Khóa luận Phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

pdf 96 trang hapham 1500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phat_trien_thi_truong_phan_mem_ke_toan_tai_viet_na.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thành Công Họ tên sinh viên : Phùng Thị Tú Lệ Lớp : Anh 1 - QTKD Khóa : 45 Hà Nội, tháng 5/2010
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM KẾ TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 2 I. Tổng quan chung về kế toán và phần mềm kế toán 2 1. Khái niệm về kế toán và hệ thống thông tin kế toán 2 1.1 Khái niệm kế toán 2 1.2Hệ thống thông tin kế toán 4 2. Khái niệm phần mềm kế toán và các đặc trƣng cơ bản của phần mềm kế toán 5 2.1 Khái niệm về phần mềm kế toán 5 2.2 Các module chính của phần mềm kế toán 5 2.3 Tính năng của phần mềm kế toán 6 2.4 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế 8 2.5 Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và phần mềm kế toán 10 II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới 12 1. Đối tƣợng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam 12 2. Đặc trƣng về nhà cung cấp phần mềm kế toán ở Việt Nam 16 3. Các phần mềm kế toán phổ biến 18 4. Phân loại thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 19 5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thị trƣờng phần mềm kế toán 22 6. Xu hƣớng phát triển phần mềm kế toán trên thế giới 24
  3. III. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán 25 1. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với xã hội 25 2. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với nền kinh tế 26 3. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với doanh nghiệp 26 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM 28 I. Thực trạng phần mềm kế toán tại Việt Nam 28 1. Quá trình hình thành, phát triển thị trƣờng phần mềm kế toán 28 1.1 Quá trình hình thành của thị trường phát mềm kế toán 28 1.2 Thực trạng phát triển thị trường phần mềm kế toán 29 1.3 Hợp đồng mua bán phần mềm kế toán giá trị nhất 34 2. Nhà cung cấp phần mềm kế toán tại Việt Nam 39 2.1 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán nước ngoài 40 2.2 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán trong nước . 41 3. Các sản phẩm phần mềm kế toán 49 3.1 Giải pháp Oracle, SAP cho doanh nghiệp quy mô lớn 49 3.2 Giải pháp PMKT nước ngoài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 53 3.3 Giải pháp phần mềm kế toán được sản xuất trong nước 54 II. Đánh giá thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 55 1. Xu hƣớng phát triển thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 55 2. Phân tích cơ hội và thách thức đối với thị trƣờng phần mềm kế toán ở Việt Nam 57 2.1 Phân tích cơ hội đối với thị trường phần mềm kế toán Việt Nam 57 2.2 Thách thức đối với thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam 59 CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM 65 I. Nhóm giải pháp chung 65 1. Giải pháp đối với Nhà nƣớc 65
  4. 2. Giải pháp đối với các hiệp hội 68 3. Giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán 69 II. Nhóm giải pháp riêng 70 1. Giải pháp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán 70 2. Giải pháp đối với cá nhân 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 79 Phụ lục 1 : Danh sách phần mềm kế toán trên thị trƣờng. 79 Phụ lục 2: Một số giải thƣởng trao về phần mềm kế toán tại Việt Nam Error! Bookmark not defined.87
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ khái niệm hệ thống thông tin kế toán Hình 2: Minh họa số lượng dự án được ký trong năm 2009 Hình 3: Minh họa giá trị hợp đồng PMKT trong năm 2009 Hình 4: Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp năm 2009 Hình 5: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Fast giai đoạn 2006-2009 Hình 6: Doanh thu và lợi nhuận của Misa giai đoạn 2006-2009 Hình 7: Số lượng khách hàng của Misa từ năm 2006 đến 2009 Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam Bảng 2: Điểm khác biệt giữa quản trị nguồn lực doanh nghiệp và PMKT Bảng 3: Doanh nghiệp của các công ty PMKT trong nước năm 2009 Bảng 4: Doanh thu của Fast trong giai đoạn 2006-2009 Bảng 5: Quá trình hoạt động của công ty cổ phần Misa Bảng 6: Bảng giá sản phẩm của công ty Misa Bảng 7: Doanh thu của công ty Misa giai đoạn 2006-2009 Bảng 8: So sánh giải pháp Oracle, SAP và giải pháp khác Bảng 9: Thông tin sản phẩm được bình chọn giải Sao khuê Bảng 10: Thông tin bình chọn giải thưởng BITCup Bảng 11: PMKT được bình chọn “Cúp vàng CNTT-TT Việt Nam”
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin Cognos, Crystal: Công cụ báo cáo theo chuẩn nhất định CP: Cổ phần DBF: Một file các con số trong cơ sở dữ liệu. ERP: Hoạch định tài chính doanh nghiệp Erpsolution: Một tác giả nổi tiếng chuyên nghiên cứu về thị trường tài chính thông qua website erpsolution.vn FAS: Finance Accounting Software: Phần mềm tài chính kế toán. GAAP: Chuẩn mực kế toán thống nhất của Mỹ FASB: Ban chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ Hãng Ponorama: Một hãng nổi tiếng của Ba Lan chuyên nghiên cứu về thị trường với cơ sở dữ liệu của hơn 1,2 triệu doanh nghiệp trên thế giới. IASB: Ban chuẩn mực kế toán quốc tế. IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế CRM: Quản lý quan hệ khách hàng PMKT: Phần mềm kế toán PostgreSQL, MySQL, Microsoft SQL, Oracle, Pervasive: Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên các chương trình mã nguồn mở khác nhau. SDK: Software development kit – Công cụ phát triển phần mềm TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ, CCLĐ: Tài sản cố định, Công cụ lao động. UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Devolopment Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển VAIP: Hội tin học Việt Nam VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VBA: Visual Basic for Applications – một sự bổ sung cho các ứng dụng
  7. LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kì hiện nay kết hợp với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp cho hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp ngày càng nâng cao. Nhờ vào công nghệ hiện đại mà hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ, báo cáo một cách chính xác, kịp thời giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhanh chóng, hiệu quả nhất. Hơn nữa, một điều chắc chắn là mộ t doanh nghiệ p ứ ng dụ ng phầ n mề m kế toá n sẽ tiế t kiệ m đượ c nhiề u thờ i gian hơn so vớ i mộ t doanh nghiệ p không sử dụ ng . Mộ t phé p tí nh đơn giả n : việ c ứ ng dụ ng phầ n mề m chỉ cầ n tiế t kiệ m đượ c 10% thờ i gian củ a mộ t ngườ i là m kế toá n vớ i mứ c lương 2 triệ u đ ồng trong số khoả ng 450.000 doanh nghiệ p thì mộ t năm cả xã hộ i sẽ tiế t kiệ m đượ c 1.080 tỷ đồng (2 triệ u đồng x 12 tháng x 10% x 450.000). Đây là con số tiết kiệm rất lớn cho quốc gia, cho doanh nghiệp và cho chính cá nhân mỗi người. Do tính cấp thiết đó mà trong những năm qua liên tục các phần mềm kế toán ra đời làm cho thị trường phần mềm kế toán trở lên sôi động nhưng cũng khá dối loạn. Từ đó bài nghiên cứu đi theo đề tài “Phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”. Đề tài bao gồm những nội dung chính như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán và phần mềm kế toán. Chương 2: Thực trạng thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam Chương 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam. Em xin chân trọng cám ơn thầy giáo Th.S Lê Thành Công đã hướng dẫn em thực hiện thành công bài khóa luận này. Xin chân trọng cám ơn thầy! Bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý tận tình của các thầy cô. Kính chúc các thầy, cô mọi điều tốt đẹp. 1
  8. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM KẾ TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN Chương 1 đưa ra những lý luận cơ bản về kế toán, phần mềm kế toán cũng như những đặc trưng cơ bản; xu thế phát triển của thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời chương 1 cũng đưa ra vai trò quan trọng của thị trường phần mềm kế toán đối với các đối tượng khác nhau trên thị trường. Chương 1 sẽ lý giải những lý luận chung nhất về thị trường PMKT như thị trường sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Nội dung của chương như sau: I. Tổng quan chung về kế toán và phần mềm kế toán 1. Khái niệm về kế toán và hệ thống thông tin kế toán 1.1 Khái niệm kế toán Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kế toán, vì vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán. Dưới đây là một số khái niệm về kế toán: Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17-6-2003 đưa ra khái niệm kế toán như sau: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” Theo Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế. - xã hội và đánh giá hiệu quả của cá hoạt động trong doanh nghiệp.” Theo website về kế toán, kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam www.kiemtoan.com.vn thì “Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 2
  9. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị đo lường, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” Khái niệm kế toán của website kế toán, kiểm toán gần giống khái niệm về kế toán của Luật kế toán 2003. Giữa hai khái niệm này khác nhau ở việc “thu thập thông tin” và “đo lường thông tin”. Với những người hoạt động trong lĩnh vực kế toán thì kế toán là hoạt động đo lường thông tin, còn với kế toán nói chung thì kế toán là hoạt động thu thập thông tin. Điều này chứng tỏ với những người tiếp cận kế toán khác nhau thì cách nhìn nhận của họ về kế toán cũng khác nhau; từ đó những khái niệm về kế toán cũng không giống nhau. Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay quanh hai khía cạnh là khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề nghiệp đã được chỉ rõ trong cuốn “Nguyên lý kế toán” của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Về khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định đó là khoa học về thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định (chủ thể) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt. Về khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định nhằm phản ánh với giám đốc về tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị thông qua 3 thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đó tiền là thước đo chủ yếu. Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài về thị trường phần mềm kế toán có thể hiểu khái niệm kế toán như sau: “Kế toán là một quy trình thống nhất ghi chép con số các hiện tượng kinh tế của một chủ thể kinh tế nhất định nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của chủ thể kinh tế đó.” Theo khái niệm này, quy trình kế toán thống nhất chính là nhân tố chính tạo ra phần mềm kế toán – là sản phẩm mua bán trên thị trường. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 3
  10. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị 1.2Hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống bao gồm các yếu tố cần và đủ để một sản phẩm phần mềm kế toán được ra đời, sử dụng và mang lại giá trị cho cả doanh nghiệp làm ra và doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán. Cũng có thể nói, hệ thống thông tin kế toán chính là hệ thống cần thiết để thị trường phần mềm kế toán được phát triển. Trong phần này bài viết sẽ trình bày khái niệm và những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin kế toán: 1.2.1 Khái niệm hệ thống thông tin kế toán Khái niệm về hệ thống xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp được trình theo theo sơ đồ dưới đây: 1.2.2 Thành phần của hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính Thành phần của hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính bao gồm: Phần cứng: Máy tính và các thiết bị ngoại vi; các thiết bị mạng phục vụ nhu cầu giao tiếp với con người hay với các máy tính khác. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 4
  11. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Phần mềm: Hệ điều hành; phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu; phần mềm kế toán Các thủ tục: Tổ chức và quản trị các hoạt động xử lý thông tin (thiết kế và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm, quản lý chức năng cá nghiệp vụ.) Cơ sở dữ liệu kế toán: File danh mục tự điển; file nghiệp vụ Con người: Các nhân viên xử lý thông tin (phân tích và thiết kế viên hệ thống, lập trình viên ); các nhân viên nghiệp vụ (kế toán viên, những người có nhu cầu làm kế toán với sự trợ giúp của máy tính ); các nhà quản trị doanh nghiệp Tất cả các thành tố trên đều có mối quan hệ với nhau; và con người là thành tố nắm quyền chủ động tuyệt đối trong hệ thống thông tin kế toán. Con người là yếu tố chủ yếu giúp phần mềm kế toán ra đời, đưa vào sử dụng và trở thành một loại hàng hóa được mua bán trên thị trường. 2. Khái niệm phần mềm kế toán, các đặc trưng cơ bản của PMKT 2.1 Khái niệm về phần mềm kế toán Hiện nay khái niệm về phần mềm kế toán chưa được thống nhất giữa các người dùng. Mỗi một người tiếp xúc với PMKT lại đưa ra một khái niệm khác nhau. Theo góc độ nghiên cứu có thể hiểu: PMKT là phần mềm ứng dụng được sử dụng để cập nhật, xử lý, phân tích, báo cáo các con số kế toán thông qua các module và là sản phẩm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. 2.2 Các module chính của phần mềm kế toán PMKT thường sử dụng các module (phân hệ kế toán) khác nhau để chia thành các phân khu riêng biệt. Cách phân module ở mỗi phần mềm kế toán là không giống nhau. Với bất kì PMKT nào thì người sử dụng PMKT cũng phải làm Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 5
  12. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị quen với các module này mới có thể sử dụng được nó. Trong mỗi PMKT đều có những module chính như: Kế toán các khoản phải trả, Sổ cái tài khoản, Kế toán hàng tồn kho, Kế toán mua hàng, Kế toán bán hàng . Tuy nhiên để phù hợp với nhu cầu của mỗi doanh nghiệp thì các module khác cũng được bổ sung theo yêu cầu như: Kế toán công nợ phải trả, Kế toán thanh toán điện tử, Kế toán chi phí, Quản lý yêu cầu, Kế toán thanh toán, Báo cáo, Lịch biểu kế toán, Quản lý mua hàng 2.3 Tính năng của phần mềm kế toán Phù hợp với chế độ tài chính, kế toán và thuế: PMKT liên tục cập nhật chế độ tài chính, kế toán mới nhất do Bộ Tài chính ban hành đồng thời hỗ trợ kết xuất dữ liệu báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN theo mẫu của Tổng cục thuế. Quản lý vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản tạm ứng, cho vay, đi vay chi tiết như là hóa đơn. Các phiếu nhập liệu như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có giống như quản lý hóa đơn. Quản lý công nợ: PMKT giải quyết đầy đủ nhất các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong thực tế tại doanh nghiệp. Tuân thủ triệt để các nguyên tắc, phương pháp kế toán theo đúng qui định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Quản lý hàng tồn kho: cho phép tính hàng tồn kho theo nhiều phương pháp khác nhau: nhập trước – xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động, thực tế đích danh. Quản lý TSCĐ, CCLĐ: cho phép theo dõi TSCĐ, CCLĐ theo nhiều nguồn vốn khác nhau, theo dõi việc luân chuyển tài sản giữa các bộ phần sử dụng Tính giá thành sản phẩm: cung cấp chương trình tính giá trình cho từng đối tượng giá thành. Các chi phí làm giảm giá thành cũng được tính toán triệt để trong quá trình tính toán. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 6
  13. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Quản trị phí: PMKT cho phép lập dự toán chi phí và theo dõi tình hình thực hiện dự toán chi tiết theo từng bộ phận, phòng ban và nội dung chi phí. Quản lý số liệu đa tiền tệ: mọi giao dịch đều được nhập, lưu theo đồng tiền giao dịch và được quy đổi về dồng tiền hạch toán Quản lý số liệu liên năm: cho phép quản lý số liệu liên năm. Người sủ dụng có thể sử dụng có thể lên các báo cáo liên quan đến hợp đồng của nhiều năm mà không phải in riêng từng năm rồi sau đó ghép các báo cáo lại với nhau. Báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ khác nhau: cung cấp một loạt các báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ hạch toán kinh doanh khác nhau trên một bảng nhiều cột. Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở: cho phép quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở; cho phép lên báo cáo của từng đơn vị cơ sở hoặc toàn công ty. Số liệu được nhập nhiều nơi và chuyển về công ty mẹ. Đa tác vụ: PMKT giúp kế toán viên vận hành được nhiều màn hình nghiệp vụ tại cùng một thời điểm, có thể xem báo cáo ngay khi đang nhập chứng từ. Cho phép lọc tìm số liệu tại bất cứ thời điểm nào. Tự động hóa xử lý số liệu: tự động phân bổ chi phí mua hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau; tự dộng gán giá bán tùy theo mặt hàng, Kỹ thuật Drill – Down (Quản trị ngƣợc): cho phép sử dụng khi đang xem báo cáo tổng hợp có thể xem được chi tiết các chứng từ phát sinh tạo ra số liệu đó, có thể truy ngược với chứng từ gốc để xem, hoặc điều chỉnh nếu cần. Ngoài ra còn các tính năng khác nhƣ: tùy chọn tốc độ báo cáo, tiện ích khi xem báo cáo, kết xuất ra excel, gửi e-mail kết quả báo cáo, tiện ích nhập dữ liệu danh mục, số dư đầu kỳ từ tệp excel Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 7
  14. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị 2.4 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung gần giống với chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) vẫn có những điểm khác biệt. Chính những điểm khác biệt này tạo ra ưu điểm khác nhau của phần mềm kế toán nước ngoài và phần mềm kế toán trong nước. Việc nghiên cứu sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế giúp người sử dụng phần mềm kế toán thấy rõ được phần mềm kế toán đang sử dụng theo hệ thống chuẩn mực nào? Những chuẩn mực nào của quốc tế không được sử dụng tại Việt Nam? Đặc biệt là sự khác biệt về cách sử dụng các phần mềm kế Việt nam với quốc tế do chuẩn mực kế toán khác nhau tạo ra. Để phù hợp với đề tài về thị trường phần mềm kế toán, bài nghiên cứu chỉ đưa ra một số khác biệt dẫn tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với nước ngoài. Tuy nhiên mỗi quốc gia sử dụng một hệ thống kế toán đặc thù với quốc gia đó nên trong bài nghiên cứu xin xét sự khác nhau giữa hệ thống kế toán của Mỹ và của Việt Nam. Sự khác nhau giữa hệ thống kế toán của Mỹ và của Việt Nam như sau: Điểm khác biệt Kế toán Mỹ Kế toán Việt nam Bao gồm 5 loại Loại 1: Tài sản ngắn hạn Loại 1: Tài sản Loại 2: Tài sản dài hạn Loại 2: Nợ phải trả Loại 3: Nợ phải trả Hệ thống tài khoản Loại 3: Vốn chủ sở hữu Loại 4: Vốn chủ sở hữu Loại 4: Doanh thu Loại 5: Doanh thu Loại 5: Chi phí Loại 6: Chi phí Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 8
  15. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Loại 7: Thu nhập khác Loại 8: Chi phí khác Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh Loại 0: Tài khoản ngoài bảng Linh hoạt, không theo quy Cứng nhắc, không linh định của Nhà nước mà triển hoạt. Hệ thống tài khoản khai theo đặc điểm của tuân thủ những quy định doanh nghiệp. trong chế độ kế toán doanh Không quy định chi tiết số Tính chất nghiệp. Trường hợp phải hiệu tài khoản. Các doanh bổ sung tài khoản cấp 1,2 nghiệp chủ động xây dựng thì phải được sự đồng ý của hệ thống kế tài khoản kế Bộ Tài chính trước khi thực toán tuân thủ theo loại tài hiện. khoản ở trên. Tài khoản cấp 1 có thể gồm Tài khoản cấp 1 bao gồm 3 Về số hiệu tài khoản 2 hoặc 3 chữ số chữ số Không cố định theo năm mà Thường bao gồm kỳ kế có thể kết thúc năm tài chính toán năm, quý, tháng. Tuy Kỳ kế toán vào thời điểm doanh nghiệp nhiên các doanh nghiệp có có doanh số lớn nhất hoặc thể quy định thêm về kỳ kế theo mùa vụ toán của doanh nghiệp đó. Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 9
  16. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Từ những khái niệm cơ bản về hệ thống tài khoản, số hiệu tài khoản, kỳ kế toán cũng như tính chất các tài khoản làm cho các phần mềm kế toán được xây dựng theo các quy định khác nhau cũng khác nhau. Nhận diện sự khác biệt của các hệ thống kế toán giữa Mỹ và Việt Nam nói riêng, giữa Việt Nam và quốc tế nói chung sẽ giúp người sử dụng lựa chọn và sử dụng hiệu quả các phần mềm kế toán. Khi một doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán nước ngoài thì cần thiết phải có sự điều chỉnh phần mềm kế toán để phù hợp với hệ thống kế toán của Việt Nam. 2.5 Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và phần mềm kế toán Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprire Resource Planning) và PMKT đều có mục đích chung là sử dụng cho việc quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đồng nghĩa ERP với PMKT và sử dụng ERP như một phần mềm kế toán. Điều này làm mất thời gian và chi phí rất nhiều cho doanh nghiệp chưa thực sự cần thiết. Thực tế thì ERP có chức năng khác với PMKT. Giá của một phần mềm ERP đắt hơn rất nhiều so với một PMKT thông thường. Đồng thời việc triển khai sử dụng ERP trong một doanh nghiệp mất thời gian tương đối dài và khó so với việc sử dụng PMKT. Do đó, để tránh những tổn thất không đáng có cho các doanh nghiệp ứng dụng CNTT, đồng thời giải quyết hiểu nhầm về ERP với PMKT, bài nghiên cứu xin chỉ ra những điểm khác biệt của hai phần mềm ứng dụng này. Điểm khác biệt ERP FAS Tên gọi Quản trị nguồn lực DN Phần mềm kế toán Giúp doanh nghiệp quản Xử lý số liệu đưa ra báo Mục đích lý nguồn lực của DN cáo kế toán để đánh giá Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 10
  17. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị tình hình hoạt động của doanh nghiệp Quy trình tác nghiệp và Xử lý, tập hợp, thống kế, Công việc chủ yếu công việc hoạch định báo cáo số liệu Thực hiện công việc lập Kết quả hoạt động của kế hoạch, điều hành để tạo doanh nghiệp như mua Đầu vào ra hoạt động doanh bán hàng hóa vật tư, thu nghiệp. chi tiền mặt Chỉ sử dụng số lượng Quản lý số liệu theo quy trên phiếu xuất để quản trình. Tức là xem xét số lý hàng tồn kho mà lượng trên phiếu xuất của Ví dụ không chỉ rõ được số vật tư có phù hợp với định lượng đó có phù hợp với mức đã đặt ra của doanh kế hoạch sản xuất của nghiệp hay không. doanh nghiệp hay không Bảng 2: Điểm khác biệt giữa ERP và FAS Do sự nhầm lẫn cơ bản này mà trên thị trường có những cái hiểu sai và đánh giá chưa đúng về PMKT. Nhắc tới ERP, người ta sẽ nhắc tới nhiều các phần mềm nước ngoài như Oracle, SAP, còn nhắc tới PMKT thì các phần mềm Việt như Fast, Bravo, Misa hay Esoft lại được nhắc tới nhiều. Trên thực tế sự nhầm lẫn này là rất phổ biến và cần được lưu tâm. Một doanh nghiệp muốn tiết kiệm và tận dụng được tối đa nguồn lực tài chính của công ty mình thì cần thiết phải phần biệt rõ ERP và FAS. Tuy nhiên việc sử dụng ERP thay cho FAS đang là xu hướng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 11
  18. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị chính vì vậy khi nghiên cứu về thị trường PMKT đối với doanh nghiệp có quy mô lớn chính là nghiên cứu về các ERP áp dụng tại các doanh nghiệp lớn. II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới 1. Đối tượng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam Tại thị trường Việt Nam không chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán mà các cơ quan Nhà nước cũng sử dụng phần mềm kế toán. Ngoài ra phần mềm kế toán còn sử dụng với các đối tượng khác như các cá nhân làm công tác kế toán cho nhiều doanh nghiệp Tuy nhiên đối tượng chính tạo ra thị trường PMKT tại Việt Nam chính là các doanh nghiệp với những quy mô kinh doanh và ngành nghề kinh doanh khác nhau. Mỗi chuyên ngành mà doanh nghiệp kinh doanh sẽ có một số phần mềm kế toán nhất định phù hợp với chuyên ngành đó. Thực tế việc sử dụng phần mềm kế toán đối với chuyên ngành khác thậm chí gần giống chuyên ngành doanh nghiệp kinh doanh cũng mang lại nhiều bất cập và phức tạp cho kế toán. Hơn nữa ngay trong một doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán cũng có nhiều phần mềm phù hợp với đặc trưng các ngành khác nhau. Ví dụ như công ty công nghệ và truyền thông CNS cung cấp đồng thời các sản phẩm “CNS Accounting for Construction” cho chuyên ngành xây dựng và sản phẩm “CNS Accounting for Commerce” cho doanh nghiệp thương mại hay sản phẩm “CNS Accounting for Mobile Shop” cho chuỗi cửa hàng điện thoại di động Điều này chứng tỏ các PMKT cho các chuyên ngành khác nhau (đối tượng khác nhau) lại có những đặc trưng khác biệt. Theo chuyên ngành của các doanh nghiệp, phần mềm kế toán được chia thành các loại sau: Phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng như:  CNS Accounting for Construction (công ty công nghệ và truyền thông CNS) Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 12
  19. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị  CicAccount (Công ty cổ phần tin học và tư vấn xây dựng – Bộ xây dựng) với - CicAccount_e (phần mềm kế toán doanh nghiệp xây dựng) - CicAccount_i (phần mềm kế toán chủ đầu tư, ban quản lý dự án) - CicAccout_a (phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp xây dựng) . PMKT chuyên ngành vận chuyển, logistics như VIC-EAccount Transpors PMKT chuyên ngành du lịch như VIC-Eaccount Tourism PMKT hành chính sự nghiệp như Misa Mimosa.net 2009 PMKT kế toán xã như Misa Bamboo.net Và còn rất nhiều PMKT ở các chuyên ngành khác nhau Thông thường một phần mềm kế toán “không chuyên ngành” áp dụng cho một ngành nghề đặc thù sẽ đòi hỏi phải chỉnh sửa nhiều mới đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của ngành nghề. Việc này sẽ đòi hỏi thời gian, chi phí và tổng giá mà doanh nghiệp phải trả thường sẽ cao. Ngoài ra sẽ có khó khăn trong việc nâng cấp mỗi khi có phiên bản mới, vì nhà cung cấp chỉ nâng cấp sản phẩm chung chứ không nâng cấp những chỉnh sửa cho từng doanh nghiệp khách hàng cụ thể. Muốn nâng cấp thì lại cần thời gian và chi phí. Do đó các doanh nghiệp nên biết về các sản phẩm phù hợp cho chuyên ngành đặc trưng mà doanh nghiệp mình yêu cầu để tránh chi phí không cần thiết. Việc ứng dụng sản phẩm PMKT phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cho hiệu suất cao hơn so với sử dụng một PMKT chung trên thị trường. PMKT chung sẽ không đáp ứng được nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 13
  20. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Tuy nhiên, ngược lại với các sản phẩm PMKT được viết cho các doanh nghiệp kinh doanh các loại hình đặc thù lại có các PMKT được viết chung với các doanh nghiệp kinh doanh trong các khu vực lĩnh vực kinh doanh khác nhau như sản xuất, thương mại và dịch vụ. Hầu hết các sản phẩm hiện nay trên thị trường đều áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp trên thị trường. Trên thị trường hiện nay các PMKT hầu hết phù hợp với các doanh nghiệp theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đó. PMKT ở nước ta được xây dựng chung và trước khi được đưa vào sử dụng thì các PMKT có được sự thay đổi hợp lý để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài các cơ quan Nhà nước sử dụng PMKT như cơ quan thuế, hải quan thì các doanh nghiệp có quy mô như nhau lại thích hợp với một loại PMKT. Theo quy mô của doanh nghiệp mà phần mềm hướng đến ( tổng thể quy mô của doanh nghiệp) có thể chia phần mềm kế toán thành 3 loại sau: Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, rất nhỏ. Theo quy mô của phòng kế toán ( doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ sẽ đòi hỏi nhiều nhân viên kế toán hơn doanh nghiệp khác) có thể chia phần mềm theo quy mô người sử dụng như sau Phần mềm kế toán nhỏ, đơn giản dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử dụng dưới 3 người Phần mềm kế toán vừa dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử dụng từ 3-20 người Phần phần kế toán lớn dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử dụng trên 20 người. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 14
  21. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường không có các yêu cầu cao về phân quyền truy cập theo chức năng menu nghiệp vụ (mua, bán, tồn kho ) và phân quyền về chức năng xử lý số liệu (xem, sửa, xóa), phân quyền truy cập chi tiết đến trường thông tin của từng nghiệp vụ. Các doanh nghiệp nhỏ cũng không cần nhiều báo cáo quản trị. Và như vậy các doanh nghiệp này chỉ cần một phần mềm kế toán đơn giản là đáp ứng nhu cầu. Các doanh nghiệp có quy mô vừa thường có nhu cầu cao hơn về phân quyền xử lý và truy nhập các chức năng, thông tin trong phần mềm. Các yêu cầu về báo cáo quản trị nhiều hơn. Một số doanh nghiệp có quy mô vừa có các bộ phận, đơn vị phân tán trên địa bàn rộng sẽ đòi hỏi chương trình có khả năng chạy nhanh, ổn định thông qua đường truyền internet. Các doanh nghiệp lớn thường yêu cầu chương trình có khả năng xử lý số lượng giao dịch lớn với tốc độ nhanh, chương trình có thể chạy trên mạng diện rộng với số lượng người sử dụng nhiều, có thể vượt trên 30-40 người. Mỗi phần mềm kế toán phù hợp với một quy mô nhất định và thường không phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô khác. Ví dụ như phần mềm kế toán phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì sẽ ít thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp có quy mô vừa hay phần mềm của doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ là phức tạp và tốn chi phí không cần thiết đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp khi muốn lựa chọn một sản phẩm cho doanh nghiệp mình thì cần thiết phải hiểu quy mô của doanh nghiệp mình cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của phần mềm mình định chọn. Hơn nữa mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực khác nhau sẽ cung cấp ra thị trường một loại sản phẩm. Tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm cũng như tính chuyên ngành của ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh cũng là yếu tố cần thiết phải quan tâm khi lựa chọn một phần mềm kế toán. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 15
  22. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Như vậy dù hoạt động trong lĩnh vực nào như sản xuất, thương mại, dịch vụ hay cơ quan Nhà nước nhưng với quy mô khác nhau thì sử dụng các PMKT chung như nhau. 2. Đặc trưng về nhà cung cấp phần mềm kế toán ở Việt Nam Nhà cung cấp PMKT ở nước ta với hai loại hình là tự sản xuất và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp khác mang những đặc trưng cơ bản như sau: *Đối với doanh nghiệp tự sản xuất PMKT để phân phối Những doanh nghiệp tự sản xuất PMKT trong nước như Effect, Misa, mang những nét đặc trưng của một doanh nghiệp trong nước đó là: Thứ nhất là, hầu hết các doanh nghiệp đều hướng vào đối tượng là các công ty có quy mô vừa và nhỏ; chính vì vậy các PMKT của các doanh nghiệp nước ta sản xuất ra có hơn 80% là đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối tượng khách hàng này có số lượng lớn và dễ dàng đáp ứng nhu cầu; vì thế sản phẩm PMKT dễ dàng tiếp cận và đưa vào sử dụng hơn. Thứ hai là, hầu hết các doanh nghiệp không hướng tới các sản phẩm cho các khách hàng có nhu cầu đặc biệt mà hướng tới sản xuất các sản phẩm chung. Rất ít các sản phẩm PMKT hướng tới một đối tượng khách hàng cụ thể mà chỉ sản xuất các sản phẩm phù hợp với mọi loại hình kinh doanh. Do đó các sản phẩm của họ đều cần thiết phải có sự điều chỉnh đáng kể trước khi đưa vào sử dụng. Thứ ba là, bản thân các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp tư nhân và chủ yếu là công ty cổ phần để huy động nguồn vốn cũng như nhân lực dễ dàng. Việc các doanh nghiệp hầu như không thuộc doanh nghiệp Nhà nước vì tính chất năng động của thị trường này. Thị trường PMKT yêu cầu nguồn nhân lực luôn sáng tạo, năng động, nhiệt tình; đồng thời khi triển khai dự án cần phải có nguồn vốn cũng như lượng lao động lớn do đó các doanh nghiệp mang tính bị động thường không phù hợp với thị trường này. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 16
  23. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành PMKT đều có những nét riêng để tạo ra tính linh động. Các sản phẩm của các doanh nghiệp cũng có sự khác biệt nhau tạo lên tính ưu việt riêng của công ty đó. * Đối với doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT không tự sản xuất: Các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT không tự sản xuất sản phẩm thì thường nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài về. Xuất phát từ ưu điểm của các sản phẩm nhập khẩu là chất lượng tốt thông qua quá trình sàng lọc của thị trường nên các doanh nghiệp có đặc trưng là phân phối sản phẩm với chất lượng cao. Hơn nữa, các bản thân các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT là doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực phần mềm nên các doanh nghiệp này rất nhạy cảm với tính công nghệ, an toàn của sản phẩm được đề cao. Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT không tự sản xuất thường rất hiểu về lĩnh vực công nghệ nhưng ít khi họ hiểu về lĩnh vực kế toán nên khả năng cập nhật theo chuẩn kế toán thường kém hơn nhưng khả năng đáp ứng một môi trường phần mềm tốt là cao hơn. * Yêu cầu chung cho doanh nghiệp kinh doanh phần mềm kế toán Doanh nghiệp kinh doanh PMKT muốn hình thành và phát triển thì đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và dồi dào. Đội ngũ nhân viên tốt luôn là yêu cầu hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt là trên thị trường PMKT thì nguồn nhân lực gắn ở mọi khâu từ đầu vào của sản phẩm tới đầu ra. Ngoài đội ngũ lập trình viên, nhân viên kinh doanh còn có đội ngũ các chuyên viên về kế toán giỏi để đảm bảo sản phẩm được sử dụng đúng nhất. Ngoài ra doanh nghiệp cần có nguồn vốn tối thiểu đủ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được ổn định trong 1 năm bởi vì ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp đang có thị phần lớn trên thị trường thì họ phải đối đầu với việc có số vốn huy động cho các dự án trước khi việc triển khai được hoàn thành. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 17
  24. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Hợp đồng chỉ kết thúc và nhận được giá trị khi công việc triển khai sản phẩm được tiến hành xong do đó các doanh nghiệp phân phối sản phẩm PMKT cần phải có nguồn vốn trước khi có doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng. Ngoài nguồn vốn và nguồn nhân lực thì doanh nghiệp kinh doanh PMKT cần có những yêu cầu khác để có thể tồn tại và phát triển ở thị trường như xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt, luôn luôn cải tiến chất lượng sản phẩm 3. Các phần mềm kế toán phổ biến Thị trường PMKT Việt Nam có hơn 130 doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT với rất nhiều PMKT trên thị trường. Danh sách các PMKT trên thị trường với những đặc điểm cơ bản của nó được trình bày rõ trong Phụ lục 1. Xin trích một số PMKT phổ biến được cung cấp bởi các công ty như sau: MISA-SME Công ty CP Misa Misa mimosa.net Công ty phần mềm Misa Bravo Công ty CP PM Bravo Fast accounting Công ty phần mềm kế toán FAST Seeget Công ty TNHH Tin học F.S.L – Fasolla 1C:Ketoan8 Công ty cổ phần hệ thống 1-VS Visual Effect 2.0 Công ty phần mềm Effect Esoft Financials Công ty phần mềm Esoft SSP Accounting Công ty Saigon Software Park SAS Innova Công ty cổ phần SIS Việt Nam Peachtree Accounting Phân phối bởi các đại lý ở Việt Nam Acsoft Phần mềm của viện tin học VCCI 3S Finance 7.5 Công ty CP giải pháp ITG Việt Nam 3S Accounting Công ty CP giải pháp ITG Việt Nam Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 18
  25. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Sara Financial Công ty cổ phần Sara Goldstar Công ty phần mềm hà nội JSC Vasj Công ty phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt nam AIS Công ty cổ phần phát triển thế hệ kế tiếp SDG SCAT Accounting Công ty CP công nghệ phát triển tự động hóa Scat Metadata Công ty cổ phần Metadata Việt nam Simsoft 7.0 Công ty phần mềm DAMI FAC Accounting Công ty Ebiz Việt nam – tiền thân là công ty phần mềm và truyền thông OTC Phần mềm 1A Công ty cổ phần Thủy Thiên TTSoft Asia Accounting Công ty CP phát triển phần mềm Asia Asoft – SB Công ty giải pháp phần mềm N.H.T Easy Accounting Công ty cổ phần đào tạo tin học FSC Và một số phần mềm khác như kế toán việt nam, smartsoft (vasj), Lemon3, A4U Ver2009 . 4. Phân loại thị trường PMKT tại Việt Nam Mỗi phần mềm kế toán trên thị trường lại phục vụ cho một phân khúc thị trường riêng biệt. Việc phân loại thị trường phần mềm kế toán giúp các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm phần mềm kế toán xác định rõ hơn tiềm năng của phân khúc thị trường mà mình đang cung ứng; đồng thời các doanh nghiệp cũng có thể dựa vào đó để nhận biết phần mềm kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Phân loại thị trường PMKT như sau: * Thị trƣờng phần mềm kế toán cơ bản Tại phân khúc thị trường phần mềm kế toán cơ bản, phần mềm ứng dụng ít tốn kém nhất cho phép chức năng kinh doanh tổng hợp kế toán được thực Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 19
  26. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị hiện. Các nhà cung cấp thường phục vụ cho một thị trường thống nhất quốc gia trong khi đó các nhà cung cấp lớn thường cung cấp giải pháp riêng biệt cho từng thị trường. Nhiều sản phẩm cơ bản được đặc trưng bởi việc “ghi sổ đơn” nhưng trái ngược với hệ thống “ghi sổ kép” được sử dụng trong nhiều doanh nghiệp. Một số sản phẩm có chức năng đáng kể nhưng không được coi là đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận (GAAP) hoặc FASB. Một số ít hệ thống kết thúc không có đảm bảo đầy đủ tính bảo mật. * Thị trƣờng tầm trung Thị trường tầm trung bao gồm một loạt các phần mềm doanh nghiệp mà có thể có khả năng phục vụ nhu cầu của các tiêu chuẩn kế toán quốc gia và cho phép nhiều kế toán tại nhiều loại tiền tệ. Ngoài các chức năng kế toán tổng hợp, phần mềm này có thể bao gồm tích hợp hoặc tiện ích hệ thống thông tin quản lý, và có thể được định hướng theo hướng một hoặc nhiều thị trường, ví dụ với tích hợp hoặc add-on module kế toán dự án. Phần mềm ứng dụng trong thị trường này thường bao gồm các tính năng sau: - Công nghệ cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn mạnh (ví dụ: PostgreSQL, MySQL, Microsoft SQL, Oracle, Pervasive) - Công nghệ báo cáo tiêu chuẩn (ví dụ như Cognos, Crystal) - Công cụ để cấu hình hay mở rộng các ứng dụng (ví dụ như một SDK, truy cập vào mã chương trình, khả năng được điều khiển thông qua VBA). * Thị trƣờng cao cấp Phần lớn các phần mềm kế doanh nghiệp toán phức tạp và đắt tiền nhất thường là một phần của một bộ sâu rộng của phần mềm thường được biết đến như là hoạch định nguồn lực doanh nghiệp hoặc phần mềm ERP. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 20
  27. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Các ứng dụng này thường có một thời gian triển khai thực hiện rất dài, thường lớn hơn sáu tháng. Trong nhiều trường hợp, các ứng dụng này chỉ đơn giản là một tập hợp các chức năng mà yêu cầu hội nhập đáng kể, cấu hình và tuỳ chỉnh để thậm chí bắt đầu trông giống như một hệ thống kế toán. Lợi thế của một giải pháp cao cấp là các hệ thống này được thiết kế để hỗ trợ các công ty, cá nhân quy trình cụ thể, vì chúng đã được tùy biến rất cao và có thể phù hợp với yêu cầu kinh doanh chính xác. Điều này thường đi kèm với chi phí đáng kể về tiền bạc và thời gian thực hiện. * Thị trƣờng ngành dọc Một số doanh nghiệp phần mềm kế toán được thiết kế cho loại hình kinh doanh cụ thể. Nó sẽ bao gồm các tính năng cụ thể cho ngành công nghiệp đó. Việc lựa chọn hay không để mua một ngành công nghệ ứng dụng cụ thể hoặc một ứng dụng mục đích chung thường là rất khó khăn. Những vấn đề cần quan tâm để tùy chỉnh xây dựng một ứng dụng hoặc một thiết kế cho một ngành công nghiệp cụ thể bao gồm: - Nhóm nhỏ đội ngũ phát triển. - Tăng rủi ro trong thất bại của các nhà cung cấp. - Giảm hỗ trợ sẵn có. - Ít yêu cầu cho customisation hệ thống. - Giảm chi phí triển khai thực hiện. - Giảm thời gian và chi phí đào tạo người dùng cuối. - Một số loại quan trọng của phần mềm kế toán ngành dọc: Xây dựng, Y tế, Ngân hàng, phi lợi nhuận, bán lẻ (POS) 5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường phần mềm kế toán Việt Nam Thị trường PMKT cũng giống như các thị trường khác là tuân theo các quy luật chung và riêng khác nhau. Theo quy luật của thị trường thì thị trường Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 21
  28. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị phục thuộc vào người mua và người bán; chính vì vậy yếu tố chính ảnh hưởng tới thị trường là người mua và người bán. Ngoài ra, thị trường còn chịu sự tác động của các nhân tố liên quan như chính sách của Nhà nước, ảnh hưởng của cuộc cạnh tranh, Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường PMKT, nó quyết định xu hướng phát triển cũng như tương lai của PMKT. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như sau: *Thứ nhất, ảnh hưởng của “người mua” đối với thị trường PMKT Người mua hay các doanh nghiệp sử dụng PMKT đóng vai trò then chốt cho sự phát triển của thị trường PMKT. Thị trường tự do của Việt Nam giúp các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm không còn bị phụ thuộc vào nhà cung cấp nữa mà chính người sử dụng mới là nhân tố quyết định các đặc tính của sản phẩm. Yêu cầu về PMKT được đặt ra bởi các doanh nghiệp sử dụng PMKT. Hiểu biết của người sử dụng càng cao thì họ càng có cơ hội tiếp cận với sản phẩm đạt được yêu cầu cao nhất. Hơn nữa, khi người sử dụng hiểu được vai trò của PMKT mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp họ thì cầu của thị trường này sẽ tăng lên. Khi đó, thị trường sẽ có bước phát triển vượt bậc về số lượng người sử dụng cũng như chất lượng của sản phẩm. * Thứ hai, ảnh hưởng của “người bán” đối với thị trường PMKT Người bán hay các doanh nghiệp cung cấp PMKT là nguồn cung của thị trường. Hiện tại, thị trường ngày càng có nhiều nhà cung cấp nhưng hầu như chưa phát triển với tiềm năng của thị trường này. Nhà cung cấp là nơi quyết định chất lượng sản phẩm và tốc độ phát triển của thị trường. Trong khi cung còn chưa đáp ứng được với cầu thì tính chủ động của các doanh nghiệp cung cấp PMKT sẽ quyết định tốc độ phát triển của thị trường. Khi các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh với những chính sách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường. Khi đó, thị trường sẽ dần phát triển mạnh tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 22
  29. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị * Thứ ba, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng tới thị trường PMKT Chính sách của Nhà nước luôn là nhân tố ảnh hưởng tới thị trường theo cả mặt tích cực và tiêu cực. Những chính sách có tác động tiêu cực tới thị trường như các luật áp dụng cho kế toán luôn luôn thay đổi làm cho các PMKT luôn luôn phải cập nhật. Do phải cập nhật liên tục nên một phần nào đó PMKT không đảm bảo được tính an toàn, đồng thời mang lại khó khăn cho cả người sử dụng và nhà cung cấp. Khi nhà cung cấp mất thời gian để cập nhật sản phẩm cho phù hợp với chuẩn mực kế toán và người sử dụng phải cập nhật tính năng mới thì thị trường sẽ bị gián đoạn bởi việc áp dụng những điểm mới. Những chính sách tác động tích cực tới thị trường PMKT như chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong những hoạt động liên quan đến kinh doanh sẽ giúp thị trường phát triển mạnh. Các chính sách này được thực hiện thông qua chính sách về ưu đãi thuế, ưu đãi hải quan, * Thứ tư, các yếu tố tác động do quy luật cạnh tranh Quy luật của thị trường là luôn xuất hiện yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh giúp thị trường phát triển vững vàng hơn nhưng cũng có thể làm thị trường yếu đi. Cạnh tranh khốc liệt sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra các chính sách để chống lại với cạnh tranh. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ đưa ra những chiến lược phát triển riêng, những chiến lược cạnh tranh để tồn tại trên thị trường. Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có khả năng chống lại việc cạnh tranh của các doanh nghiệp khác sẽ đứng vững và phát triển; ngược lại các doanh nghiệp yếu kém, không có năng lực sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Thị trường sẽ có những nhà cung cấp đáp ứng yêu cầu tốt nhất của khách hàng. Cạnh tranh thường mang lại lợi ích cho người sử dụng do doanh nghiệp cạnh tranh thường đưa ra các chính sách ưu đãi hoặc chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh là quá trình không thể thiếu trên thị Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 23
  30. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị trường để thị trường có thể phát triển vững mạnh. Tuy nhiên các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh sẽ làm thị trường bị ảnh hưởng xấu đi. Tóm lại, thị trường phần mềm kế toán chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Hầu hết các yếu tố đều mang tính hai mặt tức là vừa ảnh hưởng tích cực, vừa ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường. Ngoài những yếu tố trên thị trường PMKT còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như yếu tố CNTT, các yếu tố liên quan tới ngành nghề, nhân tố người sử dụng PMKT tại các doanh nghiệp 6. Xu hướng phát triển phần mềm kế toán trên thế giới Những năm vừa qua thị trường PMKT có cơ hội phát triển ở các nước phát triển nhưng hầu hết vẫn ở mức khiêm tốn đối với các nước còn lại. Đợt khủng hoảng kinh tế tài chính cuối năm 2008, đầu năm 2009 có một tác động không nhỏ đến thị trường PMKT. Đối với bất cứ quốc gia nào thì thời kì sau khủng hoảng chính là thời kì khôi phục nền kinh tế. Tuy nhiên trong giai đoạn khủng hoảng có nguy cơ quay trở lại hiện nay thì thị trường PMKT vẫn có những khó khăn nhất định. Tuy nhiên PMKT là một trong những thị trường được đánh giá là sẽ ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trong tương lai. Các PMKT của nước ngoài vẫn có hướng phát triển ổn định và mở rộng thị phần ra nước ngoài. Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn nhưng với những ưu thế khai thác lợi ích trong thời kì khủng hoảng thì thị trường PMKT vẫn sôi sục trên toàn thế giới. Với nhiều ngành nghề đặc trưng của thị trường ngày nay thì PMKT sẽ phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Các sản phẩm PMKT phục vụ cho chuyên ngành sẽ được sản xuất nhiều hơn. Các PMKT sẽ là sản phẩm xuyên quốc gia. Các công ty PMKT cũng có những kế hoạch triển khai tốt hơn đối với sản phẩm của mình. PMKT cũng như bất cứ một sản phẩm CNTT nào khác trong tương lai sẽ được tích hợp nhiều chức năng, ứng dụng hơn để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đồng nghĩa với việc tính tiện dụng của PMKT sẽ cao Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 24
  31. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị hơn trong tương lai. Thị trường kinh doanh trên toàn thế giới sẽ không còn xa lạ với những cái tên PMKT nữa mà PMKT sẽ trở thành công cụ đắc lực cho mọi doanh nghiệp trên thị trường. Mặc dù thị trường PMKT trong giai đoạn hiện nay gặp nhiều khó khăn nhưng với tiềm năng phát triển cao kết hợp với lượng nhu cầu lớn hiện nay cũng như tính tiện dụng của PMKT thì sự phát triển của PMKT trên toàn thế giới sẽ là làn sóng mạnh mẽ nhất toàn cầu. III. Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế toán 1. Vai trò của thị trường phần mềm kế toán đối với xã hội Thị trường PMKT phát triển đang mang lại những lợi ích lớn đối với xã hội hiện đại ngày nay như giải quyết việc làm, giảm thiểu công tác kế toán hay xóa bỏ hình ảnh về các tủ giấy trong phòng kế toán * Giải quyết việc làm: Với số lượng hàng ngàn nhân viên ở các công ty cung ứng sản phẩm PMKT với mức lương trung bình khoảng ba triệu đồng một tháng thì thị trường PMKT đã giúp giải quyết một lượng lớn lao động có trí óc trong thời kì khủng hoảng hiện nay. Với số lượng thất nghiệp toàn cầu đang tăng ở mức cao thì việc phát triên thị trường PMKT sẽ giúp một số lượng lớn những người lao động trí óc như lập trình viên, chuyên viên kinh doanh tìm được một chỗ dựa lớn. Ngoài ra đối với những người làm kế toán lâu lăm thì lĩnh vực PMKT tuy không xa lạ về nghiệp vụ mà rất xa lạ về các thức sử dụng có một cách thức hoạt động mới. * Xã hội sẽ giảm thiểu số lƣợng giấy tờ khổng lồ: Nếu như trước đây hình ảnh về phòng kế toán thường gắn liền với các tủ tài liệu đồ sộ, đống giấy tờ chất đầy thì ngày nay máy tính đã làm thay công tác lưu trữ dữ liệu đó. * Xã hội dễ dàng gắn kết với nhau hơn: Việc gắn kết số liệu giữa các cơ quan với nhau hoặc giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước sẽ trở lên dễ dàng và linh hoạt hơn. Việc tích hợp các ứng dụng báo cáo thuế, thông tin cho Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 25
  32. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị ngân hàng, hải quan sẽ giúp PMKT gắn kết với các cơ quan Nhà nước thông qua mạng internet dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn nhiều. Hơn nữa sự phát triển của PMKT sẽ giúp ích cho xã hội rất nhiều thông qua vài trò của thị trường PMKT đối với nền kinh tế. Khi nền kinh tế đạt được những lợi ích đặc biệt thì chính nền kinh tế sẽ tác động tốt đối với xã hội. 2. Vai trò của thị trường phần mềm kế toán đối với nền kinh tế Thị trường PMKT phát triển sẽ giúp ích cho nền kinh tế bởi nền kinh tế bởi tính tiện dụng của các PMKT. Các PMKT được ứng dụng rộng rãi sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, nguồn lực cho doanh nghiệp cũng như cho nền kinh tế. Theo như bài toán nhỏ ở lời mở đầu cho thấy trung bình một năm cả nước sẽ tiết kiệm được hơn 1000 tỷ đồng. Với khoản tiết kiệm này có thể đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác cũng như đầu tư vào các dự án xã hội sẽ làm cho nền kinh tế đạt được năng suất cao hơn cũng như xã hội sẽ phát triển hơn. Hơn nữa việc phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT sẽ giúp Nhà nước ta thu được một khoản tiền thuế lớn phục vụ cho các mục đích kinh tế, xã hội khác nhau. Khoản thuế không nhỏ này từ các công ty sẽ là một khoản dự phòng hoặc khoản hỗ trợ phát triển nền kinh tế. 3. Vai trò của thị trường phần mềm kế toán đối với doanh nghiệp Vai trò của PMKT trong doanh nghiệp gắn liền với vai trò của kế toán, nghĩa là cùng thực hiện vai trò là công cụ quản lý, giám sát, cung cấp thông tin, theo dõi, đo lường kết quả hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Tuy nhiên PMKT khác với kế toán ở việc ứng dụng CNTT vào kế toán. Sự kết hợp giữa CNTT và kế toán mang lại những vai trò khác của PMKT so với kế toán: Vai trò thay thế một phần hoặc toàn bộ công việc kế toán thủ công: Việc cơ giới hóa công tác kế toán bằng PMKT đã thay thế một phần hoặc toàn bộ Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 26
  33. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị công việc ghi chép, tính toán, xử lý bằng thủ công của kế toán viên. Nhờ đó hoạt động kế toán sẽ logic, chính xác hơn; đồng thời việc tổng hợp, cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định nhanh hơn, chính xác hơn. Vai trò số hóa thông tin: Với PMKT, hệ thống sổ sách kế toán cồng kềnh sẽ được thay thế bởi những file dữ liệu được lưu trữ trên máy tính. Đồng thời thông tin kế toán được số hóa sẽ hình thành nên một xã hội thông tin điện tử được sử dụng ngay trong mạng nội bộ hoặc trên mạng internet. Nhờ đó các nhà đầu tư sẽ dễ dàng tìm kiếm được thông tin tài chính về doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư của họ kịp thời. Liên quan tới thị trường thì PMKT gắn liền với vai trò là sản phẩm mua bán, mang lại giá trị sử dụng cho doanh nghiệp mua và giá trị kinh tế cho doanh nghiệp bán. PMKT là một sản phẩm công nghệ cao và là sản phẩm được sử dụng tại hầu hết các doanh nghiệp trên thị trường; do đó, PMKT đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong thời kì kinh tế hiện đại thời nay. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 27
  34. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM Chương 2 cung cấp thực trạng về PMKT cũng như thị trường PMKT đang diễn ra ở nước ta. Đồng thời cũng cung cấp thông tin về những cơ hội và thách thức đối với thị trường PMKT. Thị trường PMKT tại nước ta với nhiều PMKT có chất lượng cần được đầu tư để phát triển. Những cơ hội sẽ là động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp tự tin tiến bước tiếp trên thị trường. Những thách thức đặt ra đối với thị trường PMKT sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu hơn được thị trường để trải qua những khó khăn đó vươn lên. I. Thực trạng phần mềm kế toán tại Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường phần mềm kế toán 1.1 Quá trình hình thành của thị trường phát mềm kế toán Phần mềm kế toán xuất hiện từ rất lâu trên thị trường Việt Nam ví dụ như PMKT Fast ra đời năm 1997; PMKT Bravo (năm 1999) và nhiều phần mềm nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam như 1C của Nga (năm 1991) Tuy nhiên đến năm 2002, thị trường phần mềm kế toán có sự chuyển giao rõ rệt từ việc sử dụng đa số là phần mềm kế toán nước ngoài hoặc không sử dụng phần mềm kế toán sang sử dụng phần mềm kế toán đặc biệt là phần mềm kế toán trong nước. Thời gian trước năm 2002 rất nhiều phần mềm kế toán Việt (Fast, Bravo ) xuất hiện trên thị trường nhưng không tỏ ra có hiệu quả hoặc không được sử dụng nhiều, không được đánh giá cao. Thị trường PMKT giai đoạn trước năm 2002 chủ yếu là những sản phẩm ngoại như Sun System, Exact Software, AccPack hay bây giờ là MYOB, QuickBooks, PeachTree, Sage AccPac, Nhưng sau năm 2002, hàng loạt các giải pháp kế toán được các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam tập trung sản xuất phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 28
  35. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Nam; đồng thời dễ sử dụng với giá thấp đã tạo nên một cuộc cạnh tranh sôi nổi. Sau năm 2002 người sử dụng phần mềm nhận thấy tính ưu việt của CNTT cũng như các phần mềm kế toán đặc biệt là kế toán Việt bắt đầu bước vào thời kì hoàng kim khi được lựa chọn bởi hơn 80% thị trường; nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh cho hơn 60 doanh nghiệp đang cung cấp sản phẩm PMKT. Sự xuất hiện và phát triển vũ bão của phần mềm kế toán Việt mang lại tính năng động đồng thời cũng tạo ra tính phức tạp cho thị trường phần mềm kế toán. Hiện tại trên thị trường xuất hiện rất nhiều phần mềm kế toán gốc nội như Fast, Bravo, Misa Các phần mềm này đang đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam; đồng thời thu hút khá nhiều các doanh nghiệp quan tâm đầu tư vào lĩnh vực này. 1.2 Thực trạng phát triển thị trường phần mềm kế toán Cuộc khủng hoảng tài chính vào cuối năm 2008 đầu năm 2009 là cuộc khủng hoảng kinh tế lớn bao gồm sự đổ vỡ của hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đòi tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ trên quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới và ngay cả Việt Nam. Việt Nam là một nước đi theo nền kinh tế thị trường chưa lâu nên chưa ảnh hưởng trầm trọng tới nền kinh tế đất nước mà nó làm các doanh nghiệp thắt chặt tài chính, bớt đầu tư tích trữ ngân sách để trụ vững và chống qua cơn khủng hoảng. Đứng trước cuộc khủng hoảng, các doanh nghiệp cung cấp PMKT đã phát triển theo hai xu hướng như sau: Một là, các doanh nghiệp ngưng đầu tư về giải pháp PMKT, sử dụng ngân sách này để chống chọi với cuộc khủng hoảng; kế hoạch này được duy trì cho tới khi cuộc khủng hoảng kết thúc. Hai là, các doanh nghiệp chú tâm đầu tư cho giải pháp mới bởi lý do là: giai đoạn khủng hoảng là giai đoạn mà các doanh nghiệp cần phải nhìn nhận lại Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 29
  36. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị cách thức hoạt động, kinh doanh và cải tổ hệ thống của họ để bộ máy doanh nghiệp hoạt động có năng suất hơn. Mặt khác, giai đoạn khủng hoảng sẽ làm các doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu, cũng đồng thời với việc để thúc đẩy hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp cung ứng phải giảm giá; do đó, doanh nghiệp được hưởng lợi. Trên thị trường vào giai đoạn cuối năm 2008, đầu năm 2009 gần như không có một hợp đồng kí kết nào về PMKT. Tuy nhiên vào cuối năm 2009 khi khủng hoảng qua đi, các doanh nghiệp lớn thường có vốn tích trữ để vượt qua những đợt khủng hoảng bắt tay vào đầu tư cho lĩnh vực phần mềm, đặc biệt là PMKT. Điển hình là cuối năm 2009, Petrolimex đã kí hợp đồng với công ty FIS trị giá 13 triệu USD như đã trình bày ở trên. Thời điểm cuối năm 2009, hoạt động kinh doanh PMKT bắt đầu sôi động trở lại. Trong năm 2009 là năm mà thị trường bất động sản ảm đạm nhất nhưng các công ty bất động sản lại liên tục đầu tư vào hệ thống PMKT, ví dụ như tập đoàn NOVA chi 2 triệu USD cho PMKT Sunrise, công ty phát triển nhà Thủ Đức đầu tư 1 triệu USD, tập đoàn Ree đầu tư 500 ngàn đô Tương quan con số về hợp đồng PMKT về số lượng và giá trị hợp đồng cho thấy tuy số lượng các PMKT nước ngoài ít hơn so với PMKT trong nước nhưng giá trị của các hợp đồng nước ngoài cao hơn nhiều Hình 2: Minh họa số lượng dự án được ký trong năm 2009. Nguồn số liệu: erpsolution Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 30
  37. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Số liệu mang tính tương đối bởi qua khảo sát có những công ty ký tới gần 30 dự án trong năm nay nhưng chỉ lược bỏ các dự án có giá trị từ 70 ngàn USD trở lên ( Theo tác giả erpsolution). Về giá trị (nguồn: erpsolution) SAP : 17,2 triệu USD ( Petrolimex chiếm 12,6 triệu USD) Oracle: 5,9 triệu USD Phần mềm nước ngoài khác: 2,5 triệu USD Phần mềm trong nước: 3,92 triệu USD. Dưới đây là biểu đồ minh họa giá trị của hợp đồng giữa các phần mềm kế toán trong nước và nước ngoài. Giá trị của hợp đồng được tính từ 70 ngàn USD trở lên. Giá trị của SAP và Oracle được tính gần đúng với con số thực tế. Hình 3: Minh họa giá trị các hợp đồng PMKT trong năm 2009. Như vậy ta có thể thấy rằng, các doanh nghiệp trong nước tuy chiếm được rất nhiều dự án nhưng giá trị thì thấp hơn hẳn so với giá trị của phần mềm nước ngoài như SAP hay Oracle. Do đó việc nâng cao chất lượng sản phẩm đạt chuẩn quốc tế kết hợp với chất lượng dịch vụ là điều tối cần thiết. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 31
  38. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị * Thực trạng thị trƣờng các PMKT của doanh nghiệp nội địa. Đương đầu với cuộc khủng hoảng tài chính các doanh nghiệp nội địa cũng theo hai xu hướng là giữ ổn định cố gắng qua cơn khủng hoảng và một số doanh nghiệp tận dụng để tiếp tục phát triển (ví dụ như công ty Misa). Trong năm 2009 công ty Misa nổi trội trên thị trường PMKT với việc mở rộng hoạt động kinh doanh tại địa bàn cả nước. Con số kỉ lục về lượng tăng doanh số và khách hàng giúp Misa trở thành doanh nghiệp phát triển trong thời kì khủng hoảng và đã nhận được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Số lượng khách hàng tăng từ 4000 năm 2008 lên hơn 40000 trong năm 2009 và doanh số tăng 190% là một con số tăng trưởng ấn tượng. Hầu hết các doanh nghiệp khác trong thời kì này đều sử dụng chiến lược ngừng đầu tư để thoát khỏi khủng hoảng; chính vì vậy việc đầu tư để phát triển vào thị trường các doanh nghiệp lớn hầu như là không có mà chỉ mang tính thụ động (tức là tự các doanh nghiệp lớn tìm tới doanh nghiệp mà chủ yếu là tìm tới các PMKT nước ngoài đang có lợi thế về chất lượng sản phẩm). Thị trường hướng tới các doanh nghiệp lớn mang tính thụ động nhưng hoạt động với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất năng động. Hầu hết các doanh nghiệp đều định hướng vào thị trường tiềm năng này. Hiện tại chưa có số liệu chính xác về con số doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường Việt Nam, tuy nhiên theo số liệu và dự đoán của Tổng cục thống kê thì số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không dưới 300.000 doanh nghiệp chiếm 80% các doanh nghiệp trong cả nước. Với số lượng doanh nghiệp lớn như vậy nhưng chỉ có 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ tức khoảng 60.000 doanh nghiệp sử dụng PMKT cho thấy thị trường này còn rất tiềm năng. Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp trong nước (không tính tới doanh số) được thể hiện theo bảng số liệu dưới đây: Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 32
  39. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp năm 2009 Misa 40% Fast 4% Effect 1,7% Bravo 1,3% Khác 53% Hình 4: Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp năm 2009 Ngoài ra ta có số liệu về doanh thu của các công ty năm 2009 như sau: Doanh nghiệp Misa Fast Bravo Doanh thu (tỷ VNĐ) 89,356 40,30 15,3 Bảng 3: Doanh thu của các công ty PMKT trong nước năm 2009 Nhận xét: Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Misa với việc đầu tư khá phổ biến vào các trường học cũng giúp Misa nâng cao một phần số lượng khách hàng; hơn nữa với việc ra đời sản phẩm Misa Bamboo.Net được ứng dụng tại hơn 11 ngàn xã trên toàn quốc đã làm tăng số lượng khách hàng của công ty lên đáng kể đồng thời quảng bá thương hiệu của Misa đi rất xa trong vòng 1 năm. Đối với các công ty khác với số lượng khác hàng khiêm tốn hơn những vẫn giữ được mức doanh thu cao là do khách hàng của họ thực sự mang lại doanh thu. Việc mở rộng sản phẩm vào trường học và các xã tức là đi sâu thâm nhập vào thị trường là hoàn toàn phù hợp đối với thị trường hiện nay. Tuy nhiên theo cảnh báo của Tổng giám đốc tổ chức thương mại thế giới WTO ông Pascal Lamy cho rằng khủng hoảng vẫn chưa kết thúc. Nền kinh tế thế giới mới chỉ trong quá trình phục hồi và vẫn chưa kết thức, chính vì vậy mà nó có thể tiếp tục khủng hoảng bất cứ lúc nào. Các vấn đề kinh tế quốc gia như lạm phát, chính sách tiền tệ, cần phải được chú trọng. Đối với các doanh nghiệp Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 33
  40. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị cũng vậy, các doanh nghiệp cũng nên chú trọng phát triển đồng thời với chuẩn bị giải pháp ứng phó với các tình hình kinh tế trên thế giới đang diễn ra có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Theo số liệu của Liên hợp quốc (UNCTAD) thì Việt Nam đang đứng thứ 12 trong top 25 quốc gia đáng đầu tư nhất thế giới năm 2010. Con số hấp dẫn này rất có lợi cho nền kinh tế Việt Nam. Khi các công ty đầu tư vào thị trường nước ta cũng là lúc các doanh nghiệp trong nước cần phải đẩy mạnh hoạt động cũng như cơ cấu để có thể chống chọi với các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời trong giai đoạn này sẽ là giai đoạn mà số lượng các doanh nghiệp tăng trưởng đột biến tại nước ta. Như vậy thị trường PMKT sẽ càng ngày càng mang lại nhiều tiềm năng lớn hơn. 1.3 Hợp đồng mua bán phần mềm kế toán giá trị nhất Mục đích hàng đầu liên quan tới lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp luôn là doanh thu. Doanh thu được xác định bởi công thức: Doanh thu = Số lượng X Giá trị Doanh nghiệp có hai hướng để có thể nâng cao doanh thu: Một là, nâng cao số lượng khách hàng: đây là việc mà các doanh nghiệp đang thực hiện tức là các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán đang hướng tới việc nâng cao số lượng khách hàng trên toàn quốc. Số lượng khách hàng tăng cao gắn liền với mục tiêu mở rộng hoạt động của công ty trên thị trường. Tuy nhiên còn có một hướng khác mà tất cả các doanh nghiệp có thể hướng tới đó là theo hướng thứ hai sau; Hai là, nâng cao về giá trị của hợp đồng: Giá trị của hợp đồng càng cao thì doanh thu sẽ càng cao. Thực tế, việc nâng cao giá trị của hợp đồng không phải là dễ. Một hợp đồng có giá trị phải đáp ứng được yêu cầu cao của khách hàng, nhất là về chất lượng sản phẩm. Những bản hợp đồng như thế này ở Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 34
  41. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Việt Nam xuất hiện chưa nhiều, nhất là trong lĩnh vực phần mềm kế toán. Lý giải vấn đề này có thể hiểu là các sản phẩm của Việt Nam chưa mang tính chuyên biệt và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Vấn đề này cũng là khó khăn đối với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm phần mềm kế toán. Ví dụ dưới đây về hợp đồng cung ứng phần mềm kế toán giữa công ty FPT với tập đoàn Petrolimex trị giá 13 triệu USD cho thấy nhu cầu về sản phẩm có phẩm chất, dịch vụ tốt không phải là không có. Thậm chí nhu cầu về sản phẩm có phẩm chất cao xuất hiện ngay trong một tập đoàn đã và đang sử dụng phần mềm kế toán. Thông tin về bản hợp đồng như sau: * Thông tin chung về hợp đồng Bên mua: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex) Bên bán: Công ty hệ thống thông tin FPT (FIS). Nội dung hợp đồng: Triển khai ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp cho Tổng công ty xăng dầu Việt nam Đối tượng: Giải pháp phần mềm kế toán SAP Ngày kí kết: 22 – 12 – 2009. Thời gian triển khai: 2 năm, đến ngày 31 – 12 -2011. Giá trị hợp đồng: gần 13 triệu USD. * Thông tin bên mua Tên công ty: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, đang kinh doanh trên 12 lĩnh vực; trong đó, xăng dầu là chủ yếu. Các hàng hoá và dịch vụ khác đều xoay quanh lĩnh vực xăng dầu: Vận tải xăng dầu (viễn dương, ven biển, vận tải đường sông, đường ống, đường sắt Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 35
  42. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị và đường bộ); hoá dầu (dầu nhờn, mỡ máy, nhựa đường, hoá chất); gas (dân dụng và công nghiệp); thiết kế, cơ khí, xây lắp các công trình xăng dầu; bảo hiểm và một số lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực xăng dầu, Petrolimex giữ vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu nội địa. Cùng với 11 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu khác, Petrolimex bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và an ninh quốc phòng của đất nước. 41/67 đơn vị thành viên Petrolimex trực tiếp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn 62/63 tỉnh, thành phố với hơn 1.900 cửa hàng hiện diện trên khắp cả nước. Bên cạnh đó, Petrolimex phát triển kinh doanh xăng dầu tại các nước trong khu vực dưới các hình thức kinh doanh chuyển khẩu và xuất khẩu. Petrolimex đã thành lập Công ty TNHH Một thành viên Petrolimex Singapore để phát triển kinh doanh quốc tế và khu vực. Petrolimex là doanh nghiệp đầu tiên áp dụng phương thức bán xăng dầu qua thẻ Flexicard và cung cấp dịch vụ ngân hàng tại các cửa hàng xăng dầu của mình trên toàn quốc. Công ty Petrolimex làm một công ty lớn, theo phân tích ở trên, phần mềm kế toán mà công ty sử dụng sẽ tích hợp với hệ thống quản lý. Vì vậy, phần mềm SAP mà công ty lựa chọn triển khai hoàn toàn phù hợp với đề tài là lựa chọn phần mêm kế toán cho doanh nghiệp có quy mô lớn. * Thông tin bên bán Công ty hệ thống thông tin FPT – FIS Công ty hệ thống thông tin FPT (FPT Information System – FIS) là thành viên của tập đoàn FPT. FIS hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với 8 công ty thành viên trực thuộc, với gần 2.000 cán bộ, kỹ sư chuyên sâu trong các lĩnh vực: phát triển phần mềm ứng dụng, dịch vụ ERP, dịch vụ công nghệ thông tin, tích hợp hệ thống, gia công quy trình doanh nghiệp và dịch vụ điện Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 36
  43. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị tử trong các ngành như tài chính, ngân hàng, viễn thông, chính phủ, an ninh quốc phòng, quản lý doanh nghiệp, giáo dục, y tế * Thông tin giải pháp SAP SAP là giải pháp phần mềm có thị phần lớn nhất thế giới. SAP hỗ trợ các giải pháp quản trị đặc thù cho hơn 25 ngành công nghiệp, trong đó xăng dầu là một trong những ngành mũi nhọn. Hiện có khoảng 500 công ty trong ngành đang sử dụng giải pháp SAP. Danh sách đó bao gồm tất cả các công ty xăng dầu thuộc Top-50 trong “Global 500” của tạp trí Fortune. Trong dự án này, Petrolimex lựa chọn giải pháp SAP. Đây là giải pháp đã được triển khai thành công tại nhiều tập đoàn dầu khí hàng đầu thế giới như Petrochina, ExxoMobil, Gazprom, Royal Dutch Shell, Sinopec, Petrobras, BP, TOTAL, BHP Billiton và Chevron. Giải pháp SAP mà Petrolimex lựa chọn được coi là một phần mềm kế toán. * Thông tin cụ thể về hợp đồng FIS sẽ triển khai giải pháp SAP cho Petrolimex theo phương thức trọn gói gồm cả hạ tầng (phần cứng) và giải pháp (phần mềm). Dự án có quy mô lớn, phạm vi rộng với 111 điểm triển khai, cho gần 1.500 người dùng tại Tổng công ty (Công ty Mẹ) và tại 41 Công ty xăng dầu thành viên (Công ty con) cùng các chi nhánh, xí nghiệp, kho và tổng kho trên toàn quốc. Theo kế hoạch, dự án triển khai trong khoảng thời gian 2 năm, đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 hoàn thành và chính thức vận hành trên toàn hệ thống từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Với giải pháp SAP chuyên biệt cho ngành xăng dầu, Petrolimex sẽ kế thừa được những quy trình, chức năng và công cụ đã được kiểm nghiệm qua thực Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 37
  44. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị tiễn khi áp dụng thành công tại các tập đoàn xăng dầu lớn trên thế giới. Đây là một yếu tố quan trọng, đảm bảo cho sự thành công và hiệu quả khi Petrolimex quyết định đầu tư vào hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp theo giải pháp SAP. FIS ước lượng phải huy động 100 người cho dự án này. Dự án này mang ý nghĩa với ngành cung ứng sản phẩm PMKT khi một công ty Việt nam có thể cung ứng một sản phẩm PMKT có giá trị hàng chục triệu USD chứ không phải một doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa tổng công ty Petrolimex không phải lần đầu tiên sử dụng một PMKT. Do đó có thể thấy thị trường PMKT trong nước đang có rất nhiều nguồn cung cũng như cầu. Tuy nhiên, để các sản phẩm nội địa có thể phát triển mạnh mẽ tại các doanh nghiệp lớn thì vẫn còn nhiều khó khắn bởi sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa đạt được tính ổn định cho mô hình lớn. Triển khai dự án PMKT lớn này tạo cho FIS nói riêng cũng như các doanh nghiệp cung ứng PMKT trong nước nói chung có cơ hội: Thay đổi các quy trình theo chuẩn quốc tế Nâng cao năng lực giải pháp Nâng cao khả năng, kinh nghiệm triển khai Thị trường trong nước còn rất rộng và đang bỏ ngỏ với doanh nghiệp nước ngoài; vì vậy các doanh nghiệp trong nước nên tận dụng cơ hội này để phát triển sản phẩm Từ bản hợp đồng này cho thấy với đối tượng mà các doanh nghiệp cung ứng PMKT trong nước hiện nay ((chiếm 80% là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mà ít đầu tư vào thị trường các doanh nghiệp có quy mô lớn) là một sai lầm mang lại nhiều tổn thất cho cả doanh nghiệp cung cấp và doanh Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 38
  45. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị nghiệp sử dụng. Do đó việc nâng cao sản phẩm và chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp trong nước chiếm được cảm tình của các doanh nghiệp có quy mô lớn. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT đều có mục tiêu kinh tế là tăng lợi nhuận thì một số doanh nghiệp hướng tới mục tiêu kinh tế là xã hội. Hiện nay rất nhiều PMKT miễn phí được đưa ra thị trường với mục đích tăng năng suất cho bộ phận kế toán đồng thời phổ biến việc áp dụng PMKT nói riêng và CNTT nói chung cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các PMKT miễn phí phổ biến hiện nay được biết tới như SAS Innova, hay Smartkey, Misa SME.Net 2010 bản Starter Chính nhờ các PMKT này mà thị trường PMKT trở lại sôi động hơn rất nhiều trong nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy ta thấy, thị trường PMKT tuy có sự khởi đầu không thuận lợi với hơn 10 trong giai đoạn khó khăn thì bước sang những năm 2000, thị trường PMKT đã, đang trên đà phát triển và có sức hút rất lớn. Các doanh nghiệp cung cấp PMKT với những phương thức kinh doanh đặc biệt đã tạo ra sức nóng lớn đối với PMKT. Thị trường hiện tại đang phát triển cùng với tiềm năng vốn có của nó, thị trường PMKT sẽ phát triển nhanh và mạnh trong một hoặc hai năm tiếp theo. 2. Nhà cung cấp phần mềm kế toán tại Việt Nam Theo số liệu thống kê không chính thức thì các doanh nghiệp cung cấp PMKT hiện nay trên thị trường ở mức hơn 130 doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp lại cung cấp rất nhiều sản phẩm PMKT khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy rằng trong những năm gần đây thị trường PMKT của nước ta chiếm đa số là các PMKT nội địa nhưng số lượng các PMKT ngoại với mức doanh thu cao trong thời gian vừa qua đòi hỏi các doanh Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 39
  46. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị nghiệp cung cấp PMKT trong nước phải tự tin hơn nữa để phát triển sản phẩm của mình. Các doanh nghiệp trên thị trường cung cấp sản phẩm PMKT chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty cổ phần. Các tổ chức Nhà nước rất hầu như không viết về PMKT mà chỉ có phòng VCCJ viết Nghiên cứu về các nhà cung cấp PMKT cho kết quả như sau: 2.1 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán nước ngoài * Hệ thống cung cấp sản phẩm Oracle và SAP tại Việt Nam nhƣ sau: Công ty FPT, CMC, Pythis cung cấp cả hai sản phẩm SAP và Oracle Công ty cung cấp sản phẩm SAP: Global Cybersoft, CSC – FCG Vietnam, Apzon, Electra, Công ty cung cấp sản phẩm Oracle: Tinh Van, HPT, NEO, Amigo, Tan Duc IT School, Gimasys, Sunshine Gimasys, FIBI. * Hệ thống cung cấp các sản phẩm nƣớc ngoài khác phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sản phẩm Peachtree: Công ty cổ phần giải pháp Ngọc Việt Sản phẩm Quickbook: Công ty phát triển giải pháp kinh doanh BSD, Công ty phần mềm Thành Tín, Các sản phẩm PMKT nước ngoài được sử dụng ở Việt Nam như Peachtree, Quickbook, phân phối sản phẩm theo phương thức cung cấp bộ cài tại website của hãng, đồng thời bán key sản phẩm trực tuyến, vì vậy các sản phẩm này rất dễ mua nhưng hoàn toàn là tự cài đặt hoặc mất chi phí cài đặt rất cao. Do đó các công ty phân phối các sản phẩm này ở Việt Nam đa số là dưới hình thức bán bản quyền sản phẩm chứ không thực hiện triển khai sản phẩm. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 40
  47. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị 2.2 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán trong nước Hiện tại trong nước có rất nhiều công ty cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán. Mỗi công ty lại cung ứng một sản phẩm riêng. Với số lượng hơn 60 phần mềm kế toán trên thị trường hiện nay thì số lượng doanh nghiệp tương ứng cũng trên 60 doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quy mô đề tài xin đưa ra 2 doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực phần mềm kế toán trong nước mà có nhiều thành tựu nhất trong ngành về cả doanh thu và số lượng khách hàng là công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast, công ty cổ phần Misa. 2.2.1 Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST Tên viết tắt: FAST Thành lập ngày 11-6-1997 Địa chỉ: số 18 Nguyễn Chí Thanh – Ba Đình – Hà Nội. Website: Người đại diện: Tổng giám đốc: TS.Phan Quốc Khánh. * Lĩnh vực kinh doanh: Phát triển, tư vấn, triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tảng CNTT. * Sản phẩm: 1. Fast Business – Giải pháp quản trị toàn diện doanh nghiệp 2. Fast Financial – Phần mềm quản trị tài chính kế toán cho doanh nghiệp vừa và lớn 3. Fast Accounting – PMKT cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4. Fast Book – PMKT cho doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 41
  48. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị 5. Fast Accounting for Education – Phần mềm cho đào tạo môn “Kế toán máy” trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. 6. Fast HRM – Phần mềm quản lý nhân sự - chấm công – tính lương. *Dịch vụ: 1. Tư vấn và triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tẳng CNTT. 2. Đào tạo, sử dụng PMKT cho sinh viên các trường, các cá nhân. * Các giải thƣởng đạt đƣợc: 1. Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp giáo dục” của Bộ GD&ĐT 2. Giải Sao khuê 2009 về chất lượng dịch vụ của VINASA 3. Fast Financial đạt “Huy chương vàng ICT 2009” của HCA 4. Giải Sao khuê 2008 về chất lượng dịch vụ VINASA 5. Fast Accounting đạt “CUP CNTT – TT Việt Nam năm 2008” 6. Fast Accounting đạt “BIT CUP 2007” của tạp chí PCWorld 7. Fast đạt giải “Sao khuê 2007” cho đơn vị tăng trưởng tiêu biểu. 8. Fast Business đoạt giải “Sao khuê 2005” của VINASA 9. FAST ra mắt sản phẩm Fast Accounting for Construction 10.0 (ngày 15-1-2010) Fast là một doanh nghiệp lâu năm hoạt động trong lĩnh vực PMKT. Trên thị trường Fast là phần mềm được sử dụng khá phổ biến cho lĩnh vực PMKT. Công ty luôn luôn giữ được tốc độ phát triển ổn định trên thị trường. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 42
  49. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Doanh thu của FAST trong những năm qua. Năm 2006 2007 2008 2009 Doanh thu (tỷ VNĐ) 18,34 22,27 31 40,3 Lợi nhuận trước thuế ( tỷ VNĐ) 2,45 3,56 6,15 8,92 Bảng 4: Doanh thu của Fast trong giai đoạn 2006-2009 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Fast Doanh thu và lợi nhuận của công ty Fast giai đoạn Doanh số ( tỷ 2006 - 2009 VNĐ) 50 40 30 Doanh thu 20 Lợi nhuận 10 0 2006 2007 2008 2009 Năm Hình 5 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty Fast giai đoạn 2006-2009. Với tốc độ tăng trưởng liên tục khoảng 20-30% được biệt các năm 2006-2009 tăng ở mức ấn tượng 30%, Fast đã nhận được giải thưởng Sao khuê cho doanh nghiệp tăng trưởng tiêu biểu năm 2007. Với số lượng khách hàng hiện tại của công ty Fast là hơn 4500 doanh nghiệp, Fast đang trở thành phần mềm kế toán được ưa thích trên thị trường Việt nam. Được thành lập với số vốn là 1 tỷ đồng, ngay trong năm đầu hoạt động doanh thu của Fast đã đạt được 300 triệu VNĐ. Phần mềm Fast Education được đưa vào dạy ở hơn 40 trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên cả nước đã giúp Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 43
  50. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị cho nguồn nhân lực tương lai của các công ty tiếp cận dần với Fast. Đó chính là ưu thế rất mạnh của Fast. Được thành lập từ khi thị trường Việt Nam còn đang ngỡ ngàng với phần mềm kế toán còn làm cho doanh nghiệp này có thuận lợi hơn là tạo hướng đi cho lĩnh vực phần mềm kế toán, kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng có khó khăn. Ngay từ bước khởi đầu tưởng như rất thuận lợi nhưng năm 2003 – 2004 doanh số của Fast gần như bằng 0 do sự ra đi của một số chủ chốt quan trọng trong công ty. Tuy nhiên công ty đã khôi phục lại kinh tế với mức doanh thu rất cao. Hiện nay Fast trở thành PMKT được yêu thích trên thị trường. 2.2.2 Công ty cổ phần Misa Người đại diện: TGĐ.Nguyễn Xuân Hoàng Địa chỉ: 218 Đội Cấn – Q. Ba Đình – TP Hà Nội. Các sản phẩm chính: Misa Mimosa: PMKT Hành chính sự nghiệp Misa SME.NET: PMKT doanh nghiệp Misa HRM.NET: Phần mềm quản trị nguồn nhân lực Misa Bamboo.NET: PMKT xã Misa CRM.NET: Phần mềm Quản trị Quan hệ khách hàng Misa Panda.NET: PMKT Nghiệp vụ thi hành án Các giải thƣởng: 1. Doanh nghiệp làm phần mềm và dịch vụ nội địa tốt nhất năm 2009 do Bộ Thông tin – Truyền thông tổ chức trao hôm 20-3-2010. 2. Sáu năm liên tiếp từ 2005 đến 2009 đạt giải Cúp vàng BIT Cup cho sản phẩm Misa SME do khách hàng bình chọn thông qua tạp chí PCWorld. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 44
  51. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị 3. Giải Sao khuê 2008 cho Phần mềm quản trị Misa CRM.NET 4. Năm 2007 nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do đã có thành tích phát triển ấn tượng trong 3 năm liên tiếp góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 5. Và rất nhiều giải thưởng do TP HCM và TP Hà Nội tặng cho doanh nghiệp có thành tích xuất sắc. Nhận xét: Công ty cổ phần Misa ra đời và đi đầu thị trường, sản phẩm của công ty có chất lượng tốt kết hợp với dịch vụ hoàn hảo đang dần chiếm lĩnh thị trường PMKT. Công ty cổ phần Misa là một trong số rất ít công ty chịu khó đầu tư cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của Misa luôn được đánh giá cao trên toàn quốc nhờ vào việc chú trọng đầu tư về chất lượng thể hiện rõ nhất qua quá trình hoạt động của công ty được trình bày dưới đầy. Thông tin về quá trình hoạt động: Năm Hoạt động 1994 Thành lập Misa Group + Ra mắt Misa 1.0 Kế toán doanh nghiệp Misa-SME 2.0 và RESTAB: Phần mềm 1995 báo cáo ngân hàng 1996 Misa SME 3.0 Misa Mimosa 4.9 + Misa SME 4.0 1997 Huy chương bạc phần mềm Việt Nam Misa Mimosa 4.5 được Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên phạm vi toàn quốc 1998 Giải thưởng khoa học kỹ thuật Thanh niên Misa SME 4.5 1999 Misa Mimosa 4.5 chinh phục thị trường Nam bộ & Tây Nguyên Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 45
  52. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Misa SME 5.1 + Misa Mimosa 5.0 2000 Thành lập văn phòng giao dịch tại TP HCM Misa chuyển đổi thành công ty Cổ phần 2002 Chính thức thành lập Văn phòng Misa HCM Misa Mimosa 5.3 + Misa SME 7.0 2003 Cúp vàng CNTT đầu tiên cho Misa SME Misa Mimosa 5.5 + Misa SME 7.1 2004 Thành lập văn phòng Đà Nẵng và VP BMT BIT Cup đầu tiên cho Misa SME Misa Mimosa 2005 + Misa Panda.Net 2006 2005 2 giải thưởng Sao Khuê + BIT Cup lần thứ 2 cho Misa SME Misa Mimosa 2006 + Misa SME 7.5 Misa Mimosa.NET X1 2006 2006 BIT Cup thứ 3 cho Misa SME Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Misa SME 7.9; Misa CRM-NET 2008; Misa Bamboo.Net 2008 2007 Thành lập VP Hà Nội BIT Cup lần thứ 4 cho MISA SME Misa Mimosa.NET 2009 2008 BIT Cup đầu tiên cho Misa CRM.NET 2008 Misa SME.Net 2010 Misa HRM.NET 2010 2009 BIT Cup lần thứ 5 cho MISA SME BIT Cup lần thứ 2 cho MISA CRM.NET Bảng 5: Quá trình hoạt động của công ty cổ phần Misa Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 46
  53. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Thông quá trình hoạt động của công ty cổ phần Misa ta thấy, công ty cổ phần Misa liên tục cập nhật sản phẩm, nâng cấp sản phẩm mới để thích ứng với thị trường. Các sản phẩm của Misa luôn được đánh giá cao trên thị trường. Điều này chứng tỏ công ty cổ phần Misa rất chú trọng tới chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của Misa có sự phát triển mạnh mẽ và vượt trội trong những năm qua càng khẳng định thêm chất lượng về dịch vụ của công ty cổ phần Misa. Bảng giá sản phẩm PMKT Misa SME (Nguồn: Công ty Misa) Bảng 6: Bảng giá sản phẩm của công ty Misa. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 47
  54. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Doanh thu của công ty Misa trong những năm qua Năm 2006 2007 2008 2009 Doanh thu ( Tỷ VNĐ) 22,8 33,9 47,288 89,356 Lợi nhuận (Tỷ VNĐ) 9,8 10,4 9,54 17,043 Bảng 7: Doanh thu của công ty Misa giai đoạn 2006-2009 Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán - công ty cổ phần Misa. Doanh thu và lợi nhuận của Misa giai đoạn 2006-2009 Doanh thu Lợi nhuận 100 80 60 40 20 Doanh(tỷ số VNĐ) 0 2006 2007 2008 2009 Năm Tăng trƣởng khách hàng của PMKT doanh nghiệp Số lượng khách hàng của Misa qua các năm 50000 40000 30000 20000 Sốlượng 10000 0 2006 2007 2008 2009 Năm Hình 7: Số lượng khách hàng của Misa từ năm 2006 đến 2009 Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty Misa Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 48
  55. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Nhận xét: Doanh thu năm 2009 của Misa tăng 190% so với năm 2008 cùng với số lượng khách hàng tăng từ hơn 4000 khách hàng lên hơn 40000 khách hàng là một con số kỷ lục với một công ty kinh doanh. Cũng nhớ đó công ty Misa đã nhận được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2009. Năm 2009 với số lượng các chi nhánh được mở rộng theo quy trình mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty, các chi nhánh tại Đà Nẵng, TPHCM, Quảng Ninh, Buôn Ma Thuột ( Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum) đã giúp doanh thu cũng như sô lượng khách hàng của công ty Misa tăng lên đáng kể. Chất lượng sản phẩm đã được đánh giá thông qua nhiều giải thưởng được bình chọn bởi cả các chuyên gia và các khách hàng chuyên nghiệp, sản phẩm Misa có nhiều ưu điểm vượt trội giúp nó nhanh chóng phát triển trên thị trường. Kết hợp với việc mở rộng thị trường kinh doanh Misa cũng đi sâu đầu tư vào các trường đại học, cao đẳng trong cả nước để tài trợ phát triển đội ngũ nhân viên sử dụng Misa trong tương lai. Với sự chấp nhận của nhiều khách hàng cũng như các chuyên gia, sản phẩm Misa dược đánh giá là sản phẩm phần mềm được yêu thích trong nhiều năm. Hơn nữa, công ty cổ phần Misa cũng đã khai thác lợi ích của mình để xây dựng thương hiệu Misa trở thành thương hiệu mạnh 3. Các sản phẩm phần mềm kế toán 3.1 Giải pháp Oracle, SAP và Solomon cho doanh nghiệp quy mô lớn Như đã nói ở trên, các phần mềm ERP với tên gọi là phần mềm quản lý nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò lớn hơn nhiều so với chức năng là PMKT.Tuy nhiên không giống như phần mềm kế toán nước ngoài FMS Sunsystem, các phần mềm Oracle (công ty Oracle - USA), SAP (công ty SAP – Cộng hòa liên bang Đức) và Solomon (Giải pháp của Microsoft – USA) không tách biệt Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 49
  56. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị chức năng kế toán với nhiệm vụ quản lý nguồn lực doanh nghiệp.Hệ thống phần mềm Oracle, SAP là cả một quy trình lớn, thống nhất với nhau. Hiện nay các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thường sử dụng hai loại phần mềm này do phần mềm Oracle và SAP là hai phần mềm được cung cấp bởi các công ty phần mềm tài chính kế toán lớn nhất, nhì trên thế giới. Hệ thống Oracle và SAP phát triển rất mạnh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nó giúp các doanh nghiệp phát triển ở thị trường các nước khác nhau có thể thống nhất sử dụng một loại hệ thống quản trị nói chung, kế toán nói riêng để dễ dàng quản lý hoạt động của doanh nghiệp đó. Đa số các công ty lớn đều có yêu cầu cao, thống nhất trong quy trình quản lý, do đó hai phần mềm Oracle và SAP tuy là hai phần mềm ERP nhưng vẫn được coi là phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp lớn theo như tiêu chí của đề tài này. Tính năng của hai phần mềm này gần giống nhau và giống với các phần mềm ERP khác trên thị trường Việt Nam. Với vai trò là phần mềm kế toán thì hai phần mềm này đáp ứng đủ các yếu tố mà một phần mềm kế toán yêu cầu kèm theo là tính ổn định, bảo mật rất cao; đồng thời là hệ thống kết nối thông tin giữa các máy tạo ra sự thuận lợi cho quá trình quản lý thông tin. Điều dở nhất của hai phần mềm này là chẳng công ty nào sử dụng được hết các chức năng của nó cả. Những kế toán viên đã từng sử dụng phần mềm nước ngoài đều lựa chọn hai sản phẩm SAP và Oracle là hai sản phẩm số một. Tuy nhiên hai sản phẩm này có nhược điểm là: Chi phí khá đắt khoảng từ 30.000 đến 200.000 USD. Phải mất thời gian dài để đào tạo đội ngũ nhân viên sử dụng. Đội ngũ nhân viên phải có trình độ cao. Nói tóm lại là thời gian và chi phí bỏ ra cho các phần mềm này là khá tốn kém. Do đó khi muốn chuyển đổi sử dụng phần mềm này, cần thiết phải nghiên cứu xem doanh nghiệp phù hợp với gói sản phẩm nào để phần mềm đáp ứng tốt Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 50
  57. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị nhất yêu cầu của doanh nghiệp. Bảng so sánh sau đây sẽ khái quát sự khác biệt giữa Oracle, SAP được đánh giá thông qua quá trình sử dụng thực tế. So sánh giữa các giải pháp này cho kết quả như sau Microsoft Các giải SAP Oracle Dynamics pháp khác Thời gian triển khai trung bình (tháng) 20 18.6 18 17.8 Chi phí triển khai trung bình (triệu $) 16.8 12.6 2.6 3.5 Chi phí đào tạo Cao nhất Cao Trung bình Trung bình Chi phí bảo trì Cao nhất Cao Trung bình Trung bình Tổng chi phí sở hữu (TCO) Cao nhất Cao Trung bình Trung bình Thời gian hoàn vốn Dài nhất Dài Ngắn hơn Ngắn hơn Mức độ lợi ích thu đƣợc 73.6% 63.8% 61.5% 61.8% Mức độ tăng hiệu năng hoạt động 68.1% 41.4% 57.7% 52.9% Mức độ cải thiện quy trình 75% 69% 80.8% 91.2% Độ thỏa mãn của lãnh đạo/quản lý 76.4% 75.9% 65.4% 67.6% Độ thỏa mãn của nhân viên nghiệp vụ 73.6% 60.3% 76.9% 76.5% Bảng 8: So sánh giải pháp Oracle, SAP và các giải pháp khác. Nguồn: eac.vn – số liệu nghiên cứu của hãng Ponorama Hai phần mềm SAP, Oracle rất phổ biến và có giá trên thị trường; còn phần mềm Solomon của Microsoft tuy được sử dụng lâu nhưng hiện tại trên thị trường Việt Nam phần mềm này không phát triển mạnh. Ta thấy sử dụng PMKT nước ngoài tuy khá tốn kém nhưng mức độ hiệu năng lại cao; vậy nên khi muốn áp dụng một PMKT nước ta nên chú trọng nghiên cứu kỹ để phần mềm đạt được hiệu quả cao nhất.Tựu chung lại sản phẩm PMKT nước ngoài có những ưu, nhược điếm sau: Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 51
  58. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị * Ƣu điểm: - Tính chuyên nghiệp: có thể nhận thấy điều này khi sử dụng các phần mềm nổi tiếng như Sun System (phần mềm này chuyển nhượng sang công ty Oracle theo hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ công ty Sun Microsystem vào tháng 4 năm 2009) , Quickbook, Peachtree Điều này có thể giải thích do ở các nước phát triển quy trình quản lý chặt chẽ và chuyên nghiệp nên phần mềm phải đáp ứng các điều kiện khắt khe. - Phần mềm có tính đồng bộ hóa cao và có thể tùy chỉnh theo yêu cầu thực tế của doanh nghiệp. - Phần mềm ổn định, được xây dựng trên một công nghệ tiên tiến và có tính bảo mật cao. - Hệ thống báo cáo quản trị rất mạnh và các công cụ lập báo cáo thông minh. Ví dụ của Peachtree có thể kết hợp với Crystal Report để lập ra các báo cáo riêng cho khách hàng. * Nhƣợc điểm: - Các phần mềm kế toán nước ngoài thường có chi phí cao so với khả năng của các doanh nghiệp Việt Nam, giá lắp đặt thường giao động từ vài nghìn đến hàng trăm nghìn USD, chỉ phù hợp với các công ty có quy mô lớn, doanh thu cao. - Không tương thích hoàn toàn với chế độ kế toán Việt Nam. Các phần mềm nước ngoài thường hỗ trợ theo chế độ kế toán của Mỹ và Anh là chủ yếu. - Đào tạo, vận hành tốn kém và chi phí cao. Hệ thống chương trình, giao diện và tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Anh là chủ yếu nên mất nhiều thời gian để triển khai và chuyển giao phần mềm (thường mất từ vài tháng đến cả năm để có thể sử dụng hết các tính năng của phần mềm). Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 52
  59. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị - Bảo hành, sửa chữa khá phức tạp khi xảy ra sự cố và với chi phí cao. Khi xảy ra sự cố phải mời chuyên gia nước ngoài sang và phải trả chi phí từ 500– 1000 USD cho mỗi lần dù có sửa chữa được hay không 3.2 Giải pháp PMKT nước ngoài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay trên thị trường tồn tại các giải pháp PMKT nước ngoài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như Peachtree, Quickbook Các phần mềm này sử dụng hệ thống kế toán theo chuẩn mực của Mỹ vì vậy rất ít doanh nghiệp Việt Nam sử dụng sản phẩm này. Tuy nhiên hai PMKT Peachtree và Quickbook là hai PMKT khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Ngoài hai sản phẩm Peachtree và Quickbook còn có một số sản phẩm khác như AccPack, myob Tuy nhiên Peachtree và Quickbook là hai PMKT nước ngoài cạnh tranh mạnh mẽ nhất đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên thị trường nước ta. Tuy nhiên do tính bất cập của nó là không sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, công ty không trực tiếp triển khai mà bán sản phẩm dưới dạng bán bản quyền kết hợp với sự xuất hiện của các PMKT có nguồn gốc nội phát triển mạnh mẽ nên các PMKT nước ngoài đang dần mất thị phần ở thị trường Việt Nam. Dưới đây là một vài nét khái quát về hai sản phẩm Peachtree và Quickbook: * Sản phẩm Peachtree Accounting: Peachtree Accounting thường được gọi là phần mềm kế toán Peachtree được thiết kế bởi Sage Software và được bán chủ yếu tại Mỹ. Theo quan niệm của các doanh nghiệp Mỹ thì Peachtree được coi là một trong những phần mềm tốt nhất thế giới hiện nay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm Peachtree được chia theo 3 cấp độ phù hợp với tính năng là: Peachtree Complete, Peachtree Pro và Peachtree First. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 53
  60. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị * Sản phẩm Quickbooks: Quickbooks được sản xuất bởi công ty phần mềm Intuit – Mỹ với các sản phẩm Quickbooks SimpleStart, Quickbooks Pro (giá 160$), Quickbooks Premier (giá 320$) và Quickbooks Enterprise Solutions (600$ cho máy đầu tiên và 480$ cho các máy tiếp theo). Sản phẩm Quickbooks khá phổ biến đối với thị trường PMKT cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Mỹ. Ngoài ra phần mềm Myob của Australia cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được thiết kế theo chuẩn của Australia, ít xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn Peachtree hay Quickbooks 3.3 Giải pháp phần mềm kế toán được sản xuất trong nước Tại nước ta có một số PMKT kế toán phổ biến hiện nay như Fast, Misa, SAS Innova, (cụ thể xem ở Phụ lục 1). Những nhận xét về PMKT hiện nay được trích dẫn theo đánh giá của các chuyên gia trên tạp chí Tin học Tài chính – Bộ Tài chính số 34 tháng 4 năm 2006 như sau: “ Các nhà viết phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện quá chú trọng đến những quy định hiện hành về mặt chính sách chế độ kế toán và họ viết theo những quy định đó. Họ chưa tính toán đến việc Việt Nam đang trên đà hội nhập và việc thay đổi liên tục về chế độ đang là vấn đề thời sự. Đông đảo khách hàng cũng “dễ dãi” trong việc chấp nhận một năm cả chục lần update vào hệ thống của mình. Điều đó chỉ chứng minh rằng hệ thống phần mềm này chưa thực sự là một hệ thống hoàn chỉnh và là hệ thống khép kín ” Mặc dù nhận xét này xuất hiện cách đây hơn 4 năm nhưng nó vẫn phù hợp với thị trường phần mềm kế toán hiện nay. Các chuyên gia có cái nhìn sâu rộng về phần mềm kế toán cho xu hướng hiện tại cũng như tương lai mà các công ty cung cấp PMKT cần phải quan tâm. Nhận xét PMKT trong nước có một số ưu, nhược điểm sau: Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 54
  61. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị * Ƣu điểm - Giá thành sản phẩm thấp, phù hợp với doanh thu của các doanh nghiệp Việt nam (giao động từ vài triệu đến vài chục triệu đồng cho cài đặt và triển khai - Đơn giản và phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. Mỗi khi có thay đổi chính sách kế toán, các phần mềm nội khá nhanh trong việc cập nhật các thay đổi này. - Giao diện, Tài liệu hướng dẫn bằng tiếng việt. Chuyển giao công nghệ nhanh chóng. Dễ dàng cho kế toàn sử dụng và khai thác thông tin - Chế độ bảo hành nhanh chóng, dễ dàng. * Nhƣợc điểm - Giải pháp chưa mang tính đồng bộ hóa. Khả năng tùy chỉnh theo yêu cầu không cao. Đòi hỏi nhiều công sức và thời gian. Do đơn giản quá nên trong quy trình thường có nhiều kẽ hở dễ xảy ra sai sót và gian lận. - Hệ thống báo cáo chủ yếu là các báo cáo tài chính mà rất ít các báo cáo quản trị, hơn nữa các báo cáo này thường là cố định khó tạo mới và chỉnh sửa với người sử dụng. - Tính bảo mật kém đặc biệt với các phần mềm viết trên Access hay Foxpro, chỉ cần với chương trình đọc file DBF là có thể lấy toàn bộ thông tin về các giao dịch đã phát sinh trong doanh nghiệp. II. Đánh giá thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam 1. Xu hướng phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm PMKT hiện nay không còn xa lạ với các doanh nghiệp trên cả nước nhưng thực sự các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của thị trường cũng như của chính bản thân doanh nghiệ. Hiện nay, quy mô của các doanh nghiệp Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 55
  62. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị trên thị trường còn bó hẹp, rất ít doanh nghiệp trong số hơn 130 doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT dám mở rộng thị phần trên quy mô cả nước mà chỉ có một vài doanh nghiệp tiêu biểu thực sự phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy các doanh nghiệp chưa thực sự đi sâu mở rộng được thị trường. Cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp còn rất nhiều và tạo thành xu hướng phát triển trong tương lai ( tức là các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động). Với ưu thế về thị trường CNTT đang phát triển mạnh giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nguồn lực về lập trình; hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ thuận tiện hơn cho việc triển khai các dự án. Nhờ đó doanh nghiệp yên tâm lớn cho quy trình đầu vào mà chỉ tập trung cho quy trình đầu ra. Do đó doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng thị phần trong lĩnh vực này. Việc phát triển lĩnh vựa PMKT không chỉ có lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hay doanh nghiệp sử dụng sản phẩm PMKT mà còn mang lại lợi ích cho cả Nhà nước. Với việc sử dụng hệ thống CNTT vào quy trình kinh doanh sẽ giúp Nhà nước quản lý hệ thống kinh doanh quốc gia tốt hơn. Từ đó Nhà nước sẽ đưa ra được các chính sách với nền kinh tế; đồng thời áp dụng các quy trình quản lý khác nhau cho hệ thống của Nhà nước. Việc Việt Nam đứng thứ 12 về quốc gia đáng đầu tư nhất trên thế giới kết hợp với việc nước ta đang trên đà phát triển, mở cửa nền kinh tế thì việc PMKT được đưa vào sử dụng trên toàn doanh nghiệp là việc hoàn toàn đúng đắn. Các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng; đồng thời tăng lợi nhuận sẽ cần thiết phải sử dụng PMKT để trợ giúp cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa chúng ta cần phải bắt kịp với thế giới để hòa nhịp cùng với nền kinh tế toàn cầu nên việc sử dụng hệ thống thông tin cũng như PMKT là hoàn toàn mang lại lợi ích. Trong tương lai không chỉ nghiệp vụ kế toán mà các nghiệp vụ khác cũng cần phải xây dựng Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 56
  63. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị trên cơ sở máy tính để có thể tiết kiệm thời gian, nguồn lực hơn trong hệ thống kinh doanh. Như vậy, phương hướng phát triển cho thị trường PMKT là nâng cao số lượng doanh nghiệp áp dụng PMKT vào trong hoạt động nghiệp vụ kế toán để tiết kiệm thời gian, chi phí và hoàn thiện hệ thống kinh doanh đáp ứng việc nâng cao năng suất lao động. 2. Phân tích cơ hội và thách thức đối với thị trường phần mềm kế toán ở Việt Nam 2.1 Phân tích cơ hội đối với thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam Thị trường PMKT đang phát triển với rất nhiều cơ hội để phát triển sản phẩm, phát triển quy trình triển khai cũng như dịch vụ đảm bảo tính thân thiện được phân tích với những yếu tố: Yếu tố nguồn lực con người Yếu tố thị trường 2.1.1 Yếu tố con ngƣời Yếu tố con người là yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại của mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn mạnh cũng nhờ nhân viên giỏi, hòa hợp và lãnh đạo giỏi; do đó nhắc tới một doanh nghiệp không thể không nhắc tới yếu tố con người. Đối với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm PMKT đang rất thuận lợi ở yếu tố này bởi vì: Một doanh nghiệp cung cấp PMKT cần thiết phải có hệ thống lập trình viên giỏi, sáng tạo, nhiệt tình trong khi đó ở Việt Nam có số lượng đông đảo lao động trong lĩnh vực CNTT đang gia tăng mạnh. Hơn nữa, đội ngũ lập trình viên đều là những người trẻ, năng động và rất biết lắm bắt thị trường và thị Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 57
  64. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị hiếu của khách hàng nên rất dễ để có thể tạo ra một sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế toán đồng thời có giao diện đẹp, thích hợp với từng công ty. Thứ hai là hệ thống nhân viên chịu trách nhiệm đầu ra tức là nhân viên kinh doanh, nhân viên triển khai sản phẩm, nhân viên chăm sóc khách hàng Hệ thống nhân viên này không hề thiếu trên thị trường với lượng sinh viên trẻ, nhiệt tình được đào tạo cao hàng năm ra trường rất nhiều cũng là một lợi thế. Ngoài ra đợt khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 cũng làm một số lượng khá lớn người lao động bị mất việc, đó cũng chính là nguồn lao động có kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ. Thứ ba, các trường đại học, cao đẳng trong nước đều có hệ thống máy tính với các PMKT được sử dụng trong giáo dục sẽ đào tạo ra một lợp nhân viên kế toán thuần thục với việc sử dụng PMKT chính là một nguồn lực lớn. Chính hệ thống nguồn nhân lực dồi dào, nhiệt tình này đã tạo một thế vững chắc cho doanh nghiệp đi sâu xâm nhập vào thị trường. 2.1.2 Yếu tố thị trƣờng Hiện nay số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 300.000 doanh nghiệp với con số rất ít doanh nghiệp sử dụng PMKT. Số lượng doanh nghiệp chưa sử dụng PMKT là phân khúc để các doanh nghiệp khai thác. Với tốc độ phát triển CNTT hiện nay, các doanh nghiệp dễ dàng đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng về máy tính kết hợp với giá của một PMKT trung bình khoảng 5 triệu đồng rất thích hợp để các công ty sử dụng PMKT. Tiện ích của PMKT giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí so với đống giấy tờ bề bộn. Do đó nhu cầu sử dụng PMKT là không nhỏ sẽ là một lợi thế lớn cho doanh nghiệp cung cấp. Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 58
  65. Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị Ngoài ra số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trưởng khoảng 15% một năm tương ứng số lượng doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng PMKT tăng lên sẽ là con số không nhỏ thị phần cho các doanh nghiệp. Chính sách của Nhà nước đang tiến tới số hóa các quy trình điện tử mà hệ thống thuế được số hóa chính là một thuận lợi cho ngành PMKT. Hướng tới trong tương lai hệ thống kinh doanh nhất là hệ thống liên quan tới Nhà nước được tin học hóa sẽ tạo điều kiện cho PMKT được sử dụng phổ biển hơn. PMKT được hoàn chỉnh theo quy định của Nhà nước sẽ thuận tiện cho quá trình lập báo cáo tài chính, quản lý tài chính doanh nghiệp, báo cáo thuế cho cơ quan Nhà nước 2.2 Thách thức đối với thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam Thị trường PMKT hiện nay tuy đang rất sôi động trên thị trường do việc khôi phục hoạt động kinh tế sau cuộc khủng hoảng diễn ra vào cuối năm 2008 nhưng thị trường này cũng còn rất nhiều khó khăn và thách thức. Các khó khăn và thách thức đối với thị trường này bao gồm các khía cạnh: Khía cạnh nâng cao chất lượng sản phẩm Sản phẩm trong nước đương đầu với sản phẩm nước ngoài Các doanh nghiệp cùng ngành trong nước cạnh tranh nhau. Khó khăn, thách thức khi triển khai PM tại các công ty lớn Khó khăn giải quyết vấn đề crack PMKT Khó khăn khác. 2.2.1 Vấn đề nâng cao chất lƣợng sản phẩm theo chuẩn quốc tế Chất lượng sản phẩm PMKT Việt Nam hầu hết đạt chuẩn ISO 9000 – 2001 chứng tỏ các doanh nghiệp đang cố gắng vươn mình để nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm PMKT trong nước đều cập nhật và thiết kế theo tiêu chuẩn của bộ tài chính nên các sản phẩm PMKT trong nước khá giống nhau. Một số sản phẩm gây ấn tượng bởi Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45 59