Luận án Một số giải pháp nhằm khai thác tiềm năng du lịch sinh thái vùng du lịch Bắc Trung Bộ Việt Nam

pdf 160 trang hapham 2750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Một số giải pháp nhằm khai thác tiềm năng du lịch sinh thái vùng du lịch Bắc Trung Bộ Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_mot_so_giai_phap_nham_khai_thac_tiem_nang_du_lich_si.pdf

Nội dung text: Luận án Một số giải pháp nhằm khai thác tiềm năng du lịch sinh thái vùng du lịch Bắc Trung Bộ Việt Nam

  1. 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Du lịch sinh thái 1.1.1. Những tác động của du lịch đến môi trường - lý do ra đời của du lịch sinh thái Du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử và ngày nay đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến. Tại nhiều quốc gia, du lịch (DL) đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động du lịch liên quan tới nhiều lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế thế giới, với sự gắn kết phức tạp giữa kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trƣờng. Theo Ông Francesco Frangialli - Tổng thƣ kí Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (WTO): “Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh nhất, đóng góp lớn nhất cho phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo. Năm 2007 tổng lƣợng du khách quốc tế đạt mức 900 triệu ngƣời, và Tổ chức Du lịch thế giới - Liên hiệp quốc dự đoán rằng con số này sẽ tăng lên 1,6 tỷ du khách vào năm 2020"[52, tr.2]. Sự phát triển của DL, bên cạnh những tác động tích cực cũng còn nhiều tác động tiêu cực đối với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng kinh tế - xã hội. 1.1.1.1. Những tác động tích cực Đối với môi trƣờng tự nhiên: Tính chất nhạy cảm của các vấn đề môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch đã đƣợc nhiều ngƣời đề cập và nghiên cứu. Trong tác phẩm Introduction to Ecotourism, David A. Fennall đã đánh giá: "Khoảng giữa những năm 1970 từ những nỗ lực của Budowski (1976), Krippendorf (1977) và Cohen (1978) trong những công trình của họ về du lịch và môi trƣờng đã đem lại danh tiếng phi thƣờng. Budowski định nghĩa ba “trạng thái” khác nhau trong mối
  2. 2 quan hệ giữa du lịch và việc bảo vệ môi trƣờng: (1) mâu thuẫn, (2) cùng tồn tại và (3) cộng sinh"[47, tr.98]. Ông cảm thấy rằng sự bành trƣớng của DL dẫn tới những ảnh hƣởng không thể phủ nhận với những nguồn tài nguyên mà nó phụ thuộc vào; và vì thế mà mối quan hệ này qua thời gian sẽ là sự cùng tồn tại dần tới mâu thuẫn. Nhờ hoạt động DL, những khu vực có hệ thống động thực vật phong phú, nguyên sơ trở thành những điểm hấp dẫn du khách mang lại những giá trị kinh tế - xã hội. Nhờ đó, hoạt động kiểm soát, đánh giá TNTN và bảo vệ TNTN đƣợc coi trọng. Từ hoạt động du lịch, các nguồn kinh phí thu đƣợc từ KDL đƣợc sử dụng cho việc bảo vệ TNTN đƣợc hình thành và phát triển, tạo ra khả năng tài chính dồi dào cho việc bảo vệ môi trƣờng. Hoạt động DL góp phần tăng cƣờng chất lƣợng môi trƣờng: thông qua việc cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trƣờng, kiểm soát chất lƣợng không khí, nƣớc, đất, mức độ của tiếng ồn, rác thải và những vấn đề môi trƣờng khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KDL. Đối với môi trƣờng xã hội: DL phát triển sẽ kéo các ngành kinh tế khác phát triển theo (công nghiệp, nông nghiệp, ận tải, thông tin liên lạc, tài chính, ) để đáp ứng các nhu cầu của KDL, đồng thời khi các ngành kinh tế phát triển tạo ra điều kiện tốt của nền kinh tế lại thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Hoạt động DL góp phần đề cao môi trƣờng, tăng cƣờng hiểu biết của cộng đồng dân cƣ về môi trƣờng. Việc phát triển các cơ sở DL với thiết kế hợp lý, cùng với những quy chế bảo vệ phù hợp sẽ góp phần đề cao giá trị các cảnh quan thiên nhiên. Đồng thời, thông qua hoạt động DL mà việc tuyên truyền giáo dục đối với cộng đồng dân cƣ về các giá trị thiên nhiên và ý thức bảo vệ các giá trị tự nhiên đó. Bên cạnh đó, từ các nguồn thu của hoạt động DL sẽ góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng đối với các địa phƣơng, các khu vực nhƣ hệ thống đƣờng sá, sân bay, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống xử lý chất thải, nƣớc thải, hệ thống thông tin liên lạc, để phục vụ hoạt động DL và phục vụ các nhu cầu khác của nền kinh tế. 1.1.1.2. Những tác động tiêu cực
  3. 3 Đối với môi trƣờng tự nhiên: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động du lịch đã và đang gây nên những tác động tiêu cực mang tính lâu dài và sâu sắc đến môi trƣờng tự nhiên: vấn đề rác thải, khí thải gây suy thoái môi trƣờng một cách nhanh chóng và gây hậu quả lâu dài. Phát triển DL thiếu kiểm soát có thể gây nên xói mòn, sạt lở đất, đe dọa sự an toàn về thói quen sinh hoạt cũng nhƣ sinh mạng của các động vật hoang dã, phá huỷ các rạn san hô, do tiếng ồn, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nƣớc, khai thác tài nguyên phục vụ nhu cầu ẩm thực, khai thác các mẫu vật, các hàng lƣu niệm, Đối với môi trƣờng xã hội: Du lịch có thể trở thành con đƣờng lan truyền các bệnh dịch, có thể gây nên tính thụ động, sự nhiễu loạn về kinh tế, tăng giá đất đai, tạo ra sự mất cân đối và mất ổn định trong việc sử dụng lao động xã hội. DL cũng có thể là con đƣờng gây ra một số tệ nạn xã hội, làm xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc, có thể gây sự hiểu lầm và thậm chí là xung đột giữa chủ và khách do sự khác biệt về ngôn ngữ, tín ngƣỡng và cách ứng xử. Vì vậy, phải lựa chọn đƣợc những loại hình DL mới nhằm vừa khai thác có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vừa giảm thiểu những tác động tiêu cực của phát triển DL đến môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững, loại hình du lịch sinh thái (DLST) ra đời. 1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái 1.1.2.1. Một số định nghĩa về du lịch sinh thái "DL sinh thái" là một khái niệm tƣơng đối mới và ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau, tiếp cận ở những góc độ khác nhau và đã đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Một số khái niệm gần với DLST nhƣ: DL thiên nhiên, DL mạo hiểm, DL xanh, Điểm tƣơng đồng của các loại hình du lịch này là đều dựa vào thiên nhiên (Nature - based) để phát triển du lịch Năm 1872: Vƣờn Quốc gia đầu tiên ở trên thế giới đƣợc thành lập – Vƣờn Quốc gia Yellow Stone Park với tƣ cách là nơi đƣợc bảo vệ, là nơi để mọi ngƣời đến để tham quan, chiêm ngƣỡng những giá trị của tự nhiên và để nghỉ ngơi
  4. 4 thƣ giãn. Những năm 50-60 của thế kỷ 20, du lịch thật sự “cất cánh” khi ngành hàng không phục vụ hành khách phát triển rộng khắp đã làm ảnh hƣởng đến việc bảo tồn thiên nhiên làm cho những chỉ trích về du lịch đại chúng (massive tourism) ngày càng tăng cao vào những năm 80 của thế kỷ 20. Năm 1987, thuật ngữ "ecotourism - du lịch sinh thái" lần đầu tiên đƣợc giới thiệu bởi Héctor Ceballos- Lascuráin và sau đó có nhiều định nghĩa về DLST khác nhau. Laarman và Durst đã định nghĩa: "DLST với tƣ cách là du lịch tự nhiên, loại hình mà du khách bị thu hút tới một điểm du lịch bởi vì sở thích của họ về một hay nhiều đặc điểm về nguồn gốc tự nhiên của nơi đó. Chuyến viếng thăm này bao gồm sự giáo dục, giải trí và thƣờng kèm theo các yếu tố mạo hiểm”[47, tr.95]. Theo định nghĩa này, tác giả đã chỉ nhấn mạnh về yếu tố tự nhiên nhƣng lại chƣa đề cập đến vấn đề bảo tồn những giá trị thiên nhiên và VHĐP cũng nhƣ sự tham gia của cộng đồng dân cƣ. Vì vậy, khái niệm này phù hợp với du lịch dựa vào thiên nhiên (nature – based tourism) hơn là khái niệm về DLST. Một khái niệm về DLST đã đƣợc Boo đƣa ra năm 1991: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục đích nghiên cứu, chiêm ngƣỡng, thƣởng thức phong cảnh, động thực vật cũng nhƣ các giá trị văn hóa hiện hữu”. Theo khái niệm này, những giá trị tự nhiên và giá trị văn hóa đƣợc coi là nền tảng của DLST, nhƣng sự tham gia cũng nhƣ lợi ích của cộng đồng địa phƣơng và vấn đề đóng góp cho bảo tồn từ hoạt động DLST thì chƣa đƣợc đề cập. Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thì "DLST là một loại hình DL tham quan có trách nhiệm với môi trƣờng tại những vùng còn tƣơng đối nguyên sơ để thƣởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo những đặc trƣng văn hoá), có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của nhân dân địa phƣơng". Định nghĩa này đã đề cập đến khá đầy đủ các yếu tố, tuy nhiên "trách nhiệm với môi trƣờng" đã bao gồm giáo dục môi trƣờng và đóng góp cho bảo tồn, nên đã có sự trùng lặp trong định nghĩa.
  5. 5 Hiệp hội Du lịch Sinh thái (Ecotourism Society) định nghĩa: "DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm tới các khu tự nhiên nơi vừa bảo tồn môi trƣờng vừa tăng cƣờng phúc lợi của ngƣời dân địa phƣơng" [47, tr.98]. Định nghĩa này chủ yếu nhấn mạnh tính "trách nhiệm" trong hoạt động du lịch. Trong Bản tuyên ngôn Quebec (UNEP/WTO 2002) vào cuộc họp chót của năm du lịch quốc tế về du lịch sinh thái, đề nghị rằng 5 tiêu chí tiêu biểu đƣợc sử dụng để định nghĩa du lịch sinh thái là:(1) sản phẩm dựa vào tự nhiên, (2) quản lý ảnh hƣởng tối thiểu, (3) giáo dục môi trƣờng, (4) đóng góp bảo tồn và (5) đóng góp vào cộng đồng. Trong định nghĩa, tiêu chí (1) vẫn thiếu yếu tố "VHĐP" trong hoạt động du lịch. Theo tác giả Phạm Trung Lƣơng.mối quan hệ giữa các loại hình DL với DLST đƣợc phản ánh qua sơ đồ 1.1 sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các loại hình du lịch với DLST Giáo dục nâng cao nhận thức - Nghỉ dƣỡng - Tham quan - Mạo hiểm DL dựa vào Du lịch - Thể thao thiên nhiên sinh thái - Thắng cảnh - Vui chơi, giải trí Có trách nhiệm - V.v bảo tồn Nguồn: DLST- những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam Sơ đồ trên đã khắc họa tƣơng đối dễ hiểu về DLST nhƣng vẫn thiếu yếu tố VHĐP, một tài nguyên quan trọng của DLST.
  6. 6 Trên cơ sở thừa kế những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, trong Kỷ yếu Hội thảo “Xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển DLST” tại Hà Nội năm 1999, đã đƣa ra định nghĩa về DLST nhƣ sau: "DLST là loại hình DL dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trường và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương" Theo Luật DL Việt Nam: "DLST là hình thức DL dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững". Các định nghĩa trên, mặc dù chƣa thống nhất với nhau hoàn toàn nhƣng đã tập trung vào việc giải thích DLST phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa những giá trị TNTN, bản sắc văn hoá địa phƣơng với việc nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo tồn những giá trị đó đồng thời nhấn mạnh vai trò, quyền lợi của CĐDCĐP trong hoạt động DLST. 1.1.2.2. Mô hình điểm du lịch sinh thái Hoạt động DLST đƣợc thực hiện tại những điểm DLST cụ thể. Một điểm DLST phải có tài nguyên DLST, tuy nhiên tại những điểm có tài nguyên DLST chƣa hẳn đã có hoạt động DLST. Vì vậy, cần thiết phải đƣa ra mô hình của một điểm DLST. Trên cơ sở nghiên cứu những kết quả đã công bố về DLST, theo tác giả luận án, điểm DLST phải là một điểm DL hội đủ 4 yếu tố sau: (1)- Điểm DLST phải là điểm du lịch có TNDL thiên nhiên hấp dẫn và VHĐP đặc sắc. Trong đó, VHĐP đƣợc hình thành từ cuộc sống lâu đời trong mối quan hệ hữu cơ giữa con ngƣời với thiên nhiên. Thiên nhiên nuôi sống con ngƣời và con ngƣời bảo vệ thiên nhiên nhƣ bảo vệ nguồn sống của mình một cách tự nhiên và bền vững. VHĐP ở mỗi vùng miền khác nhau thì khác nhau, tạo ra sự khác biệt về văn hóa, chính sự khác biệt này tạo ra sức hút đối với KDL. Yếu tố
  7. 7 VHĐP trong TNDL là một trong những điểm khác biệt giữa du lịch dựa vào tự nhiên (Nature – based tourism) và DLST (ecotourism). (2)- Hoạt động của điểm DLST phải gắn liền với hoạt động diễn giải và giáo dục môi trƣờng. Bao gồm giáo dục nhận thức để nâng cao sự hiểu biết về môi trƣờng và giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng (kể cả môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội). Hoạt động diễn giải này đƣợc hƣớng tới tất cả các đối tƣợng tham gia vào hoạt động DLST: KDL, nhân viên trong ngành du lịch, dân cƣ và CQĐP góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhằm gìn giữ và nâng cao những giá trị của tài nguyên DLST. (3)- Hoạt động của điểm DLST phải đóng góp cho việc bảo tồn những giá trị của TNDL: bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn gen, loài, và bảo tồn những giá trị VHĐP. Việc đóng góp này của KDL có thể thực hiện một cách trực tiếp (Đóng góp vào quỹ bảo tồn) hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp hoặc kinh phí nhà nƣớc thu từ DLST rồi đầu tƣ trở lại. Những tác động xấu từ du lịch đến môi trƣờng là không tránh khỏi và chỉ có thể đƣợc giảm thiểu nếu thực hiện tốt hoạt động diễn giải và giáo dục môi trƣờng. Vì vậy những nỗ lực đóng góp cho bảo tồn là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo phát triển bền vững. (4)- Hoạt động của điểm DLST phải có sự tham gia của CĐDCĐP, mang lại lợi ích cho họ. Yếu tố VHĐP trong DLST đòi hỏi phải có sự tham gia của CĐDCĐP. Du lịch giảm nghèo (Pro – poor tourism) là du lịch hƣớng tới việc mang lại lợi ích của ngƣời dân địa phƣơng, nhƣng có thể không bền vững. Ngƣời dân địa phƣơng có thể là ngƣời bảo vệ TNTN, nuôi dƣỡng những giá trị VHĐP hiệu quả nhất, nhƣng họ cũng có thể là những ngƣời trực tiếp hủy hoại môi trƣờng thiên nhiên, môi trƣờng văn hóa một chách nhanh chóng nhất nếu họ không nhận đƣợc những lợi ích từ việc bảo vệ môi trƣờng. Vì vậy, hoạt động của điểm DLST phải đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cƣ, bao gồm cả lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, lợi ích trực tiếp và gián tiếp thông qua việc làm, thu nhập và trách nhiệm bảo vệ giá trị TNDL của điểm đến, đó chính là DLST.
  8. 8 Trên cơ sở phân tích trên, mô hình của điểm DLST đƣợc phản ánh trong sơ đồ 1.2 nhƣ sau: Sơ đồ 1.2. Mô hình của một điểm du lịch sinh thái: Có diễn giải và giáo dục môi trƣờng Có đóng Có TNTN ĐIỂM góp cho hấp dẫn và DU LỊCH bảo tồn tài văn hóa SINH nguyên DL địa phƣơng THÁI đặc sắc Có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và tạo thu nhập cho họ Với mô hình trên, việc nhận thức về DLST sẽ trở nên dễ dàng hơn đối với hầu hết các đối tƣợng liên quan đến DLST: Các nhà quản lý, các nhà kinh doanh du lịch, KDL và CĐDCĐP. Mô hình sẽ là cơ sở để phân biệt DLST với các loại hình du lịch khác. Đây cũng là căn cứ để xây dựng các tiêu chí đánh giá và công nhận các điểm DLST trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc. 1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái
  9. 9 Bên cạnh những đặc điểm của DL nói chung, DLST còn có những đặc điểm riêng về tài nguyên, về sản phẩm và các đối tƣợng tham gia hoạt động DLST. 1.1.3.1. Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái a.Tài nguyên du lịch sinh thái Tài nguyên du lịch (TNDL) bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn. TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Còn TNDL nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch. DLST là hình thức DL dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng, vì vậy "Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của TNDL bao gồm các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hoá bản địa gắn với một HST cụ thể, đƣợc khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển DL nói chung, DLST nói riêng"[18, tr36] Tài nguyên DLST rất đa dạng, Luận án chỉ đề cập đến những dạng tài nguyên DLST có thể có ở VDLBTB Việt Nam. Một là, các hệ sinh thái (HST) điển hình và đa dạng sinh học Những HST ở Việt Nam thƣờng gặp bao gồm: HST rừng nhiệt đới và HST núi cao; HST đất ngập nƣớc (Bao gồm HST rừng ngập mặn ven biển, HST đầm lầy nội địa, HST sông, hồ và HST đầm phá); HST san hô, cỏ biển; HST vùng cát ven biển; HST biển - đảo; HST nông nghiệp, Các HST điển hình và giá trị đa dạng sinh học thƣờng đƣợc tập trung và bảo vệ tại các khu rừng đặc dụng. Theo quy đinh về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì rừng đặc dụng đƣợc xác định chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia; nguồn gen
  10. 10 sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng. Theo Điều 4 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, rừng đặc dụng bao gồm: (1) Vƣờn quốc gia; (2) Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài-sinh cảnh; (3) Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; và (4) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Vƣờn quốc gia (VQG) là một khu vực tự nhiên có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau. VQG là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và các hoạt động DLST đƣợc kiểm soát và ít có tác động tiêu cực. Một trong những chức năng của VQG là phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh thái, sinh học và bảo tồn, phục vụ tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần và DLST, tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng đời sống của ngƣời dân sống trong và xung quanh VQG. Hai là, các tài nguyên DLST đặc thù Miệt vƣờn: Miệt vƣờn là một dạng đặc biệt của HST nông nghiệp, bao gồm các khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa và cây cảnh, đây là một loại tài nguyên DLSt rất hấp dẫn đối với KDL. Tại các miệt vƣờn, sinh hoạt của ngƣời dân vừa mang sắc thái của nông dân, vừa mang sắc thái của tiểu thƣơng nên đã hình thành nên những giá trị văn hoá bản địa riêng biệt gọi là "Văn minh miệt vƣờn". Sự kết hợp giữa văn minh miệt vƣờn với cảnh quan vƣờn đã tạo ra sự hấp dẫn đặc biệt của loại tài nguyên DLST này. Sân chim: Sân chim là một HST đặc biệt ở những vùng đất khá rộng, có hệ thực vật tƣơng đối phát triển , có khí hậu phù hợp với điều kiện sống hoặc di cƣ theo mùa của một số loài chim. Đây cũng có thể là nơi cƣ trú hoặc di cƣ của nhiều loài chim đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Sân chim đƣợc xem là một trong những loại tài nguyên DLST đặc sắc có tính hấp dẫn rất cao đối với KDL.
  11. 11 Các cảnh quan tự nhiên: Các cảnh quan tự nhiên là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên, trong đó địa hình, lớp phủ thực vật, sông, thác nƣớc, có vai trò quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của loại TNDL này, nhƣng vì thƣờng thƣờng nằm ở những nơi hẻo lánh, tƣơng đối xa khu dân cƣ, hệ thống kết cấu hạ thấp kém nên khả năng khai thác phục vụ nhu cầu du lịch thƣờng hạn chế. Ba là, các giá trị văn hoá địa phƣơng "VHĐP là các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của một cộng đồng dân cƣ, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa thế giới tự nhiên và con ngƣời trong không gian của một HST cụ thể" ”[01, tr.115]. Các giá trị văn hoá bản địa thể hiện sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ nơi cƣ trú. Sự hình thành những địa vực cƣ trú truyền đời từ thế hệ này qua thế hệ khác gắn với các vùng sinh thái khác nhau. Các giá trị văn hoá bản địa đƣợc xem là tài nguyên DLST là những giá trị văn hoá gắn với một HST đặc thù, thuần khiết, ít có sự giao lƣu thâm nhập bởi các nền văn hoá khác nên các giá trị văn hoá bản địa này không đồng nghĩa với các giá trị văn hoá, lịch sử trong DL văn hoá. Các giá trị văn hoá bản địa đƣợc khai thác với tƣ cách là tài nguyên DLST bao gồm: Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật phục vụ cuộc sống; Đặc điểm sinh hoạt văn hoá của dân cƣ với các lễ hội truyền thống; Kiến trúc dân gian, công trình gắn với các truyền thuyết tự nhiên của khu vực; Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn với cuộc sống của cộng đồng; Các di tích lịch sử văn hoá, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển tín ngƣỡng của cộng đồng, b. Những đặc điểm của tài nguyên DLST. Nét đặc trƣng của tài nguyên DLST là sự gắn liền với một HST cụ thể, HST càng nguyên sơ, đa dạng, độc đáo thì giá trị của tài nguyên DLST đó càng cao. Các tài nguyên DLST trên có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, tài nguyên DLST phong phú, đa dạng, đặc sắc và có tính hấp dẫn cao: Những HST đặc biệt, nơi sinh trƣởng, tồn tại và phát triển của những loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm, hoặc là những loài đang trong nguy cơ tuyệt chủng đang
  12. 12 thu hút sự quan tâm của mọi ngƣời nên đƣợc xem là những tài nguyên DLST đặc sắc. Những giá trị thiên nhiên phải đƣợc gắn liền với những giá trị VHĐP (phong tục tập quán, kiến thức canh tác, tín ngƣỡng, kiến trúc, ) đƣợc hình thành xuất phát từ những điều kiện tự nhiên ấy: Chẳng hạn, vùng Tây nguyên gắn với văn hóa cồng chiêng, nhà rông, và kỹ thuật săn bắt và thuần dƣỡng voi rừng; vùng biển đảo gắn với cuộc sống và tín ngƣỡng của ngƣ dân, vùng trung du, miền núi gắn với nhà sàn và kỹ thuật canh tác trên ruộng bậc thang Thứ hai, tài nguyên DLST có thời gian khai thác không giống nhau: có loại có thể đƣợc khai thác quanh năm, nhƣng cũng có loại thời gian khai thác mang tính thời vụ vì nó lệ thuộc vào quy luật diễn biến của khí hậu, của mùa di cƣ, mùa sinh sản, của các loài sinh vật, đặc biệt là những loài đặc hữu và quý hiếm. Chẳng hạn: du lịch biển thƣờng tập trung vào mùa hè, du lịch núi thƣờng tập trung vào mùa khô; cũng là du lịch biển nhƣng mùa vụ cũng có sự khác nhau giữa miền Bắc (mùa hè là chủ yếu) và miền Nam (có thể thực hiện quanh năm). Thứ ba, phần lớn tài nguyên DLST thƣờng nằm ở những nơi xa xôi, hẻo lánh, đƣợc khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của KDL. Vì vậy, khi xây dựng một sản phẩm DLST hoặc một điểm DLST phải tính đến đoạn đƣờng di chuyển cũng nhƣ phải tính đến cụm điểm DLST. Đặc điểm này dẫn đến hoạt động DLST đôi khi còn mang tính mạo hiểm. Trên thực tế, ngƣời ta có thể tạo ra những vƣờn thực vật, những công viên với nhiều loài sinh vật đặc hữu trong môi trƣờng nhân tạo trong thành phố để thu hút du khách tham quan, tuy vậy, đó chƣa phải là những sản phẩm DLST đích thực. Thứ tƣ, tài nguyên DLST thƣờng rất nhạy cảm đối với các tác động từ bên ngoài, trong đó có sự phát triển của du lịch. Sự thay đổi tính chất của một số hợp phần tự nhiên hoặc sự suy giảm hay mất đi của một số loài sinh vật cấu thành nên HST nào đó dƣới tác động của con ngƣời sẽ là nguyên nhân làm thay đổi hoặc mất đi HST đó và điều đó làm ảnh hƣởng đến sức hấp dẫn của tài nguyên DLST ở những mức độ khác nhau.
  13. 13 Thứ năm, tài nguyên DLST có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài: Khả năng tái tạo của tài nguyên DLST phụ thuộc rất lớn vào khả năng tự phục hồi tái tạo của tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, có những loại tài nguyên đặc sắc nhƣ những loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu cũng có thể mất đi do những tai biến của tự nhiên hoặc do tác động của con ngƣời. Vì vậy, việc khai thác hợp lý những tài nguyên DLST, không ngừng bảo vệ, tôn tạo và phát triển những nguồn tài nguyên vô giá đó là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST. 1.1.3.2. Đặc điểm của khách du lịch sinh thái Trong cùng một chuyến đi du lịch, KDL có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch khác nhau: Du lịch công vụ, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, và sẽ trở thành khách DLST khi họ tham gia vào các điểm DLST trong chuyến đi của họ. Đặc điểm của khách DLST xuất phát từ những đặc điểm về nhu cầu DLST: - Nhu cầu DLST là loại nhu cầu đặc biệt, nó không có giới hạn về số lần và thời gian tham gia vì ngoài nhu cầu tham quan, tìm hiểu còn đáp ứng nhu cầu giải trí, tái tạo sức khoẻ cho con ngƣời. Chính vì vậy mà cùng một tài nguyên DLST, một KDL có thể tham gia nhiều lần mà không thấy thừa, không thấy nhàm chán nếu nhƣ những sản phẩm DLST cung cấp đạt đƣợc những yêu cầu nhất định. - Nhu cầu về DLST thƣờng khác nhau giữa các loại khách khác nhau, tính thời vụ của DLST cũng khác nhau giữa các loại khách khác nhau tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết của cả điểm đi và điểm đến của KDL. - Các nhu cầu về dịch vụ tại các điểm DLST thƣờng đơn giản và mộc mạc. Thay vì đi tàu du lịch 5*, ăn uống ở những nhà hàng sang trọng, lƣu trú tại những khách sạn hạng sang, khách DLST có thể sử dụng thuyền, ghe nhỏ để thƣ giãn ngắm cảnh, thấy thú vị khi ngồi ở nhà sàn, ở bãi cỏ, thích ngủ ở lều bạt, võng, nhà sàn của các bản làng dân tộc, Đặc điểm này đòi hỏi những ngƣời làm DLST cần nghiên cứu kỹ những giá trị văn hoá độc đáo, đặc sắc, tận dụng những điều kiện tự nhiên kỳ thú để thu hút KDL. Tránh tình trạng lai căng, cầu kỳ, cũng cần phải tránh tình trạng lem nhem, cẩu thả trong các dịch vụ cung cấp cho khách.
  14. 14 - Đặc trƣng cơ bản của nhu cầu DLST là nhu cầu đóng góp cho việc bảo tồn những giá trị tự nhiên và giá trị VHĐP nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đặc điểm này đòi hỏi trong tổ chức hoạt động DLST, bên cạnh việc thu nhận những đóng góp của KDL cho công tác bảo tồn, các điểm DLST cần phải thể hiện thiện chí cho việc bảo tồn. Vì vậy, việc tu bổ các TNTN để làm đƣờng sá, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống cơ sở lƣu trú phải đặc biệt tôn trọng tính tự nhiên của TNDL, không làm ảnh hƣởng quá mức cho phép đến các giá trị thiên nhiên và giá trị văn hoá bản địa. Từ đặc điểm của nhu cầu DLST, Hiệp hội DLST quốc tế - TIES (The International Ecotourism Society) đã nghiên cứu về khách DLST đƣa ra những kết quả sau đây: Đặc trƣng của DLST là quan tâm bảo vệ môi trƣờng, tuy nhiên căn cứ vào mức độ quan tâm tới môi trƣờng thì KDL đƣợc phân thành bốn loại: khách DLST đặc biệt, khách DLST có nhận thức môi trƣờng, KDL thông thƣờng và những khách hờ hững, với những đặc điểm riêng của nó nhƣ sau: Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa các loại KDL Ví dụ về Loại khách Mức độ quan tâm tới môi trƣờng hoạt động của họ Khách DLST Mức độ quan tâm rất cao, muốn Tham gia hoạt động đặc biệt (Special đƣợc liên quan và đƣợc tham gia bảo tồn và nghiên cứu Ecotourist) vào bảo vệ môi trƣờng khoa học KDL có nhận Quan tâm tới môi trƣờng với giá trị Quan tâm tới môi thức môi trƣờng đích thực của nó hơn là làm thế nào trƣờng và văn hoá nƣớc (Eco-awave) sử dụng đƣợc nó ngoài, tham quan và trải nghiệm KDL thông Hứng thú với môi trƣờng theo khía Tham gia những hoạt thƣờng (Users) cạnh môi trƣờng sở hữu những đặc động quan sát đời sống tính đặc biệt giúp cho việc theo động vật
  15. 15 đuổi những loại hình hoạt động cụ thể KDL hờ hững Mức độ quan tâm rất thấp, chú Chỉ thực hiện những (Loungers) trọng vào giải trí thƣ giãn và không hoạt động đem lại niềm quan tâm gì hơn ngoài việc tìm thú vui cho bản thân: tắm vui thƣ giãn nắng, bơi lội, tìm thú vui, Nguồn: Dịch từ www.TIES.com Từ những nghiên cứu, TIES đã đƣa ra những đặc điểm của khách DLST đích thực nhƣ sau: - Là những ngƣời muốn có kinh nghiệm đích thực và sâu sắc trong cuộc sống, mong muốn tìm kiếm những thử thách về sức lực và tinh thần. - Là những ngƣời muốn đƣợc giao tiếp và tìm hiểu văn hoá địa phƣơng. - Là những ngƣời dễ thích nghi và thƣờng ƣa chuộng những nơi nghỉ mộc mạc, có thể chịu đựng đƣợc sự thiếu thoái mái, tiện nghi, đặc biệt thích đi theo nhóm nhỏ khi đi du lịch. - Họ luôn chủ động tìm kiếm hoạt động và ƣa trả tiền cho kinh nghiệm du lịch hơn là sự thoái mái tiện nghi. 1.1.3.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch sinh thái Những sản phẩm DLST cơ bản hiện nay bao gồm: Dã ngoại; Leo núi; Đi bộ trong rừng; Tham quan, nghiên cứu đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc dụng; Tham quan miệt vƣờn; Quan sát sân chim; Thăm bản làng dân tộc; và các loại sản phẩm DLST khác: tắm cát, tắm nắng, tắm bùn, tắm suối nƣớc nóng, đi bộ dƣới trăng, lƣớt ván, đua thuyền, Đặc điểm của sản phẩm DLST xuất phát từ đặc điểm của tài nguyên DLST và đặc điểm của khách DLST. Sản phẩm DLST gắn liền với cuộc sống đời thƣờng của ngƣời dân bản địa.
  16. 16 Sản phẩm DLST thƣờng mang tính tổng hợp, gắn liền giữa thiên nhiên với con ngƣời, sản phẩm DLST giảm thiểu việc sử dụng các nguồn TNTN, TNTN và cuộc sống, văn hoá địa phƣơng càng độc đáo, càng nguyên sơ thì sản phẩm DLST càng hấp dẫn. Các loại sản phẩm DLST có thể đƣợc thực hiện một cách độc lập cho từng chuyến đi, có thể đƣợc kết hợp với các hình thức DL khác. 1.1.3.4. Đặc điểm của các đối tượng tham gia hoạt động du lịch sinh thái Các đối tƣợng tham gia vào hoạt động DLST bao gồm: Các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý lãnh thổ, các nhà diều hành, kinh doanh du lịch và đội ngũ HDV du lịch. Một là, các nhà hoạch định chính sách Các nhà hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và hoạch định chính sách phát triển DLST nói riêng là những nhà khoa học công tác tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch. Họ am hiểu về khả năng và điều kiện và những tác động có thể xảy ra trong việc phát triển du lịch, từ đó mà xây dựng quy hoạch phát triển du lịch hợp lý, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tối đa những tác động đối với môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Việc thực hiện quy hoạch phát triển DLST, các nhà hoạch định chính sách phải căn cứ vào đặc điểm, tiềm năng của từng khu vực mà nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau: - Loại hình du lịch nào có thể hoạt động đƣợc ở khu vực? - Quy mô hoạt động đạt tới mức độ nào là vừa phải và hợp lý? - Những hoạt động nào là hoạt động DLST? - Các hoạt động nên phối kết hợp với nhau nhƣ thế nào? - Những lợi ích mà xã hội, địa phƣơng, cộng đồng dân cƣ cũng nhƣ lợi ích của các nhà kinh doanh DL sẽ đạt đƣợc ở mức độ nào từ hoạt động của DLST? Hai là, các nhà quản lý lãnh thổ Trong hoạt động DLST, các nhà quản lý lãnh thổ không tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch mà giữ vai trò kiểm soát thƣờng xuyên sự biến đổi của các
  17. 17 hệ sinh thái và môi trƣờng tự nhiên trong phạm vi mình quản lý. Các nhà quản lý lãnh thổ phải đánh giá đầy đủ về hiện trạng sinh thái, môi trƣờng, các tác động chủ yếu do hoạt động phát triển kinh tế xã hội và hoạt động DLST gây nên nhằm đề xuất các biện pháp tích cực trong việc điều chỉnh sự tác động đó theo chiều hƣớng có lợi cho cả kinh tế và môi trƣờng. Nhiệm vụ của các nhà quản lý lãnh thổ là tuyên truyền giáo dục ý thức gìn giữ môi trƣờng và phát triển bền vững cho cộng đồng dân cƣ, cho các nhà điều hành du lịch, phối kết hợp với các nhà KDDL để một mặt đảm bảo lợi ích kinh tế cho các nhà KDDL, một mặt đảm bảo sự an toàn cho KDL, đảm bảo trật tự an toàn xã hội cũng nhƣ tính hiệu quả trong nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững. Riêng tài nguyên DLST là các vƣờn Quốc gia thì các nhà quản lý lãnh thổ bao gồm hai hệ thống quản lý: đó là hệ thống quản lý theo ngành (Cục kiểm Lâm thuộc Bộ NN& PTNT) và hệ thống quản lý theo lãnh thổ (CQĐP cấp tỉnh). Dù thuộc hệ thống quản lý nào thì các nhà quản lý lãnh thổ cũng đều phải quán triệt và thực hiện các chức năng trên đối với hoạt động DLST. Ba là, các nhà điều hành, kinh doanh du lịch Các nhà điều hành hoạt động DLST là những ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm lựa chọn địa điểm tổ chức DLST, xác định phƣơng thức tiến hành, xác định các loại hình sản phẩm DLST sẽ cung cấp cho du khách trong điều kiện thị trƣờng có cạnh tranh. Các nhà điều hành KDDL vừa có trách nhiệm đảm bảo lợi ích của tổ chức KDDL vừa phải đảm bảo các nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững của hoạt động DLST. Vì vậy, họ phải là những ngƣời am hiểu về thị trƣờng, có đầy đủ kiến thức kinh doanh đồng thời phải quán triệt tôn trọng những nguyên tắc của DLST. Muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động điều hành kinh doanh DLST, họ phải có sự phối kết hợp với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý lãnh thổ và những ngƣời dân địa phƣơng. Bốn là, đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch
  18. 18 Đối với DLST, HDV phải là những ngƣời có kiến thức về du lịch, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu về các đặc điểm sinh thái, có kiến thức, có đầy đủ thông tin về môi trƣờng tự nhiên, về văn hoá bản địa để có thể giới thiệu một cách sinh động nhất đầy đủ nhất với du khách về những vấn đề mà họ quan tâm. Đây cũng là hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trƣờng trong DLST. Đặc điểm của sản phẩm DLST là không chỉ dựa vào TNTN mà còn phải gắn liền với VHĐP, vì vậy, tốt nhất, HDV của DLST là ngƣời dân địa phƣơng hoặc là các nhà quản lý lãnh thổ trong các VQG hoặc các khu BTTN, những ngƣời am hiểu tƣờng tận về giá trị của các TNTN và văn hóa của địa phƣơng đó. Chí ít, HDV cũng phải là những ngƣời có mối quan hệ đặc biệt với ngƣời dân địa phƣơng có tổ chức hoạt động DLST. 1.1.4. Nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái 1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào những giá trị của thiên nhiên và bản sắc văn hoá địa phương Những TNTN và những giá trị văn hoá địa phƣơng đƣợc coi là đối tƣợng khai thác (hay tài nguyên DL) của DLST. Những giá trị của thiên nhiên bao gồm những tài nguyên biển, núi, sông hồ, suối, khí hậu, bãi cát, và những tập quán văn hoá của các cộng đồng dân cƣ chính là nền tảng của DLST. Chính vì vậy, có nhiều thuật ngữ đƣợc hiểu là DL sinh thái, nhƣ: DL thiên nhiên (Nature Tourism), DL dựa vào thiên nhiên (Nature - Based Tourism), DL môi trƣờng (Invironmental tourism), DL xanh (Green - Tourism), DL thám hiểm (Adventure Tourism), Các thuật ngữ trên có chung một nội dung là đƣa con ngƣời về với thiên nhiên, trực tiếp sử dụng các nguồn TNTN ở trạng thái nguyên sơ và những giá trị văn hoá tƣơng ứng với TNTN ấy, phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí và nghiên cứu của con ngƣời. Tuy nhiên, các loại hình DL đó chƣa đồng nghĩa với DLST vì hoạt động của nó chƣa đề cập đến sự tham gia trực tiếp của cộng đồng dân cƣ sở tại, chƣa quan tâm đến lợi ích cho cộng đồng và đóng góp cho sự bảo tồn đảm bảo sự phát triển bền vững.
  19. 19 1.1.4.2. Nguyên tắc có diễn giải, giáo dục môi trường trong hoạt động du lịch Trong hoạt động DLST, các cơ quan cung ứng các dịch vụ DL, các cơ quan bảo tồn, các cơ quan quản lý nhà nƣớc và du khách tham gia vào DLST có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực của DL đối với môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng văn hoá. Đây là nguyên tắc cơ bản, giúp ta phân biệt DLST với các loại hình DL khác nên có ngƣời nói DLST là DL có trách nhiệm. Vì vậy, hoạt động diễn giải giáo dục môi trƣờng đối với cộng đồng địa phƣơng, đối với du khách và đối với cán bộ nhân viên ngành du lịch cũng là một đặc trƣng của DLST. Các chƣơng trình hoạt động của DLST chủ yếu do các HDV địa phƣơng, những ngƣời có kiến thức sâu rộng và am hiểu về giá trị của những TNTN xung quanh họ để có thể truyền đạt lại cho du khách và các đối tƣợng khác. Những HDV này giữ vai trò là ngƣời trung gian giữa thiên nhiên và cộng đồng của vùng với du khách từ bên ngoài. Họ chịu trách nhiệm vừa giới thiệu về đặc điểm TNTN, văn hoá của khu vực, vừa giám sát các hoạt động của KDL. Các phƣơng tiện, việc sắp xếp để hỗ trợ các chƣơng trình DLST nhƣ các trung tâm thông tin, đƣờng mòn, cơ sở lƣu trú, ăn uống, sách báo và các tài liệu khác phục vụ cho du khách cũng mang tính giáo dục, diễn giải về môi trƣờng. Chính vì vậy, thông qua DLST, du khách có thêm những hiểu biết về môi trƣờng tự nhiên và nâng cao đƣợc ý thức bảo vệ môi trƣờng và tôn trọng văn hoá bản địa. 1.1.4.3. Nguyên tắc đóng góp cho bảo tồn để quản lý bền vững về môi trường sinh thái Tài nguyên DLST thƣờng rất nhạy cảm đối với những tác động từ hoạt động du lịch hay hoạt động kinh tế, những hoạt động này có thể làm cho TNDL thiên nhiên bị cạn kiệt, TNDL văn hoá bản địa bị mai một, lai căng. Trong khi khách DLST họ cần tìm hiểu những giá trị nguyên sơ, những cái mới lạ, khác biệt đối với họ cả đối với tự nhiên và đối với những giá trị văn hoá cộng đồng. Vi vậy,
  20. 20 việc đóng góp cho bảo tồn là một trong những đặc trƣng của DLST, nhằm gìn giữ những giá trị của TNDL thiên nhiên cũng nhƣ giá trị của văn hoá địa phƣơng. Nội dung của bảo tồn TNTN là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn gen và bảo tồn loài, đặc biệt là bảo tồn những loài động, thực vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. Còn bảo tồn những giá trị văn hoá bản địa là việc duy trì, tôn tạo những làng nghề truyền thống, những phong tục tập quán, tín ngƣỡng, những lễ hội, những phong cách kiến trúc, những nét văn hoá văn nghệ đặc trƣng, Kinh phí cho bảo tồn đƣợc thực hiện từ NSNN, từ những nguồn tài trợ từ bên ngoài và đặc biệt là thông qua sự đóng góp kinh phí từ các đơn vị kinh doanh du lịch và đóng góp trực tiếp của KDL. Khách DLST thƣờng rất quan tâm đến môi trƣờng và giá trị văn hoá đặc trƣng, thƣờng có trình độ dân trí cao hơn và có khả năng thanh toán cao, họ sẵn sàng đóng góp kinh phí cho công tác bảo tồn. Vấn đề ở chỗ tổ chức thu chặt chẽ, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hợp lý để phục vụ cho hoạt động bảo tồn và hoạt động du lịch một cách hiệu quả. 1.1.4.4. Nguyên tắc mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và đóng góp cho sự phát triển bền vững Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động DLST đem lại lợi ích kinh tế và xã hội cho cộng đồng, vì vậy một số ngƣời coi DLST là du lịch cộng đồng. Trƣớc hết phải tạo điều kiện cho ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào hoạt động du lịch từ việc tham gia góp ý vào khâu thiết kế, quy hoạch phát triển DLST đến việc tham gia vào quản lý và hoạt động DLST tại điểm (ngƣời lao động địa phƣơng trong các đơn vị kinh doanh du lịch tại điểm DLST phải đảm bảo một tỷ lệ nhất định) ngoài ra ngƣời dân còn có thể trực tiếp cung cấp các dịch vụ ăn, ngủ, đi lại cho KDL. Chính việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng, giúp cho họ nhận thấy những giá trị của TNTN, những giá trị của văn hoá bản địa mà họ đang là ngƣời sở hữu, những giá trị đó có ý nghĩa với đời sống của họ nhƣ thế nào, từ đó mà họ có ý thức bảo vệ chúng. Cũng bằng nguồn kinh phí thu đƣợc từ hoạt động DLST mà đầu tƣ xây dựng CSVCKT phục vụ cho hoạt động DL, cho
  21. 21 du khách và cho nhu cầu dân sinh của cộng đồng dân cƣ. CQĐP nhận thức đƣợc giá trị của tài nguyên DL để có các chính sách hỗ trợ đắc lực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đơn vị kinh doanh DL đồng thời bảo vệ để tránh tình trạng tài nguyên bị khai thác bừa bãi, quá tải, ngƣời dân vùng sâu, vùng xa đƣợc tiếp xúc với văn hoá tiên tiến, công cuộc xoá đói giảm nghèo đƣợc thực hiện. 1.1.5. Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái Phát triển du lịch bền vững là hoạt động DL nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách DL và ngƣời dân bản địa trong hiện tại mà vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế-xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong tƣơng lai thông qua việc duy trì đƣợc sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con ngƣời. DLST là loại hình DL có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của DL bền vững, vì vậy DLST có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển DL bền vững của một vùng hay một quốc gia, phù hợp với xu hƣớng hiện nay trên thế giới. Những đóng góp của DLST đƣợc thể hiện qua các mặt sau: 1.1.5.1. Ý nghĩa về kinh tế Phát triển loại hình DLST đúng nghĩa, sẽ góp phần làm tăng trƣởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động. TNTN (Sông, biển, đất đai, rừng, khí hậu, ) thực sự đƣợc khai thác phục vụ cho tăng trƣởng kinh tế. Việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đƣợc thực hiện. Trong khi đó, TNTN một mặt vẫn đƣợc khai thác để phục vụ tăng trƣởng, mặt khác vẫn đƣợc bảo tồn, gìn giữ đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế bền vững. Phát triển DLST sẽ thu hút các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hệ thống kết cấu hạ tầng sẽ có điều kiện đầu tƣ theo hƣớng hiện đại hoá, đặc biệt là đối với các vùng xa xôi hẻo lánh, làm giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế và mức sống dân cƣ giữa các vùng. DLST góp phần tôn
  22. 22 vinh những giá trị văn hoá bản địa, các làng nghề truyền thống đƣợc duy trì, phát triển, đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng cũng nhƣ lợi ích quốc gia. 1.1.5.2. Ý nghĩa về xã hội DLST luôn gắn liền với một phạm vi lãnh thổ nhất định mà sự gắn kết cộng đồng đƣợc xem là nền tảng, là đặc tính hàng đầu trong đời sống văn hoá bản địa. Hoạt động DLST sẽ tạo điều kiện cho CĐDCĐP cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động DL: lƣơng thực, thực phẩm, hàng lƣu niệm, cung cấp nơi ăn, chốn ở cho du khách. Đồng thời, hoạt động DLST cũng đem lại cho ngƣời dân địa phƣơng việc làm trực tiếp, thu nhập, hoạt động giao lƣu văn hoá, tạo ra đƣợc mối đoàn kết trong cộng đồng, đoàn kết dân tộc và quốc tế. DLST hoạt động chủ yếu ở những vùng xa dân cƣ, hẻo lánh, những nơi mà việc đầu tƣ phát triển các ngành kinh tế khác gặp rất nhiều khó khăn. DLST tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động bản xứ, công cuộc xoá đói, giảm nghèo đƣợc thực hiện, tạo ra sự phát triển cân đối, đồng đều, xoá dần sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế và trình độ văn hoá, giảm thiểu ảnh hƣởng của những văn hoá lai căng, không lành mạnh, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. 1.1.5.3. Ý nghĩa về môi trường Trong hoạt động DLST, việc sử dụng những phƣơng tiên vận chuyển thô sơ, sử dụng các kết cấu xây dựng đơn giản sẽ làm giảm mức độ ô nhiễm môi trƣờng. Việc thực hiện giáo dục và diễn giải môi trƣờng sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của ngƣời dân, của các nhà điều hành DL cũng nhƣ của khách DL đối với việc nhận thức vai trò của những giá trị tự nhiên và văn hoá đối với đời sống của họ. Từ đó, ngƣời dân sẽ nỗ lực đối bảo vệ, bảo tồn những nguồn tài nguyên đó. Hoạt động DLST sẽ đóng góp nguồn kinh phí thu đƣợc từ hoạt động DL cho những nỗ lực nhằm bảo tồn thiên nhiên và văn hoá. Hoạt động DLST quan tâm tới giới hạn của việc khai thác thông qua khái niệm sức chứa du lịch, tránh đƣợc tình trạng quá tải trong hoạt động từ đó mà giảm những tác động tiêu cực.
  23. 23 1.2. Tiềm năng du lịch sinh thái Tiềm năng du lịch sinh thái (DLST) đƣợc hiểu là các yếu tố sẵn có của tự nhiên và xã hội có thể khai thác, sử dụng để phát triển DLST, đó là tiềm năng về tài nguyên DLST. Tiềm năng tài nguyên DLST đƣợc phản ánh thông qua chất lƣợng tài nguyên DLST, số điểm chứa đựng tài nguyên DLST và cơ cấu tài nguyên DLST tại vùng hay địa phƣơng nào đó. 1.2.1. Chất lượng tài nguyên du lịch sinh thái Chất lƣợng của một tài nguyên DLST phản ánh khả năng thu hút khách và thu hút đầu tƣ để tổ chức các hoạt động DLST dựa trên các tài nguyên đó. Chất lƣợng tài nguyên DLST có thể đƣợc biểu hiện thông qua nhiều khía cạnh. Mỗi khía cạnh đƣợc nhìn nhận ở những mức độ khác nhau thùy thuộc vào đối tƣợng quan sát khác nhau. Dƣới góc độ của ngƣời đầu tƣ và KDL, chất lƣợng của tài nguyên DLST chính là mức độ thu hút đối với họ, biểu hiện qua một số tiêu chí cụ thể sau: 1.2.1.1. Quy mô của tài nguyên du lịch sinh thái Các tiêu chí đánh giá quy mô của TNDL lại phụ thuộc vào loại TNDL đó là gì, có thể sử dụng các chỉ tiêu nhƣ: Chiều dài (bãi biển, hang động, sông, suối, ), chiều rộng (hang động, dòng sông, bãi biển, suối thác, ), chiều cao (núi, hang động, thác nƣớc, ), diện tích (vƣờn quốc gia, hồ, làng quê, đầm phá ) Quy mô của tài nguyên DLST sẽ ảnh hƣởng đến sức chứa của điểm du lịch chứa đựng tài nguyên DLST đó. Điều này sẽ liên quan đến quy mô đầu tƣ, quy mô hoạt động của điểm du lịch và từ đó ảnh hƣởng đến đẳng cấp của nhà đầu tƣ cũng nhƣ chất lƣợng dịch vụ tại điểm DLST đó. 1.2.1.2. Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch sinh thái Độ hấp dẫn của tài nguyên DLST biểu hiện thông qua số lƣợng phong cảnh đẹp, mức độ đa dạng của địa hình, mức độ phong phú, đa dạng sinh học, cùng với sự độc đáo của VHĐP. Đối với TNTN, độ hấp dẫn còn có thể đƣợc phản ánh ở sự công nhận của một cấp nào đó hay từ kết quả bình chọn đƣợc công bố của một tổ
  24. 24 chức uy tín nào đó. Chẳng hạn: ở cấp quốc gia (vƣờn quốc gia, khu bảo tồn loài sinh cảnh quốc gia, ) hay cấp quốc tế (di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển thế giới, ) hay những kết quả bình chọn đƣợc công bố (hang động lớn nhất và đẹp nhất thế giới, bãi biển đẹp nhất, vịnh đẹp nhất thế giới, ). Bên cạnh những sự hấp dẫn của TNTN thì VHĐP cũng là một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng của tài nguyên DLST. VHĐP (kỹ thuật canh tác, phong tục tập quán, kiến trúc truyền thống, những nét văn hóa dân gian, văn hóa ẩm thực, ) đƣợc hình thành lâu đời trên cơ sở điều kiện của TNTN. Một sự khác biệt, độc đáo, đặc trƣng theo vùng miền của VHĐP tạo nên sức hút cao đối với KDL. VHĐP không chỉ có sức thu hút KDL đến với tài nguyên DLST mà còn có khả năng giữ chân khách, kéo dài thời gian lƣu lại của khách nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch, tăng thu nhập để giữ gìn và tôn tạo những giá trị VHĐP có thể bị mai một do những tác động của cơ chế thị trƣờng. Điểm khác biệt về chất lƣợng của tài nguyên DLST là TNTN càng nguyên vẹn (chƣa bị xâm hại), VHĐP càng nguyên sơ (chƣa bị lai tạp) thì chất lƣợng của tài nguyên DLST càng cao. 1.2.1.3. Sự thuận lợi trong đầu tư và tiếp cận tài nguyên du lịch sinh thái Sự thuận lợi đƣợc tính cho cả KDL và nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Mức độ thuận lợi khi tiếp cận TNDL sẽ ảnh hƣởng đến chi phí cho những đối tƣợng có liên quan. Sự thuận lợi đƣợc phản ánh thông qua các khía cạnh sau: - Vị trí của tài nguyên DLST ảnh hƣởng đến quãng đƣờng và thời gian di chuyển đến TNDL đó: Điều này ảnh hƣởng đến nguồn lực hao phí khi khai thác TNDL (kinh phí bỏ ra của xã hội và nhà đầu tƣ, hao phí về thời gian, sức lực và tiền bạc của KDL). - Những điều kiện về kết cấu hạ tầng xã hội khi tiếp cận với tài nguyên DLST: vấn đề giao thông (đƣờng sá và phƣơng tiện vận chuyển), vấn đề thông tin liên lạc, dịch vụ y tế, tài chính, đảm bảo thuận tiện cho KDL cũng nhƣ cho các nhà cung cấp dịch vụ.
  25. 25 - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tại điểm phục vụ các nhu cầu về ăn, ở, đi lại, đảm bảo vệ sinh an toàn cho khách: số lƣợng và chất lƣợng của các cơ sở lƣu trú, các dịch vụ ăn uống và các dịch vụ du lịch khác Tài nguyên DLST thƣờng nằm ở những nơi xa xôi hẻo lánh, sự hao phí các nguồn lực trong đầu tƣ và tiếp cận TNDL là khá cao, tuy nhiên, sự hao phí nguồn lực này lại nằm trong mối tƣơng quan với mức độ hấp dẫn và quy mô của TNDL. 1.2.1.4. Sự an toàn tại điểm đến có tài nguyên du lịch sinh thái Khi đi du lịch, sự an toàn về thân thể, tính mạng và tài sản của KDL phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy, mức độ đảm bảo an toàn cho du khách cũng là một tiêu chí đánh giá chất lƣợng của TNDL. Mức độ an toàn bao gồm cả hai mặt: tự nhiên và xã hội. - Về mặt tự nhiên, mức độ không an toàn phản ánh ở mức độ nguy hiểm khi tham gia hoạt động DLST của KDL, thông thƣờng, mức độ nguy hiểm khi du lịch càng cao thì chất lƣợng TNDL càng giảm (trừ du lịch mạo hiểm). Những TNDL có địa hình phức tạp (Núi cao, biển có nƣớc xoáy ngầm, thác mạnh, sồng hồ suối sâu, nƣớc chảy xiết, ) làm tăng độ hấp dẫn của TNDL thì mức độ nguy hiểm thƣờng cao hơn, khi đó cần có phƣơng tiện bảo hộ cho KDL và có hệ thống cứu hộ tốt. - Về mặt xã hội, mức độ an toàn phụ thuộc vào mức độ an ninh, an toàn xã hội (nạn trộm cắp, cƣớp giật, tình trạng chặt chém, ) ảnh hƣởng đến tính mạng, thân thể, tài sản và quyền lợi của KDL tại điểm đến. Điều này phụ thuộc vào trình độ quản lý xã hội của CQĐP cũng nhƣ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí và hiệu quả của hoạt động giáo dục cộng đồng tại điểm đến. 1.2.1.5. Các tiêu chí khác phản ánh chất lượng của tài nguyên du lịch sinh thái - Tính thời vụ của điểm du lịch càng cao càng bất lợi cho cả KDL và các nhà KDDL. Đối với KDL: Chất lƣợng dịch vụ thấp do phục vụ quá tải trong thời gian cao điểm và do tính không sẵn sàng (do giảm lao động) trong thời gian ngoài vụ. Đối với các nhà KDDL: gây khó khăn trong bố trí lao động (trong vụ thì thiếu lao động mà ngoài vụ lại thừa lao động), chi phí bảo dƣỡng ngoài vụ tăng làm
  26. 26 giảm hiệu quả kinh doanh và làm cho hiệu quả đầu tƣ thấp. Khi đó, khả năng thu hút các nhà đầu tƣ và thu hút KDL giảm hay chất lƣợng tài nguyên DLST giảm. - Mức độ bền vững của tài nguyên DLST trong quá trình hoạt động, nếu tài nguyên DLST càng nhạy cảm, càng dễ bị phá hủy, xuống cấp thì mức độ thu hút sẽ giảm sút, chất lƣợng tài nguyên sẽ càng giảm theo. Sự phối hợp giữa các tiêu chí trên sẽ là cơ sở để đánh giá chất lƣợng của một tài nguyên DLST, hay đánh giá sức thu hút của tài nguyên DLST đối với KDL và các nhà đầu tƣ. Đây căn cứ để xếp loại tài nguyên DLST, và kết quả xếp loại tài nguyên DLST theo chất lƣợng sẽ là căn cứ cho công tác quy hoạch đầu tƣ phát triển DLST tại các điểm du lịch cũng nhƣ của địa phƣơng hay vùng miền nào đó. 1.2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái biểu hiện qua cơ cấu tài nguyên du lịch Cơ cấu tài nguyên DLST là số loại tài nguyên DLST và vị trí của mỗi loại trong toàn bộ các tài nguyên DLST của một địa phƣơng hay một VDL. Có thể nghiên cứu cơ cấu tài nguyên DLST theo các tiêu chí: chất lƣợng tài nguyên DLST, loại hình tài nguyên DLST, theo tình trạng hoạt động du lịch tại điểm có tài nguyên DLST. 1.2.2.1. Cơ cấu theo chất lượng tài nguyên du lịch sinh thái Từ các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của tài nguyên DLST, phối hợp giữa các tiêu chí có thể phân loại tài nguyên DLST theo 3 cấp độ chất lƣợng, đây cũng chính là các cấp độ tiềm năng DLST của tài nguyên đó. Có thể phân thành các cấp độ: Loại 1, loại 2 và loại 3. Trong đó: - Tài nguyên DLST loại 1: Là những tài nguyên có sức thu hút rất cao, có tiềm năng DLST rất lớn, cần đƣợc ƣu tiên đầu tƣ khai thác để phát triển DLST - Tài nguyên DLST loại 2: Là những tài nguyên có sức thu hút cao, có tiềm năng DLST lớn, cần đƣợc quy hoạch để phát triển DLST - Tài nguyên DLST loại 3: Là những tài nguyên có tiềm năng DLST, có thể quy hoạch để phát triển DLST khi có điều kiện.
  27. 27 Việc xếp tài nguyên DLST vào các cấp độ trên cũng mang tính tƣơng đối, trong mối tƣơng quan so sánh trong nội bộ lãnh thổ. Theo chất lƣợng của tài nguyên DLST, một vùng địa phƣơng hay một vùng du lịch có số lƣợng và tỷ lệ tài nguyên DLST loại 1 và loại 2 càng lớn thì tiềm năng DLST càng cao. 1.2.2.2. Cơ cấu theo loại hình tài nguyên du lịch sinh thái Cơ sở để phân theo loại hình tài nguyên DLST là TNTN. Vì thực chất, VHĐP cũng đƣợc bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên mà ngƣời dân địa phƣơng cƣ trú. Vì vậy, có thể nghiên cứu cơ cấu tài nguyên DLST theo các loại sau: - Tài nguyên DLST là rừng núi - Tài nguyên DLST là biển, đảo - Tài nguyên DLST là sông, hồ, suối - Tài nguyên DLST là làng quê tiêu biểu - Nếu trong một vùng lãnh thổ, có càng nhiều loại tài nguyên DLST thì tiềm năng DLST càng lớn. Bởi trong một chuyến đi, KDL có thể đến với nhiều điểm DLST với các loại tài nguyên khác nhau để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Các sản phẩm du lịch ở các điểm DLST khác nhau là khác nhau nên tránh đƣợc tình trạng trùng lặp, mức độ chi tiêu của KDL tại điểm này ít ảnh hƣởng đến mức độ chi tiêu tại điểm du lịch khác. Vì vậy, khả năng thu hút KDL đến vùng lãnh thổ, thu nhập xã hội từ hoạt động DLST sẽ tăng lên. 1.2.2.3. Cơ cấu theo tình trạng khai thác Theo tiêu chí này, tiềm năng tài nguyên DLST đƣợc nghiên cứu theo 2 tình trạng: tiềm năng của những tài nguyên DLST chƣa khai thác và tiềm năng của những tài nguyên DLST đã và đang đƣợc khai thác nhƣng khai thác chƣa hợp lý. (1) Tiềm năng của những tài nguyên DLST chƣa đƣợc khai thác: Tài nguyên DLST chƣa đƣợc khai thác là những tài nguyên DLST còn nguyên sơ, chƣa có các hoạt động du lịch thực sự tại điểm, hoặc là chƣa từng có KDL đến tham quan hoặc là đã có KDL đến tham quan nhƣng hoàn toàn mang
  28. 28 tính tự phát, việc thỏa mãn các nhu cầu của KDL không thông qua các dịch vụ mà mang tính tự cung cấp. Điều này có thể do các nguyên nhân: - Do tài nguyên DLST ở vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, nên chƣa có điều kiện để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng cũng nhƣ thu hút đầu tƣ CSVCKT du lịch tại điểm. Trƣờng hợp này có thể đƣa vào quy hoạch dài hạn hoặc trung hạn để thu hút đầu tƣ nhằm khai thác tiềm năng DLST tại những tài nguyên DLST này. - Có thể tài nguyên DLST rất có giá trị nhƣng những tiêu chí khác nhƣ tính an toàn, tính thuận lợi, chƣa đảm bảo hoặc công tác tuyên truyền quảng bá chƣa đủ mạnh để huy động các nguồn lực xã hội đầu tƣ khai thác tài nguyên DLST. Trong trƣờng hợp này, cần có chiến lƣợc tuyên truyền quảng bá, có các chính sách ƣu tiên trong đầu tƣ (vốn đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng xã hội), chính sách ƣu tiên thu hút đầu tƣ (giá thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp), nhằm đầu tƣ khai thác tài nguyên DLST hợp lý. - Cũng có thể chất lƣợng tài nguyên DLS chƣa đủ độ lớn để có thể thu hút đầu tƣ và thu hút KDL, khi đó cần ƣu tiên và có các chính sách hỗ trợ các nhà kinh doanh, hỗ trợ CĐDCĐP (về vốn, về đào tạo nguồn nhân lực, về tuyên truyền quảng bá, ) để khai thác hợp lý tài nguyên DLST. (2) Tiềm năng của những tài nguyên DLST đã và đang đƣợc khai thác nhƣng khai thác chƣa hợp lý. DLST ra đời và đã trở thành trào lƣu chung trên thế giới nhƣng thực tế, rất nhiều tài nguyên DLST đã và đang đƣợc khai thác nhƣng hoặc là qui mô khai thác còn nhỏ lẻ, hoặc là chƣa hội tụ đầy đủ các yếu tố của một điểm DLST. Có thể biểu hiện theo các trƣờng hợp sau: Thứ nhất, hoạt động tại điểm du lịch đó dựa vào TNTN nhƣng chƣa gắn với những giá trị VHĐP. VHĐP chính là cái mới, cái độc đáo mà KDL thích khám phá, chiêm ngƣỡng và trải nghiệm. Khi đến các điểm du lịch có TNTN hấp dẫn KDL chỉ dừng lại ở tham quan, ngắm cảnh là chủ yếu thì sẽ có những bất lợi sau: - KDL dễ nhàm chán, vì vậy thời gian lƣu lại của KDL ngắn, gây lãng phí nguồn lực (thời gian, kinh phí) cho việc đi lại của khách vì tài nguyên DLST thƣờng ở
  29. 29 những nơi xa xôi hẻo lánh. Làm nảy sinh tình trạng "ngại" đến điểm du lịch đó vì "không bõ công đi lại". Điều này không chỉ gây lãng phí cho khách mà còn còn làm giảm hiệu quả đầu tƣ của xã hội để xây dựng đƣờng giao thông đến điểm và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm đến. - Mức độ chi tiêu của KDL thấp vì trong thời gian ngắn lƣu lại tại điểm, KDL không có "cơ hội" tiêu tiền do sản phẩm du lịch đơn điệu (chủ yếu là tham quan, ngắm cảnh), vì vậy thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch là không cao, ý nghĩa kinh tế của hoạt động du lịch thấp. Vì vậy, cần phải xác định trƣớc cái độc đáo, cái khác lạ về phong cảnh cũng nhƣ văn hóa khi hình thành một điểm DLST và tổ chức khai thác đồng thời cả hai khía cạnh trên kéo dài thời gian lƣu lại của khách và nâng cao thu nhập xã hội từ du lịch. Tuy nhiên trên thực tế, về cơ bản, VHĐP vẫn còn ở dạng tiềm năng mặc dù việc đầu tƣ khai thác tiềm năng này không quá nhiều. Thứ hai, hoạt động du lịch tại điểm đã dựa vào TNTN và VHĐP nhƣng chƣa thực hiện việc diễn giải, giáo dục môi trƣờng, chƣa có những nỗ lực cho bảo tồn những giá trị tự nhiên và VHĐP. Sự nguyên sơ của tài nguyên DLST càng cao thì chất lƣợng tài nguyên DLST càng lớn. Nếu hoạt động du lịch không gắn với giáo dục bảo vệ môi trƣờng, không gắn với những nỗ lực bảo tồn đối với tất cả các đối tƣợng tham gia vào hoạt động du lịch thì đã trở thành loại hình du lịch khác (du lịch giải trí, nghỉ dƣỡng, ). Khi đó, môi trƣờng có thể bị xâm hại, VHĐP có thể bị xói mòn do những tác động của du lịch thông thƣờng và DLST vẫn ở dạng tiềm năng. Thứ ba, hoạt động du lịch tại điểm có thể đã dựa vào TNTN và VHĐP, đã có những đóng góp nhất định cho công tác giáo dục môi trƣờng và bảo tồn giá trị của TNDL, nhƣng sự tham gia của cộng đồng chƣa rõ nét, lợi ích của dân cƣ địa phƣơng chƣa thỏa đáng. Dân cƣ địa phƣơng là ngƣời gần gũi nhất, am hiểu nhất những giá trị của TNTN, họ có thể là ngƣời bảo vệ tài nguyên một cách trung thành nhất, hiệu quả nhất nếu họ đƣợc hƣởng lợi thỏa đáng từ tài nguyên đó. Nhƣng cũng có thể chính họ có thể trở thành đối tƣợng phá hủy những giá trị thiên
  30. 30 nhiên nhanh nhất và mạnh nhất do mƣu sinh, hoặc do những sự bất hợp tác thậm chí là "thù địch" với những ngƣời làm du lịch và KDL - những ngƣời đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn họ từ TNTN đó. Nhƣ vậy, tiềm năng DLST của một địa phƣơng bao gồm những tài nguyên chƣa đƣợc khai thác hoặc những tài nguyên đã và đang đƣợc khai thác nhƣng khai thác chƣa hợp lý. Vì vậy, việc khai thác tiềm năng DLST sẽ chú trọng đến cả hai trƣờng hợp: tổ chức khai thác hợp lý những tài nguyên DLST chƣa đƣợc khai thác và tổ chức lại hoạt động tại những điểm du lịch có tài nguyên DLST theo đúng nội dung và nguyên tắc của DLST. 1.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Đánh giá tiềm năng DLST thƣờng đƣợc đánh giá theo địa phƣơng hay một vùng du lịch và đƣợc tiến hành theo 2 nội dung: đánh giá chất lƣợng của một số tài nguyên DLST cơ bản tại địa phƣơng đó và đánh giá tiềm năng DLST của một địa phƣơng hay một vùng du lịch. Thực chất, đánh giá tiềm năng DLST là đánh giá mức độ, khả năng thu hút đầu tƣ và thu hút KDL của từng tài nguyên DLST, của từng địa phƣơng hay một vùng địa phƣơng hay một vùng du lịch. 1.3.1. Phương pháp đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến và tác giả Phạm Hồng Long: "Đánh giá tiềm năng DLST là một việc làm khó và phức tạp vì có liên quan tới yêu cầu, sở thích, đặc điểm tâm lý, sinh lý của con ngƣời rất khác nhau, đặc điểm của tài nguyên và các điều kiện kỹ thuật. Vì vậy các nội dung và phƣơng pháp đánh giá phải không ngừng hoàn thiện" [45, tr.26] 1.3.1.1. Các phương pháp được sử dụng trong đánh giá tài nguyên du lịch Cũng trong tác phẩm "TNDL" tác giả Bùi Thị Hải Yến và tác giả Phạm Hồng Long đã chỉ ra bốn phƣơng pháp đánh giá TNDL của các nhà nghiên cứu trƣớc đó, đó là:
  31. 31 - Phương pháp đánh giá theo tâm lý - thẩm mỹ: Phƣơng pháp đánh giá này thƣờng dựa vào cảm nhận, sở thích của du khách, dân cƣ đối với các loại tài nguyên môi trƣờng du lịch thông qua việc điều tra thống kê và điều tra xã hội. - Phương pháp đánh giá theo sinh khí hậu: Nhằm đánh giá các dạng tài nguyên khí hậu, thời gian thích hợp nhất với sức khỏe con ngƣời, hoặc một kiểu hoạt động nào đó khi đi du lịch nhằm định giá trị của TNDL. Phƣơng pháp đánh giá này chủ yếu dựa trên các chỉ số khí hậu, định giá trị của các loại TNDL đối với một số loại hình du lịch nào đó, hoặc làm cơ sở để xác định các điểm du lịch, các khu du lịch này sẽ cho kết quả không chính xác vì và các trung tâm du lịch. - Phương pháp đánh giá theo kỹ thuật: Là việc sử dụng các tiêu chí, các phƣơng tiện kỹ thuật để đánh giá số lƣợng và chất lƣợng của TNDL nhằm xác định giá trị của TNDL đối với các loại hình phát triển du lịch hoặc trong quá trình lập và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển du lịch tại các hệ thống địa phƣơng hay một vùng du lịch nhất định. - Phương pháp đánh giá theo kinh tế: là phƣơng pháp vận dụng các phƣơng pháp và các tiêu chí nhằm xác định hiệu quả về kinh tế xã hội hiện tại và trong tƣơng lai của các khu vực có nguồn tài nguyên có thể khai thác bảo vệ cho phát triển du lịch. Các phƣơng pháp đánh giá trên, nếu thực hiện một cách độc lập sẽ gặp phải những bất cập sau: Phương pháp đánh giá theo tâm lý - thẩm mỹ rất khó để đƣa ra một kết quả chính xác vì tiêu chí đánh giá rộng, đối tƣợng tham gia đánh giá không đồng đều về trình độ, về nhận thức và thói quen, Phương pháp đánh giá theo sinh khí hậu cũng khó phù hợp với tất cả các loại tài nguyên vì khí hậu là tài nguyên đối với loại hình DL này lại có thể là rào cản đối với loại hình DL khác. Phương pháp đánh giá theo kỹ thuật cũng chƣa cho ta kết quả chính xác vì từ giá trị của TNTN đến giá trị xã hội và giá trị kinh tế của nó còn có khoảng cách khá xa phụ thuộc vào nhiều điều kiện kinh tế xã hội liên quan. Phương pháp đánh giá theo kinh tế, thực chất là việc vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp đánh giá trên, phát triển du lịch cũng không loại trừ mục tiêu kinh tế.
  32. 32 Do đó phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều hơn trong đánh giá TNDL. Vấn đề là việc xác định "các phƣơng pháp và các tiêu chí nhằm xác định hiệu quả về kinh tế xã hội hiện tại và trong tƣơng lai" nhƣ thế nào cho phù hợp. Vì vậy, Luận án đề cập và giải quyết vấn đề phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tài nguyên DLST. Trong kinh tế, có nhiều phƣơng pháp đánh giá TNDL, nhƣng có thể quy về hai phƣơng pháp: Phƣơng pháp định lƣợng và phƣơng pháp định tính. Phƣơng pháp định lƣợng trong đánh giá tài nguyên DLST là phƣơng pháp sử dụng các tiêu chí, các phƣơng tiện kỹ thuật để đánh giá TNDL. Theo phƣơng pháp này, TNDL đƣợc điều tra, đánh giá từng mặt thông qua các thông số kỹ thuật cụ thể. Chẳng hạn: Khi đánh giá vị trí địa lý của một TNDL, phải tính toán các thông số: Tọa độ địa lý; đƣờng hải giới, địa giới, vị trí tiệp giáp với các địa phƣơng khác, vùng khác hoặc quốc gia khác; khoảng cách đến các thủ đô, các trung tâm văn hóa, trung tâm du lịch hoặc đến các điểm du lịch khác; khoảng cách đến các trung tâm gửi khách; những thuận lợi, khó khăn trong giao lƣu kinh tế, văn hóa, thị trƣờng khi phát triển du lịch, từ đó đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí địa lý của TNDL cho mục tiêu khai thác phát triển du lịch. Khi đánh giá địa hình, địa chất, địa mạo, phải nghiên cứu và đƣa ra đƣợc các thông số về: độ cao của địa hình, độ dốc của địa hình, hƣớng của địa hình, các loại địa hình; lịch sử kiến tạo, cấu tạo địa chất, các tác động ngoại lực đến địa hình, các hiện tƣợng địa mạo (xói mòn, xâm thực, lở đất, ); các hoạt động địa chấn (núi lửa, động đất, sụt lún, ); các địa hình có phong cảnh đẹp, từ đó đánh giá giá trị của tài nguyên đối với hoạt động du lịch Đánh giá tài nguyên khí hậu phải đƣa ra đƣợc các số liệu về: nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, số ngày nắng, tốc độ gió, các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt (bão tố, lũ lụt, gió mùa, ), trung bình năm và qua các tháng trong năm. từ đó, đối chiếu với các chỉ tiêu khí hậu sinh học của con ngƣời để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn đối với hoạt động du lịch của TNDL.
  33. 33 Cũng tƣơng tự nhƣ vậy đối với việc đánh giá tài nguyên nƣớc, tài nguyên sinh vật, Phƣơng pháp định lƣợng thƣờng cho ta một kết quả khá chính xác và thuyết phục, tuy nhiên, rất khó để thực hiện trong một phạm vi rộng, trong điều kiện hạn chế về chuyên môn, về phƣơng tiện kỹ thuật, về kinh phí, và đặc biệt trong khuôn khổ của một Luận án Tiến sỹ kinh tế. Vì vậy, Luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính trong đánh giá tài nguyên DLST. Phƣơng pháp định tính trong đánh giá tài nguyên DL và tài nguyên DLST nói riêng đƣợc thực hiện dựa vào cảm nhận, sở thích của con ngƣời đối với các loại TNDL thông qua việc điều tra thống kê và điều tra xã hội. Sự cảm nhận hay sở thích của con ngƣời xuất phát từ những cảm nhận trực tiếp hoặc từ các tài liệu đã đƣợc công bố (thông qua kết quả của phƣơng pháp định lƣợng đã đƣợc các nhà chuyên môn nghiên cứu). Đối tƣợng điều tra có thể là từ dân cƣ, từ KDL hoặc từ các chuyên gia trong ngành du lịch và các ngành liên quan. Tuy nhiên, nếu điều tra từ dân cƣ và KDL sẽ gặp những khó khăn và đƣa lại kết quả có độ tin cậy không cao do mức độ am hiểu một cách toàn diện về tài nguyên DLST của du khách và dân cƣ bị hạn chế và có độ chênh lệch lớn. Vì vậy, Luận án sử dụng phƣơng pháp chuyên gia trong đánh giá tiềm năng DLST. 1.3.1.2. Phương pháp chuyên gia trong đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng pháp đánh giá định tính trên cơ sở sử dụng kết quả đánh giá của các chuyên gia. Các chuyên gia là những ngƣời am hiểu về TNDL đƣợc đánh giá (thông qua việc nghiên cứu các tài liệu và nghiên cứu thực địa, nếu cần), họ có kiến thức khá tổng hợp về DLST, đƣợc mời riêng lẻ, không có sự gặp gỡ, thảo luận giữa họ. Kết quả tổng hợp sẽ là ý kiến chung của các chuyên gia. Mặc dù khó khăn lớn nhất khi áp dụng phƣơng pháp này là việc đánh giá và lựa chọn chuyên gia, rất khó có thể chọn đƣợc một nhóm chuyên gia tƣơng đồng về chất lƣợng, tuy nhiên, việc sử dụng phƣơng pháp định tính này là phù hợp với
  34. 34 điều kiện thiếu dữ liệu về hiện trạng tài nguyên cũng nhƣ thƣớc đo các điều kiện phát triển DLST nhƣ hiện nay. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia đánh giá: Các chuyên gia tham gia đánh giá là những ngƣời am hiểu khá sâu sắc thuộc các lĩnh vực quản lý các tài nguyên DLST. Tuy nhiên, việc am hiểu của từng chuyên gia đến tiềm năng DLST có thể khác nhau đối với từng địa phƣơng và đối với từng tài nguyên DLST: - Những ngƣời làm công tác nghiên cứu, giảng dạy có hiểu biết rộng về tiềm năng DLST, nên có thể tham gia đánh giá tài nguyên DLST ở tất cả các địa phƣơng trong vùng. - Những ngƣời làm công tác quản lý các đơn vị kinh doanh du lịch và HDV du lịch có thể am hiểu tiềm năng DLST một số địa phƣơng nên có thể tham gia đánh giá tài nguyên DLST ở một số địa phƣơng. - Những ngƣời làm công tác quản lý về DL có thể am hiểu về các tiềm năng DLST ở địa phƣơng, nên có thể tham gia đánh giá ở một vài địa phƣơng. - Những ngƣời công tác tại các BQL các tài nguyên DLST thì am hiểu sâu sắc về tài nguyên DLST nên chỉ tham gia đánh giá tiềm năng DLST ở địa phƣơng nơi có tài nguyên DLST. Ngƣời phân tích phải trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua thƣ, điện thoại) với chuyên gia để tìm hiểu mức độ am hiểu của họ và quyết định những chuyên gia nào tham gia đánh giá trong phạm vi nào. Vì vậy, số địa phƣơng mà một chuyên gia tham gia đánh giá có thể khác nhau và số chuyên gia tham gia đánh giá ở từng địa phƣơng cũng có thể khác nhau. Giai đoạn 2: Trƣng cầu ý kiến của các chuyên gia: Trƣng cầu ý kiến chuyên gia là một giai đoạn của phƣơng pháp chuyên gia. Tùy theo đặc điểm thu nhận và xử lý thông tin mà chọn những phƣơng pháp trƣng cầu cơ bản nhƣ: trƣng cầu ý kiến theo nhóm và cá nhân; trƣng cầu vắng mặt và có mặt và trƣng cầu trực tiếp hay gián tiếp. Các chuyên gia tiến hành đánh giá các tiêu
  35. 35 chí theo danh mục đã đƣợc chuẩn bị sẵn dƣới dạng bảng câu hỏi với các mức đánh giá tƣơng ứng với số điểm cụ thể. Các chuyên gia dự báo cũng có thể bổ sung hoặc gạch bớt các tiêu chí trong danh mục đó. Giai đoạn 3: Tổng hợp và đƣa ra kết quả đánh giá chung: Sau khi tham khảo ý kiến của chuyên gia, có thể có những ý kiến bất đồng, để giải quyết những bất đồng này, có thể tiến hành phân tích xử lý đánh giá bằng trung vị hoặc giá trị kỳ vọng của các mức giá trị mà chuyên gia đã đánh giá. Trung vị hoặc giá trị kỳ vọng đã tính toán đƣợc coi là ý kiến của tập thể chuyên gia. Độ tin cậy của kết quả đánh giá đƣợc biểu hiện thông qua độ lệch chuẩn và phƣơng sai của các biến số. 1.3.2. Nội dung đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Nhƣ ở trên đã trình bày, tiềm năng DLST đƣợc đánh giá đối với một tài nguyên DLST nào đó và đối với một địa phƣơng hay một vùng du lịch nào đó. 1.3.2.1. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của một số tài nguyên du lịch cơ bản Tiềm năng của một tài nguyên DLST đƣợc phản ánh thông qua chất lƣợng của từng tài nguyên DLST, hay mức độ thu hút KDL cũng nhƣ thu hút đầu tƣ đối với tài nguyên DLST đó. Để đánh giá chất lƣợng của một tài nguyên DLST nào đó cần tiến hành qua các bƣớc sau: (1) Xác định tiêu chí đánh giá, tiêu thức và mức độ đánh giá của từng tiêu chí Việc xác định tiêu chí đánh giá tài nguyên DLST, các tiêu thức để đánh giá mức độ của từng tiêu chí, có thể đƣợc thực hiện dựa trên một kết quả nghiên cứu đã đƣợc công nhận rộng rãi mà áp dựng vào thực tế yêu cầu đánh giá tài nguyên DLST. Cũng có thể, phải thực hiện một cuộc điều tra mở để xin ý kiến của các chuyên gia về các tiêu thức đánh giá một tài nguyên DLST. Trên cơ sở tập hợp kết quả điều tra (vì là cuộc điều tra mở nên tần suất cho từng tiêu thức có thể tập trung hay phân tán), phân tích dữ liệu mà nhóm gộp các tiêu thức cùng lại thành các tiêu chí đánh giá.
  36. 36 Mỗi tiêu chí đánh giá đã đƣợc xác định (Chẳng hạn: mức độ hấp dẫn, mức độ an toàn, ) đƣợc phân thành 5 bậc phản ánh các mức độ đáp ứng yêu cầu của khách DLST, mỗi bậc tƣơng ứng với một điểm số nhất định. Khả năng đáp ứng càng cao, càng thuận lợi cho hoạt động du lịch thì bậc càng lớn và điểm số càng cao, cụ thể là: Bậc 1: Rất tốt tƣơng ứng với số điểm là 5 Bậc 2: Tốt tƣơng ứng với số điểm là 4 Bậc 3: Trung bình tƣơng ứng với số điểm là 3 Bậc 4: Kém tƣơng ứng với số điểm là 2 Bậc 5: Rất kém tƣơng ứng với số điểm là 1 (2) Chọn trọng số cho từng tiêu chí: Trong các tiêu chí trên, ý nghĩa của mỗi tiêu chí đối với hoạt động DLST là khác nhau, vì vậy, khi tổng hợp và đánh giá mức độ thu hút đầu tƣ và thu hút khách DL của mỗi tài nguyên DLST, căn cứ vào mức độ quan trọng của từng tiêu chí mà mỗi tiêu chí đƣợc đánh giá theo một hệ số nhất định. Hệ số này phản ánh mức độ quan trọng của tiêu chí đối với hoạt động DLST. Trong đó: Hệ số là 3 đối với các tiêu chí có ý nghĩa rất quan trọng, hệ số là 2 đối với các tiêu chí có ý nghĩa quan trọng và hệ số là 1 đối với các tiêu chí còn lại. Việc xác định trọng số cho mỗi tiêu chí cũng đƣợc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia. (3) Tổng hợp kết quả đánh giá - Tổng hợp kết quả theo từng tiêu chí của từng tài nguyên DLST đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, trong đó, quyền số là số lƣợng chuyên gia đánh giá còn biến số là điểm đánh giá của chuyên gia. - Tổng hợp kết quả đánh giá cho từng tài nguyên DLST: Điểm tổng hợp là điểm bình quân gia quyền mà quyền số là trọng số của từng tiêu chí và biến số là kết quả vừa tổng hợp đƣợc của từng tiêu chí. Trên cơ sở điểm tổng hợp của từng tài nguyên DLST mà xếp loại tài nguyên DLST theo 3 loại:
  37. 37 - Loại 1: là những tài nguyên DLST có sức thu hút rất cao, có thể thu hút một lƣợng lớn KDL quốc tế và nội địa đã đến địa phƣơng. Đây là những tài nguyên DLST cần có sự ƣu tiên trong đầu tƣ, tổ chức hoạt động và quản lý chặt chẽ để tạo ra sắc thái riêng về DLST của từng địa phƣơng và của vùng. Thị trƣờng mục tiêu của những tài nguyên DLST này là khách quốc tế và khách nội địa. - Loại 2: Là những tài nguyên DLST có sức thu hút khá cao, có khả năng thu hút KDL quốc tế và KDL nội địa. Đây là những tài nguyên DLST cần có sự đầu tƣ khai thác hợp lý. Thị trƣờng mục tiêu của những điểm du lịch này là KDL nội địa và một phần KDL quốc tế. Loại 3: Là những tài nguyên DLST thiên nhiên còn lại, có thể thu hút khách DL trong nƣớc hoặc quốc tế. Thị trƣờng mục tiêu của những điểm DLST này là KDL ngắn ngày hoặc khách tham quan trong ngày của các địa phƣơng trong vùng. Kết quả xếp loại tổng hợp về tiềm năng tài nguyên DLST là một trong những căn cứ để sắp xếp thứ tự ƣu tiên trong đầu tƣ khai thác để phát triển DLST. 1.3.2.2. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của một lãnh thổ du lịch Lãnh thổ du lịch có thể là một địa phƣơng, một vùng du lịch hay một quốc gia. Tiềm năng DLST của một địa phƣơng hay một vùng phản ánh khả năng phát triển hoạt động DLST của địa phƣơng hay vùng đó. Khả năng phát triển DLST đƣợc biểu hiện qua khả năng thu hút đầu tƣ cho DLST và khả năng thu hút khách DLST. Khả năng này thùy thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu tài nguyên DLST của địa phƣơng hay của vùng. Để đánh giá tiềm năng DLST của địa phƣơng hay vùng, luận án căn cứ vào: - Kết quả tổng hợp từ ý kiến đánh giá chung của chuyên gia về tiềm năng DLST của các địa phƣơng; - Kết quả đánh giá tiềm năng của một số tài nguyên DLST của các địa phƣơng trong vùng, bao gồm: Số lƣợng tài nguyên DLST của địa phƣơng, số lƣợng tài nguyên DLST đƣợc xếp loại 1, loại 2 của địa phƣơng;
  38. 38 - So sánh tiềm năng giữa các địa phƣơng trong vùng và có thể so sánh với các địa phƣơng khác, vùng khác, Khi đó tiềm năng DLST của địa phƣơng và của vùng có thể đƣợc xếp theo thứ tự trong vùng (từ cao xuống thấp) hoặc xếp theo các theo cấp độ: rất tốt, tốt, trung bình, kém, rất kém. Trên cơ sở đánh giá năng tiềm năng tài nguyên DLST, đánh giá các điều kiện khai thác tiềm năng DLST cũng nhƣ căn cứ vào hiện trạng hoạt động DLST tại từng điểm du lịch, của từng địa phƣơng và toàn vùng mà tiến hành quy hoạch, đầu tƣ, tổ chức và quản lý hoạt động DLST tại các điểm có tài nguyên DLST, tại các địa phƣơng và phạm vi vùng du lịch. 1.4. Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái - Nguyên tắc, nội dung và điều kiện khai thác 1.4.1. Khái niệm về khai thác tiềm năng du lịch sinh thái 1.4.1.1. Khái niệm Khai thác tiềm năng DLST là việc sử dụng một cách tổng hợp các điều kiện về nhân, tài, vật lực nhằm thu hút và đƣa KDL đến với các tài nguyên DLST, thỏa mãn nhu cầu của du khách và mang lại lợi ích nhất định cho nhà nƣớc, lợi ích của các nhà đầu tƣ và của cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. Cụ thể là: - Đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí cho KDL tại điểm chứa đựng tài nguyên DLST - Đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nƣớc thông qua các khoản thu vào NSNN khi hoạt động DLST đƣợc thực hiện và các lợi ích khác nhƣ tăng trƣởng GDP, thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đối ngoại, - Đem lại lợi ích của các nhà đầu tƣ, của các đơn vị kinh doanh du lịch thông qua lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động DLST - Đem lại lợi ích trực tiếp và giám tiếp cho CĐDCĐP thông qua việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tạo điều kiện giao lƣu, tiếp xúc của dân cƣ địa phƣơng đối với KDL cũng nhƣ với trình độ kinh doanh chuyên nghiệp và tiên tiến.
  39. 39 1.4.1.2. Các đối tượng liên quan đến khai thác tiềm năng du lịch sinh thái Việc khai thác tiềm năng DLST không chỉ là hoạt động của ngành du lịch mà là sự vận động của rất nhiều đối tƣợng: - Nhà nƣớc: xây dựng chủ trƣơng phát triển du lịch và DLST. Trong đó trực tiếp là các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và TNDL ban hành các chế độ, chính sách, các tiêu chí cụ thể, triển khai và kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các chế độ chính sách phát triển DLST. - Các nhà đầu tƣ: tìm hiểu cơ hội và tiến hành đầu tƣ để đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đáp ứng tối đa nhu cầu của KDL đồng thời đạt đƣợc mục đích tài chính trong đầu tƣ, đảm bảo các nguyên tắc, quy định của hoạt động DLST. - Các đơn vị kinh doanh du lịch: Tổ chức thu hút và phục vụ KDL một cách tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách, đảm bảo lợi ích cho ngƣời lao động, đảm bảo các nguyên tắc của hoạt động DLST và đạt đƣợc mục tiêu thu lợi nhuận. - CĐDCĐP: tham gia vào việc phục vụ nhu cầu của KDL về ăn ở, đi lại, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu của KDL về tìm hiểu TNTN và văn hoá địa phƣơng, nhu cầu trải nghiệm, giao lƣu của KDL với cộng đồng dân cƣ, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ địa phƣơng. 1.4.2. Nguyên tắc khai thác tiềm năng du lịch sinh thái 1.4.2.1. Nguyên tắc phát triển bền vững Việc khai thác tiềm năng DLST phải đảm bảo nguyên tắc phát triển du lịch bền vững, tức là đáp ứng nhu cầu của du khách và các đối tƣợng tại điểm đến du lịch đồng thời giữ gìn và tôn tạo các cơ hội cho tƣơng lai. Sự bền vững đƣợc phản ánh ở 3 mặt: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng. Bền vững về mặt kinh tế là việc đạt đƣợc các chỉ tiêu kinh tế ở hiện tại mà vẫn tạo cơ hội đạt đƣợc các chỉ tiêu kinh tế trong tƣơng lai. Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm: lƣợng khách đến, thời gian lƣu lại của khách, mức độ chi tiêu của khách,
  40. 40 các chỉ tiêu này ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu, thu nhập, lợi nhuận, mức thu nhập mà ngƣời dân địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng từ hoạt động du lịch. Sự bền vững về kinh tế đƣợc biểu hiện cụ thể qua việc duy trì và tăng trƣởng hợp lý của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của xã hội và các giá trị của TNTN. Bền vững về mặt xã hội là sự phát triển và ổn đinh của xã hội, đƣợc biểu hiện thông qua nhiều tiêu chí: - Sự phong phú và ổn định việc làm, ổn định và cải thiện thu nhập cho lao động ngành du lịch và cho cộng đồng dân cƣ. - Giữ gìn, phát triển văn hoá theo hƣớng tích cực, văn minh, không lai căng, không bảo thủ, giữ vững những nét đẹp văn hoá truyền thống đồng thời thu nhận có chọn lọc những tinh hoa văn hoá của nhân loại. - Duy trì an ninh an toàn xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa KDL, các nhà quản lý kinh doanh với CĐDCĐP để tìm kiếm sự hợp tác của cộng đồng trong hoạt động DLST. Sự bền vững về mặt xã hội sẽ tác động trở lại sự bền vững về kinh tế trên cơ sở tạo ra môi trƣờng du lịch an toàn, giữ gìn và tôn tạo những giá trị văn hoá bản địa, những thuần phong mỹ tục - một tài nguyên không thể thiếu trong hoạt động DLST, góp phần thu hút KDL để có thể mở rộng quy mô hoạt động DLST. Bền vững về môi trƣờng là giữ gìn, bảo vệ môi trƣờng ở dạng nguyên sơ càng lâu càng tốt, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Việc khai thác các giá trị TNTN phải hạn chế đến mức tối thiểu những tác động xấu đến môi trƣờng: hạn chế chặt cây để làm đƣờng và xây dựng các công trình, nghiêm cấm săn bắt động vật hoang dã để phục vụ nhu cầu ẩm thực, phải xử lý rác thải, nƣớc thải hợp lý tránh gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc, Phải dự báo đƣợc những tác động tích cực và tiêu cực để có chiến lƣợc trong đầu tƣ, xây dựng và khai thác các công trình xây dựng hiệu quả, tránh tình trạng phải tốn kém để khắc phục hậu quả do làm phá vỡ hoặc suy giảm môi trƣờng.
  41. 41 Bền vững về môi trƣờng là điều kiện để gìn giữ và nâng cao giá trị của các tài nguyên DLST, nâng cao khả năng thu hút KDL, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ và thúc đẩy DLST. Vì vậy, bền vững về môi trƣờng, bền vững về kinh tế và bền vững về xã hội có mối tƣơng tác lẫn nhau, hỗ trợ nhau và là điều kiện để DLST phát triển. 1.4.2.2. Nguyên tắc hài hoà lợi ích Khái niệm lợi ích khá rộng, ở đây, chỉ đề cập đến lợi ích về mặt kinh tế của các đối tƣợng hƣởng lợi (bao gồm: Nhà nƣớc, đơn vị kinh doanh du lịch và CĐDCĐP). Lợi ích của nhà nƣớc từ hoạt động DLST bao gồm hai loại: - Lợi ích trực tiếp: thông qua chỉ tiêu nộp ngân sách từ hoạt động DLST. Quy mô của khoản thu này phụ thuộc vào quy mô hoạt động DLST và hiệu quả hoạt động DLST và chính sách khuyến khích tài chính của nhà nƣớc đối với DLST. Tuy nhiên, không giống nhƣ những hoạt động kinh doanh du lịch khác, DLST thiên về bảo tồn giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng hơn là tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc đóng góp trực tiếp cho nhà nƣớc thông qua các khoản thu vào NSNN thƣờng là hạn chế hơn theo quy định của nhà nƣớc. - Lợi ích gián tiếp: bao gồm các khoản kinh phí đóng góp cho bảo tồn thay cho việc chi trả từ NSNN và các khoản thu từ các dịch vụ "ăn theo DLST": vận chuyển, bƣu chính viễn thông, ngoại hối, Xu hƣớng hiện nay là ngày càng quan tâm đến những lợi ích gián tiếp này. Lợi ích của đơn vị kinh doanh DLST: Lợi ích này cũng bao gồm lợi ích đối với chủ đầu tƣ và lợi ích của ngƣời lao động trong đơn vị kinh doanh DLST. - Lợi ích của chủ đầu tƣ là lợi nhuận còn lại sau khi thực hiện tất cả các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các đối tƣợng có liên quan: Nhà nƣớc, ngân hàng, ngƣời lao động, các đối tác, Lợi ích của chủ đầu tƣ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và chính sách phân phối của nhà nƣớc. Để khuyến
  42. 42 khích phát triển DLST, nhà nƣớc thƣờng có chính sách ƣu đãi hơn thông qua việc miễn giảm thuế TNDN. - Lợi ích của ngƣời lao động đƣợc thực hiện thông qua thu nhập của họ: tiền lƣơng, tiền thƣởng. Qui mô thu nhập của ngƣời lao động phụ thuộc vào số lƣợng, chất lƣợng lao động mà họ đã đóng góp và phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của đơn vị qua mỗi thời kỳ. Lợi ích của CĐDCĐP là điểm khác biệt của DLST so với các loại hình du lịch khác. Do các tài nguyên DLST thƣờng ở nhƣng nơi xa xôi, hẻo lánh, lại gắn liền với cộng đồng dân cƣ, họ là ngƣời hiểu rất rõ giá trị của các tài nguyên này và góp phần quyết định vào việc bảo tồn và phát triển các giá trị của TNDL. Vì vậy, việc đảm bảo lợi ích thoả đáng cho cộng đồng dân cƣ là một nguyên tắc quan trọng trong phát triển DLST. Lợi ích của CĐDCĐP đƣợc biểu hiện thông qua những khoản thu nhập trực tiếp từ các doanh nghiệp: tiền công, tiền lƣơng mà ngƣời dân địa phƣơng nhận đƣợc do làm việc tại các đơn vị kinh doanh DLST và các khoản thu nhập do cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho KDL. Một mâu thuẫn lớn cần giải quyết trong trƣờng hợp này là trình độ của ngƣời dân địa phƣơng thƣờng thấp nhƣng đòi hỏi của đơn vị kinh doanh DL đối với ngƣời lao động lại cao để nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Vì vậy, CQĐP phải có chính sách đào tạo, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho cộng đồng dân cƣ tham gia vào hoạt động DLST để có đƣợc thu nhập thoả đáng, thúc đẩy họ bảo vệ môi trƣờng và đóng góp cho bảo tồn những giá trị tài nguyên DLST đồng thời DLST góp vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo tại địa phƣơng. 1.4.3. Các điều kiện để khai thác tiềm năng du lịch sinh thái Việc khai thác tiềm năng DLST có hiệu quả hay không phụ thuộc vào mức độ đáp ứng của các điều kiện, bao gồm: Điều kiện về CSVCKT du lịch, điều kiện về nguồn nhân lực DLST và các điều kiện khác nhƣ tình hình kinh tế, văn hoá, sự ổn định về chính trị, xã hội và đặc biệt là hành lang pháp lý cho DLST phát triển. 1.4.3.1. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho du lịch sinh thái
  43. 43 Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) cho phát triển DLST là toàn bộ các phƣơng tiện kỹ thuật trong nền kinh tế có thể đƣợc sử dụng để đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động và trong quản lý hoạt động của các điểm DLST. Bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ DLST và các điều kiện vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch phục vụ nhu cầu lƣu trú, ăn uống, giải trí, các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách DLST. Hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc khai thác cho phát triển DLST là những phƣơng tiện của toàn xã hội xây dựng nên, nhƣ: Hệ thống đƣờng sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đƣờng sắt, công viên, mạng lƣới thƣơng nghiệp, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống điện, , Đây là đòn bẩy thúc đẩy mọi hoạt động KTXH nói chung và là một trng những điều kiện để khai thác các tài nguyên DL và nâng cao chất lƣợng SPDL. Ngƣợc lại phát triển du lịch cũng thúc đẩy trở lại việc hoàn thiện, mở rộng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng. CSVCKTDL là các phƣơng tiện vật chất kỹ thuật của các tổ chức DL giúp cho việc thoả mãn các nhu cầu của KDL về ăn, ở, đi lại, nhƣ khách sạn, nhà hàng, hệ thống phƣơng tiện vận chuyển, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng sá, hệ thống cấp thoát nƣớc, mạng lƣới điện, trong khu vực cơ sở kinh doanh du lịch. CSVCKT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận tài nguyên DLST, góp phần làm tăng cầu của DLST, tăng thêm sức hấp dẫn của tài nguyên DLST và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách DLST. 1.4.3.2. Nguồn nhân lực du lịch sinh thái Đây là điều kiện rất cơ bản của DLST, nhân lực DLST chủ yếu là đội ngũ HDV DLST có sự am hiểu cao về những giá của trị điều kiện tự nhiên và VHĐP. Nếu là những HDV tại chỗ thì lợi ích của họ gắn liền với những giá trị nguyên sơ của tài nguyên DLST, vì vậy, ý thức trách nhiệm trong bảo vệ tài nguyên DLST là rất cao, điều này có ý nghĩa quan trọng tới công tác diễn giải và giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho sự phát triển DL bền vững. Khác với nguồn nhân lực DL thông thƣờng, nhân lực DLST lại đòi hỏi sự giản dị, mộc mạc, chân tình, phản ánh nét
  44. 44 đặc trƣng của văn hoá địa phƣơng. Tuy nhiên, những kiến thức trong ứng xử, giao tiếp và các hoạt động phục vụ của lao động DLST cũng phải đảm bảo ở một mức độ nhất định. Điều kiện về về nguồn nhân lực cho phát triển DLST: phản ánh thông qua số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu lao động trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động DLST trong hiện tại, mức độ đáp ứng nhu cầu của KDL và khả năng cải thiện trong tƣơng lai. Nguồn nhân lực DLST là cầu nối giữa KDL, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và tài nguyên DLST. Nguôn nhân lực đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng và cơ cấu sẽ giúp đỡ cho KDL sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, thƣởng ngoạn, khám phá tài nguyên DLST một cách hiệu quả. Sự đồng bộ về cơ sở vật chất kỹ thuật DLST và nguồn nhân lực DLST sẽ góp phần nâng cao giá trị, duy trì và bảo tồn giá trị của tài nguyên DLST đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch, ngƣợc lại, sự thiếu hụt và không đồng bộ sẽ là lực cản làm giảm sút, thậm chí làm tổn hại đến giá trị của tài nguyên DLST. Sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất kỹ thuật DLST và nguồn nhân lực DLST cũng sẽ góp phần làm tăng chất lƣợng dịch vụ, làm hài lòng KDL, thu hút và giữ chân họ lại với điểm du lịch, là điều kiện tồn tại và phát triển của hoạt động DLST. 1.4.3.3. Các điều kiện khác Các điều kiện về hành lang pháp lý cho phát triển DLST của quốc gia và của địa phƣơng, mức độ nhận thức của các đối tƣợng liên quan đến hoạt động DLST, tình hình về ý thức và nhận thức của cƣ dân về phát triển DLST, xu hƣớng và tốc độ phát triển của thị trƣờng khách DLST, những điều kiện này có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc có thể trở thành những rào cản cho việc phát triển DLST. Các điều kiện khác về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội để phát triển DLST: Sự ổn định, thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và quốc tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của cả cung và cầu DLST. Kinh tế tăng trƣởng bền vững, mức sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện, trình độ dân trí tăng, điều kiện nghỉ ngơi hợp lý sẽ là điều kiện cần để nảy sinh nhu cầu đi DL của ngƣời dân. Tình hình kinh tế, chính
  45. 45 trị, xã hội ổn định đảm bảo an ninh an toàn cho KDL sẽ là điều kiện thu hút đầu tƣ cho phát triển DL (thúc đẩy cung), là một trong những điều kiện để thu hút khách KDL (thúc đẩy cầu DL) nhằm thúc đẩy DLST phát triển. Việc đánh giá các điều kiện để khai thác tài nguyên DLST cũng đƣợc đánh giá theo 2 tiêu chí: tình trạng hiện tại, triển vọng phát triển trong tƣơng lai của từng điều kiện, sau đó tổng hợp kết quả đánh giá theo các mức độ: Rất tốt, tốt, khá, trung bình và yếu. cho từng địa phƣơng và cho toàn vùng. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và đánh giá các điều kiện để khai thác tài nguyên DLST, các địa phƣơng tiến hành quy hoạch và chuẩn bị các điều kiện để triển khai hoạt động DLST một cách có hiệu quả. 1.4.4. Nội dung khai thác tiềm năng du lịch sinh thái Thực chất của việc khai thác tiềm năng DLST là việc tổ chức các hoạt động DLST tại các điểm có tài nguyên DLST, thu hút KDL và phục vụ KDL thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, khám phá, nghiên cứu và tận hƣởng tài nguyên DLST nhằm đem lại những lợi ích cho nhà nƣớc, địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ trên cơ sở bảo tồn những giá trị tài nguyên DLST. Vì vậy, nội dung khai thác tiềm năng DLST đối với một địa phƣơng hay một vùng du lịch bao gồm: (1) Quy định các tiêu chí của một điểm DLST; (2) Quy hoạch tuyến điểm DLST và chuẩn bị các điều kiện để triển khai hoạt động DLST theo quy hoạch; (3) Tổ chức triển khai và quản lý hoạt động của các điểm DLST theo đúng mô hình và đáp ứng các tiêu chí của một điểm DLST. 1.4.4.1. Quy định các tiêu chí của một điểm du lịch sinh thái Trên cơ sở mô hình điểm DLST đã đƣợc xây dựng (Sơ đồ 1.2), tạo điều kiện cho cộng đồng dân cƣ, các đơn vị kinh doanh DL và một số cán bộ quản lý nhà nƣớc các cấp dễ dàng nhận thức về DLST, tạo thuận lợi trong quản lý về hoạt động DLST, việc cụ thể hóa mô hình điểm DLST thông qua những tiêu chí cụ thể để phân biệt điểm DLST với các điểm DL thông thƣờng là một điều cần thiết.
  46. 46 Để phát triển điểm DLST theo mô hình đã xây dựng ở phần 1.1.2.2, Luận án cụ thể hóa các tiêu chí của điểm DLST nhƣ sau: Thứ nhất, phải có những tài liệu mô tả những giá trị của TNTN và các giá trị VHĐP tại điểm DL đó. Đảm bảo TNTN ở đó là hấp dẫn và VHĐP độc đáo, có khả năng thu hút KDL. Thứ hai, phải có cam kết của những ngƣời tham gia hoạt động DL tại điểm DLST để khẳng định họ sẵn sàng chia sẻ và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên DL. Thứ ba, phải có chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục nhận thức về môi trƣờng đối với những ngƣời liên quan (KDL, các nhà quản lý tài nguyên, các nhà kinh doanh du lịch, HDV và cộng đồng dân cƣ). Có những tài liệu phục vụ cho chƣơng trình diễn giải, giáo dục đó. Thứ tƣ, trên cơ sở nhận thức của cộng đồng về tài nguyên, môi trƣờng mà đề xuất các biện pháp cụ thể để kiểm soát việc sử dụng các tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng nhằm phát triển bền vững. Nêu các tiêu chuẩn trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Thứ năm, xác định mức độ và nội dung mà nhân viên ngành DL và KDL có thể tham gia để đóng góp cho công tác bảo tồn tại điểm DL. Đề ra các chỉ tiêu tài chính cụ thể mà điểm du lịch có thể đóng góp cho công tác bảo tồn giá trị TNTN và VHĐP. Thứ sáu, chỉ tiêu việc làm tạo ra để thu hút ngƣời lao động của địa phƣơng, chỉ tiêu về thu nhập của dân cƣ từ hoạt động du lịch, đề ra chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ ngƣời dân địa phƣơng chiếm trong tổng số lao động mà điểm DL đang sử dụng, số ngƣời ở vị trí quản lý. Thứ bảy, đề ra chỉ tiêu cụ thể về những yếu tố đầu vào, những loại sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho KDL và hoạt động của đơn vị đƣợc sử dụng do dân cƣ địa phƣơng cung cấp (trong vòng bán kính cụ thể) Thứ tám, có chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ % nƣớc thải, rác thải đƣợc xử lý trƣớc khi đổ vào môi trƣờng, tỷ lệ năng lƣợng sạch đƣợc sử dụng trong khu DLST.
  47. 47 Thứ chín, có quy định cụ thể về tỷ lệ % HDV tại điểm DLST là ngƣời dân địa phƣơng hoặc có hiểu biết sâu sắc về nền VHĐP nhằm hạn chế những hiểu lầm hay sự xung đột giữa KDL với ngƣời dân địa phƣơng. 1.4.4.2. Quy hoạch tuyến điểm du lịch sinh thái và chuẩn bị các điều kiện để triển khai hoạt động du lịch sinh thái theo quy hoạch Việc quy hoạch tuyến điểm DLST đƣợc thực hiện sau khi có kết quả đánh giá tiềm năng DLST của từng tài nguyên DLST và của địa phƣơng. Nội dung của quy hoạch phát triển tuyến điểm DLST và chuẩn bị các điều kiện để triển khai hoạt động DLST theo quy hoạch của địa phƣơng hay của vùng là: (1) Xác định những điểm DLST hạt nhân của địa phƣơng hay của vùng. Trong đó, điểm DLST hạt nhân phải là điểm DL có tiềm năng DLST lớn, địa phƣơng có điều kiện để đầu tƣ khai thác, có thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao và là tâm điểm lựa chọn của KDL khi đến địa phƣơng. Điểm DLST hạt nhân sẽ đƣợc ƣu tiên đầu tƣ xây dựng (nếu là điểm DLST mới hình thành) hoặc ƣu tiên điều chỉnh (đối với điểm du lịch có tài nguyên DLST đang hoạt động) theo đúng mô hình điểm DLST, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của điểm DLST. Việc triển khai tổ chức hoạt động tại các điểm DLST hạt nhân phải thƣờng xuyên đƣợc đánh giá, rút kinh nghiệm và hoàn thiện các tiêu chí của một điểm DLST. (2) Các điểm DLST vệ tinh là những điểm DLST cận kề với điểm DLST hạt nhân của mỗi địa phƣơng. Các điểm DLST vệ tinh sẽ đƣợc hoàn thiện theo hƣớng DLST đúng nghĩa khi đã thử nghiệm thành công điểm DLST hạt nhân. (3) Hình thành tuyến DLST cơ bản của địa phƣơng và của vùng để tổ chức các tour DLST hoặc kết hợp DLST với các loại hình du lịch khác, góp phần chia sẻ áp lực đối với các điểm DL đang trong tình trạng quá tải tại địa phƣơng, đồng thời tăng hiệu quả kinh tế xã hội đối với hoạt động DL của địa phƣơng và của vùng. (4) Việc đầu tƣ hình thành các điểm DLST phải đƣợc thực hiện từng bƣớc, có chọn lọc trên cơ sở chuẩn bị chín muồi các điều kiện tránh tình trạng đầu tƣ lan
  48. 48 man, dàn trải, vừa lãng phí tài nguyên vừa không đảm bảo hiệu quả trong đầu tƣ và hoạt động. Các điều kiện phải chuẩn bị bao gồm: - Chuẩn bị điều kiện về vốn đầu tƣ: bao gồm vốn đầu tƣ cho hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội (đƣờng sá, cầu cống, thông tin liên lạc, ) và vốn đầu tƣ để xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vực vui chơi giải trí, phƣơng tiện vận chuyển KDL, ). Trong đó, xác định rõ tổng số vốn đầu tƣ cần thiết, tiến độ đầu tƣ, các nguồn vốn có thể huy động: từ nhà nƣớc, từ các nhà đầu tƣ, từ dân cƣ, - Chuẩn bị điều kiện về nguồn nhân lực: Đảm bảo có đủ số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực cho hoạt động DLST, bao gồm: nhân lực quản lý nhà nƣớc về DLST, nhân lực quản lý, điều hành tại điểm DLST, nhân viên phục vụ. Trong đó, đặc biệt chú ý đến nguồn nhân lực là dân cƣ địa phƣơng. Phải đảm bảo rằng, dân cƣ địa phƣơng đạt đến một mức độ nhất định về kiến thức và kỹ năng làm việc trong lĩnh vực du lịch. Trên cơ sở các điểm DLST đã hình thành mà xây dựng tuyến DLST đặc thu hoặc các tuyến du lịch kết hợp giữa DLST với các loại hình du lịch khác nhằm khai thác các điểm DLST một cách hợp lý và có hiệu quả. 1.4.4.3. Tổ chức triển khai và quản lý hoạt động đối với các điểm du lịch sinh thái Hoạt động DLST có liên quan đến rất nhiều phƣơng diện trong nền kinh tế vì vậy liên quan đến rất nhiều đối tƣợng. Các đối tƣợng này có thể trong ngành du lịch (cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch, ngƣời dân tham gia vào hoạt động du lịch, KDL, ) cũng có thể không thuộc ngành du lịch (kiến trúc, xây dựng, bƣu điện, tài chính, quản lý tài nguyên, ). Để tổ chức triển khai và quản lý hoạt động tại điểm có tài nguyên DLST theo đúng hƣớng phát triển DLST, việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm/nghĩa vụ và quyền lợi của các đối tƣợng liên quan là hết sức quan trọng. Việc phân cấp quản lý, phân công trách nhiệm và quyền lợi cho các đối tƣợng liên
  49. 49 quan sẽ đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ trong hoạt động, tránh đƣợc tình trạng chồng chéo cũng nhƣ bỏ trống trong quản lý. từ đó, đảm bảo thực hiện các tiêu chí của điểm DLST một cách đầy đủ. Tổ chức triển khai và quản lý tốt hoạt động của điểm DLST sẽ nâng cao hiệu quả đầu tƣ của xã hội cũng nhƣ của doanh nghiệp du lịch. là điều kiện để thu hút KDL cũng nhƣ thu hút đầu tƣ khai thác tiềm năng DLST. Từ đó, khuyến khích các điểm du lịch có tài nguyên DLST hoạt động theo hƣớng DLST, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia, một số địa phƣơng trong nƣớc và những bài học trong khai thác tiềm năng du lịch sinh thái 1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia 1.5.1.1. Ở Australia Ở Australia, việc quản lý hoạt động khai thác các tiềm năng DLST đƣợc giao cho Hiệp hội DLST Australia đảm nhiệm. Hiệp hội này đƣợc thành lập từ năm 1991, với tƣ cách là một tổ chức phi lợi nhuận quản lý hoạt động DLST - một loại hình DL mũi nhọn trong công nghiệp DL Australia. Thành viên của Hiệp hội bao gồm: các nhà kinh doanh lƣu trú, lữ hành, các nhà quy hoạch phát triển, các nhà quản lý khu vực bảo vệ, KDL và cộng đồng địa phƣơng. Tầm hoạt động của Hiệp hội DLST Australia là lãnh đạo, hỗ trợ cho các đơn vị hoạt động DLST và hoạt động du lịch khác trở thành du lịch có trách nhiệm; cam kết đảm bảo tính bền vững về môi trƣờng, khả thi về kinh tế, văn hóa xã hội trong khai thác các tiềm năng DLST. Sứ mệnh của Hiệp hội DLST Australia là phát triển, củng cố và thúc đẩy DLST và các hoạt động du lịch khác đảm bảo tính bền vững thông qua các biện pháp tiếp cận: Xây dựng ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững; tăng cƣờng tính chuyên nghiệp của những ngƣời làm việc trong ngành du lịch; tinh giản các thủ tục đăng ký hoạt động DLST tại các khu vực đƣợc bảo vệ; tăng cƣờng
  50. 50 cung cấp thông tin cần thiết về bảo tồn tài nguyên; nâng cao vị trí và khả năng tài chính cho các nhà khai thác trong việc đảm bảo sự bền vững. Hiệp hội đƣa ra chƣơng trình công nhận DLST và cấp chứng chỉ HDV DLST. Đây là chƣơng trình công nhận có kỳ hạn hoạt động DLST cho các đối tƣợng. Những đơn vị và cá nhân muốn hoạt động DLST phải đƣợc cung cấp kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động DLST, phải có chứng chỉ hành nghề và cam kết đảm bảo các tiêu chuẩn của DLST, phải có đội ngũ HDV DLST do Hiệp hội cấp chứng chỉ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, hầu hết các đơn vị đều đăng ký hoạt động DLST, du lịch có trách nhiệm và thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn của DLST. Vì vậy tính bền vững trong phát triển du lịch đƣợc thể hiện khá rõ trong hoạt động du lịch của Australia. 1.5.1.2. Ở Thái Lan Ngành công nghiệp du lịch ở Thái Lan đã liên tục phát triển thịnh vƣợng kể từ khi nó đƣợc hỗ trợ bởi chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Sự thành công của ngành du lịch là đã tạo ra doanh thu và thu nhập đáng kể, là một trong các ngành công nghiệp lớn của Thái Lan mà doanh thu chỉ đứng sau công nghiệp điện tử tin học. Trong những năm 1998-1999, sự phát triển về kinh tế và du lịch đã tạo ra một Thái Lan "đáng kinh ngạc" (Amazing Thái Lan) và sự phát triển đó tƣơng đối đều đặn. Tuy nhiên, sự tăng trƣởng nhanh chóng của ngành du lịch đã dẫn đến sự suy thoái của môi trƣờng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến công chúng đối với ngành du lịch, KDL từ chối việc quay trở lại với DL của Thái lan. Để khắc phục những sai lầm trong quá khứ và đƣa ra kế hoạch phát triển bền vững. Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã cho nghiên cứu các vấn đề về du lịch có trách nhiệm và phát triển DL bền vững. Khái niệm DLST đã đƣợc nhấn mạnh là một trong những chiến lƣợc đƣợc sử dụng để đáp ứng các nguyên tắc phát triển bền vững. Với tiềm năng DLST to lớn bởi TNTN phong phú và tài nguyên văn hóa độc đáo, Thái Lan đã hình thành hơn 600 điểm thu hút thích hợp đƣợc phát triển
  51. 51 nhƣ là điểm DLST chủ yếu tập trung ở các VQG và thu hút một lƣợng KDL đáng kể. Lúc đầu, các tiêu chuẩn của các dịch vụ DLST này còn thấp, chƣa chú trọng đến việc bảo vệ TNDL, do hoạt động DLST liên quan đến nhiều đối tƣợng, sự phối hợp giữa các bên liên quan chƣa chặt chẽ đồng bộ và không có "chỉ huy" chung. Vì vậy TAT đặt ra là phải có một chính sách cụ thể của Chính phủ để thúc đẩy và quản lý hoạt động DLST. Mục tiêu tổng thể của chính sách phát triển DLST ở Thái Lan là phát triển một ngành công nghiệp du lịch bền vững, duy trì một môi trƣờng tự nhiên - xã hội lành mạnh và tự chủ. Chính sách này liên quan đến tất cả các lĩnh vực nhƣ: môi trƣờng, lâm nghiệp và quản lý tài nguyên; du lịch bền vững; phát triển kinh tế-xã hội, sự tham gia của cộng đồng và phát triển con ngƣời. TAT đã phát triển chiến lƣợc DLST nhƣ là một phần của một chính sách du lịch bền vững. Trên cơ sở các chính sách đã đƣợc ban hành, TAT đã thực hiện thí điểm phát triển DLST tại khu vực Umphang (một huyện giàu TNTN và tài nguyên văn hóa). Việc quản lý hoạt động DLST thí điểm là sự phối hợp giữa TAT, chính quyền Quận Umphang, tỉnh Tak, các thánh địa Hoàng gia và Sở Tài nguyên môi trƣờng. Chính việc thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tham gia nên mô hình thí điểm của Umphang đã thành công, KDL đến ngày càng nhiều, động vật hoang dã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, môi trƣờng DL ngày càng đƣợc cải thiện. Để nhân rộng mô hình DLST Umphang, TAT đã thực hiện 06 chính sách chiến lƣợc nhƣ: (1) Chính sách quản lý môi trƣờng và TNDL; (2) Chính sách nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trƣờng; (3) Chính sách phối hợp giữa cộng đồng địa phƣơng với sự hỗ trợ của các doanh nghiệp trong việc phát triển DLST; (4) Chính sách tiếp thị xúc tiến DLST; (5) Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng; và (6) Chính sách đầu tƣ DLST. Để đạt đƣợc các mục tiêu DLST của TAT đã đề ra, một mạng lƣới quản lý DLST đƣợc thành lập, bao gồm: Ban DLST quốc gia, Hiệp hội DLST Thái Lan, CQĐP, Ủy ban bảo hộ môi trƣờng và du lịch. Vì vậy DLST đã trở thành thành phần chính, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành DL Thái Lan. 1.5.1.3. Ở Costa Rica
  52. 52 Costa Rica là một quốc gia nhỏ ở Trung Mỹ có tiềm năng DLST rất lớn bởi đa dạng sinh học cao, lƣu trữ tới 6% các loài động thực vật trên trái đất. Costa Rica (và Australia) đã đƣợc các nhà chuyên môn đánh giá là đất nƣớc phát triển DLST vào bậc nhất thế giới. Trong suốt lịch sử phát triển, Costa Rica đã thể hiện những nỗ lực tiến bộ để bảo tồn môi trƣờng, và tăng cƣờng bản sắc văn hóa của mình thông qua các chính sách quản lý phát triển DL có trách nhiệm và bền vững. Ngay từ năm 1995, Viện Du lịch Costa Rica (ICT) tạo ra một chƣơng trình vận động tất cả các khách sạn và các công ty lữ hành, vận chuyển du lịch ở Costa Rica đăng ký thực hiện những sáng kiến bền vững và sau đó kiểm tra, công nhận mức độ thực hiện trong việc thúc đẩy du lịch bền vững. Sau đó, Costa Rica thực hiện một chính sách yêu cầu sự cam kết của các công ty, các đối tƣợng có liên quan đối với vấn đề bảo tồn, giáo dục, đào tạo. Tại các khu vực khác nhau, Costa Rica đã thể hiện sự đổi mới trong lãnh đạo nhằm phát triển bền vững. Chẳng hạn: - Costa Rica là quốc gia đầu tiên trên thế giới chính thức đề ra chính sách mục tiêu các bon trung tính đến năm 2021. - Thực hiện chính sách đẩy nhanh tiến bộ về sử dụng năng lƣợng tái tạo. - Chính sách đảm bảo hơn 40% diện tích đất rừng đƣợc bảo vệ thông qua hệ thống VQG và khu dự trữ thiên nhiên quốc tế . - Chính sách hỗ trợ bảo tồn rừng thông qua chƣơng trình "dịch vụ vì môi trƣờng", chƣơng trình này đƣa ra các chính sách ƣu đãi cho việc bảo tồn cây cối đối với ngƣời sở hữu đất, vì thế trong vòng 20 năm trở lại đây đã làm tăng 20% về diện tích cây che phủ ở Costa Rica. Các chính sách trên đƣợc cụ thể hóa bằng các chƣơng trình: Chƣơng trình du lịch với chủ đề: Hành tinh - Hòa bình - Con ngƣời; chƣơng trình dự án Du lịch tình nguyện và bảo vệ loài rùa biển, chƣơng trình Nâng cao nguồn nhân lực cho DLST, chƣơng trình Thu hút các nguồn tài chính cho bản tồn môi trƣờng thiên nhiên, và xây dựng các mô hình hoạt động DLST tại các VQG, bờ biển, Để nhân rộng mô hình phát triển DLST của Costa Rica, tháng 10/2009, một Hội nghị về Hành tinh - Hòa bình - Con ngƣời với sự hỗ trợ bởi Chính phủ
  53. 53 Costa Rica, Hiệp hội DLST Costa Rica và Hiệp hội DLST quốc tế (TIES) đƣợc tổ chức tại Costa Rica. Đây là cơ hội để các nhà lãnh đạo về DLST các quốc gia tìm hiểu thêm về các chính sách bền vững và sự tiến bộ của DLST Costa Rica. Nhƣ vậy, hầu hết các quốc gia có DLST phát triển đều quan tâm đến việc diễn giải môi trƣờng và nỗ lực cho bảo tồn thông qua những hoạt động thiết thực, gần gũi nhƣng rất hiệu quả. Để khai thác tiềm năng DLST các quốc gia đều có lộ trình nhất định từ việc thử nghiệm đối với một số điểm, một số sản phẩm DLST, rút kinh nghiệm đến việc nhân rộng các mô hình, có chính sách cụ thể cho DLST. 1.5.2. Nghiên cứu một vài mô hình du lịch sinh thái trong nước 1.5.2.1. Tại Hồ Ba Bể - Bắc Cạn Bắc Cạn không phải là địa phƣơng có du lịch phát triển, nhƣng thiên nhiên ban tặng cho Bắc Cạn một “Viên ngọc xanh giữa lòng Đông Bắc”, đó là Hồ Ba Bể, một hồ nƣớc trong, xanh ngắt đƣợc bao quanh bởi VQG Ba Bể với diện tích 23.340 ha, hệ thống rừng nguyên sinh có đến 417 loài thực vật và 299 loài động vật có xƣơng sống trong đó có nhiều loại động vật quí hiếm, Xung quanh hồ Ba Bể là sự quần cƣ của các dân tộc Tày, Nùng, với bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo, nguyên sơ. Tiêu biểu là bản Pác Ngòi thuộc xã Nam Mẫu, ngay cạnh hồ Ba Bể, còn giữ nguyên bản sắc văn hóa của ngƣời Tày bản địa. Với những nếp nhà sàn truyền thống bình dị, những món ăn độc đáo ở bản nhƣ thịt dê nƣớng ăn với xôi nếp nƣớng, cá nƣớng, tép chua , những tiết mục hát then, đàn tính mƣợt mà, những hiện vật thể hiện rõ nét đời sống sinh hoạt của đồng bào nhƣ: chài, lƣới, mây tre đan, nhạc cụ dân tộc, rất hấp dẫn KDL, đặc biệt là KDL quốc tế. Để khai thác những giá trị TNTN và VHĐP phục vụ du lịch, ngoài việc thụ hƣởng “Dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng sông Mêkông mở rộng”, Sở VH-TT&DL tỉnh Bắc Cạn đã triển khai một số dự án: Dự án đƣờng bộ Bắc Cạn – Ba Bể - Pác Nậm; dự án Khu DLST Ba Bể, đặc biệt là “Dự án Bảo tồn và Phát triển làng văn hóa truyền thống bản Pác Ngòi”. Tại bản Pác Ngòi, đã xây dựng, đầu tƣ các trang thiết bị cho nhà văn hóa cộng đồng, bảo tồn cảnh quan môi trƣờng