Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam

pdf 58 trang hapham 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_bien_phap_day_manh_xuat_khau_hang_may_mac_o.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam

  1. Luận văn: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
  2. Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam Đề tài chia làm ba chơng : Chơng I : Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt Nam. Chơng II : Thực trang xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt may Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998. Chơng III : Phơng hớng và giải phấp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của tổng Công ty trong thời gian tới. CHƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm : Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân.
  3. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này. 2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng ở Việt Nam a/ Xuất khẩu uỷ thác Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thu lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu không cao hơn 1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại Việt Nam. Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác: -Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. -Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trờng và tìm khách hàng. b/ Xuất khẩu trực tiếp: Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc: Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phơng pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có). Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp: -Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
  4. tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới. - Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thơng trờng quốc tế còn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng c/ Gia công hàng xuất khẩu. Gia công hàng xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nớc ngoài về để sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng(đợc thể hiện trong hàng hoá) chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài. Gia công xuất khẩu là một phơng thức phổ biến trong thơng mại quốc tế. Hoạt động này phát triển sẽ khai thác đợc nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia công và bên nhận gia công. 3.Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bớc nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này. Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chơng đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là:
  5. Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai). Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau: - Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ. - Viện trợ đi vay, đầu t - Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta. - Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm trả đợc các khoản đi vay, viện trợ trong tơng lai. Nh vậy cả về dài hạn và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu. Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc. Để xuất khẩu đợc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn đợc những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng khai thác đợc các lợi thế của đất nớc cả về tơng đối và tuyệt đối. Ví dụ nh trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nớc có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tơng đối. Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nớc vừa làm cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng suất lao động lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nớc ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.
  6. Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định hớng sản xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Chúng ta biết rằng có hai xu hớng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn. Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu đợc thì xuất khẩu nhằm thu đợc nhiều ngoại tệ nhất, nhng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô, chất lợng thấp (vì không đợc tập trung đầu t) nên không hiệu quả. Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ. Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt. Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể. Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị trờng thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc. Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất lợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển. Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo hớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu. Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống. Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao động nh
  7. ngành may mặc. Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tơng đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện nớc ta hiện nay. Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nớc ta trên thị trờng thế giới tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nớc: GDP, lạm pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ, luôn đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng đợc tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam đợc bầy bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng đợc tiếng vang và sự hiểu biết. Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu t, hợp tác, liên doanh Tóm lại : phát triển hoạt động xuất khẩu là một chiến lợc để phát triển nền kinh tế nớc ta. II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC ĐỐI VỚI VIỆT NAM. Trớc khi tìm hiểu vai trò của xuất khẩu chúng ta phải xác định đợc nhiệm vụ của chúng đó là: - Phải biết khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển. - Phải góp phần tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. - Xuất khẩu là cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập. - Phải biết khai thác những thị trờng hiện có và quan tâm tới thị trờng cha đợc khai thác. - Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngoài. - Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút. - Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng. - Sử dụng năng lực sản xuất thừa. - Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc ngoài. - Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: “Đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ quốc tế, tăng cờng hợp tác khu vực “. Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các vai trò quan trọng sau:
  8. - Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuất khẩu. Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặng cho nền kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển đợc coi nh một chiến lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng dụng. - Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo International Trade 1980-1990 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ USD thì tạo đợc 40 nghìn việc làm trong nớc, còn ở các nớc t bản đang phát triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta nền công nghiệp còn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc. - Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại và phơng thức quản lý tiên tiến. - Khai thác các tiềm năng, phát huy các lợi thế của đất nớc, kích thích các ngành lts phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Đặc biệt là sự tác động đến sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hớng ngày càng sử dụng có hiệu quả các lợi thế đất nớc. Phát triển các ngành công nghiệp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến giúp có thêm nguồn lức công nghiệp mới, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. - Tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia. - Đẩy mạnh xuất khẩu còn có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và uy tín của Việt Nam trên thơng trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà nhiều Công ty nớc ngoài biết đến năng lực của ta và sẵn sàng thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t. Nh vậy, xuất khẩu nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể thành yếu tố bên trong của sự phát triển; trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các vấn đề bên trong của nền kinh tế quốc dân nh vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trờng III. THỊ TRỜNG CHO HÀNG MAY MẶC VÀ XU HỚNG NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TRÊN THẾ GIỚI. 1. Về thị trờng may mặc Việt Nam. 1.1. thị trờng EU: Thị trờng EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại quần áo. Mức tiêu thụ thị trờng này là khá cao: 17 kg / ngời / năm. Ở đây, ngời ta có thấy đủ loại hàng hoá từ các nớc nh Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan. Hàng năm EU nhập khoảng 63 tỷ USD quần áo vừa qua hạn ngạch mà EU dành cho công nghệ là 22 nghìn tấn hàng dệt may giá trị khoảng 450 triệu USD và hiệp định ký cho giai đoạn tới 1998-200 giá trị sẽ tăng 40% và so với giá trị hiệp định cũ (chi giai đoạn 1993-1997). Đây là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam và EU ký hiệp định buôn bán dệt may từ năm 1992 trong
  9. đó có hạn ngạch gia công thuần tuý (TPP). Có nghĩa là khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba thuê gia công tại Việt Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU gửi nguyên phụ liệu từ EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì không tính vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến vững chắc. Năm 1993 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu USD, năm 1996 đạt 400 triệu USD và dự kiến năm 1998 sẽ đạt 650 triệu USD. Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc) Tên hàng Chủng loại 1995 1996 1997 Jacket Cat 21 8,9 9,4 11,7 T- Shirt Cat 4 2,9 3,71 áo len Cat 5 1,65 1,81 Quần Cat 6 1,65 2,4 áo sơ mi nữ Cat 7 0,91 1,49 áo khoách nữ Cat 15 0,13 0,17 áo dài nữ Cat 26 0,19 0,39 Váy ngắn Cat 27 0,14 0,23 (Nguồn: Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.) Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim ngạch. Chất lợng hàng may mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận, chỉ tính riêng năm 1996 hàng dệt-may Việt Nam đã xuất sang tất cả các nớc EU với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức ( 150 triệu USD), Pháp (60 triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD), Thuỵ Điển (7,5 triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD) Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị trờng này nh: - Không đợc mua bán, chuyển nhợng hạn ngạch để xuất khẩu các mặt hàng có xuất xứ từ các nớc khác vào EU. - Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc lợi dụng thuế u đãi, giá nhân công trong nớc rẻ để bán hàng rẻ hơn mức giá hiện hành gây bất lợi cho các nhà sản xuất cùng loại hàng đó hoặc các mặt hàng trực tiếp bị cạnh tranh của EU. Có thể sẽ bị áp dụng quy định cụ thể đã đợc hai bên thoả thuận. - Các doanh nghiệp Việt Nam không đợc phép bán hàng cho nớc thứ ba để tái xuất vào EU.
  10. - Đối với hàng gia công tại Việt Nam khi xuất sang EU phải ghi rõ phí gia công, giá trị nguyên vật liệu mua tại Việt Nam để làm căn cứ giảm thuế nhập khẩu vào EU. Trong hiệp định cũng quy định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam đa vào EU ( tổng cộng 151 nhóm mặt hàng với 108 nhóm thoe hạn ngạch và 43 nhóm tự do). Hạn ngạch năm trớc không dùng hết có thể chuyển sang năm sau. Đặc biệt trong hiệp định này còn quy định hàng năm Việt Nam và EU sẽ xem xét khả năng xuất khẩu của Việt Nam để nới lỏng hạn ngạch cấp cho Việt Nam. Bởi vậy, đây là thị trờng tiềm năng lớn, các doanh nghiệp của ta cần tuân thủ tốt các quy định này, tránh làm tổn hại đến quan hệ buôn bán giữa nớc ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu. 1.2. Thị trờng Nhật Bản Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba thế giới và đây là thị trờng phi hạn ngạch. Nhng đây cũng là một thị trờng khó tính với những đòi hỏi khắt khe cả về chất lợng và giá cả, họ thờng yêu cầu kiểm tra chất lợng chi tiết và quan tâm nhiều tới mẫu mốt. Ví dụ nh: - Đồ lót, tất: mốt chiếm 70,5% - Quần áo nữ: 56,4%là mốt; 37,5% là giá và còn lại là phẩm chất. - Comple nam: 50% là phẩm chất; 43,7% là mốt và còn lại là giá cả. Với dân số khoảng 120 triệu ngời và mức thu nhập bình quân đầu ngời 26 nghìn USD/năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ, hàng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 7- 8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1994 hàng may Việt Nam xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1996 xuất sang Nhật chiếm 90% kim ngạch của mảng thị trờng không hạn ngạch và đạt 500 triệu USD. Mặt khác, xuất sang Nhật thờng là áo Jacket, quần áo sơ mi do các đơn vị phía Bắc gia công, áo Kimono do các đơn vị phía Nam thực hiện. Đây tuy là thị trờng đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, neus nh đầu t tốt, nâng cao đợc chất lợng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm vững thị hiếu thì có khả năng hàng may mặc của ta sé phát triển mạnh ở thị trờng này. 1.3. Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ Mỹ là thị trờng khá hấp dẫn, lý tởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ khá đông, hiện có 253 triệu ngời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập quốc dân cao. Do đó ngời Mỹ có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Riêng hàng dệt may nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 30-36 tỷ USD nh năm 1996 là 34 tỷ USD. Nguồn nhập chủ yếu là từ các nớc Châu Á: Bảng 6: Một số nguồn nhập khẩu chính về hàng may mặc tại Châu Á của Hoa Kỳ. Nớc Giá trị ( tỷ USD) Trung Quốc 6,1 Hồng Kông 5 Hàn Quốc 1,8 Đài Loan 2,3 Các nớc ASEAN khác 4,5 (Nguồn: Tổng Công ty dệt may Việt Nam.)
  11. Tháng 2/1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, tháng 8/1994 Mỹ bỏ cấm vận viện trợ và tháng 7/1995 Mỹ bình thờng hoá mối quan hệ với Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang mong chờ đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN-The Most Favourel Nation) cho hàng nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam. Đây cũng là điều kiện chìa khoá để xâm nhập thị trờng Mỹ. Phải nói rằng, thị trờng may mặc Bắc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp dẫn ngay bởi mức cầu lơn, tính thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể hiện rất rõ phong cách của ngời Mỹ; đó là sự phong phú và khác biệt. Song với Việt Nam sự lạc quan đó vẫn nằm trong nỗi ô âu vì Mỹ cha dành cho Việt Nam MFN và nh vậy hàng may Việt Nam qua Mỹ phải chịu thuế nhập khẩu còn rất cao, từ 40-49% giá trị nhập khẩu. Trong khi Trung Quốc và một số nớc khác đợc hởng quy chế này chỉ phải chịu thuế 25%. Ưu thế cạnh tranh đã không tthuộc về các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, ngân hàng hai nớc cha có mối quan hệ bạn hàng bang giao chặt chẽ nên việc thanh toán còn là một vấn đề bất cập. Trờng hợp này đã có thực tế khi có một Công ty Mỹ muốn trả tiền cho Công ty may Phơng Đông, họ không thể mở L/C từ Mỹ mà phải sang tận Việt Nam yêu cầu Vietcombank Thành phố Hồ Chí Minh cho phép vừa mở vừa nhận tiền và họ phải trả bằng tiền mặt. Do những hạn chế nêu trên, kim ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ mới chỉ là mức tơng đối. Năm 1994 đạt 2 triệu USD, năm 1995 đạt 5 triệu, năm 1996 đạt 25 triệu và năm 1997 đạt trên 30 triệu USD. Đây mới chỉ là những con số rất nhỏ bé so với nhu cầu của thị trờng Mỹ và khả năng xuất khẩu của ta. Vậy chúng ta phải làm gì để tích cực xâm nhập đợc vào thị trờng đầy triển vọng này đang là câu hỏi đặt ra là hết sức cấp bách cho nhiều nhà quản lý và cả phía doanh nghiệp. 1.4. Thị trờng SNG và một số nớc Đông Âu Trong những năm trớc khi các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan vỡ thì tỷ trọng kim ngạch của ta vào thị trờng này chiếm vị trí khá lớn và đóng vai trò quan trọng, xuất khẩu theo những hiệp định hàng đổi hàng. Qua thời gian dài đó nhà xuất khẩu của ta phần nào nắm bắt đợc thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng ở khu vực này và ngời tiêu dùng cũng đã phần nào quen với hàng may mặc của ta. Tuy nhiên, kể từ khi các nớc XHCN Đông Âu tan vỡ thì kim ngạch hàng may mặc của ta vào thị trờng này giảm mạnh. Hiện nay, hàng may mặc của ta vào thị trờng này chủ yếu do các thơng gia buôn theo từng chuyến còn về phía doanh nghiệp thì chỉ mức thấp do cha tìm đợc phơng thức thanh toán hợp lý thây thế cho phơng thức hàng đổi hàng trớc đây. Nh vậy có thể nói, với Việt Nam đây là thị trờng truyền thống mà mấy năm vừa qua chúng ta để vợt khỏi tầm tay. Cần nhanh chóng tìm ra giải pháp cần thiết để nối lại quan hệ với thị trờng không kém phần hấp dẫn này. Các doanh nghiệp cần mạnh dạn triển khai phơng thức thanh toán mới phát huy lợi thế vốn có của ta trong nhiều năm qua trên thị trờng này. 1.5. Thị trờng các nớc ASEAN
  12. Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá đợc lu chuyển tự do giữa các nớc ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng phơng thức quản lý hiện đại và phải tạo đợc cho mình một nền tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thơng trờng. Sản phẩm có đợc thị trờng chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi đợc các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải “lột xác “. Bù lại, thị trờng ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một thị trờng lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trờng có nền văn hoá tơng đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tơng đối giống nhau, điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dế ràng hơn. 1.6. Thị trờng trong nớc Chúng ta chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song chúng ta đã để lại khoảng trống sau lng mình đó là thị trờng nội địa. Hiện nay, dân số Việt Nam trên 75 triệu ngời, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu USD/năm (10 USD/ngời/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất kỳ nhà đầu t nào. Thực tế trên thị trờng Việt Nam còn nhiều mặt hàng second-hand của nớc ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vợt khả năng cung cấp trong nớc. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam một mặt tăng cờng sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt phải chú ý đến sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nớc chỉ có biện pháp nh giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong nớc. Tránh bỏ trống thị trờng ngay trong tầm tay. Trên đây là một số thị trờng lớn mà chúng ta đã và đang có đợc. Cần phải có biện pháp và định hớng đúng đắn để khai thác nó một cách triệt để. Mặt khác phải tăng cờng mở rộng và tìm kiếm những thị trờng đang bị bỏ ngỏ, đây cũng là mục tiêu mà chúng ta đang đặt ra. Chẳng hạn sẽ tìm cách tiếp cận thị trờng Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh là một ví dụ. 2. Xu hớng nhập khẩu hàng may mặc trên thế giới. Thị trờng thế giới sau nhiều năm vận hành độc lập nay đã trở nên có tổ chức và đang hoạt động trong sự ràng buộc chặt chẽ các thể chế sau: - Các định chế kinh tế nh WTO. GSP. MFA, các công ớc về lao động, về sở hữu trí tuệ - Các thể chế về khu vực: EU, NAPTA, ASEAN - Các thể chế về tài chính: WB,IMF, ADB và các hiệp định liên ngân hàng. - Các hiệp định về hàng hoá nh về cao su thiên nhiên, cà phê, dầu mở , hàng dệt may
  13. - Các trung tâm giao dịch: Sỏ giao dịch hàng hoá ở Luân Đôn, Paris, Singapore, Chicago - Các công hội vận tải biển, tổ chức hàng không quốc tế (ICAO), tổ chức du lịch quốc tế, các tính chất liên lạc viễn thông quốc tế, các mạng lới và trung tâm dịch vụ tiêu thụ Hoạt động của các thể chế quốc tế và khu vực đã đa lại hiệu quả giúp cho thơng mại quốc tế đợc ổn dịnh và phát triển. Trong tơng lai các định chế này sẽ không thể không tham gia một cách tích cực vào các định chế thế giới và khu vực nói trên. Với cơ chế hoạt động của thị trờng thế giới nh vậy đã ảnh hởng tới việc sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới. Nh khu vực EU đã có các mức thuế u đãi đối với hàng dệt may của các nớc đang phát triển xuất khẩu vào thị trờng này. Hiệp định các nớc EU đã có hiệp định về hàng may mặc với từng nớc cụ thể, dới các quy định các sản phẩm Dệt may của Trung Quốc. Với các định chế này, nó tạo ra sự công bằng giữa các nớc có nền công nghiệp may phát triển và các nớc đang phát triển. Trong bối cảnh chung của thị trờng thế giới nh hiện nay, tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng có nhiều biến động và nổi lên một số đặc điểm sau: + Năm 1997 đã kết thúc hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU hạn ngạch 22 nghìn tấn dệt may đạt giá trị 450 triệu. Gần đây, Việt Nam đã ký hiệp định trong lĩnh vực này cho giai đoạn 1998-2000, điều đó sẽ mở ra một triển vọng to lớn về xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta. + Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đợc cải thiện một cách cơ bản, song quy chế tối huệ quốc cho Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi cha chính xác. Nếu chế độ này đợc áp dụng thì đây sẽ là cơ hội lớn về thị trờng hàng dệt may cho Việt Nam. + Kinh tế khu vực phát triển chận lại : việc trao trả Hồng Kông cho Trung Quốc vào 1/7/1997 vừa qua có thể ảnh hởng đến kinh tế thị trờng khu vực. Hiện nay một số khách hàng Hồng Kông đang đặt gia công hàng may mặc tại Việt Nam nh vậy sẽ ít nhiều bị biến động. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu Á vừa qua làm ảnh hởng nặng nề tới việc tiêu thụ cũng nh khả năng sản xuất trên thị trờng các mặt hàng nói chung và hàng may mặc nói riêng. + Trớc đây khách hàng EU tập trung vào thuê gia công áo Jacket ba lớp (cat 21) và sơ mi (cat 8) tại Việt Nam. Thời gian tới xu hớng chung là giảm cat 21 và cat 8, đi vào một số cat khác nh quần (cat 78), áo (cat 161). + Xí nghiệp may không ngừng cải tiến trang thiết bị, máy móc nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó một số xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng may mặc đã đi vào hoạt động. + Mọi năm các xí nghiệp có quota cat 21 thì bắt buộc các khách hàng nớc ngoài phải làm gia công ở xí nghiệp đó để tận dụng quota cat 21. Thời gian tới, những xí nghiệp nào làm chất lợng tốt, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn thì khách hàng mới đặt hàng.
  14. + Giá cả sợi để dệt vải trên thế giới tăng cao đã ảnh hởng tới giá thành sản phẩm quần áo và liên quan tới gia công. Trong khi đó, giá cả sản phẩm bán ra lại hạ mà giá gia công của Việt Nam nói chung thì ngày càng cao do yêu cầu của đời sống và lợng thu nhập ngày càng tăng lên của nhân dân. Nó đã tạo sự mâu thuẫn giữa phía Việt Nam và phí các khách hàng nớc ngoài. + Bộ Thơng mại có chủ trơng sắp tới bỏ hoạt động cấp quota cho các doanh nghiệp sản xuất mà tổ chức đấu thầu quota. Thông t liên bộ Thơng mại - Công nghiệp điều chỉnh cơ chế giao quyền sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất đi EU. Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự quyết định giá cả. + Đặc biệt, Viện Mốt của Việt Nam đã đi vào hoạt động đang từng bớc nghiên cứu các kiểu mốt đợc thịnh hành trên các thị trờng thế giới và trong nớc. + Hàng may mặc của Việt Nam xuất đi chủ yếu dới hình thức gia công, xuất khẩu trực tiếp còn rất thấp. Bên cạnh đó là sự yếu kém trong việc cung cấp nguyên liệu dầu vào các ngành dệt cho ngành may mặc. Tính theo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thì hàng may mặt Việt Nam có tốc độ tăng trởng lớn nhất. Năm 1995 tăng gấp 5 lần so với năm 1991. Đây là con số khả quan đánh giá sự phát triển ngành may mặc xuất khẩu, song nhìn vào thực tế thì giá trị ngoại tệ thực thu từ gia công đem lại là 150 triệu USD trên tổng giá trị xuất khẩu là 874 triệu USD, còn năm 1996 là 194 triệu USD trên tổng số kim ngạch xuất khẩu là 1,1 tỷ USD thì quả là xuất khẩu kiểu này không mấy hiệu quả. Hiện nay năng lực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có thể đạt 2,15 tỷ USD. Đó là kết quả của sự đầu t không ngừng của các doanh nghiệp, xí nghiệp Việt Nam - hầu hết các địa phơng đều có xí nghiệp may ra đời, các xí nghiệp may nh : Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công ty may Đức Giang, Công ty may Nhà Bè không ngừng cải tiến trang thiết bị, đào tạo đội ngũ quản lý, công nhân phục vụ quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm chất lợng cao. Hiệp hội các xí nghiệp may của Việt Nam hoạt động tích cực, mới đây đã thành lập Viện mốt với nhiệm vụ tạo mốt, mẫu mã kỹ thuật phục vụ các Công ty may sản xuất có hiệu quả. Bên cạnh sự đầu t của các doanh nghiệp Việt Nam các Công ty nớc ngoài cũng đã tham gia đáng kể trong việc đầu t vào ngành may mặc, nhiều liên doanh trong lĩnh vực may mặc đã đi vào hoạt động thu kết quả khả quan. Tất cả đã tạo ra một năng lực sản xuất mới cho ngành may mặc Việt Nam. Quy mô sản xuất đợc mở rộng, tay nghề công nhân không ngừng đợc nâng lên, mẫu mã đợc cải tiiến phong phú, đa dạng. Các yếu tố này gây nên sự hấp dẫn đối với các khách hàng có ý định hợp tác. 3. Một số kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất hàng may mặc. Ngành công nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đợc nhiều đơn vị, thành phần kinh tế tham gia. Hệ thống các Công ty , xí nghiệp may từ
  15. Trung ơng đến địa phơng đều trởng thành đáng kể. Năm 1997 có trên 400 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dự kiến 1998 con số này sẽ là gần 500 doanh nghiệp. Không những đội ngũ may xuất khẩu tăng nhanh về số lợng doanh nghiệp mà quy mô doanh nghiệp công nghệ sản xuất, chất lợng, đội ngũ công nhân lành nghề đang từng bớc đợc nâng cao. Tất cả những điều này đang là dấu hiệu tốt cho sự khởi sắc của ngành may Việt Nam khi vơn ra thị trờng thế giới. Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa chứng từ xuất khẩu may mặc, phát huy hết mọi sức mạnh tiềm tàng của đất nớc thì bên cạnh các biện pháp chuyên môn các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải thờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ các cơ sở may xuất khẩu trong nớc và ngoài nớc. Thờng xuyên coi trọng công tác tự đánh giá và rút ra những bài học chính mình để kịp thời điều chỉnh những vấn đề còn yếu kém, tránh thua thiệt trong cạnh tranh, tránh xu hớng đầu t sai lầm mà trong thời gian ngắn khó có thể thay đổi đợc Cụ thể trong thực tiễn hoạt động của chúng ta đang còn nổi cộm lên một số vấn đề lớn sau và cần đợc nhìn nhận lại một cách nghiêm túc. Trong đầu t mua sắc, chuyển giao máy móc công nghệ một số đơn vị do nguồn vốn hạn hẹp phải mua thiết bị Second-hand đã để khách hàng nớc ngoài lợi dụng đa thiết bị quá cũ, tân trang lại nên hiệu quả sử dụng rất hạn chế ; nguy cơ là bãi thải công nghiệp với những cỗ máy lạc hậu tới hàng thế kỷ. Bên cạnh đó công tác lập luận chứng đầu t còn phiến diện, thiếu đồng bộ. Có trờng hợp khi mua thiết bị sợi về thấy thiếu thiết bị lạnh lại phải chờ lập luận chứng mua thiết bị lạnh nên phải mất thêm 2 năm mới sử dụng đợc, hoặc thiếu sự phối hợp giữa các khâu trong đầu t dẫn đến máy móc thiết bị nhập về rồi mới tính chất đào tạo công nhân. Tình trạng đã dẫn tới thời gian vay nợ kéo dài nhiều khi ảnh hởng lớn tới uy tín Công ty vì nguồn vốn vay đầu t không đợc trả đúng hạn thậm chí có trờng hợp mất khả năng chi trả. Khi giao nhận nguyên vật liệu và thành phẩm có trờng hợp Công tylàm hàng gia công trong nớc do sơ xuất trong việc cụ thể hoá các chỉ tiêu nh : định mức tiêu hao vật liệu, kiểu cách kết hợ gam màu thời gian và địa điểm giao nhận, phơng thức thanh toán nên khi thực hiện hợp đồng đã để xảy ra những kết cục tranh chấp đáng tiếc. Nh chúng ta đã biết, hàng may mặc luôn đi kèm với yếu tố thời trang, khi tham gia thị trờng trên thế giới thì các yếu tố đó lại càng phức tạp. Do đó tăng cờng thực hiện chiến lợc sản phẩm là con đờng thiết thực nhất, thờng xuyên cách tân, thay đổi mẫu mốt, kiểu dáng và nâng cao chất lợng sản phẩm. Hãy để chính sản phẩm lên tiiếng là việc làm hiệu quả hơn bất cứ nỗ lực nào. Đây cũng là bí quyết tất cả các doanh nghiệp thành công nhất trên trờng quốc tế. Học hỏi kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài cũng đang đợc coi là việc làm cần thiết. Công tác đàm phán cần đợc chuẩn chu đáo bởi đây sẽ là thời điểm xác định lợi ích kinh tế của các bên. Muốn đạt đợc lợi ích lớn trớc hết phải có nghệ thuật đàm phán khôn khéo, nhiều khi khách hàng đang có rất nhiều mối hàng nhng do
  16. nghệ thuật thuyết phục của ta mà họ vẫn chấp nhận đặt hàng với những điều kiện có lợi cho chúng ta. Trong đàm phán rất cần thiết phải hiểu rõ đối phơng (về văn hoá, tài chính, thái độ, phong tục ); tuỳ theo từng đối tợng mà sử dụng các chiến lợc đàm pháp kiểu cứng, chiến lợc đàm phán kiểu mềm hay chiến lợc đàm phán kiểu hợp tác. Ngoài ra còn phải chủ ý tới việc nên áp dụng chiến thuật đàm phán gì ? chiến thuật tri thức hay chiến thuật tâm lý. Kinh nghiệm tạo uy tín và tạo khả năng xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp thành đạt cho thấy cần phải thực hiện song song hai chiến lợc đó là : chiến lợc marketing và chiến lợc sản phẩm một cách tốt nhất. Thực hiện chiến lợc marketing hợp lý sẽ cho phép sản phẩm của Công ty đợc mọi ngời quan tâm, chú ý. Khi sản phẩm đã đợc nhiều ngời biết đến cần tiếp tục củng cố lòng tin và uy tín với khách hàng bằng chính với yếu tố nội tại sản phẩm, nhất là với hàng may mặc cần luôn luôn tạo ra tính đặc thù, có nh vậy mới mong duy trì đợc trên thị trờng một cách bền vững. Có câu nói thấy triết lý mà bao hàm toàn bộ nội dung trên, đó là : “Hãy tạo dựng uy tín so cho khách hàng sẽ mua sản phẩm của Công ty nh một thói quen”. Ngoài ra kinh nghiệm xuất khẩu một số nớc cũng cho thấy: trong thời gian mới đầu các đơn vị tham gia xuất khẩu may mặc còn gặp nhiều hạn chế về vốn, công nghệ, thị trờng do đó cần phải tăng cờng chính sách hỗ trợ xuất khẩu từ phía Nhà nớc. Các nớc đã đi lên từng bớc, từ chỗ nhận hàng gia công đến xuất khẩu trực tiếp, từ chỗ chỉ xuất đợc một số lợng nhỏ với những mặt hàng may mặc thấp cấp tới việc xuất đi những sản phẩm cao cấp nhất đạt giá trị cao mà cụ thể là các nớc châu Á đã làm đợc điều đó nh: Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan với Việt Nam hiện nay sản phẩm may mặc xuất khẩu chủ yếu dới dạng nhận gia công do đó thị trờng xuất khẩu của ngành may Việt Nam thực chất là của ngời đặt ra công. Việc phân phối sản phẩm hoàn chỉnh đi thị trờng nào là quyền của họ. Nh vậy dới hình thức này Việt Nam sẽ bị tớc đi rất nhiều quyền lợi, vừa hạn chế sử dụng nguyên liệu trong nớc vừa mất đi khả năng xâm nhập thị trờng cha kể đến giá trị lợi nhuận xuất khẩu thu về là rất nhỏ. Do đó Nhà nớc cần có chính sách tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp là việc làm thiết thực và cấp bách. Có nhiều nớc đã thực hiện thành công bớc nhảy này bằng con đờng liên doanh liên kết, thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực may mặc bớc đầu tạo sức mạnh bứt phá về công nghệ, kiểu cách, ấn tợng sản phẩm. Phơng pháp phát huy nội lực kết hợp với sử dụng ngoại lực cần đợc chúng ta xem xét vận dụng để sớm tìm ra hớng đi và chỗ đứng vững chắc cho hàng may Việt Nam trong thị trờng may thế giới. CHƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC Ở TỔNG CÔNG TY DỆT - MAY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-1998. I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Dệt-may Việt Nam:
  17. Ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam ra đời từ những năm 58 ở miền Bắc và những năm 70 ở miền Nam, nhng mãi tới năm 1975 sau khi thống nhất đất nớc thì ngành mới có sự phát triển đáng kể. Năm 1978, Liên hiệp các xí nghiệp dệt toàn quốc đợc thành lập trên cơ sở thống nhất Liên hiệp các xí nghiệp Dệt phía Bắc và Tổng Công ty Dệt phía Nam, đã phát huy vai trò tích cực trong công tác quản lí ngành kinh tế kĩ thuật, tạo ra những khả năng liên kết sản xuất giữa hai miền. Năm 1987-1989, từ tổ chức Liên hiệp các xí nghiệp Dệt chuyển thành Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu Dệt để kết hợp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đến ngày 5/3/1993 Liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt đợc chuyển thành Tổng Công ty Dệt Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là: - Trung tâm thơng mại của ngành dệt, lấy xuất nhập khẩu là trung tâm hoạt động để thúc đẩy sự phát triển của ngành. - Làm đầu mối của ngành kinh tế kĩ thuật và là hạt nhân của hiệp hội Dệt Việt Nam. Với mô hình này, không đáp ứng đợc yêu cầu củng cố và phát triển ngành Dệt, không phát huy đợc sức mạnh tổng hợp, không tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Mặt khác, Nghị định 388/HĐBT ra đời tạo cho các cơ sở phát huy lợi thế chủ động nhng lại thiếu sự liên kết với nhau thành sức mạnh, xuất hiện việc tranh mua tranh bán cục bộ bản vị trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến không có một sự chỉ huy thống nhất trong ngành. Do quản lí phân tán nên không đủ sức có đại diện ở nớc ngoài, một cuộc triển lãm ở nớc ngoài có nhiều đơn vị tham gia mặt hàng trùng lặp, giá cả chào hàng không giống nhau. Nhiều Công ty nớc ngoài đã lợi dụng sơ hở về mặt tổ chức và quản lí của ta chèn ép, thủ đoạn dẫn đến thua thiệt cho nền kinh tế nói chung và cho từng cơ sở ngành dệt nói riêng. Tiến gần đến thế kỷ 21, công nghiệp dệt may đã và đang có thêm những thuận lợi để phát triển sôi động với tốc độ ngày càng cao. Song song cùng phát triển các nguồn lực trong nớc, các doanh nghiệp quốc doanh cũng đang trong quá trình tích cực thay đổi về tổ chức quản lí, sắp xếp lại sản xuất theo hớng liên kết nhiều đơn vị cùng ngành nghề hoặc cùng cấp quản lí thành những Tổng Công ty, Công ty lớn : đổi mới thiết bị và công nghệ, tăng cờng đào tạo cán bộ quản lí kỹ thuật, tiếp thị, thiết kế mẫu mã nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc. Trên tinh thần này, ngày 29 tháng 4 năm 1995 Chính Phủ Việt Nam đã quyết định thành lập Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam (VINATEX) trên cơ sở thống nhất Tổng Công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất-xuất nhập khẩu May nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, tạo đợc thế và lực để thúc đẩy sản xuất-kinh doanh hàng Dệt-May phát triển. Tổng Công ty Dệt May Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Textile and Garment Corporation, viết tắt là VINATEX. Trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại 25
  18. Bà Triệu Hà Nội. Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam là một trong 18 Công ty quốc gia hoạt động theo hớng tập đoàn, chịu sự quản lí trực tiếp của Chính phủ và Bộ công nghiệp. Tổng Công ty có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do Tổng Công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quĩ tập trung, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và nớc ngoài theo luật định của Nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty. Tổng Công ty Dệt May Việt Nam thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, hàng may mặc (từ đầu t, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu), tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác nhau theo qui định của pháp luật. Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Lựa chọn, khai thác mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, hớng dẫn và phân công thị trờng cho các đơn vị thành viên. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị theo chiến lợc chung. Tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lí, kĩ thuật và công nhân lành nghề. Các ngành nghề kinh doanh cụ thể là : Công nghiệp dệt may : sản xuất kinh doanh từ nguyên liệu vật t, thiết bị phụ tùng, phụ liệu hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm các chủng loại tơ, sợi vải hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len thảm đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng, phụ liệu hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mĩ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, kinh doanh kho vận, khu ngoại quan. Thiết kế, thi công xây lắp phục vụ ngành dệt may và xây dựng dân dụng. Dịch vụ khoa học công nghệ, du lịch khách sạn, nhà hàng văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nớc, xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng ngành dệt may, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phơng tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử cao su. Với tổng số vốn khi thành lập là 1.562.500 triệu đồng, trong đó: -Vốn lu động: 547.140 triệu đồng -Vốn cố định : 1.015.360 triệu đồng Hiện tại, Tổng Công ty có 40 doanh nghiệp thành viên tham gia sản xuất từ kéo sợi dệt vải, hoàn tất và may mặc, một Công ty tài chính, ba xí nghiệp sửa chữa và sản xuất phụ tùng, một viện thiết kế kĩ thuật dệt may, một viện mẫu và thời trang, ba trờng đào tạo công nhân. Có các chi nhánh ở thành phố Hải Phòng và Đà Nẵng và hai Công ty du lịch và dịch vụ thơng mại ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Một số đại diện ở nớc ngoài. Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn có Công ty tài chính TFC là tổ chức tạo nguồn vốn cho hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự đổi mới tổ chức nh trên có ý nghĩa kết hợp hai ngành dệt và may trớc đây vốn hoạt động riêng lẻ thành một tổ chức chung để giảm dần sự cạnh tranh phân tán, manh mún trong đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời có thể tích tụ, tập trung vốn cho sự phát triển lâu dài vừa chuyên môn hoá vừa đa dạng hoá một cách cân đối, hài hoà. Trong tơng lai không xa, với sự ra
  19. đời của hiệp hội Dệt May Việt Nam đã tạo mái nhà chung cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế có thể liên kết và hỗ trợ nhau tốt hơn trong sản xuất kinh doanh. 2.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam. Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam có quyền quản lí, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực đã đợc giao theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ do Nhà nớc giao. Mặt khác, Tổng Công ty có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lí, sử dụng các nguồn lực mà Tổng Công ty đã nhận của Nhà nớc, điều chỉnh các nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trờng hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng Công ty. Ngoài những quyền hạn trên, Tổng Công ty còn có những nhiệm vụ sau đây: - Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt và hàng may theo qui hoạch và kế hoạch phát triển ngành dệt và ngành may của Nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng, bao gồm : xây dựng kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu, xuất nhập khẩu phụ liệu, thiết bị phụ tùng, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc, phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nớc. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc giao, gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác đợc giao. - Tổ chức quản lí công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khoa học công nghệ và công tác đào tạo cán bộ, bồi dỡng cán bộ và công nhân trong Tổng Công ty.Tổ chức các hoạt động dịch vụ thông tin, t vấn đầu t, đào tạo trong và ngoài Tổng Công ty. - Xác định chiến lợc đầu t, thẩm định các luận chứng hợp tác, đầu t, liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp thành viên trình Nhà nớc xét duyệt, làm chủ các công trình đầu t mới. - Điều tra nghiên cứu, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc về cung cấp vật t, nguyên liệu chính, thực hiện hợp tác quốc tế, kinh doanh đối ngoại, thị trờng xuất nhập khẩu. 3. Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam Hệ thống tổ chức của Tổng Công ty gồm có: - Hội đồng quản trị, ban kiểm soát - Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc - Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lí các hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.
  20. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng Công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng Công ty, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc do Thủ Tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng, kỉ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc Thủ Tớng Chính phủ và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng Công ty, Tổng giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng giám đốc phân công thực hiện. Kế toán trởng Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật. Văn phòng Tổng Công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có các chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lí điều hành công việc. Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và Tổng Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng Công ty theo luật định tại điều lệ của Tổng Công ty. Thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc: có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty. Đợc kí kết các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng Công ty. Quyền hạn nhiệm vụ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc cụ thể hoá trong điều lệ tổ chức của đơn vị này. Tổng Công ty có 8 ban, bao gồm các ban sau đây: - Ban tổ chức cán bộ lao động - Ban kế hoạch đầu t - Ban tài chính kế toán - Ban hợp tác quốc tế - Ban trung tâm thông tin - Văn phòng Tổng Công ty - Ban khoa học công nghệ và môi trờng - Ban xuất nhập khẩu Ban tổ chức cán bộ lao động: có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc và hội đồng quản trị trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo công tác lao động tiền lơng và
  21. công tác thanh tra, góp phần bảo đảm cho công tác quản lí của Tổng Công ty hoạt động thông suốt và có hiệu quả. Ban kế hoạch tài chính: Là bộ môn nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực kế hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm trong lĩnh vực đầu t, xây dựng toàn Tổng Công ty. Ban tài chính kế toán: Là cơ quan chuyên môn của Tổng Công ty tham mu giúp ban lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện hai chức năng chủ yếu sau: - Quản lí các đơn vị thành viên của Tổng Công ty về tài chính, kế toán, giá cả trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp. -Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, giá cả và tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t xây dựng cơ bản của cơ quan Tổng Công ty. Văn phòng Tổng Công ty: Là bộ môn chức năng tham mu giúp việc Tổng giám đốc và hội đồng quản trị trong lĩnh vực hành chính quản trị, tổng hợp, làm cầu nối giữa Nhà nớc với Tổng Công ty và kinh doanh trong lĩnh vực đối nội đối ngoại, bảo đảm cho hoạt động của Tổng Công ty đợc tiến hành có hiệu quả. Ban kỹ thuật đầu t: Có chức năng tham mu giúp Tổng giám đốc và hội đồng quản trị trong lĩnh vực quản lí khoa học công nghệ-môi trờng và công tác chất lợng sản phẩm của Tổng Công ty. Ban xuất nhập khẩu: Là bộ môn chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trong lĩnh vực quản lí ngành. Giúp đỡ các đơn vị thành viên trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tạo nguồn thu và thúc đẩy sự phát triển của Tổng Công ty. Nhiệm vụ của ban là: -Xây dựng chiến lợc phát triển và mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng Công ty trong từng giai đoạn. -Nghiên cứu tình hình thị trờng, giá cả, khách hàng, sự biến đổi, xu hớng phát triển của ngành Dệt-May thế giới. -Nghiên cứu hệ thống quản lí, các chính sách và công cụ của nó nh quota (giá tối thiểu, giá nhập tối đa) đối với những sản phẩm chính để Tổng giám đốc và hội đồng quản trị duyệt. -Hớng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện khung giá, giá đã duyệt, theo dõi tình hình giá cả thị trờng để đề xuất Tổng giám đốc và hội đồng quản trị thay đổi kịp thời, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng. -Xây dựng các chính sách của Tổng Công ty đối với thơng nhân, khách hàng, chính sách đối với từng khu vực để Tổng giám đốc duyệt phục vụ cho công tác kinh doanh xuất nhập khẩu.
  22. -Phối hợp với ban kế hoạch đầu t xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của cơ quan Tổng Công ty. -Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tìm mọi khả năng khai thác nguồn hàng xuất nhập khẩu bằng các hình thức tự doanh, đổi hàng xuất nhập khẩu uỷ thác bảo đảm kế hoạch kinh doanh của Tổng Công ty. -Tổng hợp dự kiến nhu cầu bông xơ, nguyên liệu chính hàng năm, có kế hoạch nhập bông dự trữ chiến lợc đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. -Thực hiện tốt luật cũng nh chế độ chính sách trong kinh doanh xuất nhập khẩu. -Theo dõi tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện công tác pháp chế trong xuất nhập khẩu của Tổng Công ty. ( Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam - Xem trang sau) Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Dệt May Việt Nam 4. Đặc điểm và xu thế ngành may Việt Nam. 4.1. Đặc điểm. Ngành may Việt nam có truyền thống lâu đời gắn bó với truyền thống nhân dân từ nông thôn đến thành thị, đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo hàng hoá cho tiêu dùng trong nớc, có điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế, thu hút nhiều lao động tạo ra u thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu, hàng năm mang về cho Nhà nớc một lợng ngoại tệ đáng kể, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu khí và đã trở thành một ngành công nghiệp then chốt của nớc ta. Đây là một ngành phù hợp với điều kiện nền kinh tế nớc ta, vì: Một là: Sản xuất hàng may mặc cần nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Trong khi lao động giản đơn ở nớc ta thừa rất nhiều. Hơn nữa, để đào tạo một lao động trong ngành may mặc chỉ cần từ hai đến hai tháng rỡi và lao động trong ngành may mặc thờng sử dụng nhiều nữ. Hai là: Vốn đầu t cho một chỗ làm việc ít, đồng thời ngành may mặc có thể tạo nhiều công ăn việc làm so với các ngành khác với cùng một lợng vốn đầu t, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chỉ cần khoảng 700-800 USD là có thể tạo ra một chỗ làm trong ngành may, so với 1500-1700 USD để cho một nông dân có thể cấy ở vùng Đồng Tháp Mời. Thời hạn thu hồi vốn chỉ 3-3,5 năm. Ba là: Thị trờng rộng lớn ở cả trong và ngoài nớc. Ở trong nớc thì đời sống nhân dân đợc nâng lên, nhu cầu về mặc chuyển từ “ấm” sang “đẹp”, “mốt” tức là nhu cầu hàng may mặc ngày càng tăng và nhanh biến đổi. Còn trên thế giới thì xu thế ngành may mặc
  23. phổ thông đang chuyển dần sang các nớc đang phát triển do ở những nớc này có lợi thế về lao động rẻ hơn những nớc phát triển. Bốn là: Nớc ta có điều kiện để phát triển trồng bông, đay, thúc đẩy ngành dệt may phát triển vì nguyên liệu cung cấp trong nớc thờng rẻ hơn nhập khẩu. Với những đặc điểm trên mà ngành may Việt Nam đã ngày càng phát triển, thu hút đợc nhiều lao động xã hội - gần 50 vạn ngời, chiếm 22,7% lao động công nghiệp toàn quốc, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo sự ổn định chính trị-kinh tế-xã hội, do đó đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Hiện nay ngành may vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc phòng và tiêu dùng trong các ngành công nghiệp khác. 4.2. Thực trạng ngành may Việt Nam. Do có những đặc điểm phù hợp với điều kiện nớc ta, nên ngành may Việt nam và may xuất khẩu phát triển rất cao trong thời gian qua cả về mặt sản lợng và kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu thô và liên tục tăng, có thể thấy rõ qua bảng dới đây: Bảng 2: Tốc độ tăng trởng qua các năm Năm 1994 1995 1996 1997 1998 Kim ngạch xuất 550 750 1150 1250 1350 khẩu(tr.USD) Tốc độ tăng trởng(%) 36 53 8,7 14,0 Đồng thời cũng là ngành mang tính xã hội cao, sử dụng mọi lao động trên khắp mọi miền đất nớc, đặc biệt là lao động nữ. Số lao động công nghiệp của ngành vào loại đứng đầu trong cả nớc: khoảng 300 lao động chính và nhiều lao động phụ khác. Về mặt hàng: Sản phẩm ngành may rất đa dạng, có tính chất thời trang vừa có tính quốc tế vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao, nhu cầu hàng may mặc lại càng phong phú và chất lợng cao hơn. Bên cạnh những mặt hàng truyền thống, thông qua gia công cho các nớc, các doanh nghiệp may Việt Nam có điều kiện làm quen với công nghệ may các mặt hàng phức tạp, thời trang của thế giới. Công nghiệp may Việt Nam tiến bộ nhanh, từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu, các loại quần áo đơn giản nh vỏ chăn, áo gối, quần áo ngủ, quần áo học sinh đến nay đã may đợc nhiều mặt hàng cao cấp đợc nguời tiêu dùng chấp nhận, khách nớc ngoài tín nhiệm đặt hàng đi tiêu thụ tại các thị trờng khó tính trên thế giới. Tính đến năm 1995, sản phẩm may Việt Nam đã xuất khẩu sang 46 nớc, riêng thị trờng EU chiếm 40%, tiếp sau là Nhật Bản 16%, Đài Loan 11%, Hàn Quốc 9%, các nớc SNG 6%, các nớc khác 8%. Ngoài ra còn có Nauy và Canada cấp hạn ngạch xuất khẩu hàng may cho ta. Việc có đợc hạn ngạch may là rất có ý nghĩa, đặc biệt là hiệp định may với EC (European community), nay đổi là EU (European Union) bởi vì:
  24. Thứ nhất: EU là thị trờng rất rộng lớn, khả năng tài chính, tiêu thụ cũng rất lớn. Một thị trờng với hơn 350 triệu dân có mức sống cao, nhu cầu về hàng may mặc hàng năm lên tới 22-23 ngàn tấn vải, quả là một thị trờng lý tởng cho ngành may Việt Nam. Thứ hai: là hiệp định may tạo ra thị trờng ổn định để phát triển ngành may, trị giá hạn ngạch lên tới 300-400 triệu USD/năm. Đồng thời thị trờng hạn ngạch thờng hiệu quả hơn vì có giá ổn định và cao hơn. Ví dụ: giá gia công một chiếc Jackét ( cat 21) ở thị trờng EC là 4,2-4,6 USD thì ở thị trờng khác chỉ 2,5-2,8 USD. Thứ ba: là phần nào khẳng định uy tín chất lợng của hàng may mặc Việt Nam trên thị trờng thế giới. Có hạn ngạch tức là khách hàng sẽ tìm đến chứ không chỉ ngời sản xuất Việt Nam đi tìm khách nh trớc nữa. Ngành may Việt nam cũng đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc phơng thức thơng mại thông thờng với một số nớc có nền công nghiệp phát triển nh Nhật Bản, Canada, các nớc công nghiệp mới nh Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapo và gần đây khi Mỹ bỏ cấm vận và bình thờng hoá quan hệ đối với Việt Nam, hàng may của ta có thêm thị trờng Mỹ. Tuy có những thuận lợi trong việc mở rộng thị trờng nhng thử thách đối với hàng may của ta với thị trờng thế giới còn rất lớn. Đó là khả năng thích ứng về mẫu mốt, chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng theo thời vụ và tập quán buôn bán còn rất hạn chế. Số lợng sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu nguời tiêu dùng ở các nớc phát triển cha nhiều. Thị trờng truyền thống có dung lợng lớn nh Liên Xô và các nớc Đông Âu cha tìm đợc phơng thức làm ăn thích hợp, nhất là phơng thức thanh toán. Cho đến nay, ngành may Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hơn 200 Công ty thuộc hơn 40 nớc trên thế giới và khu vực. Tuy vậy, thị trờng xuất khẩu vẫn không ổn định, đặc biệt là đối với thị trờng phi hạn ngạch. 5. Mục tiêu và định hớng phát triển. Theo quy luật của sản xuất hàng hoá, thị trờng là yếu tố quyết định của sản xuất. Để đạt đợc mục tiêu chiến lợc phát triển, hoà nhập đợc vào thị trờng may của khu vực và thế giới, trong những năm tới ngành may Việt Nam coi trọng phơng châm “hớng ra xuất khẩu-coi trọng thị trờng nội địa” để tổ chức sản xuất. Sau khi mất thị trờng truyền thống là Liên Xô và Đông Âu cũ, ngành may đã cố gắng khai thác thị trờng mới là Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU song còn nhiều hạn chế. Để duy trì và phát triển sản xuất-xuất nhập khẩu, Tổng Công ty phải tổ chức tìm kiếm thị trờng một cách chủ động, khắc phục tính thụ động ngồi chờ, giữ vững, khai thác, mở rộng các thị trờng hiện có, nhanh chóng tìm kiếm, khai thác thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng Mỹ và thị trờng truyền thống cũ. Trớc mắt có thể làm gia công, nhng phải chuẩn bị các điều kiện để chuyển dần từng bộ phận, từng doanh nghiệp khi đủ khả năng sang phơng thức xuất FOB.
  25. Trong hai thập kỷ tới, ngành may Việt Nam vẫn hớng ra xuất khẩu để thu hút ngoại tệ, tự cân đối để tồn tại và phát triển, đồng thời coi trọng thị trờng nội địa để làm cơ sở cho sự phát triển. Trên thực tế hiện nay, có thể tạm chia thị trờng may Việt Nam thành hai khu vực. 5.1. Thị trờng nội địa. Trên lĩnh vực này, ngành may Việt nam cũng gặp phải không ít những khó khăn khi phải thi đấu với những đối thủ trên sức mình. Vì Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức và thực hiện các điều khoản của hiệp định AFTA, thị trờng nội địa là “sân chơi” của các nớc trong khu vực. Trong khi ngành dệt Việt Nam đang ở mức thấp hơn so với các nớc trong khu vực: về phần cứng ta sau bạn từ 7-8 năm, về phần mềm thì sau 15-20 năm. Nh vậy, để giữ đợc thị trờng trong nớc, không để hàng các nớc trong khu vực tràn vào cạnh tranh, ngành dệt may phải có những bớc đi và giải pháp thích hợp trong thời gian tới. 5.2.Thị trờng xuất khẩu. Đây là thị trờng có nhu cầu lớn nhng lại có yêu cấu rất cao về chất lợng và mẫu mã, đặc biệt là thị trờng Mỹ, Nhật Bản và EU. Để vào đợc thị trờng này, ngành may phải đi từng bớc từ dễ đến khó, từ gia công đến xuất hàng FOB ( năm 2010 hàng vào EU là 70% FOB ) và thơng mại. Với tình hình thực tế ngành may của ta hiện nay, chỉ có thể đi vào các chủng loại mặt hàng chất lợng thấp và trung bình, một số ít mặt hàng đạt đến khá. Các loại mặt hàng cao cấp của thị trờng này ta cha thể làm đợc và rất khó cạnh tranh. Đặc biệt vào năm 2005, thị trờng Mỹ sẽ không còn hạn ngạch, với lợi thế nhân công rẻ, ngành may Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị trờng này. Thâm nhập và tìm kiếm thị trờng là nhiệm vụ hàng đầu, là công việc khó khăn phức tạp nên phải phát huy khả năng của mọi doanh nghiệp để mở rộng và phát triển thị trờng. Đồng thời ngành may Việt nam cũng phải từng bớc đầu t hợp lý, tổ chức lại quản lý sản xuất để tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh và uy tín trên thị trờng. Trong những năm tới, ngành may Việt Nam phải đầu t phát triển để đạt đợc tốc độ tăng trởng bình quân 1996-2000 là 15%/năm. Đến năm 2000 xuất khẩu hàng may mặc đạt 1,2- 1,3 triệu USD, tăng ba lần so với năm 1995. Sản phẩm xuất khẩu bằng vải do Việt Nam sản xuất chiếm khoảng 40-50%. Tạo việc làm cho khoảng một triệu lao động. Đến năm 2010 xuất khẩu hàng may mặc đạt 3 tỷ USD, tăng gấp hai lần so với năm 2000. Sản phẩm xuất khẩu bằng vải do Việt nam sản xuất chiếm 60-70%. Tạo ra công ăn việc làm cho gần hai triệu lao động với mức thu nhập bình quân trên 100 USD/1tháng/1ngời. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT- MAY THỜI KỲ 1995-1998. Mặt hàng may mặc Việt nam trong nhiều năm qua chiếm một vị trí quan trọng trong đóng góp cho xuất khẩu và nâng cao giá trị sản lợng của toàn bộ ngành công nghiệp Việt nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tăng vọt từ năm 1993, là năm bắt đầu thực hiện
  26. Hiệp định may mặc giữa Việt nam với EC (Europed Community). Hiệp định này đã đánh dấu sự tiến bộ vợt bậc cả về số lợng, chất lợng và thị trờng của sản phẩm may mặc "Made in Vietnam" trên thị trờng thế giới. Nếu nh năm 93 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc đạt 350 triệu USD thì năm 94 tăng lên 554 triệu USD, chiếm 85% kim ngạch hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, chiếm khoảng 13-14% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Năm 95 vẫn giữ tỉ trọng này nhng về mặt giá trị đã tăng lên 750 triệu USD. Với sự ra đời của Tổng Công ty Dệt- May Việt nam trên cơ sở thống nhất Tổng Công ty Dệt Việt nam và Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất- xuất nhập khẩu hàng may mặc đã phát huy đợc sức mạnh tổng hợp, tạo đợc thế và lực. Từ năm 95 tới nay, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc không ngừng tăng lên và đã đứng hàng thứ hai trong danh mục hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam. Cụ thể qua bảng sau: Bảng 3: Giá trị xuất khẩu hàng may Việt nam 1991-1998. (Đơn vị: triệu USD) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Giá trị XK 2.087, 2.580 2.985 4.054 5.200 7.255 8.850, 8.910 toàn quốc 1 ,7 ,0 ,3 ,0 ,8 0 ,0 Giá trị XK 116,0 180,0 350,0 550,0 750,0 1.150 1.250, 1.310 ngành may ,0 0 ,0 Việt nam Tỷ lệ so với 5,6 7 11,7 13,6 14,4 15,8 14,1 14,7 XK toàn quốc (%) (Nguồn: Dự án qui hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt- May đến năm 2010, tr. 17.) Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam phải kể đến hàng Dệt-May. Tuy đứng ở vị trí thứ hai sau dầu thô, nhng đây là mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Năm 1997 tỷ lệ xuất khẩu hàng Dệt-May chiếm 14,1% so với toàn quốc đến năm 1998 tỷ lệ này tăng lên 14,7% mặc dù bị ảnh hởng không ít bởi cơn khủng hoảng tài chính ở Đông Nam á. Đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của toàn Tổng Công thuốc thú y, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Điều này góp phần giải quyết việc làm, tích cực đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. 1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo mặt hàng. Trong những năm qua, Tổng Công ty Dệt-May Việt nam thực hiện kinh doanh đã đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ, khách hàng có xu hớng tăng lên. Tổng Công ty có khả năng tạo nguồn hàng với khối lợng lớn và đang mở ra một hớng kinh doanh mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế trong nớc và thế giới.
  27. Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu trả nợ, liên doanh với các đơn vị để xuất, giao hàng đổi thiết bị, mua bán đứt đoạn. Các nhóm mặt hàng chủ yếu bao gồm: - Nhóm mặt hàng mặc thờng ngày: sơ mi, quần âu, áo váy - Nhóm mặt hàng lót nam, nữ - Nhóm mặt hàng thờng dùng ở nhà: các loại bộ ngủ nam, nữ; vỏ chăn, ga, gối. - Nhóm quần thể thao: quần áo vải thun, quần áo bò (Jean) - Nhóm thời trang hiện đại (quần áo mode) - Nhóm trang phục đặc biệt: quân đội, bảo hộ lao động cho các loại ngành nghề. Các nhóm hàng trên với nhiều chất liệu vải và phụ liệu, với tay nghề tốt, khéo léo nên sản phẩm xuất khẩu ra đạt yêu cầu về chất lợng của khách hàng. Bảng 4: Cơ cấu hàng xuất khẩu qua các năm Mặt hàng 1996 1997 1998 Tr. % Tr. % Tr. % USD TKN USD TKN USD TKN 1. Sơ mi 108,87 14,25 236,0 20,52 257,04 20,56 1 28 3 2.Jacket và áo khoác 118,45 15,79 225,7 19,63 241,97 19,36 các loại 9 42 8 3. Quần các loại 58,630 7,82 110,4 9,61 157,14 12,57 83 2 4. Dệt kim các loại 57,799 7,71 92,42 8,03 107,66 8,6 1 4 Sau mỗi đợi xuất hàng, Tổng Công ty đều tổ chức hạch toán kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ ở các công đoạn xem có đúng, đầy đủ, chính xác không để kịp thời phát hiện, bổ sung thiếu sót. Do vậy, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc liên tục hoàn thiện và phát triển. Có thể thấy rõ hơn sự biến động tăng giảm của từng sản phẩm qua các năm qua (Bảng 4). Qua bảng trên cho thấy, tình hình xuất khẩu các mặt hàng may mặc nói chung có triển vọng tốt, chẳng hạn đối với mặt hàng sơ mi năm 1996 giá trị đạt hơn 100 triệu USD, chiếm 14,52% tổng kim ngạch thì năm 1997 đã tăng lên hơn 200 triệu USD, chiếm 20,52% và năm 1997 là 20,56%. Trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu trên thì xu hớng hàng may mặc sẵn có xu hớng tăng lên nhiều bởi Tổng Công ty ngoài việc thực hiện xuất khẩu còn thực hiện làm hàng trả nợ cho các nớc SNG và Đông Âu. Bằng sự tranh thủ mọi
  28. nguồn vốn và sự hỗ trợ của các đối tác, Tổng Công ty không ngừng đầu t đổi mới trang thiết bị, dây truyền công nghệ, thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu, lắp đặt các thiết bị hiện đại. Chính vì vậy mà chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, sản phẩm đa dạng (sơ mi, jacket, đồ thể thao ) từng bớc đáp ứng nhu cầu thị trờng. Đặc biệt đối với mặt hàng sơ mi nam cao cấp đã có mặt và đứng vững trên thị trờng EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, và Bắc Mỹ. Đối với mặt hàng dệt kim, những năm trớc kia có giá trị xuất khẩu rất lớn, do khi đó cha đòi hỏi kỹ thuật cao cấp và nhu cầu ở các nớc bạn hàng rất lớn. Còn hiện nay, hàng dệt kim đòi hỏi kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, trên thị trờng lại có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Do đó mặt hàng này hiện nay xuất khẩu chủ yếu là để trả nợ . Bên cạnh đó, mặt hàng này phần lớn là đợc xuất sang các nớc SNG, vì vậy khi các nớc này tan rã, thì thị trờng cho mặt hàng này bị thu hẹp nhanh chóng. Nếu nh năm 1993 xuất khẩu chiếm 39,1% thì từ năm 1995 đến nay chỉ đạt từ 7 đến 8%. Trên đây là các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Tổng Công ty. Hiện nay Tổng Công ty đang tiếp tục củng cố và tiến tới nâng cao tỉ trọng hàng dệt kim, hoàn thiệnvà phát triển hàng may mặc, đảm bảo chất lợng cao, chủng loại đa dạng phong phú, giá thành giảm dần. Bên cạnh những thành công đạt đợc, vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần giải quyết. Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc cao nhng hình thức xuất khẩu hàng gia công là chủ yếu, do đó hiệu quả cha cao (75-80% là gia công xuất khẩu). So với các nớc nói chung, mặt hàng may mặc của ta cha cạnh tranh đợc (trong đó có Trung Quốc, Thái Lan). Một trong những mục tiêu phấn đấu của Tổng Công ty là từng bớc giảm gia công, tăng bán sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện đợc mục tiêu này, Tổng Công ty hớng u tiên đầu t cho khâu kéo sợi, dệt vải, in, nhuộm để tạo ra nhiều loại vải có chất lợng cao (hiện nay, vải đủ tiêu chuẩn chỉ có 10-15% nhu cầu chủng loại) và đầu t vào sản xuất phụ liệu, khâu thiết kế mẫu mã, nhãn mác và phải đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm khách hàng mua sản phẩm hoàn chỉnh của Việt Nam. Năm 1996 toàn Tổng Công ty xuất khẩu sản phẩm theo điều kiện FOB đợc khoảng 30%, năm 1997 đã tăng lên 40%. Đây là một cố gắng lớn của Tổng Công ty. 2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo thị trờng . Thâm nhập tìm kiếm thị trờng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Tổng Công ty Dệt- May Việt nam. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc luôn đợc Tổng Công ty chú trọng nhằm mở rộng thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Đến nay Tổng Công ty đã có quan hệ buôn bán với trên 40 nớc. Tổng Công ty đang củng cố vị thế và mở rộng thị trờng hơn nữa. Giá trị hàng may mặc không ngừng tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó, nhu cầu hàng may mặc không ngừng tăng lên ở các nớc trên thế giới vì sau nhu cầu ăn là nhu cầu về mặc. Tổng khối lợng lu chuyển hàng hoá này chiếm tỉ trọng lớn trong cán cân thơng mại quốc tế, chỉ đứng sau khoáng sản tài nguyên và chế tạo máy, điện tử. Khi trình độ khoa học kỹ thuật của con ngời ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ
  29. dẫn tới sự phân hoá thế giới về sản xuất. Các nớc phát triển sẽ chuyển sang các ngành công nghiệp hiện đại, nhờng chỗ cho các nớc đang phát triển trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc. Nhu cầu may mặc cũng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, mẫu mã, chất liệu phong phú hơn, đặc biệt xã hội càng văn minh lịch sự bao nhiêu thì yêu cầu về mặc lại càng đợc chú ý cầu kỳ bấy nhiêu. Nhận biết đợc các yếu tố đó đã giúp cho Tổng Công ty trong hoạt động xuất khẩu đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Để hiểu rõ hơn hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty sang các thị trờng trong thời gian qua, ta hay xem xét qua bảng 5 dới đây: Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc theo thị trờng chủ yếu 1995-1998 Thị trờng 1995 1996 1997 Tr. % Tr. % Tr. % USD TKN USD TKN USD TKN TT có hạn ngạch Trong đó: - EU 310 41,3 420 36,52 650 52 - Canada 17,85 2,38 15,97 1,39 12,89 1,03 - Nauy 9,53 1,27 5,82 0,51 4,93 0,39 TT Phi hạn ngạch Trong đó: - Thuỵ Sĩ 27,6 3,68 8,64 0,75 8,51 0,68 - Hungary 57,5 7,70 102,59 8,93 105,58 8,44 - Ucraina 37,21 4,97 119,12 10,35 121,3 9,7 - Séc 39,87 5,32 189,22 16,45 69,07 5,53 - Nga 50,53 6,74 43,75 3,8 39,87 3,19 - Nhật 59,28 7,90 79,85 6,94 29,54 2,36 - Hàn quốc 36,71 4,89 9,87 0,9 8,75 0,7 - Đài loan 47,66 6,35 25,69 2,23 30,42 2,43 - Hồng Kông 29,21 3,89 97,54 8,48 112,37 9,04 - Mỹ 5,48 0,73 9,74 0,85 14,28 1,14 - Các nớc 21,57 2,88 22,2 1,90 42,49 3,41 khác Tổng 750 100 1150 100 1250 100 Qua bảng số liệu trên cho thấy, hàng may mặc xuất khẩu của Tổng Công ty chiếm tỉ trọng lớn ở các thị trờng Nga, Nhật, EU, Séc, Ucraina, Hungary. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở các thị trờng trên vẫn cha thật ổn định.
  30. Trong số các thị trờng có hạn ngạch, thì EU là thị trờng lớn nhất của Tổng Công ty. Đây là một thị trờng đông dân (350 triệu ngời) lại có sức tiêu dùng vải cao (17 kg/ 1 ngời). Yêu cầu về hàng may mặc đặc biệt cao. Nhu cầu tiêu dùng để bảo vệ thân thể chỉ chiếm 10- 15% giá trị sản phẩm, còn 80- 90% là theo mốt, nên hàm lợng chất xám trong sản phẩm may là chính. Trong ba năm 1995, 1996, 1997, quota xuất khẩu hàng may mặc Việt nam vào EU không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ chất lợng hàng may mặc đã ngày một cao hơn. Nhng so với các nớc có quota vào EU thì số lợng của ta còn rất nhỏ bé (mới chỉ chiếm 0,7% tổng kim ngạch nhập hàng may mặc vào EU) và chỉ bằng 5% đối với Trung Quốc, 10- 20% so với các nớc ASEAN. Tuy nhiên, ta cũng còn gặp nhiều khó khăn nh nhiều mặt hàng lớn thì bị hạn chế về số lợng nh Jacket, áo sơ mi mới chỉ đạt 50% công suất của ngành. Số hạn ngạch còn hạn chế: Hiệp định Việt nam- EU 1993- 1995 qui định 151 cat. Giá trị xuất khẩu năm 1995 đạt 310 triệu USD, năm 1996 ký lại còn 54 cat (nhóm hàng xuất khẩu) đã nâng kim ngạch xuất khẩu lên 410 triệu USD. Năm 1997 Hiệp định này ký lại rút xuống còn 29 cat, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU lên 650 triệu USD chiếm 52% tổng kim ngạch xuất khẩu. Số nhóm hàng xuất khẩu (cat) mà EU dành cho hàng may mặc Việt Nam càng giảm thì số chủng loại mặt hàng may Việt Nam càng có cơ hội thâm nhập vào thị trờng EU nhiều hơn. Ngoài ra, EU còn dành một số u đãi về thuế quan (GSP) đối với mặt hàng may mặc do Việt Nam sản xuất. Song do nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nớc còn yếu kém, cha có mẫu mã phù hợp với thị hiếu và cha có bạn hàng mua bán trực tiếp ở các nớc trong khối EU nên hầu hết phải thông qua gia công cho các nớc nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông Gia công đơn thuần làm cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc không hiệu quả, bị thua thiệt nhiều mặt, không tận dụng đợc u đãi quota mà EU dành cho ta. Đối với thị trờng EU, kim ngạch xuất khẩu có tăng lên, xong không đáng kể. Các thị trờng Canada, Nauy bị thu hẹp do hàng của Tổng Công ty không cạnh tranh đợc với hàng của các nớc khác. Chẳng hạn nh mặt hàng sơ mi, Trung Quốc phát triển hơn ta rất nhiều. Đối với nhóm thị trờng phi hạn ngạch, nhìn tổng thể thì kim ngạch xuất khẩu tăng đều trên các thị trờng Hungary, Ucraina, Hồng Kông, Mỹ nhng trên một số thị trờng khác thì xuất khẩu lại giảm, chẳng hạn nh: Nga, Đài loan, Thuỵ sĩ, đặc biệt là thị trờng Nhật giảm rất nhanh trong năm1997. Sở dĩ vì có tình trạng trên là vì ở các thị trờng Séc, Hungary phần lớn là hàng trả nợ. Trên thị trờng Ucraina, Tổng Công ty xuất khẩu đổi hàng thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Yaly nợ Ucraina, Tổng Công ty xuất khẩu hàng may mặc sang Ucraina, Yaly trả tiền cho Tổng Công ty, do đó khối lợng tiêu thụ sang những thị trờng này là tơng đối lớn. Mặt khác, đây là các thị trờng dễ tính, phù hợp với trình độ và quen thuộc của Tổng Công ty nên dễ thực hiện, tuy nhợc điểm đồng tiền trên thị trờng SNG và một số nớc Đông Âu còn biến động lớn.
  31. Trên thị trờng Nga, mặc dù giá trị hàng xuất khẩu năm 1996, 1997 có giảm đi nhng không đáng kể vì trên thị trờng này xuất khẩu chủ yếu là hàng đổi hàng và để trả nợ. Ở Đài Loan, Nhật Bản thì con số này chỉ ở mức khiêm tốn, chiếm khoảng 1,7%. Đây là thị trờng to lớn và hấp dẫn mà Tổng Công ty cần khai thác hiệu quả hơn nữa. Ngoài các thị trờng trên, Mỹ là thị trờng mới mẻ đối với Tổng Công ty. Qua ba năm từ 1995-1997 thị trờng Mỹ đã liên tục đợc mở rộng và tăng lên tuy nhiên cha lớn lắm. Đây là một thị trờng đầy triển vọng đối với Tổng Công ty. Mỹ-một thị trờng sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới, dân số đông (hơn 360 triệu ngời), mức tiêu thụ hàng may mặc gấp rỡi EU (27kg/ 1 ngời). Từ sau khi quan hệ Việt-My bình thờng hoá, hai nớc đã đặt quan hệ Đại sứ, bãi bỏ cấm vận, tuy cha đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc MFN, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc giữa Tổng Công ty với Mỹ luôn tiến triển tốt đẹp. Trong khuôn khổ đàm phán WTO từ 1/1/1995 thì trong vòng 10 năm nữa hàng rào hạn ngạch hàng dệt may bị bãi bỏ và thuế sẽ giảm trung bình 9%. Các nớc có xu hớng sản xuất hàng dệt may đang điều chỉnh lại chiến lợc phát triển ngành dệt may nớc họ, chuẩn bị đọ sức quyết liệt tại thị trờng Mỹ không hạn ngạch vào năm 2005, đặc biệt là đối với những nớc có lợi thế nhân công rẻ sẽ ồ ạt xuất hàng may mặc vào Mỹ. Tổng Công ty Dệt May Việt nam do xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ còn quá nhỏ bé (0,037% tổng kim ngạch nhập năm 1995) nên cần có chiến lợc tiếp thị, phát triển các mặt hàng may mặc phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng, và thị hiếu của thị trờng Mỹ, đầu t đón trớc thời cơ để có thể thâm nhập mạnh mẽ vào đợc thị trờng khổng lồ này. Có thể nói rằng những thành công của Tổng Công ty trong thời gian qua không chỉ thể hiện bằng những con số, mà còn phải kể đến thị trờng mở rộng, mặt hàng đa dạng, phong phú, tạo ra uy tín đối với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nớc, đây mới là tài sản vô hình quí giá không dễ gì đạt đợc. 3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý cũng nh đối với Tổng Công ty nhằm hớng Tổng Công ty quan tâm khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cờng tích luỹ để đầu t tái kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Song đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc thì chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động là hai chỉ tiêu quan trọng nhất. 3.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu.
  32. Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách rõ ràng, chính xác cần thiết phải xem xét những khoản mục nào tạo nên chi phí, lợi nhuận trớc và sau thuế đợc hình thành nh thế nào. Cơ sở hình thành lợi nhuận của tổng Công ty có thể đợc tóm tắt nh sau: P = [( R - C ) - T ] + B Trong đó: R: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu: Giá trị hợp đồng C: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm: - Giá vốn hàng hoá: giá mua và chi phí thu mua - Tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu - Khấu hao tài sản cố định - Tiền công, tiền lơng - Lệ phí hải quan, thuê tàu, bảo hiểm hàng hoá - Chi phí quản lý, tiền lãi ngân hàng - Chi phí liên quan trực tiếp đến lu thông hàng hoá xuất khẩu ở trong nớc: + Bốc xếp, vận chuyển + Chi phí bảo quản, đóng gói bao bì + Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng - Các chi phí đợc coi là hợp lệ T: Thuế các loại, bao gồm: - Thuế doanh thu - Thuế sử dụng vốn ngân sách cấp (gọi tắt là thuế vốn) - Thuế lợi tức tính theo công thức sau: Trớc năm 96: Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trớc thuế - thuế doanh thu- thuế vốn + Lợi tức khác) * thuế suất lợi tức Năm 97 đến nay: Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trớc thuế - thuế doanh thu- lợi tức khác) * thuế suất lợi tức B: Các khoản lợi tức khác: Bao gồm:
  33. - Các khoản lợi tức khác phải nộp thuế: + Lãi tiền gửi ngân hàng + Lãi từ hoạt động kinh doanh cho thuê động sản, bất động sản + Lãi từ hoạt động kinh doanh phụ khác + Lãi từ các hoạt động tài chính khác + Chênh lệch thanh lý , chuyển nhợng tài sản cố định - Các khoản lợi tức khác không phải nộp thuế + Lãi từ góp vốn liên doanh + Lợi nhuận góp hoặc mua cổ phiếu, cổ phần P: Thực lãi của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu Phần lãi này đợc chia làm 3 quĩ theo qui định của Nhà nớc và thuộc quyền sử dụng của Tổng Công ty trong phạm vi 3 quĩ đó là: quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thởng, quĩ phúc lợi. Trong thực tế khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta phải chú ý đến tơng quan giữa tỉ giá hối đoái chính thức đợc công bố trên thị trờng và tỉ giá hàng xuất khẩu. Tỉ giá hàng xuất khẩu là số nội tệ phải bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ ví dụ là (Mx) Khi nhà sản xuất hoàn thành thủ tục giao hàng, sẽ thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ. Số lợng ngoại tệ thu về là giá trị của hợp đồng xuất khẩu gọi là doanh thu hoạt động xuất khẩu (Rx). Nh vậy, để thu đợc Mx đơn vị ngoại tệ thì Tổng Công ty phải chi phí (Mx*Rx) đồng nội tệ, đó chính là các khoản chi phí ở mục b. Số lợng ngoại tệ Mx thu về đợc đổi thành đồng nội tệ theo tỉ giá hối đoái trên thị trờng là Mtt và (Mtt*Mx) đồng nội tệ. Vì vậy lợi nhuận hoạt động xuất khẩu là: LNx = Mtt*Rx - Mx*Rx = (Mtt - Mx)* Rx Lợi nhuận xuất khẩu chỉ dơng hay nhà xuất khẩu chỉ có lợi khi tỉ giá hối đoái của thị trờng Mtt lớn hơn tỉ giá hàng xuất khẩu Mx. Khi Mtt = Mx thì nhà xuất khẩu hoà vốn. 3.2. Tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận thờng đợc biết đến là lợi nhuận trớc thuế hay lãi gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc tính bằng doanh thu trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận có thể đợc xem xét dựa vào bảng sau: Bảng 6: Tình hình tài chính của Tổng Công ty năm 1995-1998. (Đơn vị: Triệu VND)
  34. 1995 1996 1997 1998 Năm Chỉ tiêu - Doanh thu 83.905 161583 198770 245.302 - Chi phí 81.119 155.926 192327 237.807 - Lợi nhuận trớc 2.786 5.657 6.443 thuế 1.253 2.340 - Nộp thuế 1.533 3.317 - Lợi nhuận sau 465 thuế - Lợi nhuận khác Thực lãi 1.533 3.782 3.866 4.623 Qua bảng trên cho thấy, tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu lần lợt qua các năm là: 96,7%; 96,5%; 96,8%. Tỷ trọng trớc thuế tơng ứng với 3 năm đó là: 3,32%; 3,5%; 3,24%. Nh vậy tỷ trọng của lợi nhuận trớc thuế trong tổng doanh thu là tơng đối ổn định đạt mức trung bình là 3,35% trong thời kỳ 1995-1997. Doanh thu qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 1996 so với năm 1995 đã tăng thêm đợc 77678 triệu đồng, năm 1998 tăng thêm so với năm 1997 là 31187 triệu đồng. Nh đã đề cập ở trên, lợi nhuận trớc thuế sau khi trừ đi các khoản nộp ngân sách thu đợc khoản lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế cộng thêm các khoản lợi tức khác của Tổng Công ty thu đợc thực lãi, mà thực lãi sau đó sẽ đợc trích lập thành ba quĩ theo qui định của Nhà nớc. Vì vậy, sẽ là không đầy đủ khi đánh giá hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận nói chung mà chỉ phân tích lợi nhuận trớc thuế. Tỷ trọng nộp ngân sách trong tổng lãi gộp qua các năm 1995,1996, 1997,1998 tơng ứng là: 45%; 41,4%; 40%, 42% trung bình là 42,1%. Tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế trong tổng lợi nhuận tơng ứng là: 51,1%; 58,6%; và 60%, 61% trung bình là 57,9%. Những con số trên đây cho thấy mức độ nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc của Tổng Công ty. Phần lợi nhuận sau thuế có tỷ trọng trung bình trong tổng lãi gộp từ hoạt động kinh doanh là: 57,9%, trong đó tổng chi phí là 2,01%, trong tổng doanh thu nói chung là 1,94%. Nh vậy trong thời kỳ 1995-1998 vừa qua, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty tơng đối ổn định, luôn đảm bảo nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nớc. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận trớc thuế thời kỳ 1995-1998 là 58,47% so với tốc độ tăng trởng trung bình của tổng doanh thu cùng kỳ là 57,8%. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận sau thuế trong thời gian này là 66,46%, của nộp ngân sách là 48,44%. Xét về số tuyệt đối thì tổng lãi gộp cha lớn, hay phần nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế còn nhỏ bé nhng rõ ràng lợi nhuận trớc và sau thuế tăng đều đặn và đạt từ 58- 66%, cùng với mức tăng trởng doanh thu là 57,8%. Đó là một dấu hiệu tích cực, phản ánh quá
  35. trình tích cực của Tổng Công ty trong suốt thời kỳ 1995-1998 đã đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, không những mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho Tổng Công ty mà còn tăng thu ngân sách cho Nhà nớc. 3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu, và vốn kinh doanh. 3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc) đợc tính theo công thức: Tổng lợi nhuận Tổng chi phí Trong đó tổng lợi nhuận đợc tính là tổng lợi nhuận trớc thuế hay lãi gộp, là phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu tính doanh lợi theo chi phí dựa trên ba nhân tố là lãi gộp, lợi nhuận trớc thuế, thực lãi của Tổng Công ty thì không những biết đợc rằng một đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp mà còn cho biết trong phần lãi gộp đó bao nhiêu đồng trở về ngân sách Nhà nớc, bao nhiêu là phần lãi thực tế của Tổng Công ty. Phân tích nh vậy sẽ có giá trị so sánh hơn rất nhiều. Bảng 7: Doanh lợi theo chi phí thời kỳ 1995-1998 1995 1996 1997 1998 Năm Chỉ tiêu Tổng chi phí 81.119 155.926 192.327 237.807 Lợi nhuận trớc thuế 2.786 5.657 6.443 7.495 Lợi nhuận sau thuế 1.533 3.317 3.866 4.623 Thực lãi 1.533 3.782 3.866 4.623 Dc (theo lợi nhuận trớc 3.4 3,6 3.4 3,5 thuế) Dc (theo lợi nhuận sau 1.9 2,1 2,0 2,0 thuế) Dc (theo thực lãi) 1.9 2.4 2,0 2,0 Về nội dung, các số liệu ở các cột tơng ứng với các năm có ý nghĩa nh nhau vì thế chỉ cần chú giải một cột, ví dụ nh năm 1996. Trong năm 1996: Một đồng chi phí bỏ ra có thể thu về 0,036 (3,6%) đồng lãi gộp. 0,036 đồng lãi gộp đó có 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty. 0,036 đồng đó có 0,015 đồng quay lại ngân sách Nhà nớc
  36. Nh vậy từ một đồng chi phí bỏ ra năm 1996, Tổng Công ty thu về đợc 0,036 đồng lợi nhuận trớc thuế, nộp 0,015 đồng cho ngân sách Nhà nớc, thu về là 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế và 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty. Sở dĩ số thực lãi và lợi nhuận sau thuế không thống nhất với nhau vì Tổng Công ty còn có các khoản lợi tức khác cộng thêm vào lợi nhuận sau thuế mới có đợc thực lãi. Ởđây, các khoản lợi tức khác đợc tính vào thực lãi của Tổng Công ty không phải là lợi tức từ hoạt động kinh doanh nhng chỉ tồn tại khi Tổng Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó không phải là các khoản lợi nhuận thu về từ chênh lệch doanh thu và chi phí, nhng lại có nguồn gốc từ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, các khoản lợi nhuận này đợc đa vào tính tỷ suất lợi nhuận để có giá trị phân tích cao hơn. Qua bảng trên có thể thấy rằng các khoản chi phí của Tổng Công ty để tiến hành hoạt động xuất khẩu nhìn chung là tiết kiệm. Tỉ lệ lợi nhuận trớc và sau thuế thu về từ mọi hoạt động chi phí là tơng đối cao. Bản thân doanh lợi theo chi phí này phản ánh mức độ tiết kiệm các khoản chi phí và cũng là một khiá cạnh quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên góc độ của chỉ tiêu này nhận thấy hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu trong thời kỳ 1995-1998 là tơng đối cao. Kết quả tích cực đó tạo nên nền tảng vững chắc để Tổng Công ty có thể mở rộng cả về chiều sâu chiều rộng trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc trong tơng lai. 3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr) đợc tính theo công thức: Lợi nhuận Dr = * 100% Doanh thu Xét lợi nhuận của năm 1996: Trong một đồng doanh thu có 0.035 đồng lợi nhuận. Trong 0.035 đồng đó có 0.015 đồng quay lại ngân sách Nhà nớc, 0.02 đồng là lãi sau thuế của Tổng Công ty. Phần lãi sau thuế này cộng thêm với phần góp thêm của các lợi tức. Còn lại 0.023 đồng lợi nhuận thực tế. Bảng 8: Doanh lợi theo doanh thu thời kỳ 1995-1998. 1995 1996 1997 1998 Năm Chỉ tiêu Tổng doanh thu 83.905 161.583 198.790 245.302 Lợi nhuận trớc thuế 2.786 5.657 6.443 7.495
  37. Lợi nhuận sau thuế 1.533 3.317 3.866 4.623 Thực lãi 1.533 3.782 3.866 4.63 Dr (Tính theo lợi nhuận trớc 3,3 3,5 3,2 3,24 thuế) (%) Dr (Tính theo lợi nhuận sau 1.8 2,0 1,9 1,97 thuế) (%) Dr (Theo thực lãi) 1,8 2,3 1,9 1,97 Nh vậy, từ một đồng doanh thu Tổng Công ty có 0.035 đồng lợi nhuận trớc thuế, 0.02 đồng lợi nhuận sau thuếvà 0.023 đồng lợi nhuận thực tế. Thực tế cho thấy, doanh lợi theo doanh thu cho biết khả năng sinh lời từ một đồng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh mức độ tiết kiệm chi phí, khả năng sinh lợi của một đồng chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ có doanh lợi theo chi phí và doanh thu cao thì cha đủ để kết luận về hiệu qủa kinh doanh, mà cần thiết phải xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn kinh doanh. 3.3. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh. Vốn lu động thờng chiếm hơn 80% tổng vốn của một doanh nghiệp thơng mại. Việc sử dụng luân chuyển vốn lu động có quan hệ nhân qủa, chặt chẽ ảnh hởng đến lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Doanh lợi theo vốn lu động (Dv) đợc tính theo công thức sau: Lợi nhuận Dv = * 100% Obq Obq: Là số d bình quân của vốn lu động trong thời gian tính lợi nhuận. Obq đợc tính nh sau: -Trong một tháng: Odk + Ock Obq = 2 Odk: D đầu kỳ vốn lu động Ock: D cuối kỳ vốn lu động - Trong một quí: Obq: Là tổng bình quân số d vốn lu động của các tháng trong kỳ. - Trong một năm: Obq: Là tổng bình quân của 12 tháng hay bốn quí.
  38. Xác định số d vốn lu động đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số d đầu kỳ và d nộp cuối kỳ trên các tài khoản theo dõi tài sản lu động và vốn lu thông thể hiện bằng tiền và hàng hoá trên sổ sách báo cáo kết quả của phòng kế toán của Tổng Công ty. Xét năm 1996 ( Bảng 9 ): Doanh lợi theo vốn lu động bình quân là 0.25 cho biết từ một đồng vốn lu động bỏ ra trong năm có thể thu về bình quân 0.25 đồng lợi nhuận trớc thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, Tổng Công ty có thể thu về bình quân là 0.25 đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi tính theo vốn lu động bình quân là khá ổn định trong ba năm 1995-1997, với mức trung bình là 19.3 % nếu là lợi nhuận cha trừ thuế và 11.3% với lợi nhuận sau thuế. Nh vậy, chúng ta có thể thấy hiệu quả sinh lợi từ vốn lu động là rất cao. Đây là một chỉ tiêu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của Tổng Công ty. Bảng 9: Doanh lợi theo vốn lu động năm 1995-1998. (Đơn vị: Triệu VNĐ và %) 1995 1996 1997 1998 Năm Chỉ tiêu Số d bình quân vốn lu 26.310 25.267 25.755 28.602 động Lợi nhuận trớc thuế 2.786 5.657 6.443 7.495 Lợi nhuận sau thuế 1.533 3.317 3.866 4.623 Dv theo lợi nhuận trớc 10,6 22,4 25,0 25,3 thuế (%) Dv theo lợi nhuận sau thuế 5,8 13,1 15,0 15,2 (%) 3.4. Tốc độ luân chuyển vốn lu động. Vốn lu động là một nguồn lợi quan trọng nhất và đáng kể nhất bên cạnh vốn nhân lực của các doanh nghiệp thơng mại nói chung, của Tổng Công ty xuất khẩu Dệt-May Việt Nam nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn lu động vì thế là một dấu hiệu quyết định hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Bảng 10: Chu chuyển vốn lu động năm 1995-1998. Năm 1995 1996 1997 1998
  39. Tổng doanh thu (Tr.VNĐ) 83.905 161.583 198.770 245.302 Số d bình quân vốn lu động 26.310 25.267 25.755 28.602 (Tr.VNĐ) Tốc độ chu chuyển (vòng) 3,2 6,4 7,7 7,9 Thời gian chu chuyển (ngày) 112,5 56,3 46,8 49,0 Xét năm 1996: Tổng mức luân chuyển vốn lu động (doanh số) đạt 161.583 triệu đồng. Số d bình quân vốn lu động trong năm là 25.267 triệu đồng, tốc đọ chu chuyển đạt 6,4 vòng, thời gian mỗi lần chu chuyển là 56,3 ngày. Xét cả thời kỳ 1995-1998, tốc độ chu chuyển vốn lu động bình quân là 5,8 vòng, thời gian chu chuyển trung bình là 62,1 ngày, có thể nhận thấy các hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty thực hiện khá nhanh, vốn lu động thực hiện có hiệu quả, luân chuyển liên tục trong thời gian trung bình cha đầy ba tháng. 4. Vấn đề đối tác và mức độ cạnh tranh của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam trên thị trờng thế giới hiện nay. Trong 15 nớc đạt kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới trong những năm gần đây chúng ta xem xét tới một số đối tác đang phát triển ở gần Việt Nam nh Trung Quốc, Thái lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet Tốc độ tăng Việt Nam nh Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet Tốc độ tăng trởng xuất khẩu hàng may mặc của các nớc này những năm qua rất cao. Indonexia nhiều năm tăng trên 40%, Băngladet 40%, Trung Quốc 35%, Thái Lan 27%, Mailaixia 20%. Thị trờng hàng may mặc ở các nớc phát triển đòi hỏi chất lợng sản phẩm rất cao. Để chiếm lĩnh thị trờng này, các nhà sản xuất phải tuân theo các tiêu chuẩn chất lợng đó. Họ có những cơ quan kiểm nghiệm và phòng thí nghiệm hiện đại để kiểm tra chất lợng trớc khi xuất. ở những nớc này, thờng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và nhãn hiệu CE đối với hàng may mặc xuất khẩu (CE là nhãn hiệu của cộng đồng Châu Âu, bảo đảm phẩm chất hàng hoá phù hợp với yêu cầu pháp lý của Châu Âu). Những điều này, Việt Nam cha có khả năng thực hiện một cách đồng loạt ở các đơn vị sản xuất do hạn chế về khả năng tài chính, trình độ công nghệ Tuy nhiên trong quy trình công nghệ của tổng Công ty, các nhà sản xuất đã áp dụng hai biện pháp quản lý: - Kiểm tra “on line” (kiểm tra trên dây chuyền) nhằm ngăn ngừa tận lỗi ở sản phẩm may ngay từ khi chúng đợc coi là bán thành phẩm. - Triệt để giữ vệ sinh công nghiệp ở khâu sản xuất. Với các nớc nh Thái Lan, Indonexia luôn tích cực tìm kiếm những thị trờng không hạn ngạch. Nhiều khi thị trờng Mỹ, Châu Âu bị đình trệ hoặc không cạnh tranh nổi với Trung
  40. Quốc ở thị trờng này, Công ty may Thái Lan, Indonexia đã tìm những nớc không hạn ngạch để xuất khẩu nh Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan, Trung Đông, các nớc Châu Phi và thật trớ trêu cả Việt Nam. Chúng ta không ngừng tìm kiếm thị trờng ngoài nớc nhng chính tại thị trờng nội địa hàng may mặc Việt Nam đã không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập lậu và trốn thuế mặc dù chất lợng hàng may mặc Việt Nam không kém gì hàng ngoại nhập. Vừa qua do cơn lốc khủng hoảng tài chính trong khu vựe hàng may mặc xuất khẩu của Tổng Công ty vào thị trờng Nhật, Đài Loan giảm đáng kể do đồng Việt Nam bị mất giá, không cạnh tranh nổi với các đồng tiền khác trong khu vực. Hiện nay, ấn độ và Indonexia đã lập kho hàng xuất khẩu của mình ngay tại cảng Châu Âu ( nh cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Đó là vấn đề tối cần thiết để có thể cạnh tranh đợc với những nhà giao hàng khác. Indonexia cũng thành lập trung tâm mậu dịch và phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm có quan hệ chặt chẽ với các cảng biển, sân bay và giữ vai trò “cửa mở” vào Châu Âu, đa hàng may mặc xuất khẩu vào thị trờng này. trung tâm cũng đứng ra lo địa điểm cho các cuộc trng bày triển lãm và các mục đích thơng mại khác. Indonexia còn lập thêm những trung tâm tơng tựu ở những địa điểm quan trọng khác ở Châu âu. Hiện nay Tổng Công ty mới có các kho hàng tại một số nớc là bạn hàng truyền thống nh Đức, Nga hàng may mặc xuất khẩu của tổng Công ty chủ yếu là hàng gia công dệt may Việt Nam đã tổ chức hội thảo về thị trờng Mỹ và Nhật Bản đây là hai thị trờng chiến lợc của Tổng Công ty trong thời gian tới, đồng thời Tổng Công ty cũng cử nhiều đoàn cán bộ tham gia họi thảo triển lãm, tham quan, khảo sát tại các nớc Nhật bản, trung quốc, EU, Mỹ để tìm hiểu thị trờng và kiếm thêm khách hàng. Các nớc ở khu vực Châu á đã xúc tiến mậu dịch trong nội bộ khu vực. Đó là một bộ phận của chiến lợc đối trọng với sự xuất hiện của các khối mậu dịch ở các khu vực khác. Kinh nghiệm rõ nhất về mặt này thuộc các nớc ASEAN. Họ thực hiện đợc một điều là: Phần lớn khối lợng hàng may của nội bộ ASEAN là của các nớc ASEAN chuyển khẩu qua Singapore. Các nớc ASEAN đã thông qua “chế độ u đãi thuế quan có hiệu lực chung” (CEPT). Từ tháng 1/1993 đã giảm dần thuế quan của 15 nhóm hàng công nghệ và nông sản chế biến (trong đó có hàng may mặc) trong nội bộ các nớc ASEAN. Mục tiêu sẽ giảm thuế u đãi xuống còn từ 0-5%. Đây là một động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty trong thời gian tới. Nhận thức rõ những u điểm và hạn chế của Tổng Công ty đệt may Việt Nam đang đặt ra cho mình những mục tiêu lớn, dự báo tốc độ tăng trởng > 10% trong giai đoạn 2000-2010. Đó là tỷ lệ tăng trởng cao so với nhiều ngành công nghiệp khác đồng thời cũng đặt ra cho tổng Công ty nhiều thách thức lớn. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC Ở TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM. 1. Về mặt khách quan
  41. Những năm qua, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty đã có những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nớc ta trong xu thế mở cửa, hội nhạp với khu vực và quốc tế đã tạo đã phát triển cho Tổng Công ty. Với một loạt các sự kiện nh việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thờng hoá quan hệ đối với Việt Nam, việc ký kết với liên minh Châu Âu, gia nhập ASEAN, AFTA đã góp phần tích cực trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty đối với các nớc Châu á. Bên cạnh đó, việc Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam và xu thế trong một vài năm tới Việt Nam sẽ đợc hởng quy chế tối huệ quốc. Hơn nữa, theo hiệp định hàng dệt (ATC) ký tại vòng đàm phán thơng mại đa biên tháng 4/1994 ở Maraket ghi nhận rằng ATC sẽ thay cho hiệp định đa sợi (MFA) đến ngày 1-1-2005, tất cả hàng dệt may phải đợc hoà nhập trở lại theo những nguyên tắc thơng mại thông thờng của WTO và nh vậy hàng rào hạn ngạch hàng may mặc vào Mỹ sẽ đợc loại bỏ và thuế trung bình sẽ giảm 9%. Đây là một thời cơ để có thể đi vào thị trờng đầy tiềm năng này. Nhờ những cơ hội trên mà trong suốt thời kỳ 1995-1998 hàng may mặc xuất khẩu không ngừng tăng lên, đặc biệt là hạn ngạch xuất khẩu vào EU luôn tăng tạo ra một thị trờng vững chắc cho Tổng Công ty. Do biết vận dụng những cơ hội về chính sách mở cửa của Chính Phủ vì vậy cơn bão khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua không làm ảnh hởng lớn đến sản lợng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty so với năm 1997, 1998 sản lợng xuất khẩu hàng may mặc vẫn tăng khoảng 8% nhng kim ngạch xuất khẩu vẫn không đạt đợc mức kế hoạch do nguyên nhân chính là do tác động của khủng hoảng tài chính khu vực làm sức mua của các bạn hàng lớn nh Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc giảm mạnh. Ngoài ra, nguồn hàng may mặc chủ yếu phải thu mua, gia công ở các cơ sở sản xuất dẫn tới giá thành cao, không chủ động, hạh chế hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc thu gom khối lợng hàng xuất khẩu thờng gặp nhiều khó khăn. Ngành may chủ yếu là may gia công cho nớc ngoài nên kim ngạch xuất khẩu lơn nhng thực thu ngoại tệ thấp, chỉ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch. Thị trờng xuất khẩu không ổn định, bị động, bị ép giá Có tới 85% sản phẩm may là làm gia công, chỉ còn 10-15% sử dụng vải trong nớc. Thị trờng nội địa còn để cho sản phẩm ngoại chiếm phần lớn. Đặc biệt, đối với thị trờng phi hạn ngạch, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc vẫn cha ổn định chủ yếu là do: + Hàng hoá của ta sản xuất cha phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng. + Phơng thức hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu. + Việc tổ chức mạng lới thông tin, tiếp thị ở nớc ngoài cha đợc triển khai thống nhất. + Một số thị trờng cha đợc hởng các quy chế u đãi. + Còn thiếu hiểu biết về thủ tục, tập quán và luật lệ của các nớc và khu vực trên toàn thế giới. Do xu hớng tự do hoá thơng mại, nên hàng may mặc bên ngoài tràn vào nớc ta từ nhiều nguồn: Hàng nhập lậu, trồn thuế, hàng SIDA giá rất rẻ, tràn ngập thị trờng trong nớc làm cho sản xuất hàng may mặc trong nớc bị thu hẹp. Hơn nữa, ngành may còn gặp nhiều khó
  42. khăn ở cả đầu vào và đầu ra. ở đầu vào, nguyên kiệu trong nớc ( ngành Dệt) cha đáp ứng đợc do chất lợng vải thấp nên phải nhập khẩu, vì vậy rất bị động thờng không đồng bộ và bị hạn chế nhiều mặt về thời gian (nếu xuất sản phẩm quá 90 ngày thì phải chịu thuế nhập khẩu). Giá gia công những năm gần đây không tăng, thậm chí còn giảm. Chẳng hạn nh giá gia công một áo sơ mi năm 1992 là 10 nghìn đồng thì giảm xuống còn 5 nghìn đồng năm 1994; áo Jaket từ 80 nghìn đồng xuống còn 30 nghìn đồng, thậm chí gia công lại chỉ còn 20 nghìn Năng suất ngành may còn thấp (một công lao động ở ta chỉ làm đợc 10 áo sơ mi thấp hơn 27 áo ở nớc ngoài). ở đầu ra, đối với EU có đến một nửa thị trờng tiêu thụ bị khống chế bằng hạn ngahch. Hạn ngạch 1998-2000 với sơ loại sản phẩm lên tới 54 nhóm so với 20 nhóm của các nớc ASEAN khác. Thị trờng không hạn ngạch gần đây giảm nh Nhật, thị trờng Mỹ cha sử dụng quy chế tối huệ quốc nên vẫn chịu thuế suất cao. Đối với thị trờng trong nớc cũng đang bị hàng nhập lậu trốn thuế cạnh tranh gay gắt. Về mặt quản lý vĩ mô, một số chính sách hiện hành vẫn cha thực sự tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, nh hiện tợng thuế trùng thuế, không cạnh tranh đợc với giá thành, giá bán trên thị trờng. Chính phủ cha có u đãi về vốn vay hoặc miễn giảm thuế cho đầu t phát triển ngành Dệt-May nên các dự án đầu t mới, vốn lớn không dám triển khai vì không tính toán trả đợc lãi vay và vốn. Vấn đề tỷ lệ xuất khẩu quy định tại giấy phép cũng cần có sự nhất trí chỉ đạo trong các cơ quản lý Nhà nớc sao cho công bằng và hợp lý. Bên cạnh những khó khăn tồn tại, Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam cũng phải đơng đầu với không ít những thách thức mới. Cùng với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thực hiện viẹc cắt giảm thuế quan CEPT của khối mậu dịch ASEAN (AFTA), đàm phán để gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) đặt ra những thời cơ và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó những cố gắng nỗ lực trong việc điều hành hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, xuất khẩu may nói riêng. Hiện nay, hiệp định mới đợc ký kết với EU cho giai đoạn 1998-2000 có tăng lên nhng thực tế ngành may Việt Nam vẫn d thừa từ 20-25% năng lực. Trong khi tình hình kinh tế Nhật Bản và Hàn Quốc đang có những diễn biến phức tạp với những ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, do vậy sức mua trong nớc sẽ trì trệ, thậm chí giảm. Theo nguồn tin thơng mại Nhật Bản, nhập khẩu quần áo năm 1997 đã giảm 13% về sản lợng và 5% về giá trị so với năm 1996. Năm 1998, nhập khẩu quần áo tiếp tục giảm xuống còn 20% về số lợng. Trong số các thị trờng xuất khẩu lớn nhất phi hạn ngạch của Tổng Công ty thì Nhật bản là thị trờng lớn nhất. Hiện tợng thị trờng xuất khẩu của Tổng Công ty bị trì trệ, cơ cấu cung cầu không cân đối này sẽ ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty, đòi hỏi Tổng Công ty phải có biện pháp kịp thời để ổn định và thức đẩy sự phát triển hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của mình.