Giáo trình Tổng quan văn chương Việt Nam - Lê Trí Viễn (Phần 2)

pdf 29 trang hapham 310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổng quan văn chương Việt Nam - Lê Trí Viễn (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tong_quan_van_chuong_viet_nam_le_tri_vien_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tổng quan văn chương Việt Nam - Lê Trí Viễn (Phần 2)

  1. Phần V Hai chủ đề : Vận mệnh dân tộc và vận mệnh nhân dân Hai t− t−ởng : Yêu n−ớc và nhân đạo, nhân văn 1. Đ nói nội dung cuộc sống của dân tộc ta rút lại là dựng n−ớc và giữ n−ớc thì trong lịch sử văn ch−ơng cũng nổi lên hai chủ đề chính : vận mệnh dân tộc và vận mệnh nhân dân. Dựng n−ớc, giữ n−ớc từng thời kỳ có diễn biến khác nhau, tuy hai mặt luôn luôn khăng khít, nh−ng lúc này thì mặt này nổi lên, mặt kia chìm xuống, có lúc thì ng−ợc lại. Hai chủ đề kia cũng theo đó mà diễn biến song song. Có khi đi sát để phản ánh, có lúc lại b−ớc tr−ớc để cổ vũ mở đầu. Nh−ng tất cả đều nhằm phục vụ hai mặt chính ấy của cuộc sống dân tộc. Thời đại vua Hùng là thời đại dựng n−ớc, bộ lạc thành bộ tộc, ổn định buổi đầu địa bàn sinh sống sáng tạo, văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần. Truyền thuyết Lạc Long Quân và bao nhiêu truyền thuyết anh hùng văn hoá khác ra đời, đáp ứng tình hình đó. Đồng thời với việc xây dựng ấy là việc bảo vệ. Truyền thuyết Thánh Gióng và các truyền thuyết anh hùng chống ngoại xâm khác đều nhằm phục vụ sự nghiệp khó khăn và oanh liệt đó. Văn ch−ơng góp phần xây dựng văn hoá coi nh− thuộc chủ đề vận mệnh nhân dân. Văn ch−ơng góp phần bảo vệ các thành quả kia coi nh− thuộc chủ đề vận mệnh dân tộc. Bấy giờ đang là x hội cộng đồng. Dân tộc và nhân dân đang hoà tan trong cộng đồng. Xây dựng và bảo vệ gắn chặt nhau, văn ch−ơng cùng theo liền thành văn ch−ơng dựng n−ớc và giữ n−ớc một cách hết sức hồn nhiên. Hơn nghìn năm bị ngoại tộc đô hộ, nếu mặt giữ n−ớc – đây là giành lại n−ớc – th−ờng xuyên gay gắt thì văn ch−ơng cũng nổi bật các truyền thuyết anh hùng chống ngoại xâm. Từ truyện Hai Bà Tr−ng, Bà Triệu đến truyện Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng H−ng, tất cả đều chứng minh rằng nhân dân Việt Nam không bao giờ để mất ý chí giành lại đất n−ớc. Văn ch−ơng thuộc chủ đề vận mệnh dân tộc ấy không chỉ gắn với từng cuộc nổi dậy mà còn l−u lại truyền thống cổ vũ cho bao thế hệ sau. Trong khi đó, văn ch−ơng theo chủ đề vận mệnh nhân dân với nội dung bênh vực nhân dân vẫn vang lên mạnh mẽ bằng tiếng nói của truyện cổ tích thần kỳ và cổ tích sinh hoạt. Tuy nhiên, mặt giành lại n−ớc là cấp bách nên tiếng nói chủ đạo trong văn ch−ơng vẫn là tiếng nói của chủ đề vận mệnh dân tộc. Đến thời kỳ quốc gia phong kiến độc lập, ở giai đoạn đầu, vấn đề giữ n−ớc với nội dung cụ thể là bảo vệ nền độc lập mới giành lại đ−ợc đang đặt ra nghiêm trọng, văn học viết với nội dung yêu n−ớc chống ngoại xâm nổi lên thành một dòng văn ch−ơng thật sự đi từ tuyên bố của Ngô Quyền 46 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  2. đến sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Tri, xuyên suốt mấy thế kỷ và qua bao tác phẩm nổi tiếng của các đời Lý – Trần và Lê sơ. Chủ đề vận mệnh dân tộc đặt hẳn lên trên. Văn ch−ơng tham gia tích cực nh− một lực l−ợng tinh thần vào công việc giữ n−ớc. Nhà n−ớc có ý thức hẳn hoi về việc sử dụng văn ch−ơng vào vai trò ấy. Trong nhiều chiến thắng lừng lẫy của giai đoạn này có công đóng góp không nhỏ của văn ch−ơng. Kể luôn cả văn ch−ơng dân gian thì nổi lên trên hết vẫn là những truyền thuyết ngợi ca những tài ba anh hùng giết giặc hoặc có công giúp vào việc cứu n−ớc từ truyền thuyết về Yết Kiêu, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Tri đến truyện Hồ Ly phu nhân, Ông Hầu Bà Hầu, Đào n−ơng và giặc Minh, Các tác phẩm này đều lấy chủ đề ở vận mệnh dân tộc. Đến giai đoạn sau, nhiệm vụ giữ n−ớc không căng thẳng nh− tr−ớc và nhiệm vụ dựng n−ớc với nội dung chăm lo đời sống cho nhân dân trở nên vô cùng gay gắt. Văn ch−ơng đi vào chủ đề vận mệnh nhân dân, phê phán, tố cáo, lên án mọi tội áp bức bóc lột của kẻ thống trị, vẽ ra bức tranh hài h−ớc về b−ớc đ−ờng đi xuống mồ chôn của chúng nó, nghiêng mình xuống thân phận nhân dân, cảm thông với vô vàn nỗi khổ, ngợi ca phẩm chất, đạo đức, trí tuệ, tài năng của họ, phát hiện ra con ng−ời – cá nhân đối lập với con ng−ời của quan hệ phong kiến Nho giáo, đặt ra vấn đề quyền sống của con ng−ời ấy . Từ Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ, thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm, đến Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Hoàng Lê nhất thống chí, Hoa tiên, Truyện Kiều, Bích Câu kỳ ngộ rồi thơ Hồ Xuân H−ơng, Cao Bá Quát, nhất là văn ch−ơng từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, nội dung xoay quanh chủ đề vận mệnh nhân dân với muôn vàn sắc thái của nó. Văn ch−ơng viết là vậy, văn ch−ơng dân gian cũng cùng chung tiếng nói. Chỉ có khác là, theo thi pháp dân gian và thẩm mỹ dân gian, nhiều nét đ đ−ợc tô đậm thêm, c−ờng điệu lên, coi nh− những thách thức để đáp lại để trả đũa sự coi th−ờng, khinh khi của kẻ thống trị phong kiến thối nát và Nho giáo khô cằn, nghiệt ng đến vô nhân đạo. Ca dao, dân ca, cổ tích sinh hoạt, truyện c−ời, tiếu lâm, truyện trạng, truyện thơ khuyết danh hàng loạt, các vở chèo, cùng phụ hoạ nhịp nhàng với văn ch−ơng viết. ở Đàng Ngoài, địa bàn Chúa Trịnh, đ vậy, ở Đàng Trong, lnh địa Chúa Nguyễn, cũng chẳng khác mấy. ở đây, sự suy thoái của chế độ phong kiến có chậm lại và một thời gian không ngắn lắm, nó còn có tính tích cực . T− Dung vn, Ngọa Long c−ơng vn của Đào Duy Từ , Hà Tiên thập vịnh, Hà Tiên khúc vịnh của Mạc Thiên Tích, là những tiếng nói tiêu biểu cho việc xây dựng đất n−ớc cát cứ riêng của họ Nguyễn. Đến lúc Đàng Trong suy yếu, sụp đổ tr−ớc sự tấn công của phong trào nông dân khởi nghĩa, văn ch−ơng cũng đứng về phía nhân dân, đề cập đến vận mệnh nhân dân chống lại phong kiến, Nho giáo. Truyện Song Tinh của Nguyễn Hữu Hào, thơ văn của Nguyễn C− Trinh, Ngô Thế Lân, của các nhà s− nh− Toàn Nhật, Diệu Nghiêm, các vở tuồng nổi tiếng, là những tác phẩm loại ấy. Nếu kể luôn cả văn ch−ơng dân gian thì, cũng nh− ở Đàng Ngoài, ca dao, dân ca, truyện c−ời, truyện thơ khuyết danh, tất cả cũng hoà theo tiếng nói của văn ch−ơng viết. Tám m−ơi năm chống thực dân Pháp, sự vận động của hai chủ đề trở nên phức tạp. Một mặt, nhà n−ớc phong kiến phạm nhiều sai lầm, đời sống nhân dân ngày càng khốn khổ. Thực dân Pháp xâm lăng càng tăng thêm sự khốn cùng. Văn ch−ơng theo chủ đề dân tộc và văn ch−ơng theo chủ đề vận mệnh nhân dân song song xuất hiện hoặc vừa chống c−ớp n−ớc cổ vũ giết giặc, ngợi ca 47 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  3. anh hùng giữ n−ớc rồi hy sinh, khơi gợi căm thù, vừa phê phán triều đình bất lực, hàng giặc, vừa nêu lên mọi đau khổ của dân tr−ớc hoạ xâm lăng. Hịch của Tr−ơng Định, của văn thân Bắc Kỳ, của Lnh Cồ, chiếu của Hàm Nghi, th− của Phan Đình Phùng, thơ của Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, vè chống đầu hàng của nhân dân Nghệ Tĩnh, là vậy. Thơ của Miên Thẩm, của Nguyễn T− Giản, Phạm Phú Thứ, Phạm Văn Nghị, cũng vậy. Sang đầu thế kỷ XX, thơ văn cách mạng của các phong trào Duy tân, Đông du, Đông Kinh nghĩa thục với những tên tuổi vừa cách mạng vừa văn ch−ơng nh− Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế thì văn ch−ơng là một vũ khí đánh địch, một công cụ vận động cách mạng mầu nhiệm khiến thực dân phải hoảng sợ. Thơ văn cách mạng này kết hợp cả hai chủ đề, dùng những hình thức có tính quần chúng, đi sâu vào nhân dân đông đảo nên đ gây nên một phong trào chống thực dân mnh liệt. Đến giai đoạn có chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập, rồi có Đảng lnh đạo, giành độc lập cho đất n−ớc, giải phóng và đấu tranh cho đời sống nhân dân càng khăng khít và bức thiết ngang nhau. Văn ch−ơng d−ới quyền thống trị thực dân có nhiều dòng chen nhau, nh−ng trên nét chính, văn ch−ơng cách mạng đều kết chặt hai chủ đề dân tộc và nhân dân, một mặt vạch trần tội ác thực dân và tay sai, mặt khác cổ vũ nhân dân lao động đấu tranh, từng b−ớc đ−a cách mạng tới quần chúng để đi tới Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó là văn thơ của Nguyễn ái Quốc (Hồ Chí Minh), của Tố Hữu và nhiều ng−ời khác, thơ văn Xô viết Nghệ – Tĩnh, thơ văn thời Mặt trận dân chủ. Trong khi đó, thơ văn hợp pháp không cách mạng thì đi theo chủ đề vận mệnh nhân dân với nội dung hoặc đi vào tâm t− muôn màu của con ng−ời mới đ−ợc giải phóng khỏi ách phong kiến, đấu tranh đòi biến cải x hội trên hai đề tài chống lề thói đại gia đình phong kiến và đòi hôn nhân đ−ợc tự do trên cơ sở tình yêu, hoặc phanh phui những áp bức bóc lột đối với nông dân và nhân dân lao động, cũng nh− những xấu xa, bẩn thỉu của x hội thực đân, t− sản. Đó là thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, Nguyễn Tuân, tiểu thuyết của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Từ Cách mạng tháng Tám đến nay, n−ớc nhà b−ớc vào kỷ nguyên giành giải phóng, thống nhất đất n−ớc và từng b−ớc tiến lên theo h−ớng chủ nghĩa x hội d−ới sự lnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Giành lại n−ớc và xây dựng n−ớc, động viên sức dân và bồi d−ỡng sức dân coi nh− hai mặt của một vấn đề. Trong văn ch−ơng, hai chủ đề dân tộc và nhân dân coi nh− là một. Tuy nhiên, nhiệm vụ kháng chiến để giải phóng đất n−ớc là không thể có lựa chọn, khi đ nghe tiếng gọi của Tổ quốc "Thà chết chứ không chịu làm nô lệ, không chịu mất n−ớc một lần nữa” và "Không có gì quý hơn độc lập tự do", “ tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng" thì việc đánh giặc tự nhiên xếp lên hàng đầu. Văn thơ dù muốn nói điều gì đi nữa cũng thông qua việc đó tr−ớc. Mọi nỗi niềm riêng t−, cả hai chiều hạnh phúc cũng nh− khổ đau, đều tự nhiên lắng xuống. Truyền thống nghìn x−a đ vậy. Hiểu biết hiện tại khuyên vậy. Văn ch−ơng n−ớc nhà trải qua ba m−ơi năm kháng chiến đ phát triển gấp bội so với tr−ớc Cách mạng, và làm tròn đ−ợc nhiệm vụ đối với dân tộc và Cách mạng. Nh−ng cũng vì vậy và chừng nào do sự lnh đạo văn nghệ có chỗ ch−a thật đúng nên văn thơ kháng chiến ở phần tốt nhất cũng không khỏi không bị giới hạn, nh−ng vẫn rất đáng tự hào và thông cảm. Từ giải phóng miền Nam và thống nhất đất n−ớc đến nay, văn ch−ơng đang trăn trở trên đ−ờng tiến lên. 2. Văn ch−ơng phát triển theo hai chủ đề chính nh− vậy cũng là phát triển trong sự thấm nhuần hai dòng t− t−ởng lớn : yêu n−ớc và nhân đạo, nhân văn. 48 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  4. Yêu n−ớc là một tình cảm phổ biến của mọi ng−ời có Tổ quốc. Từ tình cảm tự nhiên ấy, yêu n−ớc có thể phát triển lên thành t− t−ởng rồi hệ thống t− t−ởng, chủ nghĩa yêu n−ớc. Tha thiết, mnh liệt nó sẽ đ−a tới hành động chứ không dừng ở ý thức. Nó có nhiều biểu hiện cụ thể : yêu n−ớc là yêu đất n−ớc, yêu lịch sử dân tộc, quá khứ, hiện tại và t−ơng lai, yêu giống nòi, yêu con ng−ời và ở n−ớc ta là yêu nhân dân, th−ơng dân. Yêu n−ớc là th−ơng yêu và căm thù, chiến đấu và hy sinh, tin t−ởng và lạc quan. Yêu n−ớc chân chính cũng là tinh thần quốc tế chân chính. Yêu n−ớc là truyền thống nh−ng cũng là thời đại, là hiện đại. Phát triển cao nó trở thành chủ nghĩa anh hùng. ở Việt Nam, yêu n−ớc có một số đặc điểm nổi bật. Nó xuất hiện rất sớm, ăn sâu vào lòng ng−ời và ngày càng phát triển lên cao. Nguyên nhân lịch sử là do n−ớc ta xuất hiện rất sớm, từ thời cổ đại và lịch sử n−ớc ta, trong đại thể, là "một chuỗi dài những cuộc chiến đấu chống sự xâm lăng của những n−ớc lớn mạnh hơn ta gấp mấy chục lần” (1). Đúng là n−ớc Văn Lang của ta do bộ tộc Lạc Việt ở địa bàn của mình trên d−ới hai nghìn năm, có nền văn hoá rực rỡ so với thời bấy giờ, nên tình cảm, t− t−ởng gắn bó với quê h−ơng, với nòi giống đ sớm nảy sinh và trở thành sâu đậm trong lòng từng thành viên cộng đồng. Ngoại xâm lại đến rất sớm và liên tục. Thời vua Hùng, bao nhiêu cuộc xâm l−ợc lớn nhỏ đều bị ta đánh bại. M−ời một thế kỷ mất n−ớc cũng có hàng trăm cuộc khởi nghĩa. Chín thế kỷ độc lập phải đ−ơng đầu với bảy cuộc xâm l−ợc lớn của bọn bành tr−ớng Tống, Nguyên, Minh, Thanh, ch−a kể những cuộc xâm lấn của phía Tây Nam. Thời cận đại, hiện đại, lại phải đọ sức với bọn đế quốc đầu sỏ giàu mạnh : Pháp, Nhật, Mỹ và cả hiện nay với những kẻ tham tàn. Đ−ơng đầu, đọ sức cực kỳ gian khổ nh−ng đều chiến thắng vẻ vang. Lấy gì làm sức mạnh nếu không huy động sức lực toàn dân, vật chất và tinh thần mà trong tinh thần thì t− t−ởng yêu n−ớc là lớn nhất ? Thực tế, t− t−ởng ấy, trí tuệ Việt Nam đ nhận thức đ−ợc rất sớm. Hình t−ợng Thánh Gióng là sự nhận thức huy hoàng về t− t−ởng yêu n−ớc của thời cộng đồng. Từ đó, trải qua lịch sử từ truyện Hai Bà Tr−ng ở Thiên Nam ngữ lục , lời dặn dò của H−ng Đạo V−ơng về kế giữ n−ớc, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Tri, nhà thơ mù Nguyễn Đình Chiểu, hai ông Phan hồi đầu thế kỷ này, đến Hồ Chí Minh, t− t−ởng ấy ngày mỗi phát triển lên nội dung phong phú, sâu sắc hơn. Trong tình hình thế giới và khu vực hiện nay, nó cũng phải đ−ợc mở rộng, đi sâu nữa để phù hợp với thời đại, nh−ng luôn có nguyên tắc. Xuất hiện sớm, bền vững qua lịch sử, nó còn là t− t−ởng cơ bản trong thế giới quan Việt Nam, nên đ trở thành tiêu chuẩn "cho sự xác định tốt xấu, phải quấy, nên chăng". Có thể dùng nhiều tiêu chuẩn, nh−ng xét cho cùng, "có một tiêu chuẩn phổ biến, ứng dụng thì không bao giờ sai lầm : cái gì có lợi cho n−ớc, cho dân thì phải, tốt và nên ; không hề thấy cái gì hại cho n−ớc, cho dân mà phải, mà tốt, mà nên bao giờ" (1) . Lịch sử có bao nhiêu tr−ờng hợp để chứng minh. Văn ch−ơng cũng vậy. Lấy văn ch−ơng bằng chữ Hán ngày x−a (kể cả gần đây với thơ Hồ Chí Minh), bằng các thứ tiếng n−ớc ngoài thế kỷ này làm ví dụ tr−ớc, đâu có ng−ời nhất định không công nhận nó thuộc văn ch−ơng n−ớc nhà. Nay thì rõ ràng : cái gì không vì quyền lợi dân tộc và nhân dân, (1) T− t−ởng yêu n−ớc , Trần Văn Giàu, NXB Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 1983, tr. 8 (1) Trần Văn Giàu, Sđd, Tr. 15. 49 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  5. không xuất phát từ yêu n−ớc chân chính mới coi là không thuộc văn ch−ơng dân tộc. Chính t− t−ởng yêu n−ớc đ chỉ đ−ờng cho cách giải quyết thoả đáng này. T− t−ởng ấy còn là một tri thức có ý nghĩa ph−ơng pháp luận trong việc nghiên cứu lịch sử văn ch−ơng. Giáo trình này coi lịch sử văn ch−ơng n−ớc nhà có những năm thời kỳ, trong đó có hai thời kỳ đầu hoặc chỉ có hay chủ yếu chỉ có văn ch−ơng dân gian. Văn ch−ơng ấy là chứng tích của quá trình đổ mồ hôi và đổ máu để dựng nên đất n−ớc này hằng mấy m−ơi thế kỷ của ng−ời Việt chúng ta, nó không chỉ giá trị lịch sử mà chính là chứa đựng nhiều chất văn ch−ơng quý báu cho nghìn đời cháu con học tập. Kết hai thời kỳ ấy vào với văn ch−ơng viết, đó không phải là hành vi tình cảm mà là căn cứ trên tiêu chuẩn khoa học. Không lấy t− t−ởng ấy làm chuẩn thì làm sao cắt nghĩa cả một dòng văn ch−ơng yêu n−ớc rồi cách mạng trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc ? Không nghĩ rằng hễ là văn ch−ơng có nội dung yêu n−ớc, cách mạng là hay, nh−ng càng không nên quên rằng trong dòng thơ văn ấy. ngoài giá trị bằng chứng hết sức quý báu, còn có thể lọc ra không ít những tác phẩm thực sự hay. Truyền thống khắc phục gian nan, bền chí vững gan, hy sinh oanh liệt, chiến thắng vẻ vang, ngẩng mặt với thiên hạ là ở đó. Đồng thời, hiểu rộng nội dung yêu n−ớc, suy nghĩ tỉnh táo, công bằng, thì các dòng văn ch−ơng khác nh− quen gọi là lng mạn, hiện thực, ra đời trong hoàn cảnh hợp pháp d−ới sự kiểm soát của thực dân nh− ở thời kỳ tám m−ơi năm tr−ớc năm 1945, tuy không đứng vào mũi nhọn của đấu tranh giải phóng dân tộc, nh−ng đ hoặc chống lề giáo phong kiến để giải phóng con ng−ời – cá nhân hoặc phơi trần những ung nhọt của x hội thực dân, đặc biệt đóng góp phần to lớn, đ−a lại hiệu quả quan trọng có tính lịch sử là hiện đại hoá nền văn ch−ơng, xoá bỏ các tàn d− của văn ch−ơng trung đại. Thậm chí cả thơ văn của những ng−ời làm việc cho thực dân, nếu có giúp ích cho sự phát triển văn hoá, văn ch−ơng n−ớc nhà, cũng nên tính đến phần mình, còn về chính trị thì cũng rõ ràng không xoá lấp. Văn ch−ơng tiến lên thì t− t−ởng yêu n−ớc cũng không đứng yên một chỗ. Thần thoại, truyền thuyết thời vua Hùng đ có nhiều biểu hiện tốt đẹp của t− t−ởng yêu n−ớc. Truyện trăm trứng có nghĩa là tất cả các dân tộc sinh sống trên đất n−ớc này đều là anh em cùng một bọc sinh ra, cùng là đồng bào, cùng là con cháu Tiên Rồng. Tự hào đoàn kết th−ơng yêu nhau từ đó. Một ng−ời từ trăm trứng ấy đứng đầu tất cả, là Hùng V−ơng. Đó là ông tổ của tất cả, ông tổ của cả giống nòi. Giỗ tổ hằng năm là một biểu hiện yêu n−ớc, biết ơn ông tổ ấy đ xây dựng đất n−ớc này cho mình. Đẹp đẽ nhất có lẽ là truyện Thánh Gióng . Thánh Gióng đánh giặc là cùng toàn dân đánh giặc. Đánh giặc là đánh với tất cả những gì mình có trên đất n−ớc mình, cây tre cũng giết đ−ợc giặc. Đặc biệt là cái im lặng ở đầu và cuối truyện. Thánh Gióng sinh ra chẳng nói chẳng rằng gì. Tiếng nói cất lên đầu tiên là tiếng nói xin đi đánh giặc cứu n−ớc. Làm xong nhiệm vụ, Thánh bay lên trời, đi vào cõi im lặng, không đòi hỏi gì. Chẳng khác gì nhân dân hiện nay mà 50 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  6. hồi đó là toàn dân của cộng đồng. Ng−ời dân đi đánh giặc chẳng nói gì, chẳng đòi hỏi gì. T− t−ởng yêu n−ớc Việt Nam ngay từ đầu đ đủ cả chiều sâu và chiều cao. Yêu n−ớc thời kỳ m−ời một thế kỷ mất n−ớc lại có những biểu hiện khác. Giữ vững vốn văn học từ tr−ớc ở thành phần cơ bản nhất là giữ chắc bản lĩnh mình, để tin t−ởng, nuôi d−ỡng ý chí bất khuất. Sáng tạo liên tục thêm bao nhiêu truyền thuyết anh hùng chống xâm l−ợc của bao nhiêu cuộc khởi nghĩa là giữ vững ý chí giành lại độc lập. Thiên Nam ngữ lục ghi chép Truyền thuyết về Hai Bà Tr−ng với bao nét đẹp mới. Đặt n−ớc trên nhà trong việc cứu n−ớc là một biểu hiện cao quý Việt Nam. Ng−ời yêu n−ớc là không chết : Hai Bà không thua, nửa đêm nhuốm bệnh rồi bay lên trời hoá ra phúc thần giúp dân m−a thuận gió hoà, chăm lo cho đất n−ớc. Đối với bọn c−ớp là khinh bỉ, chế giễu. Truyện Cột đồng M Viện , Truyện Thần Tản Viên là dành cho những kẻ hợm hĩnh khoe tài : M Viện, Cao Biền. Yêu n−ớc đ thêm một số yếu tố mới. Giành lại đ−ợc chủ quyền, t− t−ởng yêu n−ớc giàu thêm lên, phát triển ra chiều rộng và đi vào chiều sâu. Thơ văn chống ngoại xâm, từ Nam quốc sơn hà , Hịch, Cáo đến cả một ch−ơng dài trong Hoàng Lê nhất thống chí , đặc biệt thơ văn các đời Lý – Trần, đầu Lê là tiêu biểu. Ca tụng đất n−ớc t−ơi đẹp thì thơ Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông, Nguyễn Tri là tiêu biểu. Nói tài nguyên giàu đẹp thì phú Nguyễn Bá Thông. Đề cao tài đức con ng−ời Việt Nam thì thơ Lê Thánh Tông. Mến yêu phong tục, văn minh n−ớc nhà thì thơ Hồ Quý Ly, Nguyễn Trung Ngạn. Th−ơng mến cả bờ tre ngọn cỏ quê nhà là thơ Cao Bá Quát. Văn ch−ơng dân gian cũng có đủ các nội dung nh− trên với truyền thuyết, ca dao, dân ca của mình. Có một quốc gia nên có thêm c−ơng vực phải bảo vệ, vì đó là một sự phân định từ trên trời, không ai đ−ợc đụng tới : chủ quyền lnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Quốc gia ấy là một quốc gia có văn hiến, phong tục tập quán riêng, lịch sử không bao giờ thiếu anh hùng, ngang hàng với n−ớc lớn ph−ơng Bắc : đó là nhận thức về t− cách một dân tộc độc lập, về bình đẳng giữa các dân tộc, một nhận thức có phần v−ợt thời đại,"Phân biệt quốc thổ, không phân biệt quốc dân" ( Văn lộ bố của Lý Th−ờng Kiệt), tha chết cho hàng chục vạn quân giặc để "tắt muôn đời chiến tranh" (Bình Ngô đại cáo , Nguyễn Tri), là những chủ tr−ơng không hề thay trong thời trung đại, mà xuất phát là một chủ nghĩa yêu n−ớc chân chính Việt Nam. Có một đất n−ớc mình sinh ra, lớn lên bằng hạt gạo, lá rau trong tình th−ơng của ruột thịt, xóm giềng, là phải yêu quý đất n−ớc ấy từ những cái tầm th−ờng nhất nh−ng lại gắn chặt với trái tim mình. Một mùi nếp thơm, một vị cua béo, một “điếm cây đa”, “một hồ ngựa trời” (thơ Cao Bá Quát), một “Thạch Động”, “một Mũi Nai” (thơ Mạc Thiên Tích), mà nghe qua lời thơ của tác giả nghe nh− cả một khúc ruột của con ng−ời. Có một dân tộc mà mọi ng−ời đều từ một bọc sinh ra, trải qua bao gian khổ hy sinh mới tồn tại đ−ợc ở góc trời này là phải tự hào về tài năng, về trí tuệ, về đạo đức, về khí phách anh hùng, về nền văn minh có lúc đ toả sáng ra bốn ph−ơng : Tự hào, không chỉ về những bậc danh nhân mà cả về những ng−ời dân th−ờng hèn mọn nh−ng khi cần lại hy sinh nhẹ nhàng chẳng thua ai 51 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  7. T− t−ởng yêu n−ớc thời kỳ này không tránh khỏi hạn chế của thời đại nh−ng đ thật sự đẹp đẽ, cao quý, nhất là trong chiến đấu giữ n−ớc. Từ thực dân Pháp xâm l−ợc đến Cách mạng tháng Tám, t− t−ởng yêu n−ớc diễn biến phức tạp. Giai cấp phong kiến, tiêu biểu là triều đình nhà Nguyễn, coi nh− đ vơi hết tinh thần yêu n−ớc, không còn khả năng đoàn kết nhân dân để chống giặc nh− thời x−a, chỉ còn thoả hiệp rồi đầu hàng làm tay sai cho lũ c−ớp n−ớc. Những phần tử yêu n−ớc trong hàng ngũ ấy nổi lên cùng nhân dân, dũng cảm hy sinh thì không thiếu, nh−ng cảm thấy cô đơn, buồn no và thiếu tin t−ởng. Ngọn cờ cứu n−ớc chuyển qua tay nhân dân. Tinh thần yêu n−ớc ở họ, chủ yếu ở nông dân, thì khác hẳn. Nó sâu xa nh−ng giản dị và thiết thực. Tự nguyện đứng lên tay không mà dám đánh, áp sát vào l−ng giặc mà đánh và đánh có kết quả. Đó là nhận thức cảm tính, hành động thực tiễn, nh−ng d−ờng nh− đ hiện lên bóng dáng của chiến l−ợc chiến thuật giữ n−ớc nghìn x−a. Nửa cuối thế kỷ XIX, t− t−ởng yêu n−ớc ấy của nhân dân và dân tộc qua nhiều trí tuệ −u tú đ mở ra một chân trời mới cho việc giữ n−ớc, đó là con đ−ờng duy tân đất n−ớc. Cái nhìn tiên tiến ấy, phải đến đầu thế kỷ XX mới có ng−ời tiếp thụ. T− t−ởng dân chủ t− sản ấy, vào n−ớc ta, đ bắt đ−ợc ngọn lửa yêu n−ớc và cháy rực lên. Nội dung yêu n−ớc không chỉ là giải phóng mà còn là cách mạng toàn diện, kinh tế, văn hoá, x hội, tập tục. Lập hội buôn, hội cày, hội thủ công nghiệp, cắt tóc ngắn, bỏ hủ tục, dựng tr−ờng học và dạy học theo kiểu mới, đều là yêu n−ớc. Cách mạng vào tới quần chúng nông dân đông đảo nh− lửa châm vào cỏ khô. Giải phóng bắt đầu thấy cần liên kết với các phong trào yêu n−ớc trong khu vực. Đó là những nét mới của t− t−ởng yêu n−ớc hồi này. Thơ văn tiêu biểu là của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Đến khi chủ nghĩa Mác – Lênin đ−ợc tiếp nhận, yêu n−ớc mới là sự kế thừa có chọn lọc và nâng cao lên những yếu tố tiến bộ của truyền thống dân tộc, đồng thời là sự vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng n−ớc ta. Nội dung của nó cao hẳn hơn tr−ớc. Phản ánh vào chính trị là giải phóng dân tộc đồng thời phải giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân. Yêu n−ớc đặt vào công nông tr−ớc tiên. Đối với kẻ thù, x−a chỉ một mực căm thù đánh đổ, nay thì từng thời gian có sách l−ợc thích hợp. Tr−ớc đ thấy cần liên kết với thế giới, nay càng coi cách mạng Việt Nam là một khâu trong toàn bộ cách mạng thế giới. Cho đến khí phách anh hùng trong chiến đấu hy sinh cũng nh− trong tạm thời bị giặc tù đày, cũng cao cả, đẹp đẽ không kém gì cha ông ngày x−a, nh−ng vẫn rất bình th−ờng, giản dị, thơ văn làm sáng lên t− t−ởng yêu n−ớc giai đoạn này là của Nguyễn ái Quốc (Hồ Chí Minh), Tố Hữu, hai tác giả tiêu biểu. Tr−ớc Cách mạng tháng Tám đ vậy, từ đó đến nay, trải qua hai cuộc thử thách ghê gớm cực kỳ của kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ ba m−ơi năm, lại càng rõ hơn, sâu hơn, cao hơn và bội phần đẹp hơn. Văn ch−ơng kháng chiến mấy chục năm ấy tuy ch−a xứng với tầm cỡ lớn lao, thần thánh của công cuộc chiến đấu vô vàn oanh liệt bởi tuyệt đỉnh gian khổ, nh−ng cũng đ nói lên đ−ợc cái vĩ đại của chủ nghĩa anh hùng nảy nở trên t− t−ởng yêu n−ớc cao cả của dân tộc ta. 3. Song song với t− t−ởng yêu n−ớc, t− t−ởng nhân đạo, nhân văn cũng xuyên suốt lịch sử văn ch−ơng từ x−a tới nay. Nói nhân đạo là nói con ng−ời, ý thức về con ng−ời. Nhân đạo hiểu một cách thông th−ờng là tôn trọng, tin t−ởng ca ngợi, đề cao, th−ơng yêu, bảo vệ, phát huy, phát triển con ng−ời. Ng−ợc lại là 52 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  8. vô nhân đạo. Nh− vậy, nhân đạo có mặt khẳng định và mặt phủ định. Nhân văn là những gì thuộc mặt tốt của con ng−ời trong t− cách làm ng−ời, là phẩm chất làm ng−ời. T− t−ởng nhân đạo cũng xuất hiện rất sớm nh− t− t−ởng yêu n−ớc, ngay từ thời cộng đồng. Dựng n−ớc là vì n−ớc, là yêu n−ớc. Nh−ng có dân mới có n−ớc, dựng n−ớc cũng vì dân. Mà dân cũng là ng−ời, nên dựng n−ớc cũng là vì ng−ời, vì con ng−ời, là nhân đạo, Lạc Long Quân diệt ba con yêu tinh ở ba miền, tạo địa bàn sinh sống cho con ng−ời, đó là một hành vi nhân đạo. Mỵ Châu có tội với đất n−ớc bị trừng phạt, đó là trách nhiệm tr−ớc lịch sử nh−ng tấm lòng Mỵ Châu là trong trắng, Mỵ Châu chỉ ngây thơ và dại dột, cho nên tấm lòng của nhân dân không nỡ để Mỵ Châu mất đi trong đen tối, mà cho Mỵ Châu biến thành ngọc trai trong suốt để nàng nói lên với vĩnh viễn chút lòng trong trắng của mình. Đó là những biểu hiện đầu tiên và tốt đẹp của t− t−ởng nhân đạo thời cộng đồng. Trong khi đó, truyện Trầu cau với nội dung anh em, vợ chồng khăng khít với nhau, trong một tình yêu đằm thắm, xúc động lòng ng−ời đ là một giá trị nhân văn tốt đẹp.Nghìn năm mất n−ớc, truyền thuyết anh hùng cứu n−ớc đều đề cao tài trí, đức độ của những con ng−ời tiêu biểu cho tinh hoa của dân tộc. Đặc biệt ở các truyện Bà Triệu, Bà Tr−ng, những câu nói của các bà, một đằng là khí phách, một đằng là nhận thức sâu sắc về mục đích khởi nghĩa và lòng yêu n−ớc, yêu chồng hoàn toàn có tính chất Việt Nam, mà cả hai là ý thức trách nhiệm lớn lao cùng vai trò tuyệt vời của phụ nữ đối với việc đánh giặc cứu n−ớc. Trong khi đó truyện Tấm Cám lấy lao động là phẩm chất hàng đầu để phân biệt kẻ tốt, ng−ời xấu, truyện Cây khế là bài học đích đáng cho kẻ “tham vàng bỏ ngi” đ là những giá trị nhân văn trong x hội bắt đầu có phân biệt giai cấp. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, t− t−ởng nhân đạo, nhân văn lại tiến lên một b−ớc mới. Thơ văn yêu n−ớc chống ngoại xâm thời gian này đều có giá trị ca ngợi, đề cao con ng−ời nếu không bằng nội đung trực tiếp thì cũng bằng ý nghĩa khách quan toát ra từ tác phẩm. Văn thơ phê phán giai cấp thống trị, phơi bày nỗi khổ của nhân dân cuối đời Trần cũng chan chứa lòng nhân đạo cao cả nh− thơ của Trần Nguyên Đán, Nguyễn Phi Khanh. Thơ văn các thiền s−, các vị vua theo đạo Thiền với nội dung vô ng, vô uý nêu cao giá trị con ng−ời tr−ớc thiên nhiên, tr−ớc cuộc đời : Trèo lên đỉnh núi cao, thét lên một tiếng làm lạnh cả bầu trời, khuyên kẻ tu hành đạo Phật đừng theo vết chân của Phật mà tự mình tìm lấy con đ−ờng của mình, đang làm vua mà bỏ trốn toan lên núi đi tu, làm vua mà rung động đ−ợc với b−ớc chân trâu vào chuồng buổi chiều, miễn thuế cho dân để đền bù công khó nhọc trong chiến đấu dẹp yên bờ cõi mà nói rằng "dân no thì ta lo gì đói". Để lại tờ chiếu tr−ớc khi chết mà lo mình sống, không làm đ−ợc gì cho dân, chết lại khiến dân vất vả, tổn phí thì “thiên hạ sẽ cho trẫm là ng−ời thế nào” Văn ch−ơng dân gian, nhất là các truyền thuyết về các anh hùng nh− Đinh Bộ Lĩnh, Lý Th−ờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Phạm Ngũ Lo, Lê Lợi, và các nhà trí thức lớn, đặc biệt là truyền thuyết về các ông Trạng nh− Mạc Đĩnh Chi, Trạng Hiền, về những nhà s−, đạo sĩ nh− Không Lộ, Đạo Hạnh, Giác Hải, là tiếng nói đề cao trí thông minh hoạt bát cũng nh− tài năng kỳ lạ của con ng−ời Đại Việt. Bắt đầu đ có tố cáo sự gian ác của địa chủ và sự khổ cực của nông dân, trong các truyện cổ tích thế sự : Cây tre trăm đốt, Cây nêu . Về t− t−ởng nhân văn thì văn Nguyễn Tri, trong Quân trung từ mệnh là nói về đức của kẻ làm vua, làm t−ớng, thơ của ông trong Quốc âm thi tập là có 53 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  9. phần vừa rút kinh nghiệm cho mình, vừa khuyên bảo đạo lý ở đời cho mọi ng−ời, cho cả con cái. Truyền thuyết dân gian thì anh em ruột không nỡ hại nhau là Trần Cảnh đối với Trần Liễu, con tỏ ra bất trung thì cha cũng không tha là Trần Quốc Tuấn với con mình, gia nô mà có nghĩa là Yết Kiêu với H−ng Đạo V−ơng, trò dù làm quan to nh−ng xử với dân không tốt thì thầy không tiếp là thầy Chu Văn An, vợ một lòng chung thuỷ chờ chồng mà hoá đá là truyện Nàng Tô Thị . T− t−ởng nhân đạo và nhân văn từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX lại dâng lên thành những t− trào mới, sôi nổi, chiếm lĩnh hầu hết văn ch−ơng viết cũng nh− dân gian. Chống quân Thanh là Quang Trung trong Hoàng Lê nhất thống chí . Chống triều đình Lê Trịnh, Chúa Nguyễn là những Quận He, Quận Hẻo, Ba Vành, Cai Vàng, chú Lía nổi lên đòi cơm áo, chống áp bức bóc lột trong các truyền thuyết, các vè. Phản ánh vào văn ch−ơng cả thời kỳ là một tràọ l−u đòi quyền sống, không chỉ đòi cơm áo mà còn đòi tự do, hạnh phúc cho con ng−ời – cá nhân chống con ng−ời quan hệ phong kiến Nho giáo là một sự phát triển mới trong x hội qua sự khủng hoảng sụp đổ của chế độ phong kiến, của những giáo điều Nho giáo và sự vùng lên oanh liệt, bền bỉ của các cuộc khởi nghĩa của nhân dân, một sự phát hiện thay đổi bộ mặt của văn ch−ơng và có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Sớm là Truyền kỳ mạn lục , Song Tinh , rồi từ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều , thơ Hồ Xuân H−ơng, Phạm Thái, đến thơ Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát ở văn ch−ơng viết, từ truyện Trạng Lợn, Trạng Quỳnh, truyện c−ời đến truyện tiếu lâm, và nhiều truyện thơ khuyết danh, những Lâm tuyền kỳ ngộ, truyện Từ Thức, Phạm Tải Ngọc Hoa, Lý Công, Phạm Công Cúc Hoa , tất cả gióng lên một hoà tấu về nhân đạo, nhân văn vang dài hàng thế kỷ. Từ giữa thế kỷ XIX đến Cách mạng tháng Tám rồi từ Cách mạng tháng Tám đến nay, t− t−ởng nhân đạo, nhân văn lại có những diễn biến mới và tiến lên một tầm cao hơn. Thơ mới và tiểu thuyết Tự lực văn đoàn là t− t−ởng nhân đạo và nhân văn của sự giải phóng con ng−ời – cá nhân thoát khỏi mọi lễ giáo phong kiến và của đạo lý ở đời của con ng−ời mới đ−ợc giải phóng ấy. Nhân đạo vứt bỏ dứt khoát con ng−ời tam c−ơng của Nho giáo, khẳng định con ng−ời – cá nhân với cách tự x−ng là "tôi” một cách tự tin mạnh mẽ đ tiến thêm một b−ớc so với bóng dáng còn khá rụt rè trong văn ch−ơng, cuối thế kỷ XVIII đầu kỷ XIX. Vũ trụ nh− mở toang cửa cho sự khao khát không gian từ bao lâu bị kìm hm. Cuộc đời nh− reo vui chờ đợi sự đam mê bị cấm đoán. X hội có bao nhiêu điều cần phải biến đổi, bao nhiêu tối tăm, khốn khổ cần có ánh sáng, có hạnh phúc. Nhân văn là một niềm vui sống, lạc quan, tin t−ởng, nh− vừa đ−ợc tiêm vào huyết quản. Con ng−ời rạo rực với tự do, dân chủ, náo nức với bao −ớc mơ, hăng hái xông vào cuộc sống với tình yêu và cống hiến, Nhân đạo, nhân văn ấy có chút t−ơi sáng ban đầu thật, nh−ng mau chóng héo tàn và trong điều kiện x hội lịch sử éo le, khắc nghiệt của n−ớc nhà mất chủ quyền, nó không tránh đ−ợc chất ảo t−ởng nên chẳng bao lâu chuyển hoá thành một thứ t− t−ởng phi nhân, bế tắc trong văn thơ những năm 40 tr−ớc Cách mạng tháng Tám. T− t−ởng nhân đạo trong văn thơ hiện thực một mặt tố cáo tội ác tr−ớc hết là áp bức bóc lột của đế quốc phong kiến, phơi trần mọi thống khổ, cực nhục của các tầng lớp lao động, của công nhân, nông dân, tiểu t− sản trí thức, chủ yếu của nông dân. Mặt khác là có lúc nêu cao đ−ợc phẩm chất của ng−ời nông dân, kể cả ở con ng−ời hầu nh− hoàn toàn tha hoá, cũng nh− ca ngợi sức chiến đấu của họ với hoàn cảnh, sức vùng lên tr−ớc sự đè nén quá đáng, những biểu hiện của tinh thần cách mạng rất giàu có ở họ mà chỉ Đảng của giai cấp công nhân mới nhìn thấy. 54 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  10. T− t−ởng nhân văn cũng ở dòng văn ch−ơng này lại là sự cam chịu nghèo túng mà trong sạch, tình vợ chồng thắm thiết đến tận tuỵ hy sinh, tình làng nghĩa xóm ở những ng−ời lao động nghèo hèn, đặc biệt là phẩm chất đạo đức của phụ nữ quên mình vì chồng vì con, cam chịu mọi bề mà coi nh− không, một mực hồn nhiên, trong sáng. Văn ch−ơng của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao là vậy. Có nhiều yếu tố mới hơn và cao hơn là t− t−ởng nhân đạo, nhân văn trong thơ yêu n−ớc cách mạng, từ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông, Nguyễn Khuyến, Trần Tế X−ơng rồi Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Nguyễn ái Quốc, Tố Hữu đến bao nhiêu nhà thơ, nhà văn từ Cách mạng tháng Tám đến nay. Về mặt phủ định, là tố cáo tội ác vô nhân đạo của đế quốc đối với con ng−ời Việt Nam ta : đốt phá, c−ớp bóc, chém giết, chà đạp truyền thống tinh thần, đảo ng−ợc trắng đen, tạo ra một x hội vô luân với những loại ng−ời ghê tởm buổi đầu xâm l−ợc và giai đoạn giao thời ; cũng những thứ ấy gia tăng lên bằng bóc lột thuộc địa đủ kiểu, bằng văn hoá ngu dân lừa bịp, phỉnh nịnh, suy đồi ; đầu độc diệt chủng bằng r−ợu, thuốc phiện, bằng lối sống t− sản đồi truỵ mấy m−ơi năm về sau. Đồng thời thét lên muôn nghìn hình dạng nỗi thống khổ của con ng−ời Việt Nam ta d−ới hai ách phong kiến, đế quốc, suốt tám m−ơi năm tr−ờng n−ớc mất, thân mình nô lệ. Mặt khẳng định lại tập trung ca ngợi con ng−ời Việt Nam trong chiến đấu kiên c−ờng, bất khuất, tột bậc anh hùng. Dù là ng−ời sĩ phu phong kiến, ng−ời trí thức chịu ảnh h−ởng của t− t−ởng dân chủ t− sản, ng−ời chiến sĩ nông dân, ng−ời tiểu t− sản hay ng−ời chiến sĩ vô sản, tất cả đều nêu cao phẩm chất con ng−ời Việt Nam vì n−ớc vì dân, vì quyền sống của con ng−ời trong độc lập dân tộc mà chiến đấu hy sinh, không kể đến thân mình. Do đó, trí tuệ bật sáng lên những nhận thức rực sáng về vận mệnh đất n−ớc, về âm m−u của thực dân, về đ−ờng lối cứu n−ớc. Cũng nh− do đó rạng rỡ lên trong tù đày, giết hại của thực dân, khí phách thung dung tựu nghĩa, chết vinh hơn sống nhục, thái độ lạc quan tin t−ởng vào chiến thắng cuối cùng. Tất nhiên cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai ngày càng phát triển đi lên thì t− t−ởng nhân đạo cũng biến chuyển theo. Đổi thay trong tình hình chính trị x hội, đổi thay trong ý thức hệ rồi đổi thay trong đ−ờng lối cứu n−ớc. Phủ định hay khẳng định trong t− t−ởng nhân đạo tuy vẫn một nền chung suốt 80 năm là độc lập dân tộc nh−ng sau vẫn khác tr−ớc dần và ngày càng khác nhiều. Khác con ng−ời : tr−ớc là sĩ phu, sau là vô sản. Khác đ−ờng lối cứu n−ớc : tr−ớc chỉ là độc lập, sau mới có tự do, hạnh phúc cho con ng−ời của nhân dân, chủ yếu là công nông và trí thức. Khác trong t− thế xả thân : tr−ớc đẹp nh−ng hy còn to tát", sau bình th−ờng nên lại càng đẹp. Khác trong lòng tin, tr−ớc còn có chỗ lung lay, sau nh− đinh đóng cột, Không có gì lạ : tr−ớc còn đang ở trong quỹ đạo của phạm trù phong kiến hay t− sản, sau mới chuyển qua phạm trù vô sản với chủ nghĩa Mác – Lênin. Sau ấy là từ khi có Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh rồi có Đảng lnh đạo. Nh−ng cho đến Cách mạng tháng Tám, trong văn ch−ơng yêu n−ớc cách mạng mới thấy chủ yếu con ng−ời chiến đấu. Cố nhiên t− t−ởng nhân đạo cũng bị giới hạn. Từ Cách mạng tháng Tám trở đi, tuy nét đậm nhất trong tình hình vẫn là chống thực dân Pháp và 55 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  11. chống đế quốc Mỹ, nh−ng nhà n−ớc đ một nửa b−ớc vào kỷ nguyên độc lập, văn ch−ơng chỉ còn là văn ch−ơng cách mạng – không kể loại văn ch−ơng phản cách mạng, phản dân tộc và nhân dân đứng về phía quân thù – với nhiệm vụ vừa đánh giặc vừa xây dựng đất n−ớc. Chiến đấu đ có thêm xây dựng, chiến đấu cũng không hạn hẹp nh− tr−ớc, cả hai đều muôn vẻ. T− t−ởng nhân đạo mở rộng trong loại hình chiến tranh toàn dân giữ n−ớc, cùng với muôn vàn chiến thắng khác nhau, với trăm ngàn kiểu hào hùng khác nhau, cùng với mọi tầng lớp nhân dân tham gia ở tiền tuyến và ở hậu ph−ơng, ở miền Bắc nh− ở miền Nam ; bao trùm luôn cả bè bạn gần và xa trong năm châu bốn biển. Văn ch−ơng ba m−ơi năm mang đậm tính chất sử thi. T− t−ởng nhân đạo mở ra bề rộng, cả bề sâu trong chiến đấu, mọi hoạt động xây dựng cũng gắn chặt vào chiến đấu, mọi niềm riêng t−, từ tình yêu đến cả mọi mặt của số phận đều cảm thấy nên tạm gác lại, hạ thấp giọng điệu mới phải với l−ơng tâm, với trái tim, với Tổ quốc, đồng bào. T− t−ởng nhân văn theo đó cũng chịu giới hạn. Nh−ng buổi đầu của cuộc xâm l−ợc và chống xâm l−ợc, đạo lý làm ng−ời Việt Nam trong nhân dân tr−ớc nạn n−ớc, vẫn bùng lên sôi nổi. Nghe tin giặc phạm vào Đà Nẵng, thầy trò Phạm Văn Nghị từ đất Bắc, về tài văn thì chắc đủ, nh−ng về thao l−ợc, chứ ch−a nói võ nghệ, cũng ch−a biết thế nào, mà khăng khăng tập họp nhau kéo thẳng vào Huế – cố nhiên là, đi bộ là chính – xin đ−ợc đi đánh giặc, thì cái nung nấu trong lòng tr−ớc tiên là khí phách của đại nghĩa vì n−ớc quên thân. Họ đều có cha mẹ, vợ con, ra đi là việc gia đình gác lại, mà cha mẹ, vợ con chắc cũng đ khuyên họ yên lòng. Thơ văn của ông thầy đồ mù đất Gia Định – Ba Tri với thật đầy đủ chất nhân văn của ng−ời dân chân lấm tay bùn Việt Nam. Cần cù, cui cút mà nghèo khó quanh năm, vậy mà nghe thấy giặc là nộ khí xung thiên, l−ỡi dao phay, con cúi rơm cũng thành vũ khí nh− cây tre trong tay Thánh Gióng, họ chiến đấu quên mình và ng xuống chỉ vì ngọn rau, tấc đất, vì bát n−ớc vùa h−ơng, khiến vợ yếu bơ vơ, mẹ già trơ trọi, cỏ cây sông n−ớc đều xót th−ơng, đồng bào thờ cúng theo tục lệ cha ông . Đó là ng−ời nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc . Tr−ơng Định không nghe lệnh vua đi làm quan mà ở lại với dân, đ−ơng đầu với giặc, vứt cái vinh hoa mà cầu lấy cái nghĩa khí, đó là Thơ điếu và Văn tế Tr−ơng Định, D−ơng Từ Hà Mậu lên án những kẻ bỏ mặc vợ con chỉ lo riêng cho mình. Nhân S− trong Ng− Tiều y thuật vấn đáp là t−ợng tr−ng cho chính khí ở con ng−ời không vì c−ờng quyền mà khuất phục. Cảnh t−ợng địa ngục trong D−ơng Từ Hà Mậu là đạo lý trừng phạt mọi kẻ gian tham lừa dối xấu xa ở đời theo quan niệm và nguyện vọng nhân dân Nói kỹ một chút nh− trên đây về giá trị nhân văn thời thực dân mới c−ớp n−ớc là để nh− điểm qua đôi nét trong đạo lý làm ng−ời Việt Nam lúc biến nh− lúc th−ờng làm tiền đề b−ớc sang các giai đoạn văn ch−ơng về sau cho đến tận văn ch−ơng tr−ớc và sau Cách mạng tháng Tám, bởi đôi nét ấy khá cơ bản vững chắc trong nếp sống Việt Nam, có khác chăng là theo đổi thay chính trị, x hội, nó có thể mở rộng, nâng cao nh−ng cái chất ng−ời Việt Nam trong bản lĩnh dân tộc là không thay đổi. 56 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  12. Câu hỏi h−ớng dẫn học tập 1. Hai chủ đề vận mệnh dân tộc và vận mệnh nhân dân đ vận động nh− thế nào qua năm thời kỳ của lịch sử văn ch−ơng dân tộc ? Thử cắt nghĩa vì sao có sự vận động nh− vậy ? 2. Nhận định rằng t− t−ởng yêu n−ớc và t− t−ởng nhân đạo, nhân văn ở n−ớc ta xuất hiện rất sớm là căn cứ vào những hiện t−ợng văn ch−ơng nào ? Nêu một vài hiện t−ợng và phân tích để chứng minh. 3. Chọn hai thời kỳ hoặc hai giai đoạn trong một thời kỳ, chọn một số tác phẩm cụ thể thuộc hai thời kỳ hoặc hai giai đoạn ấy, phân tích t− t−ởng yêu n−ớc và t− t−ởng nhân đạo, nhân văn trong đó và chỉ ra sự tiến triển của hai t− t−ởng ấy. 57 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  13. Phần Vi Văn ch−ơng với thẩm mỹ dân tộc 1. Bộ giáo trình Mỹ học Mác – Lênin do giáo s− Ovsannikov chủ biên định nghĩa mỹ học nh− sau: "Mỹ học là khoa học về cái thẩm mỹ trong thiên nhiên và x hội, trong nền sản xuất vật chất và tinh thần, về những nguyên tắc chung trong sự sáng tạo theo quy luật của cái đẹp, về nguồn gốc, những quy luật phát triển và vận động của ý thức thẩm mỹ, trong đó có nghệ thuật với t− cách là một hình thức đặc thù của sự phản ánh thực tại” (1) . Cho rằng sự vận động của ý thức thẩm mỹ của con ng−ời mà mới nói tới chức năng phản ánh và khám phá hơn là chức năng sáng tạo, phát minh thì e ch−a trọn vẹn nên sách ấy nhấn mạnh thêm sự sáng tạo và phát minh. Nói về thẩm mỹ Việt Nam, chắc không ai phủ nhận ng−ời Việt Nam ta có ý thức thẩm mỹ của mình cũng nh− các dân tộc khác. ý thức ấy lại vận động phát triển qua lịch sử từ thời dựng n−ớc cho tới ngày nay. Chắc chắn là do đặc thù lịch sử của b−ớc ta, nó cũng xuất hiện sớm nh− các t− t−ởng yêu n−ớc và nhân đạo, nhân văn. Chỉ nhìn các di vật thời đồng thau, đặc biệt các trống đồng đủ thấy ý thức nghệ thuật, kỹ thuật, chứ đừng nói thẩm mỹ vốn đ thâm nhập vào trong mọi mặt sáng chế và sử dụng loại trống ấy. Ch−a dám nói tới những nhân tố nào đ tạo ra môi tr−ờng thẩm mỹ cho con ng−ời nảy sinh ý thức thẩm mỹ ấy, nh−ng ý thức nói chung là phát sinh từ cuộc sống thì môi tr−ờng sống của ng−ời Việt ngay thời đó và về sau ngày càng mở rộng cho tới bây giờ, thì có thể có những nhân tố tạo nên môi tr−ờng đó nh− sau : Một là thiên nhiên. Thiên nhiên n−ớc ta ngay từ buổi đầu dựng n−ớc đ gồm ba vùng : miền biển, miền đồng bằng, miền rừng núi. Lạc Long Quân diệt ba con tinh ở ba nơi là hình thành cho dân ba vùng ấy làm nơi quần tụ và sinh sống, cũng nh− dạy dân làm nhà, sản xuất. ý thức thần linh nảy nở thì ứng theo ba vùng đó là ba bà mẫu ngự trị ba nơi hộ trì con cháu trong cuộc sống. Nh− vậy, thiên nhiên n−ớc ta đ sớm đi vào con mắt thẩm mỹ của ng−ời Việt là non và n−ớc. Đất n−ớc phát triển dần vào miền Trung, non và n−ớc lại gần kề nhau hơn, trở thành tranh hoạ mà dân gian đ nhạy bén ghi ra thơ :" Đ−ờng vô xứ Nghệ quanh quanh - Non xanh n−ớc biếc nh− tranh hoạ đồ”. Sơn thuỷ hữu tình là đề tài −a chuộng của nghệ thuật ph−ơng Đông, tr−ớc hết là hoạ và thơ. Ng−ời ta ở ph−ơng Bắc còn có tuyết trắng xoá mùa đông chứ ở ta thì xanh quanh năm, đồng bằng, v−ờn t−ợc, núi rừng bốn mùa một màu xanh bất tận, còn biển biếc là vĩnh viễn. Non xanh đi liền với n−ớc biếc, bích thuỷ gắn với thanh sơn, nh− một cặp phạm trù khăng khít. Dĩ (1) Dẫn theo Mỹ học đại c−ơng , Lê Ngọc Trà chủ biên, NXB VHTT Thành phố Hồ Chí Minh, 1994, tr.22. 58 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  14. nhiên là không quên, cũng là yếu tố thiên nhiên, nh−ng lụt bo, sóng thần, hạn hán không phải là những hiện t−ợng tốt đẹp mà là tai hoạ khôn l−ờng, tác hại đến đời sống lớn lao vô kể. Hai là vị trí địa lý , vị trí văn hoá . N−ớc ta thuộc vùng gió mùa, làm ăn sinh sống phải theo thời tiết chặt chẽ. Ch−a kể hiện nay lúa cấy ba mùa, tr−ớc đây, đi từ Bắc vào Nam, vừa thấy nơi này đang cấy thì nơi kia lại đang gặt, đây chống hạn thì đó lại là lũ lụt. Cuộc sống phải nhịp nhàng theo mùa, không giản đơn theo kiểu “ Xuân sinh, hạ tr−ởng, thu thụ đông tàng”(mùa xuân sinh ra, mùa hạ tr−ởng thành, mùa thu thu hoạch, mùa đông cất giữ), mà lắm vẻ nhiều cách, buộc con ng−ời phải biết linh hoạt chứ không đ−ợc cứng nhắc. Ch−a nói vị trí địa lý, nhất là khi lnh thổ hình thành nh− hiện nay từ thế kỷ XVII – XVIII, vị trí ấy vừa là thuận tiện cho giao l−u với bốn ph−ơng nh−ng cũng gợi sự tham tàn của bọn c−ớp n−ớc, vị trí gió mùa ấy vừa đ−a tới sự trồng lúa n−ớc phổ biến và nhập vào nền văn hoá lúa n−ớc nằm trong nền văn hoá Đông Nam á, là một nền văn hoá cổ x−a nh− nhiều nền văn hoá cổ x−a khác của loài ng−ời. Văn hoá lúa n−ớc hiền hoà, sống theo thiên nhiên và dựa vào thiên nhiên nên m−a nắng thuận hoà là yêu cầu, là mong −ớc sâu xa, trở thành một cặp cân đối không chặt nh− non và n−ớc nh−ng cũng bền vững trong ý thức. Trồng lúa theo nhịp đổi thay các mùa, văn hoá Đông Nam á, tuỳ theo từng nơi, ở kẽ hở nông nhàn (lúc rảnh việc nông), ng−ời Việt cũng nh− ng−ời cả Đông Nam á đều có lễ hội vui chơi cộng đồng : đâu đó r−ớc n−ớc về làm mùa, ở ta thì r−ớc xuân để đón tốt lành năm mới. Đua thuyền từ Đông Nam á ng−ợc lên tận ph−ơng Bắc Trung Hoa, cả Nhật Bản. Hội mùa, một hình thức sinh hoạt cộng đồng rộng ri, cũng là một yêu cầu mang chất bền chặt trong nguyện vọng sâu xa của ý thức ng−ời Việt. Ba là n−ớc ta thuộc ph−ơng Đông, và văn hoá ph−ơng Đông . Do điều kiện không hay của lịch sử, từ tr−ớc CN, n−ớc ta đ bị ph−ơng Bắc chiếm lấy. Cơ sở văn hoá Đông Nam á hy còn bảo tồn, nh−ng giao l−u với Đông Nam á thì th−a dần rồi chuyển sang giao l−u với hai nền văn hoá lớn khác là văn hoá ấn Độ và văn hoá Trung Hoa. Văn hoá Phật giáo vào n−ớc ta tr−ớc hết từ ấn Độ. Từ Trung Quốc, bọn thống trị đ−a vào, d−ới dạng bắt ta theo, là văn hoá Hán nói chung trong đó có văn hoá Đạo gia, Đạo giáo, văn hoá Nho giáo, văn hoá Phật giáo. Ba hệ t− t−ởng Phật, Đạo, Nho, trên kia đ có bàn tới theo sự tiếp nhận của n−ớc ta. Đây quan tâm tới Dịch học là điều ch−a nói tới. Dịch học chủ tr−ơng vũ trụ nguyên sơ là Thái cực. Thái cực là cái khí đầu tiên. Thái cực sinh l−ỡng nghi. L−ỡng nghi là khí âm khí d−ơng, tức âm d−ơng, âm d−ơng phối hợp sinh ra muôn loài. âm d−ơng là một cặp cân đối chi phối mọi hiện t−ợng, mọi vật mọi loài, trong thiên nhiên, trong x hội, trong con ng−ời, cả t− duy tinh thần con ng−ời. Mất một bên, chỉ có d−ơng, chỉ có âm sẽ mất cân đối, sinh ra tình trạng không tốt. Nắng mi thì hạn hán, m−a dài dài thì sinh lũ lụt. Răng cứng thì rồi gy, l−ỡi mềm còn mi. Gy không tốt mà còn mi cũng chẳng hay, âm nhạc có bổng, trầm. Hát có cao, thấp. Tranh có màu lạnh, màu ấm hay nóng. T− duy con ng−ời Việt Nam cũng cần cái cân đối ấy. Bốn là vũ trụ quan của ph−ơng Đông coi vũ trụ là một, con ng−ời thống nhất với thiên nhiên. Tr−ớc là Phật, Đạo, về sau Nho cũng tiếp nhận để bổ sung, ba hệ t− t−ởng ấy đều coi con ng−ời là một phần tử của vũ trụ. Con ng−ời sống là sống trong vũ trụ, chết là trở về với vũ trụ. Cuộc sống con ng−ời gắn với thiên nhiên, cần phải có trời mây, trăng n−ớc, phải có cây cỏ muông chim. ở 59 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  15. ph−ơng trời nào đó, ng−ời ta chỉ thấy có con ng−ời với nhau, chỉ thấy x hội, đ−ợc một chút màu xanh cây cỏ, một mảng nhỏ màu sắc thiên nhiên, ng−ời ta quý vô cùng. ở ph−ơng Đông, ở n−ớc ta, con ng−ời Việt Nam ta, màu xanh thiên nhiên tràn trề, thân thiết. Gánh n−ớc, "trăng theo về" tận nhà, "cá đớp động chân bèo" trong ao nhà. Năm là tổ chức cộng đồng làng x và vận mệnh đất n−ớc. Làng, x, buôn, bản ở ng−ời Kinh hay ng−ời miền núi đều là rơi rớt lại của cộng đồng thị tộc thời x−a. Qua lịch sử lâu dài, nó bị bồi lấp thêm bằng những lớp ý thức và lễ tục không tốt, nh−ng vẫn l−u giữ đ−ợc tinh thần đoàn kết, yêu th−ơng của ng−ời trong tộc cũng nh− ý thức dân chủ thị tộc x−a kia, nhờ đó mà có tình làng, nghĩa xóm, giọt máu đào hơn ao n−ớc l, một nhịn chín lành, trẻ trọng già, nhỏ nể lớn, già quý trẻ, lớn bênh nhỏ, cố kết nhau thành một đơn vị có sức bền vững chắc. Do đó mà có những làng, những x anh hùng trong chiến tranh cứu n−ớc vừa qua. Cũng ở đó, cái xấu bị khinh chê, cái tốt đ−ợc quý mến, mẹ hiền đ−ợc nêu, con thảo đ−ợc truyền. Tổ tiên, ông bà đ−ợc nhớ ơn thờ cúng. Đạo lý làm ng−ời ở đời tr−ớc khi làm công dân đ−ợc coi trọng. Làm danh giá cho họ hàng, làng x đ−ợc quý trọng, gieo tiếng xấu cho dòng họ là cấm kỵ. Nói chung, ở cái cộng đồng ấy, đạo lý, nề nếp, truyền thống là cái quan tâm bậc nhất, đòi hỏi tốt đẹp nhất. Vận mệnh dân tộc cũng là một nhân tố có ý nghĩa. ở ta, n−ớc có khi còn gọi là đất n−ớc, non sông, non n−ớc, n−ớc nhà, điều không thấy ở n−ớc khác. Điều đó đ có ý nghĩa. Không phải là miêu tả, dù đất và n−ớc, non và sông, non và n−ớc đều là thành phần chủ yếu, trội hẳn trong lnh thổ, còn n−ớc nhà thì lại là một mối quan hệ độc đáo về mặt x hội cần cho việc giữ n−ớc. Vận mệnh Tổ quốc thành vấn đề trọng đại gần suốt lịch sử. Cứ tính từ đầu Công nguyên đến nay là hai m−ơi thế kỷ thì đ có m−ời một thế kỷ, hơn nửa là bị ngoại tộc đô hộ. Và cho đến nay cũng ch−a thoát hẳn tai hoạ ấy. Mất n−ớc không chỉ mất lnh thổ, mất chủ quyền mà còn có nguy cơ mất chủng tộc, bị kìm hm đủ mặt, có khi mất cả nền văn hoá, phải sống cảnh trói buộc, nô lệ chẳng khác gì trâu ngựa. Đàn áp, tù đày, hm hiếp, giết chóc, áp bức bóc lột, trăm m−u nghìn kế, cái thế của con dân n−ớc Việt là giữ vững những truyền thống đạo lý, t− t−ởng, tình cảm. phong tục, không để mòn nhạt bản lĩnh dân tộc ngay trong nội bộ cộng đồng làng x, rồi tranh thủ tiếp nhận những gì từ ngoài vào, chuyển thành của mình, tự nâng mình lên, để gặp thời cơ thì đứng lên sống mái với giặc. Và nh− vậy, bao phen phải trả bằng núi x−ơng, sông máu mới giành đ−ợc thắng lợi, đuổi giặc ra khỏi bờ cõi. Khốn khổ, tủi nhục, đau th−ơng, căm mà phải nén, hận phải nuốt, lớp lớp hy sinh tính mạng mà không lùi, những nông nỗi bi kịch ấy tính sao cho hết, và ng−ợc lại những cái cao cả, anh hùng cũng không kể xiết. Đó là ch−a kể đến vận mệnh nhân dân gắn chặt với vận mệnh dân tộc cũng nh− không thiếu những hùng ca. Tất cả đều đòi cái tốt đẹp của cái bi tráng và cái hào hùng. T− t−ởng yêu n−ớc, t− t−ởng th−ơng dân th−ơng ng−ời đều đ−ợc nâng cao lên thành những giá trị cao đẹp nghìn đời. Có vậy mới đáp ứng đ−ợc yêu cầu lớn lao và luôn cấp thiết của việc giữ n−ớc. 2. Nhân tố nào trên đây chứa chất tiềm tàng một sự cân đối hay một yêu cầu cân đối giữa các yếu tố. Đạt đ−ợc sự cân đối là tạo ra trạng thái hài hoà, tạo ra cái đẹp, bởi hài hoà là quy luật của cái đẹp, cái thẩm mỹ. Nhìn vào t− duy thì đó là t− duy thẩm mỹ, ý thức thẩm mỹ Việt Nam. Tr−ớc khi đi vào văn ch−ơng, thử xem ở các lĩnh vực nh− lĩnh vực đời sống th−ờng ngày nh− ăn, ở, mặc, và lĩnh vực nghệ thuật. Ăn của ta không giống ng−ời khác. Vừa có tính khoa học vừa có tính thẩm mỹ. Nói món ăn mà nói gia vị mặn thì món n−ớc mắm là vừa độc đáo mà rất khoa học. Cũng chế từ cá và muối ra nh−ng nó không còn là cá và muối nh−ng vẫn mang chất mặn của muối, vẫn là đạm dễ tiêu từ cá 60 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  16. và cá ngon, màu vàng ánh lại đẹp, mùi nhẹ thơm, vị mặn mà ngọt dịu. Nói đẹp thì một tô bún riêu là món ăn quê mùa của ng−ời nông thôn, mà cứ nhìn màu sắc cũng thấy vui mắt, ngon miệng, ch−a nói tới ăn : sợi bún trắng tinh nh− giấy bạch, n−ớc dùng chan vào bốc hơi nghi ngút, riêu cua t−ới lên vàng ngậy, mấy ngọn húng Láng non xanh t−ơi, mùi cay cay, ấm ấm, cầm tô bún lên, bà hàng nhỏ thêm vài giọt dầu cà cuống thơm lừng, gắp sợi bún bỏ vào mồm, húp một tý n−ớc, vừa béo vừa ngọt, nghe ấm thấu ruột gan vào buổi sáng lành lạnh, ai thích ăn ớt thì bà hàng sẵn sàng điểm lên màu húng xanh một quả ớt chín đỏ lại càng thêm đẹp. Nào có ai bảo ban sắp đặt tr−ớc. Đó chỉ là cái văn hoá bún riêu, là cái thẩm mỹ Việt Nam hồn nhiên ở ng−ời dân quê đó thôi. Mặc thì x−a cũng nh− nay yêu cầu là đoan trang, kín đáo. Nét nhẹ bay ở cái áo dài phụ nữ, dù là áo bốn thân hay áo hai thân, nay vẫn giữ nh−ng thêm cái l−ợn theo thân hình làm tăng thêm vẻ đẹp thân hình, tạo nên sự mềm mại, uyển chuyển, th−ớt tha, êm dịu chứ không khoe khoang, không những ta khen đẹp mà n−ớc ngoài khắp nơi đều khen ngợi. ở thì dù là nhà tranh vách đất, mỗi nơi có mỗi khác tuỳ theo nguyên vật liệu của địa ph−ơng, nh−ng, đ là nhà ở ổn định thì đều cùng một kiểu : nhà đều có chái, có hiên, có hè để m−a khỏi tạt vào, nắng thêm bóng in, h−ớng th−ờng nhìn về đông, cận đông và chung quanh, đằng sau, một bên có cây ăn trái l−u niên loại tán rộng, dày lá, điểm vút lên cao cho cân đối là mấy thân cau, dừa hoặc sầu đông (thầu đâu, xoan), bên kia hay xế tr−ớc sân là cái ao hoặc rau muống hoặc hoa sen súng với dăm bụi chuối, đôi ba thân dừa nghiêng mình soi bóng, tr−ớc sân là v−ờn rau, theo mùa mà cải vàng bông, cà sắc tim tím , tất cả là cảnh quan hài hoà đất với n−ớc, con ng−ời với thiên nhiên. Còn nh− hàng rào quanh v−ờn, rộng thì tre, hẹp thì hàng dâm bụt, hàng “chè tàu” cắt xén t−ơm tất. Phong l−u một tý thì ch−ng một bể cạn với hòn non bộ – một thiên nhiên thu nhỏ cho con ng−ời đ−ợc gần gũi hơn. Mở rộng ra tới nghệ thuật kiến trúc, âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc thì sau khi đ tỉ mỉ ở phạm vi đời th−ờng ăn, mặc, ở chỉ có thể điểm qua một vài nét nhiều ý nghĩa biểu hiện ý thức thẩm mỹ của dân tộc. Kiến trúc chùa chiền, đình miếu, đền đài, cung điện, lăng tẩm của ta, âm nhạc từ đàn đá, đàn bầu, đến t’r−ng, từ âm nhạc dân ca, âm nhạc hiện đại đến nhạc ca trù, hội hoạ từ tranh dân gian đến tranh lụa, tranh sơn mài, tranh sơn dầu hiện đại, điêu khắc từ điêu khắc dân gian, điêu khắc tôn giáo đến điêu khắc hiện đại (cả ở n−ớc ngoài của ng−ời Việt Nam), sân khấu từ sân khấu chèo, sân khấu tuồng, sân khấu cải l−ơng, rối n−ớc, múa dân gian, múa cung đình, múa hiện đại, hát dân ca khắp ba miền n−ớc ta , tất cả, nhìn chung, đều chuộng cái khổ vừa phải, khiêm tốn nh−ng vững chắc, không phô tr−ơng ở chiều cao, chiều rộng, ngày x−a, trong điều kiện chất liệu có sẵn trong n−ớc cố gắng phù hợp với điều kiện thời tiết ; th−ờng là kín đáo, h−ớng vào bên trong, h−ớng nội chứ ít h−ớng ngoại, đi sâu vào cái tinh tế, cả về ý nghĩa triết lý sâu xa ph−ơng Đông, ít nhằm chinh phục lý trí mà thuyết phục tình cảm, nh đạm chứ không loè loẹt, lấy cái mềm mà ngụ cái cứng, luôn lấy cuộc sống th−ờng ngày, cái sống chiến đấu, và th−ờng ở chỗ này là những cảm xúc khoảnh khắc nh−ng đ thành vĩnh viễn, những xúc cảm của không riêng một ng−ời mà của cả một tầng lớp, một thời đại của dân tộc ; hầu nh− bao giờ cũng tỏ ra cốt cách hiền 61 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  17. hoà, con ng−ời hoà hợp với thiên nhiên, không rời quan niệm rất ph−ơng Đông là giữ chặt cái hài hoà ng−ời và thiên nhiên ; dù theo phong cách dân gian, hiện thực, t−ợng tr−ng, thậm chí trừu t−ợng, cùng nghệ thuật hoá theo nhiều h−ớng, nh−ng cách điệu t−ợng tr−ng, mạnh dạn và hiệu quả là th−ờng thấy, h−ớng dần tới thể hiện tâm anh ng−ời Việt ngày càng phát triển, phức tạp. Tất cả đều là một gia tài quý báu về ý thức thẩm mỹ dân tộc, tất cả đều h−ớng về cái đẹp, và cái đẹp Việt Nam. 3. Văn học Việt Nam đ phát triển theo cái đẹp ấy nh− thế nào ? Cũng không sao có thể xét đủ và xét sâu về các ph−ơng diện. Chỉ theo dõi một vài, tr−ớc theo tuyến lịch sử, sau theo bản thân văn ch−ơng. Nhìn suốt lịch sử thì văn ch−ơng đ v−ơn dần lên cái đẹp, hài hoà, cân đối cho toàn dân tộc. Lấy ví dụ ở vấn đề ngôn ngữ văn tự. Văn ch−ơng viết của ta bắt đầu bằng chữ Hán. Đành rằng việc tiếp nhận chữ Hán có tính sáng tạo và nhằm mục đích xây dựng cuộc sống dân tộc, nh−ng thứ văn tự ấy vẫn là của n−ớc ngoài. Tuy nội dung văn ch−ơng chữ Hán đ sinh nẩy những áng văn thiên cổ, nh−ng nhiều tình tự sâu kín, tế nhị của tâm hồn con ng−ời Việt Nam – mà đó là một nét đẹp Việt Nam – nó không sao nói đủ đ−ợc hết. Văn ch−ơng dân gian phải tự mình bù đắp vào chỗ đó. Nh−ng cũng vì thế mà chữ Nôm xuất hiện, và cùng với chữ Nôm là thơ văn bằng tiếng Việt. Chữ Nôm, hồi đó gọi là quốc âm, quốc ngữ ( Quốc âm thi tập của Nguyễn Tri, Bạch Vân quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm). Chỉ có thơ văn viết bằng chữ Hán là một sự mất cân đối trong tinh thần dân tộc, cũng là sự mất cân đối cho độc giả toàn dân tộc, ng−ời không học chữ Hán tất nhiên là không đọc đ−ợc, phải cần đ−ợc giảng giải. Có đ−ợc chữ Nôm đ là một sự hài hoà về văn tự, có thơ văn bằng tiếng Việt chữ Nôm lại là một sự hài hoà lớn hơn, cái đẹp cái hay của văn ch−ơng nhờ đó mà toả đến mọi ng−ời, thơ văn dân gian cũng nhân đó mà giá trị đ−ợc nâng lên. Tuy vậy, sự hài hoà bổ sung ấy số phận cũng long đong nh− lịch sử dân tộc ta. Thơ văn chữ Nôm tiếng Việt, đến nửa cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX coi nh− ngang tầm với thơ văn chữ Hán. Văn thời Quang Trung thì ý nguyện và chủ tr−ơng là sẽ thay thế chữ Hán. Giành thắng lợi hoàn toàn hợp lý, đúng với sự hài hoà cân đối lợi cho cuộc sống dân tộc, và văn ch−ơng sẽ chỉ là văn ch−ơng tiếng Việt chữ Nôm. Những cây bút tài hoa tâm huyết nhất định sẽ làm cho thơ văn này phong phú và tiếp nối Truyện Kiều , thơ Xuân H−ơng. Nh−ng không, triều Nguyễn với Nguyễn ánh từ một lòng căm thù sâu xa đ vứt tất cả chủ tr−ơng lớn lao ấy, quay trở lại với chữ Hán từ hành vi sâu nhất là giáo dục, thi cử bằng chữ Hán và Nho giáo mạt vận. Mất cân đối ngày x−a còn có lí do khách quan ít nhiều là tiếng Việt ch−a sẵn sàng, chữ Nôm ch−a hoàn chỉnh, còn nay hoàn toàn do chủ quan phản động của họ Nguyễn đang ở ngôi vua. Dĩ nhiên thơ văn tiếng Việt không vì thế mà chìm hẳn, nh−ng chủ tr−ơng khôi phục chữ Hán vẫn là một b−ớc thụt lùi và thiệt thòi, ít nhất là làm chậm sự phát triển của văn xuôi tiếng Việt. Phải trải qua tình hình rắc rối nhiều nỗi thời thực dân c−ớp n−ớc ta hồi 62 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  18. nửa sau thế kỷ XIX, b−ớc sang thế kỷ XX, từng b−ớc một, văn xuôi tiếng Việt bằng chữ quốc ngữ thay thế chữ Nôm mới thay chân hẳn chữ Hán và văn ch−ơng Việt Nam mới hoàn toàn là bằng tiếng Việt. Sự hài hoà giữa ng−ời đọc và văn thơ viết, nhất là sau Cách mạng tháng Tám mới thật sự thiết lập. Cũng thông qua không biết bao sự vận động của lịch sử, của t− duy rồi của tâm hồn và đi đến đ−ợc cái đẹp dù chỉ mới ở một địa hạt là ngôn ngữ văn tự. Từ văn ch−ơng trung đại tiến lên nhập vào văn ch−ơng hiện đại không chỉ là chuyển một ph−ơng thức nghệ thuật này sang một ph−ơng thức khác mà còn là tiến thêm lên ở cái đẹp. Văn thơ trung đại của ta mất cân đối giữa văn xuôi, tản văn và thơ, một phần do sự chậm trễ từ tình hình vừa nói, nhất là giữa văn xuôi với thơ tiếng Việt. Xét về sự tiếp nhận của văn ch−ơng ta đối với văn ch−ơng Pháp đ có nói qua. Đây chỉ nói thêm về cái đẹp của văn xuôi tiếng Việt từ Hồn b−ớm mơ tiên của Khái H−ng đến truyện ngắn Nam Cao. Đến tác phẩm đầu tiên của tiểu thuyết Tự lực văn đoàn này câu văn xuôi sáng tác đ có tính chất Việt Nam rõ rệt : trong sáng, nhẹ nhàng, thoát hẳn chữ Hán, bỏ hầu hết biền ngẫu, chỉ giữ đôi nơi khi cần tạo âm điệu cho câu văn theo diễn biến tâm hồn nhân vật, sáng tỏ, dễ hiểu cho mọi ng−ời, sử dụng màu sắc, vận động thiên nhiên làm nền cho cảm xúc con ng−ời, nh−ng nhiều chất lý t−ởng, ít chất của cuộc sống. Đó là một b−ớc tiến dài tới cái đẹp giản dị, nhẹ nhàng mà hay. Tới Nam Cao còn tiến thêm một b−ớc nữa : vẫn sáng sủa dễ hiểu, nh−ng không chỉ nhẹ nhàng, êm ái mà nhiều tầng, nhiều lớp, có góc cạnh, có lồi lõm, có đỉnh có vực, gay gắt hay dịu ngọt tùy lúc, màu sắc đổi thay trực tiếp, gián tiếp, độc thoại, đối thoại xen lẫn, chất siêu ngôn ngữ giàu lên, nghĩa là một câu văn gần cuộc sống, sinh động nh− cuộc sống. Cái nhìn của tác giả không bay lên xa cuộc sống ở cõi lý t−ởng, mơ −ớc, mà đắm mình trong cuộc sống. Vẫn là cái đẹp Việt Nam lắng sâu, nhiều suy cảm. Văn xuôi nghị luận cũng có b−ớc tiến song hành với câu văn xuôi sáng tác. Vẫn trút bỏ cái lổn nhổn chữ Hán cũng nh− cái du d−ơng thừa thi của biền ngẫu, nh−ng vẫn giữ một mức độ từ vựng Hán cần thiết khi ch−a có từ thuần Việt t−ơng đ−ơng, cấu trúc câu có trật tự lô gích chặt chẽ, quan hệ cấp bậc trong t− duy rành mạch. Đó là một biểu hiện của cái đẹp Việt nam, vừa đ−ợc trau dồi qua sự tiếp nhận văn xuôi nghị luận Pháp. Văn trong Thi nhân Vịêt Nam, trong Văn học khái luận coi nh− tiêu biểu. Xét về loại và thể thì từ văn ch−ơng dân gian qua văn ch−ơng viết, từ thơ văn trung đại qua thơ văn hiện đại, qua quá trình tiến lên đ trải qua bao nhiêu thay đổi, bổ sung không ngừng mà dứt bỏ cũng không ít. Loại tự sự khi đ−ợc văn bản hoá là khẳng định đ có thể thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, đến thế kỷ XVIII, thì nở rộ truyện c−ời, truyện trạng, cả vè tự sự, đó 1à văn ch−ơng dân gian. Văn ch−ơng viết thì từ truyền thuyết, cổ tích đ phát triển lên truyền kỳ và truyện ngắn rồi từ thế kỷ XVIII là ký sự, mẩu truyện và từ hiện đại hoá trở đi thì tiểu thuyết truyện ngắn, tùy bút, phóng sự – truyện thơ xuất hiện từ thế kỷ XVI kéo dài mi tới đầu thế kỷ XX vừa là tự sự vừa là trữ tình. Loại trữ tình thì từ đồng dao, ca dao, dân ca ở văn ch−ơng dân 63 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  19. gian tiến sang văn ch−ơng viết thì là thơ ở các thể thơ dân tộc, thơ cách luật du nhập Trung quốc với đủ loại đề tài, và từ thế kỷ XVI, xuất hiện các tr−ờng trữ tình với danh hiệu là vn hoặc ngâm và ở đầu thế kỷ XX là tr−ờng ca ái quốc, rồi sau năm 1932 là thơ mới, sau 1945 là thơ tự do với đủ thể thơ. Loại sân khấu thì từ ca múa, dân gian chuyển lên thành các hình thức sân khấu cổ điển là chèo, tuồng, rồi cải l−ơng, kịch nói, kịch thơ. Ch−a tính đến văn ch−ơng các dân tộc anh em, văn ch−ơng thiếu nhi, điện ảnh từ sau năm 1945. Xét toàn bộ các loại và thể thì khi hiện đại hoá thành công, nhất là từ sau Cách mạng tháng Tám, dù với ba m−ơi năm chiến tranh giải phóng và thống nhất, hầu hết tinh lực n−ớc nhà đều đổ dồn vào sự nghiệp trọng đại ấy, văn ch−ơng Việt Nam đ tiến lên không ngừng, rời bỏ mọi tính chất trung đại, b−ớc vào quỹ đạo hiện đại, mà hiện đại có nghĩa dân tộc hoá, dân chủ hoá, quốc tế hoá t−ơng đối đầy đủ đối với một n−ớc nh− n−ớc ta nh−ng vẫn không bỏ quên những đặc thù cố hữu. T−ơng đối đầy đủ mà không quên đặc thù dân tộc là tr−ớc hết có đủ ph−ơng tiện văn ch−ơng để thể hiện cuộc sống Việt Nam, con ng−ời Việt Nam tr−ớc cuộc sống đó và sau nữa là góp phần vào văn ch−ơng nhân loại tiếng nói chân thành và đậm màu sắc riêng của Việt Nam. Xét từng thể thì có khả năng đi sâu hơn và chỉ ra sự tiến lên thể hiện chất thẩm mỹ của dân tộc trên bình diện thơ văn với đặc thù thơ văn là cái hay. Không thể đề cập đến tất cả các thể lớn, nhỏ, văn cũng nh− thơ. Chỉ xét một đôi thể tiêu biểu và theo dõi sự phát triển theo thời gian, cả không gian khi cần. Lấy thể truyện làm ví dụ, văn ch−ơng dân gian đ bắt đầu bằng thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện c−ời, truyện trạng. Dù đ văn bản hoá hay ch−a, ở đây đ thấy khá đầy đủ về thẩm mỹ là cái hùng, cái cao cả ( Thánh Gióng ), cái bi ( Tấm Cám ), cái hài (truyện c−ời, truyện Trạng Quỳnh), về cái hay, nói chung là những tác phẩm nhỏ nh−ng chứa đựng đ−ợc cái tinh của cuộc sống và của cái tài trí, đức độ của con ng−ời. Từ đó chuyển lên truyền kỳ thì đ là một b−ớc tiến quan trọng. Truyền kỳ của Nguyễn Dữ đ mở rộng và đi sâu nhiều mặt. Cũng phải nói ngay là có chuyện đ trở nên những truyện ngắn và truyện ngắn hiện đại ( Đối đáp ở đền Hạng V−ơng, ngôi chùa hoang ở Đông Triều, ). Cuộc sống đ trải ra không gian và xuyên qua thời gian không nhỏ, đi vào phía tốt đẹp cũng có mà chủ yếu là lắng sâu vào chiều sâu để vạch ra những mặt thối tha, tàn tệ của cuộc sống x hội và của con ng−ời từ vua chúa tới dân d. Màu sắc tuy hoang đ−ờng nh−ng chất hiện thực thì luôn lồ lộ. Đặc biệt sự phê phán đ đến độ cao và nghệ thuật đ đạt tới cái bi, cái hùng, cái cao cả, cái hài (truyện Lệ N−ơng, Nghiệp oan của Đào Thị, Ngôi chùa hoang ở Đông Triều, Ng−ời thiếu phụ ở Khoái Châu, Gọi là đạt tới cái nọ, cái kia nh−ng luôn giữ cho kín đáo, mức độ nh−ng vẫn sâu sắc, theo thẩm mỹ dân tộc. Một b−ớc nữa trong suy thoái của x hội phong kiến là có tiểu thuyết kiểu ch−ơng hồi : Hoàng Lê nhất thống chí . Cái đẹp trong truyện dân gian là chân chất, thật mặt, đơn giản thì cái đẹp Truyền kỳ mạn lục đ là kín đáo, trí tuệ. Đến bộ tiểu thuyết này thì cái đẹp cũng đủ mặt bi, hài, hùng, cao cả, nh−ng thâm thúy hơn. quyết liệt hơn, chẳng thèm che giấu, đàng hoàng lên án, đàng hoàng ca ngợi, xấu là tệ hại, tốt là lớn lao. Thật là một tấm g−ơng trung thành của thời đại, tấm g−ơng rất nghệ thuật, 64 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  20. x hội thực dân phong kiến hình thành, đô thị đông lên, nhiều tầng lớp ng−ời tr−ớc ch−a có nay xuất hiện. Công chúng ngày càng đông, đòi hỏi đ−ợc thoả mn thị hiếu càng lớn, văn ch−ơng thành hàng hoá, tiểu thuyết là món ăn không thể thiếu đ−ợc cho cuộc sinh hoạt hằng ngày. Thầy Lazarô Phiền của Nguyễn Trọng Quản ra đời quá sớm. Tiểu thuyết phải tạm dùng tiểu thuyết dịch của n−ớc ngoài, của Tàu của Tây cho đỡ cơn khát của công chúng rồi v−ợt nhanh lên tiểu thuyết từ năm 1932 đến năm 1945 với tr−ớc đó truyện ngắn của Nguyễn ái Quốc. Phải nói rằng tiểu thuyết thì rất nhiều, riêng Hồ Biểu Chánh đ viết 64 quyển – nh−ng cái hay ch−a nhiều, chỉ đ−ợc rõ là một số nét chung. Toàn bộ là bằng tiếng Việt – trừ tác phẩm của Nguyễn ái Quốc bằng tiếng Pháp vì tình thế – và chữ quốc ngữ. Đó là nét đẹp thứ nhất, nó tạo ra sự đồng cảm, đồng tình giữa tác giả và ng−ời đọc. Văn xuôi trong đó cũng đẹp lên theo tinh thần ng−ời Việt. Cuộc sống trong đó còn tuỳ thuộc cái nhìn, cái tạng của ng−ời cầm bút nh−ng chất −ớc mơ lý t−ởng cũng có cái đẹp mà chất hiện thực xót xa, cay đắng càng đẹp. Đặc biệt, thiên nhiên vốn là truyền thống từ x−a cho văn ch−ơng, nay nó thật sự toả màu xanh t−ơi mát trong tiểu thuyết và con ng−ời Việt Nam với phẩm chất Việt Nam vẫn là con ng−ời hiền hoà, trung hậu nh− cây lúa mùa xuân. Truyện ngắn có giá hơn. Từ truyện của ông Nguyễn đến truyện ngắn của Nam Cao cái đẹp dày dặn hơn tiểu thuyết, bi có, hài có, cao cả không thiếu, nh−ng lại bình lặng, kín đáo, lắng sâu. Duy có một điều không thể không kể đến, đó là bên cạnh trăm tiếng nói về cuộc đời bình th−ờng thì vẫn có tiếng nói lanh lảnh của mạch văn thơ cách mạng, chỗ đau mà cũng là chỗ lớn của dân tộc. Từ Cách mạng tháng Tám đến gần đây, nét đặc thù ấy trở thành phổ biến : văn ch−ơng tự nguyện đi theo tiếng gọi cứu n−ớc, tiểu thuyết, truyện ngắn nhân lên gấp bội tr−ớc kia, ăn nhập với công cuộc đấu tranh mọi mặt, phát huy cái đẹp dân tộc ở phía anh hùng, hy sinh quên mình, nghĩa là phía cứng trong con ng−ời và trong cái đẹp Việt Nam. Đi vào một khía cạnh nhỏ hơn là thể thơ 6/8 . Văn ch−ơng n−ớc nhà từ văn ch−ơng dân gian đ có nhiều thể thơ. Có thể 2 chữ, 3 chữ, 4 chứ rồi 5, 6, 7 chữ và tiếp theo là các thể 6 / 8, 7 - 7 - 6 - 8, ca trù, thơ 8 chữ, thơ tự do. Các thể 2, 3, 4 chữ th−ờng gọi là vn (truyện thơ Hứa Sử truyện vn dài mấy nghìn câu 6/8 cũng gọi là vn). Hoặc miêu tả cảnh sinh hoạt thời xa x−a nh− "Cơm đồ, Nhà gác, N−ớc vác, Lợn thui " hoặc là đồng dao nh− " Chi chi, chành chành, Cái đanh, Nỏ lửa " (Vn hai), hay "Tập tầm vông, Tay nào không, Tay nào có ? Tập tầm vó, Tay nào có, Tay nào không ? (Vn ba), "Ông Tiển ông Tiên, Ông có đồng tiền, ông dắt mái tai, ông cài l−ng khố, ông ra hàng phố. " (Vn bốn). Vè th−ờng là bốn chữ. Dân ca nh− hát giặm Nghệ Tĩnh thì năm chữ, ở dạng vn từ bốn chữ trở xuống th−ờng là trong đồng dao, trong vè, nhịp thơ đi nhanh, giòn gi, vui t−ơi hợp với tuổi thơ, hợp với nội dung vừa chơi vừa dạy th−ờng thức cho trẻ. Nghe đơn sơ nh− thế nh−ng cái thể vn ấy đ chứa đựng những yếu tố có tính nguyên tắc cho âm điệu thơ. Đó là sự cân đối thanh. Tối thiểu là ở chữ cuối câu là vần : sau cặp vần bằng thì đến cặp vần trắc (vn hai, ba). Đến vn bốn chữ thì vần nhất định phải vậy mà trong mỗi câu cũng đòi hỏi cân đối thanh : chữ thứ t− là vần bằng thì chữ thứ hai 65 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  21. phải là thanh trắc và ng−ợc lại, nếu vần của câu là trắc thì chữ thứ t− phải thanh bằng. Câu thơ bốn chữ nh− vậy có hai nhịp, mỗi nhịp hai chữ và đòi hỏi sự cân đối thanh là ở chữ cuối nhịp. Tiến lên từ văn thơ dân gian sang thơ viết, thì chính nguyên tắc cân đối thanh ở cuối nhịp này đ giúp vào hình thành câu thơ 6/8, câu thơ lục bát . Phân tích câu thơ 6/8 ra nhịp – cơ bản là nhịp hai chữ sẽ thấy sự cân đối thanh là nguyên tắc không di dịch. Thế là từ âm điệu nhánh còn đơn sơ, có thể nói còn thô tháp của thể vn đ chuyển biến thành một âm điệu mềm mại, uyển chuyển là âm điệu lục bát. Không quên rằng lục bát có một dạng nh− là trung gian trên đ−ờng tiến hoá là thể lục bát mà vần giữa câu bát là gieo ở chữ thứ t− (Nay sự con vua Thủy Thần, Thái tử đi tuần đội lốt lý ng−), âm điệu nghe còn c−ng cứng, ch−a thuần thục xuôi tai, dù nó cũng có thể phù hợp với một dạng xúc cảm nào đó. Nh−ng lên đ−ợc ở mức hoàn chỉnh thì tính năng của nó về nhiều mặt có thể xem là rất lớn. Cứ nói chuyện dài ngắn đ là kỳ lạ. Thơ haiku (hài cú) Nhật Bản đ−ợc coi là ngắn nhất, mà hy còn dài hơn một câu ca dao 14 chữ đ đủ là một bài thơ hay. Nh−ng trải dài hàng trên ba nghìn câu nh− Truyện Kiều mới thành một tác phẩm cũng chịu đ−ợc, thậm chí có tác phẩm còn dài hơn gấp bội. Nói kết hợp với thể thơ khác nó thì nó đ chắp với câu thơ bảy chữ để thành thể song thất lục bát , tạo ra một âm điệu mới rất phù hợp cho tâm trạng trong thể thơ ngâm. Nó có khả năng làm cốt cho các điệu dân ca mở rộng ra đến bao nhiêu chữ tuỳ điệu, tuỳ ý. Hát xẩm hoặc bất kỳ dân ca nào cũng vậy, thơ Anh Khoá của Trần Tuấn Khải cũng kéo dn ra nh− thế. Còn nói thể hiện nội dung xúc cảm từ dịu dàng, e lệ, vui t−ơi, rộn r tới thênh thang, hùng dũng, đến đanh đá, một trăm sắc độ tình cảm đến tính tình nhân vật, thì lục bát của Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Văn chiêu hồn là huyền diệu, vạn năng, x−a nay ch−a ai sánh nổi. Tản Đà, Tố Hữu, Xuân Diệu, Huy Cận , đều có tài nh−ng cũng chỉ nối tiếp đ−ợc một phần nào. Mà đạt tới cái đỉnh Nguyễn Du, câu thơ lục bát quả đ mang trong mình cái đẹp, cái hay, cái khả năng kiến tạo khó ngờ. Ngắn cũng đủ, dài cũng không thừa, sáng rỡ nh− ngày xuân cũng đ−ợc mà tối sầm lúc chia ly cũng đ−ợc, mềm mỏng đây, dõng dạc, cứng rắn kia, chẳng khác gì cốt cách Việt Nam, cái đẹp một nét đẹp trong thẩm mỹ Việt Nam.Bên trên là tách vài khía cạnh để xem xét. Đây sẽ nhìn chung cả nền văn ch−ơng.Nói thẩm mỹ Việt Nam trong nền văn ch−ơng Việt Nam là nói văn ch−ơng ấy đ thể hiện một cách nghệ thuật cuộc sống của dân tộc. Cuộc sống vốn có mặt bình th−ờng, có mặt không bình th−ờng, và mặt không bình th−ờng lại khá nặng để lại cho mặt bình th−ờng nhiều điều không hay. Con ng−ời Việt Nam, dân tộc Việt Nam đ đi qua tất cả các tình huống ấy và đ tồn tại và phát triển, đ có thời mở mày, mở mặt với ng−ời ta và nay đang cố tiến lên chen vai thích cánh với mọi ng−ời. Trong sự nghiệp vĩ đại ấy có vai trò của văn ch−ơng. ở đó văn thơ đ coi nh− thâm nhập cuộc sống, nói ra đ−ợc những gì là tinh hoa và nói ra sâu sắc nhất, hay nhất, đẹp nhất, bởi trong văn ch−ơng, cái đẹp th−ờng là đi đôi với cái chân và cái thiện. Cứ theo sự phân chia thời kỳ văn ch−ơng nh− đ trình bày tr−ớc đây mà xét thì văn thơ dân gian thời kỳ thứ nhất đ có bao nhiêu cái hay, cái đẹp. Truyền thuyết họ Hồng Bàng với truyện cái bọc 66 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  22. trăm trứng cắt nghĩa nguồn gốc của tất cả các dân tộc anh em sống trên mảnh đất này đều từ một cái bọc ấy sinh ra, đều là đồng bào , điều ấy lại là không đẹp hay sao ? Chẳng ai nghĩ rằng vì dân tộc ta phải thật sự là một, đoàn kết chặt chẽ luôn luôn mới tồn tại đ−ợc tr−ớc sức thôn tính của n−ớc ngoài nên mới đặt ra truyện ấy. Vậy, riêng chữ đồng bào ấy, hiểu cho hết ý nghĩa, tác dụng giáo dục của nó, sức mạnh nó tạo nên cần thiết bậc nhất cho sự sinh tồn của giống nòi là có tính quyết định, hiểu đ−ợc nh− vậy đ lớn lao, đẹp đẽ biết bao ! Câu dặn dò của Long Quân khi trở về với biển, niềm tin ở sức mình của An Tiêm tr−ớc hiểm nghèo, tình thân thiết ruột thịt của vợ chồng, anh em trong Trầu cau , rồi lòng nhân ái đối với Mỵ Châu – chẳng phải là con ng−ời cụ thể mà là hình ảnh t−ợng tr−ng cho cộng đồng. Đến thời kỳ thứ hai, truyền thuyết anh hùng cứu n−ớc đều là những con ng−ời cụ thể : Bà Tr−ng, Bà Triệu, Lý Bí, Phùng H−ng, Chí h−ớng của Bà Tr−ng cùng vai trò của bao nhiêu nữ t−ớng của Bà. Lời nói đầy ý nghĩa nhân sinh cao cả của Bà Triệu, chí nguyện của Lý Nam Đế thể hiện nơi cái tên n−ớc là Vạn Xuân tồn tại những 50 năm đều là chí h−ớng, là quan niệm nhân sinh, là chí nguyện cao cả, rất đẹp. X hội bây giờ đ phân chia tầng lớp, kẻ có thế, có tiền với kẻ không tiền không thế chẳng hề ngang nhau, sự áp bức, bóc lột xuất hiện. Nạn nhân sẽ là những vai em út, vai con ghẻ. Truyện Tấm Cám, Truyện Cây khế là lòng nhân ái của Bụt, của Chim, nh−ng là tình cảm th−ơng ng−ời của ng−ời Việt chúng ta và −ớc mơ tốt về cuộc đời có công bằng, hạnh phúc cho ng−ời l−ơng thiện, một −ớc mơ đẹp. Thời kỳ thứ ba chủ yếu là văn ch−ơng viết. Nh− đ nói, giành lại đ−ợc chủ quyền nh−ng đất n−ớc vẫn đứng tr−ớc nguy cơ th−ờng xuyên bị xâm l−ợc. Thơ văn các đời Tiền Lê, Lý, Trần, đầu Hậu Lê đều h−ớng về tình thế ấy. Có thơ văn của đạo sĩ, thiền s−, nho sĩ, vua và quan. Có truyền thuyết, cổ tích dân gian. Thơ thiền khuyên dạy cái tâm không, cái vô ng. Thơ Nho nêu cái nghĩa khí. Nh−ng tất cả đều bồi bổ cho t− t−ởng yêu n−ớc, nhân đạo, nhân văn của truyền thống dân tộc nhằm xây dựng một con ng−ời cho xứng với thời đại bấy giờ là thời đại anh hùng. Cho nên bên cạnh thơ văn nói về đất n−ớc, phong cảnh và sự việc, nổi lên trên hết là thơ văn yêu n−ớc chống xâm l−ợc. Cái đẹp cái hay của thơ văn, cả dân gian lẫn thơ văn viết đều là cái hay cái đẹp của chiến đấu. Có thắng, có bại, có bi, có cao cả. Cái hay trong Nam quốc sơn hà là sức khẳng định mnh liệt chủ quyền đất n−ớc, trong Hịch là lời tâm tình nhỏ to hơn thiệt tr−ớc tình thế hiểm nghèo, trong Thuật hoài của Phạm Ngũ Lo là hoài bo cao cả của lý t−ởng làm trai, trong Cảm hoài của Đặng Dung là nỗi cay đắng của thất bại anh hùng, rồi trong Bình Ngô đại cáo là sức tổng kết vừa cụ thể vừa khái quát về m−ời năm khởi nghĩa, bi có, hùng có, cao cả có, xứng là hùng văn thiên cổ. Một nền văn thơ nh− thế lấy cảm hứng công dân là chính, nghĩa là con ng−ời trong thơ văn là con ng−ời của đất n−ớc, của quần thể cộng đồng. Một đôi nơi hiếm hoi mới thấy tiếng nói của con ng−ời – cá nhân. Điều này sẽ trở thành phổ biến trong giai đoạn sau. Từ con ng−ời quần thể đến con ng−ời – cá nhân là một b−ớc tiến về thẩm mỹ. Thế giới của văn ch−ơng mở rộng. Nói công dân là nói đạo lý, 67 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  23. dù là đạo lý yêu n−ớc. Nói con ng−ời – cá nhân là nói cả cuộc sống. Từ vận mệnh dân tộc chuyển sang vận mệnh nhân dân là rất rõ. X hội suy thoái : thống trị thối nát. Nho giáo bộc lộ chỗ bất lực, cản trở, nhân dân đói khổ, nổi lên đòi quyền đ−ợc sống, trong đó có quyền đ−ợc yêu đ−ơng, đ−ợc cởi bỏ ít nhiều trói buộc. Cuộc sống muôn màu vẻ. Nội tâm phong phú. Đòi công lý, tự do, hạnh phúc, Vạch trần tội ác thống trị phong kiến, lên án nghiêm khắc mà nhẹ nhàng là hay ( Vũ trung tùy bút, Tang th−ơng ngẫu lục ), lên án bằng cái hài cũng hay ( Hoàng Lê nhất thống chí ), bằng cái khinh bỉ (Hồ Xuân H−ơng), bằng hình ảnh kín đáo mà quyết liệt (Cao Bá Quát) càng hay. Ca ngợi anh hùng khởi nghĩa là đẹp ( Ai t− vn, Hoàng Lê nhất thống chí ), chăm chút cho mối tình yêu đ−ơng tự do là đẹp ( Truyện Kiều , các truyện thơ dân gian và bác học). Hơi hám nhục cảm cũng không làm e ngại ( Cung oán ngâm) , ca ngợi cái đẹp thân hình ở thơ Nguyễn Du, Hồ Xuân H−ơng hoàn toàn táo bạo. Phạm Thái ngang tàng bất cần mà khóc ng−ời yêu không thể nào thắm thiết hơn. Nguyễn Công Trứ khẳng định cốt cách mình khá ồn ào nh−ng chân thật cũng đẹp. Tuồng nh− ở đề tài nào, từ lên án thống trị đến ngợi ca yêu đ−ơng tự do, truyện c−ời và ca dao, dân ca luôn đứng ở vị trí hậu thuẫn đắc lực góp thêm điệu hay giọng đẹp. Văn ch−ơng giàu lên hơn, tinh tuý, sâu sắc hơn. Thời kỳ thứ t− n−ớc nhà lại gặp cơn bĩ. Phía cứng trong nhân cách Việt Nam lại nổi lên nh−ng hoàn cảnh không còn nh− hồi Lý – Trần, Lê. N−ớc nhà không khỏi đắm chìm dần trong nô lệ. Thơ văn yêu n−ớc chống xâm l−ợc thêm nhiều nét mới và hay. Tất nhiên là bi nhiều nh−ng vẫn tráng vẫn hùng. Hình ảnh anh hùng không chỉ là trí thức quan lại yêu n−ớc mà chính là ng−ời "dân ấp dân lân", anh hùng trí thức đ đẹp mà anh hùng nông dân càng đẹp. Có thêm chất anh hùng của thế giới ph−ơng Tây t− sản rồi vô sản, nghĩa khí quên mình vì n−ớc vì dân, vì dân tộc vì nhân dân lao động, vì giai cấp đẹp thêm, cao lên, mới ra ở chiều sâu t− t−ởng, tình cảm. Từ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc , đến á tế á ca rồi Ngục trung nhật ký, Từ ấy là một tr−ờng thiên hùng ca, sau đó khác tr−ớc, nh−ng vẫn là cái hùng đất Việt. Thơ văn yêu n−ớc rồi cách mạng cũng không thiếu cái hài. Không chỉ nhằm vào lũ nhát hèn, đầu hàng, tay sai bọn c−ớp n−ớc mà cả bọn giàu sang kệch cỡm, thối nát. Đáng đời tất cả. Nh−ng Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý, Tú X−ơng bỗ b, độc hiểm, rồi Vũ Trọng Phụng dữ dội. Một chuỗi c−ời dài hàng thế kỷ cho lịch sử nguyền rủa mọi bộ mặt xấu xa, cặn b. Nh− vậy là đ bắt qua thơ văn hợp pháp không cách mạng. ở đây có niềm vui đ−ợc giải phóng khỏi ràng buộc phong kiến mạnh mẽ hơn với sự xuất hiện của một lớp ng−ời mới trong x hội, lớp ng−ời mà thời Nguyễn Du ch−a có. Niềm vui to lớn ấy đ trộn lên t−ng bừng trong thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn. Nó nh− muốn ôm lấy tất cả sự sống vào lòng mình, hăng say tự bộc lộ, đặc biệt là tự do và tình yêu, mọi cảnh đẹp ở đất trời, ở cuộc đời. Thơ văn ấy đi vào phía sáng, phía −ớc mơ. Thơ văn khác lại biểu thị cái yêu cuộc sống của mình bằng cách đi vào phía tối, phía hiện thực khốn khó, hoặc tệ hại, của đời sống đ−ơng thời với tấm lòng yêu th−ơng hay căm ghét. Thơ văn nào cũng không thoát khỏi hoàn cảnh ngặt nghèo của ách 68 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  24. thực dân. Bên thì niềm vui mau tắt, bên thì né tránh, tự hạn chế. Tuy nhiên cái hay vẫn đến với những trang vui cũng nh− những khúc đau xót, đắng cay. Phía cứng và phía mềm trong thẩm mỹ Việt Nam vẫn có những tiếng nói hay, đẹp. Thời kỳ thứ năm coi nh− là một hoàn cảnh bất bình th−ờng lớn nhất vì là thời kỳ chiến đấu gian khổ, hy sinh và chiến thắng. Tất cả đều không có lời nào nói cho hết. Tính chất văn ch−ơng là sử thi. Loang loáng một đôi mảnh đời th−ờng rất dè dặt. Đ−ơng nhiên phải vậy. Còn gây hại thêm bởi gì đó giáo điều, sai lạc cũng có. Nh−ng làm sao lại không nhận rằng có cách mạng và giải phóng, văn ch−ơng mới phát triển rộng khắp ch−a từng thấy nh− ngày nay. Và tất nhiên cái hay, cái đẹp của văn thơ đ đi tới với quần chúng rộng ri, và ng−ợc lại, từ quần chúng thơ văn quần chúng cũng thay thế văn thơ dân gian và làm v−ờn −ơm cho nhiều nhân tài nảy nở, cũng nh− đóng góp vào sự nghiệp chung – nói quần chúng là nói cả ở các dân tộc ít ng−ời anh em và văn thơ của nơi đó cũng có những cái hay, cái mới. Tham gia vào cái đẹp cái hay của văn ch−ơng không chỉ là hình ảnh của một lớp ng−ời nh− tr−ớc x−a mà tiếp theo thời kỳ văn ch−ơng đ hiện đại hoá hầu nh− không thiếu một hạng ng−ời nào, từ thiếu nhi, phụ nữ, bà mẹ, đến thanh niên, ông lo, Kinh, Th−ợng, ng−ời của tôn giáo, của mọi ngành hoạt động Đi vào chiều sâu, chiều cao của chủ nghĩa anh hùng, của yêu n−ớc, nhân đạo, nhân văn, thì phía cứng này của thẩm mỹ cũng không ra ngoài cái chừng mực, cái dũng khí cao vòi vọi cũng ẩn vào cái sâu sắc kín đáo của độ bình th−ờng, ở ng−ời nào, ở đâu cũng vậy. Bởi ở đó, trái tim và đầu óc vẫn cân bằng, thống nhất. Từ Cách mạng tháng Tám đến năm 1975 ba thế hệ nhà thơ nhà văn – tr−ớc năm 1945, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ đ góp tiếng nói của trái tim mình, lớp sau có khác lớp tr−ớc về cái nhìn, về xúc cảm, về phong cách diễn đạt, khái quát, nh−ng v−ợt lên hẳn thành những tên tuổi lớn thì hy còn chờ. Nay thì có một lớp trẻ nữa đang cố gắng tìm tòi, đổi thay. Kết quả cũng đang còn chờ kiểm nghiệm, thử thách của thời gian. Bởi cái thẩm mỹ trong bản lĩnh dân tộc thì luôn cần đ−ợc bổ sung thích nghi, nh−ng sức bền của nó là không đ−ợc vi phạm. Câu hỏi h−ớng dẫn học tập 1. Dựa trên cơ sở nào mà nói có một quan niệm thẩm mỹ Việt Nam ? Căn cứ vào một số hiểu biết về một ngành nghệ thuật do mình tự chọn, phát biểu cảm nhận về cái thẩm mỹ Việt Nam đ đ−ợc thể hiện trong đó. 2. Ta hay bình giá văn ch−ơng bằng "hay" hoặc "dở”. Vậy cái hay của văn thơ liên quan nh− thế nào với cái thẩm mỹ ? Minh hoạ bằng ví dụ thơ văn cụ thể. 3. Văn ch−ơng ta trong quá trình xuất hiện và tiến lên đ luôn thể hiện cái thẩm mỹ của ta. Chọn một khía cạnh nhất định hoặc nhìn chung nền văn ch−ơng của ta mà minh chứng điều đó. 69 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  25. kết luận 1. Một cái nhìn tổng quát về nền văn ch−ơng Việt Nam đòi hỏi phải nhìn bản thân nền văn ch−ơng ấy và trong quá trình phát triển lịch sử của nó. Mở đầu, giáo trình này đ đặt ra nhiều vấn đề theo h−ớng đó. Các phần của giáo trình đ giải đáp đ−ợc một số nh−ng cũng mới l−ớt nhẹ qua, vừa đủ rọi vào đó một đôi tia sáng chứ không đi sâu tới tầm nghiên cứu. Cần thì có thể đọc thêm ở các tài liệu sẽ giới thiệu kèm theo giáo trình này. Phần I : giới thiệu Mấy vấn đề cơ sở , trong đó quan trọng nhất là cuộc sống và bản lĩnh dân tộc. Cuộc sống ấy từ x−a tới nay đ rèn luyện nên bản lĩnh với những giá trị cơ bản, vững bền khiến dân tộc ta, dù trải qua bao thử thách, vẫn tồn tại và phát triển. Chính cuộc sống và bản lĩnh ấy đ−ợc thể hiện một cách nghệ thuật và xúc động trong văn ch−ơng n−ớc ta. Phần II : Văn ch−ơng với lịch sử dân tộc , trình bày mối quan hệ gắn chặt, có thể nói gắn thật chặt, giữa văn ch−ơng và lịch sử dân tộc ta. Đó là một mệnh đề dễ thấy do hoàn cảnh có đặc thù của lịch sử n−ớc ta. Nhìn rộng toàn bộ quá trình phát triển của văn ch−ơng cũng vậy mà đi vào chi tiết nhiều khi cũng vậy. Đó là nói chung. Còn văn ch−ơng vốn có tính t−ơng đối độc lập của nó, vì ng−ời sáng tác văn thơ không những phản ánh mà còn sáng tạo, nhất là ở ph−ơng diện hình thức. Hiểu nh− vậy là tránh g−ợng ép. Phần III : Đ−a ng−ời học vào một vấn đề nhiều khó khăn do hoàn cảnh đặc thù nói trên đẻ ra, đó là vấn đề giao l−u văn hoá, một hiện t−ợng bình th−ờng trong đời sống nhân loại, nh−ng ở n−ớc ta lại nhiều thời gian giao l−u bất bình th−ờng do n−ớc nhà bị ngoại bang thống trị. Trong giao l−u văn hoá ấy, đối với văn ch−ơng n−ớc ta là vấn đề Văn ch−ơng Việt Nam với các hệ t− t−ởng n−ớc ngoài . Tr−ớc tiên nên nhận thức rõ giao l−u chân chính là sáng tạo chân chính. Quy luật giao l−u ở n−ớc ta là tiếp nhận các giá trị ngoại lai, chuyển hoá trên cơ sở vốn dân tộc của mình nhằm phục vụ cho đời sống dân tộc mình. Theo ph−ơng h−ớng đó, các hệ t− t−ởng n−ớc ngoài đi vào n−ớc ta đều biến đổi thích nghi với những t− t−ởng vốn có của dân tộc ta là yêu n−ớcc, nhân đạo, nhân văn theo yêu cầu của cuộc sống dân tộc ta. Phật, Đạo, Nho đều vậy. Sự biến đổi đó thể hiện trong thực tiễn đời sống và trong văn ch−ơng, kết quả của sự tiếp thụ này là làm phong phú thêm, tốt đẹp thêm các cơ sở t− t−ởng Việt Nam. Phần IV: Văn ch−ơng Việt Nam với văn ch−ơng Trung Quốc, văn ch−ơng Pháp , vẫn tiếp tục là vấn đề giao l−u, nhằm làm rõ một cách sơ l−ợc sự tiếp nhận của văn ch−ơng n−ớc ta từ hai nền văn ch−ơng mà hoàn cảnh lịch sử đặc thù đ đ−a đến với dân tộc ta. Từ văn ch−ơng Trung Quốc là ông cha chúng ta hằng bao nhiêu đời th−ờng xuyên tiếp xúc, học tập, lấy văn ch−ơng n−ớc ngoài làm chứng, thì quy luật tiếp nhận Việt vẫn đ−ợc vận dụng. Đầu 70 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  26. tiên là tiếp nhận để bồi bổ thêm cho nhân cách con ng−ời ở hoàn cảnh n−ớc mình. Đó là tiếp thụ cái dũng khí trọng nghĩa. cái nghĩa khí, cái đức độ và khí tiết "tr−ợng phu” : rồi cả tình yêu quê h−ơng, tình th−ơng ng−ời, tình yêu vợ chồng, nam nữ. Đi liền theo đó là ngoài phần chữ Hán, còn sử dụng sáng tạo rất nhiều ở kho điển cố, điển tích, kho hình ảnh trong văn ch−ơng Trung Quốc, cũng nh− ở các loại và thể để làm giàu thêm văn ch−ơng n−ớc nhà. Hiểu đ−ợc điều kiện x hội, lịch sử riêng của n−ớc ta mới rõ đ−ợc vì sao có mặt chữ Hán và văn ch−ơng bằng chữ Hán trong văn ch−ơng dân tộc để thấy đ−ợc nỗi khó khăn của việc tiếp xúc với phần văn ch−ơng này và v−ợt qua. Từ văn ch−ơng Pháp thì việc tiếp thụ để bồi bổ nhân cách Việt Nam, là tiếp thụ t− t−ởng cách mạng Pháp từ văn ch−ơng các nhà văn thời kỳ Khai sáng. Các t− t−ởng dân chủ, bình đẳng, tự do ấy đ đ−a tới duy tân đất n−ớc và cách mạng chống Pháp, đồng thời cũng nhập vào yếu tố kinh tế t− bản thuộc địa với sự nảy nở ý thức mới đ đ−a tới sự giải phóng khỏi ách phong kiến cho tầng lớp thanh niên thế hệ văn ch−ơng từ năm 1932 – 1945 : Cũng từ văn ch−ơng Pháp và qua văn ch−ơng Pháp còn có sự tiếp nhận chủ nghĩa nhân đạo cao cả, về cả hai mặt tích cực và tiêu cực xây dựng và phê phán. Đặc biệt tình yêu trai gái là chỗ gần gũi với yêu cầu lớn của trái tim đ−ợc cởi trói. Về hình thức loại và thể, cả câu văn xuôi,văn ch−ơng Pháp đ góp phần hiện đại hoá nền văn ch−ơng trung đại của ta và đó là hiệu quả lớn nhất. Phần V: Lần theo tiến trình của văn ch−ơng mà nêu lên hai chủ đề : vận mệnh dân tộc và vận mệnh nhân dân ; hai t− t−ởng : t− t−ởng yêu n−ớc và t− t−ởng nhân đạo, nhân văn . Cố nhiên còn nhiều chủ đề khác, t− t−ởng khác, nh−ng đó là những cái chính. Hai chủ đề ấy, hai t− t−ởng ấy th−ờng không hoàn toàn tách rời nhau, bởi ở n−ớc ta yếu tố quyết định vận mệnh dân tộc vẫn là nhân dân, cho nên nói giữ n−ớc là có dân, không dân mất n−ớc. Yêu n−ớc bao gồm th−ơng dân. Dân là con ng−ời : Th−ơng dân là th−ơng ng−ời, là nhân đạo, nhân văn. Tuy vậy theo sự biến thiên của lịch sử, của chế độ phong kiến, thời này chủ đề này nổi lên, thời khác chủ đề kia nổi lên hoặc có lúc cả hai song hành. Hai t− t−ởng cũng vậy. Đáng chú ý hơn là cùng với chuyển đổi vị trí nh− thế, có sự biến đổi ở nội dung và giọng điệu và trong sự biến đổi nội dung ấy có sự phát triển. Văn ch−ơng đ−ợc cử làm minh chứng. Phần này là phần trực tiếp đi vào bản thân văn ch−ơng theo quá trình tiến lên của nó. Nắm chắc phần này là có đ−ợc một cái nhìn sơ l−ợc, tóm tắt toàn bộ lịch sử văn ch−ơng n−ớc nhà. Phần VI : Văn ch−ơng với thẩm mỹ dân tộc . Thẩm mỹ dân tộc là vấn đề ch−a ai nghiên cứu. Chỉ có những ý kiến lẻ tẻ về từng ngành. Đây mới là những suy nghĩ riêng coi nh− phác thảo vài nét. Ng−ời Việt Nam chúng ta có quan niệm thẩm mỹ của mình, đó là điều khẳng định. Nó nằm trong bản lĩnh chung của dân tộc. Có thể thấy nó trong sinh hoạt th−ờng ngày, trong các nghệ thuật. Trong văn ch−ơng nó thể hiện thành "cái hay". Cái hay của văn ch−ơng liên quan đến cái 71 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  27. đẹp, cái thật, cái tốt (chân, thiện, mỹ). Có khi gọi tắt là cái đẹp, và coi cái đẹp và cái hay trùng nhau. Cái hay cảm động đ−ợc ng−ời đọc, đạt đ−ợc các chức năng của văn ch−ơng. Văn ch−ơng n−ớc ta, dân gian cũng nh− bác học, đều không thiếu cái hay, cái đẹp. Văn ch−ơng đời th−ờng cũng hay, văn ch−ơng hùng tráng cũng hay. Cái hay trăm nghìn vẻ. Bi, hùng, cao cả, hài đều có thể hay. Lịch sử đổi thay, nội dung văn ch−ơng đổi thay, cái hay cũng biến chuyển và có tiến lên. Theo dõi quá trình tiến lên của văn ch−ơng qua năm thời kỳ có thể thấy thơ văn mỗi thời kỳ có cái hay của nó và từ thời kỳ nọ sang thời kỳ kia, cái hay lại có dạng khác và phạm vi rộng hơn. Một điều coi nh− xuyên suốt lịch sử văn ch−ơng n−ớc nhà là do hoàn cảnh lịch sử riêng mà dân tộc và nhân dân gắn liền nhau, yêu n−ớc là nhân đạo, nhân văn khăng khít nhau, cho nên cái hay th−ờng là ở chỗ yêu n−ớc cao nhất, thắm thiết, cảm động nhất cũng nh− ở chỗ nhân đạo, nhân văn cao nhất, sâu sắc nhất, xúc động ng−ời nhất. Do đó mà yêu n−ớc, nhân đạo, nhân văn cũng coi nh− nằm tronglý t−ởng thẩm mỹ của dân tộc. 2. Nắm chắc các phần trên đây, ng−ời học có đ−ợc một cái nhìn toàn cục về nền văn ch−ơng dân tộc tuy sơ l−ợc nh−ng cơ bản. Cái nhìn ấy sẽ giúp đi vào lịch sử văn ch−ơng dân tộc với nhiều thuận lợi. Nh−ng quan trọng hơn là xuyên qua thơ văn từ x−a tới nay mà thấu hiểu cuộc sống của dân tộc và con ng−ời Việt Nam ta. Cuộc sống ấy đến nay, trên hai mặt cơ bản là giữ n−ớc và dựng n−ớc, dân tộc và nhân dân, mà nhân dân là có vai trò quyết định, hai mặt ấy vẫn không khác. Hiểu đ−ợc nh− vậy, mới cảm thông, th−ơng kính đối với ông cha, ngay trong ba m−ơi năm kháng chiến vừa rồi, trải qua bao nhiêu gian nan, khốn khổ, oanh liệt mà vĩ đại mà vẫn đứng vững đ−ợc. Có điều, ở đây là văn ch−ơng, hiểu biết th−ơng kính là một mặt nh−ng cảm nhận đ−ợc cái hay cái đẹp để làm nền cho hiểu biết và th−ơng kính thì mới đi vào văn ch−ơng. Và từ đó hiểu rằng mỗi con ng−ời chúng ta, hiện nay vẫn là kết tinh của quá khứ và chuẩn bị cho t−ơng lai, bản lĩnh nghìn đời dân tộc vẫn đỏ trong huyết quản của mình, thì điều đó không làm cho mình tự hào với bao vẻ vang anh hùng x−a kể cả với khôn xiết đau th−ơng khốn khó đ v−ợt qua và cũng vẻ vang anh hùng sao ? 72 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  28. Tài liệu tham khảo 1. Văn học lớp 10, 11, 12, NXB Giáo dục, 1990 (Sách của Hội nghiên cứu giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh soạn) 2. Tuyển tác phẩm văn học lớp 10, 11, 12, NXB Giáo dục, 1990, (Sách của Hội nghiên cứu giảng dạy văn học Thành phố Hồ Chí Minh soạn). 3. Đặc điểm lịch sử văn học Việt Nam , Lê Trí Viễn, NXB ĐH & THCN, H., 1987. 4. Những bài giảng văn ở đại học, tập 1, 2, Lê Trí Viễn, NXB Giáo dục, 1980, 1989. 73 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from
  29. Chịu trách nhiệm nội dung : Pgs.Ts. Nguyễn văn hòa Biên tập: Tổ công nghệ thông tin Phòng khảo thí - đảm bảo chất l−ợng giáo dục 74 This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer Full version can be ordered from