Luận văn Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch

pdf 98 trang hapham 4270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phuong_phap_phan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Luận văn Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch

  1. ii HÓC NGOẠI nu {í:-, ? AN rm KINH ro . ti NU KỈNH HOA'''li QĨ.ỔC TẾ ii\ vũ í ^míJP ỉ g rir;"ỉì ỈỈÍỀỊ; QUẢ H'?ẠT f>ós*: Kl.^ỉì Ị mề \ UM* NGHIỆP DU IỂỊ NAM ìị, Vỉ ì Vị; í/iVán Thi Tuy, \ Nhanh 3" • jj .
  2. - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ ai TOREIGN 7ỈĨÍ1DE UNIVERtirr KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP (Đề tài! PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LÍCH VIÊT NAM THƯ VIÊN I BL,QNa GẠ! hoe NGOAI THỦONG Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh vdỂMsBĩ- Lớp : Anh 2 .mi). Khoa : K41 - QTKD Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung HÀ NỘI, Ì li 2006
  3. 3Clifúi luận. lết nụhièệt MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 3 ì. Tổng quan về hoạt động du lịch 3 1. Khái niệm về du lịch 3 2. Các loại hình du lịch 5 2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên 5 2.2. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động 6 2.3. Phân loại theo mục đích chuyến đi 8 2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý cùa điểm du lịch 9 2.5. Phân loại theo phương tiện giao thông lo 2.6. Phân loại theo loại hình lưu trú 10 2.7. Phân loại theo lúa tuổi du khách 11 2.8. Phân loại theo độ dài chuyến đi 11 2.9. Phân loại theo hình thức tổ chức 11 2.10. Phàn loại theo phương thức hợp đồng 12 3. Hoạt động kinh doanh du lịch 12 3.1. Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) 12 3.2. Kinh doanh cơ sờ lưu trú (Hospitality Business) 13 3.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation) 13 3.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business) 14 4. Đặc điếm của hoạt động kinh doanh du lịch 14 4.1. Đạc điểm cùa sản phẩm du lịch 14 4.2. Đạc điểm c a hoạt động kinh doanh du lịch 15 5. Vai trò của hoạt động du lịch lọ 5.1. Du lịch và xã hội [9 5.2. Du lịch và văn hoa 20 5.3. Du lịch và mõi trường sinh thái 21 5.4. Du lịch và kinh tế 22 5.5. Du lịch và môi trường chính trị 23 li. Hiệu quà hoạt động kinh doanh c a doanh nghiệp du lịch 24 1. Những vấn đề lý luận về hiệu quà hoạt động kinh doanh 24 rĩCạaụễn QUỊ <7hank 'Vân £épj dinh 2 - Q£mfD - DC41
  4. OLhữá luận tết tiự/iiĩp Ì. Ì. Hiệu quả và phân loại hiệu quả 24 Ì .2. Hiệu quả và kết quả 27 1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả 27 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 28 2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch và các nhăn tố ảnh hưởng 29 2. Ì. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 29 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 30 CHƯƠNG lì: PHƯƠNG PHÁP PHẦN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH 32 ì. Xây dựng hệ thõng chỉ tiêu phàn tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 32 1. Một số yêu cấu khi xây dựng hệ thống chỉtiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 32 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 33 2.1. Chi tiêu hiệu quả chung của ngành du lịch 33 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả đặc thù cho các doanh nghiệp thuộc từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh cấu thành cùa du lịch 37 2.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh áp dụng ở phạm vi doanh nghiệp du lịch 41 li. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 50 1. Lụa chọn các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 50 2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch 51 2.1. Bàng phân tích thống kê 51 2.2. Phương pháp đồ thị 53 2.3. Phương pháp h i quy tương quan 54 2.4. Phương pháp dãy số thời gian 56 2.5. Phương pháp chỉ số 60 QĩỉẬĩtụỉn &hỉ @ỉtanỉi (Oàn £éfii dinh 2 Q&XO) - 3C41
  5. ~Klítiú tuân tối nạliĩỀỊỉ CHUÔNG ỈU: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẢN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH DU LỊCH APEX - VIỆT NAM VÀ MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH VIỆT NAM 64 ì. Vận dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh du lịch Apex - việt nam 64 1. Một số nét vé công ty liên doanh du lịch APEX - VIỆT NAM 64 Ì. Ì. Quá trình hình thành và phát triển 64 1.2. Các lĩnh vực kinh doanh 64 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 65 2. Phăn tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch APEX - VIỆT NAM 67 2.1. Phân tích hiệu quả tổng hợp chung 67 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 69 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 70 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vởn 72 li. Một sở giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Việt Nam 74 1. Xu thế phát triền du lịch trên thế giới và khu vục ASEAN 74 Ì. Ì. Xu thế phát triển du lịch trên thế giới 74 1.2. Xu thế phát triển du lịch ởkhu vực Đông Nam Á 78 1.3. Mục tiêu phát triển cùa du lịch Việt Nam 79 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch và phái triển ngành du lịch Việt Nam 80 2. Ì. Giải pháp vĩ mô: về phía nhà nước 80 2.2. Giải pháp vi mô: về phía các doanh nghiệp 83 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 Qtf///tjỉ/i &hỉ ƯUaith (Văn £Ap.: dinh 2 Q&XO) X.41
  6. 3Cliữá luận tót Hiịhiêp LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão cùa khoa học và công nghệ, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai đoạn "hậu công nghiệp", phát triển theo hưởng chuyển dịch cơ cấu sang ngành dịch vụ. Trong đó Du lịch là một trong những ngành chiếm tỷ trọng lớn trong ngành dịch vụ. Kinh doanh du lịch là một ngành hoạt động tổng hợp, có hiệu quỗ cỗ về kinh tế và xã hội. Trên giác độ kinh tế đối ngoại, đó là ngành thực hiện xuất khẩu tại chỗ, có nguồn thu ngoại tệ lớn, đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân. Cũng như tất cỗ các ngành kinh doanh khác, nghiên cứu hiệu quỗ hoạt động kinh doanh du lịch là vấn để hết sức cần thiết. Việc đánh giá hiệu quỗ hoạt động du lịch góp phán làm rõ hơn thực trạng cùa hoạt động này, góp phần hoàn chỉnh, bổ sung chiến lược, định hướng phát triển du lịch trong giai đoạn tiếp theo. Để tiến tới mục tiêu đưa "du lịch Việt Nam thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn" cần phỗi có những biện pháp tích cực nhầm nâng cao hiệu quỗ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam. Với để tài luận văn: "Phương pháp phân tích hiệu quỗ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch", em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong việc tìm ra phương pháp phân tích hiệu quà hoạt động kinh doanh và đề xuất một số giỗi pháp nhằm nâng cao hiệu quỗ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoa cơ sở mặt lý luận về hoạt động du lịch và hiệu quỗ kinh doanh cùa các doanh nghiệp du lịch. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phỗn ánh hiệu quỗ cùa hoạt động kinh doanh du lịch và nghiên cứu các phương pháp phân tích hiệu quỗ hoạt động kinh doanh du lịch. - Vận dụng phương pháp phân tích và đề xuất một số giỗi pháp nhằm nâng cao hiệu quỗ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn Ì £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  7. 3Choá luận tất lĩ ụ lĩ ì ĩ'ị! Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nội dung của luận vãn chủ yếu đề cập đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cùa các doanh nghiệp du lịch vói tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế. Từ đó, vận dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp du lịch cụ thể. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp diễn giải, phân tích, tổng hợp, so sánh trên cơ sờ sử dụng các số liệu thống kê, bảng, biểu và các tài liệu tham khảo về mứt lý thuyết và thực tiễn của những nghiên cứu trước đó. Đồng thời, luận văn cũng lấy phép biện chứng làm cơ sờ phương pháp luận. Từ việc phân tích đức điểm của hoạt động kinh doanh du lịch để xây dựng các chỉ tiêu phân tích làm tiền để để lựa chọn phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch. Trong quá trình phân tích, nội dung cùa luận văn đi từ phân tích chung đối với các doanh nghiệp trong phạm vi toàn ngành đến việc áp dụng cụ thể vào một doanh nghiệp du lịch để làm rõ nội dung đã trình bày. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luân và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về hoạt động du lịch và hiệu quả hoạt động kinh doanh cùa doanh nghiệp du lịch. Chương li: Phương pháp phân tích hiệu quà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Chương IU: Vận dụng phân tích hiệu quả hoạt động kinh của công ty liên doanh du lịch APEX - VIỆT NAM và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. QlụẨiụỉtt &hĩ &hatih (Văn 2 Mép: dùi, 2 Q£rx<7) - JC41
  8. 3Chữá tuân. tất nghiệp. CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH ì. TỔNG QUAN VẾ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1. Khái niệm về du lịch Ngày nay, du lịch đã trờ thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ờ các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, những nhận thấc vê nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực địa lý) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cấu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu khác nhau về du lịch. Trong số những học giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn nhất (không phải là đơn giản nhất) phải kể đến Ausher và Nguyễn Khắc Viện. Theo Ausher thì du lịch tó nghệ thuật di chơi của các cá nhân, còn viện sĩ Nguyễn Khắc Viện lại quan niệm rằng du lịch là sự mở rộng không gian văn hóa của mỗi người. Trong từ điển tiếng Việt, du lịch được giải thích là đi chơi cho biết xứ người. Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là tất cả nhũng gì có liên quan đến sự di chuyển đó, học giả Kaspar của Thụy Sỹ đã đưa ra định nghĩa du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của hẩ. Dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó gán chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Kalfiofis cho rằng: Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhăn hay tập thề từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thoa mãn nhu cẩu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế. Nghị quyết của Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch họp ở Ottawa, Canada tháng 6 năm 1991 được Đại hội đồng cùa tổ chấc du lịch thế giới (WTOD) thông qua đã đưa ra định nghĩa về du lịch. Theo đó "Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tố chức du lịch quy định trước, mục đích cửa chuyến đi không phải lá đế thực hiện hoạt động kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm ". Theo định nghĩa này để được gọi là du lịch cẩn có ba 3 Móp: cành 2 (ỵjDơr> 3C41
  9. ~Klioú luận tết nạhìỀp. điều kiện về không gian, thời gian và mục đích chuyên đi. về không gian, người đi du lịch phải đi ra ngoài môi trường thường xuyên của mình, điểu này loại trừ các chuyến đi trong phạm vi của nơi ở và các chuyến đi có tính chất thường xuyên hàng ngày. Về thời gian, du lịch phải đảm bảo độ dài thời gian đã được quy định trước cùa các tổ chức du lịch để loại trừ sọ di cư trong một thời gian dài. về mục đích chuyên đi nhằm loại trừ việc di cư để làm việc tạm thời. Từ những quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản cùa du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất cùa từ này là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trinh văn hoa, nghệ thật V.V Theo nghĩa thứ hai, du lịch được coi là một ngành kinh doanh t ng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối vói người nước ngoài là tình hữu nghị với dần tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vọc kinh doanh mang lại hiệu quà rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ tại chỗ. Trong thọc tế cuộc sống, do sọ phát triển cùa xã hội và nhận thức, các từ ngữ thường có khá nhiều nghĩa, nhiều khi trái ngược nhau. Như vậy, cố gắng giải thích đơn vị từ đa nghĩa bằng cách gộp các nội dung khác nhau vào một định nghĩa sẽ làm cho khái niệm trở nên khó hiểu và không rõ ràng. Dọa theo cách tiếp cận trên, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là: • Sọ di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới quan xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tọ nhiên, kinh tế, văn hoa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. • Một lĩnh vọc kinh doanh các dịch vụ nhằm thoa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhãn hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hổi sức khoe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới quan xung quanh. Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản cùa khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sọ phát triển của du lịch. Cho đến nay, nhiều người chí cho rằng du Qĩụttt/Itt £7/ự Qhanlí rOăn 4 Móp: cAnk 2 - Q.<znc<ĩ) - Jt41
  10. ~Klítiú tuân tối nạliĩỀỊỉ lịch là một ngành kinh tế. Do đó mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội. Nó góp phần nâng cao dần trí, phục hồi sức khoe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tình đoàn kết. Chính vì vậy toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hay một số lĩnh vữc văn hoa khác. 2. Các loại hình du lịch Để có thể đưa ra các định hướng và chính sách phát triển đúng đắn về du lịch, các nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch cần phân du lịch thành các loại hình du lịch khác nhau. Theo đó, loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau hoặc vì chúng thoa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tương tữ, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. Hoạt động đu lịch có thể được phân chia thành nhiều loại hình du lịch khác nhau tuy theo các tiêu chí đua ra. 2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên Theo cách phân loại này, hoạt động du lịch được chia thành hai nhóm lớn là du lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên được coi là hoạt động du lịch đưa du khách về những nơi có điều kiện, môi trường tữ nhiên trong lành, cảnh quan tữ nhiên hấp dẫn v.v nhằm thoa mãn những nhu cầu đặc trưng cùa họ. Trong số các loại hình du lịch thiên nhiên có thể thấy những loại hình du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn v.v Khi khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, con người luôn cố gắng làm cho cuộc sông cá nhân dễ chịu và tiện nghi hơn. Điều này làm tổn hại nghiêm trọng và lâu dài tới môi trường chung. Ó tô, xe máy, máy bay, các nhà máy v.v là những ví dụ cụ thể. Do vậy, môi trường tữ nhiên trong lành ngày nay trở thành một mặt hàng xa xỉ ngay cả đối với tầng lớp giàu có. Điều này giải thích tại sao du lịch nói chung Qtf///tjỉ/i &hỉ ƯUaith (Văn 5 jeépj dinh 2 Q&XD X.41
  11. DChoá luận tát fìtfliìĩ-fi và du lịch tự nhiên nóiriêng đ ã và sẽ là một ngành kinh tế có triển vọng lớn trong tương lai. Nhiều chuyên gia nghiên cứu du lịch như các nhà địa lý, các nhà kinh tế du lịch dùng các thuật ngữ du lịch sinh thái, du lịch xanh theo cách hiểu như trên. Tuy nhiên, Du lịch sinh thái hay du lịch xanh không phải là một loại hình du lịch mà là một quan điểm phát triển du lịch nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của hiện tưặng này đến môi trường tự nhiên. Du lịch văn hóa là hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn, hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di tích, các công trình đương đại, các lễ hội, phong tục tập quán v.v Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn lại đặc biệt hấp dẫn du khách bởi tính phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đôi tưặng văn hoa - tài nguyên du lịch nhân văn - là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hoa phong phú. 2.2. Phăn loại theo lãnh thổ hoạt động 2.2.1. Du lịch quốc tế Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện nó có sự giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía (du khách hay nhà cung ứng dịch vụ du lịch) phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, về mặt không gian địa lý: du khách đi ra ngoài đất nước của họ, về mặt kinh tế: có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Như vậy du lịch quốc tế cần phải chia thành hai loại nhỏ. Du lịch đón khách là loại hình du lịch quốc tế phục vụ, đón tiếp khách nước ngoài đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tưặng du lịch trong đất nước của cơ quan cung ứng dịch vụ. Du lịch gửi khách là loại hình du lịch quốc tế phục vụ và tổ chức đưa khách từ trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan cấc đối tưặng du lịch ở nước ngoài. Qlụtiíjỉtì &hỉ &hanh (Oàn 6 JẼépj dinh 2 Q.&X<T) Jí4t
  12. JUifíá luận toi nợ/tíỉp Bảng 2: Lượng khách du lịch quốc tế và nội địa giai đoạn 2000 - 2005 Đơn vị: Nghìn lượt người 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Du lịch nội địa 11.000 11.800 13.000 13.200 14.500 16.100 Du lịch quốc 2140,1 2330,8 2628,2 2429,6 2927,9 3477,5 tế Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triền du lịch 2.2.2. Du lịch nội địa Du lịch nội địa được hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Hình 2: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2005 Đơn vị: Lượt người 320.000 309.151 309.074 310.000 3£1.072 300.000 / 3D8257 /303*7 \ 237A77 230.000 \ 280.000 270.000 260.000 ?R7 33S 250.000 240.000 230.000 Nguồn: Tống cục du lịch. 2.2.3. Du lịch quốc gia Du lịch quốc gia bao gửm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc gửi khách ra nước ngoài đến việc phục vụ khách trong và ngoài nước tham quan, du lịch trong phạm vi nước mình. Thu nhập từ du lịch quốc gia bao gửm thu nhập từ hoạt động du lịch nội địa và từ du lịch quốc tế, kể cả đón và gửi khách. ')f 1/111/(11 £7tti líitítìỉĩ 'Oan 7 £đn: dinh 2 Q£FK!Ĩ) - X41
  13. XAởá tuân tơi nghiên 2.3. Phân loại theo mục đích chuyến đi Chuyến đi của con người có thể có mục đích thuần tuy du lịch, tức là chỉ nhằm nghỉ ngơi, giải trí hoặc cũng có thể vì mục đích khác song họ có kết hợp tham gia hoạt động du lịch vào những khoảng thời gian rảnh rỡi có được trong chuyến đi. Hình 1: Phân loại du lịch theo mục đích chuyến đi MỤC ĐÍCH CHUYÊN ĐI Thuần tuy du lịch Mục đích kết hợp ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị Tham Giải Nghi Thể Khám Tín Học tập Thể Kinh Công Chữa Thăm Mục quan tri dưỡng thao phá ngưỡng nghiên thao doanh tác bệnh thân đích (Phong (Các (nghỉ (Go1f,t (Mạo (Hành cứu (Đi (tham (Tìm khác cảnh. lễ biển, ennis.l hiém, hương) thực tế, gia các cơ hội, cồng hội. nghỉ eo núi) tìm thực cuộc ký hợp trình trò núi) hiểu tập) thi đồng. văn chơi) thiên đấu, kinh hoa) nhiên, tập doanh vãn luyện trực hoa) thể tiếp) thao) Bảng Ì: Khách quốc tế đến Việt Nam phán theo mục đích chuyên đi Đơn vị: Nghìn lượt người. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 2140,1 2330,8 2628,2 2429,6 2927,9 3477,5 Du lịch 1138,9 1222,1 1462,0 1238,5 1584,0 2038,5 Thương mại 419,6 401,1 445,9 468,4 521,7 495,6 Thăm thân nhân 400,0 390,4 425,4 392,2 467,4 508,2 Các nục đích khác 181,6 317,2 294,9 330,5 354,8 435,2 Nguồn: Niên giám thống kê 2005 Qtạuụền $Jh.i &ftatih <Zĩân 8 £&ỊI! dinh 2 (ẸTXíì) 3Í41
  14. ~Kítíit'í luận tất nụễUệệt 2.4. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch 2.4.1. Du lịch miền biền Mục tiêu chủ yếu cùa du khách là về với thiên nhiên, tham gia các hoạt động du lịch biển như tấm biển, thể thao biển v.v Thời gian thuận lợi cho loại hình này là mùa nóng. Tuy nhiên trong vùng biển phía Bắc, mùa hè có thể có những sự kiện thời tiết bất thường nhu mưa, bão cản trầ loại hình du lịch này. Mặt khác, điều kiện chất lượng nước biển, bãi biển và độ dốc thềm không phải nơi nào cũng phù hợp cho du lịch tắm biển. Ngoài tắm biển, các hoạt động du lịch khác như lặn biển, thể thao biển cũng cần những điều kiện khí hậu phù hợp với khả năng thích nghi sinh học của con người. 2.4.2. Du lịch núi Hai phần ba diện tích lãnh thổ nước ta là địa hình đồi núi với những điểm du lịch nghỉ núi nổi tiếng như Tam Đảo, Sa Pa, Ba Vì, Đà Lạt v.v Nhiệt độ cùa những vùng núi này thường thấp hơn nhiệt độ vùng đồng bằng, nơi tập trung nhiều đô thị lớn. Ngoài loại hình này, do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan, cắm trại, mạo hiểm v.v vốn rất được thanh thiếu niên ưa chuộng vì nó đáp ứng nhu cầu tự thể hiện mình, tự hoàn thiện mình cùa giới trẻ. 2.4.3. Du lịch đô thị Các thành phô, trung tâm hành chính có sức hấp dẫn bầi các công trình kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối thương mại lớn cùa đất nước. Vì vậy không chỉ người dân ầ các vùng nông thôn bị hấp dẫn bầi các công trình đương đại đồ sộ trong các đô thị mà du khách từ các miền khác nhau, từ các thành phố khác cũng có nhu cầu đến để chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm. 2.4.4. Du lịch thôn quê Đối với người dân đô thị, làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả các yếu tố đó lại khó có thể tìm thấy ầ những đô thị. Do đó về nông thôn có thể giúp họ phục hổi sức khoe sau những ngày làm việc căng thẳng, về phương diện kinh tế, người dân đô thị nhận thấy giá cả nhiều mặt hàng nông sản thực phẩm ầ nông thôn rẻ hơn, tươi hơn. vê mặt tình cảm, người đô thị tìm thấy ầ nông thôn cội nguồn của mình, nhiều người tìm thấy tuổi thơ Qli/tiụln £7Zr/ <anlt (Vãn 9 £SfL: dinh 2 - Qĩrx^ữ X41
  15. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt của mình. Dưới góc độ xã hội, người thành thị thấy người dân ở làng quê tình cảm chân thành, mến khách và trung thực. Tất cả những lý do môi trường, kinh tế, tâm lý xã hội nêu trên giải thích tại sao du lịch thôn quê ngày càng phát triển và cần được quan tâm thích đáng. Đây cũng là một trong những đóng góp thiết thực nhằm nâng cao mức sọng cho người nông dân Việt Nam. 2.5. Phân loại theo phương tiện giao thông Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành: Du lịch bằng xe đạp Du lịch bằng xe máy Du lịch bằng xe ô tô Du lịch bằng tàu hoa Du lịch bằng tàu thúy Du lịch bằng máy bay Tuy thuộc vào sở thích của du khách và khả năng chi trả mà mỗi du khách sẽ có lựa chọn hình thức nào phù hợp cho chuyến đi của họ. Bảng 3: Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến Đơn vị: Nghìn lượt người. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng sô 2140,1 2330,8 2628,2 2429,6 2927,9 3477,5 Đường hàng 1113,1 1294,5 1540,3 1394,8 1821,7 2335,2 không Đường thúy 256,1 284,7 309,1 241,5 263,3 200,5 Đường bộ 770,9 751,6 778,8 793,3 842,9 941,8 Nguồn: Niên giám thống kê 2005 2.6. Phân loại theo loại hình lưu trú Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. Dưới góc độ kinh doanh du lịch, trong giai đoạn hiện nay, lưu trú, vận chuyển và ăn uọng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong giá thành của các sản phẩm du lịch Việt Nam. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 10 £ởfi! vinh 2 QĩJJC<V 3141
  16. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành: Du lịch ở khách sạn (Hotel) Du lịch ở khách sạn ven đường (Motel) - khách sạn ở bên lề những chặng đường dài dành cho khách du lịch đi bằng ô tô Du lịch ở các nhà nghỉ (Tourism Guest House) Du lịch ở lều, trại (Tourism Camping) Du lịch ở Bungaloxv - một dạng nhà trọ làm bằng gỗ hay các vật liệu nhẹ được lểp ghép lại với nhau Du lịch ở làng du lịch (Tourism village) - là một quần thể các biệt thự hay Bungalovv được bố trí tạo ra một không gian du lịch cho phép du khách vừa có điều kiện giao tiếp, vừa có không gian biệt lập khi họ muốn. 2.7. Phăn loại theo lứa tuổi du khách Theo lứa tuổi du lịch có thể chia thành: Du lịch thanh, thiếu niên; Du lịch trung niên; Du lịch dành cho những người cao tuổi. Về mặt sinh học, tuy theo lứa tuổi, điều kiện sức khoe, tính hoạt động, khả năng chịu đựng của các lớp người này có sự khác biệt. Về khả năng chi trả có thể thấy rõ đại đa số những người trung niên có khả năng chi trả cao hơn các tập khách khác. Nếu như thanh, thiếu niên còn bị phụ thuộc kinh tế vào gia đình thì phần lớn người cao tuổi là những người đã về hưu, do bị hẫng hụt về thu nhập thực tế sau khi về nghỉ nên cho dù có điểu kiện song họ ít dám chi trả ở mức trung bình trở lên. 2.8. Phân loại theo độ dài chuyến đi Các chuyến du lịch được thực hiện trong thời gian dưới một tuần lễ được coi là du lịch ngển ngày. Như vậy du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngển ngày. Ngược lại các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian đến gần một năm. Du lịch dài ngày thường là cấc chuyến đi thám hiểm của các nhà nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại các khu điều dưỡng, các chuyến du lịch bằng thuyền Thời gian chuyến đi kéo dài từ một tuần đến dưới một năm. 2.9. Phân loại theo hình thức tổ chức Theo tiêu chí này, du lịch được chia thành du lịch tập thể, du lịch cá nhân và du lịch gia đình. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn li £ởfi! vinh 2 QĩJJC<V 3141
  17. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt Do du lịch là một trong các hoạt động cá nhân nhằm hoa mình vào tập thể nên đại đa số các chuyến đi mang tính tập thể. Loại hình này thường tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng du lịch vì du khách thường có tính tổ chức cao. Du lịch cá thể là loại hình trong đó những du khách riêng lẻ đến ký hợp đổng mua sản phẩm du lịch cởa cơ quan cung ứng du lịch. Nếu như đối với loại du lịch tập thể, du khách được chọn khá thoải mái chương trình du lịch cho mình thì du khách đi du lịch cá thể háu như bị lệ thuộc hoàn toàn vào các điểu kiện nhà cung ứng đưa ra như lịch trình, hành trình, các điểu kiện khác. Du lịch gia đình ngày càng trở thành hiện tượng phổ biến ở Việt Nam. Thông thường có hai loại du lịch gia đình. Loại thứ nhất xảy ra thường xuyên tại các khu vực phụ cận đô thị. Thời gian chuyến đi không dài, có khi chỉ diễn ra trong một hai ngày. Loại thứ hai là các chuyến du lịch gia đình dài ngày ở các điểm ở xa, nổi tiếng và để tiết kiện thời gian trong chuyến di họ muốn đi được nhiều địa điểm. 2.10. Phân loại theo phương thức hợp đồng Nếu nhìn dưới góc độ thị trường, du lịch còn có thể được chia thành du lịch trọn gói và du lịch từng phần. Các doanh nghiệp du lịch đều muốn ký kết được hợp đồng du lịch trọn gói để có thể gửi được giá trị cởa dịch vụ vào nhiều mục đích khác nhau. Hợp đồng ký kết càng sớm càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng được sản phẩm du lịch có chất lượng cao, nâng cao uy tín và thiện cảm đối với khách hàng. 3. Hoạt động kinh doanh du lịch Các ngành nghề kinh doanh du lịch bao gồm: - Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) - Kinh doanh cơ sở lưu trú (Hospitality Business) - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation) - Kinh doanh các dịch vụ đu lịch khác (Other Tourism Business) 3.1. Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh lữ hành bao gồm lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 12 £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  18. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt Lữ hành nội địa là việc xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chuông trình du lịch cho khách du lịch nội địa. Lữ hành quốc tế là việc xây dựng và chào bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cáu cùa khách để trực tiếp thu hút khách quốc tế vào nước mình và đưa công dân nước mình đi du lịch nước ngoài, thực hiện chương trình đã bán hoặc ký hợp đổng uy thác từng phắn, trọn gói cho lữ hành nội địa. 3.2. Kinh doanh cơ sở lưu trú (Hospitality Business) Đối với ngành du lịch thì hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú là một mắt xích quan trọng nhằm đáp ứng một số dịch vụ thiết yếu của khách du lịch vẻ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Kinh doanh cơ sở lưu trú là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời bằng việc phục vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, bán hàng và các dịch vụ cần thiết khác. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch, bao gồm: Khách sạn (Hotel), nhà nghỉ kinh doanh du lịch (Tourism Guest House), Làng du lịch (Tourism Village), bãi cắm trại du lịch (Tourism camping), kinh doanh các khách sạn ven đường (Motel). Trong kinh doanh cơ sở lưu trú, yếu tố cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ và giá cả được sử dụng cạnh tranh rất có giá trị và có ý nghĩa. Chất lượng phục vụ là nhãn tố chịu tác động của nhiều mối quan hệ khách thể và chủ thể. Có khi cùng một dịch vụ của khách sạn đối với người này thì khen, trái lại đối vói người khác thì lại chê. Hơn thế nữa, chất lượng phục vụ là một biến số theo thời gian, nếu đời sông kinh tế phát triển thì đòi hỏi chất lượng sống không ngừng nâng lên. Chất lượng phục vụ của một khách sạn nào đó năm sau giữ nguyên hiện trạng năm trước có nghĩa là khách sạn đó bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh. 3.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation) Đặc trưng nổi bật của hoạt động du lịch là sự dịch chuyển của con người từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ, thường với một khoảng cách xa. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là hoạt động kinh doanh nhầm mục đích sinh lời bằng việc thực hiện các dịch vụ vận chuyển khách du lịch cho các Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 13 £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  19. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt chương trình du lịch, thông qua các phương tiện vận chuyển bằng đường hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy. Thực tế cho thấy, ít có các doanh nghiệp du lịch (trừ một số tập đoàn du lịch lớn trên thế giới) có thể đảm nhiệm toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cư trú của họ đến điểm du lịch và tửi điểm du lịch. Phần lớn trong các trường hợp, khách du lịch sử dụng dịch vụ vận chuyển của các phương tiện giao thông đửi chúng hoặc của các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển. 3.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business) Kinh doanh các dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu khách du lịch và bổ trợ cho các lĩnh vực khác nhằm thu lợi nhuận cũng là những khâu quan trọng để thu hút khách du lịch. Phần không thể thiếu trong hành trình du lịch là kinh doanh khu vui chơi, giải trí, các dịch vụ mua bán hàng hoa, hàng lưu niệm, dịch vụ thể thao như sân golf và dịch vụ cho thuê dụng cụ đánh golf, dịch vụ thuê các thiết bị lướt ván, lặn biển, leo núi, dịch vụ massage v.v Ngoài ra còn có các hoửt động tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tu du lịch. Cùng với xu hướng phát triển ngày càng đa dửng những nhu cầu của khách du lịch, sự tiến bộ cùa khoa học - kỹ thuật và sự gia tăng mửnh của các doanh nghiệp du lịch, dẫn đến sự cửnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường du lịch thì các hoửt động kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu hướng phát triển mửnh. 4. Đặc điểm của hoửt động kinh doanh du lịch 4.1. Đặc điềm của sản phẩm du lịch Từ những góc độ khác nhau sẽ có những cách định nghĩa khác nhau về sản phẩm du lịch. Đối với người kinh doanh du lịch đó là toàn bộ dịch vụ cung cấp cho khách hàng để thoa mãn nhu cầu đi du lịch. Đối với chủ thể đi du lịch đó là một quá trình trọn vẹn, trong đó du khách bỏ thời gian, sức lực và tiền bửc cho việc di chuyển, thưởng thức các giá trị vật chất và tinh thần. Trong một Tour du lịch như vậy, vé máy bay, phòng ngủ, bữa ăn sáng, xe đưa đón v.v được gọi là các mục trong sản phẩm du lịch. Một sản phẩm du lịch về cơ bản bao gồm tám mặt sau: nơi lưu trú, phương tiện di chuyển, bộ phận cungứ ng thực phẩm, địa điểm du lịch, cấc tiết mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, chương trình du lịch và các dịch vụ đi kèm khác. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 14 £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  20. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt Sản phẩm du lịch có những nét đạc trưng cơ bản, đó là: • Sản phẩm du lịch vê cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80% - 90% về mặt giá trị), hàng hoa chiếm tỷ trọng nhợ. Do vậy việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch là rất khó khăn. • Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yêu tố tài nguyên du lịch. Do đó sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thoa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. • Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. sản phẩm du lịch không thể cất trữ, tồn kho như các hàng hoa thông thường khác. 4.2. Đặc điềm của hoạt động kinh doanh du lịch 4.2.1. Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp Du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý và nhu cầu tinh thần. Do đó, hoạt động du lịch muốn thoa mãn được những nhu cầu đa dạng cùa khách du lịch đòi hợi phải có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Số lượng khách du lịch ngày càng phát triển, nhu cầu về hàng hoa, dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch càng lớn. Bảng 4 dưới đây cho thấy rằng để có thể đón tiếp và phục vụ được số lượng khách du lịch lớn như hiện nay, các nước không chỉ quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cùa ngành du lịch như: các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu thể thao v.v mà cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đường sá, sân bay, bên cảng, phương tiện vận chuyển, hệ thống cungứ ng điện, nước, thông tin liên lạc và cơ sở vật chất kỹ thuật khác. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 15 £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  21. 3Choá tuân tối tìợ/ìiip Bảng 4: Các ngành, tĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ cho hoạt động kinh doanh du lịch Nhu cầu của Sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho Các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh khách du lịch khách du lịch doanh - Dịch vụ vận chuyển đường không - Ngành hàng không 1. Nhu cầu đi - Dịch vụ vận chuyển đường thúy - Ngành vận tải đường thúy (sông, biển) lại - Dịch vụ vận chuyển đường sắt - Ngành vận tải đường sắt - Dịch vụ vận chuyển đường bộ - Ngành vận tải mô tô, ồ tô 2. Nhu cầu Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, lều bãi Dịch vụ cho thuê chỗ ỉ chỗ ỉ cắm trại Ngành sàn xuất, chế biến thực phẩm 3. Nhu cầu Sàn phẩm ăn, sản phẩm uống (Nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp ăn, uống chế biến, khách sạn - nhà hàng) 4. Nhu cầu Dịch vụ giải trí, văn hoa, nghệ Các cơ sỉ tổ chức chương trình giải trí, giải trí thuật, dịch vụ thể thao văn hoa, nghệ thuật, thể thao 5. Nhu cầu Các dịch vụ nghỉ dưỡng Các cơ sỉ tắm hơi, Massage nghỉ dưỡng Các cơ sỉ quản lý và phục vụ tham quan 6. Nhu cầu Dịch vụ phục vụ và hướng dẫn công trình văn hoa, di tích lịch sử được tham quan tham quan xây dựng; các danh thắng tự nhiên được danh thắng khai thác và tôn tạo - Dịch vụ thiết kế và điều hành - Các cơ sỉ hoạt động du lịch lữ hành 7. Nhu cáu chương trình du lịch khác - Đích vu chữa bênh - Các cơ sỉ y tế khám chữa bệnh - Dịch vụ giặt là - Các cơ số kinh doanh dịch vụ giặt là 8. Nhu cấu - Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, mua hàng Sản phẩm hàng hoa ngư nghiệp hóa - Ngành thương mại, dịch vụ 9. Nhu cầu Dịch vụ điện thoại, Internet, quảng Ngành bưu chính viễn thông, cơ sỉ thông tin cáo, truyền hình quảng cáo, truyền hình 10. Nhu cầu chuyển tiền, Dịch vụ cho vay, chuyển tiền và vay tiền cho Ngành ngân hàng, bưu điện thanh toán hoạt động du lịch 11. Nhu cầu Dịch vụ bảo hiểm Ngành bảo hiểm bảo hiểm Qĩựuụễn. ^ĩhi Qìiatt/tr ()ừn 16 Mép.: dh,h 2 Q&XO) - JC41
  22. HI ì ná luận tốt nụhỉập. Các ngành, lĩnh vực nêu trong bảng 4 có vai trò cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu câu của khách du lịch. Tuy nhiên, để phát triển du lịch các ngành kinh tế khác cũng đóng vai trò rất quan trọng như: Ngành xây dựng trong việc phát triển hệ thống giao thông, xây dựng khách sạn, nhà hàng v.v ; ngành công nghiệp trong việc sàn xuất máy móc, thiết bị cung cấp cho các cơ sở kinh doanh du lịch Vì vậy, du lịch sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác. Mặt khác, hoạt đễng du lịch không chỉ giới hạn trong mễt địa phương, mễt quốc gia, mễt khu vực. Mễt chương trình du lịch có thể diễn ra à nhiều địa phương, nhiều nước, phải thoa mãn nhiều nhu cầu của du khách và những nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng bởi sản phẩm du lịch, dịch vụ tại nhiều địa điểm. Do đó, để phát triển du lịch cần có sự liên kết, phối hợp giữa các địa phương và giữa các quốc gia trong khu vực. 4.2.1. Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ Tính thời vụ trong hoạt đễng du lịch hay thời vụ du lịch có thể được hiểu là những thay đổi lặp đi lặp lại hàng năm cùa cung và cầu du lịch. Nguồn gốc của hiện tượng này thuễc về các yếu tố lịch sử, truyền thống vãn hoa, khí hậu thời tiết trong đó: - Khí hậu thời tiết là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với hoạt đễng du lịch. - Nhân tố lịch sử của các sự kiện lễ, hễi. - Nhân tố văn hoa xã hễi: ảnh hưởng cùa nhân tố này là các phong tục, tập quán của từng vùng, từng địa phương. - Nhân tố tổ chức xã hễi: như việc quy định về thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ hè của giáo viên, học sinh, việc tổ chức các hễi nghị, hễi chợ triển lãm, các cuễc thi quốc tế, thời gian nông nhàn của nông dân v.v Suy cho cùng thì nhân tố thời tiết khí hậu là nhân tố quyết định nhất đến tính thời vụ cùa hoạt đễng kinh doanh du lịch, bởi vì việc tổ chức các lễ hễi truyền thống, phong tục tập quán hay nhân tố tổ chức xã hễi đều có nguyên nhân từ yếu tố khí hậu thời tiết. Tính thời vụ của du lịch là vấn đề đòi hỏi sự quan tâm thường xuyên không chỉ của các cơ quan quản lý quốc gia về du lịch, của các cơ sở hoạt đễng kiiứuÍQanh
  23. ~Klioú luận. tốt nụhĩỀỊt của các chương trình cụ thể, những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế những tác động bất lợi của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch như các giải pháp về giá cả, chi phí, khấu hao tài sản v.v , phát triển đa dạng, đồng bộ các hoạt động du lịch để có thể thu hút khách du lịch cả 12 tháng trong năm. Điêu đó đòi hỏi công tác xây dựng qui hoạch, tổ chỹc các cơ sở kinh doanh du lịch phải được cân nhắc kỹ, nếu không việc đầu tư sẽ không mang lại hiệu quả. 4.2.3. Hoạt động kinh doanh du lịch có nhiều đặc điềm và tính chất pha trộn nhau Hoạt động kinh doanh du lịch là một hoạt động đặc biệt vừa mang đặc điểm cùa một ngành kinh tế vừa mang đặc điểm của một ngành văn hoa xã hội. Trước hết du lịch là một ngành kinh tế. Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp: sản xuất, trao đổi hàng hoa dịch vụ nhằm đáp ỹng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch. Xét trên giác độ kinh tế, du lịch là ngành có các đặc điểm sau: • Du lịch là một trong những ngành kinh doanh đạt hiệu quả cao: tỷ suất doanh lợi nhìn chung cao gấp 2 - 4 lần các ngành khác, là ngành hấp dẫn không chỉ đối với các nước đang phát triển mà còn với cả các nước phát triển. • Trong kinh tế đối ngoại: Du lịch là ngành thực hiện xuất khẩu tại chỗ đạt nguồn thu ngoại tệ lớn với hiệu quả cao. • Sự phát triển ngành du lịch thúc đẩy và tạo điều kiện cho nhiều ngành kinh tế - xã hội khác phát triển, thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của nhiều vùng kinh tế. • Du lịch góp phẩn tích cực tạo việc làm cho một lực lượng lao động xã hội và cải thiện đời sống Tiếp theo, du lịch là một ngành vãn hóa - xã hội: Hoạt dộng du lịch mang lại hiệu quả to lớn về chính trị xã hội, biểu hiện cụ thể ờ những đặc điểm sau: • Du lịch mang lại hiệu quả về mặt xã hội đối với mỗi con người như nâng cao chất lượng cuộc sống, nàng cao lòng yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc. • Du lịch góp phẩn bảo tồn, giới thiệu các di sản văn hoa dân tộc. • Du lịch thúc đẩy tăng cường mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia, góp phần bảo vệ hòa bình thế giới. Qĩụttụltt £7/w Qhanh rOãn 18 £ởfi! vinh 2 Q&XrD 3141
  24. 3ưwA luân tết nụềiĩip 5. Vai trò của hoạt động du Hịch Du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nó bao gồm một hệ thống phức tạp các hoạt động và dịch vụ cùng với sự tương tác của các môi trường khác nhau như môi trường vãn hoa - xã hội, môi trường kinh tế, môi trường sinh thái, môi trường chính trị. 5J. Du lịch và xã hội Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khoe và tăng cường sức sống cho người dân. Trong một chảng mực nào đó du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Theo các công trình nghiên cứu về y sinh học của Crivosev, Đoán 1981, nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật cùa dân cư giảm trung bình 30%. Đặc biệt đối với một số bệnh phổ biến cho thấy du lịch có tác dụng rõ rệt. Bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoa giảm 20%. Hình 3: Du lịch và mối lương tác với các lĩnh vục khác Chính sách Du lích Ảnh Ảnh hường hường Kiểm Xúc soát tiến Mua Bán Khách Sản phẩm Du lịch Nhà cung cấp hàng (Các chuyến đi) Qlụutjỉtt Qhi Q"ỉtanh (Dân 19 MÁp.: dinh 2 q?x X4i
  25. ~ỉ£lnu't luậntói lỊi/lti ẽp Khi đi du lịch mọi người có điểu kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi nhau hơn. Những đức tính tốt như hay giúp đỡ, chân thành mới có dịp được thể hiện rõ nét. Điều này dễ nhận thấy ở lứa tuại thanh niên, ở những doanh nghiệp hay cơ quan có chế độ làm việc ít tập trung hay làm việc căng thẳng theo dây chuyển. Những chuyến du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các công trình văn hoa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Khi tiếp xúc trực tiếp với các thành tựu văn hoa của dân tộc, được sự hướng dẫn kặn kẽ của hướng dẫn viên, du khách sẽ cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích văn hoa mà thường ngày họ không để ý đến. Việt Nam có câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". Mỗi chuyến du lịch thường để lại cho du khách một số kinh nghiệm, tăng thêm hiểu biết về lịch sử có những "khám phá" mói về địa lý và mở mang kiến thức chung về văn hoa. Bên cạnh đó, trong thời đại ngày nay, công ăn việc làm đang là một trong nhũng vấn đề vướng mắc của nhiều quốc gia. Phát triển du lịch được coi là một lối thoát lý tưởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân. 5.2. Du lịch và văn hoa Tài nguyên di sản nhân văn bao gồm các danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử, văn hoa, những làng nghề, phong tục tập quán, những kiến trúc văn hóa nghệ thuật, văn nghệ dân gian v.v Thông qua du lịch, cấc di sản nhân văn được giới thiệu cho du khách, quảng bá rộng rãi giá trị của di sản đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu của du khách trong và ngoài nước. Biết đến các di sản văn hoa là biết đến con người và đất nước vì vậy mỗi nước đều biết khai thác các tài nguyên đặc sắc cùa mình để thu hút khách. Bằng sự thông minh, khéo léo của mình, các nhà tạ chức du lịch chú trọng khai thác một cách triệt để các thế mạnh, các nét độc đáo của tài nguyên nhằm tạo ra các sản phẩm đặc sắc, mang phong cách riêng biệt và tạo ấn tượng đẹp trong lòng du khách. Khi nói đến Trung Quốc là biết đến công trình nại tiếng Vạn Lý trường thành, biết đến Nhật Bản là biết đến ngọn núi Phú Sỹ, biết đến Việt Nam là biết đến Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận. Nét văn hoa đẹp của từng nước cũng được truyền bá và thu hút khách quốc tế. Nếu Thái Lan nại tiếng về các điệu múa dân gian thì Trung Quốc nại tiếng với các món ăn ngon, Việt Nam nại tiếng với các lễ hội tưng bừng. QĨẨẬuụỉn &hĩ &hanft (Dàn 20 MẾU-, dinh 2 Q£rx<7) OL41
  26. Oíitõá luận tốt 'MỊít ị ép Các di sản nhân vãn càng được tôn tạo, bảo tồn thì càng nhiều khách du lịch đến thăm quan, điều đó cũng có nghĩa là doanh thu từ hoạt động du lịch sẽ tăng lên, các khoản đóng góp của du khách đối với xã hội như các khoản chi tiêu, các phí tham quan nhà nước thu được nhiều hơn và được trích một phẩn để tôn tạo, bảo tồn các di tích nhân vãn và đó cũng là vòng quay tuần hoàn của việc sử dụng vốn. Các di sản văn hoa không được tôn tạo sẽ trằ thành các phế tích. Các nước đều giành nguồn ngân sách nhất định mà chủ yếu thu từ thuế để tôn tạo các di sản văn hoa như tôn tạo chùa chiền, các làng nghề truyền thống, các lễ hội dân gian v.v nhằm phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. 5.3. Du lịch và môi trường sinh thái Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, điểu này có nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách trực giác sự hùng vĩ, trong lành, tươi mát và nên thơ cùa các cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn đối với du khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết thêm sâu sắc vê tự nhiên, thấy được giá trị cùa thiên nhiên đối với đời sống con người. Điều này có nghĩa là bằng thục tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường, một vấn đề toàn thế giới đang hết sức quan tâm. Nhu cẩu đu lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường. Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành những khoảnh đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu của khách. Để gia tăng thu nhập từ du khách phải có chính sách marketing, chính sách tu bổ bảo vệ tự nhiên để điểm du lịch ngày càng hấp dẫn du khách. Tuy nhiên, hoạt động du lịch ổ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên. Ngày nay khi đến Vườn Quốc gia Cúc Phương, du khách khó có thể nhìn thấy các loài thú đặc trưng như vượn, khỉ v.v Nhũ đá trong các hang động như ằ Động tiên, Bích Động (Ninh Bình), Trung Trang Cát Bà v.v bị mất dẩn vẻ tự nhiên hoang sơ, trằ nên nhẵn nhụi do bị du khách va chạm nhiều lần, hay bị phủ một lốp khói đen vì hàng ngàn cây đuốc hoặc khói hương của du khách. Tại nhiều điểm, ' iịìỊiitji li Ợhị liitmti '(ỉnlì 21 Mép: dính 2 Q£rx<v - X.41
  27. 3íiioá luận tốt lìụlriỊp do ý thức của du khách, trách nhiệm của người làm du lịch, sự quan tâm đẩu tư và quản lý của chính quyển chưa tốt nên tình trạng xả rác thải bừa bãi trong mùa du lịch đã đến mức báo động. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điểu này ợ mọi nơi như Hương Sơn, Ao Vua, Hạ Long v.v Mặt khác, do số lượng các công trình phục vụ khách tăng lên nhanh chóng vượt quá khả năng chịu tải của cơ sợ hạ tầng nên chúng bị xuống cấp trầm trọng, góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Để khắc phục tình trạng huy hoại môi trường, nhiều nhà nghiên cứu về du lịch đã đưa ra quan điểm "du lịch xanh" hay còn gọi là "du lịch sinh thái" hoặc "du lịch trách nhiệm". Theo quan điểm này, trước khi đưa một sảm phẩm du lịch vào thị trường phải cần nhắc cẩn thận cả những mặt trái của nó để giúp tránh được những hậu quả xấu có thể xảy ra. 5.4. Du lịch và kinh tê Về phương diện xã hội, du lịch là hiện tượng của một xã hội có trình độ cao, về phương diện kinh tế, du lịch là một ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó dựa trên và bao gồm sản phẩm có chất lượng cao của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Thông thường khi đi du lịch, du khách có nhu cáu cao vê các mạt hàng có chất lượng cao, có những đòi hỏi vé tiện nghi hiện đại v.v Do vậy có thể dễ dàng hiểu được tại sao du lịch ợ các nước tiên tiến đóng góp một giá trị đáng kể trong GNP của đất nước. Kinh doanh dịch vụ du lịch là ngành có chu kỳ sản xuất ngắn, ít bị rủi ro nên thời gian thu hổi vốn nhanh và hiệu quả sử dụng vốn thường đạt mức cao. Hoạt động kinh doanh du lịch sẽ làm tăng nhanh nguồn thu ngoại tệ cho địa phương và đất nước. Việc phát triển du lịch quốc tế chủ động cho phép thực hiện "xuất khẩu tại chỗ" và "xuất khẩu vô hình" tạo nguồn thu ngoại tệ rất hiệu quả. "Xuất khẩu tại chỗ" thông qua việc bán sản phẩm hàng hoa cho khách du lịch thu ngoại tệ mà không cần thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó có nhiều lợi thế: tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, đóng gói; không đòi hỏi các thù tục hải quan, ngân hàng; không đòi hỏi số lượng hàng lớn, thời điểm giao hàng Đối với "xuất khẩu vô hình" có ưu điểm là chỉ bán cho khách du lịch quốc tế quyên cảm nhận một lán giá trị tài nguyên du lịch tại một điểm du lịch mà sản phẩm là những "ấn tượng tức thời", các tài nguyên du lịch sau khi tiêu dùng vãn giữ nguyên giá trị, thậm chí còn tăng thêm giá trị qua thời gian. Qlạuụỉtt &hi '~ỉímiĩti /ìtìn £âfi: e&i/t 2 Q.&X<T) - 3C41
  28. ~KitOii luận tốt itạhỉỀp. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mình đến. Ngược lại phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch nưểc ngoài. Trường hợp đầu cán cân thu chi sẽ nghiêng về nước đón khách, trường hợp thứ hai nhà nước phải xuất một lượng ngoại tệ lớn để gửi khách đi du lịch nước ngoài. Trong phạm vi quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo động hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoa. Cán cân thu chi được thực hiện giũa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau, tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế của đất nước, song có tác dụng điểu hoa nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưểng kinh tế các vùng sâu, vùng xa. 5.5. Du lịch và môi trường chính trị Trước hết phải khẳng định rằng du lịch là chiếc cầu nối hoa bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn, hiểu hơn về giá trị văn hoa của đất nước bạn. Một ví dụ hùng hồn về giá trị của du lịch đối với hoa bình là các chuyến du lịch thăm lại chiến trường xưa của các cựu chiến binh Pháp, Mỹ. Sau khi thất bại trể về sau chiến tranh Việt Nam vẫn có nhiều cựu chiến binh mang nặng một mặc cảm và mối không thiện cảm cùa họ đối với chúng ta. Khi quay trể lại chiến trường xưa, tận mắt nhìn thấy những người dân vô tội, trực tiếp gặp gỡ những người mà họ từng coi là kẻ thù, họ đã hiểu ra rằng việc toàn Đảng toàn dân ta đứng lên chông thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là hoàn toàn chính đáng. Đối với Việt Nam, thực hiện chính sách mể cửa, Đảng đã đẻ ra chủ trương "Nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mể, đa phương hoa, đa dạng hoa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoa bình độc lập và phát triển". Theo đó, thông qua hoạt động du lịch cho nhân dân thế giới hiểu biết về cấc chính sách kinh tế - xã hội , về con người và đất nước Việt Nam, kêu gọi đầu tư nước ngoài, tăng cường hữu nghị giữa các quốc gia và củng cố nền hoa bình thế giới. QbậẲiựỉn Qhi ^ĩlưinlt (Vàn 23 £&fL! cành 2 - osrxm X41
  29. 3Chỡá luận lối nụttiềệi li. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH 1. Những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt dộng kinh doanh 1.1. Hiệu quả và phân loại hiệu quả Từ xa xưa, trong quá trình lao động con người đã có nhiều cố gắng trong mọi công việc để đạt được những kết quả ngày càng tốt hơn. Điều đó đã thể hiện rõ quá trình hình thành và lịch sử phát triển cầa loài người. Có thể nói rằng, ai cũng muốn làm việc đạt hiệu quả, vì không hành động nào cầa con người lại không hướng tới một hiệu quả cao hơn. Điều đó cho thấy phạm trù hiệu quả đã có từ rất lâu và có thể nói hiệu quả là rất quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu cầa mỗi hành động cụ thể, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả Hiểu một cách chung nhất, hiệu quả là phạm trù kinh tế xã hội, là một chỉ tiêu phản ánh trình độ cầa con người sử dụng các yếu tố cẩn thiết tham gia trong các hoạt động để đạt được kết quả với mục đích cầa mình. Đây là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội (từ sản xuất kinh doanh đến y tế, giáo dục, quốc phòng v.v ), nó không chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế mà còn đề cập cả hiệu quả xã hội. Chúng ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả dưới các phạm vi và góc độ khác nhau, như hiệu quả nói chung, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn; hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể; hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối v.v 1.1.2, Phăn loại hiệu quả > Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội * Hiệu quả kinh tê Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lục lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp được dùng để xem xét, lựa chọn các phương án hoặc quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cầa con ngườiở mỗi lĩnh vực và những thời điểm khác nhau. Qlựuựỉti £7/ự* Ợĩuut/t (Oàn 24 Móp.! cành 2 Q&xno X4t
  30. ~Klt Hiệu quả ngần hạn và hiệu quả dài hạn * Hiệu quả ngắn hạn Là hiệu quả chỉ xét trong một thời gian ngắn, nghĩa là hao phí và kết quả thu được chi tính trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là một tháng, một quý, một năm. * Hiệu quả dài hạn Là hiệu quả xét trong một quá trình hay một khoảng thời gian dài. Hao phí và kết quả đạt được tính trong thời gian khá dài, có thể là năm năm, mười năm, thậm chí hai mươi năm hoặc lâu hơn. Chẳng hạn hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư cải tạo môi trường v.v Việc xác định hiệu quả với thời gian ngắn hạn hay dài hạn thường tương ứng với thời kỳ xây dựng và thực hiện kế hoạch. 1 )(<Ịitijtii Tí rì ~Jỉĩ(ititt (Vân 25 MfL! dính 2 ÍẸĩysĩ) - JC41
  31. OCÍtữá luận tỏi tiợỉiiỊp Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau. về nguyên tắc, hiệu quả ngắn hạn phải tuân thủ theo hướng của hiệu quả dài hạn. Song hiệu quả dài hạn lại phụ thuộc vào hiệu quả ngắn hạn. Cũng có những lúc hiệu quả ngắn hạn và hiệu quà dài hạn không phù hợp vói nhau nhưng mục tiêu dài hạn cần đạt được phải có ý nghĩa chi phôi. > Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tống thể Trong một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều bộ phận hoạt động và kinh doanh khác nhau, do vậy hiệu quả có thể xét ở phạm vi tổng bộ phận, tổng lĩnh vực hoặc ở phạm vi tổng thể. * Hiệu quả bộ phận Là hiệu quả được tính cho tổng bộ phận, tổng lĩnh vựcriêng r ẽ của cả hệ thống. Ví dụ như hiệu quả tính riêng cho lĩnh vực kinh doanh khách sạn, kinh doanh lũ hành trong công ty du lịch; hiệu quả tínhriêng cho kinh doanh cơ sở lưu trú, kinh doanh ăn uống, kinh doanh địch vụ bổ sung cho khách sạn. * Hiệu quả tổng thế Là hiệu quả được tính chung cho cà hệ thống. Hiệu quả tổng thể là kết quả tổng hợp của kết quả bộ phận. Sự chi phối của hiệu quả bộ phận đối với hiệu quả tổng thể ở mức độ nào là do tỷ trọng của nó trong tổng thể. Trong một số trường hợp phải giảm nhẹ hiệu quả của một bộ phận nào đó để đạt được hiệu quả tổng thể. > Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối * Hiệu quả tuyệt đối Là hiệu quả của một hoạt động hay một hành động nào đó là sự so sánh giữa kết quả đạt được và hao phí đã chi ra. Nó thường được đo lường bằng số tuyệt đối. Ví dụ như lợi nhuận đạt được trong một năm kinh doanh của một khách sạn hay của một công ty kinh doanh lữ hành. * Hiệu quả tương đối Là hiệu quả so sánh giữa hiệu quả công việc này với hiệu quả công việc khác, hoặc hiệu quả công việc cùa cách thực hiện này so với cách thực hiện khác đối với cùng một công việc. Oíụttụỉit &hĩ &hanh rOt'm 26 £ắp.: (Anh 2 QĨTX 3C41
  32. ~Klioú luận tất liíịíílệp Ví dụ: Hiệu quả xuất khẩu tại chỗ trong du lịch so với xuất khẩu trong ngoại thương; hiệu quả của việc sản xuất theo phương pháp thủ công so với hiệu quả sản xuất cùng mạt hàng đó nhưng bằng máy móc. Nghiên cứu hiệu quả tương đối có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc lụa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh tối ưu. Bởi vì việc quyết định lữa chọn một phương án sản xuất kinh doanh nào đó cần phải dữa trên tính khả thi và hiệu quả so sánh giữa các phương án. 1.2. Hiệu quả và kết quả Thữc tế có rất nhiễu người đổng nhất hai khái niệm "hiệu quả" và "kết quả". Nhưng thữc chất đây là hai khái niệm khác nhau. So với kết quả thì hiệu quả là khái niệm có "nội hàm" rộng hơn, nghĩa là các thuộc tính bàn chất của nó sâu hơn. Chẳng hạn kết quả hoạt động kinh doanh du lịch chỉ là các đại lượng tuyệt đối như: tổng doanh thu, lợi nhuận ròng, chi phí kinh doanh còn khi tính đến hiệu quả kinh doanh du lịch thì người ta xét chúng dưới dạng các chỉ tiêu phức tạp hơn như: tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động Đó là các đại lượng tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa kết quả với nguồn lữc (hay chi phí) đã sử dụng. Hơn thế nữa, các kết quả đó còn phải được đem so sánh với các mục đích và mục tiêu đã đề ra. Đo lường kết quả bằng số tuyệt đối còn hiệu quả được đo bằng các sô tương đối. Hiệu quả không chỉ xét đơn thuần việc đạt mục đích và mục tiêu như thế nào mà còn xét đến cả phương tiện để đạt mục đích và mục tiêu ấy. Khi xem xét vấn đề hiệu quả là biểu hiện trạng thái nhận thức sâu xa hơn, cao hơn so với nhận thức kết quả cùa con người về một hiện tượng hoặc một quá trình kinh tế - xã hội nào đó. Hiệu quả và kết quả là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau mặc dù chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sữ phân biệt giũa chúng không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cả thữc tiễn, đặc biệt là đối với việc tìm ra con đường nhằm nâng cao hiệu quả. 1.3. Ý nghĩa của việc năng cao hiệu quả Ngày nay, cùng với sữ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn tiếp tục kiên trì công cuộc xây dững nền kinh tế hàng hoa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường ấy tất yếu không tránh khỏi sữ cạnh tranh quyết liệt. Đơn vị kinh tế nào, quốc Qĩụtttjỉn £7/w &hanh (Vãn 27 £ÂỊi: dinh 2 ũpOCíD 3Í41
  33. líluiti luận tốt lỊIỊỈlitp gia nào có sức cạnh tranh và khả năng cạnh tranh thấp thì đơn vị kinh tế đó hay quốc gia đó chắc chắn sẽ gặp khó khăn. Khả năng cạnh tranh của từng đơn vị kinh tế cũng như của từng quốc gia có liên quan đến hai yếu tố quan trọng là chất lượng và hiệu quả. Chất lượng càng cao, hiệu quả càng cao, khả năng cạnh tranh càng cao và ngược lại. Hiện nay, toàn cầu hoa, hội nhập kinh tế khu vểc và thế giới đã và đang là xu hướng tất yếu đối vói các nền kinh tế trên thế giói. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoa, hội nhập kinh tế khu vểc và thế giới không phải lúc nào cũng đem lại những lợi ích cho các quốc gia. Bên cạnh những tác động tích cểc cùa quá trình này còn có rất nhiều những khó khăn thách thức, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. "Làm thế nào để có thể đứng vững trên thị trường?" là câu hỏi làm đau đầu biết bao nhà quản lý. Muốn vậy, trước hết cần phải có những biện phấp nâng cao hiệu quả kinh tế bởi nâng cao hiệu quả kinh tế cho phép tăng kết quả kinh tế thu được với nguồn lểc có hạn. Đồng thời, nâng cao hiệu quả kinh tế cho phép tiết kiệm nguồn lểc và chi phí cho sản xuất kinh doanh mà vẫn thu được kết quả kinh tế nhất định. Việt Nam là một nước chưa phát triển, nguồn lểc hạn chế do đó nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa hết sức lớn lao. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả Trước hết cẩn phân biệt nhân tố và nguyên nhân. Khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả là nói đến tập hợp những cái có thể tác động đến hiệu quả. Còn khi nói đến nguyên nhân làm tăng giảm hiệu quả là xét riêng, xét cụ thể, xét sể tăng giảm của một hoạt động cụ thể nào đó là do tác động thểc sể cùa những nguyên nhân nào. Như vậy, nguyên nhẵn làm tăng giảm hiệu quả của một hoạt động cụ thể nào đó chắc chắn phải là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Nhưng một nhân tố nào đó ảnh hường đến hiệu quả chưa hẳn đã là nguyên nhân làm tăng giảm hiệu quả của một hoạt động cụ thể nào đó. Nói cách khác, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả bao gồm hai nhóm: - Nhóm thứ nhất bao gồm các nhân tố thểc sể có ảnh hưởng đến hiệu quả của một hoạt động cụ thể, tức là nguyên nhân làm tăng giảm hiệu quả của hoạt động đó. Olạitụln &hỉ ^Thattíi (Văn 28
  34. ~Kiioti luận tất Itạhỉệp. - Nhóm thứ hai bao gồm các nhân tố hoàn toàn không có tác động đến hiệu quả của một hoạt động cụ thể, tức là các nhân tố không trô thành nguyên nhân làm tăng giảm hiệu quả của hoạt động đó. Với cách hiểu như trên có thể nêu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế bao gồm sáu nhóm nhân tố sau: • Nhóm nhân tố thuộc về con người (sức khoe, trình độ văn hoa, trình độ chuyên môn, giới tính, tuổi tác v.v ) • Nhóm nhân tố thuộc về tư liệu sản xuất (vị trí, máy móc, thiết bị, công nghệ, kự thuật, tài nguyên v.v ) • Nhóm nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất (quan hệ quản lý, quan hệ phân phối V.V ) • Nhóm nhân tố thuộc về quản lý bao gồm cả quản lý vĩ mô và quản lý vi mô (các chính sách vĩ mô, trình độ người quản lý, đảm bảo thông tin cho quản lý v.v ) • Nhóm nhân tố thuộc về môi trường sản xuất kinh doanh (môi trường pháp lý, bạn hàng, đối tác, quan hệ hiệp hội, quan hệ quốc tế v.v ) • Nhóm nhân tố về điều kiện thiên nhiên, khí hậu v.v 2. Hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp du lịch và các nhân tố ảnh hưởng 2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Hiệu quà hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất như: lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với những chi phí thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa sự vận động của kết quả với sụ vận động cùa chi phí để tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định trên cơ sở tối ưu hoa việc khai thác các nguồn lực sản xuất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch phản ánh trình độ sử dụng các yếu tô nguồn lực và chi phí trong hoạt động kinh doanh để đem lại kết quả cao nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Nâng cao trình độ khai thác các yếu tố nguồn lực và chi phí nhằm mở rộng qui mô hoạt động, tăng cường thu hút khách du Qỉựitụỉti ĩĩ/tị @haMh (Dàn 2y Móp: dinh 2 - Q.<3JCT) - OỈ.41
  35. OChoú luận tối Iiạltỉệp lịch là những nhiệm vụ cơ bản đặt ra trong quản lý hoạt động du lịch cả ở giác độ vĩ mô và phạm vi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch cần được xem xét, đánh giá trên cơ sở hai cách tiếp cận, trên cơ sở kết hợp hai loại lợi ích (lợi ích chung toàn xã hội và lợi ích tập thể doanh nghiệp), trên cơ sở kết hợp hai quan điểm (quan điểm xã hội và quan điểm doanh nghiệp). Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi nó cho phép các doanh nghiệp với nguấn lực hạn chế song vẫn tăng kết quả kinh tế thu được hoặc tiết kiệm nguấn lực và chi phí để thu được kết quả kinh tế nhất định; dấng thời, tăng khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tấn tại, đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay; cho phép doanh nghiệp du lịch thục hiện tối đa hoa lợi ích thu được, tối thiểu hoa mặt tiêu cực của quá trình toàn cầu hoa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc vào nhiều nhân tố, cả nhũng nhân tố chủ quan và khách quan. 2.2. Các nhăn tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 2.2.1. Các nhăn tố khách quan * Điều kiện kinh tế- chính trị - xã hội Đó là cơ sô hạ tầng của địa phương nơi doanh nghiệp kinh doanh (hệ thống đường sá, sự phát triển mạng lưới thông tin liên lạc v.v ), các chủ trương chính sách của chính quyền trung ương và địa phương, tình trạng dân trí v.v Điều kiện về kinh tế - chính trị-xã hội ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch thông qua nguấn khách và chính sách giá cả đôi với các dịch vụ hàng hóa. * Mõi trường kinh doanh - Môi trường vĩ mô: Bao gấm hệ thống Pháp luật, các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành. Các luật lệ, chế độ chính sách kinh tế xã hội nơi doanh nghiệp du lịch hoạt động ảnh hường không ít tới hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh QlíjẮiíjỉtt 0Zw &hanh ''Oàn 30 JẼópj dinh 2 QỊ7Jừữ - 3C41
  36. OLhỡá luận tối nghiền nghiệp. Nhất là chính sách đối ngoại của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách quốc tế. - Môi trưởng trực tiếp: Là môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Do sự phát triển nhanh chóng cùa du lịch trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp du lịch mà nhất là số lượng khách sạn tăng lẽn nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gột giữa các doanh nghiệp. - Môi trường bên trong của từng doanh nghiệp. * Các nguồn lực sẵn có: Tài nguyên và các nguồn lực. Tài nguyên du lịch là một yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch. Tài nguyên càng phong phú và đa dạng càng thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước. Ngoài ra vị trí địa lý còn có tác động không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời các nguồn lực khác như lao động, vốn đầu tư v.v cũng là những yếu tố cực kỳ quan trọng. * Cơ chế quản lý kinh tế Là một yếu tố rất quan trọng, nó chi phối, tác động tới hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng. 2.2.2. Các nhân tố chủ quan * Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp du lịch Thể hiện về mặt vật chất mà doanh nghiệp dùng để sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp, về mặt giá trị nó bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. * Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh cùa doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp du lịch đều phải chú ý đến công tác đào tạo, không ngừng nâng cao đội ngũ lao động, kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên. * Cơ câu tổ chức và phương pháp quản lý của doanh nghiệp Ca cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp phải gọn nhẹ nhưng hiệu quả. Các nhân tố trên tác động đến hiệu quả kinh doanh theo các hướng khác nhau nhưng chúng có một mối liên hệ và tác động qua lại với nhau. Do đó việc đánh giá một cách đúng độn và khai thác triệt để những tác động có lợi là điểu kiện hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế. '}{(/!/1/t ti &hỉ lỉĩtinít (Vân 31 Mp.: dbdt 2 QQXƠ) - X41
  37. Xkaá luận tết nụlùỀp CHƯƠNG li: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH. ì. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH 1. Một số yêu cầu khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả ho t động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác, rõ ràng và khách quan cần sử dụng đến hộ thống các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu trong hệ thống nói lên một mặt của vấn đề, cả hệ thông tổng hoa các chỉ tiêu sẽ phản ánh hiệu quả cuối cùng một cách đúng đắn. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngành du lớch hết sức đa dạng và phức tạp bởi vì bản thân khái niệm hiệu quả cũng phức tạp và phong phú. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong du lớch có thể dùng các chỉ tiêu gắn với khách (tổng số lượt khách, tổng số ngày khách v.v ) và hệ thống chỉ tiêu giá trớ (tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận v.v ). Du lớch bao gồm một hệ thống chỉ tiêu hiệu quả phức tạp và đa dạng. Để đảm bảo tính khoa học, hệ thống các chỉ tiêu này phải đảm bảo các yêu cầu sau: • Phải thể hiện được hiệu quả kinh tế chung của bản thân ngành du lớch với các chỉ tiêu đặc trung nhất. • Phải đảm bảo sự so sánh được hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa ngành du lớch với các ngành kinh tế khác, thấy được sự đóng góp của ngành du lớch vào nền kinh tế quốc dân. • Phải thể hiện được sự khảo sát qua các yếu tố sản xuất, kinh doanh cơ bản trên nhiều bình diện để có thể đánh giá được một cách tổng hợp và cụ thể về hiệu quả kinh tế trong kinh doanh du lớch. QĩỉẬẲtụỉit &hị ^ĩhaiiU (Văn 32 JẼétfi! ctiih 2 - - X.41
  38. ~ỉ£lnu't luậntói lỊi/lti ẽp 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 2.1. Chỉtiêu hiệu quả chung của ngành du lịch 2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối Giá trị tăng thêm của ngành du lịch (ký hiệu là VA): là chỉ tiêu phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra, phản ánh phán giá trị sản xuất du lịch còn lại sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, bao gồm tổng giá trị tăng thêm của các ngành, các lĩnh vực kinh doanh cấu thành nên hoạt động kinh doanh du lịch và có thứ được xác định theo 3 phương pháp là: phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng. * Theo phương pháp sản xuất, giá trị tăng thêm của các ngành kinh doanh trong du lịch đều được xác định theo công thức cơ bản sau: Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất - chi phí trung gian - Giá trị sản xuất (GO) là chỉ tiêu mà thực tế hiện nay thường được xác định chung ở phạm vi toàn ngành và được tổng hợp bao gồm giá trị sản xuất của các hoạt động kinh tế, các ngành kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch như: hoạt động lữ hành, hoạt động khách sạn và hoạt động vận chuyứn khách. Giá trị sản xuất của ngành du lịch được tính theo công thức sau: GODL = GOu, + GOKS + GOVCK Trong công thức trên: + GOLH là giá trị sản xuất của hoạt động kinh doanh lữ hành. GOLH = Tổng doanh thu của hoạt động lữ hành - chi phí các khoản chi hộ khách Chi phí các khoản chi hộ khách là các chi phí mà đơn vị phải trả như: tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại v.v cho đơn vị khác hộ khách. + GOKS là giá trị sản xuất cùa hoạt động kinh doanh lưu trú, khách sạn. GOKS được xác định là tổng hợp giá trị sản xuất của toàn bộ hoạt động: cho thuê phòng, kinh doanh ăn uống, thương nghiệp, dịch vụ phục vụ vui chơi giải trí v.v Trong đó, tùy theo đặc thù của từng loại hoạt động, giá trị sản xuất được xác định như sau: • Giá trị sản xuất của hoạt động cho thuê phòng = tổng doanh thu thuẩn cùa hoạt động cho thuê phòng. QĨẨẬuụỉn &hĩ &hanft (Dàn 33 MẾU-, dinh 2 Q£rx<7) OL41
  39. ~Kỉt Chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả lao động Lao động trong du lịch là một trong những yếu tố nguồn lực cơ bản có nhiều ảnh hưởng đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực hoạt động kinh doanh khác. Hoạt động du lịch có đặc điểm sử dụng đa dạng các loại hình lao động khác nhau và thực tế có thể xác định số lượng lao động đối với từng loại hình hay lĩnh vực kinh doanh. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động được thể hiện qua: tìĩụuụễn QUỈ €7ítanh (Vân 34 £ớp.: dinh 2 Q&XO) X41
  40. 3Clioá luận tót nghiệp * Năng suất lao động, ký hiệu là w, được xác định theo công thức sau: T Trong đó: T là số lao động bình quân của ngành du lịch. KQ là biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh du lịch và có thể dựa vào các chỉ tiêu khác nhau như: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu du lịch ớ phạm vi toàn ngành, cần đẩy mạnh hoàn thiện và thưững xuyên tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm để làm căn cứ bổ sung các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bao gồm: * Năng suất lao động sống bình quăn: Là năng suất lao động tính theo giá trị sản xuất (GO): w = ^Ệ- * Năng suất lao động xã hội bình quân: VA Là năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm (VA): w = — > Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định trong hoạt động của ngành du lịch bao gồm những yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu để có thể khai thác, cung cấp các sản phẩm dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, giải trí v.v đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được thể hiện qua chỉ tiêu: * Hiệu suất tài sản cố định, ký hiệu là HF được xác định bởi công thức: Trong đó: F là giá trị của tài sản cố định bình quân trong kỳ. KQ có thể là doanh thu du lịch (D), giá trị sản xuất (GO), giá trị tâng thêm (VA). Hiệu suất tài sản cố định cho biết một đơn vị giá trị tài sản cố định sử dụng vào hoạt động kinh doanh du lịch trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị kết quả của hoạt động du lịch. Qỉựíitjỉit Ĩ7ftỉ &hanh. (Dãn 35 MỞỊU dinh 2 Q&DCT) X41
  41. DChữắ luậntíu. nụhỉ Ềp. > Hiệu quả sử dụng vốn đầu tu xây dựng cơ bản trong du lịch Vốn đầu tư cơ bản trong hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm phần vốn đầu tư dài hạn nhằm tái sản xuất tài sản cố định và mở rộng qui mô cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh du lịch. Hiệu quà kinh tế vốn đầu tư cơ bản được thể hiện qua chỉ tiêu tựng hợp là: * Hiệu suất vốn đầu tu cơ bản (Hy )được xác định theo công thức: Hvr» = #ẽ Vo ự *cạ Trong đó: KQ có thể là doanh thu du lịch (D), giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng thêm (VA) và lợi nhuận kinh doanh du lịch (L). VCB là qui mô vốn đầu tu cơ bàn toàn ngành du lịch bình quân trong kỳ > Hiệu quả hoạt động xúc tiên, quảng cáo du lịch Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch thực chất là đẩy mạnh sự giao lưu thông tin giữa các đơn vị kinh doanh du lịch và du khách nhằm tác động đến hành vi cùa khách với mục đích tăng cường bán sản phẩm du lịch. Quảng bá du lịch là phương pháp giới thiệu truyền bá những thông tin về tài nguyên du lịch, tính hấp dẫn, đa dạng về các sản phẩm du lịch bằng các phương tiện thông tin đại chúng hay một phần giao tiếp cá nhân nhằm tác động vào số đông khách hàng tiềm năng một cách đồng thời trên phạm vi và không gian rộng. Đây là hình thức quan trọng, phự biến nhất cùa ngành du lịch. Xúc tiến du lịch là những hoạt động nhằm thu hút sự chú ý cùa khách tới sản phẩm và hỗ trợ bán sàn phẩm dịch vụ du lịch nhằm tăng cường sự hấp dẫn của sản phẩm, tăng cường sự hiểu biết thêm về sản phẩm. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động quàng cáo, xúc tiến có thể được tính dựa vào quan hệ so sánh theo dạng thuận hoặc dạng nghịch bao gồm: * Hiệu suất sử dạng chi phí quảng cáo, xúc tiên du lịch (HCq) H =2. HCq= -pr % Trong đó: Cq là chi phí quảng cáo, xúc tiến du lịch thực hiện trong kỳ. D là doanh thu du lịch. Qlạiiựỉn ĨTliỊ Qhank (Oàn 36 JẼéfu dính 2 - Qsnơn - OC.41
  42. ~Kiioú luân tốt ti tịt tiệp Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí đẩu tư vào hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch trong kỳ góp phần đem lại được bao nhiêu đơn vị doanh thu. * Suất tiêu hao vốn dành cho quảng cáo, xúc tiên du lịch ịtCq) Chỉ tiêu này cho biết để góp phần đem lại một đơn vị doanh thu du lịch trong kỳ, cần sử dụng bao nhiêu đơn vị chi phí cho hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến nêu trên có thể được tính cho từng loại hình, hình thức quảng bá, xúc tiến khác nhau và thông qua đó cho phép so sánh để lựa chấn, định hướng tổ chức hoạt động này mang lại hiệu quả cao nhất. 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả đặc thù cho các doanh nghiệp thuộc từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh câu thành của du lịch 2.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú Theo đặc thù hoạt động kinh doanh lưu trú, ngoài chỉ tiêu doanh thu, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn được căn cứ vào các chỉ tiêu có tính chất đặc thù là sô ngày buồng lưu trú thực tế và số ngày giường sử dụng thực tế v.v * Hiệu suất sử dụng buồng, giường HG= ^22. X 100% Trong đó: HB, HG là hiệu suất sử dụng buồng, giường. BSD : Số ngày buồng sử dụng thực tế BTK : Số ngày buồng theo thiết kế GSD : Số ngày giường sử dụng thực tế GTK : Số ngày giường theo thiết kế * Số ngày buồng phục vụ bình quân m t lao động (nT): biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng số ngày buồng lưu trú thực tế trong kỳ với số lao động phục vụ dịch vụ lưu trú bình quân trong kỳ. N li ị = T Trong đó: NT là tổng sngàố lay okhác độnhg phụlưu ctr vúụ thụ dịcc ht ếv tronụ lưug kỳtrú. bìn h quân trong kỳ. Qli/ttụỉit- í7/t/' &hanh (Dàn 37
  43. 3Clnìá luận tốt tìợ/ìíĩp * Thời gian lưu lại trung bình {Tu): biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng sô ngày khách lưu trú thực tế trong kỳ với tổng số lượt khách trong kỳ. T _ N lLL~K Trong đó: K là tổng lượt khách * Suất chi phí kinh doanh trung bình cho một ngày khách lưu trú (Cfi): là chì tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh lưu trú với tổng số ngày khách lưu trú thực tế trong kỳ. c N Trong đó: c là tổng chi phí Chỉ tiêu này có thể dùng để so sánh chi phí trung bình cho một ngày khách giữa các doanh nghiệp với nhau. * Lợi nhuận trung bình một ngày khách lưu trú (LTB) L -Ì. Trong đó: L là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Ngoài các chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để tính thu nhập ngoại tệ của các doanh nghiệp. * Thu nhập ngoại tệ trung binh từ mật khách du lịch quốc tế(NTK) NTK=^ Trong đó: DNT là doanh thu b ng ngoại tệ KQX là tổng số khách quốc tế Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bình quân bao nhiêu đồng ngoại tệ trên một khách quốc tế. * Thu nhập ngoại tệ trung bình của mỗi buồng (NTB) NTB=ệt Ben Trong đó: BSD là tổng số buồng sử dụng 38 £áfi: cành 2 X41
  44. 3Chơá luận tết nựhìêp. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bình quân bao nhiêu đồng ngoại tệ trên một buồng sử dụng thực tế. * Số ngoại tệ thực hiện được trên một cán bộ nhân viên của doanh nghiệp (NTNy) NTNV=^ Trong đó: T là tổng số cán bộ công nhân viên cùa doanh nghiệp Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tận dụng lao động cùa doanh nghiệp du lịch phục vụ khách du lịch quốc tế. 2.2.2. Chi tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống Đối với ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống, cũng có thể sử dụng các chỉ tiêu thu nhập ngoại tệ nhu trên. Ngoài ra, còn có thêm một số chỉ tiêu đỳc trưng cho dịch vụ ăn uống, đó là: doanh thu và lợi nhuận dịch vụ ân uống tính trên một chỗ ngồi, doanh thu và lợi nhuận tính cho một nhân viên phục vụ ăn uống, số bữa khách phục vụ trong kỳ, hệ số sử dụng chỗ ngồi. Các chỉ tiêu hiệu quả đỳc trưng cho ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống: * Suất chi phí kinh doanh một bữa khách (cB): là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh ăn uống với tổng số bữa khách phục vụ thực tế trong kỳ. c CB=B Trong đó: c là tổng chi phí kinh doanh ăn uống trong kỳ. B là tổng số bữa khách phục vụ thực tế trong kỳ. * Số bữa khách phục vụ bình quân mật lao động (bT): biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng số bữa khách phục vụ thực tế trong kỳ với số lao động phục vụ dịch vụ ăn uống bình quân trong kỳ. Trong đó: T là số lao động phục vụ dịch vụ ăn uống bình quân trong kỳ. * Hiệu suất sử dụng chỗ ngồi (HCN): biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng số lượt chỗ ngồi thực tế đã sử dụng so với thiết kế. HCN = ĨỈ^S. X 100% CHTK Qíạuụ/tt QUỊ Qhanh rOãn 39 M&ỊL: dinh 2 Q&XD X41
  45. OUitìíì luận lót nghiệp. Trong đó: CHSD là tổng số lượt chỗ ngồi thực tế đã sử dụng. CHXK là tổng số lượt chỗ ngồi theo thiết kế của nhà hàng. 2.2.3. Chỉ tiêu phân tích hiên quả hoạt động kình doanh lữ hành Hoạt động kinh doanh lữ hành là hoạt động chủ yếu đóng vai trò tổ chức, môi giới chấp nối mối quan hệ với các doanh nghiệp cung ứng các loại dẩch vụ để hình thành nên các sản phẩm du lẩch trọn gói (các tour du lẩch) cung cấp cho khách hàng. Hoạt động tổ chức được thực hiện thông qua việc chuẩn bẩ và thực hiện các chuyến đi du lẩch cho từng cá nhân hay nhóm du khách với chương trình tổ hợp theo giá trọn gói. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành là kết quả của việc kết hợp sử dụng các loại dẩch vụ du lẩch bao gồm việc vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí Các loại dẩch vụ cấu thành nên sản phẩm du lẩch của kinh doanh lữ hành phẩn lớn được cung ứng từ các đối tác, các doanh nghiệp du lẩch khác như là những yếu tố đẩu vào để hình thành nên sản phẩm đặc trưng của mình nhầm cung cấp cho khách du lẩch. Chi phí hoạt động kinh doanh lữ hành thường được phân biệt bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí cho các dẩch vụ cấu thành trong các chuyến du lẩch trọn gói như: chi phí cho dẩch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống hay nhũng dẩch vụ bổ sung khác. Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí cho các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, quản lý, tham gia hội chợ du lẩch v.v Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành có thể dựa vào các chỉ tiêu đặc trung bao gồm: * Chi tiêu bình quán một ngày khách đi tour (dfi): là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành với tổng số ngày khách đi . , , D toát trong kỳ. dN = -ị^ỊỊ- Trong đó: dN là doanh thu bình quân (chi tiêu bình quân của một ngày khách đi tour). D là tổng doanh thu. NLH là tổng số ngày khách đi tour trong kỳ. Q&ạuụễtt Ợhi Qíianh (Văn 40 £ẳỊu cành 2 Q&JƠJ) JC4i
  46. OUiúá tuân tết nạhĩỉp. * Suất chi phí kinh doanh một lượt khách (c,;): là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh với tổng lượt khách đi tour trong kỳ. c K K Trong đó: c là tổng chi phí kinh doanh lũ hành trong kỳ. K là tổng số lượt khách đi tour trong kỳ. * Suất chi phí kinh doanh một ngày khách đi tour (cịH ): là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh với tổng số ngày khách đi tour trong kỳ. rLH - — " N"1 * Số ngày khách phục vụ bình quân một lao động lữ hành (n ị" ): là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa tổng số ngày khách đi tour thực tế trong kỳ với số lao động hướng dẫn tour bình quân trong kỳ. í r Trong đó: T là số lao động hướng dẫn tour bình quân trong kỳ. 2.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh áp dụng ở phạm vi doanh nghiệp du lịch 2.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối > Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA) và giá trị tăng thêm thuần (NVA) Ở phạm vi doanh nghiệp du lịch, ngoài chỉ tiêu giá trị tăng thêm được xác định theo phương pháp sản xuờt và phương pháp phân phối, có thể căn cứ vào số liệu về khờu hao tài sản cố định để xác định chỉ tiêu giá trị tăng thêm thuần (NVA). Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong một thời kỳ nhờt định (không kể phần khờu hao tài sản cố định) của tờt cả các hoạt động sản xuờt và dịch vụ của doanh nghiệp. Về cơ cờu giá trị NVA bao gồm thu nhập lần đầu của người lao động và các khoản lãi của doanh nghiệp (kể cả thuế sản xuờt và thuế thu nhập) hay còn gọi là thặng dư sản xuờt. QỈỊ/Ắtựỉn Ợítị Qitanh (Oàn 41 MỔỊI! dinh 2 Q^XT) 3C41
  47. ~Kltrtú luân lết nựẩtiêp Phương pháp tính: * Theo phương pháp sản xuất: NVA = GO - le - KHTSCĐ = VA - KHTSCĐ * Theo phương pháp phân phối: NVA = V + M Trong đó: V là thu nhập của người lao động (tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng ) M là thặng dư sản xuất (các khoản lỗ hoặc lãi của doanh nghiệp, trả lãi tiền vay ngân hàng trừ đi chi phí dịch vụ ngân hàng v.v ) Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc để doanh nghiệp du lịch cài thiện mức sống cho người lao động, đóng góp cho xã hội qua thuế giá trị gia tăng và sữ dụng cho việc mở rộng các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ mở rộng sản xuất, quỹ công ích, quỹ khen thưởng. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch biểu hiện ở việc tăng NVA là một trong những nền tảng vững chắc đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. > Chỉ tiêu lợi nhuận hay lãi kinh doanh (R) Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp du lịch đó biểu hiện qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu du lịch - Chi phí kinh doanh Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn sữ dụng các chỉ tiêu lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh như sau: * Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu du lịch - Tổng giá vốn sản phẩm bán (doanh thu thuần) (không gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng) Lợi nhuận thuần trước thuế = Tổng doanh thu thuần - Tổng giá thành sản phẩm bán. Ngoài ra cũng có thể tính lợi nhuận thuần trước thuế theo công thức: Lợi Thu GO le Thuế nhuận nhập Khấu (giá (giá SXvà thuần cùa hao thuế trước hiện hiện người TSCĐ hành) hành) SP thuế sx Qlựưụễn. &hi Qỉhanh (Dân 42 Mép; cfah 2 Q&x<v. 3*41
  48. ychữă luận tốt nạiuỀỊt * Lợi nhuần thuần sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế - Thuế thu nhập DN. Trong đó, thuế sản xuất và thuế sản phẩm bao gồm: thuế môn bài, thuế tiêu thụ đạc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, các lệ phí coi như thuế v.v 2.3.2. Chi tiêu hiệu quả tương đối > Chỉ tiêu hiệu quả chi phí thường xuyên Chi phí thường xuyên là chi phí để khai thác các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về chi phí thường xuyên trong hoạt đỹng sản xuất kinh doanh du lịch gồm có: Chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trung gian v.v Tất cả các khoản chi phí này là các yếu tố của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định các chỉ tiêu thích hợp, trước hết về các chì tiêu chi phí có thể phân biệt bao gồm chi phí lao đỹng sống và chi phí lao đỹng vật hoa. Chi phí lao đỹng sống được biểu hiện qua các chỉ tiêu thời gian lao đỹng và quỹ lương. Nỹi dung các chỉ tiêu được xác định như sau: - Số ngày công lao động thực tế (Nc): phản ánh toàn bỹ thời gian lao đỹng (theo đơn vị ngày- công) mà các lao đỹng trong doanh nghiệp du lịch đã thực hiện để tạo ra các sản phẩm phục vụ khách du lịch trong mỹt thời kỳ nhất định. - Quỹ lương (L): là toàn bỹ khoản tiền chi trả lương và những khoản phụ cấp khác mà doanh nghiệp trả cho người lao đỹng trong mỹt thời kỳ nhất định. Chi phí lao đỹng vật hoa được phản ánh thông qua chi phí trung gian (IC) và lượng vật tư sử dụng trong hoạt đỹng kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Cũng như đối với các doanh nghiệp khác, chi phí trung gian của doanh nghiệp du lịch là mỹt bỹ phận cấu thành của tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí thường xuyên về vật chất và chi phí dịch vụ. Trong đó xuất phát từ đặc điểm hoạt đỹng kinh doanh du lịch, bỹ phận chi phí chủ yếu cấu thành trong chi phí trung gian của doanh nghiệp du lịch là những chi phí dịch vụ. Khi xác định chỉ tiêu hiệu quả lao đỹng sống, tuy theo mục đích có thể sử dụng các chỉ tiêu GO, VA, lợi nhuận hay doanh thu du lịch. Do đặc điểm trong chi phí lao đỹng sống không bao gồm chi phí lao đỹng quá khứ, nên chỉ tiêu kết quả thường được sử dụng nhất để tính hiệu quả lao đỹng sống là giá trị tăng thêm (VA) 43 JẼâfu dinh 2 - Q&x<7) - X4t
  49. ~Kítíiú luận tết tn/li!f~Ị) VÌ chỉ tiêu này cho phép so sánh được với chi phí lao động sống và phản ánh đúng ảnh hưởng của tiết kiệm chi phí lao động quá khứ. Khi xác định hiệu quả lao động vật hóa, thường hạn chế sử dụng chỉ tiêu VA vì cơ bản không bao gữm yếu tố chi phí về lao động vật hóa làm xuất hiện tính trùng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí trung gian ở cả chỉ tiêu chi phí và chỉ tiêu kết quả và sai lệch ý nghĩa của chỉ tiêu. Chỉ tiêu kết quả thường được sử dụng nhất là chỉ tiêu GO vì chỉ tiêu này bao gữm cả chi phí lao động vật hóa. Tiết kiệm lao động vật hóa cá biệt không ảnh hưởng đến GO do đó phản ánh chính xác ảnh hưởng tiết kiệm chi phí lao động vật hóa đến hiệu quà. Dựa vào những vấn đề cơ bản trong việc lựa chọn, xác định các chỉ tiêu chi phí và kết quả như vậy, hiệu quả lao động trong doanh nghiệp du lịch được xác định theo các chì tiêu bao gữm: • Các chỉ tiêu hiệu quả lao động sống * Năng suất bình quân ngày công lao động (W) N* Trong đó: Nc là tổng số ngày - công lao động làm việc thực tế trong kỳ. Theo dạng nghịch có thể thiết lập chỉ tiêu thời gian lao động hao phí bình quăn một đơn vị kết quả (=11 W") phản ánh lượng thời gian bình quân để tạo ra một đơn vị kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. * Hiệu suất chi phítiền lương (HL) HL=KQ L Hiệu suất chi phí tiền lương phản ánh giá trị kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tạo được từ một đơn vị chi phí tiền lương. Hiệu suất chi phí tiền lương tăng lên khi tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. • Các chi tiêu hiệu quả lao động vật hóa Hiệu quả chi phí lao động vật hóa biểu hiện năng suất lao động vật hóa. Hiệu quả chi phí trung gian được phân tích theo dạng thuận nghịch và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu: QitpiiỊỈn £7Zự &hatih (Vân 44 MSip: dinh 2 - Q^TXD X41
  50. Oíltítá luận tơi m/ltìíỊỉ * Hiệu suất chi phí trung gian (H'c): là chỉ tiêu phản ánh lượng kết quả bình quân đạt được từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Phản ánh ảnh hưởng của việc tiết kiệm chi phí trung gian. HIC= ^2 le * Chì phí trung gian bình quân mật đơn vị kết quả sản xuất: là chỉ tiêu phàn ánh lượng chi phí trung gian bình quân để tạo ra một đơn vị giá trị sản xuất trong một thời kỳ. Chỉ tiêu được xác định bằng nghịch đảo của hiệu suất chi phí trung gian (= 1/HIC). > Chi tiêu hiệu quả nguồn lục của doanh nghiệp du lịch • Hiệu quả sử dụng vốn Cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vữc kinh doanh khác, theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp du lịch được phân biệt bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Vốn chủ sờ hữu là phần vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp và được tăng thêm thông qua trích một phẩn lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, có thể chia vốn chủ sở hữu thành hai bộ phận: vốn cơ bản và vốn bổ sung. Đối với các doanh nghiệp du lịch Nhà nước đây là phần vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Vốn huy động là các khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác trong nền kinh tế nhu doanh nghiệp, trung gian tài chính khác hay người lao động mà doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có thể dữa vào các chỉ tiêu bao gồm: * Số vòng quay của tổng vốn (kv) Số vòng quay của vốn biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh và tổng vốn. kv = — V Trong đó: D là tổng doanh thu V là tổng vốn kinh doanh QtạuiẬỈH &hị &hanh (Dân 45 MẤỊÍ: dinh 2 QỊTX7) JL41
  51. 3CUữú luân tết nghiền Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cẩn bao nhiêu đổng vốn. Chỉ tiêu này càng cao thì năng lực kinh doanh của công ty càng lớn. * Tỷ suất lợi nhuận của nguồn vốn (Hg) Trong đó: R là lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quọ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng hiệu quọ. * Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu hay còn gọi là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return ôn equity - ROE) ROE = Trong đó: VSH là vốn chủ sỏ hữu bình quân trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp du lịch Nhà nước, chỉ tiêu này được hiểu là tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước. ROE là chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm đối với các nhà đầu tư, nó đo lường số lượng lợi nhuận mang lại từ một đồng vốn của chủ sở hữu và là một yếu tố cơ bọn có liên quan đến khọ năng thu hút, bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ càng biểu hiện xu hướng tích cực. Khi tỷ lệ này lớn giúp chủ sở hữu có thể đi tìm vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tâng trưởng của mình. Ngược lại nếu tỷ lệ này nhỏ hơn mức tỷ lệ của thị trường, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đâu tư. Tỷ suất lại nhuận vốn chủ sở hữu có thể được phân tích thành các nhân tố sau: Hay ROE = H°xkVSH Trong đó: H" = — là tỷ suất lợi nhuần ròng trên doanh thu. D là số vòng quay của vốn chủ sở hữu. V SH OtựẨiyỉn &hi &hanh (Vân 46 Móp: cành 2 (ỵjDơr> 3C41
  52. ~Ktìiư'i luận tốt nụhỉẽp. Theo phương trình trên, có thể thấy muốn cải thiện khả năng sinh lời của vốn chủ sờ hữu có thể tác động vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay của nguồn vốn chủ sở hữu. * Hiệu suất vốn đầu tư cơ bản (HVCB): tuy theo mục đích nghiên cứu hiệu suất vốn đỉu tư cơ bản được tính theo VA hay lợi nhuận ròng. ù vcs VÁ VCB _ R a "ra " yCB k - yCB Trong đó VCB là vốn đỉu tu cơ bản bình quân trong kỳ. Cỉn lưu ý rằng vốn đỉu tư cơ bản không chỉ mang lại kết quả trong một năm mà trong nhiều năm. Vì vậy khi dùng kết quả của Ì năm để so sánh không cho phép đánh giá chính xác hiệu quả vốn đỉu tư cơ bản. *> Hiệu quả sử dụng tài sản Tài sàn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cùa doanh nghiệp du lịch nói riêng đểu có thể được chia thành: - Tài sản cố định và đẩu tư dài hạn bao gồm những tài sản có giá trị lớn, sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những khoản đỉu tư dài hạn vào chứng khoán, những khoản vốn góp liên doanh v.v - Tài sản lưu động và đỉu tư ngắn hạn bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đỉu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu phàn tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp du lịch bao gồm: • Hiệu quả sử dụng tài sản cố định * Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định (H* ) TIU _ _R ữ«=Vc Trong đó: Ve là giá trị tài sản cố định bình quân của doanh nghiệp trong kỳ. Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá cùa tài sản cố định sau khi đã trừ đi phỉn hao mòn tích lũy đến thời kỳ tính toán. Chỉ tiêu cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đổng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài Qĩựỉtụỉti &kỉ &hanh (Văn 47
  53. ~Khm'i luận lết niỊỈĩỉt p sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Suất hao phí tài sản cố định (HQ) H ĩ = — " Ve Chỉ tiêu phản ánh lượng doanh thu mà doanh nghiệp du lịch thu được từ việc huy động nguồn vốn cố định của hoạt động kinh doanh. * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định theo VA (Ha) yc VA K'=fc Chỉ tiêu phản ánh lượng giá trị mới được tạo ra trong hoạt động kinh doanh đối với mỗi đơn vị giá trị tài sản cố định mà doanh nghiệp du lịch đẩu tư vào kinh doanh trong kỳ. Trong phân tích chỉ tiêu hiệu quả TSCĐ, bộ phọn TSCĐ trục tiếp tham gia quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với doanh nghiệp du lịch, tuy theo đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có thể bao gồm hệ thống công trình kiến trúc và các trang thiết bị phục vụ lưu trú với hệ thống buồng, phòng, nhà hàng phục vụ ăn uống, phương tiện vọn chuyển v.v Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói chung phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất và tỷ trọng của nó trong TSCĐ nói chung. Hvc _ KQ _ KQ x v_cn_ Ve Ven Ve Trong đó: Vctt là tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sàn xuất bình quân trong kỳ. • Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động * Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu động (Hý ) Hỉ = — V, Trong đó: VL là tài sản lưu động bình quân trong kỳ tính toán. Qỉụuựỉn &hị &hanh (Oàn 48 Mép: dinh 2 - QPXTD - X4 í
  54. ~Klítiú tuân tối nạliĩỀỊỉ Tài sản lưu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của tài sản lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Sô vòng luân chuyển tài sản lưu động (kV: ) w Vị Vi Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu tài sản lưu động cùa doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay tài sản lưu động càng lớn chứng tự tốc độ luân chuyển tài sản lưu động càng nhanh và ngược lại. Căn cứ vào số vòng luân chuyển tài sản lưu động có thể xác định được chỉ tiêu độ dài thời gian bình quân một vòng luân chuyển vốn lưu động như sau: N» = 4- = h- Trong đó: Nk là thời gian bình quân một vòng luân chuyển vốn lưu động. N là số ngày làm việc thực tế bình quân trong năm. dN = — là doanh thu bình quân ngày. • Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản hay suất sinh lời của tài sản (Return ôn asset-ROA) ROA = —— = - X —— = Hỉ X k;; vc + VL D vc + VL Trong đó: D là tổng doanh thu của doanh nghiệp du lịch trong kỳ. Hj = — là tỷ suất lãi ròng trên tổng doanh thu. là sức sản xuất của tổng tài sản theo doanh thu. Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản là công cụ cơ bàn phản ánh tính hiệu quà cùa việc phân phối và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Nó khác hiệu suất sinh lời cùa vốn chủ sở hữu (ROE) ở chỗ nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu và cả chủ vốn vay, trong khi ROE chỉ cho biết lợi nhuận mang lại cho chủ sờ hữu. Qtf///tjỉ/i &hỉ ƯUaith (Văn 49 £Ap.: dinh 2 Q&XO) X.41
  55. 3Uioứ luận tết tỉlịỉĩiêp •> Hiệu quả sử dạng lao động trong doanh nghiệp du lịch Hiệu quả sử dụng lao động cùa doanh nghiệp du lịch được biểu hiện qua các chỉ tiêu đặc trưng gồm: năng suất lao động và mức sinh lòi bình quân của một lao động. * Năng suất lao động bình quăn (WKQ) w =m KQ - — Trong đó: T là số lao động bình quân trong kỳ. Bên cờnh đó ta cũng cần phải xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Mối quan hệ này được thể hiện qua biểu thức: T Ve T * Mức sinh lời bình quăn của lao động (H 'Kọ) H7 = T = — m KQ wm Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động tờo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả trong một kỳ tính toán. li. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH 1. Lựa chọn các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Hoờt động kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nóiriêng bao gồm rất nhiều nhũng hoờt động có tính chất khác nhau. Do đó, để phân tích hiệu quả hoờt động kinh doanh một cách chính xác cần phải lựa chọn các phương pháp phân tích đúng đắn, phù hợp với từng hoờt động đó. Căn cứ vào những nội dung yêu cầu phân tích hiệu quả hoờt động kinh doanh du lịch, phờm vi luận văn để xuất các phương pháp phân tích cơ bản bao gồm: - Phương pháp đổ thị và bảng phân tích thống kê vận dụng chủ yếu để trình bày các chỉ tiêu phân tích hiệu quả một cách có hệ thống. Qlạuụễtt QUỊ Qkanh. (Dân 50 Mt) p: dinh 2 Q&XD OỈ.41