Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với sản xuất dược phẩm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với sản xuất dược phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_thuc_hanh_tot_san_xuat_thuoc_doi_voi_san_xuat_duoc.pdf
Nội dung text: Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với sản xuất dược phẩm
- LỜI TỰA Nhằm từng bước thực hiện lộ trình hội nhập trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, ngày 9/9/1996, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 1516/BYT – QĐ về việc chính thức áp dụng tiêu chuẩn “ Thực hành tốt sản xuất thuốc” của Hiệp hội các nước Đông Nam á (GMP – ASEAN) đối với các cơ sở sản xuất thuốc tân dược ở Việt Nam. Để tạo tiền đề cho việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngày 03/11/2004, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 3886/2004/QĐ - BYT về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc tiêu chuẩn “ Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Ban hành kèm theo Quyết định này có bản hướng dẫn triển khai thực hiện và đưa ra lộ trình triển khai để các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước thực hiện. Trong quá trình hội nhập toàn cầu lĩnh vực dược phẩm, bên cạnh “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) còn có hướng dẫn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” của Châu âu (EU), “Thực hành tốt sản xuất thuốc” của Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm (PIC/S). Để triển khai các hoạt động hội nhập lĩnh vực dược phẩm trong khu vực (ACCSQ/PPWG), các nước ASEAN dự kiến áp dụng chung hướng dẫn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) của Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm (PIC/S) để tiến tới thừa nhận và công nhận lẫn nhau. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước đi tắt, đón đầu, nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập, Bộ Y tế ấn hành tài liệu “Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc” của Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm (PIC/S) ban hành ngày 01/6/2006 dưới hình thức song ngữ Việt- Anh. Đây là một trong những tài liệu cơ bản giúp các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam nâng cấp hệ thống đảm bảo chất lượng, hệ thống hồ sơ tài liệu, thẩm định quy trình sản xuất, thẩm định hệ thống máy móc v.v . Bộ Y tế hy vọng rằng tài liệu này sẽ hữu ích cho cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm của Việt Nam trong việc xây dựng và triển khai hoạt động sản xuất thuốc, giúp các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “ Thực hành tốt sản xuất thuốc” ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, có đủ năng lực và kinh nghiệm, tạo ra nhiều cơ hội trong quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế (WTO). Bộ trưởng Bộ Y tế PGS.TS. Trần Thị Trung Chiến 1
- MỤC LỤC GIỚI THIỆU Trang CHƯƠNG 1 – QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Nguyên tắc . Đảm bảo chất lượng . Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) . Kiểm tra chất lượng Xem xét lại chất lượng sản phẩm CHƯƠNG 2– NHÂN VIÊN Nguyên tắc . Qui định chung Nhân viên chủ chốt . Đào tạo Vệ sinh cá nhân . CHƯƠNG 3 – NHÀ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ Nguyên tắc . Nhà xưởng . Qui định chung . Khu vực sản xuất Khu vực bảo quản Khu vực kiểm tra chất lượng Khu phụ CHƯƠNG 4 – HỒ SƠ TÀI LIỆU Nguyên tắc Qui định chung . Những hồ sơ tài liệu cần thiết Tiêu chuẩn . Tiêu chuẩn đối với nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói Tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm trung gian và bán thành phẩm Tiêu chuẩn thành phẩm Công thức sản xuất và hướng dẫn chế biến . Hướng dẫn đóng gói . Hồ sơ chế biến lô Hồ sơ đóng gói lô . Qui trình và hồ sơ ghi chép Tiếp nhận Lấy mẫu . Thử nghiệm Các vấn đề khác . CHƯƠNG 5 – SẢN XUẤT Nguyên tắc Qui định chung . 2
- Đề phòng nhiễm chéo trong sản xuất Thẩm định Nguyên liệu ban đầu Thao tác chế biến – sản phẩm trung gian và bán thành phẩm Nguyên liệu đóng gói Hướng dẫn đóng gói Thành phẩm . Nguyên vật liệu bị loại, phục hồi và nguyên liệu bị trả về CHƯƠNG 6 – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG . Nguyên tắc . Qui định chung Thực hành tốt phòng kiểm tra chất lượng Hồ sơ tài liệu . Lấy mẫu . Thử nghiệm Chương trình nghiên cứu độ ổn định . CHƯƠNG 7 - SẢN XUẤT VÀ KIỂM NGHIỆM THEO HỢP ĐỒNG Nguyên tắc Qui định chung Bên hợp đồng . Bên nhận hợp đồng Bản hợp đồng . CHƯƠNG 8 . KHIẾU NẠI VÀ THU HỒI SẢN PHẨM Nguyên tắc . Khiếu nại Thu hồi sản phẩm CHƯƠNG 9 – TỰ THANH TRA Nguyên tắc . Phụ lục 1 Sản xuất các dược phẩm vô trùng Nguyên tắc . Qui định chung Công nghệ cô lập Công nghệ thổi, đóng thuốc và hàn Các sản phẩm tiệt trùng ở công đoạn cuối Pha chế vô trùng Nhân sự Nhà xưởng Thiết bị Vệ sinh . Chế biến Tiệt trùng Tiệt trùng bằng nhiệt 3
- Tiệt trùng bằng nhiệt ẩm Tiệt trùng bằng nhệt khô Tiệt trùng bằng bức xạ . Tiệt trùng bằng Ethylen Oxid Lọc những sản phẩm mà không tiệt trùng được trong bao gói cuối cùng Hoàn thành sản phẩm vô trùng . Kiểm tra chất lưọng . Phụ lục 2 Sản xuất các sản phẩm thuốc sinh học Phạm vi . Nguyên tắc Nhân sự . Nhà xưởng và thiết bị Khu vực nuôi súc vật và việc nuôi súc vật Hồ sơ tài liệu Sản xuất . Nguyên liệu ban đầu Hệ thống mẻ chủng và ngân hàng tế bào Các nguyên tắc hoạt động Kiểm tra chất lượng . Phụ lục 3 Sản xuất thuốc phóng xạ . Nguyên tắc Nhân viên Nhà xưởng và thiết bị . Sản xuất Kiểm tra chất lượng Phân phối và thu hồi Phụ lục 6 Sản xuất các khí y học Nguyên tắc Nhân viên Nhà xưởng và thiết bị . Hồ sơ tài liệu Sản xuất Kiểm tra chất lượng Bảo quản và phân phối Định nghĩa Phụ lục 7 Sản xuất thuốc thảo dược Nguyên tắc Nhà xưởng Khu vực bảo quản Khu vực sản xuất . Hồ sơ tài liệu 4
- Tiêu chuẩn chất lượng và nguyên liệu ban đầu . Hướng dẫn qui trình sản xuất . Lấy mẫu . Kiểm tra chất lượng Phụ lục 8 Lấy mẫu nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu đóng gói Nguyên tắc Nhân sự . Nguyên liệu ban đầu Nguyên liệu bao gói . Phụ lục 9 Sản xuất chế phẩm lỏng, kem và thuốc mỡ Nguyên tắc Nhà xưởng và thiết bị . Sản xuất Phụ lục 10 Sản xuất chế phẩm khí dung áp suất phân liều để xông Nguyên tắc Qui định chung Nhà xưởng và thiết bị . Sản xuất và kiểm tra chất lượng Phụ lục 11 Hệ thống vi tính hoá Nguyên tắc Nhân sự Thẩm định . Hệ thống . Phụ lục 12 Sử dụng bức xạ ion hoá trong sản xuất Giới thiệu . Trách nhiệm Do đạc liều bức xạ . Thẩm định qui trình Đánh giá cơ sở chiếu xạ . Nguyên tắc chung Thiết bị chiếu xạ tia Gamma Thiết bị chiếu xạ chùm tia electron . Tái đánh giá Nhà xưởng . Chế biến Thiết bị chiếu xạ tia Gamma Thiết bị chiếu xạ chùm tia electron . Hồ sơ tài liệu . Theo dõi độ nhiễm khuẩn . Phụ lục 13 Sản xuất thuốc nghiên cứu Nguyên tắc 5
- Giải thích thuật ngữ . Quản lý chất lượng Nhân viên Nhà xưởng và thiết bị Hồ sơ tài liệu Tiêu chuẩn chất lượng và hướng dẫn Đơn đặt hàng . Hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm Công thức gốc và hướng dẫn chế biến gốc . Hướng dẫn đóng gói Hồ sơ chế biến, kiểm tra và đóng gói lô Sản xuất Nguyên liệu đóng gói Các hoạt động sản xuất Nguyên tắc áp dụng đối với sản phẩm so sánh Các hoạt động sản xuất sản phẩm mù . Đánh mã ngẫu nhiên Đóng gói Dán nhãn Kiểm tra chất lượng . Xuất lô . Chuyển hàng Khiếu nại . Thu hồi và trả lại sản phẩm . Thu hồi Trả lại sản phẩm Huỷ sản phẩm . Phụ lục 15 Đánh giá và thẩm định Nguyên tắc Kế hoạch và thẩm định Hồ sơ tài liệu Đánh giá Đánh giá thiết kế Đánh giá lắp đặt . Đánh giá vận hành . Đánh giá hiệu năng Đánh giá nhà xưởng, hệ thống và thiết bị đang sử dụng Thẩm định qui trình Qui định chung . Thẩm định tiên lượng Thẩm định đồng thời . Thẩm định hồi cứu Thẩm định vệ sinh Kiểm soát thay đổi 6
- Tái thẩm định Giải thích thuật ngữ Phụ lục 17 Xuất xưởng theo thông số sản xuất . Nguyên tắc . Xuất xưởng theo thông số sản xuất Xuất xưởng theo thông số sản xuất đối với sản phẩm vô trùng . Giải thích thuật ngữ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM GIỚI THIỆU Để tiếp tục thuận lợi trong việc xoá bỏ các rào cản thương mại đối với các sản phẩm dược, tăng cường tính thống nhất của các quyết định cấp phép và đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cao trong việc phát triển, sản xuất và kiểm soát các sản phẩm dược của các quốc gia Châu Âu, người ta đã thoả thuận nhằm hài hoà các nguyên tắc của GMP được áp dụng theo Công ước về thanh tra dược phẩm ( PIC) và Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm ( PIC/ S) với các nguyên tắc của bản hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc và các Phụ lục của các quốc gia EU. Tuy nhiên, các thay đổi tối thiểu trong việc biên tập đã trở nên cần thiết áp dụng văn bản hướng dẫn EU cho các mục đích và yêu cầu của Công ước. Các thay đổi đó như sau: Khái niệm về sản phẩm dược (đề cập là sản phẩm thuốc trong hướng dẫn này) có trong Điều 1 của Công ước về thanh tra dược phẩm được giữ lại. Các tham khảo của Hướng dẫn EU được xoá bỏ; Thuật ngữ “ Người có trình độ chuyên môn” không tồn tại trong PIC hay PIC/S , và được thay bằng “ Người được uỷ quyền” (xem Bảng chú giải thuật ngữ) Do tất cả các nước ký kết Công ước PIC hay các cơ quan tham gia trong khuôn khổ hệ thống PIC không tham gia trong Hiệp định về Dược thư các quốc gia Châu Âu nên thuật ngữ đề cập “ Dược thư các nước Châu âu” trong hướng dẫn đã được sửa đổi và đọc là “ Dược Thư các nước Châu âu hoặc các nước có liên quan” Các tiêu chuẩn và nguyên tắc có trong bản hướng dẫn này được xem như là một bản tham khảo để có những chuẩn bị thông tin về việc tiến hành sản xuất theo yêu cầu của Công ước về thanh tra dược phẩm ( PIC) và Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm ( PIC/ S). Các biện pháp hành chính của các cơ quan y tế cấp quốc gia nên được trực tiếp hướng tới việc áp dụng các tiêu chuẩn đó trong thực tế, và bất kỳ các 7
- quy định mới hoặc sửa đổi cấp quốc gia nào về phục vụ thực tiễn sản xuất chất lượng tốt phải ít nhất đáp ứng mức độ của họ. Các tiêu chuẩn đó cũng nhằm để cho các nhà sản xuất lấy làm cơ sở cho việc hoàn thiện các nguyên tắc cụ thể thích ứng với các nhu cầu riêng của nhà sản xuất . Bên cạnh những vấn đề chung của Thực hành tốt sản xuất thuốc đề cập trong các chương của bản Hướng dẫn này, các hướng dẫn bổ sung đã được tích hợp. Mục đích của các hướng dẫn bổ sung này trên các phương diện khác là nhằm cung cấp các chi tiết về lĩnh vực hoạt động cụ thể là các lĩnh vực đó ở đó có thể không cần thiết áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất. Các tiêu chuẩn đặt ra ở đây được áp dụng với thuốc và các sản phẩm tương tự phục vụ nhu cầu sử dụng của con người. Tuy nhiên, việc chú ý như vậy cũng được khuyến cáo dành cho việc sản xuất các sản phẩm thuốc thú y. Cần nhận ra rằng có các phương pháp có thể chấp nhận, ngoài những gì phương pháp đã được mô tả trong hướng dẫn này, có khả năng đáp ứng các nguyên tắc của Hướng dẫn. Hướng dẫn này không có ý áp đặt bất kỳ cản trở nào đối với sự phát triển của các khái niệm hoặc những công nghệ mới đã được thẩm định và đưa ra mức độ đảm bảo chất lượng tương đương ít nhất với những tiêu chuẩn đặt ra trong Hướng dẫn này. Lịch sử sửa chữa Bản hướng dẫn Ngày Số phiên bản Lí do sửa lại 21 tháng 12 năm 2000 PH 1/97( Rev.) Sửa phụ lục 14 Đánh số lại tất cả các phụ lục Thay đổi địa chỉ nhà biên tập và thêm tuyên bố bản quyền Thêm vào phần số lần sửa. 10 tháng 8 năm 2001 PH 1/97 ( Rev.2) Sửa đổi đoạn thứ 42 của phụ lục 1 Sửa phụ lục 6 Phụ lục mới 15 Phụ luc mới 17 Sửa đổi bảng tra cứu thuật ngữ 15 tháng 1 năm 2002 PH 1/97 ( Rev.3) Phụ lục mới 4 Phụ lục mới 5 Tham khảo cho Phụ lục 18 của Hướng dẫn EC GMP 1 tháng 9 năm 2003 PE 009-1 Sửa đổi Phụ lục 1( chủ yếu ở phần 3) 1 tháng 7 năm 2004 PE 009-2 Sửa Phụ lục 13 Thay đổi trong phần phối hợp của nhà biên tập. 8
- 1 tháng 1 năm 2006 PE 009- 3 Sửa Chương 1 1 tháng 6 năm 2006 PE 009-4 Sửa chương 6 9
- CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Nguyên tắc Người nắm giữ của một giấy phép sản xuất các dược phẩm nhằm đảm bảo rằng chúng thích hợp cho mục đích sử dụng, tuân theo các yêu cầu cấp phép của thị trường và không đặt bệnh nhân vào nguy cơ do không tương xứng về tính an toàn, chất lượng hoặc hiệu quả. Mục tiêu chất lượng đạt được là trách nhiệm của quản lý cấp cao và đòi hỏi sự tham gia và cam kết của đội ngũ nhân viên trong các ban ngành khác nhau và ở tất cả các cấp thuộc công ty, các nhà cung cấp của công ty và các nhà phân phối. Để đạt được mục tiêu chất lượng đáng tin cậy phải có một hệ thống thiết kế sáng tạo và khả thi trong việc hợp nhất, đảm bảo chất lượng quá trình thực hành tốt sản xuất thuốc cũng như kiểm soát chất lượng. Nó nên được dẫn chứng hoàn toàn bằng tài liệu và giám sát một cách có hiệu quả. Tất cả các phần của hệ thống đảm bảo chất lượng nên có những sáng kiến tương ứng từ những nhân viên ưu tú, và các giả thiết, trang thiết bị và tiện nghi đầy đủ, thích hợp. Một số trách nhiệm pháp lý dành cho người nắm quyền sản xuất và người được uỷ quyền. 1.1. Các khái niệm cơ bản của đảm bảo chất lượng, thực hành tốt sản xuất thuốc và quản lý chất lượng luôn mang tính tương hỗ. Các yếu tố này được nêu ra ở đây nhằm nhấn mạnh mối quan hệ của chúng và tầm quan trọng chủ yếu đối với sản xuất và kiểm soát dược phẩm Đảm bảo chất lượng 1.2. Đảm bảo chất lượng là một khái niệm rộng bao trùm tất cả những vấn đề có ảnh hưởng chung hoặc riêng biệt tới chất lượng một sản phẩm. Đó là toàn bộ các kế hoạch được xếp đặt với mục đích để đảm bảo các dược phẩm có chất lượng đáp ứng được mục đích sử dụng của chúng. Vì thế đảm bảo chất lượng kết hợp cả GMP với các yếu tố khác, kể cả các yếu tố nằm ngoài phạm vi của hướng dẫn này Hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp cho sản xuất dược phẩm phải đảm bảo là: i. Sản phẩm được thiết kế và phát triển theo cách thức sao cho có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của GMP và Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP); ii. Các thao tác sản xuất và kiểm tra chất lượng được nêu rõ ràng và các nguyên tắc GMP được vận dụng; iii. Trách nhiệm quản lý được nêu rõ ràng; iv. Có các bố trí cho sản xuất, cung ứng và cho việc sử dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói; v. Thực hiện tất cả các bước kiểm tra cần thiết đối với sản phẩm trung gian, các bước kiểm tra trong quá trình sản xuất và thẩm định; 10
- vi. Thành phẩm được chế biến và kiểm tra đúng theo các quy trình đã định; vii. Sản phẩm không được bán hay cung cấp trước khi người được uỷ quyền chứng nhận mỗi lô sản phẩm đã được sản xuất và kiểm nghiệm theo đúng các quy định nêu trong giấy phép lưu hành và các quy chế có liên quan đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng và xuất lô dược phẩm; viii. Có các biện pháp để đảm bảo tới mức tối đa là sản phẩm được bảo quản, phân phối và sau đó là bảo quản sao cho duy trì được chất lượng trong suốt tuổi thọ của sản phẩm; ix. Có một quy trình tự thanh tra và/hoặc kiểm tra về chất lượng để thường xuyên đánh giá hiệu quả và tính phù hợp của hệ thống đảm bảo chất lượng. Thực hành tốt sản xuất dược phẩm (GMP) 1.3. Thực hành tốt sản xuất là một phần của đảm bảo chất lượng, giúp đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất một cách đồng nhất và được kiểm soát theo đúng các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng của chúng cũng như theo đúng các quy định của giấy phép lưu hành hay chỉ rõ sản phẩm. Thực hành tốt sản xuất thuốc có liên quan đến hai quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng. Thực hiện theo GMP đòi hỏi: i. Tất cả các quy trình sản xuất đều được xác định rõ ràng, được rà soát một cách có hệ thống theo kinh nghiệm, và được chứng minh là đủ khả năng sản xuất ra các sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng theo các tiêu chuẩn đã định; ii. Sự đánh giá các bước của quy trình sản xuất và thay đổi có ý nghĩa đến quá trình thẩm định; iii. Có tất cả các điều kiện thuận lợi cần thiết đối với GMP, bao gồm: a. nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp và đã qua đào tạo; b. đủ nhà xưởng và không gian; c. máy móc thiết bị và dịch vụ phù hợp; d. đúng nguyên vật liệu, bao bì và nhãn mác; e. các quy trình và hướng dẫn đã được duyệt; f. bảo quản và vận chuyển phù hợp; iv. Các hướng dẫn và quy trình được viết ở dạng hướng bằng ngôn ngữ dễ hiểu, rõ nghĩa, áp dụng được cụ thể cho từng phương tiện, máy móc; v. Công nhân vận hành được đào tạo để thực hiện quy trình một cách chính xác; 11
- vi. Có ghi chép lại bằng tay hoặc bằng thiết bị ghi chép trong khi sản xuất để cho thấy trong thực tế mọi công đoạn nêu trong quy trình và hướng dẫn đều được thực hiện và số lượng cũng như chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. Bất cứ sai lệch đáng kể nào cũng phải được ghi lại đầy đủ và phải được điều tra; vii. Hồ sơ ghi lại việc sản xuất và phân phối giúp cho có thể tra cứu lại toàn bộ lịch sử của một lô sản phẩm, phải được lưu giữ theo mẫu đảm bảo dễ hiểu và dễ tiếp cận; viii. Phân phối sản phẩm (bán buôn/quy mô lớn) phù hợp để hạn chế tối đa bất cứ nguy cơ nào đối với chất lượng; ix. Cần có một hệ thống để thu hồi bất kỳ lô sản phẩm nào đang được bán hay cung cấp; x. Những khiếu nại về các sản phẩm đang lưu hành phải được kiểm tra, tìm ra nguyên nhân thiếu sót về chất lượng, và có biện pháp phù hợp đối với sản phẩm có sai hỏng và ngăn chặn việc lặp lại các sai hỏng này. Kiểm tra chất lượng 1.4. Kiểm tra chất lượng là một phần của GMP liên quan đến việc lấy mẫu, tiêu chuẩn và kiểm nghiệm, cũng đồng thời liên quan đến vấn đề tổ chức, hồ sơ tài liệu và quy trình duyệt xuất để đảm bảo đã tiến hành các phép thử phù hợp và cần thiết, và nguyên vật liệu không được xuất cho sử dụng hoặc sản phẩm không được xuất đem bán hay cung cấp, nếu như chúng chưa được đánh giá là đạt chất lượng. Các yêu cầu cơ bản đối với kiểm tra chất lượng như sau: i. Phải có đủ cơ sở trang thiết bị, nhân viên được đào tạo và quy trình được phê duyệt để thực hiện việc lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm, và nếu cần để theo dõi điều kiện môi trường vì mục đích tuân thủ nguyên tắc GMP; ii. Việc lấy mẫu nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm phải được thực hiện bằng các phương pháp và do những nhân viên được bộ phận kiểm tra chất lượng phê duyệt; iii. Phải thực hiện việc thẩm định các phương pháp kiểm nghiệm; iv. Phải lập hồ sơ, bằng tay và/hoặc bằng thiết bị ghi chép, để chứng minh rằng tất cả các quy trình lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm cần thiết đều đã thực sự được tiến hành, và bất kỳ sai lệch nào so với quy trình đều đã được ghi đầy đủ vào hồ sơ và được điều tra; v. Thành phẩm phải có chứa các hoạt chất theo đúng thành phần định tính và định lượng của sản phẩm như được mô tả trong giấy phép 12
- lưu hành; các thành phần phải đạt mức độ tinh khiết quy định, được đóng trong bao bì phù hợp và dán nhãn đúng; vi. Phải ghi lại kết quả kiểm tra và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn đối với các nguyên vật liệu và sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm. Việc đánh giá sản phẩm phải bao gồm cả việc rà soát và đánh giá các hồ sơ tài liệu về sản xuất có liên quan và việc đánh giá những sai lệch so với quy trình đã định; vii. Không được xuất một lô sản phẩm nào ra bán hay cung cấp trước khi người được uỷ quyền chứng nhận rằng lô sản phẩm đó theo đúng các yêu cầu trong giấy phép lưu hành. viii. Cần lưu giữ đủ lượng mẫu đối chiếu của nguyên liệu ban đầu và thành phẩm để có thể kiểm nghiệm sản phẩm sau này nếu cần thiết; mẫu lưu phải được giữ trong bao bì ngoài trừ khi bao bì ngoài có kích cỡ đặc biệt lớn. Xem xét chất lượng sản phẩm 1.5. Các đợt xem xét chất lượng thường kỳ hoặc liên tục đối với sản phẩm y tế được cấp phép, bao gồm các sản phẩm chỉ dành cho xuất khẩu, phải được tiến hành với mục đích kiểm định tính ổn định của quy trình hiện tại, tính hợp lý các tiêu chuẩn hiện hành của nguyên liệu ban đầu và thành phẩm để làm rõ các xu hướng và xác định các cải tiến đối với sản phẩm và quy trình sản xuất. Những đợt xem xét như vậy phải được thực hiện bình thường và phải ghi lại thành tài liệu hàng năm, và có xem xét các đợt kiểm tra trước và cần phải có ít nhất: i. Một đợt xem xét nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu đóng gói sử dụng cho sản phẩm đặc biệt là nguyên liệu từ các nguồn mới; ii. Một đợt xem xét việc kiểm soát trong quá trình sản xuất và các kết quả về thành phẩm; iii. Một đợt xem xét tất cả các mẻ không đạt quy cách theo quy định và điều tra tất cả các sản phẩm này; iv. Một đợt xem xét về các mức sai lệch lớn hoặc không tuân thủ và các điều tra liên quan và tính hiệu quả của hoạt động sửa chữa và ngăn ngừa đã thực hiện; v. Một đợt xem xét về tất cả các thay đổi đã diễn ra đối với quá trình xử lý hoặc phương pháp phân tích; vi. Một đợt xem xét về tất cả các dạng giấy phép lưu hành sản phẩm được đệ trình/cấp/từ chối, bao gồm của hồ sơ nước thứ ba (chỉ xuất khẩu); vii. Một đợt xem xét về kết quả của chương trình theo dõi tính ổn định và bất kỳ khuynh hướng có hại nào; 13
- viii. Một đợt xem xét về các vụ trả lại hàng, khiếu nại và thu hồi liên quan đến chất lượng và các cuộc điều tra đã thực hiện vào thời gian đó; ix. Một đợt xem xét về mức độ đầy đủ của quá trình sản phẩm hoặc các hoạt động sửa chữa thiết bị khác trước đó; x. Một đợt xem xét các cam kết hậu mãi đối với các giấy phép lưu hành mới và các thay đổi về giấy lưu hành; xi. Trạng thái phẩm chất của các thiết bị và các vật dụng liên quan, ví dụ HVAC, nước, khí nén xii. Một đợt xem xét các hợp đồng kỹ thuật để đảm bảo rằng các hợp đồng này cập nhật với thực tế; Trường hợp nhà sản xuất và người được quyền lưu hành sản phẩm là khác nhau, phải đánh giá kết quả kiểm tra này, và nêu ra đánh giá có nên tiến hành sửa chữa, phòng ngừa hoặc thẩm định lại không. Lý do về các hoạt động sửa chữa đó cần ghi chép lại. Các hành động sửa chữa hoặc ngăn ngừa theo thoả thuận phải được hoàn thành một cách có hiệu quả và đúng giờ. Phải có những qui trình quản lý cho quản lý hoạt động thường xuyên và tiến hành kiểm tra các hoạt động này, kiểm tra tính hiệu quả của những qui trình đã được thẩm định trong suốt thời gian tự kiểm tra. Xem xét chất lượng có thể được phân nhóm theo sản phẩm, ví dụ dạng bào chế rắn, dạng bào chế lỏng, sản phẩm vô trùng với những giải trình khoa học. Trường hợp người được quyền lưu hành sản phẩm không phải là nhà sản xuất, phải có một thoả thuận về kỹ thuật giữa các bên khác nhau, trong đó chỉ rõ các trách nhiệm tương ứng của từng người trong việc thực hiện xem xét chất lượng. Người được uỷ quyền có trách nhiệm về xác nhận mẻ cuối, và cùng với người được lưu hành sản phẩm đảm bảo việc xem xét chất lượng được thực hiện đúng thời gian và chính xác. 14
- CHƯƠNG 2: NHÂN SỰ Nguyên tắc Việc thiết lập và duy trì một hệ thống đảm bảo chất lượng đạt yêu cầu và tính chính xác của việc sản xuất phụ thuộc vào yếu tố con người. Vì vậy, phải có đủ nhân viên có trình độ để thực hiện tất cả các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà sản xuất. Cần xác định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm này phải được cá nhân có liên quan hiểu rõ và được ghi lại. Tất cả các nhân viên phải có hiểu biết về các nguyên tắc của GMP ảnh hưởng đến họ như thế nào và cần được đào tạo mới và thường xuyên phù hợp với nhu cầu của họ; kể cả các hướng dẫn về vệ sinh. Quy định chung 2.1. Nhà sản xuất cần có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế cần thiết. Trách nhiệm giao cho mỗi cá nhân không nên quá nhiều khiến có thể dẫn đến nguy cơ đối với chất lượng sản phẩm. 2.2. Nhà sản xuất phải có một sơ đồ tổ chức. Tất cả các cán bộ có trách nhiệm đều phải có bản mô tả công việc cụ thể và phải được giao quyền thích hợp để thực hiện các trách nhiệm đó. Nhiệm vụ của họ có thể được uỷ quyền cho các cán bộ cấp phó có trình độ đạt yêu cầu. Không nên có những thiếu hụt cũng như sự chồng chéo thiếu lý giải trong trách nhiệm của các nhân viên liên quan đến việc áp dụng GMP. Nhân viên chủ chốt 2.3. Nhân viên chủ chốt bao gồm trưởng bộ phận sản xuất, trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng và người được uỷ quyền, nếu ít nhất một trong số những người này không chịu trách nhiệm về xuất các sản phẩm. Những vị trí chủ chốt thường do nhân viên chính thức đảm nhiệm. Các vị trí trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng cần độc lập với nhau. Trong các công ty lớn, có thể cần phải uỷ quyền một số chức năng được đề cập trong các điểm 2.5, 2.6, 2.7. 2.4. 2.5. Trưởng bộ phận sản xuất nhìn chung có những trách nhiệm sau: i) đảm bảo sản phẩm được sản xuất và bảo quản theo đúng hồ sơ tài liệu phù hợp để có được chất lượng yêu cầu; ii) phê duyệt các hướng dẫn liên quan đến thao tác sản xuất và đảm bảo chúng được thực hiện một cách nghiêm ngặt; iii) đảm bảo hồ sơ sản xuất được đánh giá và ký bởi một người được giao nhiệm vụ này trước khi chúng được gửi tới bộ phận kiểm tra chất lượng; iv) kiểm tra việc bảo trì nhà xưởng và máy móc thiết bị liên quan đến sản xuất; v) đảm bảo rằng việc thẩm định phù hợp được thực hiện; 15
- vi) đảm bảo rằng việc đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục cho nhân viên được thực hiện và việc đào tạo được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu. 2.6. Trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng nhìn chung có những trách nhiệm sau: i) duyệt hoặc loại bỏ nếu thấy phù hợp, nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm; ii) đánh giá hồ sơ lô; iii) đảm bảo tất cả các phép thử cần thiết đều được thực hiện; iv) phê duyệt các tiêu chuẩn, hướng dẫn lấy mẫu, phương pháp thử, và các quy trình kiểm tra chất lượng khác; v) phê duyệt và theo dõi việc kiểm nghiệm theo hợp đồng; vi) kiểm tra việc bảo dưỡng cơ sở, nhà xưởng và máy móc thiết bị; vii) đảm bảo các thẩm định phù hợp được thực hiện; viii) đảm bảo việc đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục cho nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng được thực hiện và việc đào tạo được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu. Trách nhiệm khác của bộ phận kiểm tra chất lượng được tóm tắt trong chương 6. 2.7. Nói chung, các vị trí trưởng bộ phận sản xuất và trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng có một số trách nhiệm chung, hoặc cùng thực hiện một số công việc liên quan đến chất lượng. Tuỳ thuộc vào luật pháp quốc gia, những trách nhiệm này có thể bao gồm: phê duyệt quy trình thao tác bằng văn bản và các tài liệu khác, kể cả các sửa đổi; theo dõi và kiểm soát môi trường sản xuất; bảo đảm vấn đề vệ sinh trong nhà máy; thẩm định quy trình; đào tạo; phê duyệt và theo dõi nhà cung cấp nguyên vật liệu; phê duyệt và theo dõi nhà sản xuất theo hợp đồng; quy định và theo dõi điều kiện bảo quản của nguyên vật liệu và sản phẩm; thực hiện và đánh giá các kiểm soát trong quá trình; lưu giữ hồ sơ; theo dõi việc tuân thủ quy định về GMP; 16