chủ khác với mặc định (trong thư mục home) bằng thực hiện câu lệnh: useradd newuser –d /www/newuser Người sử dụng mới sẽ được tạo và có thư mục chủ là /www/user. Khi bạn tạo một người sử dụng mới, hệ thống cũng đồng thời mặc định tạo ra một nhóm mới có trong file /etc/group có tên giống như tên tài khoản của người sử dụng. Để tạo người sử dụng với tên nhóm mới hay tên nhóm đã tồn tại trong hệ thống, bạn sử dụng lệnh adduser với tùy chọn–g. Ví dụ: useradd tutavn –g users Nếu bạn muốn tạo người sử dụng mới là thành viên của một số nhóm, bạn có thể sử dụng tùy chọn –G. ví dụ useradd tutavn –G users1,users2 III.2. Tạo một nhóm mới Để tạo một nhóm mới bạn sử dụng câu lệnh groupadd. Ví dụ: groupadd mygroup Nếu bạn tạo một tên nhóm đã có trong hệ thống bạn sẽ nhận được một thông báo lỗi III.3. Sửa đổi một tài khoản người sử dụng đang tồn tại Thay đổi mật khẩu Để thay đổi mật khẩu của tài khoản đang tồn tại bạn sử dụng câu lệnh passwd.Ví dụ: passwd tutavn Câu lệnh này tương đối đơn giản vì nó không có các tùy chọn, và nó chỉ cho phép người sử dụng thông thường chỉ có thể thay đổi mật khẩu của chính họ. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu hai lần và khi mật khẩu được tiếp nhận, nó sẽ được mã hóa trước khi đưa vào file /etc/passwd Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  40. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 39/77 III.4. Thay đổi đường dẫn thư mục chủ Để thay đổi đường dẫn thư mục chủ của người sử dụng đang tồn tại, sử dụng câu lệnh usermod như sau: usermod –d new_home_directory username Ví dụ, nếu một người sử dụng tutavn có thư mục chủ /home/tutavn và muốn chuyển thành /home2/tutavn, bạn có thể chạy câu lệnh sau: usermod –d /home2/tutavn tutavn Tuy nhiên, nếu bạn muốn nội dung thư mục chủ đến một vị trí mới, sử dụng tùy chọn –m như sau: usermod –d –m /home2/tutavn tutavn III.5. Thay đổi UID Để thay đổi UID của một người sử dụng, sử dụng câu lệnh usermod như sau: usermod –u UID username Ví dụ: usermod –u 500 myfrog Câu lệnh này sẽ thay đổi UID của người sử dụng myfro là 500 III.6. Thay đổi nhóm mặc định Để thay đổi nhóm mặc định cho người sử dụng, sử dụng câu lệnh usermod với tùy chọn –g usermod –g 777 myfrog Câu lệnh này sẽ thay đổi nhóm mặc định của myfrog thành 777. III.7. Thay đổi thời hạn kết thúc của một tài khoản Bạn có thể thay đổi thời hạn kết thúc của một tài khoản sử dụng câu lệnh usermod với tùy chọn –e. Cú pháp của câu lệnh như sau: usermod –e MM/DD/YY username Ví dụ: usermod –e 12/31/99 kabir III.8. Sửa đổi một nhóm đang tồn tại Để sửa đổi tên một nhóm đang tồn tại, sử dụng câu lệnh groupmod. Cú pháp như sau: groupmod –n new_group current_group Ví dụ: groupmod –n experts novices Nhóm novices đang tồn tại được đổi tên thành experts. Để thay đổi GID của một nhóm sử dụng tùy chọn –g như sau: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  41. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 40/77 groupmod –g 666 troublemaker Câu lệnh này sẽ thay đổi GID của một nhóm troublemaker thành 666. III.9. Xóa hoặc hủy bỏ một tài khoản người sử dụng Để xóa một tài khoản đang tồn tại sử dụng câu lệnh userdel. Ví dụ: userdel snake Sẽ xóa bỏ tài khoản tài khoản snake khỏi hệ thống. Nếu bạn muốn xóa thư mục chủ của người sử dụng và tất cả các nội dung trong thư mục, sư dụng tùy chọn –r. Chú ý rằng userdel sẽ không xóa người sử dụng nếu người sử dụng hiện tại đang đăng nhập. Nếu bạn muốn hủy bỏ tạm thời quyền truy cập của tất cả các tài khoản bạn có thể tạo một file tạm thời có tên là /etc/nologin với một thông tin giải thích lý do vì sao không được phép truy cập. Chương trình login sẽ không cho phép bất kỳ tài khoản nào khác tài khoản root có thể đăng nhập trong thời gian này. IV. CÀI ĐẶT MÁY IN IV.1. Cấu hình máy in Ứng dụng printconf cho phép người dùng cấu hình máy in trong Red Hat Linux. Nó cho phép sửa đổi tệp tin cấu hình /etc/printcap, các thư mục bộ đệm in và bộ lọc in.printconf cấu hình hệ thống in ấn của bạn, được gọi là LPRng. LPRng cũng là một hệ thống in ấn ngầm định. Phần này tập trung vào việc sử dụng printconf để cấu hình LPRng. Để sử dụng printconf, bạn phải có quyền truy cập mức root. Để khởi động printconf, theo một trong các cách sau đây Trên màn hình GNOME, chọn Main Menu Button => Programs => System => Printer Configuration để khởi động trong chế độ đồ họa. Trên màn hình KDE, chọn Main Menu Button => System => Printer Configuration để khởi động chế độ đồ họa. Đánh lệnh printtool tại dấu nhắc shell (VD: XTerm hoặc GNOME terminal) để khởi động printconf Bạn cũng có thể chạy printconf dưới dạng một ứng dụng trong chế độ text nếu bạn không cài đặt hệ thống X Window hoặc bạn thích sử dụng giao diện text hơn. Khi đó, bạn phải log in theo tài khoản root (hoặc dùng lệnh su để chuyển sang người dùng root và đánh lệnh /usr/sbin/printconf-tui tại dấu nhắc shell. Chú ý: bạn đừng sửa đổi tệp tin /etc/printcap, mối khi daemon máy in (lpd) được khởi động hay khởi động lại, tệp tin /etc/printcap mới sẽ được sinh ra tự động. Nếu bạn muốn cài đặt máy in mà không sử dụng printconf, khi đó bạn phải chỉnh sửa tệp tin etc/printcap.local. Các đầu vào trong /etc/printcap.local không được hiển thị trong printconf nhưng được daemon máy in đọc khi khởi động dịch vụ in ấn. Mỗi khi bạn nâng cấp hệ thống của bạn lên phiên bản mới, tệp cấu hình sẽ được printconf chuyển sang định dạng mới và tệp tin cấu hình cũ sẽ được ghi dưới tên /etc/printcap.old. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  42. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 41/77 Hình 1: Cửa sổ printconf chính Có năm kiểu hàng đợi in được cấu hình bởi printconf: Local Printer — máy in được gắn trực tiếp vào máy tính của bạn thông qua cổng song song hoặc cổng USB. Kiểu hàng đợi in Queue Type sẽ được thiết lập là LOCAL. Unix Printer (lpd Spool) — máy in được gắn trên một hệ thống UNIX khác mà có thể được truy nhập thông qua mạng TCP/IP. Kiểu hàng đợi in Queue Type cho máy UNIX ở xa sẽ được thiết lập là LPD. Windows Printer (SMB) — máy in được gắn trên một hệ thống khác (Windows) có chia sẻ máy in thông qua mạng SMB (sử dụng dịch vụ samba để chia sẻ tài nguyên trên mạng: máy in, dữ liệu ), kiểu hàng đợi in Queue Type lúc đó sẽ được thiết lập là SMB. Novell Printer (NCP Queue) — máy in được gắn vào một hệ thống sử dụng công nghệ mạng Novell's NetWare. Kiểu hàng đợi in cho máy in Novel ở xa sẽ được thiết lập là NCP. JetDirect Printer — máy in được nối trực tiếp vào mạng (máy in mạng). Kiểu hàng đợi in Queue Type cho máy in JetDirect sẽ được thiết lập là JETDIRECT. Chú ý: Khi bạn thêm một hàng đợi in mới hay sửa đổi hàng đợi in cũ, bạn phải khởi động lại daemon máy in (lpd) để những thay đổi đó có hiệu lực. Chọn Apply ghi lại những thay đổi mà bạn vừa thực hiện và khởi động lại daemon máy in. Các thay đổi sẽ chưa được ghi trong tệp tin cấu hình /etc/printcap cho đến khi daemon máy in (lpd) được khởi động lại. Để thực hiện công việc này, chọn File => Save Changes và sau đó chọn File => Restart lpd. Nếu một máy in xuất hiện trong danh sách in với Queue Type được thiết đặt là INVALID, cấu hình máy in có thể thiếu các tuỳ chọn cần có cho máy in hoạt động. Chọn Delete để xóa máy in khỏi danh sách. IV.2. Cài đặt máy in cục bộ Để cài đặt một máy in gắn trên cổng song song hay cổng USB của máy tính, nhấn nút New trên cửa sổ printconf chính như trên, chọn Next để tiếp tục. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  43. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 42/77 Hình 2: Cài đặt máy in Nhập tên máy in trong trường Queue Name và chọn Local Printer từ danh sách Queue Type nhấn Next để tiếp tục. Hình 3: Cài đặt máy in cục bộ printconf sẽ có gắng phát hiện máy in và hiển thị như trong hình 4. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  44. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 43/77 Hình 4: Chọn thiết bị máy in IV.3. Cài đặt máy in trên hệ thống Unix ở xa Để cài đặt một máy in gắn trên một hệ thống Linux ở xa trong cùng một mạng, nhấn nút New trong cửa sổ chính printconf. Một cửa sổ như hình 2 sẽ xuất hiện, chọn Next để tiếp tục. Cửa sổ như hình 3 xuất hiện. Bạn cũng phải nhập tên máy in vào trường Queue Name và chọn Unix Printer từ trong thực đơn Queue Type, nhấn Next để tiếp tục. Hình 5: Cài đặt máy in Unix ở xa Cửa sổ tiếp theo cho phép bạn cấu hình máy chủ in ở xa đó. Server — Hstname hoặc điạ chỉ IP của máy ở xa mà máy in gắn vào. Queue — Hàng đợi máy in ở xa, ngầm định là lp. Ngầm định không chọn tuỳ chọn Strict RFC1179 Compliance. Chỉ khi nào bạn gặp vấn đề về in ấn với một hàng đợi với một hàng đợi lpd không phải Linux, hãy chọn tuỳ chọn này để cấm các tính năng in ấn LPRng nâng cao. Nhấn Next để tiếp tục. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  45. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 44/77 Hình 6: Chọn Printer Server Bước tiếp theo là chọn kiểu máy in kết nối với hệ thống ở xa đó. Chú ý rằng máy ở xa phải được cấu hình để cho phép một máy cụ bộ có thể đưa yêu cầu và in ấn. Để thực hiện điều đó, bạn phải tạo một file /etc/hosts.lpd trên máy ở xa mà máy in gắn kèm và thêm vào các địa chỉ IP hay hostname của các máy muốn in trên các dòng riêng rẽ trong tệp tin. IV.4. Cài đặt máy in Samba (SMB) Các bước thực hiện ban đầu tương tự hai bước ở trên. Trong thực đơn Queue Type, chọn Windows Printer và nhấn Next để tiếp tục. Hình 7: Cài đặt máy in SMB Trong cửa sổ của hình 8, điền các thông số cấu hình sau: Share — Tên của máy in được chia sẻ mà bạn muốn in tại đó. Tên này phải cùng tên với tên được định nghĩa cho máy in Samba trên máy Windows ở xa. Chú ý cú pháp phải như sau: //machinename/sharename. User — Tên người dùng được phép truy nhập vào máy in. Tên này phải tồn tại trên hệ thống Windows và người dùng có quyền truy nhập máy in. Tên thường là guest đối với các máy Windows servers, hoặc nobody đối với các máy Samba servers. Host IP — Hostname hay địa chỉ IP của hệ thống ở xa chia sẻ máy in SMB. Password — Mật khẩu (nếu có) của người dùng định nghĩa trong trường User Workgroup — Tên workgroup máy chạy Samba thuộc vào. Chọn nút Translate \n => \r\n để chuyển đổi các ký tự cuối dòng sang khuôn dạng mà hệ thống Microsoft Windows có thể đọc được. Nhấn Next để tiếp tục. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  46. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 45/77 Hình 8: Chọn Print Server Bước tiếp theo là chọn kiểu máy in được kết nối với hệ thống SMB ở xa. IV.5. Chọn trình điều khiển Print Driver và kết thúc Sau khi đã chọn kiểu hàng đợi máy in và cài đặt các thông số liên quan, bước tiếp theo kà chọn trình điều khiển máy in. Bạn sẽ thấy một cửa sổ như hình 13. Nếu bạn cấu hình một máy in cục bộ, hãy chọn trình điều khiển in từ trong danh sách, chọn nhà sản xuất và loại máy in của bạn. Hình 13: Chọn trình điều khiển máy in Máy in cục bộ: Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  47. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 46/77 Nếu bạn cấu hình máy in ở xa (LPD, SMB, hay NCP), máy in chủ ở xa sẽ in ấn theo trình điều khiển máy in của nó. Cố gắng chọn đúng trình điều khiển máy in ở xa đó. Bước cuối cùng là khẳng định lại các thông số cấu hình, nhấn nút Apply để ghi lại các thay đổi và trong tệp tin cấu hình etc/printcap và khởi động lại daemon máy in (lpd). Hãy in thử 1 trang xem cấu hình bạn thiết lập đã đúng chưa. IV.6. Thay đổi thông số cấu hình các máy in có sẵn Để xoá một máy in đang tồn tại, chon máy in và nhấn nút Delete trên thanh công cụ, máy in sẽ được loại bỏ trong danh sách máy in. Nhấn nút Apply để ghi lại các thay đổi và khởi động lại daemo Để thiết lập một máy in ngầm định, chọn máy in từ danh sách và nhấn nút Default trên thanh công cụ. Máy in ngầm định sẽ có icon xuất hiện bên cạnh tên máy in. Nếu bạn muốn thay đổi cấu hình của một máy in, bạn không thể thay đổi các thiết đặt đó một cách trực tiếp mà chỉ được ghi đè lên như sau: Chọn máy in, chọn File => Override Queue từ thực đơn. Khi đó, máy in sẽ có kí hiệu ở cạnh tên máy in. Chọn nút Edit để thực hiện việc hiệu chỉnh các thông số. Cửa sổ như hình 14 xuất hiện cho phép bạn thay đổi lại các thông số của máy in. Hình 14: Thay đổi thông số máy in Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  48. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 47/77 IV.7. Backup các thông số cấu hình máy in Thông số cấu hình của bạn được đưa vào tệp tin /etc/printcap và được daemon máy in đọc khi khởi động. Bạn có thể sử dụng các lệnh để backup lại các file cấu hình ví dụ như backup file cấu hình máy in và ghi thành file settings.xml /usr/sbin/printconf-tui Xexport > settings.xml Để khôi phục lại file cấu hình đã được backup theo cách trên, bạn có thể sử dụng lệnh dưới đây /usr/sbin/printconf-tui Ximport < settings.xml IV.8. Quản lý công việc in ấn Khi bạn muốn in một file văn bản từ Emacs hoặc in một hình ảnh từ The GIMP, công việc này sẽ được đưa vào hàng đệm in. Nếu muốn xem danh sách các công việc in ấn, đưa lệnh lpq vào dấu nhắc shell, ví dụ: Rank Owner/ID Class Job Files Size Time active user@localhost+902 A 902 sample.txt 2050 01:20:46 Nếu muốn dừng một công việc in nào đó, đưa lệnh lprm job number với tham số là định danh của công việc in mà bạn biết được thông qua lệnh lpq ở trên. Bạn cũng có thể in ấn thông qua lệnh lpr sample.txt để in file văn bản sample.txt. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  49. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 48/77 BÀI 5. TRÌNH DIỄN THIẾT LẬP MẠNG VÀ CÀI ĐẶT DIUL-UP TRÊN LINUX I. THIẾT LẬP MẠNG LINUX Chúng ta sẽ xem xét quá trình nối một máy Linux vào mạng Ethernet để trao đổi thông tin bằng giao thức TCP/IP trên Ethernet. I.1. HĐH Linux và card mạng Để nối một máy Linux vào một mạng Ethernet, bạn cần phải có đầu tiên là một card mạng mà Linux đã có chương trình driver. Sau đây là một số mạng mà Linux có trợ giúp (danh sách sau không đầy đủ và các phiên bản mới của Linux hỗ trợ rất nhiếu các card mạng khác nhau) : 3Com 3C509 Western Digital WD8013 3Com 3C503/16 Hewlett-Packard HP27245 Novell NE1000 Hewlett-Packard HP27247 Novell NE2000 Hewlett-Packard HP27250 Western Digital WD8003 Giả sử các bạn muốn gắn máy của mình vào một mạng LAN Ethernet và bạn đã có một card mạng. Vấn đề đầu tiên là sự nhận biết của Linux đối với card này. Nếu card của bạn là một card khá phổ biến như 3c509 của 3COM hay NE2000 của Novell, HDH Linux sẽ nhận biết sự hiện diện của card trong quá trình boot. Để biết xem kết quả nhận biết card mạng, ta có thể xem xét các thông báo của kernel Linux trong quá trình boot của hệ thống qua lệnh dmesg Freeing unused kernel memory: 60k freed Adding Swap: 72572k swap-space (priority -1) eth0: 3c509 at 0x300 tag 1, BNC port, address 00 a0 24 4f 3d dc, IRQ 10. 3c509.c:1.16 (2.2) 2/3/98 becker@cesdis.gsfc.nasa.gov. eth0: Setting Rx mode to 1 addresses. Hai dòng in đậm báo rằng card mạng 3c509 đã được kernel nhận biết. Trong trường hợp kernel không nhận biết card , chúng ta phải làm lại kernel Linux và đặt module điều khiển (driver) của card vào trong kernel hay cấu hình ở chế độ load module. Để cấu hình tiếp nối mạng qua TCP/IP chúng ta phải xác định rõ các thông tin liên quan đến địa chỉ IP của máy. Các thông tin cần biết là : 1. Địa chỉ IP của máy 4. Broadcast 2. Netmask 5. Địa chỉ IP của gateway 3. Địa chỉ của mạng Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  50. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 49/77 Chúng ta sẽ lần lượt điểm qua các khái niệm cơ bản trên và sẽ học sâu hơn trong phần TCP/IP của khóa học. Địa chỉ IP của máy là một dãy 4 số viết dước dạng A.B.C.D, trong đó mỗi số nhận giá tri từ 0-255. Nếu máy của bạn kết nối một mạng nhỏ tại nhà do bạn thiết lập thì địa chỉ kiểu 192.168.1.D là một địa chỉ nên đặt, với D là các số khác nhau cho từng máy. Nếu máy của bạn sẽ hòa nhập với một mạng LAN đã có trước đó và bạn muốn kết nối với các máy khác thì hỏi người quản trị mạng về địa chỉ IP bạn có thể gán cho máy của mình cùng với tất cả các thông số tiếp theo. Netmask. Tương tự như trên, nếu bạn tự quản, netmask sẽ là 255.255.255.0 Địa chỉ mạng. Nếu bạn tự quản, địa chỉ của mạng sẽ là 192.168.1.0 Broadcast. Nếu bạn tự quản, broadcast là 192.168.1.255 Địa chỉ gateway. Đây là địa chỉ của máy cho phép bạn kết nối với mạng LAN khác, tức là các máy tính với 3 số đầu của địa chỉ không giống bạn là 192.168.1. Bạn bỏ trống nếu bạn chỉ liên lạc với các máy cùng mạng 192.168.1.XXX. Chú ý là địa chỉ mạng của máy gateway bắt buộc phải trùng với địa chỉ mạng của bạn. Sau khi đã xác định các thông số, ví dụ như IP address = 192.168.1.15 Netmask = 255.255.255.0 suy ra network address = 192.168.1.0 và broadcast = 192.168.1.255 Gateway = 192.168.1.1 I.2. Cấu hình card mạng I.2.1. Lệnh ifconfig Sau khi làm cho kernel nhận biết sự hiện diện của card mạng, công tác tiếp theo là cấu hình TCP/IP cho card. Trong quá trình cài đặt Linux Redhat 6.X, bình thường chúng ta đã được chương trình cài đặt hỏi và cấu hình hộ . Trong trường hợp khi chúng ta bổ sung card mạng sau khi Linux đã được cài đặt, chúng ta có thể sử dụng tiện ích netconf cho mục đích này hoặc chúng ta sử dụng lệnh ifconfig để tự cài đặt. Lệnh ifconfig được sử dụng trong quá trình boot hệ thống để cấu hình các trang thiết bị mạng. Sau đó, trong quá trình vận hành, ifconfig được sử dụng cho debug, hoặc để cho người quản trị hệ thống thay đổi cấu hình khi cần thiết . Lệnh ifconfig không có tùy chọn dùng để hiển thị cấu hình hiện tại của máy. [root@pasteur tnminh]# /sbin/ifconfig eth0 Link encap:Ethernet HWaddr 00:A0:24:4F:3D:DC inet addr:192.168.2.20 Bcast:192.168.2.255 Mask:255.255.255.0 UP BROADCAST RUNNING PROMISC MULTICAST MTU:1500 Metric:1 RX packets:531 errors:4 dropped:0 overruns:0 frame:4 TX packets:1854 errors:0 dropped:0 overruns:0 carrier:0 collisions:0 txqueuelen:100 Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  51. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 50/77 Interrupt:10 Base address:0x300 lo Link encap:Local Loopback inet addr:127.0.0.1 Mask:255.0.0.0 UP LOOPBACK RUNNING MTU:3924 Metric:1 RX packets:1179 errors:0 dropped:0 overruns:0 frame:0 TX packets:1179 errors:0 dropped:0 overruns:0 carrier:0 collisions:0 txqueuelen:0 Để gán địa chỉ IP 193.105.106.10 cho card mạng Ethernet đầu tiên ta dùng lệnh ifconfig eth0 193.105.106.10 netmask 255.255.255.0 broadcast 192.105.106.255 Linux cho phép bạn sử dụng bí danh (alias) cho card mạng, tức là cho phép bạn có nhiều địa chỉ IP cho cùng một card vật lý. Kết quả nhận được gần giống như bạn có gắn nhiều card vật lý lên máy. Do đó, bạn có thể dùng một card để nối với nhiều mạng logic khác nhau. Cú pháp của lệnh này là : ifconfig eth0:0 208.148.45.58 netmask 255.255.255.248 broadcast 208.148.45.255 up Các tập tin cấu hình của kết nối mạng là /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-ethX với X là 0,1 hay 0:0, 0:1 Bạn có thể thay đổi cấu hình kết nối mạng bằng cách sửa đổi lại tập tin này bằng một chương trình soạn thảo text như mc chẳng hạn, sau đó khởi động lại kết nối mạng bằng /etc/rc.d/init.d/network restart Nhớ kiểm tra lại kết quả qua lệnh ifconfig. I.2.2. Lệnh route Lệnh route cho phép làm các thao tác đến bảng dẫn đường (forwarding table) của kernel. Nó được sử đầu tiên để xác định đường dẫn cố định (static) đến những máy hoặc những mạng qua các card mạng ethernet đã được cấu hình trước đó bởi ifconfig. Lệnh route không có tùy chọn (option) cho phép hiển thị bảng dẫn đường hiện tại của kernel (Lệnh netstat –r cũng có tác dụng tương tự) [root@pasteur tnminh]# /sbin/route Kernel IP routing table Destination Gateway Genmask Flags Metric Ref Use Iface 192.168.2.20 * 255.255.255.255 UH 0 0 0 eth0 192.168.2.0 * 255.255.255.0 U 0 0 0 eth0 127.0.0.0 * 255.0.0.0 U 0 0 0 lo default 192.168.2.10 0.0.0.0 UG 0 0 0 eth0 Để chỉ ra rằng card mạng eth0 được nối với một mạng 208.148.45.56 ta dùng lệnh route như sau : route add -net 208.148.45.56 eth0 Còn nếu chúng ta muốn sử dụng bí danh của card mạng để nối vào một mạng logic khác, ta có thể sử dụng lệnh Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  52. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 51/77 route add -net 193.105.106.0 eth0:0 Công tác cuối cùng là phải chỉ ra các địa chỉ của gateway mặc định. route add default gw 193.105.106.1 metric 1 Biết sử dụng thành thạo cú pháp của 2 lệnh ifconfig và route rất quan trọng, nó cho phép các cán bộ quản trị thay đổi cấu hình kết nối mạng của một server một cách nhanh chóng và không phải khởi động lại máy. Vì vậy, server luôn sẵn sàng. Bạn cũng có thể sử dụng tiện ích netconfig để cấu hình liên kết mạng nếu chưa thành thạo nhiều cú pháp của các lệnh trên. I.2.3. Lệnh ping Ứng dụng của lệnh này là để thử xem 2 máy có kết nối được với nhau chưa. Cú pháp cơ bản của lệnh rất đơn giản là ping địa_chỉ_IP_máy_đích. Ví dụ như [tnminh@proxy tnminh]$ ping sun PING sun.vnuhcm.edu.vn (172.16.1.4): 56 data bytes 64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=0 ttl=255 time=0.1 ms 64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=1 ttl=255 time=0.2 ms 64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=2 ttl=255 time=0.1 ms 64 bytes from 172.16.1.4: icmp_seq=3 ttl=255 time=0.1 ms sun.vnuhcm.edu.vn ping statistics 4 packets transmitted, 4 packets received, 0% packet loss round-trip min/avg/max = 0.1/0.1/0.2 ms Nếu 2 máy có thể liên lạc được với nhau, chúng ta sẽ biết thêm thời gian trả lời để cho biết sự thông thoáng về mạng giữa 2 máy. Có thể nói, ping phải chạy trước tiên trước tất cả các hoạt động mạng khác. Chú ý: Nên sử dụng ping –n để tránh trục trặc do dịch vụ DNS làm ảnh hưởng tới việc kết quả thử kết nối mạng. I.2.4. Lệnh Traceroute Đây cũng là lệnh cho phép chẩn đoán hoạt động của mạng. Cú pháp của lệnh giống như lệnh ping nhưng kết quả không chỉ dừng ở sự trả lời mà còn chỉ ra các thiết bị trung gian nằm giữa 2 máy. # tnminh@nefertiti ~ > traceroute 203.162.44.33 traceroute to 203.162.44.33 (203.162.44.33): 1-30 hops, 38 byte packets 1 makeda.pasteur.fr (157.99.64.3), 1.66 ms, 1.66 ms, 1.66 ms 2 418.ATM4-0.GW21.Defense.OLEANE.NET (195.25.28.149), 5.0 ms, 4.17 ms, 4.17 m 3 FastEth0-0.GW16.Defense.OLEANE.NET (195.25.25.208), 4.17 ms, 4.17 ms, 4.17s 4 100.ATM6-1.GW2.Telehouse.OLEANE.NET (194.2.3.245), 5.0 ms, 5.0 ms, 5.0 ms 14 210.132.93.210 (210.132.93.210), 849 ms (ttl=241!), 807 ms (ttl=241!), 970 s (ttl=241!) Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  53. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 52/77 15 202.167.121.195 (202.167.121.195), 905 ms !H 203.162.3.42 (203.162.3.42), 1 88 ms (ttl=242!) I.2.5. Lệnh traceroute là một công cụ hiệu quả cho phép ta phát hiện lỗi trong quá trình phân đường (IP routing). Ví dụ kết nối từ A -> C có trục trặc và với traceroute tới C từ máy A, ta có thể phát hiện ra máy A kết nối máy B, rồi máy B lại kết nối máy A do cấu hình routing của A và B sai. Chú ý là khi chúng ta thử kết nối với một máy ở xa trong Internet, do nhiều mạng áp dụng các bức tường lửa (firewall) nên nhiều khi lệnh ping và traceroute không chạy nhưng trên thực chất là mạng vẫn thông. I.3. Các tiện ích mạng: Telnet và ftp I.3.1. Telnet Telnet là mọt tiện ích cho phép đăng nhập vào một máy tính ở xa và làm việc giống như với máy tại chỗ. Ví dụ, có thể dùng telnet để chạy một chương trình trong một siêu máy tính ở cách xa hàng ngàn dặm. Telnet sử dụng giao thức TCP/IP, cổng 23. Sử dụng: giả sử máy của bạn đang chạy Window và bạn đã được cấp một tài khoản trong máy chủ Linux. B1. Nhấn chuột vào "Start" chọn "RUN". B2. Gõ vào: “telnet ” của máy chủ mà bạn có tài khoản. Ví dụ "telnet linuxcourse.iti.edu.vn” và nhấn OK. B3. Nếu kết nối đến máy chủ thông suốt, một cửa sổ sẽ hiện lên mời bạn cung cấp tên tài khoản và mật khẩu. B4. Nhập vào tên tài khoản username và password để dăng nhập. B5. Đăng nhập thành công thì bạn sẽ đứng tại thư mục nhà (home directory) của mình. B6. Bắt đầu phiên làm việc của bạn. Ví dụ, dùng câu lệnh "ls -al" để hiển thị tất cả các tệp trong thư mục. B7. Kết thúc phiên làm việc, gõ "exit". I.3.2. FTP FTP là viết tắt của Tệp Transfer Protocol, một tiện ích tải tệp ở xa. Với ftp có thể lấy tệp ở máy từ xa về máy tính của mình (download) và ngược lại, gửi một tệp từ máy của mình lên máy ở xa (upload) nếu bạn có quyền write vào thư mục ở máy đó. FTP sử dụng giao thức TCP/IP, cổng 21. Sử dụng FTP: Cách tải xuống (download): Telnet vào máy ở xa. Gõ lệnh ftp . Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  54. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 53/77 Máy sẽ yêu cầu tên đăng nhập và password. Một trong những chế độ cho phép mọi người tải tệp về tự do là dùng tên đăng nhập "anonymous" và password là địa chỉ email của bạn. Chuyển đến thư mục có các tệp ta muốn tải về. Gõ lệnh: get . Để kết thúc gõ quit. Cách tải lên (upload): Tương tự như trên, nhưng dùng câu lệnh put thay cho câu lệnh get. II. CÀI ĐẶT DIUL-UP TRÊN LINUX II.1. Cài đặt Chọn Internet Configuration Wizard tug menu System configuration Sau đó màn hình này sẽ chỉ thị chọn Modem connection, chọn Forward. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  55. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 54/77 Nhập vào các thông tin quay số., sau đó chọn Forward Chọn gán IP động, chọn Forward Chọn Apply, sau đó cửa sổ Network configuration hiện ra Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  56. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 55/77 Đến đây chúng ta đã hoàn tất bước cài đặt modem. II.2. Quay số Tại màn hình này chọn giao diện ppp0 và click vào nút lệnh Avtive Máy tính bắt đầu quay số. file log sẽ được cất vào /var/log/message. yess wait Khi xong màn hình network configuration sẽ báo giao diện ppp0 là active. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  57. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 56/77 Có thể kiểm tra địa chi IP động và máy cung cấp DHCP qua lệnh “ifconfig -a” Lúc này kết nối coi như đã được thiết lập, có thể dùng ping đểt kiểm tra. Bây giờ thì chúng ta có thể truy cập internet thông qua trình duyệt. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình
  58. ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Trang 57/77 BÀI 6. LẬP TRÌNH SHELL. Lập trình shell là một trong những công cụ hữu ích nhất cho việc quản trị hệ thống. Khả năng viết một chương trình ngắn để hoàn thành một công việc đòi hỏi nhiều thời gian mạnh hơn rất nhiều so với các công cụ quản trị Linux khác được biết đến. Lập trình Shell có thể làm cho cuộc sống của người quản trị trở lên dễ thở hơn và nó là một kỹ năng bắt buộc đối với người quản trị Linux. Có thể nhận thấy có rất nhiều công việc của những người quản trị hệ thống đối mặt hàng ngày liên quan đến các file và thư mục. Bất cứ khi nào bạn phải xử lý với một số lượng lớn các file, lập trình shell sẽ làm cho công việc của bạn trở lên dễ dàng hơn. Phần này sẽ chỉ cho bạn cách lập trình Shell cơ bản, nó có thể giúp cho bạn thực hiện các công việc hàng ngày. I. TẠO VÀ CHẠY CHƯƠNG TRÌNH SHELL Nó một cách đơn giản nhất, lập trình shell chỉ là các file chứa một hoặc nhiều câu lệnh shell hay câu lệnh Linux. Bạn có thể sử dụng các chương trình đơn giản thực hiện các công việc lặp đi lặp lại, để thay cho hai hay nhiều câu lệnh luôn luôn được thực thi cùng nhau bằng một câu lệnh, để tự động cài đặt các chương trình khác, và để viết các ứng dụng tương tác đơn giản. Để tạo một chương trình shell, bạn phải tạo một file sử dụng một trình soạn thảo và đưa các câu lệnh shell hay Linux mà bạn muốn được thực thi vào trong file. Giả sử rằng bạn có một ổ CD-ROM đã được gắn vào hệ thống Linux. Thiết bị CD-ROM này được gắn vào hệ thống khi hệ thống được khởi động lần đầu. Nếu bạn cần thay đổi đĩa CD đã có trong ổ CD bằng một đĩa CD mới. Một cách để bạn thực hiện được công việc này là bạn “nhả” ổ CD- ROM khỏi hệ thống sử dụng câu lệnh umount, và sau đó gắn lại ổ sử dụng câu lệnh mount . Các câu lệnh chỉ ra ở dưới đầy cho bạn thấy tuần tự các bước thực hiện: umount /dev/cdrom mount /dev/cdrom /cdrom Thay việc gõ cả hai câu lệnh mỗi lần bạn thay đổi đĩa CD, bạn có thể tạo một chương trình shell thực hiện cả hai câu lệnh này cho bạn. Để tạo chương trinh shell này bạn đưa cả hai câu lệnh vào trong một file có tên là remount (hoặc một tên bất kỳ nào khác mà bạn muốn). Có một vài cách để thực hiện các câu lệnh trong file remount. Cách thứ nhất là bạn thay đổi thuộc tính cho file này có thể thực thi bằng cách thực hiện câu lệnh sau: chmod +x remount Câu lệnh này thay đổi quyền của file làm cho file có thể thực thi. Để chạy chương trình shell mới, gõ remount trên dòng lệnh. Chương trình shell remount phải nằm trong một thư mục có trong đường dẫn tìm kiếm của bạn, nếu không hệ thống sẽ không tìm thấy chương trình để thực thi. Nếu bạn không chay được chương trình bởi vì file đó không được tìm thấy, hãy xác định đường dẫn. Hoặc nếu bạn sử dụng tcsh để viết chương trình, dòng đầu tiên của chương trình shell phải bắt đầu với # để tcsh nhận ra nó như một file chương trình tcsh. Thực ra, cách an toàn (đảm bảo ) nhất là ở dòng đầu của mỗi chương trình shell bạn thêm #!/bin/sh để đảm bảo chương trình shell được thực thi như một tiến trình Bourne shell. Điều này ngăn chặn nhiều vấn đề với ngôn ngữ lập trình C, shell sẽ cố gắng thông dịch cú pháp Bourne shell. Hệ điều hành Linux GV: Nguyễn Việt Hùng - Trần Quang Bình