Luận văn Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

pdf 97 trang hapham 1580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nham_phat_huy_tac_dong_tich_cuc_cua_cac_y.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN THỊ MỸ HẠNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHAN THỊ MỸ HẠNH Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH KIỀU TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN    Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP. HCM, ngày 9 tháng 8 năm 2009 Tác giả luận văn Phan Thị Mỹ Hạnh
  4. LỜI CẢM ƠN    Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế TP.HCM và Khoa Ngân Hàng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Kiều đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các nhân viên của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã giúp tôi thu thập một số số liệu cần thiết cho đề tài để tôi có thể thực hiện tốt đề tài này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. TP. HCM, ngày 9 tháng 8 năm 2009 Tác giả luận văn Phan Thị Mỹ Hạnh
  5. MỤC LỤC    Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Phần mở đầu Trang 1. Lý do nghiên cứu 1 2. Vấn đề nghiên cứu 2 3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 4 7. Kết cấu của luận văn 5 Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTMCP 1.1. Những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu 7 1.1.1. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán (Random Walk Theory) 7 1.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi (Behavioral Finance theory) 8 1.1.3. Các lý thuyết về chính sách cổ tức và ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu 9 1.1.3.1. Chính sách cổ tức 9 a. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức 10 b. Lý thuyết ổn định cổ tức 11 c. Lý thuyết thặng dư cổ tức 11 1.1.3.2. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu 12
  6. 1.2. Các yếu tố làm giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần biến động 13 1.2.1. Yếu tố kinh tế 13 1.2.1.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần 13 1.2.1.2. Chính sách cổ tức 14 1.2.1.3. Lãi suất thị trường 15 1.2.1.4. Xu hướng kinh doanh và triển vọng phát triển của ngân hàng 16 1.2.2. Yếu tố phi kinh tế 16 1.2.2.1. Chiến tranh 16 1.2.2.2. Sự thay đổi cơ cấu quản lý 16 1.2.2.3. Sự thay đổi về thời tiết 17 1.2.2.4. Sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ thuật 17 1.2.3. Yếu tố thị trường 18 1.2.3.1. Sự thay đổi trong các chính sách 18 1.2.3.2. Yếu tố tâm lý 18 1.2.3.3. Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán 19 1.3. Một số yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTMCP 20 1.3.1. Tình hình hoạt động của ngân hàng và cổ tức cổ phiếu ngân hàng 20 1.3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động ngân hàng qua các tỷ số tài chính 20 a. Tỷ số đo lường lợi nhuận 20 b. Tỷ số đo lường rủi ro 21 1.3.1.2. Lợi nhuận và chính sách cổ tức của ngân hàng 22 1.3.2. Lãi suất thị trường 24 1.3.2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cổ phiếu 24 1.3.2.2. Giới thiệu các công cụ kiểm nghiệm thống kê – kiểm nghiệm mối quan hệ và tương quan giữa các biến lãi suất và giá cổ phiếu 25 Kết luận chương 1 27 Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu 2.1. Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần Á Châu 28
  7. 2.2. Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2008 31 2.3. Diễn biến giá cổ phiếu ACB từ ngày 21/11/2006 đến ngày 31/12/2008 36 2.4. Xác định yếu tố kinh tế tác động đến giá cổ phiếu ACB 38 2.4.1. Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu 38 2.4.1.1. Tổng hợp tình hình hoạt động của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2006 – 2008 38 2.4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP Á Châu qua các tỷ số tài chính 43 a. Tỷ số đo lường lợi nhuận 43 b. Tỷ số đo lường rủi ro 44 2.4.2. Cổ tức chia cho cổ đông ACB 46 2.4.3. Yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng 49 2.5. Phân tích tác động của các yếu tố kinh tế đến giá cổ phiếu ACB từ thời điểm bắt đầu niêm yết đến cuối năm 2008 53 2.5.1. Phân tích tác động của yếu tố tình hình hoạt động ngân hàng Á Châu và cổ tức cổ phiếu ACB đến giá cổ phiếu ACB 53 2.5.2. Phân tích tác động của lãi suất tiền gửi ngân hàng đến giá cổ phiếu ACB 56 2.6. Bài học rút ra từ nghiên cứu tình huống NHTM cổ phần Á Châu 59 Kết luận chương 2 61 Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 3.1. Nhóm giải pháp đối với NHTM cổ phần Á Châu 62 3.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng 62 3.1.1.1. Tăng cường sức mạnh tài chính 62 3.1.1.2. Tăng cường công tác quản lý ngân hàng 63 3.1.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng 64 3.1.1.4. Hoàn thiện công tác khách hàng 66 a. Mở rộng mạng lưới chi nhánh tạo sự tiện lợi cho khách hàng 66
  8. b. Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn, tin cậy khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng 66 c. Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng 67 3.1.1.5. Nhanh chóng hoàn thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng 67 3.1.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 68 3.1.2. Xây dựng chính sách cổ tức hợp lý 69 3.1.3. Công khai minh bạch thông tin về ngân hàng đầy đủ, chính xác, kịp thời và dễ tiếp cận 70 3.1.4. Đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng, điều chỉnh lãi suất hợp lý 72 3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 74 3.2.1. Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định 74 3.2.2. Kiểm soát chặt chẽ, nghiêm túc việc công bố thông tin của các ngân hàng niêm yết 77 3.2.3. Quy định về vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần 77 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống quy định, pháp luật 78 Kết luận chương 3 80 Kết luận 81 Danh mục công trình của tác giả Tài liệu tham khảo
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT    ACBR : Công ty cổ phần Địa ốc ACB APEC : Diễn đàn kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương CAMEL : Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính theo 5 tiêu chí: vốn (Capital), chất lượng tài sản (Asset quality), quản lý (Management), doanh thu (Earnings) và mức thanh khoản (Liquidity). CPI : Chỉ số giá tiêu dùng DPS : Cổ tức trên mỗi cổ phiếu EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm trong nước HaSTC : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh LN : Lợi nhuận Ngân hàng ACB : Ngân hàng Á Châu NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần ODA : Nguồn viện trợ phát triển chính thức ROA : Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TP. : Thành phố TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán USD : Đô la Mỹ VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VND : Đồng Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU    Bảng 2.1 : Danh sách các công ty con của NHTM cổ phần Á Châu tính đến thời điểm ngày 31/12/2008 trang 29 Bảng 2.2 : Cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu được đăng ký giao dịch theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006 trang 30 Bảng 2.3 : Số lượng cổ phiếu được lưu hành của ngân hàng Á Châu giai đoạn 2006 – 2008 trang 31 Bảng 2.4 : Lượng kiều hối và ODA chuyển vào Việt Nam 2005 – 2008 trang 32 Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2006 – 2008 trang 39 Bảng 2.6 : Khả năng sinh lợi của NHTM cổ phần Á Châu trang 43 Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2003 – 2007 trang 44 Bảng 2.8 : Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay của NHTM cổ phần Á Châu và toàn ngành ngân hàng trang 45 Bảng 2.9 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng giai đoạn 2005 – 2008 trang 45 Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức cổ phiếu ACB trang 46 Bảng 2.11 : Tỷ lệ chia cổ tức của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2005 – 2008 trang 48 Bảng 2.12 : Diễn biến mức lãi suất cơ bản trong từ ngày 1/11/2006 đến cuối năm 2008 trang 50 Bảng 2.13 : Mức độ cao nhất, thấp nhất và trung bình của giá cổ phiếu ACB trang 53 Bảng 2.14 : Mối tương quan giữa các biến giá cổ phiếu ACB và lãi suất huy động trang 56
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ    Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giai đoạn 2000 – 2008 trang 31 Hình 2.2 : Vốn FDI giai đoạn 2000 – 2008 trang 32 Hình 2.3 : Diễn biến giá cổ phiếu ACB giao dịch từ ngày 21/11/2006 – 31/12/2008 trang 37 Hình 2.4 : Các chỉ số tài chính tín dụng của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2004 – 2008 trang 40 Hình 2.5 : Diễn biến lãi suất tiền gửi tại NHTMCP Á Châu kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng trang 52
  12. Phần mở đầu PHẦN MỞ ĐẦU    1. Lý do nghiên cứu Trong thời gian qua, các NHTMCP đã thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình trên thị trường tài chính khi trở thành kênh tài chính trung gian, nhằm luân chuyển những dòng vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp những dòng vốn này được di chuyển hiệu quả và dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các NHTMCP còn tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách là nhà phát hành chứng khoán, cung cấp cho thị trường những cổ phiếu ngân hàng chất lượng cả trên thị trường tập trung và phi tập trung. Các cổ phiếu này thường thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nguyên nhân là do các ngân hàng thường có tiềm lực tài chính mạnh, kiến thức về tài chính vững vàng và kinh nghiệm quản lý chuyên nghiệp, mạng lưới hoạt động rộng khắp, uy tín thương hiệu mạnh, ngoài ra đây còn là những chứng khoán đem lại một tỷ suất sinh lợi khá cao nên thường được xem là những chứng khoán “Bluechip”. Ngày 2 tháng 6 năm 2006, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín trở thành ngân hàng đầu tiên niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu là STB. Sau đó, ngày 21/11/2006, NHTMCP Á Châu cũng chính thức niêm yết cổ phiếu ACB của mình trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Việc niêm yết hai cổ phiếu này đã đánh dấu sự góp mặt của cổ phiếu ngân hàng trên TTCK, làm đa dạng hóa hơn cho sự chọn lựa của các nhà đầu tư. Hơn nữa, chúng cũng đại diện cho cổ phiếu ngành tài chính, thể hiện sức khỏe và tình hình của ngành tài chính. Tuy nhiên, trong thời gian qua giá của hai cổ phiếu này đã biến động rất mạnh, thậm chí có chiều hướng giảm liên tục. Có rất nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan có thể kể đến như nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố phi kinh tế và nhóm yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Trong đó, nhóm yếu tố kinh tế được xem là nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng và gây ra sự dao động của giá cổ phiếu. - 1 -
  13. Phần mở đầu Cũng như một công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu là mục tiêu thích hợp nhất của ngân hàng và là một trong những yếu tố để đánh giá ngân hàng có hoạt động hiệu quả hay không. Vì vậy, việc phân tích những yếu tố tác động lên giá của cổ phiếu ngân hàng là rất cần thiết, giúp các NHTM cổ phần có thể biết được mức độ tác động của chúng lên giá cổ phiếu, từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực của các yếu tố này. 2. Vấn đề nghiên cứu Trong thời gian qua, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, một số các ngành đã bị ảnh hưởng và lâm vào tình trạng khó khăn mà rõ nét nhất là ngành tài chính, trong đó các NHTM cổ phần là nhạy cảm nhất với cuộc khủng hoảng này. Điều này được thể hiện rõ hơn khi giá cổ phiếu của các NHTM cổ phần đều biến động rất nhanh và mạnh. Có nhiều cách giải thích cho sự biến động này, có thể là do nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố phi kinh tế hay nhóm yếu tố thị trường tác động lên giá cổ phiếu. Như vậy, sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi sự pha trộn nhiều yếu tố khác nhau trong đó yếu tố cơ bản tập trung nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và triển vọng phát triển của nó. Hai yếu tố này cùng với lãi suất thị trường góp phần tạo nên những yếu tố kinh tế ảnh hưởng giá cổ phiếu NHTM cổ phần. Đứng trước tình hình như vậy, mục tiêu của đề tài này là phân tích tác động của một số yếu tố kinh tế như tình hình hoạt động và mức cổ tức chi trả của NHTMCP Á Châu trong năm 2006 – 2008 và phân tích tác động của yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng lên giá cổ phiếu ACB. Trên cơ sở nghiên cứu tình huống NHTMCP Á Châu, đề tài sẽ đưa ra những kết luận và kiến nghị để đề xuất những hướng giải pháp giúp NHTMCP Á Châu nói riêng và các NHTMCP nói chung nhìn nhận rõ hơn về khuynh hướng tác động của các yếu tố này lên giá cổ phiếu, để từ đó có thể phát huy những tác động tích cực của các yếu tố đó, kích thích giá cổ phiếu tăng trở lại, từ đó giúp tối đa hóa giá trị cho cổ đông và cũng là yếu tố kích thích thị trường chứng khoán hồi phục và phát triển. - 2 -
  14. Phần mở đầu 3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Đề tài này tập trung vào việc phân tích và đánh giá các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Do đó, trước tiên cần phải xác định các yếu tố kinh tế đó là những yếu tố nào, sau đó xem chúng có mối quan hệ như thế nào với giá cổ phiếu NHTM cổ phần. Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu trên, đề tài này sẽ lần lượt trả lời những câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:  Những yếu tố nào tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần?  Nhóm yếu tố kinh tế tác động mạnh lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu là những yếu tố nào?  Tác động của yếu tố tình hình hoạt động và chính sách cổ tức của NHTMCP Á Châu (từ ngày niêm yết đến cuối năm 2008) lên giá cổ phiếu ACB thể hiện ra sao?  Mối tương quan giữa yếu tố lãi suất thị trường và giá cổ phiếu ACB như thế nào?  Làm sao để có thể phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu? Bài học gì rút ra cho các NHTMCP nói chung? Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào những mục tiêu cụ thể sau:  Phân tích tình hình hoạt động của NHTM thông qua các tỷ số tài chính và đánh giá các mức cổ tức chi trả ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.  Phân tích yếu tố lãi suất thị trường tác động lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.  Phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ phiếu NHTMCP. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này chủ yếu phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu, đồng thời xem xét tác động của chúng lên giá cổ phiếu ACB. Do vậy, đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp kiểm nghiệm mối tương quan của yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng với giá cổ phiếu ACB. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng như phương pháp thống kê, thu thập số liệu về lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng; - 3 -
  15. Phần mở đầu số liệu giá cổ phiếu ACB; các báo cáo tài chính, tỷ số tài chính và mức chi trả cổ tức của NHTMCP Á Châu. Trên cơ sở số liệu thu thập được, đề tài sẽ đi vào phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính và chính sách cổ tức của ngân hàng ACB cũng như đánh giá tác động của các yếu tố này lên giá cổ phiếu ACB. Bên cạnh phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, đề tài còn sử dụng phương pháp kiểm nghiệm Correlation trong phần mềm SPSS để kiểm nghiệm mối tương quan giữa yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng với giá cổ phiếu ACB. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP, có thể kể đến như yếu tố kinh tế, yếu tố phi kinh tế và yếu tố thị trường. Tuy nhiên, đề tài này chỉ đi sâu vào phân tích và đánh giá nhóm yếu tố kinh tế (bao gồm yếu tố tình hình hoạt động và chính sách cổ tức của ngân hàng; yếu tố lãi suất thị trường) tác động lên giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu, kể từ thời điểm niêm yết đến cuối năm 2008. Lãi suất được xem là giá cả của tiền tệ vì vậy nó rất nhạy cảm với quan hệ cung cầu vốn. Các ngân hàng rất quan tâm đến lãi suất của các đối thủ cạnh tranh. Khi lãi suất huy động của ngân hàng này tăng lên thì sẽ kéo theo lãi suất của các ngân hàng khác tăng lên theo. Do đó, mức lãi suất huy động các ngân hàng công bố thường chênh lệch không đáng kể tạo thành một mặt bằng lãi suất chung. Thêm vào đó, theo một số chuyên gia ngành ngân hàng thì thời gian qua lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là hai lãi suất có ảnh hưởng nhất đến quyết định kinh doanh của nhà đầu tư. Vì vậy, có thể chọn hai mức lãi suất này của ngân hàng Á Châu làm lãi suất thị trường để khảo sát trong đề tài. 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Về lý luận đề tài này chỉ ra các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu của NHTM cổ phần và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố này với giá cổ phiếu NHTM. Về thực tiễn, đề tài đi vào phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm tình hình hoạt động, chính sách cổ tức của NHTM cổ phần Á Châu và yếu tố lãi suất thị - 4 -
  16. Phần mở đầu trường có mối quan hệ như thế nào với giá cổ phiếu ACB, cũng như đánh giá tác động của từng yếu tố lên giá cổ phiếu ACB. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ phiếu để giúp NHTMCP Á Châu nói riêng và các NHTMCP nói chung thực hiện mục tiêu chính của mình là tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu. 7. Kết cấu của luận văn Bố cục của đề tài được chia thành năm phần:  Lời mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu gồm các nội dung như lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và những giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của luận văn.  Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần. Trong phần này trình bày những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu, giới thiệu sơ lược về các yếu tố làm giá cổ phiếu biến động, trong đó đi sâu vào phân tích tác động của các yếu tố kinh tế bao gồm yếu tố tình hình hoạt động, mức cổ tức chi trả của NHTM cổ phần và yếu tố lãi suất thị trường lên giá cổ phiếu ngân hàng.  Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Phần này bắt đầu bằng việc giới thiệu sơ lược về NHTMCP Á Châu và bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2008. Trên cơ sở xác định các yếu tố kinh tế và phân tích số liệu trong báo cáo tài chính, phân tích tình hình hoạt động và chính sách cổ tức của NHTMCP Á Châu, đề tài đi vào phân tích tác động của yếu tố này lên giá cổ phiếu ACB. Sau đó, đề tài cũng đi vào kiểm nghiệm mối tương quan giữa yếu tố lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng với giá cổ phiếu ACB để từ đó tìm hiểu xu hướng tác động của yếu tố lãi suất lên giá cổ phiếu. Từ đó, chương 2 rút ra bài học từ việc nghiên cứu tình huống NHTMCP Á Châu. - 5 -
  17. Phần mở đầu  Chương 3: Giải pháp phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu Dựa trên những kết quả phân tích và đánh giá về mối quan hệ và tác động của nhóm yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu trình bày ở chương 2, chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.  Phần kết luận: tóm lược lại những nội dung chính đã được trình bày trong các chương và đưa ra kết luận và những giải pháp để phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu. - 6 -
  18. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần    1.1. Những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu 1.1.1. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán (Random Walk Theory) Năm 1953, nhà kinh tế học Maurice Kendall công bố công trình nghiên cứu của ông về giá cổ phiếu trên thị trường và khẳng định giá cổ phiếu thay đổi một cách ngẫu nhiên, không có quy luật và không thể dự đoán trước được. Đây chính là biểu hiện của một thị trường hiệu quả. Sự biến động ngẫu nhiên của giá cổ phiếu được gọi là “bước đi ngẫu nhiên” của giá cổ phiếu. Theo ông, giả sử nghiên cứu của ông khẳng định rằng giá chứng khoán có thể dự đoán trước được và có thể sử dụng phương pháp của ông để dự đoán giá cổ phiếu trong tương lai; khi đó, các nhà đầu tư sẽ nhanh chóng tìm cách đạt được lợi nhuận theo hướng mua chứng khoán khi giá nó có khuynh hướng tăng và bán đi khi giá có khuynh hướng suy giảm. Nếu điều này có thể xảy ra thì nó không thể tồn tại một cách lâu dài bởi sự phán đoán về khả năng tăng giá trong tương lai của giá chứng khoán sẽ ngay lập tức gia tăng cầu chứng khoán ở hiện tại, giá chứng khoán hiện tại lập tức tăng lên. Ngược lại, mọi sự phán đoán về khả năng giảm giá chứng khoán trong tương lai sẽ lập tức làm cầu chứng khoán giảm xuống, từ đó giá chứng khoán giảm xuống. Như vậy, có thể khẳng định rằng giá chứng khoán sẽ ngay lập tức phản ứng bất kỳ thông tin mới nào được tiềm ẩn trong dự đoán của mô hình “bước đi ngẫu nhiên”. Lý thuyết này dựa trên lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng thị trường cổ phiếu là thị trường hiệu quả hoàn hảo, giá cả cổ phiếu phản ánh đầy đủ mọi nhân tố. Theo lý thuyết này, bất cứ một thông tin nào được sử dụng để dự đoán diễn biến của giá chứng khoán trên thị trường đều đã được phản ánh hoàn toàn trong giá chứng khoán ở thời điểm hiện tại. Chừng nào có những thông tin khác chỉ ra rằng giá chứng khoán đang bị đánh giá dưới giá trị thực, cầu chứng khoán sẽ ngay lập tức - 7 -
  19. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần tăng lên biểu hiện bằng sự gia tăng mua chứng khoán của các nhà đầu tư và giá chứng khoán sẽ được đẩy lên đến mức hợp lý. Tại mức giá này, tỷ suất lợi nhuận của nó đúng bằng tỷ suất lợi nhuận bình thường đủ bù đắp rủi ro của chứng khoán đó. Sự thay đổi giá chứng khoán trên thị trường sẽ xảy ra khi xuất hiện những thông tin mới. Những thông tin này là những thông tin được xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được. Khi nhận được những thông tin mới này, giá chứng khoán sẽ biến động, sự biến động đó là không thể dự đoán trước. 1.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi (Behavioral Finance theory) Lý thuyết tài chính hành vi được khởi xướng bởi Richard Thaler vào năm 1993. Lý thuyết này nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường. Theo đó các quyết định đầu tư thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý nhà đầu tư và làm cho thị trường phản ứng quá tích cực trước những thông tin mới. Kết quả là làm cho giá chứng khoán trên thị trường tăng lên quá mức, sau đó khi thị trường thấy được thông tin không tích cực như dự tính ban đầu thì chuyển sang khuynh hướng phản ứng quá tiêu cực, làm giá chứng khoán giảm xuống nhanh chóng. Nhà đầu tư chỉ tập trung quan tâm đến những thông tin mới mà ít chú ý đến thông tin trong quá khứ và tương lai. Bản chất của sự biến động giá chứng khoán theo thuyết này chính là yếu tố tâm lý đám đông đã tác động đến quyết định đầu tư của đại đa số các nhà đầu tư trên thị trường. Họ phân tích và so sánh giữa thu nhập và rủi ro lúc theo lý trí lúc lại tuân theo tình cảm cá nhân. Một trong những lý thuyết lâu đời về thị trường tài chính là lý thuyết phản hồi từ giá sang giá (Price to price Feedback theory). Theo thuyết này, khi giá dự đoán tăng lên và làm cho một số nhà đầu tư hưởng lời sẽ có thể thu hút sự quan tâm của những nhà đầu tư khác. Họ sẽ truyền miệng nhau và càng làm tăng sự mong đợi giá sẽ còn tăng nữa trong tương lai, dẫn đến nhu cầu của nhà đầu tư tăng lên. Cầu cổ phiếu tăng sẽ làm giá tăng lên và cứ tiếp tục quá trình như vậy tạo ra một vòng tuần hoàn giá chứng khoán tăng. Nếu sự phản hồi này không bị ngăn lại nó có thể tạo ra một sự ảo tưởng về giá hay bong bóng giá sau nhiều chu kỳ tăng giá như vậy. Sự mong đợi cao về sự tăng giá cổ phiếu hơn nữa sẽ kích thích giá hiện tại tăng. Giá - 8 -
  20. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần tăng cao đến một mức nào đó thì cuối cùng cũng không thể tiếp tục được nữa, vì vậy bong bóng giá cuối cùng cũng sẽ nổ tung và giá cổ phiếu sẽ giảm xuống. Ngược lại, một sự phản hồi theo hướng mong đợi giá cổ phiếu sẽ giảm xuống sẽ đẩy giá cổ phiếu giảm xuống hơn nữa, tạo ra một sự bi quan ở các nhà đầu tư thông qua những thông tin truyền miệng cho đến khi giá cổ phiếu đạt đến mức thấp không thể tiếp tục được nữa. Theo thuyết tài chính hành vi, nhà đầu tư trên thị trường được chia thành hai loại cơ bản: nhà đầu tư có thông tin và nhà đầu tư không có thông tin. Hai nhóm nhà đầu tư này có khuynh hướng đầu tư khác nhau. Những nhà đầu tư có thông tin tập trung vào nghiên cứu, phân tích để tìm kiếm những thông tin “vượt trội” so với thị trường để có thu nhập tăng thêm so với mức trung bình thị trường. Những nhà đầu tư không có thông tin, không tập trung vào việc bỏ tiền cũng như thời gian để tìm kiếm thông tin có lợi cho mình mà tập trung quan sát sự biến động giá chứng khoán trên thị trường để suy đoán. Họ thực hiện đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc mua thấp – bán cao, tức là họ mua chứng khoán khi quan sát thấy giá chứng khoán có xu hướng tăng lên với hy vọng giá chứng khoán tiếp tục đà tăng giá, ngược lại họ bán chứng khoán khi giá chứng khoán có xu hướng giảm xuống. 1.1.3. Các lý thuyết về chính sách cổ tức và ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu 1.1.3.1. Chính sách cổ tức Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ tức là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông sở hữu các cổ phiếu thông thường của công ty được thanh toán định kỳ khi công ty có lợi nhuận. Khoản cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền mặt, chứng khoán hay tài sản của công ty trên cơ sở quyết định của Hội đồng quản trị. Cổ tức Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Trích quỹ tích lũy cổ phiếu = thường Số cổ phiếu thường đang lưu hành - 9 -
  21. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được chia cổ tức sau khi công ty đã trả lãi cho trái chủ và trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Mặc dù cổ tức dành cho cổ phiếu thường hàng năm phải được công bố nhưng không có quy định giới hạn cổ tức chia cho cổ đông hàng năm. Do vậy, dù được chia cổ tức sau trái chủ và cổ đông ưu đãi nhưng cổ đông thường thường nhận được cổ tức nhiều hơn và không cố định. Hàng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Mức cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và là mối quan tâm hàng đầu của người đầu tư vào cổ phiếu. Chính sách cổ tức ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Nó liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức cho các cổ đông thường của công ty. Mặc dù chính sách cổ tức không phải là dạng chính sách được ưu tiên hàng đầu, nhưng các nhà quản lý công ty lại rất thận trọng và có những xem xét đặc biệt khi lựa chọn chính sách cổ tức vì chính sách cổ tức ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Bởi lẽ thường đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty đều mong đợi được trả cổ tức. Vì vậy, việc tăng giảm hoặc không chia cổ tức của mỗi công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của mỗi công ty trên thị trường a. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức Thu nhập mỗi Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi = cổ phần (EPS) Số cổ phiếu thường đang lưu hành Cổ tức mỗi Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Thu nhập giữ lại cổ phiếu = (DPS) Số cổ phiếu thường đang lưu hành DPS Chỉ số thanh toán cổ tức = EPS Chỉ số thu nhập giữ lại = 1 – chỉ số thanh toán cổ tức - 10 -
  22. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần b. Lý thuyết ổn định cổ tức Theo lý thuyết này, công ty đảm bảo duy trì việc trả cổ tức liên tục qua các năm. Mức trả cổ tức qua các năm là tương đối ổn định mặc dù lợi nhuận hàng năm có thể biến động. Mục tiêu của lý thuyết ổn định cổ tức là nhằm duy trì cổ tức ở một mức độ nhất định và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức và một khi đã tăng cổ tức thì công ty cố gắng duy trì cổ tức ở một mức đã định cho đến khi công ty thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai. Như vậy, sự ổn định cổ tức không có nghĩa là cố định mà là cổ tức được trả không bị gián đoạn, tiếp đó mức độ tăng hoặc giảm của cổ tức thường không có sự đột biến như sự tăng giảm lợi nhuận. Thực hiện ổn định cổ tức có thể sẽ làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Bởi vì các nhà đầu tư thường có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức mà họ chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ tức tăng giảm thất thường các nhà đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn. Do đó, có thể nhiều cổ đông sẽ chuyển sang mua loại chứng khoán có thu nhập cổ tức ổn định hơn. Điều đó có nghĩa là cùng một mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu của các công ty nào có mức cổ tức ổn định hơn. Hơn nữa, những công ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở khả năng nhận được thu nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc chắn, điều này tạo một hình ảnh đẹp, ổn định kinh doanh của công ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường và ngược lại. c. Lý thuyết thặng dư cổ tức Theo lý thuyết này công ty cổ phần chỉ thực hiện viêc chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của công ty. Như vậy, mục tiêu của lý thuyết này là công ty chỉ tiến hành chi - 11 -
  23. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần trả cổ tức sau khi đáp ứng các nhu cầu về đầu tư và duy trì được tỷ lệ cơ cấu vốn mục tiêu của công ty. Xét từ góc độ của công ty, cơ sở của lý thuyết thặng dư cổ tức là nếu công ty có nhiều cơ hội đầu tư có lãi và không muốn huy động vốn từ việc phát hành mới cổ phiếu hoặc trái phiếu có chi phí cao, công ty sẽ lựa chọn nguồn vốn bên trong từ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, phần còn lại mới dùng để chi trả cổ tức. Nếu xét ở góc độ các cổ đông, họ thường ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là chia cổ tức nếu như mức doanh lợi mà công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức doanh lợi mà chính các cổ đông có thể thu được nếu đầu tư ở nơi khác. Như vậy, lý thuyết thặng dư cổ tức thích hợp với những công ty có nhiều cơ hội đầu tư tăng trưởng. Đối với các công ty này, việc tăng trưởng đầu tư cho phát triển tạo ra thế mạnh cho công ty là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Vì thế trong quá trình phân chia lợi nhuận sau thuế, trước hết công ty dành phần lợi nhuận cần thiết để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Số lợi nhuận giữ lại được xem xét dựa trên khả năng để lại lợi nhuận để tái đầu tư trong mối liên hệ với kết cấu vốn tối ưu. Nhược điểm của lý thuyết này là có thể dẫn đến sự bất ổn cao về tỷ lệ chi trả cổ tức. Khi công ty có nhiều cơ hội đầu tư, công ty sẽ chi trả cổ tức ở mức thấp, thậm chí không chi trả. Việc cắt giảm hoặc không chi trả cổ tức thường bị coi là dấu hiệu của những khó khăn về tài chính của công ty. Nhưng nếu trong thời gian tiếp theo công ty không có cơ hội đầu tư có lãi, tỷ lệ chi trả cổ tức lại ở mức rất cao. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý của nhà đầu tư, nhà đầu tư đánh giá thấp và trả giá thấp về cổ phiếu của công ty. 1.1.3.2. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu Theo lý thuyết của Miller và Modiglani cho rằng chính sách cổ tức ổn định hay chính sách cổ tức thặng dư đều không ảnh hưởng tới công ty và không tác động gì tới giá của cổ phiếu nếu đặt trong bối cảnh thị trường vốn hoàn hảo và với một chính sách đầu tư và tài trợ tối ưu đã được xác định. Tuy nhiên, khi đặt trong một thị trường không hoàn hảo thì sự thay đổi của chính sách cổ tức lại ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một sự gia tăng trong cổ tức - 12 -
  24. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông như thu nhập công ty dự kiến sẽ cao hơn. Tương tự, một sự cắt giảm cổ tức lại được xem như truyền đạt một thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi trong chi trả cổ tức là một tín hiệu cho các nhà đầu tư về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của doanh nghiệp, về triển vọng tương lai của công ty. Vì vậy, những mức trả cổ tức thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư đối với công ty, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty. 1.2. Các yếu tố làm giá cổ phiếu NHTMCP biến động Một thực tế gần như trở thành chân lý là giá cổ phiếu luôn luôn biến động. Vậy khi nào thì giá cổ phiếu biến động, biến động theo chiều hướng nào và trong bao lâu? Không phải dễ dàng để hiểu được chúng vận động như thế nào và vì sao, cũng như không có quy tắc nào có thể được sử dụng để có được lợi nhuận mau chóng và chắc chắn từ sự biến động ấy. Từ quan điểm giá cổ phần được xác định tại thời điểm cân đối giữa cung và cầu, việc thay đổi cơ cấu cân đối nảy sinh ra việc điều chỉnh giá cổ phiếu cho thích hợp với sự cân đối mới và cứ thế tiếp diễn: cân đối – mất cân đối – điều chỉnh và cân đối Có nhiều cách để phân tích nguyên nhân gây ra sự dao động của giá cổ phiếu, có thể chia các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu thành ba nhóm yếu tố sau: nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố phi kinh tế và nhóm yếu tố thị trường. 1.2.1. Yếu tố kinh tế 1.2.1.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư thường rất quan tâm đến tình hình hoạt động của ngân hàng, cụ thể là kết quả lợi nhuận của ngân hàng. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức để định giá cổ phiếu thì giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của luồng thu nhập cổ tức cho đến năm n cộng với giá trị quy về hiện tại của giá cổ phiếu năm thứ n. D1 D2 Dn Pn P = + + + + (*) o 1+ r (1+ r)2 (1+ r)n (1+ r)n - 13 -
  25. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Trong đó: Po: giá cổ phiếu hiện tại Pn: giá cổ phiếu năm thứ n Di: cổ tức cổ phiếu năm thứ i (với i có giá trị từ 1 đến n) r: tỷ suất lợi nhuận mong đợi Nói cách khác, giá cổ phiếu hiện tại là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ cổ tức trong tương lai. n D i (* *) Po = Σ i i = 1 (1 + r) Như đã đề cập ở phần trên, lợi tức cổ phần chỉ có thể đến từ lợi nhuận ngân hàng. Nếu ngân hàng cuối năm đạt lợi nhuận thì mới được phép chi trả cổ tức, còn ngược lại khi ngân hàng thua lỗ thì các cổ đông sẽ không được nhận một đồng cổ tức nào. Khi lợi nhuận ngân hàng thay đổi, giá cổ phiếu sẽ có xu hướng thay đổi theo. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng là nhân tố trực tiếp quan trọng quyết định giá cổ phiếu. Khả năng sinh lời của ngân hàng lại bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi xu hướng phát triển của thị trường và nền kinh tế. Theo đó, nhân tố cơ bản nhất gây nên sự dao động của giá cổ phiếu là sự thay đổi mức thu nhập của ngân hàng. 1.2.1.2. Chính sách cổ tức Điều mà nhà đầu tư chứng khoán nào cũng quan tâm là khả năng sinh lời của chứng khoán mình đầu tư. Do đó, một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là phần lãi chia cho cổ phần. Phần lãi này chịu ảnh hưởng trực tiếp và phụ thuộc vào khả năng sinh lời của ngân hàng. Với công thức ( ) có thể thấy rằng giá cổ phiếu sẽ thay đổi khi mức cổ tức thay đổi. Việc tăng, giảm hoặc cắt cổ tức của mỗi ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của ngân hàng trên thị trường. Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Bên cạnh đó, chính những yếu tố thị trường không hoàn hảo là chìa khóa lý giải các thay đổi trong chính sách cổ tức ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một sự gia - 14 -
  26. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần tăng trong cổ tức chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông, đó là ban quản lý ngân hàng dự kiến thu nhập tương lai sẽ cao hơn. Tương tự, một sự cắt giảm cổ tức được xem như truyền đạt các thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của ngân hàng. Các thay đổi trong chi trả cổ tức tiêu biểu một tín hiệu cho các nhà đầu tư về đánh giá của ban điều hành đối với lợi nhuận và dòng tiền tương lai của ngân hàng, cũng như cung cấp các tín hiệu rõ ràng về triển vọng tương lai của ngân hàng. Vì vậy, những mức trả cổ tức thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của các nhà đầu tư đối với một ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng. 1.2.1.3. Lãi suất thị trường Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với ngân hàng. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà ngân hàng dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức nên sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao (chẳng hạn như lãi suất tiết kiệm ngân hàng). Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của ngân hàng, vì chi phí vay tăng sẽ đẩy giá thành sản phẩm tăng cao làm cho doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ sản phẩm hơn, do đó doanh nghiệp có xu hướng thận trọng hơn trong việc vay tiền kinh doanh, mở rộng sản xuất. Từ đó, các ngân hàng vẫn phải chấp nhận gia tăng chi phí huy động vốn nhưng lại gặp khó khăn trong việc cho vay. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ thường dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho ngân hàng, giá cổ phiếu thường tăng lên. Tuy nhiên, sự dao động của lãi suất không phải luôn luôn phản ứng cùng chiều hoặc ngược chiều với giá cổ phiếu. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm và lạm phát giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng thì đầu tư vào thị trường chứng khoán thường mang lại nhiều lợi nhuận, bởi vì trong trường hợp này lãi suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng. - 15 -
  27. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần 1.2.1.4. Xu hướng kinh doanh và triển vọng phát triển của ngân hàng Mức thu nhập của ngân hàng cùng với lãi suất thị trường và xu hướng kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một ngân hàng nếu có khả năng xây dựng những chiến lược kinh doanh hiệu quả, nắm bắt được những xu hướng kinh doanh đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhạy bén đón đầu các cơ hội thì ngân hàng đó sẽ có thể thu được lợi nhuận lớn trong tương lai. Bên cạnh đó, với những thành tựu trong quá khứ, cùng với uy tín và thương hiệu không ngừng được xây dựng và phát triển; những chiến lược đầu tư, kinh doanh khả thi và hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao; những dự án mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ sẽ là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá về triển vọng phát triển của ngân hàng trong tương lai. Từ đó, giúp nhà đầu tư có thêm những thông tin cần thiết để xác định giá trị của cổ phiếu ngân hàng. 1.2.2. Yếu tố phi kinh tế Bên cạnh những yếu tố kinh tế, giá cổ phiếu còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi những nhân tố phi kinh tế bao gồm thay đổi về điều kiện chính trị như chiến tranh hoặc thay đổi về cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi về thời tiết hoặc điều kiện thiên nhiên khác. Ngoài ra, những thay đổi về điều kiện văn hóa như sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiềm năng nghiên cứu phát triển của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. 1.2.2.1. Chiến tranh Có thể thấy rằng, chiến tranh sẽ tàn phá những thành tựu đã xây dựng và cũng làm nền chính trị bất ổn kéo theo sự suy giảm kinh tế. Sự hủy diệt của chiến tranh sẽ triệt tiêu các động lực phát triển của kinh tế, từ đó các ngân hàng sẽ hoạt động không hiệu quả, thậm chí nhiều ngân hàng còn lâm vào tình trạng phá sản, giải thể và giá chứng khoán tất yếu sẽ giảm mạnh. 1.2.2.2. Sự thay đổi cơ cấu quản lý Một sự thay đổi cơ cấu quản lý có thể tác động tốt hay xấu đến giá cổ phiếu tùy thuộc vào tác động của sự thay đổi này là tích cực hay tiêu cực đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Một khi thay đổi ban quản lý thì cả ngân hàng và cổ đông - 16 -
  28. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần luôn hy vọng rằng ban quản lý mới sẽ có năng lực, có khả năng trong việc điều hành doanh nghiệp hơn. Nếu điều đó là đúng thì chắc chắn với sự điều hành của ban quản lý mới, ngân hàng sẽ ngày một phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và cổ đông hiện hữu, và tất nhiên nhà đầu tư sẽ đánh giá cao về giá trị cổ phiếu của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu sự thay đổi ban quản lý mới không hợp lý thì đây chính là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng, dẫn đến giá trị của ngân hàng giảm theo và kéo theo sự giảm giá cổ phiếu. 1.2.2.3. Sự thay đổi về thời tiết Thông thường những sự thay đổi thời tiết thất thường, một số hiện tượng thời tiết xảy ra không theo đúng quy luật tự nhiên hay sự nóng lên của trái đất, gây ra thiên tai, giông bão, lũ lụt hay hạn hán đều có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, mức độ tác động của sự thay đổi này có thể nhiều hoặc ít tùy thuộc vào doanh nghiệp đó thuộc ngành nghề nào. Chẳng hạn, sự thay đổi thời tiết theo hướng tiêu cực đặc biệt ảnh hưởng mạnh đối với các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, thủy hải sản, nhưng có thể giúp các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong việc bảo vệ họ khỏi những tác động của sự thay đổi thời tiết này như chống nóng, chống mưa hoặc chống lũ lụt lại có thể nhanh chóng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Do đó, sự thay đổi thời tiết có thể có những tác động khác nhau đến hoạt động của các doanh nghiệp và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp đó. Từ đó, nó cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, vì ngân hàng là nguồn cung cấp vốn vay cho các doanh nghiệp và đồng thời cũng là nhà đầu tư có tổ chức các chứng khoán của các doanh nghiệp, nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm sút có thể gây rủi ro cho các ngân hàng. 1.2.2.4. Sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ thuật Chính sự phát triển như vũ bão của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp các ngân hàng có thể tiếp cận nhanh hơn các công nghệ hiện đại cho hoạt động của ngân hàng mình. Cũng chính trong cuộc đua khốc liệt này tạo ra cơ hội cho các ngân hàng biết nắm lấy thời cơ để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo một chỗ - 17 -
  29. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần đứng vững chắc trên thương trường và làm giá chứng khoán ngân hàng mình tăng, trong khi một số ngân hàng khác lại nhanh chóng rơi vào tình trạng khó khăn hoặc phá sản. 1.2.3. Yếu tố thị trường Nhân tố thứ ba tác động đến giá cổ phiếu là những nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường bao gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung – cầu. Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc ước đoán giá cổ phiếu quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực của cổ phiếu. 1.2.3.1. Sự thay đổi trong các chính sách Sự thay đổi trong các chính sách về thị trường như thay đổi Luật chứng khoán, các quy định về điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài cũng làm ảnh hưởng đến tâm lý và hành động của nhà đầu tư, nhà phát hành. Ngoài ra, chính sách thuế thu nhập đánh vào các nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán cao (hoặc thấp) quyết định phần thu nhập từ đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư phải trích nộp cho Nhà nước là lớn hay nhỏ cũng sẽ tác động trực tiếp đến thu nhập ròng của nhà đầu tư, làm cho số lượng nhà đầu tư giảm xuống (hoặc tăng lên), từ đó tác động làm cho giá chứng khoán giảm (hoặc tăng). 1.2.3.2. Yếu tố tâm lý Yếu tố tâm lý “bầy đàn” hay “đầu tư theo phong trào” cũng tác động khá mạnh đến quyết định của nhà đầu tư, thể hiện sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận ngân hàng và của lợi tức cổ phần. Với phong trào giá lên, hầu hết giá các cổ phiếu đều tăng và ngược lại. Điều này thể hiện giá cổ phiếu biến động tăng giảm không phản ánh tình hình hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu do yếu tố tâm lý. Nguyên nhân là do sự thiếu kiến thức và không vững vàng của nhà đầu tư, không dựa trên sự phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là tình hình hoạt động của ngân hàng mà chỉ đầu tư theo phong trào, theo đám đông. Yếu tố tâm lý có thể giải thích vì sao giá cổ phiếu trên thị trường lại xuống trong những điều kiện kinh tế rất tốt đẹp, hoặc giá cổ phiếu trên - 18 -
  30. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần thị trường lên trong tình hình kinh doanh xấu đi. Nó cũng có thể giải thích vì sao giá cổ phiếu lại sụt trong khi lợi nhuận ngân hàng đang tăng hoặc ngược lại. 1.2.3.3. Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán như đầu cơ làm lũng đoạn thị trường, mua bán nội gián, công bố thông tin sai sự thật cũng là những nguyên nhân làm giá chứng khoán biến động giả tạo. Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường: Trên thị trường chứng khoán hoạt động đầu tư làm tăng doanh số giao dịch thị trường, tăng tính thanh khoản của chứng khoán. Tuy nhiên, nếu những nhà đầu tư cấu kết với nhau để mua hoặc bán chứng khoán với số lượng lớn gây nên cung hay cầu giả tạo thì đây là hành vi đầu cơ chứng khoán, làm giá cổ phiếu tăng hay giảm đột biến lũng đoạn thị trường. Mua bán nội gián là hành vi của những kẻ lợi dụng quyền hành hay sự ưu tiên trong việc nắm giữ các thông tin nội bộ của một ngân hàng có phát hành chứng khoán ra thị trường để cố tình mua vào hay bán ra cổ phiếu của ngân hàng cổ phần có báo giá trên thị trường. Những kẻ mua bán nội gián sẽ lợi dụng những thông tin này để thực hiện việc mua bán chứng khoán trước khi thông tin này được công bố rộng rãi công khai ra công chúng nhằm thu lợi nhuận lớn từ sự thay đổi nhiều về giá cổ phiếu khi thông tin được đến với các nhà đầu tư. Thông tin sai sự thật là một hành vi thiếu đạo đức nhằm mục đích làm cho giá cổ phiếu của ngân hàng khác sụt giảm hoặc giá cổ phiếu của ngân hàng mình được tăng cao do việc phao tin thất thiệt trên thị trường. Các công ty niêm yết cũng có thể vi phạm hành vi thông tin sai sự thật nếu cung cấp những thông tin cho thị trường không cập nhật, không đầy đủ, thậm chí hoàn toàn sai sự thật làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư và gây rối loạn thị trường. - 19 -
  31. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần 1.3. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTMCP 1.3.1. Tình hình hoạt động của ngân hàng và cổ tức cổ phiếu ngân hàng 1.3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động ngân hàng qua các tỷ số tài chính a. Tỷ số đo lường lợi nhuận  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ số ROE cho biết cứ mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, cổ đông thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Tổng vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Hoặc ROE = x 100% Bình quân giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, vì nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, ROE thấp còn có thể hạn chế tăng trưởng của ngân hàng vì khi ấy ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu, nhất là khi sự gia tăng tài sản của ngân hàng gắn chặt với sự tăng vốn chủ sở hữu.  Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) đo lường khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Tỷ số ROA cho biết cứ mỗi 100 đồng tài sản ngân hàng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Tổng tài sản Hoặc Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Bình quân giá trị tổng tài sản - 20 -
  32. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần  Các chỉ tiêu khác đo lường khả năng sinh lợi Ngoài hai tỷ số cơ bản thường sử dụng là ROE và ROA, còn có một số chỉ tiêu khác được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng. Đó là thu nhập lãi ròng, tỷ lệ lãi ròng và chênh lệch lãi suất. Thu nhập lãi ròng là chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu lãi và chi phí trả lãi. Chỉ tiêu này được báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh, nó bằng tổng doanh thu lãi trừ đi tổng chi phí trả lãi. Tỷ lệ lãi ròng là tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập lãi ròng và giá trị tài sản có sinh lãi. Thu nhập lãi ròng Tỷ lệ lãi ròng = x 100% Bình quân tài sản có sinh lãi Chênh lệch lãi suất là chỉ tiêu để đo lường chênh lệch giữa khả năng thu lãi và khả năng chi trả lãi. Doanh thu lãi Chi phí trả lãi Chênh lệch = _ lãi suất Bình quân tài sản Bình quân nguồn vốn có sinh lãi huy động phải trả lãi b. Tỷ số đo lường rủi ro  Tỷ lệ cho vay Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất lượng tài sản có của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ theo đó tài sản có được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu tỷ lệ cho vay cao thì khả năng sinh lợi được cải thiện nhưng nếu quá cao (gần bằng 100%) thì rủi ro hoạt động của ngân hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như không có tiền dự trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng. Dư nợ tài khoản cho vay Tỷ lệ cho vay = x 100% Tổng tài sản - 21 -
  33. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần  Tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh khoản đánh giá mức độ rủi ro của NHTM. Tỷ số thanh khoản cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử dụng tài sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Tài sản dự trữ Tỷ số thanh khoản = Nợ ngắn hạn phải trả 1.3.1.2. Lợi nhuận và chính sách cổ tức của ngân hàng Nguyên nhân cơ bản của sự vận động giá cả là sự dự đoán lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng là yếu tố trực tiếp quan trọng nhất trong việc quyết định giá cổ phiếu. Bởi giá cổ phiếu chính là giá trị hiện tại của tất cả lợi tức cổ phần trong tương lai và lợi tức cổ phần chỉ có thể đến từ lợi nhuận ngân hàng. Do đó, khi lợi nhuận ngân hàng thay đổi, giá cổ phiếu sẽ thay đổi. Nếu ước định được chính xác lợi tức cổ phần trong tương lai, nhà đầu tư có thể xác định được giá trị nội tại của một cổ phiếu sau khi đã chiết khấu ở một suất chiết khấu thích hợp. Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình tài chính, viễn cảnh doanh lợi của ngân hàng và những yếu tố khác ảnh hưởng, nhiều nhà đầu tư sẽ có kết luận khác nhau về cùng một ngân hàng, cho nên giá thị trường và giá trị nội tại của cổ phiếu phần lớn là không thống nhất. Mặc dù vậy, thông tin về tình hình hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng tốt có thể ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu và ngược lại khi lợi nhuận ngân hàng có xu hướng giảm do kết quả kinh doanh không thuận lợi có thể tác động bất lợi đến giá cổ phiếu. Về mặt lý thuyết, với giả định là một thị trường hoàn hảo thì chính sách cổ tức chẳng có tác động gì lên giá trị của ngân hàng như kết quả nghiên cứu của hai ông Modigliani và Miller. Nhưng thực tế, thị trường không hoàn hảo như lý thuyết đã giả định vì tồn tại chi phí giao dịch, thuế, thông tin thiên lệch do đó trong thực tế, chính sách cổ tức có tác động không nhỏ đến giá trị của ngân hàng và vì vậy sẽ có những tác động không nhỏ lên lợi ích của các cổ đông. Khi lợi - 22 -
  34. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần ích cổ đông thay đổi thì nó sẽ tác động đến quyết định của các nhà đầu tư về giá cổ phiếu. Căn cứ vào kết quả kinh doanh đạt được lợi nhuận của ngân hàng và chính sách chi trả cổ tức, ngân hàng sẽ trả cổ tức cho cổ đông. Việc quyết định định hướng phân chia lợi tức cổ phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và thu nhập của đại bộ phận cổ đông, từ đó ảnh hưởng đến trị giá cổ phiếu của ngân hàng trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, việc phân chia cổ tức cũng quyết định số lợi nhuận giữ lại cho đầu tư phát triển ngân hàng nhiều hay ít. Lợi nhuận giữ lại sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng trong tương lai. Thêm vào đó, một sự gia tăng trong cổ tức hay một sự cắt giảm cổ tức đều chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông như là thu nhập ngân hàng dự kiến sẽ cao hơn hay thấp đi. Sự thay đổi trong chi trả cổ tức là một tín hiệu cho các nhà đầu tư về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của ngân hàng, về triển vọng tương lai của ngân hàng. Vì vậy, những mức trả cổ tức thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư đối với ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng. Các ngân hàng có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu đưa đến một kết quả là ngân hàng phát hành thêm cổ phiếu, trong khi giá trị tài sản, lợi nhuận, rủi ro và tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà đầu tư đều không đổi. Chỉ có một yếu tố duy nhất thay đổi là số cổ phần đang lưu hành tăng lên. Do đó, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu chẳng làm cho cổ đông có lợi hơn hay bị thiệt hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng chọn việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là do một số lý do sau: Lý do thứ nhất khiến ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu là vì ban quản lý ngân hàng cho rằng cổ đông vẫn có lợi vì giá cổ phiếu không giảm theo một tỷ lệ chính xác như tỷ lệ tăng số cổ phần đang lưu hành. Điều này xuất phát từ niềm tin của nhiều giám đốc tài chính rằng giá cổ phiếu sẽ tối ưu trong một khoảng giới hạn nào đó vì trong khoảng này tổng giá trị thị trường của ngân hàng đạt tối đa. Nếu giá vượt quá khoảng giới hạn này thì số nhà đầu tư có khả năng mua cổ - 23 -
  35. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần phiếu sẽ giảm đi và do đó làm giảm cầu đối với cổ phiếu của ngân hàng. Hơn nữa, nhiều giám đốc tài chính cũng tin rằng thông tin về trả cổ tức bằng cổ phiếu là thông tin có tác động tích cực đến giá cổ phiếu. Lý do thứ hai khiến ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu là vì ngân hàng muốn tiết kiệm tiền. Nếu ngân hàng đang cần tiền để thanh toán, để đầu tư, kinh doanh, ngân hàng thích trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn bằng tiền. Tuy nhiên, nếu việc trả cổ tức bằng cổ phiếu để tiết kiệm tiền cho đầu tư vào dự án có triển vọng tốt thì điều ấy có tác động tốt đến giá cổ phiếu. Ngược lại, nếu ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu vì thiếu tiền mặt do khó khăn tài chính thì điều ấy rõ ràng là có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu. 1.3.2. Lãi suất thị trường 1.3.2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cổ phiếu Quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là mối quan hệ không trực tiếp và không diễn ra một chiều như quan hệ giữa lãi suất và trái phiếu. Bởi vì dòng tiền thu được từ đầu tư cổ phiếu là không cố định, chúng có thể thay đổi cùng với lãi suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức thay đổi của lãi suất. Kết quả là giá cổ phiếu có thể giảm, không đổi hoặc tăng tùy thuộc vào mức độ thay đổi của dòng tiền thu được từ đầu tư cổ phiếu tăng, không đổi hay giảm thấp. Lãi suất tăng ít hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng còn lãi suất tăng nhiều hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm. Mức độ ảnh hưởng của lãi suất lên giá cổ phiếu phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra thay đổi đó và mức độ tác động của thay đổi này lên dòng thu nhập tương lai của cổ phiếu. Nếu lãi suất tăng là do nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đầu tư vì khả năng sinh lời rất cao, chính nhu cầu vốn vay tăng nên các NHTM cổ phần sẽ tăng lãi suất tiền gửi để có thể huy động đủ nguồn vốn cho vay. Vì vậy, sự gia tăng lãi suất lúc này là điều tất nhiên, giúp dòng vốn được luân chuyển và sử dụng hiệu quả, nó không là lực cản ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp mà nó lại là lực đẩy giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn đúng lúc cần thiết. Trong trường hợp như vậy, việc - 24 -
  36. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần lãi suất tiền gửi tăng có thể không làm giá cổ phiếu giảm mà lại kích thích giá cổ phiếu tăng lên vì kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng trong tương lai. Chính sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế và hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp như vậy tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động hơn, nhờ đó giá cổ phiếu của ngân hàng cũng sẽ chuyển dịch theo hướng tăng giá. Mặt khác, nếu lãi suất tiền gửi tăng do lạm phát tăng, các ngân hàng phải khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng cách đua nhau tăng lãi suất tiền gửi thì việc tăng lãi suất như vậy có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu ngân hàng. Lãi suất huy động tiền gửi ngân hàng tăng sẽ làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng. Hơn nữa, lãi suất huy động vốn tăng sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng lên khiến ngân hàng khó khăn hơn trong hoạt động tín dụng. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà ngân hàng dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, nhà đầu tư sẽ bị tác động bởi những nguồn thu nhập khác có lãi suất cao hơn như gửi tiền tiết kiệm ngân hàng. Do đó, lãi suất tăng có thể làm giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí vay vốn, giảm chi phí cho vay vốn, kích thích đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng hơn và do đó có thể đẩy giá cổ phiếu tăng cao. 1.3.2.2. Giới thiệu các công cụ kiểm nghiệm thống kê – kiểm nghiệm mối quan hệ và tương quan giữa các biến lãi suất và giá cổ phiếu Công cụ Statistics cho phép ta tính các kiểm nghiệm giả thuyết về tính độc lập của các biến, và mối liên hệ giữa các các biến, hệ số tương quan, cũng như đo lường các mối quan hệ đó.  Kiểm nghiệm Chi-square: Là một công cụ thống kê sử dụng để kiểm nghiệm giả thuyết cho rằng các biến trong hàng và cột thì độc lập với nhau (H0). Phương pháp kiểm nghiệm này chỉ cho ta biết được liệu một biến này có quan hệ hay không với một biến khác, tuy nhiên phương pháp kiểm nghiệm này không chỉ ra cường độ của mối quan hệ giữa - 25 -
  37. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần hai biến mạnh hay yếu (nếu có quan hệ), cũng như không chỉ ra hướng thuận hay nghịch của mối quan hệ này (nếu có quan hệ). Để kiểm nghiệm tính độc lập giữa hai biến cột và hàng, kiểm nghiệm Chi- square sẽ cho ra các kết quả kiểm nghiệm khác nhau như sau: Pearson chi-square, likelihood-ratio chi-square và linear-by-linear association chi-square. Thông thường để xác định mối quan hệ giữa hai biến trong bảng chéo, việc sử dụng chỉ số nào để kiểm nghiệm tích độc lập giữa hai biến phụ thuộc vào số lượng cột và hàng trong bảng, số mẫu nghiên cứu, tần suất xuất hiện mong muốn của một giá trị trong biến trong điều kiện của biến khác, dạng đo lường của các biến trong bảng (dạng thang đo). Ta có:  Dựa vào các hệ số Pearson Chi-square và Likelihood Ratio có thể kiểm nghiệm mối liên hệ giữa hai biến mà không cần quan tâm đến số lượng hàng và cột trong bảng.  Hoặc có thể dùng chỉ số Linear-by-linear association khi mà các biến trong bảng là biến định lượng. Đối với kiểm nghiệm Chi-square chỉ có thể xác định giữa hai biến có hay không tồn tại một mối quan hệ. Tuy nhiên để đo lường cường độ của các mối quan hệ này đòi hỏi các công cụ thống kê khác như Correlation.  Correlation: Dùng để đo lường mối tương quan giữa hai biến thứ tự hoặc khoảng cách. Việc đo lường mối tương quan giữa hai biến thứ tự này chủ yếu dựa vào hai hệ số Spearman’s correlation coefficient rho và Pearson correlation coefficient. Trong đó: . Spearman’s rho được dùng để đo lường mối quan hệ giữa hai biến thứ tự (các biến này hầu hết đều được xắp xếp từ thấp nhất đến cao nhất). . Khi các biến trong bảng là các biến định lượng ta sử dụng hệ số Pearson correlation coefficient để đo lường mối quan hệ tuyến tính giữa các biến này. - 26 -
  38. Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Các giá trị của hệ số tương quan biến thiên từ –1 đến 1, dấu cộng hoặc trừ chỉ ra hướng tương quan giữa các biến (thuận hay nghịch), giá trị tuyệt đối của chỉ số này cho biết cường độ tương quan giữa hai biến, giá trị này càng lớn mối tương quan càng mạnh. Trên cơ sở thu thập số liệu của mức lãi suất huy động tiền gửi được các ngân hàng áp dụng và giá cổ phiếu ngân hàng, bằng phương pháp kiểm nghiệm Correlation sẽ cho thấy mối quan hệ và mối tương quan của các mức lãi suất đó và giá của cổ phiếu ngân hàng. Nếu kết quả cho thấy hệ số tương quan âm thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất huy động và giá cổ phiếu là nghịch biến, lãi suất tăng sẽ tác động làm cho giá cổ phiếu giảm và ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm cho giá cổ phiếu tăng. Nếu kết quả cho thấy hệ số tương quan dương thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất huy động và giá cổ phiếu là đồng biến, lãi suất tăng sẽ tác động làm cho giá cổ phiếu tăng và ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm theo. Tùy vào độ lớn giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan mà có thể đánh giá tác động của lãi suất đối với giá cổ phiếu ngân hàng là mạnh hay yếu. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1    Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về các yếu tố tác động lên giá cổ phiếu, những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu và đi vào khái quát một số yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTM cổ phần. Chương 1 cũng đã trình bày mối quan hệ của một số yếu tố kinh tế như lợi nhuận và chính sách cổ tức của ngân hàng, yếu tố lãi suất thị trường đối với giá cổ phiếu NHTM cổ phần để từ đó có cách nhìn khái quát hơn về những yếu tố kinh tế làm cho giá cổ phiếu ngân hàng biến động theo xu hướng nào. Đây là những cơ sở lý luận cho việc phân tích sâu hơn trong chương 2 và những đề xuất, kiến nghị trong chương 3. - 27 -
  39. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu    2.1. Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần Á Châu Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 4/6/1993, ngân hàng ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ Kể từ ngày 8/12/2008 vốn điều lệ của ngân hàng ACB là 6.355.812.780.000 đồng. Sản phẩm dịch vụ chính: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ và vàng. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Mạng lưới kênh phân phối: Tính đến cuối năm 2008, ngân hàng ACB đã có 3 Sở giao dịch, 185 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:  Tại TP. HCM: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 72 phòng giao dịch.  Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 2 Sở giao dịch (Hải Phòng, Hà Nội), 7 chi nhánh và 30 phòng giao dịch. - 28 -
  40. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu  Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế): 7 chi nhánh và 12 phòng giao dịch.  Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 6 chi nhánh, 6 phòng giao dịch.  Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 3 chi nhánh, 12 phòng giao dịch. Công ty con: Bảng 2.1: Danh sách các công ty con của NHTM cổ phần Á Châu tính đến thời điểm ngày 31/12/2008 % đầu tư % đầu tư Lĩnh vực kinh Tổng % Công ty con trực tiếp bởi gián tiếp bởi doanh đầu tư ngân hàng công ty con Công ty Chứng khoán Công ty chứng 100 - 100 ACB (ACBS) khoán Công ty Quản lý và khai Công ty quản thác tài sản Ngân hàng 100 - 100 lý nợ Á Châu (ACBA) Công ty cho thuê tài Công ty cho chính Ngân hàng Á 100 - 100 thuê tài chính Châu (ACBL) Công ty quản lý quỹ Quản lý quỹ - 100 100 ACB (ACBC) Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của ngân hàng Á Châu Công ty liên kết:  Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)  Công ty cổ phần Địa ốc ACB (ACBR) Công ty liên doanh: Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB – SJC (góp vốn thành lập với SJC) - 29 -
  41. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Cơ cấu tổ chức:  Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.  Bốn ban: Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng.  Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản. Giao dịch chứng khoán: Ngân hàng Á Châu được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho đăng ký giao dịch tại Trung tâm kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006 với nội dung sau: Bảng 2.2: Cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu được đăng ký giao dịch theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006 Loại chứng khoán Cổ phiếu phổ thông Mã chứng khoán ACB Mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phiếu Số lượng chứng khoán được đăng ký giao dịch 110.004.656 cổ phiếu Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của ngân hàng Á Châu Ngày 21/11/2006, hơn 110 triệu cổ phiếu của NHTMCP Á Châu đã chính thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và là cổ phiếu ngân hàng đầu tiên niêm yết trên thị trường này. Cổ phiếu ACB niêm yết khiến quy mô của thị trường chứng khoán Hà Nội tăng 25%, nâng tổng giá trị niêm yết thị trường lên 5.500 tỉ đồng. Trong phiên giao dịch đầu tiên, 56.500 cổ phiếu ACB được khớp lệnh với giá từ 119.000 - 150.000 đồng/ cổ phiếu (gấp 11,9 - 15 lần mệnh giá), giá giao dịch bình quân là 130.200 đồng/ cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch hơn 7,37 tỉ đồng (giá trị giao dịch của thị trường Hà Nội trong ngày 21 tháng 11 là 13 tỉ đồng). - 30 -
  42. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Bảng 2.3: Số lượng cổ phiếu được lưu hành của ngân hàng Á Châu giai đoạn 2006 – 2008 Tính đến thời điểm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số lượng cổ phiếu lưu hành 110.004.656 263.005.996 635.581.278 (100% là cổ phiếu phổ thông) Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2006, 2007, 2008 2.2. Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2008 Cùng với những sự kiện trọng đại của đất nước, tổ chức thành công hội nghị APEC, chính thức gia nhập WTO và Quốc hội Mỹ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam (PNTR), trong năm 2006 Việt Nam tiếp tục thành công trên nhiều lĩnh vực, tình hình kinh tế xã hội phát triển ổn định. Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giai đoạn 2000 - 2008 25 19.89 20 15 12.63 9.5 7.34 8.43 8.17 10 6.79 6.89 7.08 6.23 8.43 8.48 5 7.79 0.8 6.6 -0.6 3 4 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -5 Tốc độ tăng GDP (%/năm) CPI (%/năm) Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam Nằm trong khu vực có tăng trưởng cao nhất thế giới, trong năm 2006, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt và ổn định với mức tăng trưởng GDP đạt 8,17%, cao hơn mức 8% do Quốc hội đề ra. Lạm phát được kiểm soát tốt, chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,6%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và cũng là năm thứ ba liên tiếp CPI có xu - 31 -
  43. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu hướng giảm. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2006 đạt trên 39,6 tỷ USD, tăng 22% so với năm trước và chiếm 60% GDP, kim ngạch nhập khẩu đạt 44,4 tỷ USD tăng 20,9%, tỷ lệ nhập siêu còn 12,1% thấp nhất từ trước tới nay. Tổng nguồn vốn đầu tư đạt khoảng 41% GDP. Dự trữ ngoại hối của quốc gia lên 11 tỷ USD, cao hơn 7 tỷ USD so với năm 2005, đảm bảo thanh toán 12 tuần nhập khẩu. Chính sách bình ổn tỷ giá USD/VND của NHNN tạo môi trường kinh tế ổn định và niềm tin đối với các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Hình 2.2: Vốn FDI giai đoạn 2000 - 2008 Bảng 2.4: Lượng kiều hối và vốn ODA chuyển vào Việt Nam 2005 – 2008 (tỷ USD) Năm 2005 2006 2007 2008 Kiều hối 3,8 4,7 5,5 8 Vốn ODA giải ngân 1,75 1,78 2,1 2,2 Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế (số 222), tr.16; Bộ kế hoạch và đầu tư Năm 2006, ngành ngân hàng tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao trên nhiều lĩnh vực hoạt động, thị trường tài chính- tiền tệ nhìn chung ổn định, tổng nguồn vốn - 32 -
  44. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu huy động tăng 35% và dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 21,4% so với năm 2005. Tuy nhiên, giá vàng trong năm có sự tăng, giảm thất thường, đến cuối năm 2006 giá vàng bình quân tăng 36,6% so với năm 2005 và cao nhất so với các năm trước. Tỷ giá USD cơ bản bình ổn do giá thị trường thế giới giảm và nguồn USD vào nước ta qua các kênh tăng mạnh. Điểm nổi bật là sự phát triển nhanh của thị trường chứng khoán và sự khởi sắc của thị trường bất động sản đã giúp vòng quay vốn, tốc độ lưu chuyển tiền tệ của nền kinh tế gia tăng nhanh hơn. Trong năm 2007, trước những biến động lớn của tình hình kinh tế thế giới như ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất, đồng USD mất giá mạnh, giá dầu và giá vàng tăng cao, môi trường kinh doanh của Việt Nam có nhiều thuận lợi cơ bản nhưng cũng có không ít khó khăn và thách thức đan xen, ảnh hưởng không nhỏ đến cả hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục bứt phá mạnh ngay trong những tháng đầu năm 2007 với mức tăng trưởng GDP rất cao đạt 8,48%; đầu tư phát triển, xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh. Vào cuối năm 2007, dự trữ ngoại tệ tăng lên gần 20 tuần nhập khẩu, thị trường ngoại hối lần đầu tiên được bình ổn, tiền đồng Việt Nam không chịu áp lực giảm giá mà chịu áp lực tăng giá. Tuy nhiên, thị trường bất động sản biến động bất thường, thị trường liên ngân hàng diễn biến phức tạp, nhập siêu quá lớn và lạm phát cao 12,63% tạo môi trường kinh doanh không thuận lợi, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Áp lực cạnh tranh để tồn tại đồng thời đáp ứng các yêu cầu về mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 đã buộc các NHTM phải tăng vốn điều lệ. Thêm vào đó, Quyết định 24/2007/QĐ- NHNN ngày 7/6/2007 – Luật định về thành lập và hoạt động của các NHTM cổ phần – đã mở ra một trang mới trong việc thành lập các NHTM cổ phần ở Việt Nam và chứng tỏ hoạt động của ngân hàng khi gia nhập WTO ngày càng được luật hóa và chặt chẽ. Thị trường chứng khoán đã tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô niêm yết, giá trị vốn hóa và giá trị giao dịch. Năm 2007 tổng giá trị vốn hóa tại HOSE và HaSTC đã đạt khoảng 31 tỷ USD – tăng 126% so với năm 2006, tăng 12 lần so với năm 2005 - 33 -
  45. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu và bằng khoảng 45% GDP năm 2007. Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, trong năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một số quyết định ảnh hưởng không nhỏ đến kinh doanh ngân hàng. Trước tình hình hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của các ngân hàng nở rộ, dư nợ từ hoạt động cho vay chứng khoán tăng cao, ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị 03/2007/CT – NHNN ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chỉ thị này đã tác động mạnh đến thị trường và hoạt động của các NHTM trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, đồng thời cũng tác động tâm lý rất lớn đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Quyết định 1141/QĐ – NHNN về điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày 26/6/2007 đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi từ 5% lên 10% đã được các NHTM đánh giá là quá nhanh và quá mạnh, dễ gây sốc cho thị trường. Cuối năm 2007, kinh tế toàn cầu trở nên khó khăn bởi những ảnh hưởng sâu rộng của suy thoái kinh tế Mỹ, bắt nguồn từ tình trạng cho vay bất động sản dưới chuẩn. Bước sang năm 2008, tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ và lây lan rất nhanh sang tất cả các khu vực khác trên thế giới, kéo theo sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Đồng thời, khủng hoảng lương thực và tác động của biến đổi khí hậu đã góp thêm bức tranh ảm đạm cho nền kinh tế thế giới. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với Việt Nam ngày càng rõ rệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2008 đã chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000; tình trạng lạm phát chuyển sang giảm phát là hai tình huống trái ngược diễn ra trong thời gian ngắn làm cho nền kinh tế khó khăn bội phần, hoạt động sản xuất kinh doanh thu hẹp đáng kể, hàng hóa ứ đọng và sức tiêu thụ giảm sút, hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến, thị trường bất động sản trầm lắng, thị trường chứng khoán ảm đạm; lãi suất huy động và cho vay dâng cao, lãi suất cơ bản điều chỉnh nhiều lần, thanh khoản có lúc thiếu hụt, tăng trưởng - 34 -
  46. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu tín dụng bị kiểm soát chặt chẽ, nhưng nhờ thích ứng được với khó khăn, ngành ngân hàng đã vượt qua trở ngại, tiếp tục hoạt động ổn định. Trước tình hình đó, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và duy trì ở mức hợp lý với tám nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Những tháng cuối năm, với diễn biến kinh tế giảm phát, Chính phủ đã đưa ra năm nhóm giải pháp nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, trong đó, đặc biệt quan tâm đến nhóm giải pháp về kích cầu và chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm bình ổn nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh xuất khẩu. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì ngành Tài chính – ngân hàng luôn là đối tượng dễ bị tổn thương nhất, cùng với những thay đổi cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại, đặc biệt là nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản, nợ quá hạn và nợ xấu. Mặt khác, với đặc thù nền kinh tế thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên đã diễn ra tình trạng cạnh tranh lãi suất trên thị trường làm cho hiệu quả kinh doanh các NHTM giảm sút đáng kể. Năm 2008 cũng là một năm biến động trong hoạt động ngân hàng với nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trái chiều nhau trong cùng một năm. Chẳng hạn, lạm phát đầu năm tăng rất cao, cuối năm xuất hiện hiện tượng thiểu phát, tính chung cả năm lạm phát gần 20%, thanh khoản tiền đồng đầu năm 2008 khủng hoảng nhưng cuối năm lại tương đối dồi dào, thanh khoản USD đầu năm dư thừa, nhưng kể từ tháng 5 thì có dấu hiệu khan hiếm. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 cũng chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá, phát hành tín phiếu bắt buộc và đặc biệt là cơ chế lãi suất trần trong hoạt động cho vay. Chẳng hạn, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục đã làm cho lãi suất huy - 35 -
  47. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu động vốn tăng đến 18%/năm rồi giảm xuống còn 7,5 – 8%/năm trong vòng 4 -5 tháng từ đó ảnh hưởng mạnh đến giá vốn huy động của các ngân hàng, lãi suất trần cho vay cũng thay đổi rất nhanh làm lãi suất cho vay thực tế giảm từ 21%/năm xuống còn 12,75%/năm và 10,5%/năm chỉ trong vòng 4 – 6 tháng đã tác động bất lợi đến thu nhập ròng từ lãi của toàn hệ thống ngân hàng. Các chỉ tiêu tăng trưởng cũng bị ảnh hưởng khi vốn huy động toàn hệ thống ngân hàng cả năm 2008 chỉ tăng 20,5%, còn tổng dư nợ tín dụng tăng 23,4%, mức tăng trưởng cả hai chỉ tiêu này chỉ gần bằng một nửa tốc độ tăng của cùng kỳ năm trước, vì vậy gây khó khăn cho việc cân bằng cả ba mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng trưởng của các ngân hàng thương mại. 2.3. Diễn biến giá cổ phiếu ACB từ ngày 21/11/2006 đến ngày 31/12/2008 Vào ngày đầu tiên giao dịch (21/11/2006), giá cổ phiếu ACB đã đạt mức 130.200 đồng/ cổ phiếu. Sau đó, giá có xu hướng tăng liên tục và đạt mức kỷ lục 290.400 đồng/ cổ phiếu vào ngày 8/3/2007. Trong vài ngày sau, mức kỷ lục này đã được phá vỡ để lập nên một mức kỷ lục giá mới là 296.100 đồng/ cổ phiếu vào ngày 19/3/2007, đây là mức giá cao nhất kể từ thời điểm cổ phiếu ngân hàng Á Châu được niêm yết đến cuối năm 2008 thể hiện nhà đầu tư rất đánh giá cao cổ phiếu ACB. Tuy nhiên, giá cổ phiếu ACB có xu hướng giảm dần, đạt 242.900 đồng/ cổ phiếu vào ngày 20/4/2007 trước khi có một sự điều chỉnh giá xuống còn 169.700 đồng/ cổ phiếu vào ngày 23/4/2007, do ngân hàng ACB trả cổ tức năm 2006 bằng cổ phiếu, tỷ lệ 10:3 (30%). Giá tiếp tục giảm sâu từ 136.000 đồng/ cổ phiếu vào ngày 26/6/2007 xuống còn 109.800 đồng chỉ trong vòng một tuần. Sau đó, giá cổ phiếu lại có xu hướng tăng dần và đạt mức cao trong tháng 10 và tháng 11 năm 2007, tạo lập một mốc giá mới vào ngày 1/11/2007 ở mức 190.100 đồng. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày niêm yết đến ngày 10/6/2008 (39.700 đồng), vào ngày 4/9/2008 giá cổ phiếu đã tăng trở lại và tiến đến một đỉnh mới 101.800 đồng. Tuy nhiên, xu hướng tăng giá không tiếp tục duy trì mà bắt đầu những phiên giảm giá liên tục trong những tháng cuối năm. - 36 -
  48. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Hình 2.3: Diễn biến giá cổ phiếu ACB giao dịch từ ngày 21/11/2006 – 31/12/2008 Đơn vị tính: nghìn đồng 350 300 250 200 Giá bình quân Giá đóng cửa điều chỉnh 150 100 50 0 21/11/2006 21/01/2007 21/03/2007 21/05/2007 21/07/2007 21/09/2007 21/11/2007 21/01/2008 21/03/2008 21/05/2008 21/07/2008 21/09/2008 21/11/2008 21/01/2009 21/03/2009 Nguồn: vndirect.com.vn (Giá đóng cửa điều chỉnh là giá được điều chỉnh theo các sự kiện chia hoặc tách cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch không hưởng quyền) Do ngân hàng ACB quyết định trả cổ tức năm 2007 bằng cổ phiếu với tỷ lệ thực hiện là 55% vì vậy vào ngày 11/9/2008 là ngày giao dịch không hưởng cổ tức, giá cổ phiếu ACB đã được điều chỉnh giảm từ 87.700 đồng ngày 10/9/2008 xuống còn 57.600 đồng. Giá tiếp tục có xu hướng giảm thêm vào những ngày cuối năm 2008, giá dao động trong khoảng 28.000 – 30.000 đồng. Từ hình 2.3 có thể thấy giá đóng cửa điều chỉnh theo các sự kiện chia hoặc tách cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch không hưởng quyền thấp hơn nhiều so với giá bình quân. Do ngân hàng ACB chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong hai năm 2007 và 2008 đã làm giá cổ phiếu được điều chỉnh trong hai năm này giảm xuống khá nhiều. Giá điều chỉnh cũng biến động khá nhiều trong năm 2007, 2008 và đồng thời có xu hướng biến động giống như giá bình quân. Nó cũng đạt đỉnh vào - 37 -
  49. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu thời điểm giữa tháng 3 và giữa tháng 11 năm 2007, sau đó nó có xu hướng giảm dần và chạm đáy vào tháng 6 năm 2008 rồi tiếp tục duy trì ổn định cho đến hết năm. 2.4. Xác định yếu tố kinh tế tác động đến giá cổ phiếu ACB 2.4.1. Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu 2.4.1.1. Tổng hợp tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2006 - 2008 Nhìn chung trong ba năm từ 2006 đến 2008, ngân hàng Á Châu đã nỗ lực gia tăng tài sản. Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản trong hai năm đầu rất cao đạt trên 80%, sang năm 2008 do tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, khó khăn nên tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản giảm còn 23,32% và tổng tài sản chỉ đạt 72,6% so với kế hoạch (145.000 tỷ đồng). Có thể thấy ngân hàng Á Châu trong những năm qua không chỉ nỗ lực gia tăng tài sản mà còn liên tục nâng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo chỉ tiêu an toàn vốn và đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, tăng trưởng tài sản Có. Trong năm 2007, ACB liên tục nâng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo chỉ tiêu an toàn vốn và đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, tăng trưởng tài sản Có. Vốn điều lệ của ACB tăng thêm 1530 tỷ đồng từ các nguồn: trái phiếu chuyển đổi (1100 tỷ đồng), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (330 tỷ đồng) và phát hành cổ phiếu phổ thông (100 tỷ đồng). Nhờ vậy, hệ số an toàn vốn của ACB tính đến ngày 31/12/2007 là 16,19%, tăng 5,3% so với cuối năm 2006. Năm 2008, vốn điều lệ của ACB tiếp tục tăng lên là 6.355.812.780.000 đồng, tăng 2,4 lần so với năm 2007 tức tăng thêm 3726 tỷ đồng từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu (550 tỷ đồng), thặng dư vốn cổ phần (1704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ phiếu 55% (1447 tỷ đồng) và cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ đồng), làm cho lượng cổ phiếu ACB được lưu hành trên thị trường cũng tăng thêm một số lượng đáng kể là 372.575.282 cổ phiếu, đạt gần 635,6 triệu cổ phiếu. - 38 -
  50. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2006 – 2008 Đơn vị tính: triệu đồng 2006 2007 2008 so so so Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 (%) (%) (%) LN trước 391550 687219 2126815 2560580 thuế Thuế (92349) (181643) (366807) (349898) TNDN LN sau 299201 505576 1760008 2210682 68.98 248.12 25.61 thuế Vốn điều lệ 948316 1100047 2630060 6355813 Các quỹ dự 138973 187727 2192037 713555 trữ LN chưa 195917 366213 1435752 697100 phân phối Tổng vốn 1283206 1653987 6257849 7766468 28.89 278.35 24.11 và các quỹ Tổng tài 24272864 44650194 85391681 105306130 83.95 91.25 23.32 sản Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất và bảng báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2006, 2007 và 2008 của ngân hàng Á Châu - 39 -
  51. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Hình 2.4: Các chỉ số tài chính tín dụng của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2004 - 2008 120000 105000 100000 90000 105306 91174 75000 80000 85392 60000 74943 60000 45000 40000 30000 44650 39736 20000 15000 22341 24273 15420 14354 0 0 2004 2005 2006 2007 2008 2004 2005 2006 2007 2008 TỔNG TÀI SẢN VỐN HUY ĐỘNG hợp nhất (tỷ đồng) hợp nhất (tỷ đồng) 3000 40000 2500 32000 2561 34833 2000 31974 24000 2127 1500 16000 1000 17365 8000 500 687 9563 6760 392 0 282 0 2004 2005 2006 2007 2008 2004 2005 2006 2007 2008 DƯ NỢ CHO VAY LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ hợp nhất (tỷ đồng) hợp nhất (tỷ đồng) Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 của NHTM cổ phần Á Châu - 40 -
  52. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Năm 2007 nổi bật với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu đạt tới 278,35%, từ 1.653.987 triệu đồng năm 2006 đã nâng lên thành 6.257.849 triệu đồng trong khi năm 2006 và 2008 tốc độ này chỉ dưới 30%. Năm 2007 còn được đánh giá là năm hoạt động rất hiệu quả của ngân hàng khi lợi nhuận sau thuế đạt 1.760.008 triệu đồng, tăng 248% so với năm 2006, đây là tốc độ tăng trưởng vượt trội từ trước tới nay của ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái toàn cầu có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, ngân hàng phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước và kiểm soát chất lượng tín dụng, tổng dư nợ cho vay khách hàng của tập đoàn cuối năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ đồng, tương đương 9,5% so với đầu năm. Thu nhập ròng từ tín dụng đã suy giảm đáng kể, chỉ đem lại 23% lợi nhuận tập đoàn trong khi các năm trước đều đạt trên 50%, chủ yếu do hoạt động tín dụng cả quý III và quý IV năm 2008 của ACB đều không có lãi vì ngân hàng đã thực hiện chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn. Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động còn lại (kinh doanh trái phiếu, kinh doanh vàng trên thị trường thế giới và hoạt động dịch vụ) đã tăng đáng kể và đạt tỷ trọng 77%. Do đó, lợi nhuận sau thuế của ACB năm 2008 đạt 2.210,682 tỷ đồng chỉ tăng 25,61% so với năm 2007, nhưng đây được đánh giá là một điểm sáng và nỗ lực của ACB trong bối cảnh đầy khó khăn này. Về công nghệ ngân hàng Ngân hàng không ngừng hiện đại hóa và đổi mới công nghệ. ACB đã hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, nâng cấp Giải pháp ngân hàng toàn diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007 với khả năng xử lý và quản lý gấp từ 5 đến 10 lần trước đó. Đây là bước đầu trong chương trình nâng cấp năng lực công nghệ thông tin ngân hàng để đảm bảo quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của ngân hàng. ACB còn là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông đảm bảo phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Về phát triển sản phẩm và tiện ích Năm 2007 là năm ngân hàng ACB đã nỗ lực đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được ACB tung ra nhằm đáp - 41 -
  53. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng như tiết kiệm tuần, tiết kiệm 5+, vay siêu tốc 24h, vay qua mạng, tín dụng lãi suất cố định, tăng thời hạn cho vay đối với vay mua nhà để ở. Thêm vào đó, ACB còn là đơn vị đi đầu trong việc giới thiệu loại hình đầu tư mới tại Việt Nam: đầu tư vàng khi triển khai thành công Sàn giao dịch vàng Sài Gòn và chương trình tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng kinh doanh vàng cuối năm 2007. Trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán, ACB chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán tiền điện trực tiếp tại ngân hàng, và tính năng mới của dịch vụ Mobile Banking: kiểm tra tiền chuyển đến bằng chứng minh nhân dân hay hộ chiếu qua tin nhắn. Ngoài ra, ACB còn có sản phẩm liên kết ngân hàng – chứng khoán trong nỗ lực phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán. Sang năm 2008, ACB tiếp tục cho ra đời một số sản phẩm tiết kiệm mới với tính đột phá như tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nổi – một sản phẩm đặc biệt của ACB, tiết kiệm kết hợp bảo hiểm (sản phẩm tiết kiệm Lộc Bảo Toàn). Bên cạnh đó, ACB còn tập trung hoàn thiện lĩnh vực dịch vụ thanh toán với việc triển khai chức năng chuyển khoản trên máy ATM để nâng cao chất lượng dịch vụ cho các chủ tài khoản trong nước của ACB; cung cấp Séc du lịch American Express và triển khai mạng lưới chấp nhận thẻ JCB nhằm gia tăng đáng kể tiện ích cho các đối tượng khách du lịch. Ngoài ra, ACB còn phối hợp với công ty ACBR đưa ra những dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao và sự an toàn trong giao dịch bất động sản cho khách hàng với việc nâng cấp siêu thị địa ốc ACB thành Sàn giao dịch bất động sản ACB và triển khai thêm hàng loạt dịch vụ mới mà quan trọng nhất là dịch vụ thẩm định tài sản. Về hoạt động đầu tư phát triển mạng lưới Trong năm 2007, ACB đã mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê Tài chính ACB. Bất chấp bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng, ACB đã duy trì việc đầu tư phát triển hệ thống với 75 chi nhánh và phòng giao dịch mới và phủ mạng lưới thêm tại 12 tỉnh thành mới trong cả nước. Đặc biệt hơn, năm 2008 là năm có số lượng và tốc độ tăng trưởng mạng lưới cao nhất từ trước đến nay. Tính đến cuối năm 2008, - 42 -
  54. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu mạng lưới kênh phân phối của ACB đã có 185 đơn vị tại 31/63 tỉnh thành trên cả nước. Chất lượng hoạt động của các chi nhánh cũng được nâng cao đáng kể với việc hầu hết các đơn vị hoàn thành kế hoạch lợi nhuận. Các tiến bộ ấy đã làm cho vị thế ACB tiếp tục được củng cố. Trong bối cảnh hàng loạt các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam làm cho thị phần của các ngân hàng cổ phần nhìn chung là giảm sút thì thị phần tổng huy động và cho vay của ACB cuối năm 2008 vẫn giữ nguyên so với năm 2007, chiếm lần lượt là 6% và 3% so với toàn ngành. Không chỉ vậy, với những kết quả đạt được thì cổ phiếu ACB đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư rất nhiều. Sau ba năm niêm yết từ chỗ chỉ có hơn 1.000 cổ đông đã tăng lên gần 24.000 cổ đông đến ngày 19/3/2009, tăng gấp ba lần so với cuối năm 2007 (gần 8.000 cổ đông). Điều này thể hiện, cổ phiếu ACB ngày càng được các nhà đầu tư lựa chọn trong danh mục đầu tư của mình. 2.4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu qua các tỷ số tài chính a. Tỷ số đo lường lợi nhuận Bảng 2.6: Khả năng sinh lợi của NHTM cổ phần Á Châu Đơn vị tính: % 2007 so 2008 so Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2006 2007 LN trước thuế/ vốn chủ sở hữu 46,8 53,8 36,5 7 - 17,3 bình quân LN trước thuế/ tổng tài sản bình 2 3,3 2,7 1,3 - 0,6 quân LN sau thuế/ Vốn chủ sở hữu 34,43 44,49 31,53 10,06 - 12,96 bình quân (ROE) LN sau thuế/ Tổng tài sản bình 1,47 2,71 2,32 1,24 - 0,39 quân (ROA) Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của ngân hàng Á Châu và tính toán của tác giả - 43 -
  55. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Từ bảng 2.5 và 2.6, có thể thấy tổng tài sản của tập đoàn ACB tăng trưởng với tốc độ cao (91,246%) trong năm 2007 so với năm 2006 và lợi nhuận tăng gần 3,5 lần đã làm cho chỉ số suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) tăng 1,24% so với năm 2006, đạt 2,71% và suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) nhờ vậy đạt 44,49%. Tuy vậy, các chỉ số này trong năm 2008 đều giảm xuống chỉ còn 31,53% đối với ROE và 2,32% đối với ROA. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản ngân hàng ACB năm 2008 chỉ tăng chậm, dưới 30% (tương ứng với tỷ lệ 25,6% và 23,32%), nhưng do tổng tài sản ngân hàng ACB năm 2007 khá cao nên tổng tài sản bình quân của hai năm đạt gần 95.350 tỷ đồng vì vậy chỉ số ROA thấp hơn so với năm 2007. Bên cạnh những khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài chính ngân hàng, một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho các chỉ số liên quan đến suất sinh lời của tập đoàn đều giảm so với năm trước là do vốn chủ sở hữu tăng nhanh. Vốn chủ sở hữu của năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 và đạt giá trị 625.7849 triệu đồng, vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng 24,11% so với năm 2007, đạt 7.766.468 triệu đồng nên vốn chủ sở hữu bình quân tính cho hai năm 2007 và 2008 đạt khoảng 7.012 tỷ đồng đã làm ROE năm 2008 giảm xuống còn 31,53% và đạt tỷ lệ thấp nhất trong ba năm nghiên cứu. b. Tỷ số đo lường rủi ro Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2003 - 2007 Chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005 2004 2003 Tỷ lệ khả năng chi trả (lần) 20.07 5,99 3,67 4,76 4,41 2,48 Khả năng thanh toán hiện hành 0.89 1.07 Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử 0 0 0 0 0 6,96 dụng cho vay trung dài hạn (%) Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2007, 2008 Số liệu qua các thời kỳ cho thấy khả năng thanh toán của ACB luôn duy trì ở mức an toàn cao và theo chiều hướng cải thiện. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả qua các năm đều trên mức 100%, nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn thấp hơn rất nhiều so với mức cho phép của Nhà nước là 40%. - 44 -
  56. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Bảng 2.8: Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay của NHTM cổ phần Á Châu và toàn ngành ngân hàng 2005 2006 2007 2008 ACB 12 10,9 16,19 12,44 Hệ số an toàn vốn (%) Toàn ngành - - 8,9 9,7 Tỷ lệ nợ xấu trên dư ACB 0,3 0,2 0,08 0,9 nợ cho vay (%) Toàn ngành 2,98 2,48 1,38 3,5 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 của ngân hàng Á Châu và Tạp chí Phát triển kinh tế số 223 (tháng 5/2009), trang 46, 47 Để đối phó với những biến động khó lường về môi trường kinh doanh, vấn đề quản lý rủi ro được đặt lên hàng đầu. Hệ số an toàn vốn luôn được ACB duy trì ở mức cao so với toàn ngành, so với các NHTM khác và so với quy định (hệ số CAR tối thiểu là 8 %). Bảng 2.9: Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng giai đoạn 2005 – 2008 Đơn vị tính: % Ngân hàng 2005 2006 2007 2008 Nông nghiệp và phát triển nông 0,41 4,97 7,2 8 * Ngoại thương Việt Nam 9,57 12,28 12,25 > 12 * Công thương Việt Nam 6,07 5,18 - > 10,9 * Sài Gòn Thương Tín 15,4 11,82 11,07 12,16 Đông Á 8,94 13,57 14,36 - Á Châu 12 10,9 16,19 12,44 Nguồn: Tạp chí Phát triển kinh tế số 223 (tháng 5/2009), trang 46 và tổng hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng (* = Giá trị ước tính) - 45 -
  57. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu Hệ số an toàn vốn của ACB có xu hướng tăng lên qua các năm thể hiện sự chủ động của ACB trong vấn đề cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận, chú trọng đến việc nâng cao lợi nhuận cho cổ đông trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng cần thiết. Hệ số an toàn vốn năm 2008 cao hơn khá nhiều so với mức 9,7% của toàn ngành. Bên cạnh đó, phần lớn các khoản nợ được đảm bảo bằng bất động sản thương mại nên có nhiều khả năng thu hồi. Theo quy chế xếp loại các tổ chức tín dụng cổ phần và theo tiêu chí CAMEL, ACB luôn được xếp loại A. Trong các năm qua, rủi ro tín dụng cũng luôn được ngân hàng ACB kiểm soát chặt chẽ để duy trì chất lượng tín dụng. ACB đã thực hiện tốt chính sách quản lý chất lượng tín dụng, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm từ 0,2% cuối năm 2006 xuống còn 0,08% vào cuối năm 2007. Tính đến thời điểm cuối năm 2008, tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) trên tổng dư nợ ở mức 0,9%, tuy cao hơn cùng kỳ năm trước nhưng thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân chung của toàn ngành ngân hàng là 3,5%. 2.4.2. Cổ tức chia cho cổ đông ACB Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức cổ phiếu ACB Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 EPS (đồng) 4.527 8.095 3.628 DPS (đồng) 3.800 5.500 3.380 Chỉ số thanh toán cổ tức (%) 83,94 67,94 93,16 Chỉ số thu nhập giữ lại (%) 16,06 32,06 6,84 Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2006, 2007, 2008 và tính toán của tác giả Năm 2006, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng ACB đạt 505.576 triệu đồng, thu nhập mỗi cổ phần thường là 4.527 đồng, ngân hàng đã quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng 83,94% thu nhập. Tỷ lệ này được đánh giá là rất cao, ngân hàng ACB gần như dành tất cả thu nhập cổ đông để trả cổ tức và chỉ dành một phần nhỏ giữ lại cho đầu tư phát triển ngân hàng. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông trong năm là 38% (tương ứng 3.800đồng/cổ phiếu) với 8% được chia bằng tiền mặt (tương ứng - 46 -
  58. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu 800 đồng/cổ phiếu hay 88,004 tỷ đồng cho 110.004.656 cổ phiếu) và 30% còn lại được chia bằng cổ phiếu. Qua năm 2007, đây là năm ngân hàng bội thu, mặc dù lợi nhuận sau thuế đạt 1.760.008 triệu đồng và thu nhập dành cho cổ đông cũng rất cao (8.095 đồng), nhưng ngân hàng chỉ trích 67,94% thu nhập mỗi cổ phần thường để trả cổ tức. Điều này chứng tỏ ngân hàng ACB đang thực hiện chính sách ổn định cổ tức, mặc dù lợi nhuận sau thuế tăng kỷ lục 248,12% so với năm 2006 nhưng cổ tức chỉ tăng khoảng 44,74% nhằm duy trì mức cổ tức không quá thay đổi nhiều khi lợi nhuận của ngân hàng biến động khá nhiều. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông năm 2007 là 55% theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, ACB không trả cổ tức bằng tiền mặt mà đã dùng toàn bộ lợi nhuận chia cổ tức này để tăng vốn điều lệ trong năm 2008, như vậy cổ đông sở hữu cổ phiếu ACB sẽ được nhận cổ tức bằng cổ phiếu (tương ứng 5.500đ/ cổ phiếu). Với tỷ lệ chi trả cổ tức cao, đồng thời ngân hàng lựa chọn hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu không chỉ giúp ngân hàng Á Châu nâng cao vốn điều lệ, là nền tảng để mở rộng hoạt động kinh doanh, củng cố mức độ gắn bó giữa cổ đông và ngân hàng, gia tăng lượng hàng hóa cho thị trường chứng khoán mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán với cổ phiếu ACB vào thời điểm đó và giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí nhiều hơn so với phương án phát hành cổ phiếu thu hút vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, chính việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu này lại là nguyên nhân làm loãng giá cổ phiếu năm 2008. Năm 2008, mặc dù lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước, nhưng vì số cổ phiếu lưu hành tăng lên khá nhiều do ngân hàng ACB phải phát hành thêm để trả cổ tức năm 2007 dưới dạng cổ phiếu và do trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu nên thu nhập dành cho mỗi cổ đông giảm xuống nhiều (- 55,18%). Chính vì vậy, để duy trì cổ tức không bị giảm quá nhiều so với năm 2007 thì ngân hàng ACB đã trích hầu hết thu nhập cổ đông để chi trả cổ tức (93,16%). Cổ tức năm 2008 là 3.380 đồng/ cổ phiếu. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông trong năm này là 33,8% theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Dựa trên kết quả kinh doanh khả quan - 47 -
  59. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu của quý 1/2008, ACB đã tạm ứng cổ tức đợt 1 bằng tiền mặt cho cổ đông ở mức 2500 đồng/ cổ phiếu và đợt 2 tiếp tục chia thêm cổ tức bằng tiền mặt tương ứng giá trị 880 đồng/ cổ phiếu cho các cổ đông từ nguồn lợi nhuận năm 2008. Tỷ lệ lạm phát trong vài năm gần đây có thể xem là cao, dẫn đến lãi suất ngân hàng tăng, nền kinh tế tăng trưởng không bền vững và có nhiều rủi ro. Khi đó, rủi ro sẽ làm nhà đầu tư cân nhắc kỹ hơn việc bỏ tiền vào kinh doanh chứng khoán so với kinh doanh bất động sản và vàng hay nên gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, cổ tức cao, ổn định đi đôi với tăng trưởng lợi nhuận đều sẽ rất có ý nghĩa với nhà đầu tư, không những giúp NHTM giữ gìn và mở rộng vị thế của mình trên thị trường mà còn làm tăng mức độ sẵn lòng đầu tư vào ngân hàng của nhà đầu tư. Bảng 2.11: Tỷ lệ chia cổ tức của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2005 - 2008 Thu nhập Cổ tức trên mỗi Bằng cổ phiếu Năm cổ phiếu/ Bằng tiền mặt (% trên mệnh giá) (% trên số mệnh giá lượng) 12% cho cổ phiếu phát hành trước 6/2005 2005 16% 6% cho cổ phiếu phát hành sau 6/2005 2006 45,27% 8% 30% 2007 80,95% 55% 2008 36,28% 33,8% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007, 2008 của ngân hàng Á Châu Như vậy, trong hai năm 2006 và 2008, ngân hàng ACB đã dành một tỷ lệ rất cao thu nhập cổ phần để chi trả cổ tức, chỉ có 16,06% (năm 2006) và 6,84% (năm 2008) thu nhập cổ phần được giữ lại để đưa vào quỹ tích lũy của ngân hàng. Năm 2007 là năm nổi bật với khả năng sinh lời rất cao, thu nhập trên mỗi cổ phần gấp khoảng hai lần năm 2006 và 2008 vì vậy ngân hàng ACB chỉ dành hơn hai phần ba thu nhập để thanh toán cổ tức, còn lại khoảng 32,06% được dành cho thu nhập giữ lại. Mặc dù khả năng sinh lợi (ROE) của ngân hàng ACB trong năm 2008 được đánh giá thấp nhất trong ba năm nghiên cứu, số lượng cổ phiếu ACB đang lưu hành - 48 -
  60. Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu tăng lên rất nhiều so các năm trước, nhưng ngân hàng ACB vẫn muốn duy trì một mức cổ tức cao, không quá giảm nhiều so với năm 2006, đặc biệt là khi năm 2007 ngân hàng lại vừa chi trả cổ tức rất cao (5.500đồng). Qua đó có thể thấy, chính sách chi trả cổ tức của ACB đang theo hướng chính sách ổn định cổ tức, duy trì mức cổ tức không quá giảm nhiều giữa các năm nhằm giảm đi những rủi ro cho nhà đầu tư. Ngân hàng ACB đã linh hoạt lựa chọn hình thức trả cổ tức có khi bằng tiền mặt, có khi trả bằng cổ phiếu nên đã hấp dẫn các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngân hàng mình. 2.4.3. Yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng Ở các nước, lãi suất trái phiếu Chính phủ được xem là chuẩn mực của thị trường. Giới tài chính nhìn vào lãi suất trái phiếu Chính phủ để tính toán, xem xét nguồn tiền chảy về đâu. Thị trường chứng khoán, lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân hàng cũng sẽ biến động theo sự tăng, giảm đột ngột của lợi tức trái phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, điều này ở Việt Nam lại không hoàn toàn như vậy, trần lãi suất trái phiếu chính phủ mang ra đấu thầu cứ tăng, lãi suất cơ bản vẫn đứng yên. Việc gom các kênh phát hành trái phiếu về một đầu mối duy nhất là sàn Hà Nội được hiểu là quá trình xây dựng một thị trường trái phiếu chuẩn hóa và tập trung. Tuy nhiên, trái phiếu Chính phủ đang được phát hành một cách máy móc, thiếu sự phối hợp giữa hai cơ quan quản lý chính yếu là Bộ Tài Chính và ngân hàng Nhà nước. Việc tiến hành những cuộc khảo sát xem liệu trái phiếu nên phát hành vào lúc nào, khối lượng bao nhiêu, bán cho ai, đối tượng nước ngoài hay trong nước không được quan tâm. Do đó, trái phiếu vẫn được đem ra phát hành còn bán được hay không lại không ai chịu trách nhiệm. Nếu lần này không bán được vì lãi suất thấp thì lãi suất sẽ được nâng lên. Bộ Tài chính nâng lãi suất lên bao nhiêu thì người mua trái phiếu lại nâng lãi suất bỏ thầu lên bấy nhiêu. Vì vậy, ở Việt Nam, thay vì lấy lãi suất trái phiếu làm mức chuẩn của thị trường tiền tệ thì các doanh nghiệp bây giờ đành phải căn cứ vào mặt bằng lãi suất tiết kiệm và cho vay của ngân hàng để dự báo, lên kế hoạch làm ăn, nhà đầu tư cũng phải căn cứ vào lãi suất tiền gửi của - 49 -