Giáp trình Giáo dục công cộng - Học phần 5

pdf 26 trang hapham 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáp trình Giáo dục công cộng - Học phần 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiap_trinh_giao_duc_cong_cong_hoc_phan_5.pdf

Nội dung text: Giáp trình Giáo dục công cộng - Học phần 5

  1. GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG HỌC PH ẦN 5 5.1 GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG Khuyến khích cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức cho du khách Xác định đối tượng Các hoạt động giáo dục cho học sinh phổ thông Trang thiết bị và phương tiện cho việc giáo dục Nâng cao năng lực trong các cộng đồng địa phương 5.2 GIÁO DỤC DU KHÁCH Phát triển các chủ đề thuyết minh cơ bản Trung tâm du khách Tờ rơi, sách hướng dẫn và tờ rơi tại hiện trường Các đường mòn tự nhiên tự hướng dẫn Trung tâm phục hồi hoang dã, Vườn thực vật và Sở thú Nhân viên KBTB và các hướng dẫn viên về tự nhiên 5.3 HƯỚNG DẪN VIÊN VÀ HUẤN LUYỆN HƯỚNG DẪN Giới thiệu Điểm điển cứu: Nhóm Đại dương ở Channel Islands Naturalist Corps Điểm điển cứu: Vườn Quốc gia Galapagos Vai trò của hướng dẫn viên Những điểm quan tâm chính cho hệ thống huấn luyện hướng dẫn thành công
  2. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Thực hành: Thiết kế trung tâm du khách và hệ thống huấn luyện hướng dẫn Thực hành “Mỗi người dạy một người” 2
  3. GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG HỌC PHẦN 10 Lời cảm ơn Phần lớn nội dung dưới đây được trích đoạn và điều chỉnh từ: Christ, Costas, Oliver Hillel, Seleni Matus, and Jamie Sweeting. 2003. Tourism and Biodiversity, Mapping Tourism’s Global Footprint. Conservation International and UNEP, Washington, DC, USA. Drumm, Andy, Alan Moore, Andrew Sales, Carol Patterson, and John E. Terborgh. 2004. Ecosystem Development - A Manual for Conservation Planners and Managers. Volume II: The Business of Ecotourism Development and Management. The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA. Drumm, Andy and Alan Moore. 2005. An Introduction to Ecosystem Planning, Second Edition. The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA. Gutierrez, Eileen, Kristin Lamoureux, Seleni Matus, and Kaddu Sebunya. 2005. Linking Communities, Tourism, & Conservation: A Tourism Assessment Process - Tools and Worksheets. Conservation International and the George Washington University. Jimenez, Sandra. November 2003. Study of the Commercialization Chain and Market Opportunities for Eco and Sustainable Tourism. ProArca. IUCN 2004. Managing Marine Protected Areas: A Toolkit for the Western Indian Ocean. IUCN Eastern African Regional Programme, Nairobi, Kenya. 3
  4. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 TỔNG QUAN Giáo dục là hợp phần quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và quản lý. Nó được thực hiện ở tất cả các cấp độ và giữa tất cả các nhóm mà được tham gia: cộng đồng địa phơng, điều hành tour du lịch và nhân viên của họ, du khách - những người đến tham quan Khu bảo tồn biển (KBTB), và nhân viên của KBTB. Trang thiết bị giáo dục và những công cụ khuyến khích khác là rất cần thiết cho việc nâng cao nhận thức về các vấn đề trong KBTB của Bạn, thông qua việc giáo dục cho cộng đồng địa phương, họ có thể truyền nhau về những giá trị “kho báu” tự nhiên trong vùng của họ, làm thay đổi các ứng xử của các bên liên quan để có những tác động có lợi cho KBTB. Việc khuyến khích cộng đồng sẽ tạo nên những thuận lợi như sau: • Nâng cao nhận thức giữa các bên liên quan và khuyến khích họ tham gia; • Làm thay đổi những ý nghĩ và thói quen về một số vấn đề (như ăn trứng rùa ); • Thông báo cho mọi người về KBTB và những thành quả của chúng, những thay đổi về quy chế hoặc những hoạt động quản lý; • Nâng cao nhận thức về KBTB ở cấp độ vùng và quốc tế để có mối liên kết được tốt hơn; • Giúp kêu gọi tài trợ. Các công cụ thực hiện những mục tiêu này bao gồm sự kết hợp những chiến lược về giao tiếp và các phương pháp có các trang thiết bị khác như: video, trang web, phương tiện thông tin đại chúng (TV, radio, báo chí), các hội chợ trưng bày và những sự kiện quan trọng cũng như việc kết hợp các sự kiện và lễ hội truyền thống. Mục tiêu huấn luyện 9 Học làm cách nào để phát triển các chương trình giáo dục cộng đồng hiệu quả 9 Học làm thế nào để khuyến khích cộng đồng tham gia vào việc nâng cao nhận thức của du khách 9 Tìm hiểu về các trung tâm du khách, các đường mòn tự nhiên và những cách khác để giáo dục du khách 4
  5. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 9 Hiểu về tầm quan trọng của các hướng dẫn viên được đào tạo tốt về tự nhiên và sự phức tạp trong việc phát triển các chương trình huấn luyện hiệu quả cho hướng dẫn viên ở cộng đồng địa phương 9 Tìm hiểu sự phù hợp của các chương trình giáo dục, các công cụ và cách tiếp cận trong việc giáo dục cho du khách 5
  6. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN 5.1 GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG Khuyến khích cộng đồng tham gia Cần suy nghĩ cẩn thận khi phát triển chương trình giáo dục môi trường, đặc biệt là trong các KBTB – nơi mà có những mục tiêu cụ thể. Kế hoạch quản lý của KBTB có thể cung cấp một sơ đồ cho việc phát triển chương trình giáo dục, thông thường là bị bỏ sót. Thông qua chương trình làm việc với các trường học, các nhóm ngư dân và các sở ban ngành chính quyền địa phương, KBTB có thể giúp đỡ để khuyến khích các chương trình giáo dục môi trường và phát triển năng lực địa phương trong quản lý nguồn lợi biển. Các KBTB thường đối mặt với các vấn đề quốc tế nhiều hơn là các tổ chức địa phương và có thể cung cấp những thông tin tổng quát cho những quan tâm về giáo dục. Nhận thức của công dân đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các KBTB. Ở nhiều nước có các KBTB có hiệu quả, nhận thức bảo tồn trong các cộng đồng, nhà quản lý và khu vực tư nhân thường là rất cao. Mục đích quan trọng nhất là để giải thích cho mọi người về những lợi ích bền vững và lâu dài mà du ịch bền vững và công tác bảo tồn có thể mang lại. Chú ý rằng giáo dục nên được sử dụng như “sự tuyên truyền” cho việc “bán” các chương trình bảo tồn; những nỗ lực chân thật để thông báo đến cộng đồng là rất cần thiết. Xác định đối tượng giáo dục Mục đích giáo dục môi trường là để cung cấp cho cộng đồng những thông tin và nguyên tắc của công tác bảo tồn, từ đó cộng đồng có thể thông báo các quyết định về việc sử dụng những nguồn lợi của họ. Bước đầu tiên trong việc thiết kế chương trình giáo dục là xác định các đối tượng chính như: ngư dân, điều hành bơi lặn, du khách, chủ khách sạn, Giám đốc cảng, các chính trị gia, học sinh phổ thông Ví dụ: Hudson (1988) đề nghị kế hoạch dưới đây cho KBTB Great Barrier Reef, Australia: Nhóm mục tiêu Thông điệp Cộng đồng Đặc điểm tự nhiên của môi trường Rạn san hô Nhu cầu bảo vệ vùng rạn 6
  7. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Ngư dân Lợi ích kinh tế của việc quản lý hiệu quả Cung cấp các kế hoạch liên quan đến khai thác Các nhà điều hành tour Các hoạt động của du khách ở vùng rạn được đề nghị Cung cấp các kế hoạch liên quan đến khai thác Các cơ quan chính phủ Cách để điều hành những kế hoạch với pháp lý liên quan Tiếp theo, xây dựng các mục tiêu liên quan đến kiến thức, thuộc tính và thói quen cần được thay đổi hoặc ảnh hưởng trong mỗi nhóm. Ví dụ: trong dự án Trung tâm Visayas của Philippine, ngư dân là người được giáo dục về việc xây dựng và sử dụng các rạn để có thể làm tăng sản lượng khai thác của họ, đồng thời cũng ngăn cấm việc khai thác thuỷ sản bằng thuốc nổ. Cách tiếp cận đối mặt kết hợp với các sản phẩm in ấn, các trình bày nghe-nhìn và giao lưu trực tiếp có thể là cách tốt nhất để bắt đầu chương trình giáo dục. Phụ thuộc vào nhóm mục tiêu và tài chính mà có thể lựa chọn các hình thức khác nhau như: phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, TV, radio), trưng bày, các hội thảo huấn luyện, bán các sản phẩm khuyến mãi như áo thun, các hoạt động giải trí với sự tập trung về giáo dục. Các nhóm mục tiêu có thể bao gồm: • Trường đại học và các cơ quan nghiên cứu. KBTB có thể cung cấp địa điểm, các chi phí vào cửa, khoá tham quan hiện trường và những hoạt động huấn luyện. • Trường học – Phát triển chương trình hợp tác giáo dục môi trường bao gồm các hội thảo cho giáo viên. Các hoạt động nên được lồng ghép với các chương trình giảng dạy hiện có. Do đó, cả học sinh và giáo viên có thể nhận thấy được sự cần thiết các KBTB đối với các vấn đề rộng lớn đang được giảng dạy. Trường học là nơi cần thiết cho các liên lạc giữa nhân viên và phụ huynh. • Cộng đồng và cộng đồng địa phương – KBTB có thể tổ chức những khoá huấn luyện ngắn ngày (có thể cho ngư dân về quản lý khai thác thuỷ sản), sự kiện (cả ngày) hoặc những buổi nói chuyện và các bài giảng (bằng cách mời các nhà nghiên cứu). Đối với cộng đồng địa phương, các buổi thảo luận về những chủ đề như Sơ cấp cứu, những nguy hiểm trên biển hoặc bơi lặn có thể là những hoạt động hoạt náo tốt trước khi bước vào các nội dung như khai thác thuỷ sản bền vững trong các KBTB. • Du khách và những du khách không thường xuyên – Du khách có thể quan tâm đến các hoạt động giáo dục, vì thế cần quảng cáo các hoạt động giáo dục một cách rộng rãi và cho phép càng nhiều người tham dự cà tốt. 7
  8. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Các hoạt động giáo dục cho học sinh phổ thông Tài liệu 5.1 – Giáo dục môi trường tại Rodrigues, Mauritius Học sinh phổ thông có thể là những đối tượng cực kỳ tốt, Trường học và các giáo viên thường rất quan tâm đến những phương pháp dạy tốt để giúp học sinh hiểu biết về môi trường địa phương. Học sinh rất dễ dàng tham gia thông qua những thông điệp về tự nhiên của KBTB và các em thường tuyên truyền những thông điệp này đến bố mẹ và những thành viên khác trong gia định của các em. Cách học thành công nhất thường được thực hiện thông qua các kinh nghiệm và phản ánh của cá nhân cũng như kết hợp với các “kinh nghiêm về các giác quan”. 5 giác quan (sờ, nhìn, ngửi, nếm và nghe) có thể được sử dụng để làm tăng tối đa hiệu quả của việc học (thông qua các sờ mó trong các cái thùng hoặc những cảm giác trong các cái hộp). Nếu KBTB có các trung tâm du khách (xem ở dưới), các hoạt động có thể được dựa vào các phương tiện thiết bị này. Sẽ có nhiều lợi ích nếu hợp tác với các bảo tàng địa phương, các cộng đồng kinh doanh và các nhóm môi trường hoặc các câu lạc bộ về sinh vật hoang dã. Những hoạt động trong nhà thường tốn kém ít chi phí và dễ dàng tổ chức như: các trò chơi trên bảng hoặc bằng tấm thẻ, lắp ghép hình và các câu đố được thiết kế phù hợp với các KBTB. Những hoạt động khác có thể bào gồm như tham quan bảo tàng, xem biểu diễn văn nghệ, kịch, ngâm thơ, kịch câm, kể chuyện, các bài hát về môi trường, hoặc múa rối; các hoạt động nghệ thuât khác như hoá trang cho các vỡ diễn; radio, TV và các chương trình video có những thảo luận; thể thao và các cuộc thi đấu; đua xe đạp và các dự án về thủ công mỹ nghệ; các sự kiện nâng cao nhận thức đặc biệt (ví dụ như Cục sinh vật Hoang dã Kenya, Kenya Wildlife Service, và các KBTB tổ chức những Ngày Môi trường biển hằng năm). Các hoạt động tại hiện tường có thể là một trong những cách tốt nhất để nâng cao nhận thức, bao gồm: tham quan vùng triều, rừng ngập mặn, bờ đá, bãi biển, rạn san hô (bằng tàu đáy kinh hoặc bơi có ống thở), thăm các điểm làm tổ của chim, rùa (nếu được quản lý một cách cẩn thận), ngắm nhìn cá heo, và tham gia vào các hoạt động quản lý như trồng cây xanh hoặc thu nhặt rác làm sạch các bãi biển. Có nhiều hoạt động có thể có nhiều tiêu tốn như phương tiện đi lại (xe, tàu). Trong khi các Ban Quản lý các KBTB còn thiếu về các nguồn tài chính, thì các nhà tài trợ và khu vực tư nhân có thể quan tâm để hỗ trợ cho các hoạt động này nếu nó được tổ chức tốt. Các thành viên cộng đồng địa phương có thể giúp đỡ (như cung cấp các tàu đánh cá để chuyên chở). Việc cung cấp những lợi ích là những phương tiên có giá trị để nâng cao sự quan tâm của mọi người tham gia để tìm hiểu. Học sinh thường là thích thú với các hoạt động tại hiện trường, vì thế các em có thể liên kết chặt chẽ với các hoạt động của lớp học. Ví dụ: các hoạt động bơi lội là những lợi ích cho việc hoàn thành các khoá học. Chương trình giáo dục có thể liên kết với các chương trình khen thưởng của thanh niên toàn 8
  9. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 quốc mà đã có cơ chế hoặc các KBTB tự xây dựng những cơ chế để phát thưởng và giấy chứng nhận. Trang thiết bị và phương tiện cho việc giáo dục cộng đồng Đối với bất cứ nhóm mục tiêu nào đi nữa thì việc sử dụng đa dạng các trang thiết bị và phương tiện đều có thể tuyên truyền các thông điệp giáo dục của Bạn: Tờ rơi – có thể bao gồm về KBTB, các sự kiện nhất định và những hoạt động sắp diễn ra. Sách mỏng – cung cấp nhiều thông tin hơn, bao gồm các thông tin chi tiết và những chủ đề quan tâm nhất định. Bản tin – Có những thông điệp thường được xuất bản một cách đinh kỳ, thường là những tiêu đề lôi cuốn và những thông tin cập nhật. Đó có thể là theo mùa vụ hoặc có thể là thường xuyên hơn phụ thuộc vào mức độ của các hoạt động và tỷ lệ trao đổi về các kinh nghiệm trong KBTB. Chúng nên được trình bày một cách thu hút, có nhiều thông tin và tạo ra những ấn tượng tốt về tầm quan trọng của KBTB. Lịch – có ưu điểm là được treo và cung cấp thông tin về những hoạt động đinh kỳ và những thay đổi có tính chất mùa vụ một cách tự nhiên. Bên cạnh đó, lịch còn cung cấp chỗ trống cho việc ghi chú và lời nhắn. Vườn Quốc gia Mafia, Tanzania cung cấp lịch với ngôn ngữ Swahili có cả ngày dương và ngày theo đạo Hồi, nên được sử dụng một cách rộng rãi trong cộng đồng ngư dân địa phương. Các KBTB khác cũng có làm lịch. Áo thun, mũ, huy hiệu, dây chìa khoá và ly cốc uống nước – có một số vật có thể được bán vừa để tạo ra thu nhập nhưng vừa quảng cáo. Chúng thường là được làm với giá rẻ, dễ nhìn thấy và có thể trở thành những vật thông dụng trong lớp trẻ. Chúng cũng là những phần thưởng thú vị cho các nhóm học sinh và tình nguyện viên. Những nỗ lực này nên được lập kế hoạch cẩn thận, bền vững về mặt môi trường và là những sản phẩm có tính địa phương hoặc vùng. Bảng trưng bày – có thể được làm cho các mục đích trưng bày và các sự kiện. Chúng cũng có thể được làm mang tính địa phương (những thiết kế này được làm bởi sinh viên hoặc học sinh ). Trang Web – Bây giờ đang được đánh giá là quan trọng, nhưng đòi hỏi những thiết kế và việc lập kế hoạch phải cẩn thận cũng như việc tổ chức và duy trì đều đòi hỏi những chi phí. Video – Trước đây việc sản xuất và chiếu những video rất tốn kém, nhưng với công nghệ kỹ thuật mới thì việc làm này dễ dàng hơn, nhưng vẫn có những chi phí nhất định. 9
  10. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Các phim tư liệu được sản xuất tốt có thể gây được sự chú ý của quốc tế và các KBTB và có thể kêu gọi được tài trợ. Phương tiện truyền thông – TV, radio và báo chí có thể cũng rất hữu ích. Những câu chuyện thường xuyên trên các báo địa phương hoặc những sự kiện trong một cột nhất định cũng có thể là những phương tiện có giá trị lớn để gắn các KBTB với cuộc sống cộng đồng địa phương. Khi các sự kiện thú vị xảy ra trong KBTB như sự di cư của cá Voi, hiện tượng san hô bị xoá trắng, sự viếng thăm của một số nhân vật nổi tiếng hoặc các lãnh đạo cao cấp, các tham quan của học sinh hoặc các hội thảo, thông báo các phương tiện thong tin và cung cấp những thông tin cần thiết cho các câu chuyện. Không chỉ là những bản tin cho các sự kiện mà có thể là những thông tin tự do. TV có lượng khán giả chung, nâng cao nhận thức về tình hình chung hiện nay và có thể thu hút mọi người làm những việc mà họ có thể là chưa biết trước đó. Đây là những phương tiện truyền thông thụ động, nhưng nếu điều khiển tốt thì có thể có những lợi ích rất lớn trong việc giáo dục cộng đồng. Radio là phương tiện rất tốt. Nó tồn tại ở tất cả các nước và được sử dụng rộng rãi trong các trường học hoặc những cơ sở giảng dạy khác. Một chuỗi thông tin về môi trường trên radio, đặc biệt nếu là những câu chuyên thú vị, thì rất lôi cuốn trẻ em. Khi học sinh lắng nghe các chương trình radio thì gia đình các em cũng nghe theo. Các sự kiện và trưng bày đặc biệt – Nên khuyên khích các hoạt động quảng cáo về KBTB của Bạn thông qua các hoạt động trưng bày, nói chuyện và trình chiếu tại các hội chợ, bảo tàng địa phương, trường học, chợ cá và những hoạt động do các Tổ chức phi chính phủ tổ chức. Những vở kịch và múa rối trình diễn ở các trường học cũng rất hiệu quả. Một số điểm chính trong việc phát triển các trang thiết bị: • Xác định thông điệp và nhóm mục tiêu • Tổ chức thảo luận nhóm với nhóm mục tiêu để xác định họ đã biết những gì và họ cần biết thêm những gì. • Xem xét tất cả các sản phẩm in ấn và trang thiết bị giáo dục để đảm bảo tính đúng đắn và phù hợp với chính sách. • Các thông điệp nên đơn giản và đi thẳng vào vấn đề • Phát triển một kiểu thiết kế nhất quán mà liên quan với KBTB, vì thế các sản phẩm, trang thiết bị của Bạn được dễ dàng nhận ra ngay • Lưu giữ số liệu và khuyến khích các phản hồi để đánh giá những trang thiết bị nào là hữu ích và có thể cải thiện trong tuơng lai cho hiệu quả hơn. • Xây dựng biểu tượng của KBTB Bạn hay cơ quan quản lý 10
  11. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Những điểm giáo dục chính cho các KBTB: • Phát triển chương trình giáo dục môi trường là rất quan trọng, cho dù cần phải tuyển thêm nhân viên hoặc các tình nguyên viên để giúp đỡ thực hiện các nỗ lực này. • Phát triển chương trình giám sát một số khía cạnh để đo đạc được nhận thức môi trường, cảm giác về KBTB và các sinh vật trong đó, và những thói quen đang thay đổi sẽ cung cấp những phản hồi về các chiến dịch và chiến lược nào là hiệu quả hơn so với những cái khác. Xây dựng năng lực trong cộng đồng địa phương Các cộng đồng địa phương có thể hưởng lợi từ giáo dục, huấn luyện hoặc hỗ trợ trong việc phát triển những đặc điểm nhất định của cộng đồng cho việc phát triển du lịch bền vững. Một số ví dụ bao gồm huấn luyện cách đón tiếp khách cho những người cung cấp thức ăn và nơi lưu trú, huấn luyện về ngôn ngữ và những kỹ năng khác. Xem trong phần tài liệu cho các ví dụ riêng. Tài liệu 5.2 - Huấn luyện và xây dựng năng lực ở Ecuador 5.2 GIÁO DỤC DU KHÁCH Phát triển những chủ đề thuyết minh căn bản Những chủ đề thuyết minh căn bản là những ý tưởng quan trọng về nguồn lợi KBTB mà mỗi du khách đến các KBTB nên hiểu về chúng. Danh sách các chủ đề cơ bản không phải bao gồm tất cả những gì mà nhân viên của KBTB thích và muốn thuyết minh, mà nó nên có những khía cạnh/điểm mà quan trọng cho du khách tìm hiểu về ý nghĩa của KBTB. Một xu hướng mới trong một vài Vườn Quốc gia và KBTB là để liên kết các “chủ đề của Vườn” có ý nghĩa rộng hơn những chủ đề thuyết minh và có thể được nghĩ như là các chủ đề cho việc quản lý và duy trì nguồn lợi cũng như các chương trình thuyết minh. Một số ví dụ về các kiểu chủ đề được tình bày trong tài liệu tiếp theo. Những điểm nhấn trong việc kết nối các chủ đề thuyết minh cơ bản • Những chủ đề cơ bản chỉ là những ý kiến cơ bản dùng để truyền tải ý nghĩa của KBTB. Đây không phải là sơ đồ của một chương trình thuyết minh tổng thể của KBTB. Không nên liệt kê tất cả các chủ đề thuyết minh và gọi đó là những chủ đề cơ bản. • Nên nhớ những chủ đề nên được trình bày bởi những câu đầy đủ để truyền đạt được ý nghĩa toàn vẹn của nó. Những ý nghĩa không toàn vẹn sẽ không cung cấp đầy đủ sự tập trung vào những gì được cho là 11
  12. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 hữu ích trong việc hướng dẫn lập kế hoạch và những nỗ lực quản lý. Ví dụ: thay vì viết “tầm quan trọng của việc khám phá ra tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha” (là một chủ đề, chứ không phải là một ý nghĩ), nên viết “Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết của nhân loại trên toàn cầu - họ khám phá ra ¾ đất nước Hoa Kỳ và một nữa là thuộc địa của họ” (là một ý nghĩ toàn vẹn, và là một thông điệp thực tế cần để truyền đạt). • Danh sách của các chủ đề thuyết minh cơ bản nên là ngắn. Phần lớn các KBTB không nên có nhiều hơn 3-5 chủ đề thuyết minh cơ bản. Nhớ là những ý nghĩa này không cần phải được thuyết minh, mà chỉ là kinh nghiệm. Ví dụ: nhiều KBTB có những phong cảnh đẹp riêng biệt hoặc khác thường như là một phần ý nghĩa của nó; những cảnh đẹp này rất hiếm khi được yêu cầu thuyết minh. Tài liệu 5.3 – Những ví dụ về các chủ đề thuyết minh cơ bản Trung tâm du khách Một trung tâm du khách có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp KBTB thực hiện những nhiệm vụ thuyết minh quan trọng. Việc thuyết minh tốt có thể tác động đến những thói quen của du khách, vì thế họ có thể đóng góp vào những mục tiêu bảo tồn mà KBTB định ra ngay ban đầu. Nó mang những ý nghĩa sống động về KBTB và vai trò của nó để thông báo cho du khách về môi trường biển và truyền đạt đến họ tầm quan trọng và giá trị cũng như giúp du khách tìm hiểu tại sao các KBTB được quản lý theo cách của nó và những quy định này có ý nghĩa như thế nào. Một trung tâm du khách có một số hợp phần với những vùng tách biệt cho việc trưng bày và trình chiếu, các cuộc họp, thảo luận cũng như các hoạt động của trẻ em. Quầy giải khát và lưu niệm hoặc các trang thiết bị giáo dục cũng có thể được bày bán ở đó, đảm bảo những khu vực trưng bày này phải được cách xa với những khu vực ăn uống. Việc trình chiếu và trưng bày có thể bao gồm các nội dung dưới đây: • Lịch sử tự nhiên (như những cái bình, trò chơi “đoán đồ vật”, các mô hình, ảnh và mẫu vật) • Các vấn đề xã hôi – văn hoá liên quan đến KBTB. • KBTB được quản lý như thế nào • Bản đồ KBTB và các vùng xung quanh • Cách mà du khách có thể giúp đỡ trong việc quản lý và tài trợ cho KBTB. 12
  13. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Có một số vấn đề cần quan tâm khi thiết kế trung tâm du khách và những trưng bày của nó bao gồm: • Dạng du khách - Dạng du khách chính nên được xác định vì có thể sẽ tác động đến cách và nội dung trình bày như họ là khách du lịch, trẻ em hay người địa phương; • Ngôn ngữ trình bày – những chú thích và những thông tin nên bao gồm ngôn ngữ địa phương và ngôn ngữ của nhóm du khách chính tham quan đến KBTB; • Chịu đựng thời tiết - những bảo vệ do tác động của thời tiết (nắng, mưa) và từ những tiếp xúc của con người (trẻ em sờ mó, nước mặn nếu du khách đi vào trung tâm du khách từ bãi biển); • Tính bền vững - những trưng bày nên khá chắc chắn và bền vững với thời gian và các điều kiện khắc nghiệt của môi trường; • Khả năng di chuyển – có thể một số hợp phần được di chuyển để trưng bày tạm thời tại một số vùng khác của KBTB hoặc những vùng sử dụng khác; • An toàn và an ninh – khả năng bị mất cắp (như nếu những vỏ động vật biển trưng bày nhưng không được bảo vệ) và đe doạ nếu bị rơi xuống (có thể nguy hiểm đến du khách) nên được hạn chế tối đa; • Địa điểm - địa điểm của trung tâm là quan trọng để đảm bảo du khách có thể tham quan nhanh và dễ dàng. Những trưng bày bằng phương tiện đa chức năng có thể phù hợp trong một số trường hợp, nhưng thường là tiêu tốn nhiều cho việc cài đặt và bảo dưỡng (đặc biệt là trong những vùng biển nhiệt đới), rủi ro và đôi khi cũng tạo ra những “rào cản” đối với các môi trường tự nhiên thực tế. Nên chọn những trang thiết bị đơn giản mà đảm bảo là vận hành được. Sử dụng không gian, tường và bề mặt làm các vùng trưng bày một cách cẩn thận và thứ tự trưng bày cũng nên tạo ra được một cảm giác cho du khách có thể là theo thứ tự tốt hơn là sắp xếp mọi thứ theo cách ngẫu nhiên. Đảm bảo chiếu sáng tốt cho các vật trưng bày, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo; nếu chiếu sáng các vật trưng bày bằng ánh sáng tự nhiên thì các trang thiết bị in ấn nên được bảo vệ UV để tránh sự xuống cấp nhanh chóng. Du khách từ các nước phát triển có thể có những mong muốn lớn về các trang thiết bị thuyết minh và trung tâm du khách như được sử dụng theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp ở nước họ, vì thế nên có một trung tâm du khách nhỏ và tập trung được thiết kế tốt và có chất lượng cao, còn hơn là có một vùng rộng lớn với chất lượng kém. Sự đan xen của những trưng bày chủ động và thụ động được đề xuất. Những trưng bày thụ động là những cái mà du khách chỉ đọc và nhìn (như tờ rơi, mô hình, mẫu vật ). Trưng bày có sự giao lưu như động vật sống, trò chơi “đoán đồ vật” hoặc những bảng câu hỏi nhỏ và được nâng lên để tìm câu trả lời. Đảm bảo là có sự cân bằng giữa các hình ảnh và những đồ vật và chữ (chữ viết nên ngắn gọn, xúc tích và có độ lớn và kiểu chữ rõ ràng, đọc dễ dàng). Các bài giảng, video và những buổi nói chuyện của khách mời, tuor và những buổi đặc biệt dành cho học sinh phổ thông có được bố trí với thời gian phù hợp. 13
  14. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Sách mỏng, tờ rơi và những hướng dẫn ngoài thực địa Nên có nhiều màu sắc, thu hút và thú vị. Các tờ rơi nên được phân phát rộng rãi đến các văn phòng du lịch, khách sạn và những nơi liên quan khác. Chúng sẽ khuyến khích du khách đến với các KBTB, cung cấp thông tin về những gì có thể được thấy và được làm. Làm thế nào để đến những vùng này, những chuẩn bị đặc biệt nào được yêu cầu (đặt chỗ, giấy phép, các trang thiết bị đặc biệt, quần áo và thức ăn). Những tờ rơi nên tóm tắt các điều kiện và phương tiện có sẵn ở bên trong và xung quanh các KBTB và giá hiện tại của các nơi lưu trú hoặc những chi tiêu khác. Sách mỏng được đặt tại các KBTB nên là làm bằng các ngôn ngữ khác nhau. Chúng sẽ cung cấp cho du khách những thông tin căn bản để giúp họ tận hưởng những chuyến đi của họ. Bên cạnh đó, các sách mỏng cũng mang những thông điệp về bảo tồn và tư vấn cho du khách về những ứng xử thân thiện với môi trường, những quyển sách mỏng nên bao gồm những mô tả cơ bản về những điểm thu hút chính của vùng, bản đồ, dánh sách các quy chế của KBTB và những thông tin quan trọng mà du khách nên biết về cách ứng xử như thế nào. Sách mỏng này nên có kích thước phù hợp với túi quần của du khách. Những hướng dẫn đặc biệt về hiện trường, những điểm chính và danh sách kiểm tra sẽ giúp cho du khách biết được những vấn đề đang rất được quan tâm hoặc những cái chưa phổ biến trong vùng. Hướng dẫn về các loài chim địa phương, các loài cá rạn san hô, những cây hoa phổ biến đặc biệt trong vùng và có thể được bán để tạo ra lợi tức. Những du khách xem chim có mong muốn độ chính xác và chất lượng của các quyển hướng dẫn về xem chim tại hiện trường. Thực hành: So sánh các sách mỏng và sách hướng dẫn Tập hợp tất cả các sách mỏng và sách hướng dẫn hiện có trong các KBTB ở vùng Đông Nam Á và những KBTB khác nếu có thể. Cái nào là có nhiều thông tin và thu hút nhất? Cái gì đã làm chúng trở nên thu hút và có nhiều thông tin nhất? Chúng được thiết kế như thế nào? Những thông điệp bằng hình ảnh có rõ ràng và chúng có thể hiện hết câu chuyện? Có những thông điệp nhất quán ở tất cả các sản phẩm giáo dục từ một KBTB? Bạn có cảm thấy thoả mãn với những trang thiết bị cho du khách tại KBTB của Bạn không, hoặc Bạn có muôn thiết kế lại các thiết bị này? Tài liệu 5.4 - Những hướng dẫn để có các tráng thiết bị giáo dục cộng đồng tuyệt vời 14
  15. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Các đường mòn tự nhiên tự hướng dẫn Có những đường mòn với độ dài khác nhau (thông thường ngắn) để một số nhóm hoặc cá nhân có thể đứng xem, ngắm nhìn các sinh vật mà họ quan tâm. Du khách có thể được cung cấp những sách mỏng chứa các thông tin về từng vùng được đánh dấu khác nhau, thông thường là bằng số. Bằng cách khác, các thông tin này có thể được thể hiện ở các bảng chỉ dẫn nằm trên đường mòn, nhưng thường là không được ưa thích vì chúng có xu hướng làm ảnh hưởng vùng tự nhiên xung quanh và chi phí duy tu bảo dưỡng. Những đường mòn tự hướng dẫn bơi lội dưới nước được phát triển trong thời gian gần đây ở một số KBTB. Họ sử dụng các dấu hiệu dưới nước tại một số điểm nhất định (các thông tin về các loài san hô, cá phổ biển và các sinh cảnh sống khác ) các thanh ngang hoặc hệ thống đánh dấu để hướng dẫn du khách đi từ điểm này đến điểm khác và/hoặc lấy thông tin tranh cổ động (không thấm nước trong lúc bơi). Điều này có thể giúp tập trung hoạt động du khách trong những vùng nhỏ hơn, cũng như cung cấp nhưng thông tin bảo tồn có giá trị đến cho họ. Thiết kế các đường mòn tự nhiên trên cạn Như bảng hướng dẫn chung, đường mòn tự nhiên trên cạn cũng nên ngắn (0.5 đến 1.5 km) với thời gian đi bộ khoảng 30 đến 60 phút, nên được xây dựng theo đường vòng một chiều và điểm bắt đầu cũng là điểm kết thúc. Nên nhớ rằng đường mòn tự nhiên là để cung cấp thông tin và những du khách đi trên các đường mòn tự nhiên muốn được giáo dục; vì thế nên tận dụng cơ hội để khuyến khích họ bằng những thông tin thú vị và những câu chuyện mà Bạn muốn lồng ghép các thông điệp về bảo tồn của Bạn. Một đường mòn tự nhiên nên được mời chào và có những đánh dấu rõ ràng về điểm bắt đầu, nên rộng và bằng phẳng cho việc đi bộ được thuận tiện. Nó nên là sạch sẽ và bảo dưỡng tốt với các thùng đựng rác tại cổng vào. Các bước trong việc phát triển và xây dựng đường mòn tự nhiên trên cạn: • Thực hiện khảo sát cẩn thận về vùng mà đường mòn tự nhiên sẽ băng qua. Liệt kê những đặc điểm về tự nhiên, lịch sử. Đánh dấu những đặc điểm này trên bản đồ và sắp xếp đường mòn tự nhiên để nối chúng lại với nhau • Đi bộ trên tuyến này để kiểm tra độ dài, khả năng tiếp cận và để xác định tính thực tế của việc xây dựng này • Càng giảm thiểu các xáo trộn khung cảnh tự nhiên càng tốt. Điều hành công nhân một cách cẩn thận để tránh những phá huỷ không cần thiết trong lúc xây dựng. • Xây dựng đường mòn cùng những vòng cung để tránh những đoạn thẳng nếu có thể. Những đường mòn uốn cong thì rất thích thú cho việc đi bộ. Tránh những thiết kế “đối lưng” mà có thể khuyến khích du khách đi đường tắt. 15
  16. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 • Tránh những vùng đồi dốc và vùng ngập nước. Đảm bảo nước không đổ xuống đường mòn; xây dựng các vật liệu chắc và rút nước nếu cần thiết. Trong một số vùng, đường mòn này có thể được nối liền với đường đi bộ hoặc có các tam cấp ở những vùng đá. • Dọn sạch các chướng ngại vật trên đường mòn và tỉa các hàng cây bên đường đến độ cao khoảng 2m. Tránh chặt những cây lớn và không dọn sạch các mãnh vỡ vụn làm phơi đất trọc. Bồi lấp các chỗ lún bằng đá hoặc cát. • Đặt những ghế dài tại các điểm nghỉ chân. Có các thùng đựng rác tại những điểm nghỉ chân. • Nên xây các cầu nhỏ bắt qua những con suối và tạo các bước đi trên đá • Đặt những bảng chỉ dẫn tại các cổng vào với những thông tin đơn giản (như bản đồ và chiều dài của con đường). Các bảng chỉ đường cũng cần được cắm những nơi cần thiết. Đi bộ trên các đường mòn này là 2 chiều, có thể đi vòng nếu bị lạc đường; Đặt một số bảng chỉ đường phụ ở những nơi mà du khách có thể bị nhầm lẫn. • Nếu có thể, xác định các chủ đề để đặt tên cho các đường mòn phản ánh lên chủ đề đó (“đường mòn tự nhiên rừng núi”). Điều này sẽ làm tăng thêm sự thú vị và thu hút của đường mòn. • Quyết định (a) các dấu hiệu hay nhãn hiệu được in dọc theo các đường mòn hoặc (b) đánh dấu bằng số như đã in trên tờ rơi. • Có ít nhất là 12 đặc điểm trong số 30 được xác định để thuyết minh. Thông tin phải luôn đúng, thú vị, xúc tích và dễ hiểu. • Bản đồ nên được cung cấp, có thể là tại các bảng hiệu hoặc có thể là ở tờ rơi. Cũng cần quan tâm đến việc cung cấp các danh sách kiểm tra “những cái nhìn thấy trong lúc đi trên đường mòn”. Nếu sử dụng tờ rơi thì không nên chi phí quá cao, nhưng nên có các bức hoạ, biểu đồ và những thu hút có thể nhìn thấy được. • Bước cuối cùng và việc thiết kế và sản xuất các tờ rơi. Nếu có thể, nên dịch chúng sang các ngôn ngữ thông dụng cho các du khách tham quan KBTB của Bạn. Các đường mòn ở sinh cảnh sống biển Các KBTB có cơ hội để xây dựng các đường mòn ở các sinh cảnh sống biển. Như việc xây dựng các đường đi bộ xuyên qua các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, những đường mòn ở dưới nước (như xuyên qua các vùng rạn tại Buck Island National Monument ở Virgin Islands, Hoa kỳ), và các buồng quan sát dưới nước như đảo Green, của KBTB Great Barrier Reef và tại một số công viên Biển ở Nhật Bản. 16
  17. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Thực hành: Đánh giá và thiết kế các đường mòn tự nhiên ở KBTB của Bạn Sử dụng bản đồ chi tiết về các điểm thu hút trong KBTB của Bạn đã làm trước đây để đánh giá các đường mòn hiện có. Những đường mòn này có hiệu qủa, thú vị và bảo dưỡng tốt không? Làm thế nào để cải thiện chúng? Sử dụng bản đồ nhiều lớp để dựa vào bản đồ chính KBTB, có thể thiết kế những đường mòn bơi lặn ở dưới nước hoặc trên cạn, xác định các nguồn lợi văn hoá, lịch sử, tự nhiên có thể nhìn thấy được các đường mòn này. . Trung tâm phục hồi sinh vật hoang dã, Động vật, Vườn thực vật Có nhiều địa điểm được thích thú mà ở nơi đó các du khách có thể xem cận cảnh những loài thực vật và động vật được tìm thấy trong các KBTB, và xác định những thứ mà họ nhìn thấy trong tự nhiên. Trong khi cần những phương tiện lớn vượt quá khả năng của các KBTB nhỏ, thì một vườn thực vật nhỏ, hoặc các bảo tàng sinh vật với một số loài thú vị có thể dễ dàng để duy trì. Những phương tiện này đôi khi cũng được kết hợp với một số chức năng khác như một “bệnh viên” phục hồi các sinh vật hoang dã mà ở đó các động vật nhỏ, bị thương hoặc bị bệnh có thể được nuôi dưỡng để phục hồi sức khoẻ như việc nuôi dưỡng các sư tử biển, những con chim biển bị thương hoặc dính dầu. Những động vật không thể thả lại ra tự nhiên có thể được huấn luyện để phục vụ cho các chương trình giáo dục. Việc thành lập các trung tâm phục hồi sinh vật hoang dã chỉ nên được thực hiện với việc lập kế hoạch cẩn thận và có sự tham gia của các cán bộ đã qua huấn luyện, vấn đề tài chính và chăm sóc thú y cần thiết có thể trở nên quá lớn nếu chỉ có một số lượng ít các động vật được mang đến. Có thể giá trị bảo tồn của việc cứu hộ một vài động vật là rất thấp, nếu xét về hiệu quả sinh học (rất ít động vật hoang dã được cứu sống bởi trung tâm phục hồi sinh vật hoang dã có thể làm nên những thay đổi về mặt sinh thái), nhưng nó lại là một thông điệp về đạo đức để đưa đến cho du khách rằng sinh vật hoang dã nên được tôn trọng và giúp đỡ khi cần thiết. Việc cung cấp cho cư dân địa phương một địa điểm để mang các động vật bị thương đến - tốt hơn là việc ruồng bỏ hoặc giết chúng - có thể giúp thay đổi những thói quen ứng xử của địa phương về động vật hoang dã và những động vật này có thể trở thành những công cụ giáo dục rất tốt cho cư dân và du khách. Nhân viên KBTB và các hướng dẫn viên về tự nhiên. Phần cuối cùng và quan trọng của chương trình giáo dục du khách là các thông tin mà họ nhận được từ các nhân viên của KBTB và từ các hướng dẫn viên về tự nhiên (Những hướng dẫn viên này có thể là nhân viên của KBTB hoặc có thể được cung cấp bởi các nhà điều hành tour). Nhân viên KBTB cần phải chân thành và thân thiện với du 17
  18. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 khách, có khả năng về giải thích, cưỡng chế các quy chế và có những thói quen cần thiết. Những hướng dẫn viên nói riêng là một phần quan trọng rất lớn đối với du khách và sẽ được thảo luận trong phần tiếp theo. 5.3 CÁC HƯỚNG DẪN VIÊN VÀ HUẤN LUYỆN HƯỚNG DẪN Giới thiệu Các hướng dẫn viên về tự nhiên đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt khái niệm du lịch bền vững. Họ có thể là những người cung cấp chính các hợp phần giáo dục cho các hoạt động du lịch bền vững và khả năng của họ, cũng như những cam kết đảm bảo rằng những tác động tiêu cực của du khách có thể được giảm tới mức tối thiểu. Trong lúc đó, việc hướng dẫn là cơ hội kinh tế có thể nhìn thấy được cho nhiều người từ cộng đồng địa phương. Hầu hết các khu du lich bễn vững đều nằm ở những vùng tự nhiên xa xôi, nơi đó có những đặc thù riêng mà khách du lịch khó có thể thưởng thức hết những điểm thu hút nếu không có các hướng dẫn viên được đào tạo và hiểu biết. Thậm chí ngay cả ở những vùng dễ dàng tiếp cận hơn, việc thành công của du lịch bền vững phụ thuộc rất lớn vào khả năng của các hướng dẫn viên về tự nhiên để thuyết minh về môi trường theo cách truyền cảm và có tính giáo dục du khách. Những hướng dẫn viên kinh nghiệm có thể làm nên những thay đổi lớn trong việc giúp du khách hạn chế các tác động tiêu cực của họ, đồng thời còn bổ sung thêm những kinh nghiệm và sự mến khách cho du khách để họ trở lại. Một hướng dẫn viên giỏi nên có thể giúp cho du khách hiểu cách tốt nhất để ngắm nhìn sinh vật hoang dã và thông báo tốt nhất về các vấn đề môi trường của địa phương và toàn cầu. Việc sử dụng các hướng dẫn viên du lịch trong các KBTB không phải là một hiện tượng mới. Các hướng dẫn viên trở thành một phần của du lịch tự nhiên ở nhiều nơi trong nhiều năm qua. Họ theo cùng du khách trong các chuyến safari ở Đông Phi trong nhiều thập kỷ qua. Họ đã từng di chuyển với du khách trên các con tàu với hàng triệu du khách tham quan hồ Patagonian ở Argentina, cũng như ở Vườn Quốc gia Nahuel Huapi. Những hướng dẫn viên này thường được tuyển dụng bởi các nhà điều hành tour và thường có mối quan hệ ít hoặc không có đối với các KBTB nơi mà họ hướng dẫn khách. Trải qua nhiều năm, hoàn cảnh này bắt đầu thay đổi và các nhà quản lý KBTB nhận ra tiềm năng của việc sử dụng các hướng dẫn viên để nâng cao các mối quan hệ với du khách và hoàn thành các mục tiêu khác của du kịch bền vững. Để hỗ trợ cho những nỗ lực này, nên có một chương trình huấn luyện hướng dẫn viên và nếu có thể để nâng cao khả năng cho các cư dân địa phương thông qua các cơ hội 18
  19. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 huấn luyện và giáo dục về ngôn ngữ, đa dạng sinh học, thực vật và động vật, sơ cấp cứu và lòng mến khách Điểm điển cứu: Nhóm đại dương – Channel Islands Naturalist Corps Tài liệu 5.5 – Nhóm đại dương ở các KBTB quốc gia Điểm điển cứu: Hướng dẫn viên về tự nhiên ở Vườn Quốc gia Galapagos Vườn Quốc gia Galapagos đang được chuyển đổi theo thời gian từ các hướng dẫn viên nước ngoài thành phần lớn là hướng dẫn viên địa phương. Xem thông tin chi tiết trong phần tài liệu được phát. Tài liệu 5.6 – Các hướng dân viên về tự nhiên ở Vườn Quốc gia Galapagos Vai trò cuả các hướng dẫn viên Các hướng dẫn viên về tự nhiên thực sự có trách nhiệm với nhiều bên. Họ có trách nhiệm với những người điều hành tour (người tuyển dụng), cho đến các khách hàng của họ - du khách, các KBTB và những cộng đồng địa phương nơi mà họ làm việc. 1. Thông tin và việc thuyết minh Các nhà điều hành tour sẽ dựa trên các hướng dẫn viên để làm giàu những kinh nghiệm thuyết minh về những điểm thu hút, về văn hoá và tự nhiên để nâng cao giá trị cho các hành trình của du khách. Họ còn đòi hỏi những hướng dẫn viên quản lý các khía cạnh về hậu cần của chuyến đi ra hiện trường cũng như điều phối việc ăn ở và các nhà cung cấp dịch vụ giao thông. Các hướng dẫn viên chịu trách nhiệm đối với sự an toàn của du khách và nói chung là họ là đại diện cho cho nhà điều hành tại hiện trường. Du khách có thể tìm hiểu các thông tin từ các hướng dẫn viên về tự nhiên, thuyết minh và những hiểu biết sâu về vùng mà họ đang tham quan; có thể nhờ chuẩn bị cho chuyến tham quan thông qua các cuộc trò chuyện bên ngoài hoặc những tóm tắt chính thức; và thông thường là thân thiện, và đóng vai trò trung gian cho vùng mới và những con người mới. Ban quản lý KBTB tìm thấy ở hướng dẫn viên như là một nhân viên bổ sung trong nhóm cưỡng chế của KBTB. Họ giáo dục du khách, bảo vệ các nguồn lợi văn hoá và tự nhiên của vùng được tham quan, tham gia vào các chương trình giám sát và nói chung là hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn của vùng. Bên cạnh những vai trò này, các hướng dẫn viên về tự nhiên nên tìm cách thuyết phục các du khách trở thành những người hỗ trợ cho công tác bảo tồn. 19
  20. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 2. Các thuyết minh về tự nhiên Việc thuyết minh về môi trường là một hợp phần của việc truyền thông mà tập trung vào cách giải thích về các khái niệm sinh thái/môi trường cho cộng đồng. Một trong những quy tắc quan trọng của du lịch bền vững là giáo dục du khách. Các hướng dẫn viên về tự nhiên sử dụng một quãng thời gian đáng kể với du khách trong vị trí phù hợp nhất để giáo dục họ thông qua các kỹ năng thuyết minh. Rất nhiều cư dân địa phương có những hiểu biết chi tiết về đời sống của các động thực vật trong vùng cũng như các điểm thu hút, về văn hoá và tự nhiên khác. Họ cũng có thể có những kinh nghiệm về đời sống hoang dã, các cây thuốc và những hiện tượng khác của địa phương 3. Các nhà bảo tồn Như là mối liên lạc chính mà du khách có thể có đối với các điểm du lịch bền vững, các hướng dẫn viên phục vụ đóng vai trò quan trọng cho cả du khách và cộng đồng của họ. Những tập tính và thói quen của họ sẽ truyền đạt những thông điệp quan trọng đến những người khác về khái niệm du lịch bền vững. Người hướng dẫn viên có thu nhặt mẫu rác thải trên đường mòn? Người hướng dẫn viên có chủ động hỗ trợ và phối hợp với các nhà quản lý của KBTB thông qua việc báo cáo các hoạt động phi pháp? Người hướng dẫn viên có điều chỉnh du lịch bền vững theo hoàn cảnh của cộng đồng và gia đình của họ? Một số hướng dẫn viên có thể đưa ra các điểm thảo luận về tầm quan trọng của việc bảo tồn tính đa dạng đặc biệt tìm thấy trong vùng, những đe doạ chính đến các đa dạng này là gì và du khách có thể làm gì để hỗ trợ bảo tồn chúng. 4. Nhân viên cưỡng chế các quy định Điều không may là không phải tất cả các du khách đến các điểm du lịch bền vững đều biết cách ứng xử phù hợp với các điểm văn hoá và tự nhiên nhạy cảm. Trách nhiệm của các hướng dẫn viên là đảm bảo nhận thức được tất cả các quy định cũng như những quan tâm về đạo đức khác. Với cách cư xử lịch sự nhưng cứng rắn, các hướng dẫn viên phải đảm bảo rằng các du khách tuân thủ theo các giới hạn đã được quy định. Đây có thể là vai trò khó nhất mà các hướng dẫn viên phải làm bởi vì trách nhiệm chính của họ là giúp cung cấp du khách những kinh nghiệm và hưởng thụ. Như những thành viên của khu vực tư nhân, trong những trường hợp hiếm có, có thể tạo ra những mâu thuẫn giữa trách nhiệm bảo tồn của người hướng dẫn viên và trách nhiệm của họ đối với du khách và trong nhiều trường hợp là đối với cả người tuyển dụng họ. Ví dụ: nhà điều hành tour có thể hứa với du khách là có thể tiến gần đến cá Voi, nhưng người hướng dẫn viên có thể xử lý rằng với thời gian hiện tại cá Voi đang ở giai đoạn nuôi con nên cần nhìn từ xa, không nên tiếp cận đến gần. Trách nhiệm của hướng dẫn viên đối với nhà tuyển dụng và đối với ban quản lý KBTB có thể bị chệch hướng nhau trong trường hợp này. Người hướng dẫn viên cần được huấn luyện đặc biệt để làm thế nào giải quyết những trường hợp như thế này. Họ cũng nên có những cái quyền để báo cáo và giải quyết những vi phạm về luật và các quy định. 20
  21. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 5. Giám sát các tác động của du khách Nếu các hướng dẫn viên được thăm các KBTB một cách thường xuyên thì họ có thể thông báo những loại tác động nhất định như chất lượng nước, các vật lơ lững ở biển, sự bắt gặp của một số loài chim đặc biệt đang giảm Họ cũng có thể ở một số vị trí đặc biệt để thực hiện các quan sát giám sát chính thức cho các nhà quản lý của vùng. Trong nhiều trường hợp, người hướng dẫn viên có thể sử dụng thời gian để quan sát số lượng các con chim làm tổ hoặc sự hồi phục của một số loài thực vật trong một vùng quy đinh nào đó. Đây có thể là sự hỗ trợ có giá trị lớn cho các nhà quản lý vùng khi họ không có mặt hoặc không có nhân viên được huấn luyện thực hiện các nhiệm vụ này. 6. Điểm liên lạc với cộng đồng địa phương Khi hướng dẫn viên là người từ cộng đồng địa phương, thì họ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sự giao tiếp giữa ban quan lý của vùng và công đồng địa phương. Điều này khá quan trọng khi có những hiểu lầm giữa các cộng đồng khác nhau. Các hướng dẫn viên về tự nhiên ở Galapagos Islands và những điểm khác xây dựng nên các Hiệp hội riêng của họ cho các mục tiêu bảo tồn cao hơn. Ở Galapagos Islands, họ đặc biệt giúp ích trong việc thu hút sự hỗ trợ của cộng đồng địa phương cho Cục Kiểm lâm trong việc đối mặt với các hoạt động khai thác phi pháp xuất phát từ bên ngoài. Một số điểm quam tâm cho các hệ thống hướng dẫn viên về tự nhiên Để hệ thống các hướng dẫn viên về tự nhiên hoạt động tốt trong hoàn cảnh du lịch bền vững của vùng, đòi hỏi một số điều kiện sau: Điều khiển và cấp phép KBTB cần phải có những điều kiện về hiệu quả sử dụng các hướng dẫn viên và các điều kiện mà các hướng dẫn viên sẽ thực hiện tại hiện trường. Điều này có nghĩa là các KBTB hoặc là sở hữu vùng hoặc là có những pháp chế hoặc một số luật để thực hiện việc điều khiển này. Hầu hết hệ thống hướng dẫn viên hiệu quả đòi hỏi có giấy phép hoạt động. Cơ quan hành chính của vùng hoặc một số cấp chính quyền cao hơn thực hiện các yêu cầu về hành chính sẽ cấp giấy phép để hướng dẫn du khách trong vùng nếu các hướng dẫn viên tuân thủ các quy định và quy chế. Bộ phận hành chính của vùng nắm quyền để tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép nếu các hướng dẫn viên có những ứng xử không phù hợp. Giấy phép thường được gia hạn cho những hướng dẫn viên đã trải qua các khoá huấn luyện hoặc những kiểm tra. Bộ phận hành chính của vùng có quyền xây dựng các tiêu chí khác cho việc tham gia các khoá huấn luyện như: là thành viên của cộng đồng địa phương, số tuổi tối thiểu, chưa có những sai phạm về pháp luật và trình độ văn hoá tối thiểu. Điều quan trọng là tránh làm quá tải thị trường với qúa nhiều hướng dẫn viên được cấp phép. Điều này sẽ dẫn đến việc làm giảm thu nhập và nhiều người cạnh tranh với số lượng công việc không đủ. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải có đủ lượng hướng dẫn viên để đáp ứng nhu cầu; việc hướng dẫn nên được cấp phép nhiều hơn khoảng 25% số hướng dẫn viên sẽ làm việc trong mỗi mùa. 21
  22. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Lợi ích hai chiều Thay vì điều khiển thì bộ phận hành chính của vùng cần phải thực hiện các hoạt động hướng dẫn, mối quan hệ giữa hai bên cao hơn cả mối quan hệ giữa nhà tuyển dụng và người tuyển dụng. Cả bộ phận hành chính của vùng và hướng dẫn viên có những trao đổi cho nhau và họ nên chủ động thực hiện các vai trò thuộc về họ để được hưởng lợi từ những việc làm của bên kia. Điều không may rằng đây không phải là điều không phổ biến cho bên này hoặc bên kia đánh mất những nhìn nhận về các vai trò hỗ trợ qua lại của họ và để mối quan hệ trở nên không có lợi. Những phản hồi tích cực và ổn định là cách tốt nhất để tránh trường hợp này. Sự tham gia của cả nhà điều hành và các hướng dẫn viên du lịch trong các chương trình du lịch bền vững ngay từ đầu là điều rất cần thiết. Huấn luyện Các hướng dẫn viên về tự nhiên cần huấn luyện để thực hiện nhiều vai trò mà họ đảm nhận. Những chủ đề cơ bản cho các chương trình huấn luyện này được liệt kê như sau: • Lịch sử tự nhiên của vùng và các vùng xung quanh. sinh cảnh sống, loài, các quần thể động thực vật và hệ sinh thái chính của vùng là gì? Chúng tương tác với nhau như thế nào? Hiện trạng bảo tồn ở đó như thế nào? • Các điểm thu hút văn hoá. Những hoạt động truyền thống văn hoá, lịch sử và khảo cổ có thể được tìm thấy trong vùng là gì? Mối quan hệ giữa các điểm thu hút tự nhiên và văn hoá là gì? • Các hoạt động và độ ưu tiên bảo tồn của vùng. Các hướng dẫn viên nên có khả năng giải thích với du khách về các hoạt động quản lý trong vùng đang được thực hiện cho công tác bảo tồn các nguồn lợi tự nhiên và văn hoá được tìm thấy trong vùng cũng như mối liên quan của KBTB với các KBTB khác và các cộng đồng xung quanh. • Quy định và quy chế. Các hướng dẫn viên cần phải nhận thức được tất cả các quy định, quy chế quản lý những sử dụng trong vùng và các phương tiện kèm theo của chúng. Thêm vào đó, họ cần nhận thức được du lịch bền vững là gì và nó được áp dụng như thế nào đối với vùng này. • Quản lý nhóm. Tất cả các hướng dẫn viên nên học cách tốt nhất để quản lý nhóm du khách mà có thể có dao động rất lớn mối quan tâm và thời gian để có mặt ở đó. Duy trì sự quan tâm của tất cả mọi người và giữ nhóm du khách cùng nhau đôi khi là những việc vụn vặt nhưng rất quan trọng. Một người hướng dẫn viên kinh nghiệm có thể là người phù hợp nhất để dạy phần này trong khoá huấn luyện. 22
  23. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 • Kỹ thuật giao tiếp và thuyết minh. Có một số kỹ thuật đặc biệt cho việc giao tiếp những ý kiến với nhóm, với nhiều người khác nhau. Việc học những kỹ thuật này trở nên rất dễ dàng cho một số hướng dẫn viên; nhưng đối với những người khác thì có thể cần một thời gian. Việc huấn luyện không nên chỉ thực hiện duy nhất một lần cho các hướng dẫn viên. Một hướng dẫn viên tốt nên làm mới và cập nhật thường xuyên những hiểu biết của mình và bộ phận hành chính của vùng nên quan tâm thực hiện những khoá huấn luyện theo đinh kỳ cho mục đích nay. Các khoá huấn luyện nên được xây dựng với hoặc ít nhất là được tài trợ một phần bởi ngành du lịch. Bên cạnh một số chuyên gia trong từng chủ đề được đưa ra thì các nhà điều hành tour nên là những người hướng dẫn trong khoá huấn luyện, cũng như là những thành viên lớn tuổi và được tôn trọng trong cộng đồng địa phương. Các thanh niên trẻ thường ưu thế trong các cuộc cạnh tranh cho các vị trí trong các khoá huấn luyện hướng dẫn viên, nhưng điều quan trọng là đảm bảo phụ nữ cũng được tham gia. Họ sẽ làm tốt vai trò của hướng dẫn viên và ít nhất là có đến 50% du khách là phụ nữ! Rare (tên gọi cũ là Trung tâm bảo tồn nhiệt đới) với sự hỗ trợ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên đã phát triển một quyển sách huấn luyện hướng dẫn viên một cách tổng thể (RARE, 2001). Tính sẵn sàng hướng dẫn Du lịch bền vững khuyến khích sự tham gia của cộng đồng càng nhiều lĩnh vực càng tốt. Điều có thể hữu ích nếu sử dụng cư dân địa phương làm hướng dẫn viên về tự nhiên, các nhà quản lý nên nhận ra rằng các cư dân địa phương có thể không phải là các hướng dẫn viên về tự nhiên “một cách tự nhiên”. Mối quan tâm của họ hoặc trình độ văn hoá có thể là những cản trở để đạt được mức độ chuyên nghiệp như đòi hỏi về hướng dẫn viên trong vùng. Các khoá huấn luyện ý nghĩa nên được thực hiện trước khi họ có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả. Tính sẵn sàng làm việc Tính sẵn sàng làm việc là một vấn đề nhạy cảm trong nhiều hoàn cảnh. Các hướng dẫn viên về tự nhiên có tiềm năng để tạo được thu nhập đáng kể hơn những thành viên khác trong cộng đồng. Với nguyên nhân này, khi KBTB xây dựng hệ thống hướng dẫn viên về tự nhiên, có thể có nhiều ứng cử viên hơn số lượng công việc để thực hiện. Các nhà quản lý cần phải cẩn thận để không tạo ra sự mong đợi quá lớn giữa các ứng cử viên làm hướng dẫn viên, đặc biệt là khi số lượng du khách không đủ đảm bảo công việc cho tất cả các ứng cử viên. Nếu một vài ứng cử viên được chọn cho khoá huấn luyện trông không có kỹ năng trội hơn so với những ứng cử viên khác thì những mâu thuẫn có thể xảy ra. Nhà quản lý vùng có thể làm một số việc để giảm thiểu các mâu thuẫn này: • Đảm bảo rằng các tiêu chí rõ ràng được sử dụng để chọn các ứng cử viên và các tiêu chí này được tuân thủ một cách nghiêm túc. 23
  24. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 • Giới hạn kích thước khoá huấn luyện theo số lượng người nhất đinh và chấp nhận ứng cử viên đến trước thì được phục vụ trước. • Thành lập chính sách để khuyến khích hoặc trao quyền sử dụng cho hướng dẫn viên địa phương trong các vùng du lịch bền vững hoặc tại một số điểm hoặc trong KBTB. Điều này có thể gây ra những mâu thuẫn với những người bên ngoài KBTB. Xem phần dưới đây về “hướng dẫn viên địa phương và bên ngoài”. • Khuyến khích việc xây dựng Hiệp hội các hướng dẫn viên về tự nhiên sẽ giúp đỡ họ tổ chức các hướng dẫn viên và những phản ánh của họ về số lượng hạn chế của những cơ hội hướng dẫn như: cơ chế quay vòng. Đây là cách tốt để giảm thiểu những cạnh tranh gây gắt và tiêu chuẩn hoá giá cả. KBTB có thể trao quyền những hướng dẫn viên có thể chịu trách nhiệm một số dịch vụ nhất định, nhưng việc trao quyền này sẽ được chấp nhận và tuân thủ tốt hơn nếu các hướng dẫn viên được phép tự xác định cơ cấu giá của họ. Các hướng dẫn viên địa phương và bên ngoài Điều không phổ biến cho những tour được tổ chức đến vùng du lịch bền vững với các hướng dẫn viên làm việc với các tổ chức điều hành tour và đến từ các thành phố trung tâm hoặc từ đất nước khác. Đôi khi các hướng dẫn viên du lịch này có thể rất hiểu biết về vùng này, nhưng phần lớn là không biết. Tuy nhiên, các thành viên cộng đồng nên được dành sự ưu tiên cho vị trí hướng dẫn viên về tự nhiên. Trong trường hợp đây là những vùng đất tổ tiên của cộng đồng địa phương, việc thuê một hướng dẫn viên địa phương đã qua đào tào nên là điều bắt buộc. Nếu nhà điều hành tour đòi hỏi những thuyết minh khoa học với cấp độ cao hơn, họ có thể chọn thuê những hướng dẫn viên được đào tạo đại học để cùng theo đoàn khách. Các khoá huấn luyện sẽ phân tích các chủ đề khác nhau so với các đào tạo các nhà tự nhiên học ở cấp độ đại học. Nếu các hoàn cảnh đó được phát triển một cách phù hợp, các hướng dẫn viên từ cả 2 nhóm này có thể học lẫn nhau rất nhiều. Tất cả các hướng dẫn viên nên tham gia và vượt qua các khóa huấn luyện và được cấp chứng chỉ. Đây nên là điều bắt buộc huấn luyện và cấp chứng chỉ cho các hướng dẫn viên du lịch địa phương. Các kỹ năng ngôn ngữ Các hướng dẫn viên địa phương có thể đối mặt với những rào cản về ngôn ngữ nếu phần lớn du khách đến từ nước khác. Các hướng dẫn viên địa phương có thể là rất khéo léo trong việc giao tiếp với các du khách không có cùng chung ngôn ngữ. Tuy nhiên, họ không thể tự diễn tả ở cấp độ mà người hướng dẫn về tự nhiên có chất lượng cao cần để giao tiếp hiệu quả như việc diễn tả các khái niệm và những ý kiến phức tạp. Khi hệ thống hướng dân viên về tự nhiên ở Galapagos Islands bắt đầu, phần lớn các hướng dẫn viên địa phương không nói được tiếng Anh. 25 năm sau, phần lớn trong họ đều có thể nói được tiếng Anh hoặc những ngôn ngữ khác ở châu Âu. Một số các 24
  25. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 hướng dẫn viên này tự học ngoại ngữ bằng cách lắng nghe và nói chuyện với du khách, những người khác thì tham gia các khoá đặc biệt. Khả năng giao tiếp với du khách bằng ngôn ngữ khác cũng đã tăng phí phục vụ. RARE đã phát triển khoá huấn luyện hướng dẫn viên tự nhiên bao gồm phát triển các kỹ năng và hiểu biết thông qua việc dạy tiếng Anh (RARE, 2001). Tài liệu 5.7: Đánh giá giáo dục Thực hành: Thiết kế chương trình hướng dẫn Mỗi đại diện mô tả tóm tắt chương trình huấn luyện hướng dẫn viên, nếu có trong KBTB của mình. Thảo luận các điểm tốt và không tốt của các hệ thống khác nhau. KBTB nào có thể hưởng lợi từ các chương trình huấn luyện hướng dẫn viên? Có những nhân viên cộng đồng có đủ năng lực tham gia huấn luyện để trở thành hướng dẫn viên hoặc có thể là trong tương lai? Có đầy đủ nhu cầu để hỗ trợ cho các hướng dẫn viên làm việc đủ thời gian hoặc bán thời gian? Trình bày ý kiến của Bạn đến cả nhóm lớn Thực hành: Thiết kế trung tâm du khách 1. Mỗi đại diện cho mỗi KBTB trình bày nét chính rằng có trung tâm du khách ở KBTB của họ hay không? Nó trông như thế nào và họ có thích thiết kế một cái mới hay chỉ thiết kế dựa trên cái cũ? 2. Chia thành 3-4 nhóm tập trung với 3-4 KBTB muốn có trung tâm du khách mới. (mỗi nhóm nên bao gồm những thành viên từ nhiều vùng cũng như từ KBTB được chọn). Sử dụng bảng phát hoạ thiết kế trung tâm du khách mới. Phát họa các kế hoạch cho các tầng có thể bao gồm việc xây dựng, trưng bày, quầy hàng, các thiết bị thuyết minh cả bên trong và bên ngoài. Những chủ đề chính của KBTB là gì? Bạn mong muốn truyền đạt những gì về các chủ đề này? Nhóm đối tượng mục tiêu của Bạn là ai? Những trang thiết bị nghe nhìn nào mà Bạn sẽ sử dụng ở bên trong và bên ngoài trung tâm? Trung tâm nên như thế nào về kích thước, thiết kế và địa điểm? Đây có phải là trung tâm đa mục đích (như bao gồm cả cho thuê các dịch vụ ăn uống, thính phòng ) 25
  26. EDUCATION & OUTREACH MODULE 5 Nó có thể được sử dụng để tạo lợi tức? Trung tâm hiện có có thể điều chỉnh cho mục đích này? 3. Trình bày ý kiến của Bạn cho cả nhóm. Tài liệu 5.8 – Mỗi người dạy một người 26