Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn

pdf 117 trang hapham 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGƠ THỊ THANH TRÀ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 3 1.2 Rủi ro tín dụng 4 1.2.1 Khái niệm 4 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 5 1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 6 1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi 6 1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 6 1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 7 1.2.3.4 Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng 7 1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng 7 1.2.4.1 Đối với ngân hàng 7 1.2.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội 7 1.2.5 Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng 8 1.2.5.1 Mơ hình định tính về đo lường rủi ro tín dụng 8 1.2.5.2 Các mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng 10 1.2.6 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng 12 1.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 13 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 13 1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 18
  3. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GỊN TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 22 2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 27 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 27 2.2.2 Tình hình về hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 30 2.2.2.1 Cơng tác huy động vốn 30 2.2.2.2 Hoạt động tín dụng 35 2.2.2.3 Hoạt động dịch vụ khác 37 2.2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 38 2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 38 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 38 2.3.1.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 39 2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền 40 2.3.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 41 2.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 43 2.3.2.1 Tình hình nợ quá hạn 43 2.3.2.2 Phân loại nợ 44 2.3.2.3 Các cơng cụ được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 49 2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 54 2.4.1 Nguyên nhân từ mơi trường kinh doanh 54 2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 54 2.4.3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 56
  4. 2.5 Những mặt đạt được và hạn chế của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn trong thời gian qua 60 2.5.1 Những mặt đạt được 60 2.5.2 Những mặt cịn hạn chế 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÀI GỊN 3.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay, chính sách khách hàng hiệu quả trong từng thời kỳ 63 3.1.1 Về danh mục đầu tư 63 3.1.2 Về chính sách khách hàng 64 3.2 Các giải pháp phịng ngừa rủi ro 67 3.2.1 Củng cố và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng 67 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 68 3.2.3 Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân 70 3.2.4 Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ 73 3.3 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 74 3.3.1 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ cĩ vấn đề 74 3.3.2 Sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 77 3.3.3 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phịng 79 3.4 Các giải pháp về nhân sự 80 3.5 Một số đề xuất và kiến nghị 81 3.5.1 Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 81 3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 82 3.5.3 Đối với chính phủ 83 KẾT LUẬN 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC   
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 1. NHNN : Ngân hàng nhà nước 2. NHNT : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 3. NHTM : Ngân hàng thương mại 4. VCB Nam Sài Gịn : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2009 31 Bảng 2.2 : Cơ cấu và tình hình huy động vốn 32 Bảng 2.3 : Cơ cấu và tình hình huy động vốn 34 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của VCB Nam Sài Gịn qua các năm 36 Bảng 2.5: Số liệu cho vay hỗ trợ lãi suất 37 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn trong thời gian qua 38 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 39 Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền 40 Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 41 Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn 43 Bảng 2.11: Phân loại nợ 45 Bảng 2.12: Tình hình thu hồi nợ 47 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2009 31 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ huy động tại chi nhánh và Hội sở chính 33 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ huy động VND &VND 33 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ huy động cá nhân và tổ chức 34 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ huy động từ khách hàng ( cĩ kỳ hạn và khơng kỳ hạn) 35 Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay của VCB Nam Sài Gịn qua các năm 36 Biểu đồ 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn trong thời gian qua 38 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 39 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền 40 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 42 Biểu đồ 2.11: Tình hình nợ quá hạn 44 Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ xấu 45
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập chính tại ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng luơn tồn tại trong hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ cĩ thể áp dụng các biện pháp phịng ngừa hoặc giảm thiểu khi rủi ro xảy ra. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại NHTM đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đĩ, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khủng hoảng tài chính tăng cao. Việt Nam là một nước cĩ nền kinh tế mở nên khơng tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đĩ, địi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao cơng tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất cĩ thể những nguy cơ gây nên rủi ro và Ngân hàng TMCP Ngoại thương cũng khơng là ngoại lệ. Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng luơn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy tơi chọn đề tài "Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau: . Hệ thống hĩa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. . Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng, thực trạng về rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn, từ đĩ nhận biết được những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của những biện pháp phịng chống rủi ro áp dụng trong thời gian qua. . Đề xuất một số giải pháp cĩ thể áp dụng trong thực tiễn để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng đảm bảo hoạt động
  8. 2 kinh doanh của chi nhánh được ổn định.  3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn. . Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn và một số NHTM khác trên địa bàn TP.HCM. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng từ những số liệu sơ cấp và thứ cấp. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: + Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. + Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn trong thời gian qua. + Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn.   
  9. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: + Cĩ sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng + Sự chuyển nhượng này cĩ thời hạn hay mang tính tạm thời. + Sự chuyển nhượng này cĩ kèm theo chi phí 1.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng . Căn cứ theo mục đích: + Cho vay đầu tư dự án + Cho vay vốn lưu động + Cho vay tiêu dùng + Cho vay đầu tư bất động sản + Cho vay đầu tư chứng khốn + Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu . . Căn cứ theo thời hạn cho vay: + Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. + Cho vay trung hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. + Cho vay dài hạn: là loại cho vay cĩ thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
  10. 4 . Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng: + Cho vay khơng bảo đảm: là loại cho vay khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. + Cho vay cĩ bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. . Căn cứ vào phương thức cho vay: + Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn thường xuyên. + Cho vay từng lần: đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. 1.2 Rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn cĩ được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng; cĩ nghĩa là khả năng khách hàng khơng trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nĩi một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản cĩ sinh lời của ngân hàng cĩ thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh tốn đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ khơng chịu bất kỳ rủi ro tín dụng nào. Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là khơng chắc chắn do đĩ ngân hàng cĩ thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khốn cĩ giá (trái phiếu, cổ phiếu ), trái quyền, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ 
  11. 5 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng . Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục - Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch cĩ ba bộ phận: + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn cĩ hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến cơng tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay cĩ vấn đề. - Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội: tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng cĩ, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nĩ xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay cĩ rủi ro cao. . Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau: Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn và rủi ro do khơng cĩ khả năng trả nợ: - Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hồn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đĩ là rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn.
  12. 6 - Rủi ro do khơng cĩ khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của khách hàng để thu nợ. 1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi - Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất. - Nguyên nhân từ mơi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Mơi trường kinh tế cĩ ảnh hưởng lớn đến mơi trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thối, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thường tăng cao. - Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: như chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá .Nếu chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ khơng lường trước được khả năng rủi ro xảy ra. - Mơi trường pháp lý, chính trị: cùng với mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý - chính trị tạo nên mơi trường cho vay của các NHTM. Mơi trường cho vay cĩ thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, cĩ thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM 1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân hàng cĩ thể xác định được thơng qua quá trình tìm hiểu, phân tích trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: được thể hiện ở việc biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng khoa học, việc dự tốn chi phí và xác định mức sản lượng khơng phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị
  13. 7 trường tiêu thụ. Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng khơng thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nĩ gắn liền với cơ cấu tài chính của khách hàng. 1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng khơng hợp lý, đề ra mức tăng trưởng tín dụng quá cao. - Cán bộ tín dụng khơng tuân thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh. - Định giá tài sản đảm bảo khơng chính xác hoặc khơng thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. - Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác. 1.2.3.4 Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi, biến động của giá trị tài sản đảm bảo nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đĩ. Cĩ 3 yêu cầu đối với các tài sản đảm bảo là : dễ định giá, dễ cho ngân hàng quyền sở hữu hợp pháp, dễ chuyển nhượng. 1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Đối với ngân hàng Nếu một khoản cho vay nào đĩ bị thất thốt, khơng thu hồi được thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng khơng cĩ đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, cĩ thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi ro tín dụng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. 1.2.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân cĩ nhu cầu vay lại. Do đĩ, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
  14. 8 Bên cạnh đĩ, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hĩa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nĩ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế - xã hội. Nếu cĩ sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà khơng được ứng cứu kịp thời thì cĩ thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an tồn tồn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đĩ sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội. Rõ ràng, rủi ro tín dụng cĩ thể gây ra những thiệt hại to lớn, khơng lường trước được đối với nền kinh tế - xã hội. 1.2.5 Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng 1.2.5.1 Mơ hình định tính về đo lường rủi ro tín dụng Đối với mơ hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau: . Yếu tố 1: Phân tích tín dụng Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau: - Khách hàng vay cĩ thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? khách hàng cĩ thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay khơng? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “5 khía cạnh – 5C” của khách hàng là: + Tư cách: tiếng tăm của khách hàng, thiện chí trả nợ và lịch sử tín dụng của khách hàng. + Vốn: đĩng gĩp của các chủ sở hữu và các chỉ số nợ. + Năng lực: năng lực trả nợ. + Tài sản thế chấp: tính thanh khoản, giá trị tài sản thế chấp là bao nhiêu trong trường hợp khơng thu được nợ. + Chu kỳ và điều kiện kinh tế: trạng thái và chu kỳ kinh doanh. Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay được xem là khả thi. - Hợp đồng tín dụng cĩ được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách hàng cĩ khả năng hồn trả nợ vay mà khơng cần đến một sức ép nào? Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
  15. 9 - Quyền của ngân hàng đối với thu nhập và tài sản của khách hàng trong trường hợp khoản vay cĩ vấn đề và khả năng ngân hàng cĩ thể thu hồi được vốn kịp thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý? Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu của người cho vay: + Ngân hàng cĩ quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay khơng cĩ khả năng hồn trả. + Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để cĩ khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm của cán bộ tín dụng là phải xác định rõ liệu ngân hàng cĩ thể hồn thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản thế chấp đĩ hay khơng? . Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng Các ngân hàng hầu hết đều cĩ quy trình tín dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là: - Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. - Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm: + Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn. + Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo. + Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay khơng trả được nợ. + Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay, trên cơ sở đĩ xem xét lại nhu cầu tín dụng. + Đánh giá xem khoản tín dụng cĩ tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng. + Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng cĩ ảnh hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng. + Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng cĩ vấn đề, tăng cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay. + Tăng cường cơng tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế cĩ chiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay cĩ biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển.
  16. 10 . Yếu tố 3: Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia thành 4 nhĩm như sau: - Nhĩm chỉ tiêu thanh khoản. - Nhĩm chỉ tiêu hoạt động. - Nhĩm chỉ tiêu địn bẩy. - Nhĩm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Tĩm lại, các ngân hàng luơn mong đợi cho tất cả các khách hàng cĩ chất lượng vay tiền, và cho vay luơn là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để cĩ thể kiểm sốt được rủi ro tín dụng, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng của ngân hàng. Ngồi ra, để kiểm sốt rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường xây dựng riêng một “chính sách tín dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng”. Một chính sách tín dụng lành mạnh phải luơn kèm theo điều khoản kiểm tra định kỳ, thường xuyên tất cả các khoản tín dụng đã cấp cho đến khi đáo hạn. Khi một khoản tín dụng trở nên cĩ vấn đề, thì cần đến sự xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải tìm ra được nguyên nhân của tín dụng cĩ vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra giải pháp để ngân hàng thu hồi vốn. 1.2.5.2 Các mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng Mơ hình định tính được xem là mơ hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng. Mơ hình này ngày nay được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đĩ là lượng hĩa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mơ hình lượng hĩa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất: a. Mơ hình điểm số Z: Mơ hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mơ hình được mơ tả như sau: (i) Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 Trong đĩ:
  17. 11 X1: tỷ số “vốn lưu động rịng/tổng tài sản”. X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”. X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Trị số Z càng cao, thì người vay cĩ xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhĩm cĩ nguy cơ vỡ nợ cao. Z 3: khách hàng khơng cĩ khả năng vỡ nợ. Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản. Nhược điểm: + Mơ hình này chỉ cho phép phân loại nhĩm khách hàng vay cĩ rủi ro và khơng cĩ rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, khơng trả lãi được cho đến mức mất hồn tồn cả vốn và lãi của khoản vay. + Khơng cĩ lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thơng số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong cơng thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng khơng phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. + Mơ hình khơng tính đến một số nhân tố khĩ định lượng nhưng cĩ thể đĩng một vai trị quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng hay các yếu tố kinh tế vĩ mơ ). b. Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Ngồi mơ hình điểm số Z, nhiều ngân hàng cịn áp dụng mơ hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe, mua trang thiết bị gia đình, mua bất động sản Các yếu tố quan trọng trong mơ hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc
  18. 12 Ưu điểm: mơ hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm: mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chĩng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. c. Mơ hình điểm số và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: Mơ hình này được nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay của khách hàng, đánh giá rủi ro của danh mục cho vay. Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào các thơng tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do ngân hàng xây dựng. Thơng thường mơ hình này được thực hiện theo những bước sau: Bước 1: thu thập thơng tin Bước 2: phân loại doanh nghiệp theo ngành Bước 3: phân loại doanh nghiệp theo quy mơ Bước 4: xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản Bước 5: xây dựng bảng tính điểm Bước 6: đưa vào hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp Bước 7: so sánh kết quả phân tích, xếp hạng qua các năm, các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực. Thơng thường kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được phân thành các loại: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. + Khách hàng xếp các hạng A: là khách hàng cĩ tình hình kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng đáp ứng tín dụng. + Khách hàng xếp các hạng B là khách hàng kinh doanh cĩ hiệu quả từ khá đến trung bình nhưng bị hạn chế nhất định về tài chính, kinh doanh, ngân hàng cho vay với những điều kiện nhất định. + Đối với khách hàng xếp các hạng C, D là khách hàng cĩ tình hình kinh doanh tài chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay.
  19. 13 1.2.6 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng Chất lượng tín dụng được phản ánh qua tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ vay khơng trả nợ đúng hạn một phần hoặc tồn bộ nợ gốc, lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cĩ khả năng trả nợ đúng hạn và khơng chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đĩ là nợ quá hạn. Người ta dùng 2 chỉ tiêu sau để phản ánh tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:  Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn / tổng số dư nợ của ngân hàng.  Tỷ lệ khách hàng cĩ nợ quá hạn = số khách hàng quá hạn/ tổng số khách hàng cĩ dư nợ Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Thơng thường, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới 5% vẫn được xem là trong giới hạn an tồn cho phép. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo cơng thức sau:  Tỷ lệ nợ xấu = số dư nợ xấu phát sinh/ tổng dư nợ của ngân hàng. Nợ xấu bao gồm nợ được phân nhĩm 3, 4, 5 theo quy chế phân loại nợ của NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM được NHNN chấp thuận. 1.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới Trong cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á thời kỳ 1997-1998, khởi đầu là khu vực châu Á và lan truyền khắp tồn cầu, gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Ngày nay, sự kiện nhiều ngân hàng trên thế giới cơng bố các khoản nợ xấu và thua lỗ đang được cộng hưởng với tình trạng khủng hoảng tín dụng tồn cầu, mà bắt đầu là những khoản nợ khĩ địi của hệ thống tín dụng liên quan đến thị trường bất động sản phát sinh của Mỹ năm 2007. Trước tình hình đĩ, các ngân hàng lớn cĩ tầm ảnh hưởng tồn cầu đang tiến hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phĩ với khủng hoảng tín dụng thế giới. Sau đây là một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một vài nước trên thế giới.  Ngân hàng của Singapore - Xây dựng "danh mục theo dõi": Để phịng ngừa các khoản nợ xấu phát sinh, các NHTM Singapore xây dựng "Danh mục theo dõi" để nhận biết những dấu hiệu cảnh
  20. 14 báo sớm vấn đề bất ổn về tín dụng. + "Danh mục theo dõi" là danh sách theo dõi những khách hàng đang tồn tại những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng cĩ tên trong danh sách theo dõi khơng phải là những khách hàng bị xếp vào loại nợ cần chú ý hoặc thấp hơn mà đều là những khách hàng đươc xếp loại nợ đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo sớm cĩ chiều hướng cĩ ảnh hưởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đĩ cần xem xét để cĩ thể xếp loại khách hàng vào nhĩm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn. + Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vịng 30 ngày làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để theo dõi nhằm: (i) Xem xét lại tất cả các loại giấy tờ và tài sản ký quỹ, khi cần thiết cĩ thể sửa đổi để hồn chỉnh các giấy tờ và tài sản đĩ; (ii) Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ trong một khoản thời gian thích hợp; (iii) Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu hồi các khoản tín dụng; (iv) Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ cũng như phân loại nợ vào các nhĩm nợ thích hợp; (v) Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối các khoản nợ này. + Đối với các khoản nợ xấu được trích lập dự phịng đầy đủ, MAS (cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore) cho phép các NHTM được xĩa nợ xuống cịn 1 Đơla Singapore, bất kể tình trạng cĩ thể thu hồi được khoản nợ như thế nào. Điều này nhằm phục vụ cho các mục đích giám sát. Báo cáo danh mục các khoản nợ xấu và trích lập dự phịng cụ thể của các NHTM bắt buộc phải được nộp tới Hội đồng quản trị của NHTM và MAS để quản lý. Với việc quản lý nợ xấu như trên, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Singapore khơng cao và thơng thường nếu phát sinh một khoản nợ xấu ở ngân hàng thì gần như ngay lập tức khoản nợ đĩ sẽ được xử lý. - Xác định trách nhiệm của những người ký kết các khoản tín dụng
  21. 15 Singapore quy định những người ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm trước tiên trong việc thực hiện phân loại tín dụng chính xác dựa trên những định giá về tình hình tổng thể (khả năng thanh tốn từ các nguồn thu nhập thơng thường, người bảo lãnh, tài sản ký quỹ, dịng tiền, triển vọng phát triển . . .) và cĩ thể thay đổi kết quả phân loại trong quá trình phê chuẩn thơng thường hay vào bất cứ thời điểm nào khác. Các khoản nợ tín dụng được chia thành 5 nhĩm nợ: Nợ nhĩm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhĩm 2 (nợ cần chú ý), Nợ nhĩm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhĩm 4 (nợ nghi ngờ), Nợ nhĩm 5(nợ cĩ khả năng mất vốn). Trong đĩ, nợ các nhĩm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phịng tổn thất cho vay chỉ bao gồm dự phịng cụ thể. + Dự phịng cụ thể được xác định theo các tiêu chí: (i) Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của khách hàng vay. (ii) Nguồn tiền mặt của khách hàng vay. (iii) Chất lượng và giá trị cĩ thể bán chuyển đổi của tài sản đảm bảo cho khoản vay tín dụng. (iv) Sự tồn tại của quyền truy địi hợp pháp cĩ giá trị pháp lý và cĩ thể thi hành đối với khách hàng vay. + Đồng thời với các tiêu chí trên, giá trị dự phịng khơng được nhỏ hơn giá trị tối thiểu theo quy định của Cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore (MAS). Trong đĩ: (i) Nợ dưới tiêu chuẩn: 10% giá trị khoản vay. (ii) Nợ nghi ngờ: 50% giá trị khoản vay. (iii) Nợ cĩ khả năng mất vốn: 100% giá trị khoản vay.  Ngân hàng của Trung Quốc Để phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã đưa ra quy định: (i) Bộ phận tín dụng của các NHTM phải cĩ các quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kịp thời thu nhập thơng tin để phân loại, thiết lập và hồn chỉnh hồ sơ phân loại, kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại. (ii) Chịu trách nhiệm về tính chân thực, chuẩn xác và hồn chỉnh của các dữ liệu phân loại đã cung cấp; (iii) Tiến hành phân loại sơ bộ tài sản theo tiêu chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và
  22. 16 lý do phân loại; (iv) Định kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro những thơng tin phân loại của bộ phận tín dụng; (v) Căn cứ vào kết quả phân loại tiến hành quản lý các khoản tín dụng cĩ sự phân biệt trong quản lý đối với từng khoản tín dụng, thực hiện các biện pháp cải tiến, loại trừ và xử lý rủi ro. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn trích lập dự phịng tổn thất cho vay và yêu cầu các NHTM kiểm tra định kỳ đối với các loại tài sản dựa trên nguyên tắc thận trọng dự kiến một cách hợp lý các khoản tài sản cĩ khả năng phát sinh tổn thất và trích lập dự phịng giảm giá tài sản đối với các tài sản cĩ khả năng phát sinh tổn thất, theo đĩ, các khoản tín dụng được phân thành 5 nhĩm: Nợ nhĩm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhĩm 2 (nợ cần chú ý), Nợ nhĩm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhĩm 4 (nợ nghi ngờ), Nợ nhĩm 5(nợ cĩ khả năng mất vốn). Trong đĩ, nợ nhĩm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phịng tổn thất cho vay bao gồm: (1) Dự phịng chung: được trích hàng tháng và được xác định bằng 1% số dư cuối kỳ của các khoản tín dụng (2) Dự phịng cụ thể: vào cuối tháng, dựa theo kết quả phân loại nợ và sau khi khấu trừ giá trị tài sản thế chấp, NHTM trích lập dự phịng cụ thể theo số dư các khoản tín dụng với tỷ lệ như sau: nhĩm 1: 0%, nhĩm 2: 2%, nhĩm 3: 25%, nhĩm 4: 50%, nhĩm 5: 100%. Khi phân loại các khoản tín dụng, các NHTM Trung Quốc chủ yếu dựa trên cơ sở khả năng trả nợ, dịng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo, trách nhiệm pháp luật về thanh tốn nợ vay của khách hàng, tình hình quản lý tín dụng của NHTM, . . . Trong đĩ, việc phân loại nợ chủ yếu dựa trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo chỉ là nguồn vốn trả nợ thứ yếu. Đối với các khoản cho vay mới, NHTM xem xét lịch sử giao dịch, uy tín trả nợ của khách hàng với các ngân hàng khác. Nếu khách hàng vay là cơng ty mới thành lập, thì chủ yếu xem xét lịch sử giao dịch, uy tín của các cổ đơng. Lịch sử trả nợ của khách hàng cĩ thể phản ánh tình trạng gia hạn, quá hạn nợ vay của họ, đây là yếu tố quan trọng cần xem xét khi tiến hành phân loại các khoản tín dụng.
  23. 17  Ngân hàng của Mỹ Tháng 8 năm 2007, khi hai quỹ phịng hộ của Bear Stearns, một trong những tập đồn mơi giới chứng khốn và ngân hàng đầu tư hàng đầu, tuyên bố phá sản. Đây là những quỹ đầu tư mạnh vào các loại trái phiếu phát hành dựa trên các khoản vay cầm cố địa ốc. Tài sản của một quỹ khác của Bear Stearns bị đĩng băng vì những khoản thua lỗ liên quan đến cho vay địa ốc. Khủng hoảng tín dụng tại Mỹ bắt đầu từ đĩ, rất nghiêm trọng và lan sang các nước khác, nĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền kinh tế tồn cầu. Nguyên nhân là do các ngân hàng mất khả năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ khĩ thu hồi tăng cao, dùng huy động tiền gửi ngắn hạn cho vay trung dài hạn để đầu tư vào bất động sản, khơng thẩm định nguồn trả nợ, cho vay dưới chuẩn, đến khi giá bất động sản tụt dốc khơng phanh, các khoản nợ khơng thu hồi được, ngân hàng mất khả năng chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, tình hình kinh tế khủng hoảng, người dân giảm chi tiêu, giá dầu tăng mạnh, các doanh nghiệp Mỹ rơi vào tình cảnh khĩ khăn, giải thể, phá sản, các khoản đầu tư của ngân hàng cũng từ đĩ thua lỗ. Trước tình hình đĩ, các nhà quản trị NHTM Mỹ cho rằng, cần phải tiến hành quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hĩa tỷ lệ thu hồi vốn tín dụng bằng cách duy trì mức độ rủi ro ở một giới hạn chấp nhận được. Bảo hiểm tiền gửi của Mỹ (FDIC) đưa ra 17 nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cơ bản và được chia làm 5 nhĩm chính mà việc vận dụng chúng nhằm đạt được các mục tiêu: (i) Thiết lập mơi trường quản lý rủi ro tín dụng một cách thích hợp (bao gồm việc tuân thủ các nguyên tắc 1, 2 và 3). (ii) Thực hiện một quy trình cấp phát tín dụng cĩ căn cứ (bao gồm việc tuân thủ các nguyên tắc 4, 5, 6 và 7). (iii) Duy trì một phương pháp quản lý, đo lường và kiểm sốt rủi ro tín dụng (bao gồm việc tuân thủ các nguyên tắc 8, 9, 10, 11, 12 và 13). (iv) Đảm bảo một khả năng kiểm sốt thích đáng đối với rủi ro tín dụng (bao gồm việc tuân thủ các nguyên tắc 14, 15 và 16). (v) Vai trị của người giám sát (tuân thủ nguyên tắc 17). Để quản lý nợ xấu, Cục Dự trữ liên quan bang Mỹ (FED) đã đưa ra điều khoản FAS 114 quy định về mối quan hệ giữa quyết định cho vay, phân loại khoản vay, tình
  24. 18 trạng các khoản nợ và việc dự phịng như sau: Để xử lý nợ xấu, Mỹ thành lập Cơng ty Tín thác xử lý tài sản quốc gia Hoa Kỳ (RTC). Như một cơ quan nhà nước, RTC được thành lập với các mục tiêu: (i) Tối đa hĩa thu nhập rịng từ việc bán tài sản được chuyển nhượng; (ii) Tối thiểu hĩa các tác động lên các thị trường địa ốc và thị trường tài chính nội địa; (iii) Tối đa hĩa việc tạo ra nhà ở cho các cá nhân cĩ thu nhập thấp. 1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tín dụng các nước xuất phát phần lớn từ việc quản lý kiểm sốt khoản vay kinh doanh bất động sản và chứng khốn cịn yếu kém, chất lượng tín dụng chưa được coi trọng, cĩ nhiều khoản vay dưới chuẩn, khơng thẩm định kỹ trước khi cho vay, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để đầu tư vào những khoản dài hạn như bất động sản nên khơng tránh khỏi rủi ro mất khả năng thanh tốn và khơng thu hồi được nợ. Từ đĩ cĩ thể rút ra những bài học rất hữu ích cho hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, ngân hàng thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay và kiểm tra sau vay. Thứ hai, cần quan tâm khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở khả năng trả nợ, dịng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo, trách nhiệm pháp luật về thanh tốn nợ vay của khách hàng. Thứ ba, ngân hàng cần xây dựng danh mục theo dõi cơ cấu và chất lượng của tồn bộ các khoản cho vay để nhận biết những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn về tín dụng. Thứ tư, cần thiết lập mơi trường quản lý rủi ro tín dụng một cách thích hợp, cĩ hệ thống đo lường và kiểm sốt rủi ro tín dụng chặt chẽ. Thứ năm, cần ban hành hướng dẫn trích lập dự phịng tổn thất cho vay và yêu cầu các NHTM kiểm tra định kỳ các tài sản cĩ khả năng phát sinh tổn thất và trích lập dự phịng giảm giá tài sản đối với các tài sản cĩ khả năng phát sinh tổn thất. Thực tế, qua nghiên cứu thị trường tín dụng Việt Nam cho thấy nguyên nhân các khoản nợ xấu xuất phát từ: . Về phía ngân hàng - Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên mơn của cán bộ tín
  25. 19 dụng chưa đạt chuẩn, bộ máy quản lý tín dụng của ngân hàng cịn chưa được kiện tồn. - Cho vay chỉ dựa vào yếu tố tài sản đảm bảo, người bảo lãnh, danh tiếng khách hàng mà khơng quan tâm nhiều đến thẩm định, đinh giá hiệu quả thực tế của phương án dự án vay mang lại. - Danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng khơng đa dạng, quá tập trung vào cho vay đầu tư chứng khốn, kinh doanh bất động sản Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng. - Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo quá cao, đặc biệt là các lĩnh vực như đầu tư chứng khốn, bất động sản, thu mua nơng sản tích trữ dẫn đến khi giá trị hàng hĩa trên thị trường sụt giảm khách hàng khơng cĩ đủ nguồn vốn để trả nợ ngân hàng. - Việc giám sát giải ngân và sau giải ngân kém hiệu quả dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng kiểm sốt được nguồn trả nợ. . Về phía khách hàng Một là, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Trường hợp này thường xảy ra đối với khách hàng hoặc khoản vay cĩ các đặc điểm như sau: - Khách hàng giải ngân tiền mặt và sử dụng tiền cho các mục đích khác với mục đích vay vốn. - Cùng lúc triển khai nhiều dự án, phương án (nhất là lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản), dùng nguồn thu dự kiến của dự án, phương án này làm nguồn trả nợ cho dự án, phương án khác ở mức độ thường xuyên và quá mức. - Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn lưu động thực sự của khách hàng, khách hàng cùng lúc vay nhiều tổ chức tín dụng, dẫn đến cạnh tranh quá mức và khơng kiểm sốt được dịng tiền của đơn vị. - Khách hàng cĩ nhiều chi nhánh/đơn vị kinh doanh phụ thuộc ở nhiều địa bàn xa so với địa bàn của ngân hàng. - Vay đầu tư dự án với thời hạn khơng phù hợp với khả năng khấu hao, dẫn đến khách hàng buộc phải dùng nguồn ngắn hạn lưu động để trả nợ trung dài hạn. - Thời hạn vay dài hơn mức cần thiết so với chu kỳ dịng tiền, dẫn đến khách hàng sử dụng tạm thời nguồn tiền khi chưa đến hạn trả nợ cho ngân hàng.
  26. 20 Hai là, khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn vay. Rủi ro này thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ các đặc điểm sau: - Giải ngân tiền mặt để ứng vốn cho các đại lý thu mua nhưng khơng kiểm sốt được chất lượng và số lượng đại lý dẫn đến bị chiếm dụng, thất thốt - Khách hàng khơng cĩ chính sách, biện pháp quản lý các khoản phải thu (nhất là lĩnh vực xây dựng cơ bản, sử dụng vốn ngân sách) - Khi khách hàng gặp khĩ khăn, các chủ đầu tư khác trước đây gĩp vốn bằng tài sản, sau đĩ tìm cách rút vốn ra bằng tiền mặt. Ba là, khách hàng khơng tiêu thụ được sản phẩm, thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ các đặc điểm sau: - Đầu tư sản phẩm cơng nghệ cao, sản phẩm với thời gian dài hơn vịng đời thực tế, cĩ trường hợp thời gian cho vay là 8 năm trong khi sản phẩm cĩ vịng đời thực tế dưới 5 năm. - Đầu tư sản xuất vật liệu mới nhưng chưa cĩ chứng nhận kiểm định được lưu hành, khơng đánh giá đúng khả năng cạnh tranh so với sản phẩm hiện cĩ Bốn là, khách hàng khơng đủ vốn lưu động để kinh doanh, thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ các đặc điểm sau: - Khi vay đầu tư dự án nhưng khơng tính đúng, tính đủ tổng mức đầu tư cần thiết, nhất là nhu cầu vốn lưu động. - Khách hàng khơng cĩ đủ vốn đối ứng như cam kết do năng lực kém hoặc do tính tốn vốn tự cĩ trên cơ sở bán sản phẩm - Khách hàng cĩ hệ số nợ vay/vốn tự cĩ rất cao ( từ 4-5 lần trở lên) Năm là, khách hàng khơng cĩ đủ hoặc khơng thu xếp được nguồn vốn như kế hoạch, thường xảy ra trong các lĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay cĩ các đặc điểm sau: - Khách hàng khơng đủ khả năng về vốn tự cĩ, thường xảy ra ở các dự án bất động sản, mua máy mĩc thiết bị, các dự án mà nhà đầu tư kê vốn tự cĩ tham gia rất lớn, vốn tự cĩ dựa vào nguồn phát hành trong tương lai - Vay bắc cầu ngắn hạn hoặc mở L/C bảo lãnh nhập khẩu máy mĩc thiết bị dựa vào nguồn vốn trung dài hạn chưa chắc chắn. - Triển khai đầu tư tại thời điểm thị trường tài chính quá thuận lợi, dẫn đến chủ
  27. 21 quan trong tính tốn tính khả thi của thu xếp nguồn vốn. Sáu là, khách hàng khơng thể kiểm sốt tổng thể tình hình kinh doanh hoạt động của mình do khách hàng cĩ nhiều đơn vị hạch tốn phụ thuộc nằm ở nhiều địa bàn khác nhau, hệ thống báo cáo kế tồn, tài chính lạc hậu, chậm trễ, khơng chính xác. Bảy là, khách hàng đầu tư ở những lĩnh vực nhạy cảm dễ thay đổi chính sách như trong các hoạt động kinh doanh thương mại nhâp hàng về bán, đầu tư kinh doanh bất động sản Tám là, khách hàng đầu cơ theo giá trị tài sản: - Dùng tài sản là bất động sản, chứng khốn thế chấp vay với mục đích khác nhau, vay chỉ dựa vào tài sản thế chấp. - Cá nhân vay giá trị lớn với mục đích mua nhà, bất động sản. Chín là, khách hàng cĩ chủ đích lừa đảo, thường xảy ra đối với việc thành lập nhiều cơng ty trong cùng một nhĩm để vay vốn; hoặc đối với các chủ doanh nghiệp là người nước ngồi, Việt kiều đầu tư nhập khẩu máy mĩc thiết bị Kết luận chương 1 Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng: khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng, phân loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, những thiệt hại do rủi ro tín dụng, các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng, mục tiêu và chính sách tín dụng. Đồng thời, luận văn cũng đề cập đến kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như Singgapore, Trung Quốc và Mỹ về quản lý rủi ro tín dụng từ đĩ rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá về quản lý rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam.   
  28. 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT) được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1962, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc NHNN, chính thức khai trương hoạt động ngày 01 tháng 04 năm 1963. NHNT đĩng vai trị là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đĩ hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh tốn, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Trải qua 47 năm xây dựng và trưởng thành, NHNT đã khơng ngừng vươn lên, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như quản lý và kinh doanh vốn, thanh tốn quốc tế, dịch vụ thẻ, cơng nghệ ngân hàng . Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại NHNT đã phát triển và lớn mạnh theo mơ hình ngân hàng đa năng với quy mơ và phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngồi, bao gồm: 1 hội sở chính, 1 Trung tâm đào tạo, 1 sở giao dịch, hơn 300 chi nhánh và phịng giao dịch tại các thành phố lớn và các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước, phát triển hệ thống Autobank với 11.183 máy ATM và điểm chấp nhận thanh tốn thẻ (POS) trên tồn quốc; 4 cơng ty con bao gồm 3 cơng ty trong nước, 1 cơng ty tài chính ở Hồng Kơng, 3 văn phịng đại diện tại Singgaporre,
  29. 23 Nga, Pháp gĩp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 cơng ty bảo hiểm, 3 cơng ty kinh doanh bất động sản, 1 cơng ty đầu tư kỹ thuật), 7 ngân hàng và quỹ tín dụng; tham gia liên doanh với 3 tổ chức tài chính nước ngồi, hiện cĩ quan hệ đại lý với trên 1.300 ngân hàng tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngày 02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và NHNT được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hĩa, đánh dấu bước tiến quan trong trọng lịch sử phát triển của ngân hàng với việc trở thành ngân hàng TMCP cĩ vốn điều lệ và tổng tích sản lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2007 là 197.408 tỷ đồng, vốn điều lệ 13.222 tỷ đồng trong đĩ cổ đơng nhà nước chiếm 90,72%, cổ đơng trong nước chiếm 6,87% và cổ đơng nước ngồi chiếm 2,4%, tổng dư nợ 67.742 tỷ đồng, đáp ứng tỷ lệ an tồn vốn tối thiếu 8% theo chuẩn quốc tế. Ngày 30/06/2009 cổ phiếu của NHNT đã được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khốn TP.HCM. Số lượng cổ phiếu NHNT niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn TP.HCM là 112.285.426 cổ phiếu (chiếm 9,28% vốn điều lệ). Với lịch sử phát triển lâu đời và nỗ lực khơng ngừng, hiện nay NHNT đang là ngân hàng cĩ uy tín hàng đầu tại Việt Nam, chiếm một thị phần tương đối lớn trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Thương hiệu của VCB khơng những được khách hàng trong nước cơng nhận mà cịn được hàng loạt các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao. Khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của VCB được thể hiện khá rõ ràng qua các mặt: là một trong những ngân hàng cĩ quy mơ lớn nhất; tình hình tài chính vững mạnh; kinh doanh hiệu quả; trình độ cơng nghệ hiện đại; nhân lực cĩ trình độ, chuyên mơn cao; mạng lưới hoạt động rộng khắp; ưu thế nổi bật trong nhiều lĩnh vực hoạt động chính như ngân hàng bán buơn, tài trợ thương mại, hoạt động kinh doanh thẻ Tuy nhiên, trong tương lai, thị trường ngân hàng Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự cạnh tranh này khơng những đến từ các NHTM trong nước mà cịn đến từ các ngân hàng 100% vốn nước ngồi mới đã và sẽ được thành lập tại Việt Nam. Đây là thách thức lớn, nhưng cũng là cơ hội để NHNT khơng ngừng tự hồn thiện mình và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khĩ khăn, đứng trước thách thức quan trọng là
  30. 24 phải vừa chuyển đổi cơ cấu hoạt động, vừa đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, tồn hệ thống NHNT đã nỗ lực phấn dấu, hồn thành xuất sắc kế hoạch đề ra: đến 31/12/2009, tổng tài sản đạt 255.496 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 16.710 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 141.621 tỷ đồng (tăng 25,6% so với năm 2008), lợi nhuận trước thuế 5.004 tỷ đồng, số lao động 10.500 người, mạng lưới được phát triển và mở rộng, các sản phẩm, dịch vụ càng nhiều và tiện ích, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Thực hiện phương châm “An tồn – chất lượng – Tăng trưởng – Hiệu quả”, NHNT tiếp thục khẳng định vị thế là một ngân hàng cĩ truyền thống lâu đời, hàng đầu tại Việt Nam và ảnh hưởng ngày càng tăng trên trường quốc tế. Với những thành tích nổi bật trong những năm qua, NHNT đã vinh dự nhận các giải thưởng: - Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng 2. - Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money - tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995. - Năm 1998, VCB được ba ngân hàng của Mỹ cùng trao tặng: “Chứng nhận chất lượng phục vụ tốt”. - Năm 2003: + NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng 3. + NHNT được tạp chí Euromoney bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam. - Năm 2004, NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” năm thứ 5 liên tiếp. - Năm 2005, NHNT được Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao giải thưởng “Sao Khuê ”. - Năm 2006, NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu “Điển hình sáng tạo” trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo Việt. - Năm 2007: + NHNT được bầu chọn là “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007” do tạp chí Asia Money bình chọn. + NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức.
  31. 25 - Năm 2008: + Các giải thưởng do tạp chí Asiamoney bình chọn: Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam, Nhà cung cấp dịch vụ ngoại hối nội địa tốt nhất tại Việt nam, Nhà cung cấp dịch vụ ngoại hối nội địa tốt nhất trên nền tảng thương mại điện tử tại Việt nam, Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất tại Việt Nam. + Giải thưởng Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh tốn thương mại tốt nhất Việt Nam do độc giả tạp chí Trade Finance (thuộc tập đồn Euromoney) bình chọn. + Chứng nhận hoạt động xuất sắc của ngân hàng The Bank of New York Mellon (Mỹ) cơng nhận chất lượng thanh tốn tự động theo chuẩn thanh tốn quốc tế của NHNT. + NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh + Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu lớn nhất do báo Thế giới và Việt Nam thuộc Bộ ngoại giao phối hợp với tạp chí Nhà Kinh tế (the Economist) tổ chức. + Top 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam do Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam trao tặng. - Năm 2009 + Các giải thưởng do tạp chí Asiamoney bình chọn: Nhà cung cấp dịch vụ ngoại hối nội địa tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng tốt nhất cho các sáng kiến về các sản phẩm ngoại hối và tài trợ cấu trúc, Nhà mơi giới chính tốt nhất trong dịch vụ ngoại hối, Ngân hàng tốt nhất trên sàn giao dịch điện tử, Ngân hàng nội địa quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng nội địa kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam, giai đoạn 2006- 2008 + Giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh tốn thương mại nội địa tốt nhất Việt Nam” do tạp chí TradeFinance Magazine bình chọn. Phương hướng và nhiệm vụ trong năm 2010 Năm 2010 nền kinh tế tồn cầu cĩ nhiều dấu hiệu hồi phục, tuy nhiên nền kinh tế các nước phát triển vẫn tiếp tục gặp nhiều biến động và thách thức trong quá trình hồi phục và cịn gây ảnh hưởng mạnh đến thị trường xuất nhập khẩu và đầu tư vốn. Đối với mơi trường kinh tế trong nước, năm 2010 cĩ chiều hướng diễn biến thuận lợi hơn năm 2009, tuy vậy, hoạt động kinh doanh tiền tệ vẫn cịn phải đối mặt với khĩ khăn về nguy cơ lạm phát, căng thẳng về thanh khoản, diễn biến phức tạp của tỉ giá, cung cầu ngoại tệ. Bên cạnh đĩ, hoạt động ngân hàng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đặc
  32. 26 biệt giữa các nhĩm ngân hàng cổ phần, các ngân hàng nước ngồi hoạt động 100% vốn tại Việt Nam và các kênh đầu tư khác. Để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2010, NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng và hỗ trợ thanh khoản cho nền kinh tế; kiểm sốt tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn khoảng 20% và tín dụng khoảng 25%, lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ và định hướng của NHNN trong năm 2010 đối với hoạt động ngân hàng, trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong năm vừa qua, Ban Lãnh đạo NHNT xác định mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2010 như sau : Các chỉ tiêu hoạt động chính: • Tổng tích sản: tăng 15% • Huy động vốn từ nền kinh tế: tăng 23% • Dư nợ tín dụng: tăng 20% • Nợ xấu: dưới 3,5% • Lợi nhuận trước thuế đạt: 4.500 tỷ đồng • Mức chi trả cổ tức (đồng/cổ phiếu): 1.200 đồng Nhiệm vụ trọng tâm: Với phương châm hoạt động "Tăng tốc - An tồn - Chất lượng - Hiệu quả", tồn hệ thống NHNT tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây: - Đột phá mạnh trong huy động vốn. Đặt nhiệm vụ huy động vốn làm nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu của năm nhằm mở rộng và tăng quy mơ hoạt động. - Tăng cường hoạt động ngân hàng bán buơn, đẩy mạnh mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng tăng tính ổn định và phân tán rủi ro. - Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đi đơi với việc bảo đảm tuân thủ các giới hạn an tồn trong hoạt động ngân hàng; Phát huy tối đa lợi thế của NHNT trong các hoạt động truyền thống; đảm bảo sự cân đối hài hồ giữa huy động và sử dụng vốn - Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức theo mơ hình khối tại Hội sở chính cũng như chuyển hố cơ cấu tổ chức của các chi nhánh. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương điều hành và ý
  33. 27 thức tuân thủ, chấp hành của các cán bộ trong tồn hệ thống. - Tiếp tục đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kinh doanh và hỗ trợ cơng tác quản trị, điều hành. - Đẩy mạnh các quan hệ đối ngoại; thực hiện tốt hoạt động thơng tin tuyên truyền, hoạt động truyền thơng về hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm của NHNT trong hệ thống cũng như trên thị trường. - Ban hành và hồn thiện các quy trình, quy chế của NHNT để phù hợp với các quy định của pháp luật, đi dần tới chuẩn mực quốc tế và nhằm giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động. - Tiếp tục chọn đối tác chiến lược theo tiêu chí đã định, phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ nâng hệ số an tồn (CAr) 10%. 2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Với mục đích tìm kiếm những giải pháp để phát triển kinh tế vào đầu những năm của thập kỉ 90 ở Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt dự án thành lập Khu chế xuất đầu tiên của Việt Nam vào ngày 25/11/1991 là Khu chế xuất Tân Thuận Để trong quá trình xây dựng và phát triển khu chế xuất được thuận lợi thì cần phải cĩ một ngân hàng đảm nhiệm việc chuyển vốn từ ngồi vào và thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: mở tài khoản tiền gửi, thanh tốn, chuyển tiền, cấp tín dụng, thu đổi ngoại tệ một cách tốt nhất cho các nhà đầu tư và cho các cơng ty, xí nghiệp trong Khu chế xuất. Do đĩ, ngày 25/01/1993, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 24/NHQĐ giao cho NHNT Việt Nam mở chi nhánh tại các khu chế xuất ở Việt Nam. Thực hiện quyết định này, ngày 26/3/1993 Tổng giám đốc NHNT đã ra quyết định số 70/TCCB về việc thành lập NHNT Tân Thuận. VCB Nam Sài Gịn được thành lập ngày 25/09/1993, trụ sở đặt tại Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM. Là chi nhánh đầu tiên phục vụ cho các nhà đầu tư trong và ngồi Khu chế xuất, đây là khu chế xuất được coi là thành cơng nhất khu vực Đơng Nam Á trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Thuận đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn theo quyết định số
  34. 28 533/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ngày 05/06/2008. Qua 17 năm hình thành và phát triển, hiện nay VCB Nam Sài Gịn là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống NHNT và là chi nhánh lớn thứ 2 tại TP.HCM gồm 200 cán bộ cơng nhân viên, 1 trụ sở chính tại Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM, và 5 phịng giao dịch trực thuộc. Ngày 12/11/2009, VCB Nam Sài Gịn đã ký hợp đồng mua trụ sở mới tại Khu thương mại Sunrise City, Quận 7, TP.HCM. MẠNG LƯỚI VIETCOMBANK NAM SÀI GỊN Với những thành tích trong thời gian qua, VCB Nam Sài Gịn đã vinh dự nhận các giải thưởng tiêu biểu sau: - Năm 2005: + Bằng khen của UBND TP.HCM cho đơn vị cĩ đĩng gĩp tích cực cho Khu chế xuất và Khu cơng nghiệp. + Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tập thể đã cĩ những thành tích xuất sắc gĩp phần hồn thành nhiệm vụ ngân hàng. + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc do Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT tặng. - Năm 2006: + Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng.
  35. 29 + Bằng khen của Tổng Giám đốc NHNT cho Chi nhánh dẫn đầu về chất lượng tín dụng của hệ thống NHNT. + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc do Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT tặng. - Năm 2007: + Huân chương Lao động Hạng III do Chủ tịch Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng. + Cờ thi đua của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc do Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT tặng. - Năm 2008: + Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng. + Cờ thi đua của Tổng giám đốc NHNT cho đơn vị dẫn đầu cơng tác Huy động vốn. + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc do Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT tặng. - Năm 2009: + Cờ thi đua của Tổng giám đốc NHNT cho đơn vị dẫn đầu cơng tác Huy động vốn. + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc do Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNT tặng. Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch của VCB Nam Sài Gịn trong thời gian sắp tới: + Đặt nhiệm vụ huy động vốn làm nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu nhằm mở rộng và tăng quy mơ hoạt động, trong đĩ mở rộng, đa dạng hĩa khách hàng cĩ quan hệ tiền gửi bằng chính sách ưu đãi thích hợp từng thời kỳ. Đặc biệt chú trọng việc huy động vốn trong dân cư, đây là nguồn huy động ổn định nhất. + Nâng cao cơng tác quản trị rủi ro, mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá thể, cho vay cĩ tài sản đảm bảo nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng tăng tính ổn định và phân tán rủi ro. Mở rộng thị trường tín dụng đối với các doanh nghiệp trong Khu cơng nghiệp, Khu chế xuất, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. + Nâng cao vị thế của NHNT trong lĩnh vực tài trợ dự án, tăng cường vai trị là ngân hàng đầu mối thu xếp tài chính cho các dự án lớn khả thi và hiệu quả. + Tập trung xử lý nợ xấu, đề ra các biện pháp để xử lý nợ xấu hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh được bền vững, an tồn. + Thực hiện tích cực bộ tiêu chuẩn do NHNT ban hành.
  36. 30 + Phát triển mạng lưới chi nhánh, dự kiến mở thêm 02 phịng giao dịch. + Bám sát thực hiện theo phương hướng và chỉ đạo của Hội sở chính, thực hiện tốt, hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch Hội sở chính giao. 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 2.2.2.1 Cơng tác huy động vốn Cơng tác huy động vốn cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đảm bảo thanh khoản, tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng về chi phí vốn, cũng như ảnh hưởng các nghiệp vụ khác. Muốn mở rộng tín dụng cần phải tăng cường huy động vốn, cơ cấu huy động vốn cĩ quyết định đến cơ cấu tín dụng. Trong những năm gần đây, VCB Nam Sài Gịn luơn nỗ lực, áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ để tăng cường huy động vốn - được xem là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu: - Mở rộng mạng lưới các phịng giao dịch và mạng lưới máy rút tiền ATM, tăng cường phát hành thẻ ATM, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ như chi trả lương qua bao thư, tài khoản, thu, giao tiền tận nơi. - Cải tiến chất lượng phục vụ cả trong thanh tốn nội địa và quốc tế, dịch vụ teller, ngân quỹ, chuyển tiền Cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như truy vấn thơng tin về tài khoản của khách hàng bằng điện thoại, qua mạng Internet, thanh tốn qua VCB - monney - Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn như tiết kiệm cĩ kỳ hạn linh hoạt, khơng kỳ hạn, thưởng theo kỳ hạn Sử dụng các tài khoản đầu tư tự động đối với các doanh nghiệp, sử dụng lãi suất ưu đãi linh hoạt cho từng đối tượng Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2009 ĐVT: tỷ đồng Năm Tổng nguồn vốn Tổng Huy động 2005 1.830 1.701 2006 2.570 2.439 2007 3.064 2.388 2008 3.981 3.570 2009 5.499 4.886 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn)
  37. 31 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2009 ng đồ Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2009 ỷ T 12000 10000 4.886 3.570 8000 2.388 6000 2.439 5.499 1.701 4000 3.981 3.064 2000 1.830 2.570 0 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng nguồn vốn Huy động Năm Trên địa bàn TP.HCM sự cạnh tranh mạnh mẽ về lãi suất với các hình thức khuyến mãi hấp dẫn của các ngân hàng. Do đĩ cơng tác huy động vốn càng trở nên khĩ khăn, cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM rất gay gắt và biến động liên tục do các nguyên nhân sau: - Tiền gửi thanh tốn từ các tổ chức kinh tế giảm vì nguồn vốn của các cơng ty thường tập trung vào thời điểm cuối tháng 12 năm trước, làm số dư tiền gửi tăng lên nhưng sau đĩ chuyển tiền đi vào tháng 01 năm sau. - Nguồn vốn huy động chịu ảnh hưởng rất nhiều trước sự biến động của nền kinh tế, kể từ cuối năm 2007 cho đến hết tháng 8/2008, nhiều NHTMCP rơi vào tình trạng khĩ khăn về thanh khoản do trước đĩ cho vay quá mức so với nguồn vốn, trong dư nợ tín dụng thì nguồn vốn huy động từ liên ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, trạng thái thanh khoản càng trầm trọng hơn khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt, thị trường khan hiếm VND đã buộc các Ngân hàng TMCP bằng mọi giá phải huy động với lãi suất cao nhất cĩ thể, ban đầu vẫn cịn chấp nhận vay lãi suất cao từ các tổ chức tín dụng khác (chủ yếu là các NHTMNN), nhưng khi thị trường liên ngân hàng "khép cửa" thì các NHTMCP lại đẩy lãi suất qua đêm, tuần, 1 tháng, các loại kỳ hạn ngắn từ khách hàng để thay thế. Họ luơn luơn ngắm đến khách hàng của NHNT, nơi cĩ lượng tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế lớn. Khối khách hàng là dân cư của VCB Nam Sài Gịn cũng bị cuốn hút bởi lãi suất 19 - 20% của các NHTMCP. Tiền trong nền kinh tế đã khơng cịn nhiều, vì vậy sự dịch chuyển tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác là hiện tượng phổ biến trong giai đoạn này. Chính sách lãi suất và
  38. 32 cơng tác huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn này là hết sức linh hoạt, kế hoạch tăng trưởng huy động vốn ban đầu được thay thế bằng các biện pháp là làm sao hạn chế tối đa nguồn vốn bị dịch chuyển, khơng bị lơi cuốn vào cuộc đua lãi suất nhưng cũng rất linh hoạt khi thỏa thuận lãi suất với khách hàng. Đầu năm 2009 tình hình thị trường tiền tệ trong nước khá ổn định (NHNN giảm lãi suất cơ bản từ 8,5%/năm xuống cịn 7%/năm và mức lãi suất này áp dụng từ tháng 02/2009 đến tháng 11/2009), huy động VND của các NHTM khá đồng đều và ở mức phù hợp. Tuy nhiên vào giai đoạn cuối năm, lãi suất huy động vốn điều chỉnh theo xu hướng tăng. Trong đĩ lãi suất huy động VND liên tục tăng trong những tháng gần cuối năm; đặc biệt trong tháng 10/2009 và đầu tháng 11/2009, lãi suất huy động VND đã tăng 0,2% - 0,99%/năm so với tháng 9/2009. Tại thời điểm cuối năm 2009, mức lãi suất huy động VND cao nhất là 10,49%/năm; cùng với lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm. Các NHTM cạnh tranh rất gay gắt trong việc huy động vốn vào những tháng cuối năm để đảm bảo an tồn thanh khoản. Bảng 2.2 : Cơ cấu và tình hình huy động vốn ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng nguồn vốn huy động 1.830 2.570 3.064 3.981 5.499 Số tiền huy động tại Chi nhánh 1.701 2.439 2.388 3.570 4.886 Tỉ lệ huy động tại Chi nhánh 93% 95% 78% 90% 89% Số tiền huy động từ Hội sở chính 130 131 676 411 613 Tỷ lệ huy động từ Hội sở chính 7% 5% 22% 10% 11% Số tiền huy động VND 1.203 1.752 2.376 3.000 3.948 Tỉ lệ huy động VND 66% 68% 78% 75% 72% Số tiền huy động USD 627 818 688 981 1.551 Tỉ lệ huy động USD 34% 32% 22% 25% 28% Số tiền huy động cá nhân 638 1.086 1.528 2.323 2.966 Tỷ lệ huy động cá nhân 38% 45% 64% 65% 61% Số tiền huy động tổ chức 1.063 1.353 861 1.247 1.920 Tỷ lệ huy động tổ chức 62% 55% 36% 35% 39% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn)
  39. 33 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ huy động tại chi nhánh và Hội sở chính Tỷ lệ huy động tại chi nhánh và Hội sở Chính 2009 89% 11% 2008 90% 10% 2007 78% 22% 2006 95% 5% 2005 93% 7% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tỉ lệ huy động tại Chi nhánh Tỷ lệ huy động từ HSC Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ huy động VND &VND Tỷ lệ huy động VND & USD 2009 72% 28% 2008 75% 25% 2007 78% 22% 2006 68% 32% 2005 66% 34% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tỉ lệ huy động VND Tỉ lệ huy động USD
  40. 34 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ huy động cá nhân và tổ chức Tỷ lệ huy động Cá nhân & Tổ chức 2009 61% 39% 2008 65% 35% 2007 64% 36% 2006 45% 55% 2005 38% 62% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tỷ l ệ huy động cá nhân Tỷ l ệ huy động tổ chức Bảng 2.3: Cơ cấu và tình hình huy động vốn ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1. Từ khách hàng 1.701 2.439 2.388 3.570 4.886 a.Khơng kỳ hạn 860 1.155 1.110 1.123 1.391 b.Cĩ kỳ hạn 841 1.284 1.278 2.447 3.495 12 tháng 171 249 427 647 814 2. Từ Tổ chức tín dụng 0 0 0 0 0 3. Vay Hội sở chính 130 131 676 411 613 Ngắn hạn 0270 120,6 0 Trung dài hạn 130 131 406 411613 Tỉ lệ vốn huy động/Tổng nguồn vốn 93% 95% 78% 90% 89% Tổng cộng 1.830 2.570 3.064 3.981 5.499 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn)
  41. 35 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ huy động từ khách hàng ( cĩ kỳ hạn và khơng kỳ hạn) Tỷ lệ huy động từ khách hàng (Khơng kỳ hạn và cĩ kỳ hạn) 2009 28% 72% 2008 31% 69% 2007 46% 54% 2006 47% 53% 2005 51% 49% 0% 20% 40% 60% 80% 100% a.Khơng kỳ hạn b.Cĩ kỳ hạn Nguồn vốn huy động tại địa bàn tương đối ổn định, nguồn vốn vay từ hội sở chính tăng/giảm trong thời gian qua phù hợp với tình hình cho vay tại chi nhánh. Đồng thời thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn TP.HCM cĩ xu hướng tăng lên, song song đĩ là cơ cấu huy động vốn từ khu vực dân cư tăng lên, giảm tỷ lệ huy động từ tổ chức giảm – nguồn vốn với ưu thế là chi phí thấp, tuy nhiên nĩ cũng tồn tại vấn đề đĩ là thường xuyên biến động lớn do phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp. Tỷ lệ huy động bằng VND và USD trong thời gian qua tăng trưởng phù hợp với tình hình cho vay theo loại tiền tại chi nhánh. Nhìn chung cơ cấu huy động vốn của chi nhánh tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại những điểm chưa hợp lý đĩ là chưa thể tự cân đối được vốn, tỷ lệ vốn huy động với thời hạn trên 12 tháng thấp chỉ giao động từ 10-18% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ tiền gửi thanh tốn cĩ xu hướng giảm, đến thời điểm 2009 chiếm 29% tổng nguồn vốn huy động. 2.2.2.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực xảy ra rủi ro cao nhất trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của VCB Nam Sài Gịn khơng nằm ngồi quy luật đĩ, nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh là làm sao cĩ thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế một cách hiệu quả và mang lại lợi nhuận, nhưng đồng thời phải cĩ biện pháp hạn
  42. 36 chế tối đa rủi ro xảy ra. Để đánh giá cụ thể về sự chuyển biến trong hoạt động tín dụng, chúng ta cĩ thể xem xét thơng qua một vài số liệu minh họa ở bảng sau: Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của VCB Nam Sài Gịn qua các năm ĐVT: tỷ đồng Tổng dư nơ tín dụng % dư nợ so với Năm Tăng trưởng Tổng tài sản (tỷ đồng) tổng tài sản 2005 1.289 -14,86% 1.747 74% 2006 1.847 43,3% 2.541 73% 2007 2.534 37,2% 2.655 95% 2008 2.969 17,2% 3.665 81% 2009 3.558 19,8% 5.169 69% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay của VCB Nam Sài Gịn qua các năm Dư nợ cho vay của Sài Gịn qua các năm ng ồ 6000 đ ỷ T 5000 4000 2009 69% 2008 81% 3000 2007 95% 2006 73% 2000 2005 74% 0% 50% 100% 150% 1000 0 %dư nợ so vớitổng tài sản 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Tổng dư nợ tín dụng Tổng tài sản Giai đoạn 2005-2009 là giai đoạn hoạt động của VCB Nam Sài Gịn cĩ những bước phát triển mang tính đột phá, đặc biệt là trong cơng tác tín dụng, biểu hiện cụ thể ở các khía cạnh sau: - Dư nợ tín dụng tăng trưởng cao: dư nợ năm 2009 tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Đồng thời chất lượng tín dụng luơn được xem trọng và được đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luơn ở mức thấp. Tình hình tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp để đảm bảo chất lượng tín dụng và kế hoạch đề ra (năm 2009 NHNT giao kế hoạch tín dụng cho Chi nhánh tăng trưởng 20% (lần 1) so với năm 2008, đến quý III điều chỉnh
  43. 37 dư nợ mục tiêu là 3.470 tỷ đồng và dư nợ mục tiêu điều chỉnh vốn là 3.782 tỷ đồng. Chi nhánh đã bám sát thực hiện theo các định hướng và chỉ đạo của NHNT và hồn thành kế hoạch đề ra). - Cơ cấu tín dụng đã thay đổi căn bản và tích cực trên nhiều phương diện. Đầu tư tín dụng từ chỗ tập trung bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp đã chuyển mạnh sang đầu tư trung và dài hạn hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới cơng nghệ tăng khả năng cạnh tranh. Về cơ cấu cho vay cũng đang cĩ bước chuyển động, tăng dần tỷ lệ dư nợ với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân. Vốn tín dụng của VCB Nam Sài Gịn mở rộng đến tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cho vay hỗ trợ lãi suất: Từ đầu năm 2009, kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục suy giảm, khủng hoảng tài chính ngân hàng chưa cĩ dấu hiệu chấm dứt mặc dù cĩ sự can thiệp mạnh mẽ, quyết liệt của các Chính phủ và ngân hàng Trung ương trên tồn thế giới. Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, NHNN và NHNT thường xuyên hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh về việc thực hiện cơng tác tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tháo gỡ khĩ khăn, nhanh chĩng tiếp cận được nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của chính phủ. VCB Nam Sài Gịn đã tích cực thực hiện triển khai và là một trong những chi nhánh tổ chức triển khai đến khách hàng đầu tiên trong hệ thống. Đến 31/12/2009, số dư hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh như sau: Bảng 2.5: Số liệu cho vay hỗ trợ lãi suất ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung dài hạn Số dư 31/12/2009 502.935 241.556 Doanh số cho vay 1.335.235 242.336 Số tiền lãi hỗ trợ 14.474 8.537 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) 2.2.2.3 Hoạt động dịch vụ khác VCB Nam Sài Gịn cĩ lợi thế và cĩ thị phần lớn trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh tốn xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, dịch vụ
  44. 38 thẻ. Năm 2009 chi nhánh đạt doanh số thanh tốn quốc tế là 375 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh trong năm 2009 đạt 516 triệu USD, số thẻ ATM phát hành trên 300.000 thẻ, doanh số thanh tốn qua thẻ đạt 359 tỷ đồng trong năm 2009. 2.2.24 Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn trong thời gian qua ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 36,87 98,70 131,78 80,45 192,65 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) Biểu đồ 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn trong thời gian qua Kết quả hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn trong thời gian qua ng 250 đồ ỷ T 200 192,65 150 131,78 100 98,70 80,45 50 36,87 0 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận 36,87 98,70 131,78 80,45 192,65 Năm Là một chi nhánh lớn trên địa bàn hoạt động hiệu quả, lợi nhuận của chi nhánh luơn đạt ở mức cao trong các năm qua, tuy nhiên năm 2008 lợi nhuận của chi nhánh giảm mạnh do phải trích lập dự phịng rủi ro quá lớn. Trong năm 2009, lợi nhuận chi nhánh đạt mức cao nhất trong các năm qua là 192,65 tỷ đồng 2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn
  45. 39 2.3.1.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 1.278,6 1.846,6 2.533 2.969,4 3.558,5 Ngắn hạn 622,4 742,8 1.067 1.126,6 1.177,5 Trung dài hạn 656,2 1.103,8 1.466 1.842,8 2.381,0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay 4000 Dư nợ ng ồ 3500 đ ỷ T 3000 Ngắn hạn 2500 Trung 2000 dài hạn 1500 1000 500 0 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Tỷ lệ cho vay ngắn hạn của VCB Nam Sài Gịn cĩ xu hướng giảm: năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm 49% tổng dư nợ thì đến năm 2009 tỷ lệ này là 33%. Nhìn chung, việc cho vay ngắn hạn, đặc biệt cho vay hạn mức, giúp cho ngân hàng cĩ thể kiểm sốt được luồng tiền của doanh nghiệp, và thuận lợi hơn trong việc phát hiện các rủi ro và rút vốn khỏi doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ cho vay ngắn hạn quá cao làm cho dư nợ tín dụng của ngân hàng khơng ổn định do phụ thuộc vào nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp theo mùa vụ, đặc biệt là vào các thời điểm cuối năm, cuối quý. Điều đĩ sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch tín dụng của ngân hàng, gây áp lực lên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm khách hàng.
  46. 40 2.3.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 1.278,6 1.846,6 2.533 2.969,4 3.558,5 VND 702,6 1.317,3 2.136,6 2.430 3.158,5 USD 576,0 529,3 396,4 539,4 400,0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền Tỷ 4000 Dư nợ đồng 3500 3000 VND 2500 USD 2000 1500 1000 500 0 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ cho vay USD giảm dần trong giai đoạn năm 2005 – 2009, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2008, 2009 do những nguyên nhân sau: - Theo quyết định 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 của NHNN, ngân hàng chỉ được cho doanh nghiệp vay ngoại tệ để nhập khẩu, đối với các nhu cầu vốn trong nước thì phải cho vay bằng VND. Như vậy quyết định này đã hạn chế các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ nguồn thu ngoại tệ tiếp cận với nguồn vốn ngoại tệ cĩ lãi suất thấp khi cĩ nhu cầu vay vốn để thanh tốn trong nước. Tuy nhiên quyết định này lại cho các doanh nghiệp khơng cĩ nguồn thu bằng ngoại tệ được vay ngoại tệ để nhập khẩu, điều này cĩ thể tạo ra rủi ro đối với doanh nghiệp vay USD khi tỷ giá biến động. - Bên cạnh đĩ tỷ giá VND/USD trong năm 2008 và năm 2009 biến động mạnh đã làm cho nhiều doanh nghiệp khơng dám vay bằng USD.
  47. 41 - Nguyên nhân do chênh lệch lãi suất VND/USD giảm. - Ngồi ra, trong trường hợp khan hiếm ngoại tệ, Chi nhánh khơng đủ ngoại tệ để cho vay, đặc biệt là các loại ngoại tệ huy động được rất ít như EUR, JPYnhằm đảm bảo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, Chi nhánh phải đi vay của Hội sở chính, sau đĩ cho khách hàng vay lại. Trường hợp này, lãi cho vay cịn lại rất ít, thậm chí khơng cĩ lãi hoặc cĩ khi lỗ. - Tình hình căng thẳng về ngoại tệ diễn ra, thị trường khan hiếm USD. Nhiều doanh nghiệp cĩ tiền VND nhưng khơng thể mua được ngoại tệ, khơng cĩ ngoại tệ để nhập khẩu nguyên liệu làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Cĩ doanh nghiệp buộc phải để nợ quá hạn dù cĩ tiền VND nhưng khơng thể mua USD để trả nợ. Vì vậy trong thẩm định và quyết định cho vay phải lưu ý khi cho vay bằng ngoại tệ, cần hạn chế và xác định tỷ lệ nhất định cho vay USD đối với doanh nghiệp khơng tự cân đối được ngoại tệ. Thực tế cho thấy ngân hàng khơng thể đáp ứng được hết nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, vì vậy cho vay quá nhiều USD với doanh nghiệp khơng cĩ doanh thu bằng USD cĩ thể dẫn đến nợ quá hạn do khơng đủ nguồn USD bán cho doanh nghiệp để trả nợ. Hiện nay trong cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng, tỷ lệ dư nợ của các doanh nghiệp cĩ nguồn doanh thu xuất khẩu bằng USD hiện nay khá thấp. Điều đĩ cĩ thể thấy nguồn ngoại tệ hiện nay từ các doanh nghiệp cĩ dư nợ tín dụng bán cho ngân hàng là khơng cao. Trong thời gian tới, để tăng thu hút nguồn ngoại tệ cho ngân hàng, cần phải tăng tỷ lệ cho vay đối với các doanh nghiệp cĩ nguồn thu xuất khẩu bằng USD. 2.3.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế ĐVT: tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 1.278,6 1.846,6 2.533,0 2.969,4 3.558,5 DNNN 247 211 277 439 593 ĐTNN 379 328 202 190 158 CT CP, CT TNHH 319 581 724 1266 1.890 DNTN và thể nhân 333,6 727,6 1329 1074,4 917,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn)
  48. 42 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Trước đây, NHNT với đặc trưng là một ngân hàng chuyên bán buơn, đối tượng phục vụ chính của NHNT là khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Trong những năm gần đây, chính sách của NHNT đã cĩ một sự thay đổi nhằm mở rộng khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng phát triển, tăng cường mở rộng cung ứng dịch vụ, tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân Trên cơ sở bám sát chủ trương định hướng lại chính sách tín dụng của NHNT theo hướng tập trung mở rộng đầu tư cho khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm dần tỷ trọng đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước, cùng với tình hình thực tế tại địa bàn và tại chi nhánh; VCB Nam sài Gịn đã chủ trương dịch chuyển đầu tư sang nhĩm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, hạn chế cho vay các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Tại chi nhánh, việc mở rộng cung ứng dịch vụ, tín dụng cho đối tượng khách hàng thể nhân đã cĩ những chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ dư nợ theo đối tượng khách hàng này nhìn chung tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ chưa ổn định. Điều đĩ một phần do đặc điểm của địa bàn, đồng thời trong các năm qua chi nhánh thực hiện cho vay các dự án đồng tài trợ, một số khách hàng với dư nợ lớn . Nhìn chung, cơ cấu cho vay hiện nay rõ ràng cịn cĩ những điểm chưa hợp lý. Thực tế cho thấy cơ cấu tín dụng này làm cho ngân hàng phụ thuộc vào một số khách
  49. 43 hàng cĩ dư nợ tín dụng lớn. Rủi ro tín dụng của ngân hàng tập trung quá nhiều vào nhĩm nhỏ khách hàng, khi nhĩm khách hàng này xảy ra rủi ro tín dụng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới cần tập trung mở rộng tỷ lệ cho vay, cung ứng dịch vụ với đối tượng khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân để san sẻ rủi ro, ổn định chất lượng tín dụng. 2.3.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn 2.3.2.1 Tình hình nợ quá hạn Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà VCB Nam Sài Gịn cần phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 1.78,6 1.846,6 2.533,0 2.969,4 3.58,5 Dư nợ quá hạn 22,75 6,35 11,44 16,10 15,44 Ngắn hạn 13,13 1,56 10,9 13,15 13,88 Trung dài hạn 9,62 4,79 0,54 2,95 1,56 Dư nợ quá hạn 22,75 6,35 11,44 16,1 15,44 VND 22,75 6,35 11,44 16,1 15,44 USD 0000 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,78% 0,34% 0,45% 0,54% 0,43% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn)
  50. 44 Biểu đồ 2.11: Tình hình nợ quá hạn Tình hình nợ quá hạn 2009 2008 2007 2006 4000 2005 3.558,50 3500 020406080 2.969,40 Dư n ợ ngắn hạn quá hạn Dư nợ trung dài hạn quá hạn 3000 2,00% 1,78% 2.533,00 1,5 0 % 2500 1,0 0 % 1.846,60 0,54% 0,34% 2000 0,50% 0,43% 0,45% 0,00% 1500 2005 2006 2007 2008 2009 1.278,60 1000 Tỷ lệ nợ quá hạn 500 22,75 6,35 11,44 16,10 15,44 0 2005 2006 2007 2008 2009 Dư nợ Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ của VCB Nam Sài Gịn luơn ở mức thấp trong giai đoạn này. Điều này do chất lượng khách hàng tín dụng của chi nhánh được đảm bảo, chi nhánh đã thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm sốt tăng trưởng, hạn chế rủi ro, tháo gỡ kịp thời những khĩ khăn trong hoạt động tín dụng. 2.3.2.2 Phân loại nợ Nợ quá hạn cĩ thể phát sinh ở tất cả khách hàng, kể cả những khách hàng mà ngân hàng đánh giá là cĩ khả năng trả nợ chắc chắn, hoặc đối với khách hàng mà ngân hàng đánh giá rất tốt, cĩ xếp hạng tín dụng cao. Vì vậy, ngân hàng cần cĩ chính sách định kỳ đánh giá khách hàng hợp lý, kiểm tra sử dụng vốn thường xuyên, chính sách về cơ cấu dư nợ phù hợp với việc đa dạng hĩa danh mục đầu tư, và luơn đánh giá cập nhật về tình hình vĩ mơ để cĩ những điều chỉnh chính sách hợp lý.
  51. 45 Bảng 2.11: Phân loại nợ ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 1.278,6 1.846,6 2.533,0 2.969,4 3.558,5 Nhĩm 1 1.189,5 1.810,4 2.520,8 2.686,4 3.211,1 Nhĩm 2 66,4 29,8 0,8 177,1 319,6 Nhĩm 3 2,5 5,8 0,5 21,7 11,7 Nhĩm 4 4,7 0,3 10,6 0,7 4,9 Nhĩm 5 15,5 0,3 0,3 83,5 11,2 Tổng dư nợ xấu 22,7 6,4 11,4 105,9 27,8 Tỷ lệ % nợ xấu 1,7% 0,3% 0,4 %3,5% 0,7% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gịn) Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu 4,0% 3,5% 3,0% 2,5% 2,0% 1,5% 1,0% 0,5% 0,0% 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ nợ xấu 1,78% 0,35% 0,45% 3,57% 0,78% Bước sang năm 2008, cùng với tình hình khủng hoảng tài chính của nền kinh tế thế giới đã gây ảnh hưởng đến tồn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và ngành ngân hàng nĩi riêng. Cụ thể, tại VCB Nam Sài Gịn tỷ lệ nợ xấu tăng cao 105,9 tỷ đồng, tăng gấp 9 lần so với năm 2007, đây là con số khá lớn trong các năm qua, tỷ lệ nợ xấu là 3,5% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân là do: bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu, lạm phát và diễn biến tình hình lạm phát rất phức tạp, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng cao, tăng nhanh (10 tháng đầu năm 2008 tăng 21,64%) đã tạo ra hiệu ứng tâm lý lớn đối với người dân và tồn bộ nền kinh tế. Diễn biến này gây áp lực rất lớn đối với việc thực thi chính sách tiền tệ; đối với lãi suất và tỷ giá trên thị trường tiền tệ. Trong bối cảnh đĩ, giá dầu, giá vàng liên tục tăng cao - tạo tâm lý rất
  52. 46 lớn đối với tồn bộ thị trường. Theo đĩ, lãi suất, tỷ giá trong thời gian này liên tục tăng nhanh, tăng cao, tạo ra tâm lý khơng tích cực cho thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Sự chuyển biến quá nhanh của tình hình kinh tế thế giới cĩ tác động rất lớn đối với nền kinh tế đất nước và những khĩ khăn trong xuất khẩu, trong hoạt động kinh doanh là khơng nhỏ. Đây cũng là khĩ khăn đối với hoạt động ngân hàng. Ảnh hưởng dây chuyền từ những biến động kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã bộc lộ khĩ khăn, một số khĩ khăn từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chứng khốn vào những tháng đầu năm, số khác khĩ khăn do giá giảm nhanh, hàng tồn kho lớn, đầu ra thu hẹp do khủng hoảng kinh tế và suy thối kinh tế tồn cầu trong những tháng cuối năm,  Tại VCB Nam Sài Gịn, vào thời điểm 31/12/2004, tổng dư nợ xấu là 312,5 tỷ, trong đĩ nợ xấu nội bảng là 294,8 tỷ chiếm 15,8% tổng dư nợ. Nợ xấu tại chi nhánh vào thời gian này tập trung vào 18 khách hàng, trong đĩ: doanh nghiệp nhà nước (chủ yếu là khối xây dựng giao thơng) cĩ 11 khách hàng với tổng dư nợ lên đến 284 tỷ đồng, chiếm khoảng 91%/tổng dư nợ xấu; doanh nghiệp tư nhân 03 khách hàng với tổng dư nợ 26 tỷ đồng, chiếm khoảng 8,3%/tổng dư nợ xấu; Cá nhân cĩ 04 khách hàng với tổng dư nợ 2 tỷ, chiếm khoảng 0,7%/tổng dư nợ xấu. Trước yêu cầu phải xử lý nợ xấu để giảm tỷ lệ nợ xấu, VCB Nam Sài Gịn đã thành lập Ban xử lý nợ do Giám đốc làm trưởng ban để trực tiếp điều hành cơng tác xử lý nợ. Ban xử lý nợ đã rà sốt, phân loại tồn bộ hồ sơ nợ xấu, làm việc với từng khách hàng để định hướng giải quyết phù hợp và hiệu quả nhất đối với từng khoản nợ và từng khách hàng. Ban xử lý nợ đã tổng hợp và lập “Đề án xử lý nợ xấu” trong đĩ nêu rõ thực trạng khoản nợ và xác định hướng xử lý cũng như mục tiêu phấn đấu thu hồi nợ đối với từng đơn vị. Mỗi cán bộ chuyên quản các cơng ty này phải bám sát khách hàng, làm việc hàng tuần và ghi lại nhật ký cơng việc để báo cáo kịp thời với Ban giám đốc. Từ năm 2005 đến nay, VCB Nam Sài Gịn đã thu hồi được tổng cộng được 288,34 tỷ đồng nợ xấu (gồm 280 tỷ đồng nợ gốc và 8,34 tỷ đồng nợ lãi), trong đĩ Chi nhánh đã thực biện pháp bán nợ thành cơng của 03 đơn vị, thu hồi được số tiền tổng cộng 42,048 tỷ đồng.
  53. 47 Bảng 2.12: Tình hình thu hồi nợ ĐVT: tỷ đồng Trong đĩ Năm Tổng số tiền thu Thu gốc Thu lãi 2005 70,14 70,0 0,14 2006 59,7 56,5 3,2 2007 56,1 54,1 2,0 2008 38,8 37,2 1,6 2009 63,6 62,2 1,4 288,34 280 8,34 Để cĩ được kết quả thu hồi nợ trên, VCB Nam Sài Gịn đã thực hiện rất nhiều các bước cơng việc và biện pháp thu hồi: - Rà sốt và củng cố hồ sơ: Cơng tác rà sốt và củng cố hồ sơ là yêu cầu đầu tiên và bắt buộc khi bắt tay vào việc xử lý nợ nhằm mục đích hồn thiện tới mức tốt nhất hồ sơ nợ để thuận tiện trong cơng tác kiểm tra kiểm sốt và tranh thủ bổ sung hồ sơ cịn thiếu trong khi khách hàng cịn trong quá trình hợp tác với ngân hàng. Trong quá trình rà sốt hồ sơ nếu khách hàng cịn tài sản nhưng chưa dùng để đảm bảo cho nghĩa vụ tài chính nào thì yêu cầu thế chấp bổ sung. Việc này chỉ thực hiện được khi khách hàng cĩ thiện chí hợp tác và tài sản cĩ đầy đủ hồ sơ. Thực tế tại VCB Nam Sài Gịn trước đây các doanh nghiệp nhà nước khi vay vốn đều khơng cĩ tài sản bảo đảm nhưng sau khi rà sốt hồ sơ, đi kiểm tra thực tế từng tài sản ở rất nhiều địa điểm khác nhau (do tài sản là máy mĩc thiết bị đang thi cơng cơng trình), VCB Nam Sài Gịn đã yêu cầu khách hàng thực hiện thế chấp bổ sung bằng chính tài sản là máy mĩc thiết bị và cơng việc đĩ đã gĩp phần vào việc thu hồi vốn khi khơng cĩ nguồn thu khác hoặc cơng việc mua bán nợ cũng thuận lợi hơn trong khâu thương lượng giá. - Phối hợp với khách hàng thu hồi cơng nợ: Sau khi rà sốt hồ sơ, làm việc với khách hàng, VCB Nam Sài Gịn đã cùng khách hàng hoặc tự đến từng đơn vị cịn phải trả nợ cho khách của mình (các chủ đầu tư, nhà thầu chính, ) để xác minh, đối chiếu, tìm mọi biện pháp kết hợp để thu hồi
  54. 48 nợ cho khách hàng (thu hộ) đang cĩ dư nợ tại VCB Nam Sài Gịn, điều này cũng đồng nghĩa với việc thu hồi nợ cho chính Chi nhánh. - Phối hợp với khách hàng để bán tài sản đảm bảo: Nhận thấy việc phối hợp cùng khách hàng để bán tài sản thế chấp thu hồi nợ là một trong những phương án khả thi trong cơng tác xử lý thu hồi nợ, tranh thủ tận dụng tối đa thiện chí, sự hợp tác của khách hàng, một mặt xử lý được những tài sản khách hàng khơng cịn nhu cầu sử dụng nếu khơng kịp thời xử lý thì tài sản sẽ nhanh chĩng xuống cấp, giá trị thu hồi sẽ rất thấp. Hơn nữa đối với những tài sản thế chấp là máy mĩc thiết bị, nếu để cho khách hàng tự tìm đối tác mua thì sẽ dễ dàng hơn và giá bán cũng sẽ khả thi hơn do cùng là đơn vị thi cơng trong ngành nên họ biết được khách hàng nào là cĩ nhu cầu thật sự về tài sản để đưa ra giá bán hợp lý. Tại VCB Nam Sài Gịn cĩ các trường hợp như Cơng ty CP VTTB & XDCT 624, Cơng ty TNHH Hưng Thịnh I, VCB Nam Sài Gịn đã chấp thuận cho khách hàng được phép tự đứng ra bán tài sản để trả nợ cho ngân hàng với điều kiện, việc bán tài sản phải diễn ra cơng khai, tuân thủ qui định pháp luật, phải cĩ sự chứng kiến của VCB Nam Sài Gịn và tồn bộ số tiền bán được phải chuyển trực tiếp về tài khoản Cơng ty đang mở tại VCB Nam Sài Gịn để trả nợ cho ngân hàng. Tổng số tiền thu hồi được là 23,62 đồng. - Khởi kiện và thu nợ thơng qua cơ quan Thi hành án: Trong quá trình rà sốt, phân loại nợ xấu, VCB Nam Sài Gịn nhận thấy: Đối với những khách hàng bắt buộc phải giải quyết thu nợ bằng biện pháp khởi kiện, thi hành án là những khách hàng thật sự khơng cĩ thiện chí trong việc trả nợ hoặc phối hợp cùng VCB Nam Sài Gịn để tìm ra hướng xử lý hoặc khả năng phục hồi để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh là rất thấp. - Miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng trả nợ: Việc xử lý thu hồi nợ xấu là một cơng việc vơ cùng khĩ khăn trong cơng tác hoạt động tín dụng. Để việc xử lý đạt hiệu quả cao, ngồi việc đơn vị xử lý phải cương quyết, cứng rắng, quyết đốn thì địi hỏi đơn vị phải rất uyển chuyển trong việc áp dụng phương án xử lý đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Việc miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng trả nợ cũng là một trong những biện pháp linh hoạt trong cơng tác xử lý nợ và mang lại hiệu quả cao rất đáng ghi nhận.
  55. 49 Tại VCB Nam Sài Gịn cĩ trường hợp Cơng ty CP Tàu Cuốc, Cơng ty TNHH Hồng Phước. - Bán nợ: VCB Nam Sài Gịn xác định phương án bán nợ là một trong những phương án khá hiệu quả trong cơng tác xử lý thu hồi nợ. Các khách hàng thuộc nhĩm đối tượng này đều là các đơn vị khơng cịn khả năng trả nợ, sau khi xem xét tồn bộ nguồn thu và tài sản thế chấp, VCB Nam Sài Gịn đánh giá nếu tiến hành xử lý thu nợ thơng qua phương án khởi kiện, thi hành án thì hiệu quả thu hồi nợ sẽ khơng cao so với phương án bán nợ. Để việc bán nợ thành cơng và hiệu quả thì cơng việc trước tiên và tối quan trọng là phải rà sốt, phân loại từng khoản nợ, đánh giá lại tất cả các nguồn thu cĩ thể thu hồi, tài sản thế chấp và các ưu điểm nổi bật của từng khách hàng cần bán (năng lực thi cơng, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cĩ tay nghề cao, năng lực quản lý, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giá trị tài sản, ) để làm cơ sở đưa ra mức giá chào bán và đàm phán giá bán nợ, tránh trường hợp bị ép giá, nếu khoản nợ cần rao bán cĩ các đặc điểm cạnh tranh như trên thì đĩ là một trong những ưu thế để đàm phán trong khi thương lượng giá bán. VCB Nam Sài Gịn đã thực biện bán nợ thành cơng của 03 đơn vị, thu hồi được số tiền tổng cộng 42,048 tỷ đồng, bao gồm: Cơng ty Cơng trình Giao thơng 60 (16,65 tỷ đồng), Cơng ty CP VTTB & XDCT 624 (14,398 tỷ đồng) và Cơng ty Cơng trình 86 (11 tỷ đồng). 2.3.2.3 Các cơng cụ được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khĩ cĩ thể lường hết được. Với quy mơ ngày càng lớn, nghiệp vụ ngày càng đa dạng, địi hỏi các ngân hàng phải xây dựng và hồn thiện các cơng cụ , biện pháp để cĩ thể ngăn ngừa, quản lý các rủi ro một cách hiệu quả để hoạt động tín dụng ổn định. VCB Nam Sài Gịn thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng thống nhất trong tồn hệ thống NHNT, bao gồm: . Giới hạn kiểm sốt rủi ro tín dụng: Nhằm đảm bảo tính an tồn trong hoạt động, tuân thủ nghiêm ngặt giới hạn kiểm sốt rủi ro tín dụng, trong đĩ:
  56. 50 + Tổng dư nợ cho vay tối đa hoặc tổng mức bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng khơng vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng + Tổng mức bảo lãnh và cho vay 01 khách hàng khơng vượt quá 25% vốn tự cĩ của ngân hàng. + Tổng dư nợ cho vay tối đa hoặc tổng mức bảo lãnh tối đa đối với một nhĩm khách hàng liên quan khơng quá 50% vốn tự cĩ của ngân hàng; Tổng mức bảo lãnh và cho vay 01 nhĩm khách hàng liên quan khơng quá 60% vốn tự cĩ của ngân hàng. + Tỷ lệ dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất khơng quá 30% tổng dư nợ tín dụng. + Tỷ lệ dư nợ cho vay 01 ngành/lĩnh vực khơng vượt quá 10% tổng dư nợ. Trường hợp đặc biệt, do diễn biến thực tế của thị trường dư nợ cho vay 01 mặt hàng/lĩnh vực đầu tư cĩ thể lên đến 15% so với tổng dư nợ song phải được Hội đồng quản trị phê duyệt. + Tỷ lệ nợ xấu tối đa khơng vượt quá 3% tổng dư nợ. + Tỷ lệ dư nợ cĩ tài sản đảm bảo đạt tối thiểu 60% so với tổng dư nợ. . Xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng: thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với mỗi chi nhánh được quy định cụ thể tùy thuộc địa bàn hoạt động và năng lực quản lý được Tổng Giám đốc NHNT ban hành trong từng thời kỳ (theo phụ lục đính kèm.) . Thành lập Hội đồng tín dụng cơ sở: Hội đồng tín dụng cĩ chức năng ra các quyết định phê duyệt trong lĩnh vực cấp tín dụng cho khách hàng khơng phải là tổ chức tín dụng. Thẩm quyền của Hội đồng tín dụng thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng của NHNT trong từng thời kỳ. . Quy định giới hạn tín dụng: Đây là mức tổng dư nợ tối đa mà ngân hàng cĩ thể cấp cho khách hàng (khơng bao gồm các dự án đầu tư). Giới hạn tín dụng hiện nay chỉ áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp. Giới hạn tín dụng bao gồm: giới hạn cho vay, giới hạn tài trợ thương mại (số dư L/C miễn ký quỹ, phát hành bảo lãnh miễn ký quỹ, chiết khấu chứng từ hàng xuất cĩ truy địi), giới hạn bao thanh tốn và giới hạn thấu chi. Trước khi cấp tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp (trừ cho vay đầu tư dự án) chi nhánh phải tiến hành xác định giới hạn tín dụng. Giới hạn tín dụng được xác định hàng năm và cĩ hiệu lực trong vịng 1 năm. Giới hạn tín dụng được xác định trên
  57. 51 cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, mức độ rủi ro, giới hạn tín dụng tham khảo. Giới hạn tín dụng tham khảo được xác định trên cơ sở cơng thức sau: Giới hạn tín dụng tham khảo = α * Vốn Chủ sở hữu +  ( * Tài sản đảm bảo) (Trong đĩ: α phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng,  phụ thuộc vào loại tài sản đảm bảo, hệ số α,  được nêu ở phụ lục.) . Quy trình tín dụng: hiện nay NHNT áp trụng 3 quy trình tín dụng cho 3 nhĩm đối tượng khách hàng khác nhau bao gồm: quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, quy trình tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy trình tín dụng dành cho khách hàng lớn. - Đối với khách hàng là tổ chức: Quy trình tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 246/QĐ-NHNT-CSTD ngày 22/07/2008 của Tổng Giám đốc NHNT, gọi tắt là Quy trình 246. Đây là hướng dẫn nội bộ của NHNT về trình tự xử lý các bước trong quá trình xác định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức khơng phải là tổ chức tín dụng trong các trường hợp: + Là khách hàng tại Hội sở chính. + Khi giới hạn tín dụng vượt thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở, Chi nhánh theo quy định của NHNT về thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong từng thời kỳ; và khi cấp tín dụng trong phạm vi giới hạn tín dụng đã được duyệt đối với các trường hợp này. + Khi khoản cấp tín dụng/tổng các khoản cấp tín dụng đối với dự án đầu tư và/hoặc cho khách hàng chưa cĩ giới hạn tín dụng vượt thẩm quyền của Hội đồng tín cơ sở, Chi nhánh theo quy định của NHNT về thẩm quyền phê duyệt tín dụng trong từng thời kỳ. - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa: quy trình tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-NHNT-CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc NHNT, gọi tắt là Quy trình 36. Quy trình này được áp dụng đối với các khoản phê duyệt giới hạn tín dụng /cấp tín dụng khơng thuộc phạm vi áp dụng Quy trình 246 với một số bước xử lý cụ thể như sau:
  58. 52 Đối tượng khách hàng Hướng dẫn thực hiện /giá trị khoản cấp tín dụng Khơng cần chấm điểm, xếp hạng khách hàng, xác định giới hạn tín dụng lần đầu và hàng năm; Phần đề xuất, thẩm định Giá trị cấp TD 01 tỷ đồng cấp tín dụng tập trung vào làm rõ nguồn trả nợ và đánh giá tài sản đảm bảo. 01 tỷ đồng 05 tỷ đồng tín dụng theo quy định. - Đối với cho vay tư nhân, cá thể: Áp dụng quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NHNT.QLTD ngày 12/08/2002 của Tổng Giám đốc NHNT, gọi tắt là Quy trình 130. Quy trình này áp dụng cho tất cả các khoản cấp tín dụng tư nhân, cá thể do Phịng Khách hàng thực hiện tồn bộ, khơng thơng qua Quản lý rủi ro tín dụng, Phịng Quản lý nợ chỉ cập nhật thơng tin vào hệ thống. Quy trình tín dụng hiện nay dựa trên nguyên tắc phân chia các chức năng của bộ phận tín dụng thành 03 bộ phận độc lập: - Phịng Khách hàng: + Chức năng: phân tích rủi ro, thẩm định và đề xuất giới giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng; quản lý tín dụng/khách hàng trong quá trình cấp tín dụng; đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng. + Nhiệm vụ: tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng; tính điểm và xếp hạng tín dụng theo quy định của ngân hàng; thẩm định và đề xuất cấp tín dụng; chuẩn bị tài liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng; thực hiện soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo theo nội dung được phê duyệt; lập thơng báo tác nghiệp và chuyển hồ sơ khách hàng cho phịng Quản lý nợ; thực hiện kiểm tra điều kiện rút vốn; thực hiện quản lý khách hàng trong quá trình cấp tín dụng bao gồm kiểm tra vốn vay. tài sản đảm bảo, đơn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp với các phịng liên quan thu hồi nợ; thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng cĩ vấn đề.
  59. 53 - Phịng Quản lý nợ: + Chức năng: quản lý và trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay/hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống đúng với số liệu trên hồ sơ; lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an tồn, đầy đủ; quản lý rủi ro tác nghiệp trên hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các quy định trong quy trình tín dụng. + Nhiệm vụ: kiểm sốt tính tuân thủ theo quy trình tín dụng, nội dung khớp đúng giữa thơng báo tác nghiệp và tài liệu kèm theo, tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ; nhập dữ liệu vào hệ thống; nhập và lưu trữ hồ sơ tín dụng; thực hiện tác nghiệp liên quan đến hoạt động rút vốn; lập báo cáo dữ liệu của các khoản vay; tham gia vào các quá trình thu nợ, thu lãi. - Phịng Quản lý rủi ro (Phịng Quản lý rủi ro chỉ được tổ chức tại Hội sở chính): + Chức năng: tái thẩm định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh/Giám đốc Khách hàng tại hội sở chính theo quy định phân cấp thẩm quyền; rà sốt, đánh giá chất lượng các khoản cấp tín dụng, khách hàng của các chi nhánh, hội sở; nghiên cứu, phân tích, quản lý danh mục tín dụng của NHNT. + Nhiệm vụ: thực hiện chính sách quản lý rủi ro; xây dựng giới hạn đầu tư và thực hiện quản lý; tái thẩm định rủi ro, phê duyệt giới hạn tín dụng, cấp tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh; theo dõi, giám sát chất lượng tín dụng. . Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và định hướng phát triển: mỗi năm trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế, tình hình phát triển trên địa bàn chi nhánh, NHNT giao cho chi nhánh chỉ tiêu và định hướng tăng trưởng tín dụng. Chỉ tiêu và định hướng tăng trưởng tín dụng cũng thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. Tổng Giám đốc thường xuyên ban hành những văn bản định hướng về phát triển đầu tư ngành nghề theo từng thời kỳ. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, định hướng phát triển tín dụng là một định hướng quan trọng cho chi nhánh, đề ra chiến lược tiếp cận khách hàng, đầu tư theo ngành hàng, đối tượng khách hàng. . Kiểm tra của Phịng Kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra tín dụng định kỳ, phát hiện những sai sĩt để kiến nghị sửa đổi. . Hệ thống xếp hạng tín dụng: khách hàng doanh nghiệp đều phải được xếp hạng tín dụng theo hệ thống xếp hạng của NHNT 03 tháng/lần, kết quả xếp hạng là định