Luận án Cơ sở khoa học và giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường Cao đẳng khu vực Tây Bắc

pdf 228 trang hapham 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Cơ sở khoa học và giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường Cao đẳng khu vực Tây Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_co_so_khoa_hoc_va_giai_phap_thuc_hien_quyen_tu_chu_v.pdf

Nội dung text: Luận án Cơ sở khoa học và giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường Cao đẳng khu vực Tây Bắc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ___ ___ CHỬ THỊ HẢI C¥ Së KHOA HäC Vµ GI¶I PH¸P THùC HIÖN QUYÒN Tù CHñ Vµ TR¸CH NHIÖM X· HéI TRONG QU¶N Lý TµI CHÝNH CñA C¸C TR¦êNG CAO §¼NG KHU VùC T¢Y B¾C Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 62.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Quang Sáng 2. PGS.TS Đặng Quốc Bảo Hà Nội - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Chử Thị Hải
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quang Sáng, PGS.TS Đặng Quốc Bảo, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ chuyên đề, Hội đồng bảo vệ cấp bộ môn đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi nghiên cứu bổ sung trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Quý lãnh đạo Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng thuộc Viện K hoa học Giáo dục Việt Nam và thầy cô của trung tâm, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong s uốt quá trình học tập, nghiên cứu, bảo vệ luận án ở các cấp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy Hiệu trưởng và các Quý thầy cô của 7 trường nghiên cứu, khảo sát và người thân, gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Chử Thị Hải
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 3 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 4 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 6 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 7 10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP VÀ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC 8 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 8 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 8 1.1.2. Nghiên cứu trong nước 10 1.2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH 13 1.2.1. Sứ mệnh của trường cao đẳng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 13 1.2.2. Vai trò của nguồn lực tài chính với sự phát triển của trường cao đẳng 15 1.3. PHÂN CẤP, TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 17 1.3.1. Quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập 17 1.3.2. Phân cấp quản lý và phân cấp quản lý tài chính 21 1.3.3. Tự chủ và tự chủ tài chính 23 1.3.4. Trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng 32 1.3.5. Mối quan hệ giữa tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập 39
  5. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 41 1.4.1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước 41 1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính 42 1.4.3. Trình độ tổ chức, năng lực của cán bộ quản lý nhà trường trong việc huy động và sử dụng nguồn tài chính 43 1.4.4. Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương nơi trường đóng và phục vụ 44 1.5. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 45 1.5.1. Đảm bảo tính hiệu quả 46 1.5.2. Đảm bảo tính linh hoạt 47 1.5.3. Đảm bảo tính minh bạch 47 1.5.4. Đảm bảo tính công khai 49 1.6. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 50 1.6.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá 50 1.6.2. Xác định trọng số của tiêu chí 54 1.6.3. Phân bậc các tiêu chí đánh giá 55 1.6.4. Tiến hành đánh giá 56 1.6.5. Đánh giá kết quả 56 1.7. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 58 1.7.1. Kinh nghiệm của Mỹ 58 1.7.2. Kinh nghiệm Singapore 59 1.7.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 59 1.7.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc 60 1.7.5. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 62
  6. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHU VỰC TÂY BẮC 64 2.1. TỔNG QUAN KHUNG PHÁP LÝ VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC TÂY BẮC 64 2.1.1. Tổng quan khung pháp lý về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội về tài chính trong GDĐH ở nước ta 64 2.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên khu vực Tây Bắc 66 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc 66 2.2. HIỆN TRẠNG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHU VỰC TÂY BẮC 68 2.3. QUY MÔ VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA 4 TRƯỜNG ĐƯỢC NGHIÊN CỨU 71 2.3.1. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 71 2.3.2. Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu 72 2.3.3. Trường Cao đẳng Sơn La 73 2.3.4. Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên 74 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHU VỰC TÂY BẮC THEO CÁC TIÊU CHÍ 75 2.4.1. Đánh giá mức độ tham gia của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện tự chủ tài chính 75 2.4.2. Đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính 79 2.4.3. Đánh giá mức độ thực hiện tính công khai trong quản lý tài chính 86 2.4.4. Đánh giá theo cơ cấu các nhóm chi 89 2.4.5. Đánh giá theo cơ cấu và mức độ tự chủ về nguồn thu 100 2.4.6. Đánh giá tổng hợp mức độ tự chủ tài chính và trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc 114 2.5. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHU VỰC TÂY BẮC 118
  7. 2.5.1. Thành tựu 118 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 120 Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHU VỰC TÂY BẮC 127 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG VÀ NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 127 3.1.1. Định hướng của Nhà nước 127 3.1.2. Định hướng phát triển của các trường cao đẳng công lập khu vực Tây Bắc 130 3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp 132 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP KHU VỰC TÂY BẮC 136 3.2.1. Đổi mới nhận thức về thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính đối với hoạt động của nhà trường 138 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch nguồn thu và sử dụng kinh phí tạo điều kiện chủ động trong quản lý và thực hiện các mục tiêu phát triển của trường 141 3.2.3. Đa dạng hóa nguồn thu trên cơ sở phát huy sự năng động sáng tạo của các khoa, phòng và mỗi cán bộ, giảng viên 145 3.2.4. Bổ sung, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính hiệu quả sử dụng kinh phí và hiệu suất lao động 148 3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý tài chính của lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý các phòng, khoa và đổi mới bộ máy, nâng chất lượng nhân lực làm công tác tài chính 151 3.2.6. Thực hiện phân tích đánh giá hoạt động tài chính điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quản lý nhà trường 154 3.2.7. Thực hiện cơ chế giám sát tài chính, kiểm tra nội bộ đảm bảo hiệu quả và minh bạch 156
  8. 3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP 161 3.4. KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP 163 3.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 163 3.4.2. Thử nghiệm giải pháp đa dạng hóa các nguồn thu 164 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 171 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 173 TÀI LIỆU THAM KHẢO 176 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 184
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AUN ASEAN University Network CB, GV Cán bộ, giáo viên CĐ Cao đẳng CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐH Đại học EUA European University Association GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐH Giáo dục đại học HCSN Hành chính sự nghiệp HSSV Học sinh, sinh viên KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế, xã hội LHS Lưu học sinh MTCL Mục tiêu chất lượng NĐ – CP Nghị định Chính phủ NNS Ngoài ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước SP Sản phẩm SX Sản xuất TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TCTC Tự chủ tài chính TN – TH Thí nghiệm thực hành TNXH Trách nhiệm xã hội TSCĐ Tài sản cố định TTQT Thủ tục quy trình VLVH Vừa làm vừa học XDCB Xây dựng cơ bản
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các nội dung chính của tự chủ đại học 31 Bảng 1.2: Bảng chuẩn đánh giá tổng hợp 56 Bảng 2.1: Diện tích, dân số của các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc 67 Bảng 2.2: Số lượng các trường và quy mô học sinh, sinh viên 69 Bảng 2.3: Thực trạng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tính đến 30/6/2012 70 Bảng 2.4: Kết quả tuyển sinh 5 năm 2007 - 2011 71 Bảng 2.5: Thực trạng quy mô đào tạo 4 năm 2008 - 2011 73 Bảng 2.6: Thực trạng quy mô đào tạo 5 năm 2007 - 2011 73 Bảng 2.7: Thực trạng quy mô đào tạo 5 năm 2009 - 2011 74 Bảng 2.8: Kết quả mức độ tham gia của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện quyền tự chủ tài chính của trường 77 Bảng 2.9: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 80 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của trường CĐ Cộng đồng Lai Châu 81 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của trường CĐ Sơn La 82 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của trường CĐ Sư phạm Điện Biên 83 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện cam kết công khai tài chính 88 Bảng 2.14: Thu nhập tăng thêm bình quân của một cán bộ, viên chức/năm 91 Bảng 2.15: Kinh phí chi sự nghiệp đào tạo Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 92 Bảng 2.16: Kinh phí chi sự nghiệp đào tạo giai đoạn 2008 - 2011 94 Bảng 2.17: Kinh phí chi sự nghiệp đào tạo giai đoạn 2007 - 2011 95 Bảng 2.18: Kinh phí chi sự nghiệp đào tạo trường CĐ Sư phạm Điện Biên 96 Bảng 2.19: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chi sự nghiệp của 4 trường giai đoạn 2007 - 2011 99 Bảng 2.20: Tổng hợp nguồn thu tại 4 trường giai đoạn 2007 - 2011 100
  11. Bảng 2.21: Tổng hợp tình hình thực hiện thu sự nghiệp của 4 trường giai đoạn 2007 - 2011 102 Bảng 2.22: Thực trạng nguồn thu tại Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên từ năm 2007 - 2011 104 Bảng 2.23: Tổng hợp thu ngoài ngân sách Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên giai đoạn 2007 - 2011 105 Bảng 2.24: Thực trạng nguồn thu trường CĐ Cộng đồng Lai Châu giai đoạn 2008 - 2011 108 Bảng 2.25: Tổng hợp thu ngoài ngân sách CĐ Cộng đồng Lai Châu giai đoạn 2008 - 2011 109 Bảng 2.26: Thực trạng nguồn thu của trường CĐ Sơn La từ năm 2007 - 2011 110 Bảng 2.27: Tổng hợp thu ngoài ngân sách trường CĐ Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 111 Bảng 2.28: Thực trạng nguồn thu của trường CĐ Sư phạm Điện Biên từ năm 2007 - 2011 112 Bảng 2.29: Tổng hợp thu ngoài ngân sách của trường CĐ Sư phạm Điện Biên từ năm 2007 - 2011 113 Bảng 2.30: Bảng kết quả đánh giá tổng hợp 115 Bảng 3.1: Dự kiến quy mô phát triển đào tạo giai đoạn 2012-2015 132 Bảng 3.2: Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi 163 Bảng 3.3. So sánh nguồn thu sự nghiệp của trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên trước và sau khi thực nghiệm 168
  12. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thực trạng quy mô tuyển sinh, đào tạo tại trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên giai đoạn 2007 - 2011 72 Biểu đồ 2.2: Thực trạng quy mô tuyển sinh, đào tạo tại trường CĐ Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 74 Biểu đồ 2.3: Thực trạng quy mô tuyển sinh, đào tạo tại trường CĐ Sư phạm Điện Biên giai đoạn 2007 - 2011 75 Biểu đồ 2.4: Xu hướng tăng kinh phí chi sự nghiệp giai đoạn 2007 - 2011 93 Biểu đồ 2.5: Xu hướng tăng kinh phí chi sự nghiệp giai đoạn 2007 - 2011 97 Biểu đồ 2.6: Xu hướng tăng nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2007-2011 tại trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 107 Biểu đồ 2.7: Thực trạng xu hướng tăng nguồn tài chính của trường CĐ Sư phạm Điện Biên giai đoạn 2007 - 2011 112 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ hạn chế và giải pháp khắc phục hạn chế. Hình 3.2 Sơ đồ mối quan hệ của yêu cầu quản lý tài chính với giải pháp đa dạng hó a các nguồn thu. Hình 3.3 Sơ đồ cách thức và kết quả tác động của giải pháp thử nghiệm.
  13. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững. Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển, việc chủ động và tích cực hội nhập quốc tế đã tạo thêm nhiều thuận lợi cho quá trình phát triển toàn diện của đất nước , trong đó có giáo dục. Đây là cơ hội, song bên cạnh đó, giáo dục Việt Nam còn đứng trước n hững thách thức, nhất là GDĐH, đó chính là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ thống GDĐH đối với yêu cầu đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH và nhu cầu học tập của nhân dân. Đồng thời, tư duy giáo dục chậm đổi mới và chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các cơ sở GDĐH chỉ dạy những gì mình có, chưa quan tâm đến nhu cầu của xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề của GDĐH, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, trước yêu cầu hội nhập và bối cảnh toàn cầu hóa, phân cấp quản lý trong giáo dục là một trong những chủ trương lớn của Chính phủ Việt Nam. Tăng cường phân cấp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, thực hiện quyền tự chủ và TNXH của các cơ sở giáo dục đào tạo và các cấp quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện quyền tự chủ và TNXH theo đúng bản chất sẽ tạo ra động lực mang tính đột phá cho việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam nói chung và đề án cải cách đổi mới GDĐH Việt Nam nói riêng trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên ở nước ta, một mặt đang đòi hỏi phát triển lý luận, nhất là cụ thể hóa quyền tự chủ và TNXH của các cơ sở đại học thành các tiêu chí và chỉ số để có thể triển khai trong thực tiễn. Mặt khác, trong một thập niên gần đây, có thể thấy quyền TCTC cùng với các quyền tự chủ khác của các trường đã được nới rộng dần, cho thấy những bước phát triển trong hoạch định chính sách giao quyền tự chủ hoạt động cho các trường và xu hướng này rất nhất 1
  14. quán. Song từ Luật đến văn bản dưới luật, cánh cửa dường như vẫn bị hẹp dần và tự chủ đại học vẫn là nút thắt gây cản trở đáng kể cho hoạt động của các trường. Bên cạnh đó khi được tăng quyền tự chủ, các trường thường lại không thực hiện TNXH tương ứng với quyền tự chủ được trao. Mặc dù điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, song những năm qua Nhà nước vẫn quan tâm, dành một tỷ trọng ngân sách đáng kể đầu tư cho giáo dục. Với nguồn ngân sách đó, GD&ĐT đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trước những yêu cầu phát triển của đất nước cùng với áp lực về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, Chính phủ đã đề ra những vấn đề then chốt cần tạo bước đột phá trong phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, trong đó việc mở rộng khu vực đào tạo ngoài công lập và chuyển các cơ sở đào tạo công lập hoạt động theo cơ chế hành chính, bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ, không bao cấp tràn lan, không vụ lợi. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu rõ: Đổi mới cơ chế tài chính GDĐH nhằm đa dạng hoá nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư. Với mục tiêu là xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước, xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Khu vực Tây Bắc gồm các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Những năm qua, sự nghiệp GD&ĐT của khu vực đã được chú trọng và có những bước phát triển mới, thu được một số kết quả quan trọng. Các trường ĐH, CĐ được hình thành mới, nâng cấp và hoàn thiện. Mặc dù các trường CĐ tại khu vực Tây Bắc đã được phân cấp giao quyền tự chủ trong ba lĩnh vực, tổ chức nhân sự, chuyên môn, tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tuy nhiên trong thực tế việc phân cấp quản lý còn được th ực hiện khác nhau giữa các tỉnh; quyền tự chủ của các trường thực tế còn thấp; phân cấp quản lý chưa đi đôi với nâng cao năng lực quản lý tương ứng. Nguồn lực tài chính huy động NNS còn quá nhỏ, chủ yếu dưới dạng hiện vật và sức lao động. Thực hiện quyền tự chủ chưa gắn kết với nghĩa vụ và 2
  15. TNXH, đặc biệt chưa đáp ứng các yêu cầu quản lý tài chính trong điều kiện được trao quyền tự chủ, đảm bảo tính hiệu quả, linh hoạt, công khai, minh bạch. Để thực hiện được các mục tiêu cơ bản của quản lý tài chính ở trường CĐ cần: mở rộng các nguồn tài chính để đảm bảo các chi phí giáo dục cần thiết và đào tạo có chất lượng; sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả và thúc đẩy tính công bằng trong GDĐH cần tiếp tục trao quyền và giúp các trường thực hiện tốt quyền tự chủ và TNXH. Đồng thời, nhằm tạo điều kiện để các trường CĐ khu vực Tây Bắc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo nhân lực có chất lượng , đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế , văn hóa, xã hội của các tỉnh khu vực Tây Bắc, chính là những lí do để nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Cơ sở khoa học và giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc" làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của các trường CĐ khu vực Tây Bắc. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể nghiên cứu: Các trường CĐ công lập khu vực Tây Bắc. - Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế thực hiện quyền tự chủ và TNXH. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Quản lý tài chính của các trường CĐ khu vực Tây Bắc còn nhiều hạn chế, mức độ tự chủ và năng lực thực hiện TNXH về tài chính còn thấp gây cản trở đáng kể cho hoạt động đào tạo của các trường, nếu đề xuất được các giải pháp thực hiện tốt hơn quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính thì sẽ mở rộng được nguồn thu, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực tài chính có được nhằm đáp ứng sự phát triển của các trường trong giai đoạn mới. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chính sau: 3
  16. - Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận về thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của các trường CĐ công lập; - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của các trường CĐ khu vực Tây Bắc. - Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của các trường CĐ khu vực Tây Bắc; - Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất; thử nghiệm giải pháp đa dạng hóa các nguồn thu. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý giáo dục là vấn đề lớn, liên quan đến nhiều nội dung khác nhau. Trong phạm vi của mình, luận án chỉ dừng ở việc xác lập cơ sở khoa học cho vấn đề TCTC và TNXH trong quản lý tài chính (quản lý hoạt động thu, hoạt động chi, mức độ thực hiện các tiêu chí công khai, minh bạch, hiệu quả nhằm thực hiện quyền tự chủ và TNXH của các trường CĐ công lập). Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Khu vực Tây Bắc được đề tài sử dụng tương ứng với thuật ngữ vùng Tây Bắc Bộ - một trong 8 vùng kinh tế, xã hội theo phân loại chính thức của Chính phủ trước tháng 9/2006. Vùng gồm 4 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Theo Nghị định 92/CP (07/9/2006) của Chính phủ, vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc, được quy hoạch lại thành vùng mới có tên gọi là Trung du và miền núi phía Bắc, trong đó tỉnh Quảng Ninh được chuyển từ vùng Đông Bắc trước đây về vùng Đồng bằng sông Hồng. Các trường CĐ công lập khu vực Tây Bắc trong đó tập trung vào đánh giá hoạt động quản lý tài chính của 4 trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, CĐ Sơn La, CĐ Cộng đồng Lai Châu, CĐ Sư phạm Điện Biên. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp luận Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng những quan điểm sau: - Quan điểm hệ thống: Việc thực hiện hoạt động TCTC và TNXH tốt hay không tốt là kết quả của một hệ thống gồm nhiều nhân tố tham gia từ Nhà nước xuống đến các 4
  17. phòng ban, khoa, tổ trong nhà trường. Quan điểm hệ thống giúp luận án lựa chọn được những chỉ tiêu sát thực trong quá trình xây dựng các tiêu chí đánh giá. - Quan điểm tổng hợp: Xuất phát từ cơ sở việc thực hiện TCTC và TNXH của các trường CĐ công lập khu vực Tây Bắc không phải là hoạt động độc lập của từng đối tượng nghiên cứu mà nó chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau như lịch sử phát triển của các trường, mã ngành đào tạo Do vậy, sử dụng quan điểm tổng hợp trong phương pháp tiếp cận giúp luận án có những nhận định khái quát sâu rộng hơn trong quá trình nghiên cứu. - Quan điểm lãnh thổ: Trong thực tế, mọi đối tượng nghiên cứu đều gắn với một lãnh thổ nhất định, chịu ảnh hưởng nhất định bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của lãnh thổ đó. Trong quá trình nghiên cứu, khi đặt đối tượng nghiên cứu trong lãnh thổ của nó sẽ cho ta thấy được những nhìn nhận khách quan, những định hướng và giải pháp phù hợp hơn cho đối tượng trong điều kiện thực tế nhất định. Quan điểm quản lý sự thay đổi: Thế kỷ 21, thời đại bùng nổ công nghệ thông tin và truyền thông, môi trường kinh tế - xã hội thay đổi một cách nhanh chóng, năng động, đã tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như không kém thách thức đối với các nhà quản lý các cơ sở GDĐH. Do đó, thay đổi là một yếu tố quan trọng liên quan đến việc quản lý nhà trường nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Nếu không mau chóng thích ứng với sự thay đổi, nhà trường khó có thể giữ được vị thế trong việc đáp ứng những đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh nguồn lực tài chính cho GDĐH ngày càn khan hiếm. Ở nước ta , quyền TCTC cùng với các quyền tự chủ khác của các trường ĐH, CĐ đã được nới rộng dần, đồng thời việc thực hiện TNXH cũng đang đòi hỏi phải tương ứng với quyền tự chủ được trao. Bởi vậy, các nhà quản lý cơ sở GDĐH cần nhận thức rõ sự cần thiết của việc thay đổi, các tác động cả tích cực và tiêu cực của sự thay đổi, lên kế hoạch hành động và quản lý sự thay đổi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Hồi cứu tư liệu, đọc, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo; các tài liệu 5
  18. của Bộ GD&ĐT; các công trình nghiên cứu khoa học, luận án và những tài liệu, sách báo khoa học có liên quan trong và ngoài nước nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Các khái niệm công cụ và khung lý luận về thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của các trường CĐ công lập được xác lập tạo cơ sở để thiết kế công cụ khảo sát và định hướng tổ chức khảo sát, đánh giá việc thực hiện quyền tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính của mỗi trường CĐ. - Phương pháp điều tra, khảo sát: Luận án xây dựng phiếu hỏi và phỏng vấn cán bộ, giảng viên, những người làm công tác quản lý, cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính của các trường. Tổ chức khảo sát thực tế tại các trường thuộc đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp xử lý số liệu: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thu, chi tài chính của một số trường CĐ vùng Tây Bắc từ năm 2007 đến năm 2011 thông qua phần mềm SPSS để xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp được thực hiện sau khi đã tiến hành các phương pháp như điều tra, khảo sát; thu thập tài liệu. Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được, luận án tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc và tiếp đó tổng hợp lại thành những đoạn có tính khái quát cao. - Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến tư vấn của chuyên gia tài chính, các nhà nghiên cứu về chính sách tài chính, các nhà quản lý tài chính. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm một giải pháp đề xuất. 8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ Luận điểm 1: Quản lý tài chính theo cơ chế thực hiện qu yền tự chủ và TNXH trong các trường CĐ công lập là vấn đề thiết thực. Quản lý tài chính Nhà trường trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ phải đảm bảo được 4 yêu cầu: tính hiệu quả, tính linh hoạt, tính công khai, tính minh bạch và hoàn toàn có thể phát triển cụ thể hóa thuật ngữ quyền tự chủ và TNXH về tài chính của các cơ sở GDĐH thành các tiêu chí để có được sự nhận thức đầy đủ và định hướng cho việc thực hiện đánh giá. 6
  19. Luận điểm 2: Việc thực hiện TCTC và TNXH của các trường CĐ khu vực Tây Bắc hiện còn có những hạn chế nhất định. Những hạn chế này được thể hiện thông qua kết quả đánh giá. Luận điểm 3: Các giải pháp mà luận án đã xây dựng là hữu hiệu cho việc nâng cao khả năng TCTC và TNXH của các trường CĐ công lập khu vực Tây Bắc. 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về mặt lý luận: Phân tích tổng hợp về mặt lý luận, làm rõ khái niệm, bản chất, nội dung, mối liên hệ giữa hai vấn đề tự chủ và TNXH trong lĩnh vực tà i chính; các nhân tố ảnh hưởng đến quyề n tự chủ và TNXH về tài chính; phân tích rõ TNXH của nhà trường phải được th ể hiện trên các phương diện nào; các cơ sở GDĐH phải thực hiện những nhiệm vụ gì để công khai minh bạch các hoạt động quản lý tài chính của mình; xây dựng 4 yêu cầu trong quản lý tài chính. Việc cụ thể hóa thuật ngữ quyền tự chủ và TNXH về tài chính của các cơ sở GDĐH thành các tiêu chí đã tạo được sự nhận thức đầy đủ hàm ý thực sự của tự chủ, cả những đòi hỏi liên quan đến TNXH. - Lần đầu tiên tiến hành đánh giá các trường CĐ khu vực Tây Bắc trong việc thực hiện TCTC và TNXH theo phương pháp AHP với 5 tiêu chí và chỉ tiêu khác nhau. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm tăng quyền tự chủ và TNXH về tài chính của các trường CĐ khu vực Tây Bắc với xu hướng chung về đổi mới quản lý GDĐH ở Việt Nam trên cơ sở kết quả đánh giá. 10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương : Chương 1. Cơ sở lý luận về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập và kinh nghiệm các nước. Chương 2. Thực trạng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc. Chương 3. Giải pháp thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc. 7
  20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP VÀ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Khái quát các công trình nghiên cứu về tự chủ và TNXH trên thế giới. Trên thế giới các trường đại học được giao quyền tự chủ từ rất sớm phù hợp với quy luật quản trị đại học [80]. Nguyên lý về tự chủ của Wilhelm Von Humboldt đã được hình thành vào những năm 1 810 với những nguyên lý tiền đề tự do giảng dạy và tự do học tập. Giáo dục Đại học cần được tự chủ không có sự can thiệp của Nhà nước [78]. Hội đồng Giáo dục (Education Commission, 1964-1966) đã chỉ ra rằng: vấn đề tự do học thuật đối với giáo viên là một yêu cầu bức thiết để phát triển môi trường tôn trọng tri thức và năng lực. Khi các sinh viên, giáo viên, các nhà quản lý cùng hợp lực để nâng cao chất lượng của GDĐH, điều này tạo nên kết quả là sự chia sẻ những trách nhiệm liên quan và sự tự chủ phải trở thành công cụ để thúc đẩy việc nghiên cứu giảng dạy. Nhưng tự chủ đối với các trường CĐ phải căn cứ trên năng lực tự thiết kế chương trình của riêng mình, bao gồm cả các giải pháp trong giảng dạy và các chiến lược trong đánh giá, tự chủ về nguồn lực tài chính để phục vụ cho các hoạt động trên [26]. Salmi, J. (2009) cho rằng: “Khái niệm, bản chất, nội dung tự chủ được quy định rõ ràng, mọi cơ sở giáo dục đều có thể thực hiện”. Nhà nước luôn tạo mọi hành lang pháp lý để mọi cơ sở giáo dục thực hiện tốt qu yền tự chủ. Tự chủ tạo cho các trường một môi trường quản lý thuận lợi để phát triển tự do học thuật, tập trung nhân tài và huy động nguồn lực tài chính [84] Thomas Estermann và Terhi Nokkala, (2009) cho rằng: Tự chủ là một khái niệm được hiểu khác nhau ở Châu Âu. Quyền tự chủ bao gồm những vấn đề gì hoặc 8
  21. cách thức thực hiện khác nhau tùy thuộc vào quan điểm (trường đại học hoặc cấp quan điểm chính sách). Trong khi có sự chấp nhận rộng rãi khái niệm rằng: “Quyền tự chủ đòi hỏi trách nhiệm như là một đối trọng và cần có một khuôn khổ cho các trường ĐH, trong đó họ có thể hoạt động” và cuộc tranh luận về chính xác về bản chất và mức độ trách nhiệm vẫn được diễn ra [71]. Quyền tự chủ đại học ở các nước trên thế giới là tự chủ toàn diện gồm bốn nội dung chính: tự chủ về tổ chức (organisational autonomy); tự chủ về tài chính (financial autonomy); tự chủ về nhân sự (staffing autonomy); tự chủ về học thuật (academic autonomy) (EUA, 2012). Trong đó, tự chủ về tài chính là tiền đề quan trọng cho phép huy động nguồn lực tài chính và duy trì nguồn lực tài chính để hiện thực hóa những mục tiêu mà nhà trường đặt ra mà nội dung của nó bao gồm quyết định mức học phí, trả lương theo thành tích nghiên cứu và giảng dạy, sở hữu tài sản, tài chính, vay và đầu tư ở thị trường tài chính [72]. Thực hiện quyền tự chủ và TNXH là hai mặt của một vấn đề luôn song hành cùng nhau. Đây là hai nguyên tắc hết sức quan trọng, gắn kết chặt chẽ, tồn tại song song và không thể tách rời bởi chịu TNXH và giải trình mà không có quyền tự chủ để thực thi thì xảy ra tình trạng bị trói buộc kìm hãm, ngược lại tự chủ mà không chịu TNXH thì dẫn đến tình trạng vô tổ chức [79, 68]. Tác động của TCTC làm cho các trường có khả năng cạnh tranh tốt hơn, lành mạnh hơn, chất lượng đào tạo tăng lên đáng kể và đa dạng hóa được nguồn thu nhập để duy trì các hoạt động của nhà trường được bền vững; đồng thời, cơ chế tự chủ và TNXH có tác động tăng sự linh hoạt, tạo ra sự công bằng và nâng cao TNXH của các trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện cơ chế phân cấp mạnh và giao quyền tự chủ và TNXH cho các cơ sở đào tạo được coi là yếu tố nền tảng cho sự phát triển bền vững của hệ thống GDĐH. Thực tế, các nước có hệ thống giáo dục tiên tiến nhất cũng là các nước thực hiện cơ chế tự chủ ở mức độ cao nhấ t. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề tự chủ và TNXH ở Việt Nam như: Hayden và Thiep (2006, 2007) trong “A 2020 vision for Vietnam” và “Institutional autonomy for HE in Vietnam” cho rằng sự đổi mới GDĐH Việt Nam 9
  22. gắn với đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ cho đại học. Nghiên cứu chỉ rõ tự chủ đại học chịu thách thức không chỉ do sự miễn cưỡng đối với việc từ bỏ sự kiểm soát trực tiếp của một bộ phận quản lý GDĐH mà còn do sự nhận thức chưa đầy đủ hàm ý thực sự của tự chủ, cả những đòi hỏi liên quan đến TNXH cũng như cơ chế quản lý hiệu quả trong điều kiện nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, cho cơ quan quản lý còn hạn chế [76]. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số khiếm khuyết trong quản lý dẫn tới sự thiếu tự chủ thực chất, nhưng chưa đưa ra cách khắc phục tháo gỡ cơ chế bộ chủ quản [77]. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu hệ thống hóa về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương và biện pháp lớn trong đổi mới công tác đào tạo như: Dân chủ hóa giáo dục, thực hiện việc phân cấp quản lý trong nhiều khâu của quá trình đào tạo; đ a dạng và mở rộng các nguồn vật lực và tài lực hỗ trợ cho đào tạo; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tạo nhiều cơ hội học tập cho mọi thành phần xã hội; t rách nhiệm quản lý nhà nước của các cán bộ, các sở giáo dục và đào tạo, đồng thời tăng quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nhất là các trường đại học, mở rộng dân chủ trong nhà trường [2,3,46,15,16]. Các công trình nghiên cứu từ khi áp dụng cơ chế thực hiện quyền tự chủ và TNXH được khái quát theo 4 vấn đề sau: Thứ nhất, các công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm về tự chủ và TNXH ở các nước trên thế giới như Đức, Anh, Mỹ, Pháp, Trung Quốc, Singapo với các nội dung như: bản chất của tự chủ, các điều kiện, tiêu chí, nội dung để thực hiện tự chủ, đưa ra các khung phân tích tự chủ, mối quan hệ giữa nhà nước và nhà trường, những tiêu chí thực hiện TNXH. Xu hướng tăng quyền tự chủ cho đại học là xu hướng chung trên thế giới. Trong các quốc gia thực hiện quyền tự chủ thì Mỹ và Singapo được giao quyền tự chủ cao nhất. Sự tự chủ cho phép các trường đại học linh hoạt trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính, cơ chế tự chủ tạo ra môi trường cạnh tranh, khích lệ tinh thần nghiên cứu khoa học, sử dụng các nguồn lực hiệu quả và có những giải pháp, hướng 10
  23. đi phù hợp với sự phát triển. Các tác giả tập trung khái quát những vấn đề cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam [40,33,38,20,31,35,19]. Thứ hai, Trước yêu cầu đổi mới, GDĐ H Việt Nam đặt ra nhiều mục tiêu: chất lượng, số lượng, hiệu quả và sự công bằng. Để đạt được các mục tiêu đó, đòi hỏi Nhà nước phải phân cấp cho các cơ sở giáo dục. Công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm Quang Sáng, Vũ Thiệp, Phạm Phụ, Ngô Doãn Đãi, Lê Phước Minh, Vũ Ngọc Hải, Đặng Văn Du, Đặng Ứng Vận, Lê Đức Ngọc, Bùi Tiến Hanh đã đi sâu phân tích: Khái niệm, nội dung, bản chất của phân cấp quản lý, tiến trình thực hiện quyền tự chủ. Một số quan niệm về quyền tự chủ và TNXH cho rằng: tăng quyền tự chủ là yêu cầu khách quan nhưng không tách rời việc nâng cao TNXH bằng cách duy trì tốt hệ thống đảm bảo chất lượng. Đây là nội dung cơ bản của phương thức quản lý GDĐH trong nền kinh tế thị trường và đã làm rõ phần nào trách nhiệm phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm của các trường ĐH trước xã hội. Lê Đức Ngọc (2009): “Bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học” chỉ ra rằng: nền kinh tế thị trường đòi hỏi mọi trường đại học phải sản xuất ra nguồn nhân lực chất lượng cao, phải thể hiện TNXH qua việc đảm bảo thoả mãn tiêu chí hiệu quả cao với nội hàm: chất lượng cao, hiệu suất cao, phù hợp và công bằng xã hội ” [48, 53,44, 24, 37,28, 21, 65, 38,29]. Thứ ba, Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện cơ chế TCTC của một số trường đại học trọng điểm như: Trường Đại học Ngoại thương, Học viện Tài chính, Đại học Quốc tế, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Các công trình nghiên cứu cả hệ thống các trường đại học công lập, dân lập trong những năm qua đã nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện TCTC. Những tác động tích cực của cơ chế TCTC đã tạo điều kiện cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính gắn với chất lượng hoạt động như đa dạng hóa và tăng nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp cá nhân, tiết kiệm chi, chống lãng phí, đời sống của cán bộ viên chức được nâng lên. Những tác động tiêu cực của cơ chế tự chủ, vướng mắc liên quan đến cơ chế như sự không thống nhất giữa quy định của văn bản pháp quy và quyền thực tế; cơ chế phân bổ ngân sách chưa có tiêu chí. Phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên còn 11
  24. nặng tính bình quân, các văn bản của nhà nước không còn phù hợp [21, 51, 19, 11, 39, 30]. Thứ tư, Các công trình nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ và TNXH trong quản lý tài chính như: giải pháp về nhận thức, về cơ chế, về chế độ chính sách, về quản lý. Cụ thể: - Nhà nước cần xác định lại vai trò quản lý, điều tiết của mình để từ đó đầu tư có trọng điểm nguồn NSNN cho GDĐH trong đó ưu tiên đầu tư cho các ngành khoa học cơ bản, vùng sâu vùng xa, vùng miền không có sự tham gia của tư nhân cung cấp dịch vụ. - Đối với cơ quan quản lý, các tác giả đề xuất giải pháp như: cơ quan quản lý phải thiết lập tiêu chí để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá kết quả quản lý tài chính của nhà trường bằng các tiêu chí khối lượng, chất lượng công việc thực hiện; thời gian giải quyết công việc; tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài chính. Các giải pháp đối với nhà trường trong quản lý thu - chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính, đào tạo về quản lý tài chính cho lãnh đạo, nghiệp vụ chuyên môn cho chuyên viên, công khai minh bạch về quản lý tài chính. Một số giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho GDĐH; TCTC trong các trường đại học; học phí, học bổng công bằng xã hội trong GDĐH [32,37,51,13]. Bên cạnh những công trình khoa học nghiên cứu sâu về vấn đề tự chủ và TNXH về tài chính còn rất nhiều các bài báo, tạp chí, bài tham luận tại các hội thảo bà n về nội dung này [49, 50, 66, 27, 52 ] như: Phạm Quang Sáng, Đào Văn Khanh, Nguyễn Ngọc Vũ, Nguyễn Trường Giang, Phạm Vũ Thắng. Một số vấn đề mà các công trình chưa đề cập đến: Một là, về mặt lý luận các tác giả chưa phân tích sâu, có hệ thống, khái ni ệm bản chất, các nhân tố của quyền tự chủ và TNXH. Các công trình nghiên cứu phân tích nội dung làm thế nào và giải pháp nào để thực hiện được quyền tự chủ, mà không đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện TNXH, chưa khẳng định rõ TNXH của các trường thể hiện trên các phương diện nào và những việc phải làm để thực hiện vấn đề TNXH, đặc biệt là mối quan hệ giữa quyền tự chủ và TNXH luôn phải song hành cùng nhau. 12
  25. Hai là, các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở cấp hệ thống hoặc ở các trường đại học lớn, tại các thành phố lớn, chủ yếu là các trường ĐH công lập, các trường này có nhiều cơ hội và điều kiện tốt để mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng hóa nguồn thu và có nguồn thu lớn khi được giao quyền tự chủ về tài chính. Tại những vùng khó khăn, đặc biệt là các tỉnh của khu vực Tây Bắc các tỉnh với nguồn thu ngân sách chủ yếu là hỗ trợ của ngân sách Trung ương với trên 80%. Các trường CĐ công lập tại khu vực Tây Bắc chủ yếu thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương; 80% HSSV là học sinh dân tộc, vùng sâu vùng xa, đây là đối tượng được nhà nước bao cấp hoàn toàn hoặc một phần học phí. Nguồn thu của nhà trường trên 80% từ NSNN cấp, các trường sư phạm nhà nước cấp trên 90%, vấn đề tự chủ và TNXH là một thách thức lớn. Thách thức còn lớn hơn khi tại đây không có nhiều đóng góp của cha mẹ học sinh và của cộng đồng. Trong khi đó, chưa có một nghiên cứu nào mang tính chất hệ thống về vấn đề tự chủ và TNXH cho các trường này cho nên việc thực hiện còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn từ nhận thức đến triển khai thực hiện. Thứ 3, các giải pháp trong một số công trình chỉ mang tính chất gợi mở, chỉ có thể áp dụng cho các trường được đưa vào là đối tượng nghiên cứu. 1.2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH 1.2.1. Sứ mệnh của trường cao đẳng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Lịch sử phát triển và tiến bộ của xã hội loài người cho thấy: bất cứ xã hội nào muốn duy trì và phát triển thì phải thực hiện giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là một hiện tượng xã hội nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển và tiến bộ không ngừ ng của xã hội. Giáo dục đại học trong đó có đào tạo trình độ CĐ tạo ra kiến thức giá trị và hình thành thái độ của con người để đạt được sự tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm đói nghèo, là công cụ chủ yếu để truyền bá những thành tựu của nền văn minh nhân loại. Điều đó đã chứng minh đào tạo CĐ trở thành lĩnh vực quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia và được thể hiện trên các mặt sau: 13
  26. Thứ nhất, đào tạo trình độ CĐ góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Các học thuyết phát triển kinh tế từ trước đến nay cơ bản đều thống nhất quan điểm cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có ba nguồn lực cơ bản: nhân lực, vật lực, tài lực. Vị trí của các nguồn lực này thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh tế nông nghiệp, vật lực đóng vai trò cơ bản, quyết định mức sản lượng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng đầu thuộc về nguồn lực tài chính, tức là tiền vốn. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn không còn ở vị trí như trước nữa mà nhường vị trí quan trọng hàng đầu cho nguồn vốn con người - nguồn nhân lực. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực được coi là động lực chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thứ hai, đào tạo trình độ CĐ góp phần xóa đói, giảm nghèo. Nghèo đói là vấn đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trình độ học vấn thấp cũng là nguyên nhân chính của nghèo đói. Ngay chính bản thân người nghèo khi được phỏng vấn cũng t hừa nhận gia đình và cá nhân bị nghèo là do thiếu được học hành. Các kết quả nghiên cứu cho thấy người nghèo chủ yếu là những nông dân với số năm đi học ít, khả năng tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế. Gần 90% người nghèo có trình độ học vấn ở mức tiểu học hoặc thấp hơn. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ học vấn tăng lên. Thứ ba, trường CĐ mở rộng khả năng thích ứng linh hoạt với yêu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động. Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và sự ph át triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, thị trường lao động trở nên năng động hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất đi và thay vào đó là những ngành nghề mới với yêu cầu cao hơn về trình độ. Điều kiện tham gia vào thị trường lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong bối cảnh đó, người lao động cần được đào tạo có kiến thức 14
  27. chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo và luôn được đào tạo lại nhằm hình thành năng lực thích ứng với sự vận động không ngừng của thị trường . Thứ tư, đào tạo trình độ CĐ góp phần tạo lập công bằng trong xã hội. Bên cạnh xóa đói, giảm nghèo, giáo dục còn góp phần tạo lập một xã hội công bằng hơn. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận thức xã hội. Đó chính là những nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia vào thị trường lao động của lực lượng lao động nghèo. Công bằng tr ong giáo dục góp phần đem lại sự công bằng trong phân phối thu nhập. 1.2.2. Vai trò của nguồn lực tài chính với sự phát triển của trường cao đẳng Tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Theo Dương Thị Bình Minh: "Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội." [36] Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính luôn được hiểu là một phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ, nguồn tiền tệ. Chính vì vậy, tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, nguồn tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính trong giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là sự vận động đồng tiền cho sự phát triển các nhà trường, cho việc tổ chức quá trình đào tạo; hiểu theo nghĩa rộng là sự biểu hiện và vận động của các quy luật kinh tế thông qua đồng tiền nhằm phát triển bền vững xã hội, thông qua việc làm tăng trưởng và cải thiện vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội. Tài chính có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển của một ngành hay một lĩnh vực. Đối với GDĐH, tài chính có vai trò quan trọng, chi phối quy mô, mục tiêu, chất lượng của GDĐH được thể hiện cụ thể như sau: 15
  28. Thứ nhất, nguồn lực tài chính đảm bảo duy trì h oạt động của các trường CĐ trong hệ thống GDĐH. Nguồn lực tài chính nếu đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu do nhiệm vụ và chức năng đặt ra cho nhà trường, nó sẽ đóng vai trò là công cụ, là điều kiện quan trọng nhằm vận hành bộ máy thực hiện tốt các hoạt động. Cụ thể, phải có những trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như trường, lớp, thư viện, phòng thí nghiệm ; phải xây dựng được các chương trình đào tạo cùng hệ thống sách giáo trình và tài liệu tham khảo; phải trả lương cho đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục. Tài chính là điều kiện không thể thiếu cho việc tạo dựng môi trường để hoạt động GDĐH được diễn ra Thứ hai, chính sách tài chính góp phần điều phối hoạt động các trường CĐ. Với chức năng phân phối vốn có của mình, phân bổ tài chính hợp lý kéo theo phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cung cấp đủ nhân lực và vật lực cho hoạt động giáo dục. Điều phối hay tăng cường nguồn lực tài chính cho ngành học hay cấp học sẽ giúp cho ngành học hay cấp học đó phát triển, từ đó tạo nên hợp lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống GDĐH. Tài chính còn góp phần thực hiện công bằng trong giáo dục, đảm bảo cho ai cũng được học hành. Nhờ có chức năng phân phối của tài chính, Nhà nước có thể tăng cường đầu tư hoặc ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận giáo dục ở mức độ cần thiết. Từ đó, giảm sự mất công bằng trong giáo dục, góp phần quan trọng tạo lập sự công bằng trong xã hội. Thứ ba, tài chính kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, hướng hoạt động đào tạo đến những mục tiêu đã định với các chi phí hợp lý nhất. Kiểm tra, giám sát tài chính là kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền. Chủ thể có thể tiến hành kiểm tra, giám sát đối tượng một cách thường xuyên, liên tục và trên một bình diện rộng. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, chủ thể có thể nắm bắt nhanh chóng tình hình hoạt động của đối tượng, thực hiện biện pháp phân phối lại tài chính nếu cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của đối tượng cũng như của hoạt động đầu tư tài chính. 16
  29. 1.3. PHÂN CẤP, TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI V Ề QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.3.1. Quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập 1.3.1.1. Khái niệm Những quan điểm, khái niệm về quản lý, quản lý tài chính được sử dụng bao gồm: Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức. Hiệu quả quản lý phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ thể, đối tượng, mục t iêu, phương pháp và công cụ quản lý. - Quản lý tài chính: Theo học thuyết quản lý tài chính của Erasonomon “ Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lậ p các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, TSCĐ và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó [73]. Quản lý tài chính của các trường CĐ là quá trình sử dụng những số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp để giám sát và điều hành quá trình hoạt động, phân tích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động thường xuyên của đơn vị, qua đó tiến hành phân tích và dự toán tài chính, lựa chọn những phương hướng và thực hiện đúng hướng, từ đó duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đồng thời, quản lý tài chính là các phương thức quản lý việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế, xã hội. Xét trong toàn bộ nội dung quản lý tài chính, tính toán là một phương pháp cần thiết nhất trong một chuỗi mắt xích của quá trình quản lý tài chính. Trọng tâm của quản lý tài chính là nắm vững các khái niệm, nắm vững phạm vi vận dụng tài chính, tiến hành giám sát đánh giá và quy hoạch hệ thống hoạt động của đơn vị. Nắm được quản lý tài chính, mới có thể nắm được trọng tâm của quản lý đơn vị. Các cán bộ quản lý đơn vị ngày càng nhận thấy tầm quan trọng của quản lý tài 17
  30. chính và bắt đầu nghiên cứu hoạt động tài chính, tăng cường quản lý tà i chính. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, tất cả các đơn vị ở mọi lĩnh vực KT -XH đang dần dần nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và vị trí của quản lý tài chính. Quản lý tài chính dựa trên quy luật vận động nguồn tài chính, đồng thời tuân thủ theo quy định pháp luật. Đó là quá trình thực hiện dự đoán, quyết sách, lên kế hoạch, giám sát, hạch toán và phân tích sự hình thành nguồn tài chính, huy động và sử dụng nó nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn tài chính, đảm bảo hoạt động thường xuyên, phát triển của đơn vị. Quản lý tài chính mang tính tổng hợp vận dụng những hình thức giá trị vào những hoạt động tài chính cụ thể của đơn vị. Để đảm bảo tài chính phục vụ tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH, Nhà nước đã định ra các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong các lĩnh vực hoạt động KT-XH của nền kinh tế quốc dân. Các nguyên tắc, hình thức phương pháp, biện pháp tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ có quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước và nhằm để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực KT- XH nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Trong quá trình thực hiện quyền tự chủ ở các cơ sở GDĐH, tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ để tạo lập phân phối và sử dụng các nguồn tài chính. Các quỹ tiền tệ phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của các trường. Để đảm bảo cho các hoạt động phát sinh, phát triển theo đúng định hướng mục tiêu, Nhà nước cũng phải định ra các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập phương pháp sử dụng và kiểm tra giám sát việc tạo lập, sử dụng các nguồn tài chính. Các nguyên tắc, hình thức, ph ương pháp, biện pháp có quan hệ tương tác với nhau hợp thành cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Cơ sở GDĐH được quyền tự chủ trong hoạt động quản lý tài chính, đó là quản lý các hoạt động thu - chi; quản lý, phân phối kết quả hoạt động tài chính trên cơ sở tuân thủ những kỷ cương của tài chính và chiến lược phát triển trường. 18
  31. Hệ thống GDĐH Việt Nam đứng trước yêu cầu phát triển chứa đựng nhiều yếu tố cần phải giải quyết: vừa tăng quy mô đào tạo, đa dạng hóa các loại hình và cơ sở đào tạo; vừa nâ ng cao chất lượng đào tạo trong khi chi NSNN không thể tăng mạnh. Yêu cầu đặt ra phải đổi mới tư duy quản lý GDĐH như thế nào để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô hợp lý và nâng cao chất lượng đào tạo . Chỉ thị 296/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ chỉ ra rằng: Đổi mới quản lý GDĐH là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện GDĐH, làm tiền đề để triển khai hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các yếu kém, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Với giải pháp đổi mới cơ chế quản lý là việc phi tập trung hóa, phân cấp chức năng và trách nhiệm một cách mạnh mẽ, trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các trường, trong đó bao gồm cả tự chủ về tài chính. 1.3.4.2. Nội dung quản lý tài chính trong các trường cao đẳng công lập Hiện nay, tài chính trong các trường CĐ công lập bao gồm các nguồn từ NSNN, các khoản học phí, lệ phí, các nguồn thu lợi từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, các nguồn thu từ hợp tác quốc tế và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trường CĐ được quyền chủ động trong quản lý tài chính của trường, bao gồm chủ động quản lý hoạt động thu, chi, quản lý và phân phối quỹ kết dư, quản lý các quỹ chuyên dụng, quản lý tài sản, quản lý nợ phải trả của trường CĐ. Quản lý tài chính trong trường CĐ sẽ có những vấn đề giống như quản lý tài chính ở các cơ sở xí nghiệp; thí dụ, các trường cần cân bằng giữa chi phí đầu vào với yêu cầu đầu ra trong một thời gian dài và cũng phải chịu các tác động của thị trường như sự rủi ro, lợi nhuận, sự gia tăng giá cả Tuy nhiên, quản lý tài chính trong trường CĐ cũng có những điểm khác biệt, bởi lẽ, đầu tư của các trường CĐ dành cho việc tạo lập nguồn vốn con người, nguồn kinh phí của trường CĐ phụ thuộc rất nhiều vào uy tín, chất lượng của nhà trường và số lượng sinh vi ên. Nội dung quản lý tài chính là các trường được quyền chủ động trong hoạt động quản lý tài chính bao gồm quản lý thu và quản lý chi. 19
  32. Thứ nhất, quản lý thu Để thực hiện được quyền tự chủ nhà trường trước tiên cần phải xác định mình được thu tài chính từ những nguồn nào và thu để làm gì. Nguồn thu là những khoản kinh phí nhà trường nhận được để triển khai các hoạt động đào tạo bao gồm: - Nguồn thu từ ngân sách cấp chi thường xuyên, các nguồn thu này được quản lý sử dụng theo sự phân loại dự toán chi tiêu của Nhà nước. - Nguồn thu hoạt động sự nghiệp. - Nguồn thu từ nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho, tặng theo quy định của pháp luật. - Nguồn thu khác là nguồn thu ngoài phạm vi quy định trên như vốn vay tín dụng, vốn huy động của cán bộ viên chức, vốn liên doanh, liên kết. Việc quản lý khai thác nguồn thu phải theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định mức, phải sử dụng phiếu thu phù hợp, được đưa vào quản lý hạch toán theo đúng pháp luật. Các khoản thu phải được công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố thẩm quyền và trách nhiệm. Những nguồn thu do Nhà nước quy định thì phải có trách nhiệm thu đúng, thu đủ. Nhà trường được điều chỉnh mức thu học phí, lệ phí trong khung giá quy định của Nhà nước phù hợp với đặc điểm, tính chất và đối tượng đào tạo. Những khoản thu có tính chất phục vụ nhu cầu xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ liên doanh liên kết thì mới được tự quyết định mức thu theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí và có tích lũy. Thứ hai, quản lý chi Các khoản chi khi triển khai các hoạt động của trường được phân loại thành 02 loại là chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Yêu cầu của chi tiêu tài chính: Các khoản chi của nhà trường phải dựa trên các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, hợp lý, đảm bảo tiết kiệm, chính xác, trung thực, đúng mục đích, phạm vi chi tiêu và hiệu quả sử dụng, chấp hành nghiêm chế độ tài chính của Nhà nước và nhà trường quy định. 20
  33. Tự chủ tài chính sẽ tạo điều kiện cho các trường ĐH chủ động trong việc sử dụng kinh phí, từ đó, giảm được các khoản chi không cần thiết, thực hành tiết kiệm, góp phần tăng thu nhập cho CB,GV. Tự chủ tài chính là một trong các động lực khuyến khích các trường ĐH khai thác nguồn thu hợp pháp, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí được khoán trên cơ sở bố trí, sắp xếp lại b ộ máy, bố trí lao động, nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học và từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức của mỗi nhà trường. 1.3.2. Phân cấp quản lý và phân cấp quản lý tài chính Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực lớn luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tu y nhiên, có nhiều quan điểm về chất lượng, tiêu chuẩn, khuynh hướng và đòi hỏi của nền giáo dục không rõ ràng, không nhất quán và không hội tụ đủ s ự đồng thuận của xã hội. Trong đó, quản lý giáo dục đang là chủ đề nóng bỏng đòi hỏi được giải quyết, n hững tồn tại trong chất lượng đào tạo, sự công bằng và tiếp cận tới dịch vụ giáo dục của người dân bắt nguồn từ năng lực quản lý chưa hoàn thiện của hệ t hống. Một trong những thay đổi quan trọng trong quản lý giáo dục của nhà nước ta đó là quá trình phân cấp quản lý với mục tiêu chuyển giao cho địa phương cho các cơ sở giáo dục đào tạo nhiều quyền tự chủ hơn. Tuy nhiên thực tiễn phân cấp quản lý trong GD&ĐT phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý và động lực phân cấp của các cấp chính quyền. * Phân cấp quản lý là gì? - Phân cấp quản lý là một hình thức tổ chức theo đó quyền tự chủ được chuyển giao cho những bộ phận cấu thành hệ thống. - Theo Kubal phân cấp quản lý được hiểu là việc chuyể n giao một tổ hợp các nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn từ cấp quản lý cao hơn cho cấp quản lý thấp hơn [82]. Theo Hanson (1998) quá trình phân cấp bao gồm các hình thức [74]. - Ủy thác nhiệm vụ (Deconcentration) các chức năng vốn thuộc của cơ quan trung ương thực hiện được chuyển giao cho các đơn vị chi nhánh ở địa phương, 21
  34. song bản thân quyền lực và trách nhiệm vẫn nằm trong hệ thống của các cơ quan trung ương. - Ủy quyền (Delegation) chính quyền địa phương được trao quyền lực thực hiện các chức năng quản lý giáo dục trên địa bàn địa phương. Chính quyền địa phương thực hiện chức năng theo quy định của luật pháp mà không chịu sự giám sát trực tiếp của Bộ GD&ĐT. - Phi tập trung hóa (Devolution) Thẩm quyền và chức năng quản lý giáo dục được chuyển giao cho các đơn vị độc lập. Ngoài hệ thống của Bộ GD&ĐT các cơ quan này có thể là các tổ chức thuộc khu vực công hoặc các tổ chức cấp vùng. Tư nhân hóa việc cung cấp các dịch vụ công là một hình thức phi tập trung. Phân cấp quản lý giáo dục ở Việt Nam được tập trung nghiên cứu từ những năm 2000 trỏ lại đây. Một số nghiên cứu về phân cấp quản lý giáo dục đã xác định: + Phân cấp quản lý được hiểu là quá trình chuyển gia o quyền tự chủ và trách nhiệm (với nguồn lực phù hợp) cho các cấp quản lý thấp hơn và cấp cơ sở tron g việc cung cấp dịch vụ giáo dục. Ba lĩnh vực chính trong phân cấp quản lý giáo dục của nhà nước ta đó là: Phân cấp về hoạt động, tổ chức biên chế, tài chính. Tuy nhiên , phân cấp quản lý giáo dục ở Việt Nam mới dừng lại ở việc ủy thác một số chức năng và quyền hạn của Trung ương cho các cấp quản lý ở địa phương. Đối với các cơ sở GDĐH đặc biệt là các trường CĐ khu vực Tây Bắc thì có rất ít thực quyền khi Bộ GD&ĐT vẫn quản lý tập trung về chuyên môn khung chương trình đào tạo, mở mã ngành và UBND tỉnh lại quản lý chặt chẽ về nhân sự và tài chính. + Quá trình phân cấp về tài chính chưa có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả quản lý điều hành của nhà trường vì sự tham gia của các bên liên quan vào quá trình lập kế hoạch tài chính như giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý các phòng, khoa hầu như chưa có. + Ba lĩnh vực được phân cấp bao gồm: hoạt động chuyên môn; tổ chức nhân sự; tài chính lại chưa có sự gắn kết tương thích từ hệ thống văn bản đến chỉ đạo điều hành quá trình phân cấp lại có sự khác nhau giữa các vùng miền, các tỉnh dẫn đến việc triển khai còn lúng túng từ nhận thức đến quá trình thực hiện. 22
  35. * Tác động của phân cấp quản lý đến quản lý nhà trường và hiệu quả đào tạo - Phân cấp quản lý sẽ thúc đẩy sự tham gia của các đối tượng liên quan trong trường, ngành và hệ thống chính quyền. - Có tác động tích cực đến việc cải thiện tính minh bạch trong quản lý. - Phân cấp nhấn mạnh đến trách nhiệm giải trình của cấp dưới với cấp trên, của cấp trên với cấp dưới và với các bên liên quan. - Phân cấp quản lý sẽ tạo điều kiện cho việc tiếp cận giáo dục đào tạo của người dân tốt hơn đặc biệt là đối với học sinh miền núi, giúp cho chất lượng giáo dục được nâng cao và công bằng giáo dục được hướng đến. * Ưu điểm của phân cấp quản lý giáo dục Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục; tăng tính hiệu quả; phân bổ lại nguồn lực; nâng cao chất lượng giáo dục ; tăng cường tính linh hoạt, đáp ứng và sự đổi mới. 1.3.3. Tự chủ và tự chủ tài chính 1.3.3.1. Khái niệm tự chủ Giáo dục đại học Việt Nam đã mở rộng nhanh chóng trong một thập kỷ qua, với mục tiêu tiếp cận nền GDĐH tiên tiến trên thế giới. Một trong những vấn đề cơ bản của GDĐH tiên tiến là tự chủ của nhà trường. Vấn đề này đã được Nhà nước quy định trong các văn bản pháp quy và được đưa ra thảo luận rất nhiều tại các hội thảo để tìm ra những giải pháp và bước đi phù hợp, đạt hiệu quả, nhưng cốt lõi của tự chủ đại học là gì, nên trao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học như thế nào và các cơ sở giáo dục cần thực hiện tự chủ như thế nào để đảm b ảo mục đích cuối cùng của nó thì vẫn còn nhiều tranh cãi. Tự chủ là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện, trình độ nhận thức, trình độ phát triển của mỗi quốc gia, mỗi trường đại học mà khái niệm này được khái quát thành lý luận và có cách thực hiện khác nhau. Tự chủ là tự chủ quản lý, là khả năng tự điều hành, tự kiểm soát chính mình. Tự chủ đại học (University autonomy) được định nghĩa là sự tự do của một cơ sở 23
  36. giáo dục đại học trong việc điều hành các công việc của nó mà không có sự chỉ đạo hoặc tác động từ bất cứ cấp chính quyền nào (Anderson and Johnson, 1998) [67]. Ashby và Anderson cho rằng tự chủ là việc tự điều hành quản lý của mọi tổ chức mà không bị tổ chức cá nhân khác chi phối, bao hàm 6 yếu tố: Tự do lựa chọn sinh viên; tự do tuyển dụng; tự do đưa ra chuẩn mực; tự do quyết định cấp bằng cho ai; tự do thiết kế chương trình giảng dạy; t ự do quyết định sử dụng các nguồn thu từ nhà nước và tư nhân [1]. Quyền tự chủ gồm hai loại: một là, quyền tự chủ thực chất là quyền tự do của các trường đại học trong việc xác định các mục tiêu và các chương trình. Thực hiện điều này nghĩa là đề cập đến quyền tự chủ vấn đề gì, liên quan đến sứ mạng, các chương trình và chất lượng giảng dạy của tổ chức như thế nào. Hai là, quyền tự chủ thủ tục, đề cập đến việc các trường đại học có quyền xác định các phương tiện cần thiết để hoàn thành các mục tiêu và các chương trình [81]. Theo báo cáo đề dẫn của Debreczeni (2002) trong Hội thảo quốc tế “Tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức” đã cho rằng: tự chủ thể chế (institutional autonomy) là điều kiện cho phép một tổ chức GDĐH điều hành hoạt động của tổ chức mà không có sự can thiệp từ bên ngoài. Tự chủ của cơ sở GDĐH hoàn toàn không có nghĩa là nó nằm ngoài sự chi phối của luật pháp, nó là tự chủ có điều kiện và các điều kiện này được xác định bởi mối quan hệ giữa Nhà nước, xã hội và cơ sở GDĐH [70]. Tự chủ là một hệ thống giải pháp có cấu trúc chặt chẽ, nhắm đến việc cải thiện môi trường giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân sự tự chủ không phải là một bảo đảm về chất lượng cao và không tự chủ không có nghĩa là ngăn trở các cải cách. Còn các yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục là năng lực và thái độ học tập của sinh viên, tầm nhìn và tính năng động của hệ thống quản lý, sự tín nhiệm của xã hội đối với sản phẩm đào tạo. Đã có những bằng chứng về sự thành công ở các trường CĐ tự chủ đáp ứng được sự mong đợi đó [26]. Trong số 20 quốc gia được khảo sát, Anderson và Johnson (1998) cho thấy nhóm các nước Anh - Mỹ có mức độ tự chủ GDĐH cao nhất, tiếp đó là các nước 24
  37. châu Âu và cuối cùng là nhóm các nước châu Á (trừ Singapore). Tuy nhiên, gần đây Nhật Bản, Malaysia cũng đã chuyển các đại học quốc lập sang cơ chế là một pháp nhân độc lập có quyền tự chủ cao, hiện Trung Quốc cũng đang theo xu thế này [81]. Tác giả Sheehan định nghĩa: tự chủ là khả năng đưa ra các quyết định tài chính, sự độc lập với Chính phủ, với các Hội đồng tài trợ. Như vậy, các tác giả đã đưa ra các quan điểm, khái niệm về tự chủ và TCTC ở hai góc độ: Thứ nhất, dưới góc độ nguồn lực, quyền tự chủ gắn với các nguồn lực của tài chính như quyền tự chủ trong việc tạo lập, phân phối, sử dụng các nguồn lực tiền tệ gồm NSNN và nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Thứ hai, dưới góc độ chủ thể, quyền TCTC của cơ sở giáo dục phải gắn với chủ thể (chủ thể pháp lý, chủ thể kinh tế). Các nghiên cứu tại Việt Nam về TCTC chỉ ra rằng: tự chủ trong các cơ sở GDĐH học chính là cơ chế nhà nước giao quyền tự chủ trong quản lý lao động và quản lý tài chính. Các cơ sở đại học khi tự chủ là phải chủ động trong công tác tổ chức quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực đảm bảo công khai, minh bạch, thực hiện quy chế dân chủ. Qua nghiên cứu vấn đề tự chủ, luận án xác định: - Tự chủ của các cơ sở giáo dục là quyền quản lý, quyết định của các cơ sở giáo dục trên phương diện t ổ chức, đào tạo, nghiên cứu khoa học và TCTC, trong đó TCTC là nội dung quan trọng góp phần thúc đẩy mọi hoạt động có hiệu quả, nếu không có nguồn lực tài chính thì mọi kế hoạch mãi còn nằm trên giấy. Đồng thời, tổ chức quản lý nhà trường có tính tự quản sâu sắc. Do đó, chỉ có quyền tự chủ, nhà trường mới huy động đầy đủ được các nguồn lực của mình, hiệu quả, hiệu suất giáo dục được nâng cao, đào tạo có chất lượng phù hợp, đáp ứng với yê u cầu phát triển KT-XH. Lịch sử phát triển giáo dục các nước đã chứng tỏ: khi nào nhà trường, hiệu trưởng nâng cao quyền tự chủ và TNXH khi đó chất lượng giáo dục được nâng lên. 25
  38. - Tự chủ tài chính đề cập đến khả năng của một cơ sở GDĐH tự do quyết định về các vấn đề tài chính nội bộ của mình. Khả năng quản lý quỹ của mình một cách độc lập cho phép thiết lập và thực hiện mục tiêu chiến lược của nhà trường. 1.3.3.2. Bản chất của tự chủ Bản chất của tự chủ là văn hoá quản lý phân quyền. Sự phân cấp về trách nhiệm công việc và trách nhiệm giải trình trong học thuật cũng như trong các chức năng quản lý được tiến hành đồng thời là điều thiết yếu để đảm bảo sự thành công trong tự chủ. Vấn đề đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: - Chủ trương, chế độ chính sách của nhà nước phải đồng nhất. Nếu chủ trương đúng nhưng chế độ chính sách pháp luật không đúng thì khái niệm tự chủ không còn đúng nghĩa của nó. Chẳng hạn, cho TCTC nhưng không quy định được quyền quyết định mức thu học phí, tiền ngân sách cấp không được tính theo chi phí bỏ ra mà vẫn còn mang nặng tính xin - cho. - Sự năng động, sáng tạo, sự đồng tâm hiệp lực của sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, những người sẵn lòng nhận trách nhiệm quan trọng tương ứng với vai trò của mình trong tự chủ vẫn còn ít. - Hệ thống đảm bảo chất lượng cần được sự quan tâm của tất cả các bên liên quan như Nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp, khách hàng, HSSV trong mỗi bước đi của tiến trình tự chủ. Muốn thực hiện được tự chủ về học thuật theo đúng nghĩa của nó thì cần phải được tự chủ về tài chính. Điều này, đòi hỏi mỗi cơ sở giáo dục phải tìm kiếm và sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động như: xây dựng cải cách nội dung chương trình, hệ thống kiểm tra đánh giá, các phương pháp giảng dạy, hỗ trợ học tập, tiền lương giáo viên, cơ sở vật chất một cách có kế hoạch, có kiểm soát. Nguyên tắc cơ bản của quyền tự chủ là các trường hoạt động tốt hơn khi họ được tự kiểm soát vận mệnh của chính mình. Họ có động cơ khuyến khích để tạo ra thay đổi của nhà trường nếu được họ được động viên, khích lệ, chủ động sáng tạo và có lợi trực tiếp từ những hoạt động đấy. 1.3.3.3. Nội dung của tự chủ Tự chủ - tự chịu trách nhiệm ở các cơ sở giáo dục thể hiện trên mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường bao gồm: 26
  39. Thứ nhất, tự chủ về tổ chức, biên chế: Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và biên chế cho phép trường CĐ được quyền quyết định thành lập h oặc bãi bỏ các khoa, phòng, ban, bộ môn, các chuyên ngành đào tạo; quyết định việc sắp xếp, phân công giảng viên, viên chức và cán bộ theo năng lực từng người phù hợp với vị trí công tác đòi hỏi của trường; toàn quyền điều động giảng viên, cán bộ trong nội bộ trường phục vụ nhu cầu lâu dài hoặc yêu cầu đột xuất; mời thỉnh giảng, hoặc hợp đồng nghiên cứu khoa học và các hợp đồng thuê, khoán bằng kinh phí được cấp và kinh phí tự có theo đúng quy định của pháp luật về lao động và sử dụng lao động hiện hành; quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm người lao động các cấp từ phó hiệu trưởng trở xuống; quyền quyết định tất cả các chức danh khoa học và sư phạm thuộc phạm vi trường m ình theo tiêu chuẩn của trường và quy định của Nhà nước. Thứ hai, tự chủ về hoạt động của trường: Tự chủ về hoạt động chuyên môn của trường, được quyền quyết định tổ chức hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học để thực hiện chức năng của trường. Theo đó, trường CĐ được quyền quyết định sự phát triển nhà trường trong việc mở ngành đào tạo và nghiên cứu triển khai. Trường CĐ được xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường theo hướng đào tạo và kết hợp đào tạo với thực hiện nghiên cứu, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ có chất lượng cao, uy tín, đủ sức cạnh tranh lành mạnh trong nước, khu vực và quốc tế. Tự xây dựng chương trình giảng dạy và học tập cho tất cả các ngành, nghề trong trường theo hướng dân tộc, hiện đại, chuẩn hoá, liên thông và chất lượng để chủ động hội nhập được với GDĐH của khu vực và quốc tế. Nhà trường có quyền chọn lựa các chương trình và giáo trình tiên tiến, hiện đại để biên soạn hoặc dịch thông qua hợp tác quốc tế hoặc khai thác trên mạng. Tự quyết định chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng gắn chỉ tiêu với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, gắn với sự nghiệp p hát triển KT-XH, gắn với thị trường sức lao động địa phương, trong nước và ngoài nước. Được tổ chức tuyển sinh theo cách riêng của trường mình trên cơ sở công bằng, công khai, bình đẳng và đảm bảo chất lượng đầu vào. 27
  40. Thứ ba, tự chủ về tài chính: Bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào thì hoạt động tài chính cũng là hoạt động then chốt, trung tâm, bởi lẽ nó đảm bảo điều kiện vật chất cho tổ chức, cơ quan tồn tại và phát triển. Do vậy, TCTC là các trường CĐ được quyền quyết định hoạt động thu – chi tài chính của nhà trường. Các khía cạnh cơ bản của TCTC của cơ sở GDĐH, bao gồm: được tự do phân bổ các nguồn NSNN cấp; khả năng giữ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm và vay tiền nhằm tạo thuận lợi cho kế hoạch tài chính dài hạn và tạo sự linh hoạt cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đa dạng của trường theo cách phù hợp nhất; khả năng sở hữu và bán cơ sở vật chất – kỹ thuật khi không có nhu cầu sử dụng để đầu tư mới; khả năng được tự do tính phí và thiết lập mức học phí là một yếu tố rất quan trọng trong việc quy ết định về chiến lược phát triển nhà trường. 1.3.3.4. Mức độ tự chủ về tài chính Như vậy, các cơ sở giáo dục sẽ tùy thuộc vào điều kiện thực tế và nguồn lực sẵn có để thực hiện quyền tự chủ ở các mức độ khác nhau như: Thứ nhất, tự chủ hoàn toàn. Các cơ sở GDĐH được quyền tự chủ hoàn toàn trong quyết định của mình về các vấn đề như tuyển sinh, nghiên cứu, chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học. Nhà nước không can thiệp vào công việc của nhà trường, những vấn đề về tổ chức nhân sự, chính sách, tài chính, chương trình đào tạo. Trong lĩnh vực tài chính, tự chủ hoàn toàn có nghĩa nhà trường phải chứng minh được năng lực của trường thông qua việc dự toán chi phí cho từng chương trình hoạt động chính xác trong vài năm, thực hiện được mục tiêu kết quả tốt nghi ệp theo cam kết đào tạo cũng như xác định được mức học phí để đạt được các mục tiêu đó. Thu học phí, lệ phí sẽ không còn được coi là một khoản ngân sách của nhà nước và thu - chi của khoản mục này sẽ không còn buộc phải theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước. Nếu các trường thành công trong nâng cao chất lượng, trường có thể đặt ra mức học phí cao hơn [12]. Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định, đối với các trường đại học tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì không bị khống chế về thu n hập và tiền lương, nhưng trên thực tế, do không được tăng mức học phí nên rất ít trường có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Theo Hoàng Văn Châu 28
  41. “Cái được gọi là tự chủ toàn phần theo N ghị định 43 mà Trường Đại học Ngoại thương và 4 trường đại học khác được hưởng đó là việc cắt giả m kinh phí chi thường xuyên từ Nhà nước, Nhà trường không được hưởng quyền lợi, quy chế gì hơn so với các trường đại học công lập khác, ngoại trừ việc có thể tự xây dựng một số định mức chi cao hơn mức quy định Nhà nước như chi lương đến 2,5 lần lương cơ bản. Tuy nhiên, vì không được hưởng quyền lợi và cơ chế gì nên cũng không thể phát tri ển thêm nguồn thu để tăng lương” [14]. Thứ hai, tự chủ một phần: Là hình thức TCTC mà các trường có thể áp dụng mức học phí khác nhau tùy theo chương trình học nhưng phải tuân theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư. Theo đó, tùy theo trường ĐH, một số chương trình không những có mức học phí thấp hơn mức học phí trung bình; một số chương trình không những có thể cao hơn mức học phí trung bình mà còn cao hơn cả chi phí đơn vị. Mức học phí trung bình có thể sẽ tăng nhưng không vượt quá tỷ lệ tăng trong tổng chi lương thương xuyên. Các trường vẫn phải tuân theo luật ngân sách Nhà nước và các quy định về tổ chức nhân sự [12]. Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có nghĩa đơn vị đó được nhà nước cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp. Thứ ba, tự chủ trong điều kiện được đảm bảo toàn bộ chi phí : Là các đơn vị trên thực tế có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu. Được trao quyền tự chủ để khuyến khích đơn vị có các biện pháp quản lý tài chính như khoán chi, tiết kiệm chủ động trong việc quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Thực tế, những đơn vị sự nghiệp tồn tại ở cấp độ này rất ít . 1.3.2.5. Mối quan hệ giữa tự chủ tài chính với các tự chủ khác của cơ sở giáo dục đại học Hiệp hội Đại học châu Âu (EUA) đã đưa ra bốn nội dung cốt lõi để nghiên cứu và khẳng định mối quan hệ giữa nhà nước và nhà trường trong tiến trình thực hiện tự chủ. Quản trị tự chủ sẽ không đạt được mục tiêu nếu 4 nội dung tổ chức, nhân sự, tài 29
  42. chính, học thuật không được giao đồng thời và đó cũng l à điều kiện để thực hiện tự chủ. Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực nhà trường là rất cần thiết để các cơ sở giáo dục đối diện với các yêu cầu mới, cùng với nhu cầu quản lý có hiệu lực và hiệu quả, sự thông thạo về kỹ năng quản lý trong nhiều lĩnh vực để thực hiện quyền tự chủ trong quản lý nhà trường. Như vậy để thực hiện quyền tự chủ về mặt này sẽ kéo theo quyền tự chủ khác tương ứng, chẳng hạn trường được chủ động xây dựng chương trình đào tạo, thời gian đào tạo và có quy trình giám sát của cơ quan chủ quản để tránh tình trạng thương mại hóa giáo dục. Đồng thời với giao quyền tự chủ trong đào tạo các trường phải được tự chủ trong tuyển sinh, Nhà nước chỉ quản lý các điều kiện đủ như cơ sở vật chất và số lượng cũng như trình độ đội ngũ giảng viên. Để thực hiện được tự chủ về tài chính các trường CĐ phải có được những điều kiện được nhà nước cho phép về quyền chủ động trong tổ chức, nhân sự và học thuật. Mặc dù trường CĐ công lập với tư cách pháp nhân không vì lợi nhuận, song nếu muốn có khả năng tạo ra lợi nhuận để xác định, theo đuổi hướng học thuật và chiến lược phát triển của trường đòi hỏi phải được quyết định cấu trúc đào tạo, được quyền thiết lập các đơn vị mới thuộc trường kể cả việc tạo ra các đơn vị có tư cách pháp nhân về nghiên cứu chuyển giao KHCN hay lao động sản xuất theo lĩnh vực đào tạo trực thuộc trường, cũng như việc tuyển dụng, tiền lương, sa thải nhân lực. 30
  43. Bảng 1.1: Các nội dung chính của tự chủ đại học Tự chủ về tổ chức Tự chủ về tài chính Tự chủ về nhân sự Tự chủ về học thuật Quyền tự chủ của trường đại học Quyền tự chủ của trường trong Quyền tự chủ của trường trong Quyền tự chủ của trường trong trong việc quyết định cơ cấu tổ việc quản lý tài chính và phân việc tuyển dụng và sử dụng việc đưa ra các quyết định về chức và cơ chế ra quyết định. Tự bổ nguồn tài chính này. Quyền nguồn nhân lực một cách phù mặt học thuật trong nội bộ chủ về tổ chức thể hiện ở các nội tự chủ về tài chính cho phép hợp nhất theo yêu cầu của trường một cách độc lập. Điều dung sau: trường có điều kiện huy động trường. Tự chủ về nhân sự thể này cho phép trường đạt được các nguồn lực để hiện thực hóa hiện ở các nội dung sau: các mục tiêu đề ra một cách những mục tiêu đặt ra. Tự chủ linh hoạt. Tự chủ về học thuật về tài chính thể hiện ở các nội thể hiện ở các nội dung sau: dung sau: 1. Tuyển dụng Hiệu trưởng, xác 1. Quyết định mức học phí 1. Tuyển dụng những giảng viên 1. Quyết định số lượng sinh định các tiêu chí để lựa chọn Hiệu 2. Trả lương cho giảng viên và nhân viên có năng lực mà viên tuyển sinh trưởng (theo thành tích nghiên cứu & không có sự can thiệp từ bên 2. Quyết định tiêu chuẩn tuyển 2. Quyết định nhiệm kỳ/miễn giảng dạy) ngoài vào. sinh nhiệm Hiệu trưởng 3. Phân bổ ngân sách một cách 2. Quyết định những tiêu 3. Mở ngành học 3. Lựa chọn thành viên bên ngoài độc lập chí/quy trình tuyển chọn/ sa thải 4. Lựa chọn ngôn ngữ giảng trường vào ban quản trị/hội đồng 4. Sở hữu bất động sản, tài sản nhân sự dạy trường tài chính 3. Quyết định mức lương theo 5. Lựa chọn cơ chế đảm bảo 4. Quyết định về tổ chức các 5. Vay mượn, đầu tư ở thị năng lực giảng viên, nhân viên chất lượng (kiểm định và công khoa/bộ môn trường tài chính 4. Quyết định các tiêu chí xét nhận chương trình đào tạo) 5. Quyết định chu trình/tiêu chí bổ tăng lương/thưởng 6. Lựa chọn cơ quan kiểm định nhiệm GS, PGS 5. Quyết định các tiêu chí thăng phù hợp chức vụ 7. Xây dựng nội dung giảng dạy (theo những quy định khung) Nguồn: EUA (European University Association), (2012), Dimensions of University Autonomy. 31
  44. Trong điều kiện được thực hiện quyền tự chủ các trường buộc phải nâng cao chất lượng đào tạo để giữ uy tín thương hiệu của mình không chạy theo số lượng và phải được tự chủ trong tuyển dụng thực chất. Tự chủ tài chính phải đi liền với điều kiện các trường CĐ phải được quyền quyết định trong việc lựa chọn đội ngũ nhân lực có tri thức, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng đó phải được vận dụng trong thực tế thực hiện quá trình đào tạo và phục vụ đào tạo. Được lựa chọn và lựa chọn con người cho quá trình đào tạo đúng với điều kiện tiêu chuẩn là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện tự chủ. 1.3.4. Trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng 1.3.4.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm “trách nhiệm xã hội”. Theo ý kiến của Phạm Phụ “Trách nhiệm xã hội” là trách nhiệm của nhà trường đối với sinh viên, cha mẹ sinh viên, người sử dụng lao động, công chúng nói chung và Nhà nước. Trách nhiệm này bao gồm: Việc đảm bảo chất lượng đào tạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách nhiệm báo cáo giải trình công khai với công chúng, đem lại sự thỏa mãn cho sinh viên và cộng đồng [44]. Ngô Doãn Đãi khi nghiên cứu về nội dung này cho rằng cùng với khái niệm “quyền tự chủ” (autonomy), khái niệm thứ hai được các nước rất coi trọng trong công tác quản lý GDĐH và luôn luôn quan tâm là “accountability”. Đáng tiếc là thuật ngữ “accountability” đã được hiểu không đúng, sau đó, được đưa vào các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý giáo dục bằng cụm từ “tự chịu trách nhiệm” [25]. Trong lĩnh vực quản lý GDĐH ở các nước, thuật ngữ TNXH được hiểu là: - Trách nhiệm xã hội liên quan trước hết tới những người có thẩm quyền và quy định họ cần thực thi nhiệm vụ của họ như thế nào. - Trách nhiệm xã hội đòi hỏi sự sẵn sàng giải thích các quyết định có kèm theo bằng chứng khi sinh viên, đồng nghiệp hoặc bất kỳ ai hỏi; - Trách nhiệm xã hội còn có ý nghĩa là những người được giao quyền lực phải chịu trách nhiệm trước một cá nhân hoặc một nhóm người nào đó. Tóm lại, 32
  45. các cơ sở GDĐH có trách nhiệm giải trình một cách công khai, minh bạch về các hoạt động của mình khi xã hội yê u cầu. Trách nhiệm giải trình là nhắm tới phục vụ khách hàng và thân chủ. Tuy nhiên trong thực tế trách nhiệm giải trình được điều khiển hướng tới các nhà tài trợ hoặc người sáng lập, đó chính là Nhà nước. Điểm mấu chốt của khái niệm trách nhiệm giải trình là nhiệm vụ phải “đưa ra và báo cáo” các hoạt động của cơ sở GDĐH dưới dạng “giá trị bằng tiền”. Tuy nhiên, việc trao đổi các dịch vụ GDĐH thường không trực tiếp nhằm tới lợi ích kinh tế (không thể quy hết về giá trị tiền được). Thêm vào đó, giá cả và giá trị của dịch vụ GDĐH đều không được xác định và thống nhất rộng rãi (giá cả và giá trị của các chương trình đào tạo hoặc các loại nghiên cứu được xác định có sự khác nhau đáng kể do cách nhìn của khách hàng và nhà tài trợ) [45]. Như vậy, khi nghiên cứu về vấn đề TNXH, các tác giả dùng cụm từ khác nhau đó là: TNXH; trách nhiệm giải trình; tự chịu trách nhiệm. Nhưng để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, trong luận án dùng cụm từ “trách nhiệm xã hội”. Trách nhiệm xã hội chính là việc nhà trường tự đánh giá và giám sát việc th ực hiện các quy định của Nhà nước, sẵn sàng giải trình, công khai và minh bạch các hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm về các kết quả hoạt động của mình, sẵn sàng giải trình trước tập thể nhà trường, trước Nhà nước và trước xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của chính bản thân nhà trường, của Nhà nước, của người học và của cộng đồng xã hội. Có thể hiểu TNXH của các trường trong hệ thống GDĐH là trách nhiệm của trường đối với nhà nước, người tài trợ, sinh viên và gia đình họ, giáo chức và viên chức nhà trường, người sử dụng sản phẩm và dịch vụ của trường, các cộng đồng liên quan khác Trách nhiệm này bao gồm: thực hiện đúng những cam kết của trường với xã hội; đảm bảo chất lượng đào tạo; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đảm bảo thông tin minh bạch và báo cáo giải trình công khai với các cấp quản lý và công chúng; đem lại sự thoả mãn cho người học và cộng đồng nhằm đảm bảo lợi ích của chính bản thân nhà trường, của nhà nước, của người học và của cộng đồng xã hội. Trách nhiệm xã hội còn thể hiện bằng trách n hiệm của người đứng đầu với tập thể 33
  46. giáo viên, cán bộ viên chức của trường đó để tạo được sự th ống nhất, đồng thuận trong mọi hoạt động của nhà trường. 1.3.4.2. Bản chất của trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ báo cáo mang tính đạo đức và quả n lý về những hoạt động và kết quả thu được, giải thích kết quả thực hiện và thừa nhận trách nhiệm đối với cả những kết quả không mong đợi của nhà trường cho các bên liên quan. Trách nhiệm giải trình là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt đối với một trường đại học có quyền tự chủ cao. Khi nói tới trách nhiệm giải trình sẽ có 2 vấn đề đặt ra: Giải trình với ai? Giải trình về nội dung gì?. Thứ nhất, giải trình với ai Nhà trường liên quan trực tiếp hay gián tiếp với nhiều bên: Xã hội nói chung, chính quyền các cấp, người sử dụng lao động, người học và gia đình, đội ngũ cán bộ giảng viên của trường Đây là những đối tượng mà các nhà quản lý phải giải trình. Thứ hai, giải trình về nội dung gì Trách nhiệm xã hội thể hiện qua một số nội dung cơ bản như: Sự công bằng trong tiếp cận GDĐH, chất lượng đạo tạo, sự tương xứng giữa trình độ đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động, giải trình về việc sử dụng nguồn lực tài chính, công khai tài chính và giải trình theo yêu cầu của các bên liên quan. Do đó, có thể hiểu “trách nhiệm xã hội” là việc nhà trường phải tự đánh giá và giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước, sẵn sàng giải trình và minh bạch hoá các hoạt động của trường và chịu trách nhiệm về các kết quả hoạt động này trước các đối tượng có liên quan. Hiện nay, vấn đề được các nước trên thế giới quan tâm trong quản lý GDĐH không chỉ là “quyền tự chủ” mà còn là “trách nhiệm xã hội” của các trường ĐH, CĐ. Đối với Việt Nam vấn đề TNXH đã có những chuyển động bước đầu. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. * Công khai trong các cơ sở giáo dục - Mục tiêu của các cơ sở giáo dục thực hiện công khai: 34
  47. + “Thực hiện công khai cam kết của cơ sở giáo dục về chất lượng giáo dục và công khai về chất lượng giáo dục thực tế, về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và về thu - chi tài chính để người học, các thành viên của cơ sở giáo dục và xã h ội tham gia giám sát và đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật”. + “Thực hiện công khai của các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong quản lý nguồn lực và đảm bảo chất lượng giáo dục”. - Nội dung công khai của các cơ sở giáo dục: + Công khai cam kết chất lượng giáo dục: đối tượng tuyển sinh, chương trình giáo dục, chất lượng sản phẩm giáo dục: kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ và vị trí việc làm sau tốt nghiệp; công khai chất lượng giáo dục thực tế ( kết quả tốt nghiệp theo trình độ đào tạo và ngành đào tạo); tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và học lên trình độ cao hơn sau một năm ra trường; các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và tư vấn; kiểm định cơ sở gi áo dục và chương trình giáo dục. + Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục: Cơ sở vật chất - kỹ thuật; số lượng và chất lượng đội ngũ giảng vi ên, cán bộ quản lý và nhân viên. + Công khai tài chính: Tình hình hoạt động tài chính: các nguồn thu - các khoản chi tiêu; mức thu học phí và thực hiện miễn giảm học phí; các nguồn thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất, tư vấn; chính sách học bổng và kết quả thực hiện học bổng; thực hiện niêm yết các biểu mẫu công khai dự toán, quyết toán thu chi tài chính; kết quả kiểm toán. * Tính trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục Tính trách nhiệm có nghĩa là yêu cầu chứng minh được trách nhiệm trong hành động của một người hoặc một tập thể. Đồng thời, với quyền tự chủ được giao, n hà trường đã sử dụng các nguồn lực một cách có trách nhiệm, hợp pháp và hợp lí chưa. Trong GDĐH, một trong những vấn đề then chốt về mặt trách nhiệm, không chỉ là trách nhiệm đối với những thành phần bên trong nhà trường (giảng viên và đội ngũ công chức, sinh viên ) mà còn đối với thành viên bên ngoài (nghĩa là nhà 35
  48. trường phải có trách nhiệm với phụ huynh, với doanh nghiệp, với nhà tài trợ, với nhà nước, với cộng đồng và xã hội). Tính trách nhiệm không chỉ giới hạn ở phần thông tin tài chính dùng để chứng minh công quỹ đã được chi tiêu một cách có trách nhiệm mà còn bao hàm cả việc chứng minh số tiền đã chi phải đạt được các mục tiêu đặt ra của nhà trường một cách hiệu quả nhất, nhà trường phải chứng minh được quan hệ giữa kết quả đầu ra với việc sử dụng nguồn lực một cách tối ưu. Nghiên cứu về TNXH, Phạm Thị Ly cho rằng: “Trách nhiệm giải trình là sự thừa nhận về trách nhiệm đối với mọi hành động, mọi sản phẩm, mọi quyết định hay chính sách mà chúng ta đưa ra trong việc lãnh đạo, quản lý, và thực hiện công v iệc; gắn với nghĩa vụ báo cáo, giải thích, biện minh cho mọi hậu quả của những việc chúng ta làm. Khả năng giải trình trách nhiệm được hiểu như năng lực thực hiện nghĩa vụ thông tin đầy đủ, năng lực biện minh cho hành động của mình trong quá khứ hoặc tương lai, và chịu đựng sự trừng phạt nếu như hành động ấy vi phạm các quy tắc đạo đức và pháp lý [35]. Theo luận án, bản chất của TNXH chính là sự nhận thức của tập thể từ lãnh đạo nhà trường đến cán bộ viên chức về mục tiêu, nội dung, yêu cầu, quyền hạn, trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện TCTC và TNXH. Để tạo ra sự đồng thuận của xã hội, các trường cần công khai, minh bạch mọi khoản thu, chi tiêu, có cam kết về việc tăng học phí, tăng kinh phí cho đào tạo thì chất lượng giáo dục sẽ được cải thiện ra sao. Công khai hóa, minh bạch hóa, đảm bảo dân chủ ở nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra môi trường và văn hóa quản lý dựa trên kết quả. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy mọi thành viên hành động một cách tự giác, sáng tạo vì sự phát triển bền vững của mỗi nhà trường. 1.3.4.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của nhà trường trong quản lý tài chính Một là, trong điều kiện ngặt nghèo về nguồn lực, cần xác định các yếu tố đầu vào tối thiểu cần thiết để đầu tư và sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả. Cần 36
  49. phải cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn thu nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi). Hai là, các trường có trách nhiệm sử dụng nguồn NSNN cấp theo đúng các quy định về quản lý tài chính, tài sản, tránh lãng phí, tiết kiệm trong chi tiêu và theo quy định của pháp luật. Ba là, cùng với việc đa dạng hóa các nguồn tài chính, buộc các trường phải có trách nhiệm đầy đủ về tính thích hợp của các chương trình đào tạo. Đây là khía cạnh quan trọng về trách nhiệm với sinh viên, doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội. Bốn là, xây dựng các quy định xác định rõ ràng: Những người có thẩm quyền về quyết định thu - chi tài chính cần thực thi nhiệm vụ của họ như thế nào; s ự sẵn sàng giải thích các quyết định có kèm theo bằng chứng khi sinh viên, đồ ng nghiệp hoặc bất kỳ ai hỏi; những người được giao quyền lực trong quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm trước ai. Ví dụ: chủ nhiệm khoa/giám đốc trung tâm được phân cấp trong hoạt động thu - chi chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng; Hiệu trưởng lại chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và chịu trách nhiệm trước Hội đồng trường/ Hội đồng quản trị của trường. Trách nhiệm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và báo cáo giải trình công khai vớ i Nhà nước và công chúng về tài chính thường được thể hiện trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, quy chế hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của trường, được đảm bảo bằng các hoạt động kiểm soát/ giám sát như kiểm soát nội bộ, công khai tài chính và kiểm toán. - Kiểm soát nội bộ thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch tài chính ngay trong nhà trường, nhằm phát hiện kịp thời những sai sót nếu có. Kiểm soát nội bộ tốt có tác dụng ngăn chặn, phòng ngừa những sai sót một cách hiệu quả, trên cơ sở thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu; đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi có hiệu quả. - Công khai tài chính là trách nhiệm công khai hoá các hoạt động về tài chính của nhà trường đối với tất cả các bên liên quan. Mọi hoạt động về tài chính của nhà 37
  50. trường được thể hiện trong báo cáo tài chính cuối năm, các khoản thu, nguồ n thu, các khoản chi và mục chi. Nhà trường chịu trách nhiệm về sự phát triển và thực thi chính sách, quản lý công việc và nguồn lực chứng tỏ sự đúng đắn, tính kinh tế, hiệu suất, hiệu quả của các chính sách, của công tác quản lý tài chính trong một năm, và phải công khai cho mọi người biết để theo dõi và kiểm tra giám sát. - Kiểm toán: Là loại giải trình trách nhiệm cơ bản nhất, bảo đảm ngân sách được chi theo đúng mục đích dự định. Kiểm toán là hết sức cần thiết để kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức hạch toán kế toán của nhà trường có thu đúng, thu đủ, chi đúng, chi đủ, thu - chi có minh bạch đúng quy định hay không. Đồng thời, thể hiện sự minh bạch của công tác kế toán tài chính và thể hiện trách nhiệm của nhà trường trước xã hội về tài chính. Trách nhiệm xã hội của nhà trường được thể hiện trên 3 phương diện: Một là, trách nhiệm với người học, với xã hội : Là trách nhiệm đảm bảo chất lượng như cam kết; trách nhiệm sử dụng hiệu quả và minh bạch kinh phí, đóng góp của người học và của xã hội. Đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và phải áp dụng mức học phí tương xứng với chất lượng đào tạo . Thông qua cơ chế công khai, người học cũng như người sử dụng lao động có điều kiện giám sát việc thực hiện các cam kết của các trường về mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và các nguồn lực đảm bảo chất lượng đào tạo. Nếu một trường đưa sai thông tin công khai hay không thực hiện đúng cam kết đã công khai thì sẽ nhanh chóng mất uy tín thương hiệu đối với sinh viên và xã hội, đánh mất niềm tin của người tuyển dụng lao động và các nhà đầu tư. Hai là, trách nhiệm với nhà nước và cấp trên : Là trách nhiệm đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường theo sứ mạng đã công bố và trong khuôn khổ của pháp luật; trách nhiệm sử dụng kinh phí đầu tư của Nhà nước một cách hiệu quả và minh bạch; trách nhiệm báo cáo và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Trong cơ chế tự chủ, các tổ chức hội ngành, nghề, hội khoa học sẽ đóng vai trò các cơ quan giám sát về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, giúp Bộ G D& ĐT kiểm định 38
  51. chất lượng và xếp hạng, phân loại các trường CĐ một cách công khai, minh bạch và chính xác. Ba là, trách nhiệm đối với chính nhà trường : Là trách nhiệm phát triển nhà trường một cách bền vững, giữ vững và nâng cao uy tín của trường vì quyền lợi của tập thể đội ngũ cán bộ viên chức cũng như toàn thể sinh viên. Trong cơ chế tự chủ, uy tín và sự phát triển của trường phụ thuộc một cách quyết định vào năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn của chính đội ngũ cán bộ từng trường; Nhà nước chỉ tạo cơ chế thông thoáng và giúp các trường thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình. Tóm lại, cơ chế tự chủ đại học không chỉ mang lạ i sự phát triển mạnh mẽ hơn cho hệ thống GDĐH, bản thân mỗi trường CĐ tự chủ; đồng thời, thúc đẩy tính trách nhiệm của các trường với sự phát triển của xã hội và đất nước . Trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực tài chính phải được bắt đầu từ việc xây dựng và tổ chức thực hiện ph- ương án tài chính, đó chính là quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ. Nội dung Quy chế phải bao gồm các quy định về tạo lập, huy động, sử dụng nguồn kinh phí theo đúng yêu cầu của quản lý và có hiệu quả. 1.3.5. Mối quan hệ giữa tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập Về mặt pháp lý, quyền tự chủ đối với các cơ sở GDĐH đã được pháp luật công nhận, nhưng thực tế không có quyền tự chủ tuyệt đối. Điều kiện không thể thiếu khi thực hiện quyền tự chủ chính là TNXH. Các cơ sở GDĐH phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình. Điều đó thể hiện: Nhà trường chịu trách nhiệm về sản phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học mà họ cung cấp cho xã hội; chịu trách nhiệm trong quản lý, tổ chức, sử dụng biên chế, chịu trách nhiệm trước xã hội về sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động của nhà trường. Quyền tự chủ và TNXH là 2 khái niệm không thể tách rời, rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hệ thống GDĐH trong nền kinh tế thị trường. Theo quan điểm của Phạm Phụ: Quyền tự chủ phải được “đánh đổi” bằng TNXH nhiều hơn. Trách nhiệm xã hội của một trường đại học cần trả lời cho 3 câu hỏi: Với ai? Nội dung gì? và bằng cách nào?. [42] 39
  52. Quyền tự chủ và TNXH luôn là hai mặt của một vấn đề. Tự chủ không có nghĩa là không có trách nhiệm, nhà trường phải có trách nhiệm với Nhà nước, pháp luật, bản thân, giáo viên, sinh viên và với xã hội về mọi hoạt động của nhà trường. Quyền tự chủ cao mà trách nhiệm không tương xứng sẽ dẫn đến nguy cơ lạm dụng quyền, vi phạm pháp luật. Để hoạt động của trường ĐH có hiệu quả và đạt được những mong đợi của xã hội, “tự chủ” không thể đứng một mình. “Tự chủ” đứng một mình rất dễ bi ến thành tùy tiện, vô nguyên tắc nhất là trong một xã hội mà hệ thống pháp luật còn nhiều khiếm khuyết bất cập, tự chủ càng không thể đứng một mình. Tự chủ phải gắn với trách nhiệm giải trình. Trách nhiệm giải trình bao gồm trách nhiệm về học thuật, quản trị và tài chính với các mục tiêu cụ thể cho từng nhân tố xác định bao gồm CB,GV, HSSV. Công cụ để đo lường TNXH bao gồm kiểm soát nội bộ bên trong nhà trường và cơ quan kiểm tra bên ngoài theo quy định. Hệ thống khen thưởng bên trong khuyến khích trách nhiệm giải trình, khuyến khích những người đóng vai trò tiên phong trong sáng kiến và thực thi các giải pháp. Các hình thức chịu trách nhiệm giải trình bao gồm trách nhiệm giải trình của cá nhân đối với cấp quản lý trực tiếp, trách nhiệm giải trình trong nội bộ cơ sở giáo dục, trách nhiệm giải trình của cơ sở với bên ngoài, trách nhiệm giải trình của các cơ sở đối với hệ thống quản lý [26]. Hiện nay, tự chủ đang là một vấn đề lớn của các cơ sở GDĐH Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các trường khi nhấn mạnh đòi hỏi về tăng mức tự chủ đã không lưu ý đầy đủ đến mặt bên kia của tự chủ là TNXH. Nếu như TNXH được thực hiện nghiêm túc thông qua những định chế thích hợp như các báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập, thì nhiều khả năng là nguồn lực của nhà trường sẽ được sử dụng một cách hiệu quả hơn cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển. Điều này đòi hỏi một bộ khung chính sách phù hợp, trước hết là từ các cơ quan quản lý giáo dục. Như vậy, trong quản lý tài chính khi được giao quyền tự chủ và TNXH, Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý, mỗi cán bộ viên chức đều có thể phát huy năng lực trí tuệ của mình để có thể huy động tạo lập đa dạng hóa nguồn thu, được chủ động lựa 40
  53. chọn các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng để ưu tiên phân bổ nguồn chi và xây dựng các định mức chi, trích lập các quỹ đảm bảo ổn định tăng thu nhập thì TNXH đòi hỏi nghĩa vụ với nguồn lực tài chính phải lớn hơn rất nhiều. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Quản lý tài chính của các trường cao đẳng chịu ảnh hưở ng của rất nhiều nhân tố. Căn cứ vào điều kiện của từng trường cần phải nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề ra những nguyên tắc phương thức và nội dung quản lý tài chính phù hợp. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyền tự chủ và TNXH về tài chính của cá c trường CĐ có thể được khái quát theo 4 nhân tố sau: 1.4.1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý của các cơ sở GDĐH nói chung và các trường CĐ nói riêng. Khác với điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong điều kiện kinh tế thị trường, quản lý nhà nước đối với các trường ĐH, CĐ là quản lý vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của nhà trường là sự can thiệp gián tiếp. Điều này thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như bao gồm: - Nhà nước xây dựng định hướng phát triển GDĐH thông qua xây dựng hệ thống mục tiêu, bước đi và giải pháp định hướng cho các trường ĐH, CĐ. - Nhà nước mà đại diện là Chính phủ xây dựng hệ thống các văn bản dưới luật cho các trường biết mình được làm gì và không được làm gì trong lĩnh vực GDĐH. Các trường được tự chủ về tài chính nhưng phải nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nhà nước giao cho các trường quyền chủ động trong vấn đề tài chính nhưng bên cạnh đó vẫn có các văn bản dưới luật hướng dẫn, quy định thực hiện. - Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách và công cụ như chính sách phân bổ NSNN, đầu tư cho giáo dục, tiền lương, thu nhập, chi tiêu. Đây là vấn đề có ý nghĩa nguyên tắc về vai trò nhà nước trong quá trình trao quyền tự chủ cho trường ĐH, CĐ. Điều quan trọng là hệ thống chính sách này phải phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh và tăng cường sự chủ động cho các trườn g. 41
  54. - Nhà nước mà trực tiếp là Bộ GD&ĐT là cơ quan chỉ đạo, tổ chức cho các trường thực hiện, điều tiết, kiểm tra, giám sát và đánh giá. Cùng với việc giao quyền tự chủ và TNXH thì việc tăng cường phát huy dân chủ ở các cơ sở là vô cùng quan trọng để người lao động, giáo viên, cán bộ công nhân viên thực sự tham gia quản lý công việc của nhà trường. Không thể chấp nhận tình trạng giao tự chủ thì Hiệu trưởng, Giám đốc các trường ĐH, CĐ được toàn quyền quyết định mà không có cơ chế giám sát việc thực thi quyền lực của Hiệu trưởng, Giám đốc. Do đó, Nhà nước đã xây dựng cơ chế tự chịu trách nhiệm thông qua một "khung" pháp lý cụ thể, theo đó, các trường được quyền tự quyết đ ịnh mọi vấn đề nhưng nếu vượt quá sẽ vi phạm pháp luật. 1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên về tự chủ và trách nhiệm xã hội trong quản lý tài chính Để thực hiện quyền tự chủ và TNXH đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trong nhà trường phải nhận thức sâu sắc những hiệu quả nhà trường sẽ đạt được khi thực hiện quyền tự chủ, bao gồm: - Chủ động xây dựng được mục tiêu kế hoạch và chiến lược phát triển dài hạn, cải cách chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và của xã hội. - Năng động tìm tòi và triển khai có hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học – công nghệ, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Phát huy tối đa nguồn lực con người và cơ sở vật chất, mở rộng các hoạt động chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác để tăng cường năng lực tài chính cho quá trình phát triển bền vững. - Tập trung nhân lực, vật lực để mở rộng khai thác và phát triển nguồn thu bằng các hình thức như: mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa các ngành nghề và trình độ đào tạo với nhiều hình thức đào tạo. - Tích cực thu hút các nguồn lực của xã hội đồng thời sử dụng hiệu quả hơn kinh phí của Nhà nước đầu tư cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa họ c. - Tạo công ăn việc làm, đặc biệt là nâng cao được đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ viên chức, tạo tâm lý và trách nhiệm nhiệt huyết với nhà trườn g. 42
  55. - Công tác tuyên truyền, triển khai áp dụng tốt tạo sự chuyển biến trong nhận thức của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên thì nhà trường mới từng bước giải quyết được các vấn đề. Các vấn đề trên chỉ có thể thực hiện khi nhận thức của mọi người từ Ban Giám hiệu đến mỗi giảng viên, nhân viên chuyển thành hành động, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng thời điểm cụ thể của nhà trường để huy động được tối đa các nguồn lực tham gia vào quá trình tự đổi mới, tự xây dựng thương hiệu nhà trường. 1.4.3. Trình độ tổ chức, năng lực của cán bộ quản lý nhà trường trong việc huy động và sử dụng nguồn tài chính Việc chuyển sang chế độ tự chủ thay đổi về phạm vi, năng lực và trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác. Quá trình thay đổi này về bản chất là chuyển đổi từ quản lý tác nghiệp và giám sát thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao , sang chủ động phát triển nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo. Quản lý trong điều kiện tự chủ bao hàm gồm phạm vi quản lý, các năng lực cần thiết đối với người quản lý và trách nhiệm của người quản lý. Khi được giao quyền TCTC không có nghĩa là trường sẽ làm mọi việc để tăng nguồn thu hoặc tự quyết định mức thu học phí, hoặc tự quyết định chi tiêu mà không cần báo cáo, không có sự giám sát của Nhà nước (trực tiếp là đơn vị có thẩm quyền duyệt dự toán ngân sách). Giao cho các trường nhận khoán thu và mức kinh phí ổn định trong một số năm của những nội dung chi nhằm giúp các trường chủ động khai thác nguồn thu và quyết định các khoản chi. Vì vậy, trình độ tổ chức quản lý của nhà trường phải đảm bảo được các điều kiện sau: - Nhà trường phải hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học được giao với chất lượng không được thấp hơn trước khi thực hiện khoán. - Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án tài chính, phương án thực hiện cơ chế khoán chi, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ. - Nhà trường phải đảm bảo quyền lợi của cán bộ giáo viên và người lao động trong trường theo quy định của pháp luật. 43