Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

pdf 105 trang hapham 1870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_dich_vu_ngan_hang_tai_cac_ngan_hang_thuo.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỐ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC ĐOÀN THỊ THU SƯƠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế-Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lanh TP. HOÀ CHÍ MINH 06/201111
  2. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 2 LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác. TP.HCM, ngày 30 tháng 06 năm 2011 Tác giả luận văn Đoàn Thị Thu Sƣơng 
  3. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 3 MỤC LỤC  Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔ NG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 01 1.1 Các quan điểm về dịch vụ Ngân hàng 01 1.2 Vai trò dịch vụ ngân hàng 02 1.2.1 Đối với khách hàng và nền kinh tế 02 1.2.2 Đối với ngân hàng 03 1.2.3 Đối với khách hàng 1.3 Đặc trƣng của dịch vụ ngân hàng 04 1.4 Các dịch vụ Ngân hàng 05 1.4.1 Dịch vụ ngân hàng truyền thống 05 1.4.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại 08 1.5 Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam 11 1.5.1 Bài học kinh nghiệm từ một số Ngân hàng trên thế giới 11 1.5.1.1 Citibank ở Nhật Bản 12 1.5.1.2 Standard Chartered ở Singapore 12
  4. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 4 1.5.1.3 Ngân hàng HSBC ở châu Âu 13 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 16 2.1 Thực trạng hoạt động ngành Ngân hàng 16 2.1.1 Năng lực tài chính 16 2.1.1.1 Vốn và Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) 16 2.1.1.2 Chất lƣợng tài sản có 19 2.1.1.3 Tình Hình lợi nhuận 20 2.1.2 Tỷ suất sinh lợi (ROA – ROE) 2.1.3 Phân tích ma trận SWOT của NHTM Việt Nam 25 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại các Ngân hàng thƣơng mại VN 29 2.2.1 Phân tích thực trạng 29 2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ ngân hàng tại các NHTM VN 45 2.2.2.1 Các yếu tố của nển kinh tế 45 2.2.2.2 Các yếu tố nội bộ ngân hàng 49 2.3 Phân tích thành tựu và hạn chế trong phát triển DVNH tại các NHTM VN 60 2.3.1 Thành tựu đạt đƣợc 60 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 64 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 65 3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ Ngân hàng 65
  5. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 5 3.2 Những giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng tại các NHTM Việt Nam 65 3.2.1 Giải pháp phát triển năng lực NH 65 3.2.1.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính 66 3.2.1.2 Giải pháp quản trị rủi ro và chống rửa tiền trong DVNH 67 a. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 67 b. Quản trị rủi ro tín dụng 68 c. Quản trị rủi ro thanh khoản 69 d. Quản trị rủi ro tỷ giá 70 e. Quản trị rủi ro lãi suất 71 f. Kiểm soát và ngăn chặn việc rửa tiền qua ngân hàng 72 3.2.2 Giải pháp phát triển hƣớng cung ứng dịch vụ NH 73 3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng 73 a. Sản phẩm huy động vốn 74 b. Sản phẩm tín dụng 74 c. Dịch vụ thẻ 75 d. Dịch vụ khác 76 3.2.2.2 Giải pháp phát triển mạng lƣới kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả 76 3.2.2.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 77 3.2.2.4 Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tƣ công nghệ hiện đại 79 3.2.2.5 Nâng cao chất lƣợng và quản lý nguồn nhân lực 80 3.2.2.6 Chủ động, tích cực tạo mối liên kết, phối hợp giữa các TCTD 81 3.3 Một số kiến nghị 81 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 81 3.3.2 Kiến nghị với Chính quyền, các cấp bộ, ngành 82 3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam 83
  6. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 6 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 83 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
  7. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  1. Tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DV Dịch vụ HHNH Hiệp hội ngân hàng HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hội đồng tín dụng LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế NH Ngân hàng NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHNNg&LD Ngân hàng nƣớc ngoài và liên doanh NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc NHTMQD Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh TCTD Tổ chức tín dụng TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VN Việt Nam VND Đồng Việt Nam
  8. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 8 2. Tiếng Anh ADB Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) AFAS Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (ASEAN Framework Agreement of Services) AIT Học viện Công nghệ Châu Á (Asian Institute of Technology) ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (Association of Southeast Asia Nations) ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine ) CAR Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio) CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên cơ sở cân bằng sức mua (Purchasing (PPP)/ngƣời Power Parity) IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards) IT Công nghệ thông tin (Information Technology) POS Thiết bị chấp nhận thẻ (Point of Sale) TCBS Giải pháp ngân hàng phức hợp (The Complex Banking Solution) USD Đô la Mỹ (United States Dollar) VPC Trung tâm Năng suất Việt Nam (Vietnam Productivity Centre) WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)
  9. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 9 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU  Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam 16 Bảng 2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu vực 17 ASEAN 2009 Bảng 2.3 CAR của một số NHTM tiêu biểu giai đoạn 2005-2010 18 Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của một số NHTM 2006-2010 19 Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của hệ thống NHTM 2008- 20 2010 Bảng 2.6 Kết quả lợi nhuận trƣớc thuế của một số NHTM 20 Bảng 2.7 Phân tích SWOT các NHTM Việt Nam 25 Bảng 2.8 Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng 31 Bảng 2.9 Thị phần huy động vốn của toàn hệ thống Ngân hàng 32 Bảng 2.10 Số dƣ huy động qua các năm của một số NHTM 33 Bảng 2.11 Tốc độ tăng trƣởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng 35 Bảng 2.12 Thị phần tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng 36 Bảng 2.13 Doanh số thanh toán thẻ của NHTM 2006-2010 38 Bảng 2.14 Sự tăng trƣởng số lƣợng thẻ của 5 NHTM có thị phần lớn 38 nhất Bảng 2.15 Doanh số thẻ của các NHTM có thị phần lớn nhất 2010 40 Bảng 2.16 Doanh số chuyển tiền kiều hối của các NHTM 2007-2010 42
  10. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 10 Bảng 2.17 Sự tăng trƣởng kiều hối của các NHTM 2009-2010 43 Bảng 2.18 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của một số 53 NHTM 2009-2010 Bảng 2.19 Mạng lưới (chi nhánh, phòng và điểm giao dịch) của một số 58 NHTM Bảng 2.20 Số lƣợng ngân hàng đại lý của một số NHTM năm 2010 59 
  11. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ  Hình Nội dung Trang Hình 2.1 Biểu đồ lợi nhuận trƣớc thuế của một số NHTM 2008-2010 21 Hình 2.2a Tỷ suất sinh lợi trên tài sản của một số NHTM điển hình 23 Hình 2.2b Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của một số NHTM 24 điển hình Hình 2.3 Tỷ trọng tăng trƣởng số lƣợng thẻ của 5 NHTM có thị phần 39 lớn nhất 2009 Hình 2.4 Tỷ trọng tăng trƣởng số lƣợng thẻ của 5 NHTM có thị phần 39 lớn nhất 2010 Hình 2.5 Thị phần doanh số thẻ của các NHTM có thị phần lớn nhất 40 2010 Hình 2.6 Thị phần doanh số kiều hối của các NHTM 2010 43 Hình 2.7 Tỷ lệ cơ cấu trình độ nhân viên NHTM năm 2010 54 Hình 2.8a Số lƣợng máy ATM năm 2010 57 Hình 2.8b Số lƣợng máy POS năm 2010 57 
  12. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 12 MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam thực hiện lộ trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng Thƣơng mại, đó là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Trƣớc tình hình đó bắt buộc các ngân hàng thƣơng mại có những bƣớc cải cách trong định hƣớng phát triển chiến lƣợc kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế đã đƣợc hội nhập, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trƣờng tài chính trong nƣớc theo các cam kết đối với các đối tác nƣớc ngoài thì việc các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài có đủ nội lực, đó là vốn và công nghệ sẽ thao túng thị trƣờng tài chính Việt Nam. “Làm thế nào để có đủ sức đứng vững khi có sự cạnh tranh của các Ngân hàng Thƣơng mại nƣớc ngoài”, câu hỏi này luôn là những thách thức đối với các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam, và phát triển dịch vụ ngân hàng đã đƣợc các Ngân hàng Thƣơng mại lựa chọn là xu hƣớng phát triển lâu dài và bền vững, đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy Ngân hàng Thƣơng mại nào đã xây dựng đƣợc chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng đều mang lại sự thành công đó là việc chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng và mang lại nguồn thu cho ngân hàng, mặc dù tỷ trọng nguồn thu bƣớc đầu không cao nhƣng đây là nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho các ngân hàng. Trong những năm gần đây, Việt nam có tốc độ tăng trƣởng kinh tế liên tục qua các năm, chính sách luật pháp luôn luôn có những thay đổi tích cực để phù hợp với nền kinh tế hội nhập; tình hình an ninh chính trị ổn định; đây là tiền đề cho sự phát triển thị trƣờng ngân hàng ở Việt Nam. Trong đó, dịch vụ ngân hàng đang là thị trƣờng đầy tiềm năng đối với các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nƣớc ngoài, thị trƣờng này sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa trong tƣơng lai do tốc độ tăng thu nhập của ngƣời dân
  13. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 13 và sự tăng trƣởng của các loại hình doanh nghiệp trong nƣớc. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” với hy vọng đƣợc đóng góp phần nhỏ vào sự phát triển chung của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là mảng dịch vụ tài chính cá nhân và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong giai đoạn kinh tế hội nhập. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động, môi trƣờng kinh doanh dịch vụ ngân hàng tại các NHTM Việt Nam và đánh giá mảng hoạt động dịch vụ này trong thời gian qua, đặc biệt là mảng hoạt động dịch vụ tài chính cá nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng cho các NHTM Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng đang đƣợc triển khai tại các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thứ cấp của các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam thời gian gần đây, nhất là giai đoạn 2007-2010. Đôi khi phân tích thêm số liệu trƣớc đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu dựa vào phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh và tổng hợp để nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại, các dịch vụ ngân hàng. - Giúp các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam nhận thức sâu sắc hơn về dịch vụ ngân hàng. Từ đó, quyết tâm xây dựng chiến lƣợc và thực hiện các giải pháp đồng bộ
  14. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 14 để phát triển chiến lƣợc dịch vụ ngân hàng có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng chính: - Chƣơng 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng. - Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua. - Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. 
  15. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 15 CHƢƠNG 1: TỔ NG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG  1.1 Các quan điểm về dịch vụ Ngân hàng Dịch vụ ngân hàng (NH) đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, lĩnh vực dịch vụ NH là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối của hệ thống NH đối với khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Quan niệm này đƣợc sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ NH trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ NH trong dịch vụ tài chính của Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) và của Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, cũng nhƣ của nhiều nƣớc phát triển trên thế giới. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ NH chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng truyền thống của định chế tài chính trung gian (huy động vốn và cho vay). Quan niệm này chỉ nên dùng trong phạm vi hẹp, khi xem xét hoạt động của một NH cụ thể để xem các dịch vụ mới phát triển nhƣ thế nào, cơ cấu ra sao trong hoạt động của mình. Khi nói lĩnh vực dịch vụ NH đối với nền kinh tế, các nƣớc đều quan niệm dịch vụ NH theo nghĩa rộng. Dịch vụ NH ngày càng hiện đại và không có giới hạn khi nền kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh và nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao và đa dạng. Theo Tổ chức WTO, một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, đƣợc một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ NH và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Nhƣ vậy, dịch vụ NH là một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính và cũng khó phân định rõ đâu là dịch vụ ngân hàng và đâu là dịch vụ tài chính.
  16. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 16 Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) đã đƣợc ký kết cũng hiểu và phân loại dịch vụ tài chính (trong đó có dịch vụ NH) tƣơng tự nhƣ WTO. Tóm lại, dịch vụ NH là một bộ phận của dịch vụ tài chính và cần phải được hiểu theo nghĩa rộng nhƣ đã đề cập trên đây. 1.2 Vai trò dịch vụ Ngân hàng 1.2.1 Đối với khách hàng và nền kinh tế - Dịch vụ NH trực tiếp làm biến đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, giảm chi phí xã hội của việc thanh toán và lƣu thông tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. - Dịch vụ NH có tác dụng làm tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cƣ. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. - Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối từ nƣớc ngoài chuyển về. - Góp phần chống tham nhũng, gian lận thƣơng mại, buôn lậu, trốn thuế. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích trong giao dịch sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán bằng tiền mặt dễ dẫn đến tình trạng tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế vì luồng tiền khi thanh toán qua tài khoản ngân hàng đƣợc thể hiện đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế toán, thể hiện đầy đủ các khoản thu của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp bắt
  17. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 17 buộc phải hạch toán đầy đủ doanh thu phát sinh và thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ NH trên nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp ngƣời dân làm quen và không còn cảm thấy xa lạ với những khái niệm ngân hàng tự động, ngân hàng không ngƣời, ngân hàng ảo. 1.2.2 Đối với Ngân hàng Dịch vụ NH mang lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, dịch vụ NH giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng. - Mang lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hƣớng cải tiến phƣơng thức thanh toán, đơn giản hóa thủ tục, mở rộng mạng lƣới hoạt động. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể phát triển những dịch vụ hỗ trợ nhƣ dịch vụ chi trả lƣơng cho những ngƣời có tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay ngƣời nhận sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó sẽ làm tăng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng. - Tận dụng đƣợc nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lƣu ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi. - Xây dựng đƣợc mạng lƣới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các dịch vụ ngân hàng.
  18. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 18 - Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các NHTM, từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các NHTM góp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nƣớc nhà. Để nói tầm quan trọng của dịch vụ NH đối với các ngân hàng, tạp chí Stephen Timewell cũng nhận định: Xu hƣớng ngày nay thể hiện rõ rằng, ngân hàng nào nắm đƣợc cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ NH cho một lƣợng dân cƣ khổng lồ đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tƣơng lai. 1.2.3 Đối với khách hàng Dịch vụ NH mang đến sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. 1.3 Đặc trƣng của dịch vụ ngân hàng Các dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng thƣờng có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: - Tính vô hình: các dịch vụ tài chính thƣờng là một kinh nghiệm hay là một quá trình. Ngƣời mua dịch vụ tài chính thƣờng không nhìn thấy hình thái vật chất cụ thể của loại hình dịch vụ, và vì vậy rất khó đánh giá chất lƣợng và so sánh nhƣ hàng hóa hữu hình khác trƣớc khi mua, mà chỉ có thể cảm nhận thông qua các tiện ích của dịch vụ mang lại. - Sản xuất và phân phối sản phẩm diễn ra đồng thời: chu kỳ một sản phẩm thƣờng đƣợc chia làm hai giai đoạn, đó là tạo ra sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm. Riêng đối với hàng hóa và các sản phẩm dịch vụ tài chính, chúng tạo ra ngay khi khách hàng có nhu cầu và thƣờng đƣợc bán trƣớc khi chúng đƣợc tạo ra. - Dịch vụ ngân hàng do nhiều yếu tố cấu thành: Một sản phẩm dịch vụ tài chính là sự kết hợp bởi nhiều yếu tố kể cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức cung cấp. Yếu tố
  19. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 19 bên trong đó chính là nhân lực, tổ chức bộ máy xử lý và phân phối sản phẩm, công nghệ còn yếu tố bên ngoài đó là ngƣời mua và thể chế môi trƣờng. Ngoài ra, nhiều yếu tố cấu thành còn thể hiểu đó là sự tham gia của các NHTM, định chế tài chính phi ngân hàng trong quá trình cung ứng sản phẩm. - Tính không ổn định về chất lƣợng: điều này hoàn toàn tùy thuộc vào thời điểm cung cấp dịch vụ ngân hàng và nhân viên phục vụ. - Tính dễ bị sao chép: dịch vụ ngân hàng về tính chất và hình thức rất dễ bị sao chép do sản phẩm chỉ là một kinh nghiệm hay là một quá trình. Do vậy, để nâng cao khả năng thu hút khách hàng, các NHTM thƣờng phải thƣờng xuyên nghiên cứu để tạo tính độc đáo riêng cho dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp. 1.4 Các dịch vụ Ngân hàng 1.4.1 Dịch vụ ngân hàng truyền thống Dịch vụ NH truyền thống là những dịch vụ đã đƣợc NHTM cung cấp lâu năm, có quá trình hình thành và phát triển lâu dài và khách hàng đã quen thuộc với nó. 1.4.1.1 Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống, tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhƣng nó có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Đây là một nghiệp vụ tài sản nợ góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động của các NHTM. Trong hoạt động này, NHTM đƣợc sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
  20. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 20 + Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp, nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán tạm thời chƣa sử dụng và tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán của các doanh nghiệp tại ngân hàng. Nguồn vốn này thƣờng xuyên biến động nhƣng giá vốn rẻ do áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Đối với nhóm khách hàng cá nhân, chi phí cao do địa bàn huy động dàn trải, khách hàng cá nhân thƣờng lựa chọn loại hình sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn với mục đích tích lũy. Căn cứ vào các điều kiện về kinh tế xã hội, mặt bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của ngân hàng mà từng ngân hàng sẽ có những đề xuất lãi suất huy động phù hợp. Do đó, giá vốn huy động cao và không đồng nhất giữa các địa bàn. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng. Trong đó, huy động vốn từ khách hàng cá nhân đặc biệt là sản phẩm huy động vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động huy động vốn của NH. 1.4.1.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM đƣợc cấp tín dụng cho doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, dƣới hình thức cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay du học, chiết khấu, tái chiết khấu, các dịch vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  21. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 21 Các khoản vay tín dụng của đối tƣợng khách hàng là các doanh nghiệp lớn thƣờng là những món vay tƣơng đối lớn nhƣng tổng số lƣợng món vay không nhiều. Ngƣợc lại, các khoản vay tín dụng của đối tƣợng khách hàng là cá nhân và DNVVN thƣờng là những món vay tƣơng đối nhỏ nhƣng tổng số lƣợng món vay lại nhiều. Do đó, chi phí quản lý ngân hàng bỏ ra cho các món vay này thƣờng sẽ cao hơn các loại hình cho vay khác, tuy nhiên đó là một thị trƣờng lớn và đầy tiềm năng. Chính vì vậy mà các NHTM hiện nay đang rất tập trung vào phát triển các dịch vụ tín dụng nhằm tăng thị phần cũng nhƣ gia tăng lợi nhuận ngân hàng. 1.4.1.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán: Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế đƣợc thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt lƣu hành trong nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán của khách hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngƣời chuyển sang tài khoản của ngƣời thụ hƣởng thông qua nghiệp vụ kế toán của ngân hàng. Các phƣơng tiện thanh toán thông dụng bao gồm: Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, bằng séc, bằng thẻ thanh toán Việc các NHTM cung ứng dịch vụ thanh toán mang lại lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế thông qua việc trợ giúp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán vƣợt phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, góp phần cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh của khách hàng trở nên dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo tính an toàn cho cả ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền. Đồng thời, thông qua nghiệp vụ này đã tạo điều kiện cho NHTM huy động đƣợc vốn từ khách hàng và hƣởng đƣợc một khoản phí nhất định, góp phần làm tăng khoản thu phí dịch vụ của ngân hàng.
  22. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 22 1.4.1.4 Các hoạt động khác: Ngoài những hoạt động chủ yếu nói trên, các NHTM còn đƣợc thực hiện các hoạt động khác phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình, đồng thời không bị luật pháp nghiêm cấm nhƣ dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, dịch vụ tƣ vấn tài chính tiền tệ, quản lý tài sản và ủy thác đầu tƣ, dịch vụ bảo lãnh, các dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két sắt 1.4.2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại Bên cạnh dịch vụ NH truyền thống, dịch vụ NH hiện đại là những dịch vụ mới đƣợc các NHTM cung cấp trên cơ sở vận dụng các kỹ thuật và công nghệ mới, mang lại những tiện ích mới cho khách hàng. Cụ thể là: 1.4.2.1 Dịch vụ thẻ Là một dịch vụ ngân hàng đa tiện ích ra đời trên nền tảng công nghệ mới. Thẻ đƣợc xem là một phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đƣợc phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính mà ngƣời chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, chuyển khoản, vấn tin số dƣ hoặc rút tiền mặt và vô số tiện ích khác tại các ngân hàng, các đại lý ngân hàng, các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ hoặc các máy rút tiền tự động (ATM). Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau, với những đặc điểm cũng nhƣ công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó, thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau: + Phân loại theo công nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ (Magnetic stripe) và thẻ thông minh hay còn gọi là Smart card. + Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank card) và thẻ do Tổ chức phi ngân hàng phát hành.
  23. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 23 + Phân loại theo hạn mức tín dụng, có hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card) và thẻ chuẩn (Standard card). + Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa (thẻ ATM) do các ngân hàng trong nƣớc phát hành, chỉ sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và thẻ quốc tế đƣợc lƣu hành trên toàn thế giới và rất phổ biến tại các nƣớc phát triển. Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master đƣợc sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn toàn thị trƣờng thẻ NH trên thế giới về số lƣợng phát hành và doanh số thanh toán. + Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card). * Thẻ tín dụng: Là thẻ đƣợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền với tính năng nổi bật là nhà phát hành thẻ cho ngƣời tiêu dùng mƣợn tiền để trả cho ngƣời bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho phép ngƣời tiêu dùng có thể "xoay vòng" món nợ với chi phí là tiền lãi. * Thẻ ghi nợ: Là thẻ đƣợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt với số tiền sử dụng là số dƣ có trên tài khoản cá nhân. Việc phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM góp phần quan trọng cho NHTM trong công tác huy động vốn, tăng thu dịch vụ và có thể tập trung vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng, trốn thuế Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân hàng trên thị trƣờng. Ngoài việc xây dựng đƣợc một hình ảnh thân thiện với từng khách hàng cá nhân, quảng bá thƣơng hiệu của các NHTM, việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ có tính chuẩn hóa, quốc tế hóa cao là những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ đã và đang đƣợc các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam nhìn nhận nhƣ
  24. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 24 là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới khối thị trƣờng dịch vụ NH. 1.4.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử Với dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: vấn tin tài khoản, thực hiện các giao dịch thanh toán, yêu cầu gửi tiết kiệm hoặc các yêu cầu khác liên quan đến tài khoản của mình thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với ngân hàng quản lý tài khoản. Nếu coi ngân hàng cũng nhƣ một thành phần của nền kinh tế điện tử, một khái niệm tổng quát nhất về ngân hàng điện tử có thể đƣợc diễn đạt nhƣ sau: “Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng”. Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dƣới hai hình thức: Hình thức ngân hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trƣờng mạng internet, cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trƣờng mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống NHTM truyền thống và điện tử hóa các dịch vụ truyền thống, tức là phân phối những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới. Ngân hàng điện tử tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này với một số loại hình dịch vụ đặc trƣng nhƣ: + Call center: Là dịch vụ cung cấp số điện thoại cố định của trung tâm cho khách hàng mở tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào. Khách hàng có thể gọi đến số điện thoại này để đƣợc cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc liên quan đến tài khoản của mình và những thông tin khác. + Phone banking: Là dịch vụ giúp khách hàng có thể mọi lúc - mọi nơi dùng điện thoại cố định, di động đều có thể nghe đƣợc các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản cá nhân qua hệ thống trả lời tự động bằng điện thoại.
  25. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 25 Khách hàng chỉ cần phƣơng tiện đơn giản là điện thoại kết nối vào hệ thống Phone banking để nghe các thông tin về ngân hàng theo yêu cầu ở mọi nơi trong phạm vi cả nƣớc và quốc tế. + Mobile banking: Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, phƣơng thức này nhằm giúp khách hàng có thể thực hiện các lệnh thanh toán các món tiền có giá trị nhỏ và cập nhật đƣợc các thông tin liên quan đến tài khoản, tỷ giá, lãi suất, chính sách khuyến mại mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng. + Home banking: Khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nội bộ do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch đƣợc tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với máy tính của ngân hàng trên cơ sở số điện thoại đã đƣợc đăng ký trƣớc với ngân hàng. Thông qua dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền, xem sao kê tài khoản, vấn tin tỷ giá, lãi suất + Intetnet banking: Là dịch vụ có tiện ích tƣơng tự nhƣ dịch vụ Home banking, chỉ khác ở chỗ là khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này thông qua mạng internet thông dụng, do đó rất thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ này một cách an toàn thì đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải có một hệ thống bảo mật đủ mạnh để có thể đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Do đó, hiện nay, có một số ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet banking nhƣng chỉ mới ở mức cho phép truy cập về thông tin tài khoản, chƣa thực hiện đƣợc các giao dịch chuyển tiền với các tài khoản khác hoặc thanh toán qua tài khoản. 1.5 Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ Ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam 1.5.1 Bài học kinh nghiệm từ một số Ngân hàng trên thế giới Dịch vụ tài chính ngân hàng đang chuyển sang một bƣớc chuyển mới, đó là cuộc cách mạng của dịch vụ NH. Để có thể phát triển mảng thị trƣờng đầy tiềm năng
  26. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 26 này, các NHTM Việt Nam nên tìm hiểu kinh nghiệm của các NH trên thế giới nhƣ Ngân hàng Citibank ở Nhật, Standard Chartered ở Singapore và NH HSBC ở châu Âu: 1.5.1.1 Citibank ở Nhật Bản Citibank Chi nhánh ở Nhật Bản đã có cách tiếp cận riêng về lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng, các kế hoạch đa dạng, những sản phẩm tốt và số lƣợng ngƣời tham gia đông đảo đã làm cho Citibank trở nên thành công trong kinh doanh. Cách tiếp cận độc đáo của Citibank đó chính là hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ, đây là điểm khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Những bài học kinh nghiệm là: - Chiến lƣợc tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh. - Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cƣ, tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận nhanh với các sản phẩm, dịch vụ NH. - Có chiến lƣợc đánh bóng thƣơng hiệu và phô trƣơng sức mạnh tài chính bằng cách mua lại cổ phần của các ngân hàng khác để khuếch trƣơng tiềm lực tài chính của mình. 1.5.1.2 Standard Chartered ở Singapore Một trong những ngân hàng thành công về kinh doanh dịch vụ NH tại Singapore là Ngân hàng Standard Chartered nhờ khai thác sự phát triển của công nghệ. Theo thống kê, đến nay có hơn 60% giao dịch của ngân hàng đƣợc thực hiện qua các kênh tự động. Những bài học kinh nghiệm là: - Hệ thống chi nhánh rộng lớn đã tạo điều kiện cho việc quản lý vốn hiệu quả, giúp cho các ngân hàng thành lập nên những quỹ tiền tệ cung cấp cho khách hàng, điều này đã làm tăng thị phần của các ngân hàng ở Singapore. - Những sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng quản lý tốt tài chính của họ.
  27. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 27 - Thành lập mạng lƣới kênh phân phối dịch vụ tự động nhƣ: Máy nhận tiền gửi, Internet banking, Phone banking, Home banking để phục vụ cho khách hàng. Việc sử dụng các kênh tự động đã mang lại hiệu quả và tiện ích cho khách hàng. 1.5.1.3 Ngân hàng HSBC ở châu Âu Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với trụ sở chính tại Luân Đôn đã định vị thƣơng hiệu của mình qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phƣơng”. Mạng lƣới phân phối toàn cầu và một tầm hiểu biết toàn diện về các sản phẩm dịch vụ cùng với sự tiến bộ kỹ thuật đã mang lại thành công cho ngân hàng. Công ty nghiên cứu Asian Banker đã chọn Ngân hàng Hongkong Thƣợng Hải (HSBC) là NH tốt nhất VN trong năm 2006 sau khi vƣợt qua năm ngân hàng khác. Những bài học kinh nghiệm là: - Mạng lƣới quốc tế của tập đoàn bao gồm gần 10.000 văn phòng ở 83 quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Âu, khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi, phục vụ cho trên 125 triệu khách hàng. Mạng lƣới chi nhánh rộng khắp đã tạo điều kiện cho việc quản lý vốn hiệu quả, hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận nhanh với các dịch vụ NH của HSBC. - Mô hình kinh doanh đa dạng mang lại lợi nhuận ở mọi vùng lãnh thổ, dù thị trƣờng có nhiều thử thách nhƣng HSBC luôn đổi mới liên tục, đƣa ra những giải pháp ngân hàng khác nhau nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. - HSBC đi đầu trong các ứng dụng tạo dựng lên danh tiếng của ngân hàng: HSBC trở thành ngân hàng đầu tiên tin học hóa trong tất cả các hoạt động, đầu tiên có sự kết nối trong cùng một chi nhánh và trong cùng một lãnh thổ và đầu tiên cung cấp dịch vụ đăng nhập tài khoản trực tuyến và đầu tiên giới thiệu các điểm giao dịch bằng ATM. Đó chính là chìa khóa mang lại thành công trong kinh doanh dịch vụ NH.
  28. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 28 - HSBC tấn công vào thị trƣờng doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2003. Chƣa đầy 3 năm, ngân hàng đã xây dựng đƣợc lòng tin và cơ sở giá trị cao tại hơn 33.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam • Mở rộng và đa dạng hóa mạng lƣới phục vụ khách hàng: Mở rộng mạng lƣới hoạt động để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng còn tùy thuộc vào chiến lƣợc công nghệ, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của khách hàng và phải đi đôi với chiến lƣợc phát triển khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị trƣờng. Song song đó, cũng nên rà soát lại những điểm giao dịch hoạt động không còn hiệu quả để cắt giảm chi phí. • Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đó tập trung vào những sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội trên thị trƣờng nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh phân phối để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng. • Tăng cƣờng hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng Phần lớn đối tƣợng phục vụ của dịch vụ NH là cá nhân, việc quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có lợi cho ngân hàng và khách hàng. Tăng cƣờng chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ NHBL, nắm đƣợc cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
  29. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: Nhiều chuyên gia trong và ngoài nƣớc nhận định: “Thị trƣờng dịch vụ ngân hàng Việt Nam rất hấp dẫn cả với các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nƣớc ngoài”. Chính vì thế, mục tiêu cơ bản của các NHTM VN nói chung là làm thế nào để cung cấp và phát triển các dịch vụ NH một cách tốt nhất. Thông qua tìm hiểu tổng quan về dịch vụ NH cũng nhƣ kinh nghiệm của các ngân hàng khác trên thế giới về vấn đề này, chƣơng 1 có thể xem là tiền đề quan trọng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NH của các NHTM tiếp sau.
  30. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VN TRONG THỜI GIAN QUA  2.1 Thực trạng hoạt động ngành Ngân hàng 2.1.1 Năng lực tài chính 2.1.1.1 Vốn và Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) a. Vốn của NHTM: Vốn đƣợc xem là vấn đề cốt lõi của NHTM. Mức vốn lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh, đồng thời cũng là nền tảng để ngân hàng đó hoạt động ổn định, bền vững. Lộ trình tăng vốn điều lệ của các NHTMCP đạt 3.000 tỷ đồng theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP đƣợc kéo dài đến cuối 2011, và sẽ tăng lên 5.000 tỷ đồng kể từ ngày 01/01/2012 theo nghị định 10/2011/NĐ-CP; nhằm đảm bảo an toàn cho từng ngân hàng và cả hệ thống; đồng thời nhằm tăng năng lực hoạt động của mỗi ngân hàng, nhất là trong thời điểm huy động vốn khó khăn. Các ngân hàng đang dồn dập tăng vốn điều lệ, gọi vốn từ cổ đông cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh trong làn sóng các ngân hàng nƣớc ngoài đổ bộ vào VN. Trong những năm qua, các NHTM không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của NHTM tăng nhanh, nhất là NHTMCP (bảng 2.1). Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 % % Ngân hàng Tên viết tắt Tỷ Triệu Tỷ Triệu Tỷ Triệu 2009/ 2010/ VND USD VND USD VND USD 2008 2009 NH Á Châu NH Á Châu 6.355 334 7.814 411 9.377 494 22,96 20,00 (ACB)
  31. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 31 NH Công Vietinbank 7.717 406 11.252 592 15.173 799 45,81 34,85 thƣơng VN (CTG) NH Xuất nhập Eximbank 7.220 380 8.800 463 10.560 556 21,88 20,00 khẩu VN (EIB) NH Sài Gòn Sacombank 5.116 269 6.700 353 9.179 483 30,96 37,00 Thƣơng tín (STB) NH Ngoại Vietcombank 12.100 639 12.100 639 17.588 926 0,00 45,36 thƣơng VN (VCB) NH NNo và Agribank 11.020 580 11.650 613 20.709 1.090 5,72 77,81 PTNT VN NH Đầu tƣ và BIDV 8.756 461 10.499 553 14.373 756 19,91 36,71 Phát triển VN NH Kỹ Techcombank 3.642 192 5.400 284 6.932 365 48,27 28,37 thƣơng VN NH Sài Gòn SCB 2.180 115 3.635 191 4.185 220 66,74 15,13 NH Đông Á DongAbank 2.880 152 3.400 179 4.500 237 18,06 32,35 * Tỷ giá quy đổi bình quân USD/VND=19.000 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM) Thực ra, nếu so sánh với một số NHTM nƣớc ngoài trong khu vực Đông Nam Á thì quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam là quá nhỏ bé (bảng 2.2). Bảng 2.2: Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu vực ASEAN 2009 Đvt: Triệu USD Ngân hàng Quốc gia Vốn chủ sở hữu Development Bank of Singapore Limited Singapore 18.649 Maybank Malaysia 7.917 Bangkok Bank Public Company Limited Thái Lan 6.263
  32. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 32 Banco de Oro Unibank, Inc. Philippines 1.505 (Nguồn: www.thebanker.com/top1000) Do vậy, có thể nói quy mô vốn là một trong những thách thức lớn mà các NHTM Việt Nam luôn phải đối mặt. b. Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) Hệ số an toàn vốn thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của NH và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống. Qua hệ số này có thể xác định đƣợc khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hệ số an toàn vốn của NHTM VN trong thời gian qua đƣợc cải thiện đáng kể, với sự gia tăng vốn điều lệ, CAR của đa số NHTM đều trên mức tối thiểu 8% theo yêu cầu của Basel II, đảm bảo hoạt động an toàn của các NHTM, mặc dù còn một ít NH có CAR dƣới 8% (bảng 2.3). Báo cáo phân tích của một công ty chứng khoán mới đây cũng cho thấy, tính đến 2009, hệ số CAR của hầu hết NHTM Việt Nam đều đạt trên 8%, mức cao nhất trên 26% và thấp nhất khoảng 8,06%. Đến cuối 2010, hệ số CAR của hầu hết NHTM Việt Nam đều đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu 9% của NHNN. Bảng 2.3: CAR của một số NHTM tiêu biểu giai đoạn 2005-2010 Đvt: % Ngân hàng Tên viết tắt 2005 2006 2007 2008 2009 2010 NH Á Châu ACB 12,1 10,89 16,19 12,44 9,73 9,00 NH Công thƣơng VN CTG 6,07 5,18 11,62 10,90 8,06 8,02 NH Xuất nhập khẩu VN EIB 12,36 15,97 27,00 45,89 26,87 17,79 NH Sài Gòn Thƣơng tín STB 15,4 11,82 11,07 12,16 11,41 9,97 NH Ngoại thƣơng VN VCB 9,57 9,30 9,20 8,90 8,11 9,00
  33. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 33 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM, BVSC) Trƣớc yêu cầu hội nhập quốc tế, hệ số CAR của các ngân hàng Việt Nam phải thực hiện theo Thông tƣ 13 của NHNN (hiệu lực từ 1/10/2010) tối thiểu phải là 9%. Điều này tiếp tục là một áp lực lớn cho các NHTM Việt Nam. 2.1.1.2 Chất lƣợng tài sản có Chất lƣợng tài sản có của NHTM Việt Nam hiện nay đang thay đổi theo chiều hƣớng tốt, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của những ngân hàng chiếm thị phần lớn ở Việt Nam đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép, trong đó tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP có dấu hiệu đƣợc kiểm soát tốt hơn các NHTMQD (bảng 2.4). Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM 2006-2010 Đvt: % STT Ngân hàng Tên viết tắt 2006 2007 2008 2009 2010 1 NH Á Châu ACB 0,20 0,08 0,89 0,41 0,35 2 NH Công thƣơng VN CTG 1,38 1,02 1,81 0,61 0,66 3 NH Xuất nhập khẩu VN EIB 0,80 0,88 4,71 1,82 1,42 4 NH Sài Gòn Thƣơng tín STB 0,72 0,24 0,62 0,69 0,52 5 NH Ngoại thƣơng VN VCB 2,70 3,87 4,61 2,47 2,83 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTM) Theo báo cáo tổng kết ngành của NHNN, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống tăng lên đến 2,1% nhƣng vẫn còn thấp hơn mức cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế 5%, trong khi tỷ lệ nợ xấu của Trung Quốc năm 2007 đang ở mức 6,17%, đây là một dấu hiệu rất khả quan. Đến cuối năm 2009 tỷ lệ nợ xấu là 2,6% và 2010 khoảng 3% tổng dƣ nợ tín dụng nên vẫn nằm trong tỷ lệ an toàn cho phép của NHNN (bảng 2.5).
  34. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 34 Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống NHTM 2008-2010 Năm 2008 2009 2010 Tỷ lệ (Nợ xấu/tổng dƣ nợ) 2,1% 2,6% 3,0% (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) 2.1.1.3 Tình hình lợi nhuận Năm 2010 là một năm kinh doanh khó khăn trên thị trƣờng tiền tệ với chủ trƣơng thắt chặt tiền tệ hơn năm 2009, tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng đƣợc kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá khó dự báo Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của các NHTM cho thấy nhiều ngân hàng đã đạt lợi nhuận cao (bảng 2.6 và hình 2.1). Bảng 2.6: Kết quả lợi nhuận trước thuế của một số NHTM Đvt: Tỷ đồng LNTT LNTT LNTT % Ngân hàng 2008 2009 2010 10/09 ACB (NH Á Châu) 2.500 2.838 3.106 9,44 CTG (Vietinbank) 2.436 3.373 4.598 36,32 EIB (Eximbank) 969 1.533 2.378 55,12 STB (Sacombank) 1.090 1.901 2.426 28,00 VCB (Vietcombank) 3.590 5.004 5.479 9,50 (Nguồn: Tổng hợp từ các trang web của các NHTM) Đvt: Tỷ đồng
  35. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 35 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0 ACB CTG EIB STB VCB 2008 2009 2010 (Nguồn: Tổng hợp từ các trang web của các NHTM) Hình 2.1: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của một số NHTM 2008-2010 Lợi nhuận trƣớc thuế năm 2009 của ACB là 2.838 tỷ đồng, Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm 20%, từ thu phí dịch vụ chiếm 26%, từ trái phiếu và chứng từ có giá chiếm 25%, từ hoạt động liên ngân hàng chiếm 4% và từ kinh doanh ngân quỹ và đầu tƣ chiếm 25%. Con số LNTT năm 2010 đạt 3.106 tỷ đồng, tăng nhẹ 9,44% so với năm 2009. Vietinbank cũng xây dựng kế hoạch LNTT năm 2010 là 4.000 tỷ đồng so thực hiện 3.373 tỷ đồng năm 2009. Ngân hàng này cho biết, năm 2010 LNTT đạt 4.598 tỷ đồng, tăng 36,32% so với năm 2009 và vƣợt kế hoạch 14,95%, nộp ngân sách Nhà nƣớc 1.400 tỷ đồng, nộp lợi nhuận cho Nhà nƣớc 1.800 tỷ đồng và chi trả cổ tức 17%. Riêng Eximbank đạt kết quả đáng khích lệ nhất: LNTT năm 2009 chỉ có 1.533 tỷ đồng nhƣng đến năm 2010 lên đến 2.378 tỷ đồng, tăng 55,12% so với năm trƣớc. Theo kế hoạch, Sacombank đƣa ra chỉ tiêu LNTT cho năm 2010 là 2.400 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009; giữ ổn định cổ tức ở mức 14-16%/vốn cổ phần. Cuối năm 2008, Sacombank cũng đề ra mục tiêu tăng tổng nguồn vốn huy động thêm 50% - tƣơng đƣơng với tỷ lệ của 2009/2008 và tổng dƣ nợ cho vay quy VND đạt 80.000 tỷ
  36. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 36 đồng, tăng 45% so với năm trƣớc - giảm so với mức 65% của 2009/2008. Số liệu công bố cho thấy LNTT của Sacombank 2010 là 2.426 tỷ đồng, tăng 28% so 2009 và vƣợt 1% so kế hoạch. Mặc dù đã thu về 5.004 tỷ đồng lợi nhuận trƣớc thuế (LNTT) trong năm 2009, nhƣng Vietcombank cũng chỉ đặt mục tiêu 4.500 tỷ đồng lợi LNTT năm 2010. Lợi nhuận 2009 đến một phần từ hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng năm 2008 để lại và trích lập dự phòng tín dụng năm 2009 ở mức khá thấp. Đơn cử nhƣ tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 của VCB là trên 4,6%, nhƣng giảm xuống còn hơn 3% vào cuối năm 2009. Trích lập dự phòng của VCB năm 2009 chỉ bằng gần một nửa (500 tỉ đồng) so với năm trƣớc đó. Vietcombank công bố LNTT năm 2010 đạt 5.479 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2009 và vƣợt 22% so với kế hoạch. 2.1.2 Tỷ suất sinh lợi (ROA – ROE) Tổng tài sản ngành ngân hàng tăng gấp đôi trong giai đoạn 2007 – 2010. Quy mô ngành Ngân hàng Việt Nam đã mở rộng đáng kể trong những năm gần đây. Theo số liệu của IMF, tổng tài sản của ngành đã tăng gấp 2 lần trong giai đoạn 2007 – 2010, từ 1.097 nghìn tỷ đồng (52,4 tỷ USD) lên 2.690 nghìn tỷ đồng (128,7 tỷ USD). Con số này đƣợc dự báo sẽ tăng lên 3.667 nghìn tỷ đồng (175,4 tỷ USD) vào thời điểm cuối năm 2012. Việt Nam cũng nằm trong danh sách 10 quốc gia có tốc độ tăng trƣởng tài sản ngành NH nhanh nhất trên thế giới theo thống kê của The Banker, đứng vị trí thứ 2 (chỉ sau Trung Quốc). Trong đó, Eximbank là NH duy nhất của Việt Nam nằm trong tốp 25 NH tăng trƣởng nhanh nhất về tài sản trong 2010, đứng ở vị trí thứ 13.
  37. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 37 (Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng, Công ty chứng khoán Vietcombank) Hình 2.2a.: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản của một số NHTM điển hình Hình 2.2a cho chúng ta một so sánh giữa ROA các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng cổ phần trong năm 2009-2010, chúng ta nhận thấy một sự chênh lệch rất rõ ràng về ROA bình quân giữa hai nhóm ngân hàng. Các ngân hàng cổ phần đã sử dụng tài sản một cách có hiệu quả hơn các ngân hàng quốc doanh (hoặc ngân hàng cổ phần nhƣng trong đó nhà nƣớc nắm hơn 51% vốn). Năm 2009, chỉ số ROA ở các ngân hàng cổ phần là từ 1.3%- 1.7% so với 1.2%-1.5% của các ngân hàng quốc doanh. Năm 2010 thì chỉ số giữa 2 nhóm ngân hàng là 1.1%-1.5% ở các ngân hàng cổ phần so với 0.9%-1.4% của các ngân hàng quốc doanh. Thế nhƣng, khi so sánh ROE giữa các ngân hàng, thì sự chênh lệch không đáng kể lắm trong hai năm gần đây.
  38. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 38 (Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng - Công ty chứng khoán Vietcombank) Hình 2.2b: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của một số NHTM điển hình Tuy vậy, nghịch lý này có thể đƣợc giải thích thông qua phân tích giá trị sổ sách của tài sản cố định mà các ngân hàng này nắm giữ. Về lý thuyết, giá trị tài sản cố định càng cao thì tài sản sinh lời càng thấp và ngƣợc lại. Ai cũng có thể biết rằng các ngân hàng quốc doanh hiện đang nắm giữ những tài sản khổng lồ bao gồm nhà cửa, đất đai, các bất động sản khác mà giá trị thực tế của chúng chỉ đƣợc thể hiện một tỷ lệ khiêm tốn trên sổ sách các ngân hàng. Nếu đƣợc định giá đúng với giá trị thực của nó, thì chắc chắn, tỷ lệ tài sản sinh lời trên tổng tài sản của các ngân hàng quốc doanh sẽ giảm sút một cách đáng kể. Bên cạnh đó, trong trƣờng hợp tài sản cố định đƣợc định giá lại (cao hơn) thì vốn tự có thực của các ngân hàng quốc doanh sẽ đƣợc điều chỉnh cao hơn rất nhiều. Điều đó cũng sẽ kéo theo tỷ lệ ROE thực tế của các ngân hàng quốc doanh sẽ thấp hơn nhiều so với các số liệu tính toán ở bảng . Về triển vọng phát triển những năm tiếp theo: Tài sản ngành NH Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng cao trong giai đoạn 2010 - 2050. Theo dự báo của Công ty kiểm toán
  39. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 39 PricewaterhouseCoopers Việt Nam, tỷ trọng tài sản của ngành NH Việt Nam so với toàn thế giới sẽ tăng từ 0,2% trong 2009 lên 1,4% trong 2050, đồng thời tốc độ tăng trƣởng tài sản trung bình hàng năm trong giai đoạn 2010 – 2050 của ngành NH Việt Nam dự báo đạt 9,3%, cao hơn nhiều nƣớc tại Châu Á nhƣ Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản và ngang bằng với Ấn Độ. Việc tăng trƣởng nhanh về quy mô tài sản của ngành NH Việt Nam trong những năm tới một mặt cho thấy triển vọng phát triển tốt của ngành nhƣng mặt khác cũng đòi hỏi việc nâng cao chất lƣợng quản lý tài sản để có thể đạt đƣợc khả năng sinh lời tƣơng ứng với quy mô đó. 2.1.3 Phân tích ma trận SWOT (Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats) của NHTM Việt Nam Theo một báo cáo phân tích trên trang web sau khi đã thực hiện việc khảo sát ý kiến khách quan của hơn 100 cán bộ công chức ngành tài chính ngân hàng theo mô hình SWOT, báo cáo đã ghi nhận đƣợc những đánh giá về điểm mạnh (Strengths) điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities), thách thức (Threats) của hệ thống NHTM Việt Nam nhƣ bảng 2.7 dƣới đây: Bảng 2.7: Phân tích SWOT các NHTM Việt Nam ĐIỂM MẠNH (Strengths) Tỷ lệ Nội dung (%) 1 Có hệ thống mạng lƣới chi nhánh rộng khắp. 100 2 Am hiểu về thị trƣờng trong nƣớc. 100 3 Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. 100 4 Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. 100 5 Có đƣợc sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Nhà nƣớc. 80
  40. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 40 6 Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các 75 kiến thức, kỹ thuật hiện đại. 7 Môi trƣờng pháp lý thuận lợi. 60 8 Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng. 60 ĐIỂM YẾU (Weaknesses) Tỷ lệ Nội dung (%) 1 Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM 90 hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả. 2 Chính sách xây dựng thƣơng hiệu còn kém. 90 3 Chất lƣợng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lƣơng chƣa thỏa đáng, dễ 90 dẫn đến chảy máu chất xám. 4 Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chƣa thực hiện đƣợc mục tiêu kinh 90 doanh một cách hoàn chỉnh. 5 Sản phẩm dịch vụ chƣa đa dạng và chƣa đáp ứng nhu cầu toàn diện của 80 khách hàng. 6 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro. 80 7 Hệ thống pháp luật trong nƣớc, thể chế thị trƣờng chƣa đầy đủ, chƣa đồng 80 bộ nhất quán. 8 Việc thực hiện chƣơng trình hiện đại hóa của các NHTM VN chƣa đồng đều 80 nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chƣa thuận lợi, chƣa tạo đƣợc nhiều tiện ích cho khách hàng nhƣ kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng. 9 Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHBL 70 VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. 10 Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau. 50 CƠ HỘI (Opportunities)
  41. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 41 Tỷ lệ Nội dung (%) 1 Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng VN, thị 100 trƣờng tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ mới 2 Hội nhập quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ 95 thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cƣờng khả năng tổng hợp, hệ thống tƣ duy xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế. 3 Hội nhập quốc tế giúp các NHTM VN học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm 90 trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nƣớc ngoài. Các ngân hàng trong nƣớc sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lƣợng dịch vụ để tăng cƣờng độ tin cậy đối với khách hàng. 4 Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy 80 lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài. Từ đó, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ. 5 Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nƣớc ngoài tham gia tất cả 80 các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM VN phải chuyên môn hóa sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lƣợng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nƣớc ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở VN. 6 Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh 70 doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cƣờng giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM VN trong các giao dịch quốc tế. Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng nhƣ doanh thu hoạt động. 7 Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng VN từng bƣớc mở 60 rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTM VN trong các giao dịch tài chính quốc tế. THÁCH THỨC (Threats)
  42. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 42 Tỷ lệ Nội dung (%) 1 Hệ thống pháp luật trong nƣớc, thể chế thị trƣờng chƣa đầy đủ, chƣa đồng 100 bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. 2 Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ chính 100 những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng VN. Vấn đề cần quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM VN cần có các chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo và giữ chân các nhân viên giỏi. 3 Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trƣờng tài chính sẽ làm tăng 95 số lƣợng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. 4 Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn mới từ 95 nƣớc ngoài nhƣng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ cho các NHTM VN là làm nhƣ thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi đó, NHTM VN thua kém các Ngân hàng nƣớc ngoài về nhiều mặt nhƣ công nghệ lạc hậu, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao sẽ ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trƣớc. 5 Hội nhập quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân 85 hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất sơ khai, chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế. 6 Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu của 85 nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lƣợc và khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ ngân hàng của VN còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nƣớc ta do đó chƣa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt. 7 Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với 80 các ngân hàng nƣớc ngoài. 8 Cấu trúc hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở 80 khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhƣng còn quá cồng kềnh, dàn trải, chƣa dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất lƣợng
  43. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 43 hoạt động còn ở mức kém xa so với khu vực. 9 Các ngân hàng VN đầu tƣ quá nhiều vào doanh nghiệp Nhà nƣớc, trong khi 75 phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM. 10 Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM VN còn thấp hơn các ngân hàng 65 trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có. 11 Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động 65 mạnh của thị trƣờng tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. (Nguồn: 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại các Ngân hàng thƣơng mại VN 2.2.1 Phân tích thực trạng Mặc dù dịch vụ ngân hàng của các NHTM đã đƣợc cải thiện cả lƣợng và chất, song đó mới bƣớc khởi đầu, bởi lẽ sau năm 2010, dịch vụ ngân hàng sẽ là hoạt động chủ đạo. Thời gian qua, dịch vụ NH đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức: Vay vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tƣ phát triển; mua, sửa chữa nhà; mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện đi lại; du học; phát hành thẻ tín dụng trong đó, hoạt động thanh toán lĩnh vực cá nhân, hộ gia đình có nhiều khởi sắc, số lƣợng tài khoản cá nhân tại các NHTM tăng nhanh từ 5 triệu năm 2005 lên trên 18 triệu năm 2009. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ cũng tăng trƣởng khá, nhƣ Vietcombank (VCB) hiện chiếm 42% thị phần thẻ thanh toán và 53,4% doanh thu thẻ. Thẻ ghi nợ cũng tăng mạnh, dẫn đầu là Agribank với khoảng 6,4 triệu thẻ vào năm 2010; thị phần các NHTM Nhà nƣớc (NHTMNN) chiếm cao hơn các NHTM cổ phần (NHTMCP). Khai thác thị trƣờng dịch vụ ngân hàng cũng đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển dịch vụ mới, đa tiện ích và đƣợc xã hội chấp nhận nhƣ Internet
  44. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 44 banking, Home banking, PC banking, Mobile banking. Nhiều NHTMCP triển khai mạnh NH điện tử, nhƣ: DongABank, Techcombank, ACB Các ngân hàng còn tập trung vốn lắp đặt máy giao dịch tự động ATM và thiết bị chấp nhận thẻ POS. Dù phát triển mạnh mẽ, song dịch vụ ngân hàng của các NHTM hiện vẫn còn yếu, tính cạnh tranh chƣa cao. Nguyên nhân là mỗi ngân hàng phát triển một chiến lƣợc hiện đại hóa khác nhau, ít gắn kết, trong khi các ngân hàng nƣớc ngoài xâm nhập lĩnh vực này dƣới nhiều hình thức, nhƣ là cổ đông chiến lƣợc của một số NHTMCP trong nƣớc (ANZ, HSBC, Standard Chartered, UOB, Deutsche Bank ). Do đó, các NHTM Việt Nam cần đa dạng hơn các dịch vụ này cũng nhƣ các dịch vụ mới, kể cả các sản phẩm huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác. Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối nhau; lựa chọn sản phẩm “lõi” của từng NHTM để tạo ra sự khác biệt trong thƣơng hiệu. 2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trƣờng tiền tệ Việt Nam gặp khó khăn, phức tạp và khả năng cạnh tranh của các NHTM quyết liệt hơn, các NHTM Việt Nam đã nghiêm túc chấp hành các chính sách vĩ mô của NHNN, luôn bám sát thị trƣờng tài chính trong nƣớc và quốc tế để có những quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ đƣợc nguồn vốn và tăng trƣởng tốt hơn. Cụ thể là bên cạnh việc huy động vốn truyền thống, các NHTM đã triển khai dịch vụ huy động vốn đa dạng, linh hoạt nhƣ tiết kiệm dự thƣởng, rút gốc linh hoạt, tích góp, bậc thang; phát hành giấy tờ có giá Tuy nhiên, thời gian qua NH cũng gặp một số khó khăn trong việc huy động vốn. Sự biến động tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, đã tác động lớn đến tâm lý gửi tiền của ngƣời dân, khiến họ cảm thấy bất an khi giữ tiền mà chuyển sang kinh doanh hoặc tích trữ vàng hoặc ngoại tệ, nên tiết kiệm tiền đồng khó tăng. Nhƣng từ khi Thông tƣ 22 của NHNN ban hành cuối tháng 10/2010 nhằm ổn định tỷ giá, không cho phép NHTM huy động vàng dƣới hình thức tiết kiệm, ngƣời dân gửi vàng không đƣợc rút trƣớc hạn và
  45. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 45 phải chịu 5% thuế thu nhập trên phần lãi đƣợc hƣởng, lại gây khó khăn cho việc huy động vàng của NH. Thị trƣờng chứng khoán không giảm sâu và bất động sản có dấu hiệu phục hồi mạnh trong 6 tháng cuối 2010, lại là lực hút đối với dòng tiền nhàn rỗi. Việc khống chế lãi suất trần trong huy động vốn trƣớc đây của NHNN đã gây khó cho hoạt động NH. Sau ngày bỏ trần lãi suất này (18/05/2008), các NH lại bƣớc vào cuộc đua tăng lãi suất huy động tiền gửi, tạo rối ren trong hoạt động NH. Đặc biệt, việc biến động lãi suất giữa tháng 11/2010 đã tác động tâm lý ngƣời gửi tiền, khiến dòng tiền chuyển hƣớng sang NH có lãi suất cao hơn. Khi khách hàng có ý dịch chuyển, NH trả thêm lãi suất tạo ra sự “mặc cả” lãi suất. Thêm vào đó, thông tƣ 19/2010/TT-NHNN chỉ cho phép NH dùng 80% vốn huy động để cấp tín dụng nên NH phải tăng cƣờng huy động nguồn để cho vay. Đồng thời, một số NH cần vốn ngắn hạn để bù đắp thanh khoản tạm thời nên lƣợng cầu đột biến khiến lãi suất kỳ hạn ngắn đƣợc đẩy lên cao, có lúc đến 17%-18%, cộng với chính sách khuyến mại tặng tiền, vàng gián tiếp đẩy lãi suất huy động thực tế lên rất cao. Trƣớc tình hình này, NHNN đã can thiệp và các NHTM đã đồng ý ký cam kết thống nhất mức lãi suất sẽ không vƣợt quá 14%/năm nhằm ổn định thị trƣờng. Thực ra, cam kết này khó áp dụng triệt để khi mà mặt bằng lãi suất huy động vốn thỏa thuận “ngầm” vẫn tồn tại trên thị trƣờng hiện nay. Nhìn chung, tình hình huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng trong thời gian qua có những biến động mạnh nhƣng vẫn tăng trƣởng đều về số lƣợng và chất lƣợng qua các năm, đến cuối năm 2010 vốn huy động tăng 27,2% so với 2009 (bảng 2.8). Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng Đvt: % STT Năm % thay đổi so với cùng kỳ năm trƣớc 1 2007 45,84 2 2008 23,33
  46. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 46 3 2009 28,60 4 2010 27,20 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Tuy nhiên, viêc̣ NHNN tiếp tuc̣ thƣc̣ hiêṇ chính sách tiền tệ thắt chăṭ nhƣ hiêṇ nay thì tốc đô ̣tăng trƣởng huy đôṇ g vốn sắp tới của hê ̣thống ngân hàng sẽ châṃ laị . Bảng 2.9 dƣới đây cho thấy thị phần huy động vốn của khối NHTMQD tuy chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn hệ thống ngân hàng nhƣng lại giảm xuống qua các năm. Còn khối NHTMCP tuy tỷ trọng huy động vốn đứng thứ 2 nhƣng lại tăng liên tục qua các năm. Riêng thị phần huy động vốn của khối NHNNg và LD không có nhiều biến động, đó là do các NHNNg bị hạn chế về huy động vốn trên mức vốn đƣợc cấp. Bảng 2.9: Thị phần huy động vốn của toàn hệ thống Ngân hàng ĐVT: % Năm STT Loại hình Ngân hàng 2007 2008 2009 2010 Toàn hệ thống 100,0 100,0 100,0 100,0 1 Khối NHNNg & LD 8,8 8,1 7,5 8,9 2 Khối NHTMCP 33,1 35,8 42,8 43,4 3 Khối NHTMQD 58,1 56,1 49,7 47,7 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Số dƣ huy động qua các năm của một số NHTM thể hiện trong bảng 2.10. Theo đó, cơ cấu huy động vốn có sự thay đổi lớn, huy động từ khu vực dân cƣ đƣợc cải thiện đáng kể theo chiều hƣớng ổn định. Cụ thể ACB có số dƣ huy động tăng dần từ 2009 (71,630 tỷ đồng) đến 2010 (90,487 tỷ đồng). Vietinbank có tỷ trọng huy động từ dân
  47. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 47 cƣ giảm từ 2009 (81,943 tỷ đồng) đến cuối 2010 (19,989 tỷ đồng). Còn Eximbank, nguồn vốn huy động cũng tăng dần từ 2009 (25,315 tỷ đồng) đến 2010 (33,606 tỷ đồng). Sacombank nguồn vốn huy động cũng tăng dần từ 2009 (48,267 tỷ đồng) đến 2010 (67,894 tỷ đồng). Và Vietcombank có số dƣ huy động tăng dần từ 2009 (70,699 tỷ đồng) đến 2010 (98,880 tỷ đồng). Huy động từ tổ chức kinh tế cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, đặc biệt là Vietinbank tăng từ 2009 (45%) đến 2010 (90%), với tỷ trọng tăng gấp đôi. Bảng 2.10: Số dư huy động qua các năm của một số NHTM 2009 2010 Ngân hàng Chỉ tiêu Trị giá Trị giá Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ đồng Tỷ đồng Tổng huy động 86,919 100% 106,937 100% Phân theo cơ cấu kh/hàng Dân cƣ 71,630 82% 90,487 85% ACB Tổ chức kinh tế 15,290 18% 16,450 15% Phân theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 10,355 12% 10,391 10% Tiền gửi ngắn hạn 76,564 88% 96,546 90% Tổng huy động 148,375 100% 205,919 100% Phân theo cơ cấu kh/hàng Dân cƣ 81,943 55% 19,989 10% Vietinbank Tổ chức kinh tế 66,432 45% 186,200 90% (CTG) Phân theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 35,584 24% 40,594 20% Tiền gửi ngắn hạn 112,791 76% 165,325 80% Tổng huy động 38,766 100% 58,151 100% Eximbank Phân theo cơ cấu kh/hàng (EIB) Dân cƣ 25,315 65% 33,606 58%
  48. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 48 Tổ chức kinh tế 13,451 35% 24,545 42% Phân theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 6,412 17% 6,732 12% Tiền gửi ngắn hạn 32,355 83% 51,419 88% Tổng huy động 60,516 100% 78,335 100% Phân theo cơ cấu kh/hàng Dân cƣ 48,267 80% 67,894 87% Sacombank Tổ chức kinh tế 12,249 20% 10,441 13% (STB) Phân theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn 9,999 17% 12,312 16% Tiền gửi ngắn hạn 50,518 83% 66,024 84% Tổng huy động 169,458 100% 208,320 100% Phân theo cơ cấu kh/hàng Dân cƣ 70,699 42% 98,880 47% Vietcombank Tổ chức kinh tế 98,759 58% 109,440 53% (VCB) Phân theo kỳ hạn Tiền gửi ngắn hạn 35,586 21% 39,581 19% Tiền gửi trung, dài hạn 133,872 79% 168,739 81% (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM) Còn về cơ cấu kỳ hạn, huy động vốn không kỳ hạn giảm mạnh; trung, dài hạn tăng nhẹ; trong khi ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2010 so với 2009, do lãi suất huy động vốn liên tục biến động nên khách hàng thích kỳ hạn ngắn để chờ lãi suất tăng hơn, còn các NH cũng phòng ngừa rủi ro lãi suất nên hạn chế huy động kỳ hạn dài. 2.2.1.2 Hoạt động tín dụng Cùng với sự tăng trƣởng liên tục của hoạt động huy động vốn, dƣ nợ tín dụng của ngành ngân hàng cũng tăng trƣởng qua các năm.
  49. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 49 Với một loạt giải pháp điều hành tín dụng theo hƣớng khuyến khích sản xuất và xuất khẩu, bảo đảm mức độ an toàn hoạt động của hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát, tăng trƣởng tín dụng năm 2009 đạt hơn 37,53%. Đến cuối 2010, tổng dƣ nợ tín dụng của toàn hệ thống đạt 823,8 ngàn tỷ đồng, tăng 27,65% so cùng kỳ năm 2009, trong đó tín dụng bằng VND tăng 25,34%, bằng ngoại tệ tăng 37,76% (bảng 2.11). Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng Đvt: % STT Năm % thay đổi so với cùng kỳ năm trƣớc 1 2007 51,54 2 2008 23,38 3 2009 37,53 4 2010 27,65 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Hiện nay, nhằm thực hiện Chỉ thi ̣ 01/2011 do NHNN ban hành ngà̀y 1/3/2011 với mục tiêu kiềm chế laṃ phát và ổn điṇ h vi ̃ mô thì tốc độ tăng trƣởng tín dụng đang đƣợc yêu cầu phải giảm dần sao cho tăng trƣởng tín duṇ g của toàn hê ̣thống trong 2011 xuống <20%. Bảng 2.12 dƣới đây cũng cho thấy thị phần tín dụng của khối NHTMQD tuy chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn hệ thống nhƣng lại giảm qua các năm, còn khối NHTMCP tỷ trọng tín dụng đứng thứ 2 sau NHTMQD, tuy năm 2008 tỷ trọng giảm nhẹ (33,8%) nhƣng đã tăng mạnh trong năm 2009 (36,7%) và năm 2010 (37,1%).
  50. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 50 Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng ĐVT: % Năm STT Loại hình Ngân hàng 2007 2008 2009 2010 Toàn hệ thống 100,0 100,0 100,0 100,0 1 Khối NHNNg & LD 9,0 10,5 9,2 13,6 2 Khối NHTMCP 33,9 33,8 36,7 37,1 3 Khối NHTMQD 57,1 55,7 54,1 49,3 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Nhìn chung, tổng dƣ nợ tín dụng của các NHTM tăng trƣởng liên tục, rất đáng khích lệ. Cụ thể, tổng dƣ nợ tín dụng của BIDV năm 2009 đạt 198,979 tỷ đồng, tăng 29,1% so với 2008; năm 2010 đạt 254,192 tỷ đồng, tăng 23,2% so với 2009. Còn dƣ nợ tín dụng của Eximbank cũng tăng lên; đến 2009 đạt 38,580 tỷ đồng, tăng 82% so với 2008 và năm 2010 đạt 62,346 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch. Về quy mô tín dụng, các NHTM cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và lƣợng khách hàng lớn nhất. Đến 2008, dƣ nợ tín dụng đạt 16.220 tỷ đồng, chiếm 10,9% tổng dƣ nợ tín dụng, giảm 3% so với 2007 chủ yếu do chính sách thắt chặt tiền tệ từ NHNN. Để phát triển tín dụng, ngoài cho vay cá nhân, các NHTM cũng cho vay các DNVVN, bởi lẽ số lƣợng DNVVN đăng ký mới liên tục tăng trung bình 25%/năm, vốn đăng ký tăng 49%/năm, lên gần 2.313.857 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 121 tỷ USD); lại chiếm khoảng 98% tổng số 500.000 doanh nghiệp cả nƣớc năm 2010, phát triển nhanh nhất, đóng góp trên 40% cho GDP, tạo việc làm cho trên 50% số lao động.
  51. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 51 Về chất lƣợng tín dụng, các NHTM đã nỗ lực áp dụng mọi biện pháp kiểm soát chất lƣợng tín dụng và đã đạt kết quả khả quan, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã giảm từ 4% (đầu năm 2009) còn 3% (cuối năm 2009), Eximbank từ 6% (đầu năm 2009) chỉ còn 2% (cuối năm 2009), còn ACB và Sacombank thì ở mức rất thấp (<1%). 2.2.1.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động năm 2000 với việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM ngày 20/7/2000, sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 8/3/2005. Các NHTM có thể kinh doanh chứng khoán qua 2 hình thức: - Kinh doanh trái phiếu: Hoạt động kinh doanh trái phiếu của các NHTM chủ yếu là kinh doanh trái phiếu Chính phủ. Ở Việt Nam, nhiều báo cáo tài chính 5 tháng đầu năm 2010 của các ngân hàng thể hiện rõ lãi suất từ các hoạt động tín dụng và thu nhập từ trái tức chiếm hơn 95% lợi nhuận trƣớc thuế. - Kinh doanh cổ phiếu: Nhiều NHTM cũng đầu tƣ vào cổ phiếu nhằm kiếm lời, đặc biệt là trong hoạt động đầu tƣ lƣớt sóng. 2.2.1.4 Dịch vụ thẻ Sự đầu tƣ và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT của các NH thời gian qua đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thẻ NH. Sản phẩm thẻ của các NH Việt Nam đã có bƣớc tiến nhảy vọt, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ đã thực sự trở thành hiện đại và là mũi nhọn cho chiến lƣợc phát triển dịch vụ NH, mở ra hƣớng mới cho huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho NH. Các NHTM đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu trong kinh doanh thẻ, phát triển các dịch vụ mới và tiện ích gia tăng. Cùng với tốc độ tăng dịch vụ huy động vốn và tăng dịch vụ tín dụng, doanh số thanh toán thẻ của các NHTM cũng gia tăng đáng kể thể hiện qua bảng 2.13:
  52. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 52 Bảng 2.13: Doanh số thanh toán thẻ của NHTM 2006-2010 Dịch vụ ngân hàng Giai đoạn 2006-2010 (bình quân) Tốc độ tăng dịch vụ huy động vốn 40,7% Tốc độ tăng dịch vụ tín dụng 39,3% Dịch vụ thanh toán thẻ (tỷ đồng) Thấp nhất 35,764 Cao nhất 111,302 (Ngùồn: Ngân hàng Nhà nước) Theo báo cáo của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam, số thẻ phát hành đã tăng từ 9,1 triệu năm 2007 lên 31,7 triệu năm 2010, số máy ATM tăng hơn 2,3 lần - đạt 11.294 ATM, số máy POS tăng gấp 2,7 lần - lên 49.639 POS và rất nhiều phƣơng tiện thanh toán qua internet đang đƣợc phổ cập, doanh số sử dụng thẻ trên 600.000 tỷ VND. Đến cuối tháng 6/2011, cả nƣớc có trên 34 triệu thẻ, gần 12.000 ATM và 58.000 POS. Về thị phần, từ 2009 đến 2010, Agribank dẫn đầu thị trƣờng về tổng số lƣợng thẻ phát hành với gần 4,2 triệu (2009) và 6,4 triệu thẻ (2010), chiếm 21% và 20,2% thị phần. Tiếp đến là 4 ngân hàng khác gồm Đông Á, Vietcombank, Vietinbank, BIDV lần lƣợt thay nhau các thứ tự tiếp theo (bảng 2.14 và hình 2.3, 2.4). Bảng 2.14: Sự tăng trưởng số lượng thẻ của 5 NHTM có thị phần lớn nhất 2009 2010 Xếp Số lƣợng Thị Xếp Số lƣợng Thị Ngân hàng Ngân hàng hạng thẻ phần hạng thẻ phần 1 Agribank 4.200.000 21% 1 Agribank 6.400.000 20,2% 2 Đông Á 4.000.000 20% 2 Vietinbank 5.700.000 18,0% 3 Vietcombank 3.850.000 19% 3 Vietcombank 5.300.000 16,7% 4 Vietinbank 3.500.000 17% 4 Đông Á 5.000.000 15,8% 5 BIDV 2.300.000 11% 5 BIDV 2.700.000 8,5%
  53. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 53 Khác 2.450.000 12% Khác 6.600.000 20,8% Tổng cộng 20.300.000 100% Tổng cộng 31.700.000 100% (Nguồn: Thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam) (Nguồn: Thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam) Hình 2.3: Tỷ trọng tăng trưởng số lượng thẻ của 5 NHTM có thị phần lớn nhất 2009 (Nguồn: Thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam) Hình 2.4: Tỷ trọng tăng trưởng số lượng thẻ của 5 NHTM có thị phần lớn nhất 2010 Tuy nhiên, xét về hiệu quả hoạt động sử dụng thẻ, Vietcombank tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu về doanh số thẻ các loại, chiếm 23% tổng doanh số thẻ của ngành. Agribank vƣơn lên vị trí thứ 2 với gần 20% thị phần, tăng gấp 3 lần so 2009. Tiếp theo là Vietinbank và Đông Á chiếm lần lƣợt 17% và 16% thị phần (bảng 2.15 và hình 2.5).
  54. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 54 Bảng 2.15: Doanh số thẻ của các NHTM có thị phần lớn nhất 2010 STT Ngân hàng Tỷ trọng doanh số thẻ 1 Vietcombank 23% 2 Agribank 20% 3 Vietinbank 17% 4 Đông Á 16% Khác 24% Tổng cộng 100% (Nguồn: Thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam) KHÁC 24% 2010 VIETCOMBANK 23% ĐÔNG Á 16% AGRIBANK 20% VIETINBANK 17% (Nguồn: Thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt Nam) Hình 2.5: Thị phần doanh số thẻ của các NHTM có thị phần lớn nhất 2010 Về sản phẩm thẻ, ngoài thẻ ATM thông thƣờng, các NHTM ngày càng đa dạng hóa tạo nên nhiều sản phẩm thẻ mới với chức năng hiện đại nhƣ: Dịch vụ thẻ JCB của ACB, thẻ tín dụng quốc tế Ladies First của Sacombank, thẻ Teacher card của Eximbank, thẻ trả trƣớc Rêv Visa Internet card là kết quả của sự hợp tác giữa Techcombank và đối tác công nghệ Công ty Rêv Asia Pacific, dịch vụ ví điện tử VnMart của Vietinbank và nhiều loại thẻ của các NHTM khác. Các NHTM còn tham gia vào các liên minh để tạo điều kiện cho khách hàng có thể rút tiền tại nhiều máy ATM của các NH khác. Hiện có Liên minh thẻ Smartlink,
  55. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 55 chiếm gần 30% thị phần dịch vụ thẻ, Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn với 8 thành viên sáng lập gồm BIDV, Vietinbank, Saigonbank, Agribank, ACB, Sacombank DongAbank và Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC, chiếm gần 60% thị phần dịch vụ thẻ . Ngoài ra, còn có liên minh thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM thời gian qua đã phát triển mạnh, chất lƣợng thẻ đƣợc cải thiện đáng kể so với trƣớc, số lỗi giao dịch thẻ giảm mạnh, hệ thống ATM hoạt động ổn định. Hình thức trả lƣơng qua tài khoản theo chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ cũng góp phần tăng lƣợng và doanh số sử dụng thẻ. 2.2.1.5. Hoạt động dịch vụ khác - Hoạt động thanh toán Dịch vụ thanh toán ngày càng phát triển theo sự phát triển của công nghệ ngân hàng, đã góp phần lƣu chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, lƣu thông, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt. * Dịch vụ thanh toán trong nƣớc: Phát triển tƣơng đối ổn thời gian qua, đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng, nền kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, chính xác, an toàn và bảo mật. Trong đó, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân và DNVVN tăng trƣởng khá, góp phần làm cho dịch vụ thanh toán qua NH ngày càng phát triển. Dịch vụ này gồm séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Cụ thể, năm 2009 doanh số chuyển tiền đi và đến trong và ngoài hệ thống của Sacombank đạt 1.607.205 tỷ đồng tăng 133.455 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 9,06% so với năm 2008. Còn BIDV doanh số chuyển tiền trong nƣớc đạt 1.970.398 tỷ đồng trong năm 2008, tăng 31% so với năm 2007, số lƣợng giao dịch chuyển tiền đi và đến trong nƣớc đạt gần 3,4 triệu giao dịch với số phí dịch vụ thu đƣợc 71 tỷ đồng.
  56. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 56 * Dịch vụ kiều hối và Western Union: Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đang phát triển nhanh tại các NHTM, nhiều NHTM phối hợp với các tổ chức quốc tế nhƣ Western Union để cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh và an toàn. Ngoài khoản tiền do thân nhân ngƣời Việt ở nƣớc ngoài gửi về, kiều hối còn trở thành nguồn vốn đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trong nƣớc. Đặc biệt, khi có chính sách ƣu đãi nhƣ khuyến khích Việt kiều về nƣớc đầu tƣ, mua nhà tại Việt Nam, lƣợng kiều hối về nƣớc càng tăng. NH có thể huy động nguồn vốn ngoại tệ này nếu khách hàng không rút tiền khỏi NH. Việt Nam đƣợc Ngân hàng Thế giới xếp vào vị trí 16/20 nƣớc tiếp nhận nguồn kiều hối lớn nhất thế giới và đứng thứ 2 ở Đông Nam Á, sau Philippines. Doanh số chuyển tiền kiều hối của các NHTM tăng đáng kể, tính lần lƣợt từ 2007 đến 2010 là: 6,5 tỉ USD; 7,2 tỉ USD; 6,3 tỉ USD; trên 8 tỷ USD (bảng 2.16). Bảng 2.16: Doanh số chuyển tiền kiều hối của các NHTM 2007-2010 Đvt: Tỷ USD Năm 2007 2008 2009 2010 Lƣợng kiều hối 6,5 7,2 6,3 8,0 chuyển qua NH (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Cụ thể: Kết thúc năm 2010, doanh số kiều hối chuyển qua Sacombank đạt 1,3 tỷ USD, tăng 45% so với năm 2009 và đã vƣơn lên dẫn đầu hệ thống các NHTM Việt Nam trong việc huy động và chi trả kiều hối. Còn riêng ở Vietinbank, năm 2010 lƣợng kiều hối đạt đƣợc 1,2 tỷ USD, chiếm trên 15% thị phần kiều hối chuyển về nƣớc (bảng 2.17).
  57. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 57 Bảng 2.17: Sự tăng trưởng kiều hối của các NHTM 2009-2010 Đvt: Tỷ USD Thị phần Mức tăng trƣởng Ngân hàng 2009 2010 năm 2010 2010/2009 ACB 0,550 0,680 9% 9% Vietinbank 1,000 1,200 15% 20% Eximbank 0,700 0,840 10% 20% Sacombank 0,895 1,300 16% 45% Vietcombank 0,960 1,250 16% 30% Đông Á 1,000 1,200 15% 20% BIDV 0,350 0,400 5% 14% Khác 0,828 1,130 14% 36% Tổng cộng 6,283 8,000 100% 27% (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Hình 2.6 cũng cho thấy thị phần doanh số kiều hối của các NHTM năm 2010 nhƣ sau: KHÁC 14% ACB 9% BIDV 2010 VIETINBANK 15% 5% EIB 10% ĐÔNG Á 15% VIETCOMBANK 16% SACOMBANK 16% (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Hình 2.6: Thị phần doanh số kiều hối của các NHTM 2010 * Dịch vụ thanh toán lƣơng: Năm 2010 đƣợc NHNN xác định là năm trọng điểm thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Thực tế đến cuối năm 2010
  58. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 58 tổng số đơn vị hƣởng lƣơng từ ngân sách thực hiện trả lƣơng qua tài khoản ƣớc đạt trên 54% - đây là nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng và các đơn vị liên quan. Thực hiện Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, số lƣợng cán bộ nhận lƣơng qua tài khoản của các NHTM tăng dần qua các năm, đây cũng là nền tảng khách hàng quan trọng để NHTM có thể triển khai cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Trên thực tế, việc nhận lƣơng qua tài khoản đã đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Nhờ đó, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phƣơng tiện thanh toán đã giảm mạnh qua các năm (giảm từ 31,6% năm 1991 đến nay chỉ còn khoảng 15%). Trả lƣơng qua tài khoản cho ngƣời hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc là việc làm mang lại lợi ích lớn cho cả doanh nghiệp và ngƣời lao động. Bên cạnh đó, dịch vụ Internet banking, Home banking, Mobile banking cũng đƣợc các ngân hàng triển khai mở rộng. Nhờ đó, khách hàng có thể mua sắm qua mạng, đặt vé máy bay, tour du lịch, thấu chi tài khoản Mô hình này là một giải pháp có hiệu quả, đi tiên phong và làm hình mẫu để tiếp tục mở rộng. * Dịch vụ thanh toán hóa đơn: Là loại hình dịch vụ đã đƣợc một số NHTM nhƣ BIDV, VietAbank, ABBank triển khai trên cơ sở liên kết với các đơn vị lớn, điển hình là với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel) Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng đƣợc lựa chọn thanh toán hóa đơn thông qua các mạng lƣới giao dịch của một số NHTM ký liên kết với EVN hoặc Viettel nhƣ thanh toán tại quầy giao dịch, máy ATM và các kênh thanh toán khác. Điển hình với ABBank thì tính đến hết 2010, dịch vụ thanh toán tiền điện bằng tiền mặt và chuyển khoản trên toàn quốc đạt doanh số gần 19.000 tỷ đồng. - Hoạt động kinh doanh vàng Việc khống chế tăng trƣởng tín dụng không quá 30% của NHNN trong năm 2008, 2009 làm cho nguồn thu của các NHTM phụ thuộc nhiều vào dịch vụ kinh doanh vàng.
  59. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 59 Các NHTM kinh doanh vàng vật chất và vàng trên tài khoản dƣới hình thức sàn giao dịch vàng, tại mỗi sàn, doanh số giao dịch mỗi ngày lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Trong năm 2009 hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank lên đến 33 triệu lƣợng, tăng gấp 2,3 lần so với 2008. Đến 2010, nhằm chấn chỉnh hoạt động kinh doanh vàng, ổn định chính sách tiền tệ và kinh tế xã hội, từ tháng 03/2010, Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu các sàn giao dịch vàng ngừng hoạt động làm cho một số NHTM giảm lợi nhuận đáng kể, Eximbank chỉ đạt doanh số 8,97 triệu lƣợng, giảm 73% so với 2009. - Dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang đƣợc các NHTM khẩn trƣơng thực hiện với nhiều tiện ích cho khách hàng. Đó là sản phẩm của ngân hàng hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, gồm: Internet banking, Home banking, Phone banking, Mobile banking mang nhiều tiện ích nhƣ vấn tin các loại tài khoản; thực hiện các giao dịch chuyển khoản, chuyển tiền, thanh toán khoản vay, thanh toán thẻ tín dụng, thanh toán hóa đơn ; đăng ký trực tuyến sử dụng các dịch vụ đa dạng (thanh toán séc, mở thƣ tín dụng, tăng hạn mức tín dụng, giải ngân tiền vay ); tra cứu và tham khảo trực tuyến các thông tin khác nhƣ tỷ giá, lãi suất, sản phẩm dịch vụ Khách hàng có thể sử dụng tất cả dịch vụ trên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thông qua mạng internet và thiết bị truy cập nhƣ máy tính, điện thoại di động. Đây là kênh phân phối hiện đại, hiệu quả, đƣợc đảm bảo an toàn. Tuy vậy, khách hàng đón nhận dịch vụ này với thái độ cẩn trọng vì lạc hậu về trình độ công nghệ và thói quen đến giao dịch trực tiếp tại NH. Cụ thể ở nƣớc ta, đến năm 2010 ngân hàng điện tử phát triển mạnh ở DongABank, Techcombank, ACB và Vietcombank, kế tiếp là một số ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển nhƣ Sacombank, BIDV, SCB. 2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ ngân hàng tại các NHTM VN 2.2.2.1 Các yếu tố của nền kinh tế
  60. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 60 a. Yếu tố kinh tế thế giới Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 bắt đầu diễn ra ở Mỹ đã làm cho kinh tế thế giới vô cùng khó khăn. Bƣớc sang 2010, tuy ảnh hƣởng của nó đã tạm lắng nhƣng vẫn còn tiểm ẩn nhiều biến động, điển hình là khủng hoảng nợ công của Hy Lạp, các nƣớc châu Âu nhƣ Tây Ban Nha, Ý và Bồ Đào Nha cũng đang đứng trƣớc nguy cơ tƣơng tự và bong bóng tài sản ở Trung Quốc. Từ 2008 đến nay, tỷ lệ thất nghiệp cao, tăng trƣởng kinh tế Mỹ chậm, giá vàng tăng mạnh gần chạm mốc 1.400 USD/oz, lạm phát tăng cao. Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hƣởng trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính thế giới, nhƣng với việc gia nhập WTO nên đã trở thành một phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, vẫn phải chịu những hậu quả gián tiếp từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế Việt Nam thời gian gần đây đều tƣơng quan chặt chẽ với biến động kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, việc hội nhập quốc tế cũng đặt ra cho NHTM trƣớc những cơ hội và thách thức lớn. Về cơ hội cho các NHTM VN trong tiến trình hội nhập: Thứ nhất, hội nhập quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cƣờng khả năng tổng hợp, hệ thống tƣ duy, xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế. Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tăng cƣờng giám sát và phòng ngừa rủi ro, nâng cao uy tín và vị thế của NHTM VN trong các giao dịch quốc tế. Đồng thời, các NHTM có điều kiện thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đào tạo cán bộ, phát huy lợi thế so sánh để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trƣờng. Thứ ba, hội nhập quốc tế giúp các NHTM tiếp cận và chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Cho phép các ngân hàng nƣớc ngoài tham gia tất cả dịch vụ ngân hàng tại VN, buộc các NHTM VN phải chuyên môn hóa sâu hơn về nghiệp vụ
  61. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 61 ngân hàng, quản trị ngân hàng; quản trị tài sản nợ, tài sản có, rủi ro; cải thiện chất lƣợng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ mới. Hơn nữa, việc mở cửa thị trƣờng cho hàng hóa xuất khẩu VN cũng sẽ là cơ hội tốt để các ngân hàng mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bên cạnh cơ hội, các NHTM VN vẫn đối mặt với một số thách thức nhất định: Thứ nhất, các NHTM VN ngày càng chịu áp lực trong việc giữ và mở rộng thị phần của mình ngay trên lãnh thổ VN. Hiện các NHTM phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt không chỉ bởi các NHTM nƣớc ngoài mà còn bởi các tổ chức tài chính trung gian và các định chế tài chính khác nhƣ thị trƣờng chứng khoán, cho thuê tài chính, bảo hiểm Ngoài ra, việc loại bỏ dần những hạn chế đối với NHTM nƣớc ngoài có nghĩa là họ sẽ từng bƣớc tham gia đầy đủ vào mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại VN. Thứ hai, cạnh tranh trong việc huy động vốn ngày càng gay gắt, lại phải thực hiện lộ trình cởi bỏ hạn chế đối với các ngân hàng nƣớc ngoài trong huy động vốn. VN cũng cam kết mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính - ngân hàng theo lộ trình nới lỏng dần và tiến tới xóa bỏ các hạn chế đối với hoạt động ngân hàng. Công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và tiềm lực tài chính dồi dào của các NHNNg là ƣu thế cơ bản tạo sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng và buộc các ngân hàng VN phải tăng thêm vốn, đầu tƣ kỹ thuật, cải tiến phƣơng pháp quản trị, hiện đại hóa hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Thứ ba, cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng quyết liệt. Ngày nay, ngoài những nghiệp vụ truyền thống thì dịch vụ ngân hàng cũng tạo sắc thái mới cho ngân hàng trong chiến lƣợc cạnh tranh và tạo thị phần. Do đó, các NHTM VN cũng chịu áp lực tạo phong cách văn hóa, phong cách phục vụ riêng thể hiện nét đặc thù của mình mới hy vọng tạo thế đứng vững chắc trên thị trƣờng. Thứ tƣ, cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt. Hiện nay, chế độ đãi ngộ lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao ở các NHTM VN chƣa đủ
  62. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 62 sức để lôi kéo lao động có trình độ chuyên môn cao. Hiện tƣợng chảy máu chất xám là căn bệnh nan y không chỉ với ngành ngân hàng mà với tất cả các ngành kinh tế ở VN. b. Môi trƣờng chính trị Việt Nam là một trong những quốc gia có tình hình an ninh, chính trị ổn định. Đây là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thƣơng mại, thu hút dòng vốn đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp từ nƣớc ngoài. Quan điểm mới của Đảng và Nhà nƣớc về kinh tế trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Ở Việt Nam, nạn cƣớp ngân hàng hầu nhƣ không xảy ra, điều này càng tăng uy tín cho các NHTM, đồng thời thu hút mạnh NHNNg. Việt Nam chính là môi trƣờng chính trị lý tƣởng cho dịch vụ ngân hàng của tất cả NHTM. c. Môi trƣờng luật pháp Với tƣ cách là các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cung cấp, quản lý, giám sát dịch vụ ngân hàng, pháp luật về dịch vụ ngân hàng có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ ngân hàng của các NHTM. Pháp luật về dịch vụ ngân hàng có thể thúc đẩy, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng, nếu đƣợc xây dựng phù hợp với thực tiễn, nhƣng ngƣợc lại nó có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của dịch vụ ngân hàng, nếu chứa đựng nhiều bất cập. Nƣớc ta với những thay đổi về môi trƣờng pháp lý tài chính - ngân hàng trong thời gian qua đã có những tác động to lớn trong việc tạo dựng hành lang pháp lý cho sự củng cố và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam theo hƣớng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế. Văn bản 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng rất gần với các chuẩn mực chung của quốc tế. Từ đó, thách thức các NHTM Việt Nam là phải không ngừng cải tổ
  63. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 63 hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khi hệ thống luật pháp đã thiết lập một sân chơi minh bạch, bình đẳng và hội nhập. d. Yếu tố kinh tế trong nƣớc Hệ thống ngân hàng với vai trò huyết mạch của nền kinh tế đã cung cấp thêm một lƣợng vốn khá lớn cho nền kinh tế trong nƣớc, chiếm khoảng 16%-18% GDP hàng năm và gần bằng 50% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội. Năm 2010, trong bối cảnh kinh tế còn đầy khó khăn, Việt Nam đã duy trì đƣợc mức tăng trƣởng GDP đạt 6,78%, công nghiệp tăng 7,7%, kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5% so với 2009. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn tiềm ẩn những khó khăn nội tại: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, hiệu quả đầu tƣ thấp, nhập siêu có xu hƣớng tăng, dự trữ ngoại tệ thấp, lạm phát tăng cao (11,75%). Hệ thống NHTM phải đối diện với nhiều khó khăn, nhƣ: Sự biến động mạnh của tỷ giá, lãi suất; chịu áp lực đáp ứng yêu cầu về các tỷ lệ an toàn theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN, 19/2010/TT-NHNN Hƣớng đến năm 2011, nền kinh tế vẫn còn tiềm ẩn một số yếu tố rủi ro, thách thức. Đó là lạm phát tăng cao, biến động về tỷ giá trên thị trƣờng tự do, biến động giá vàng Nếu những yếu tố này không đƣợc kiểm soát tốt, có khả năng ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng ổn định của nền kinh tế 2011, từ đó ảnh hƣởng đến hoạt động NH. 2.2.2.2 Các yếu tố nội bộ ngân hàng a. Yếu tố khách hàng tiền gửi Với sự phát triển của thị trƣờng tài chính cũng nhƣ kiến thức và kinh nghiệm ngày càng cao, các khách hàng tiền gửi sẽ ngày càng lựa chọn những sản phẩm có khả năng sinh lời cao hơn sổ tiết kiệm để đầu tƣ. Chẳng hạn nhƣ: Bảo hiểm, chứng khoán, tự doanh, đầu tƣ bất động sản, căn hộ cao cấp, chung cƣ cao tầng, mua đất làm trang trại, quyền sử dụng đất trồng rừng, trái phiếu kho bạc, ngoại tệ, vàng
  64. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 64 Mức độ tín nhiệm là tiêu chí số 1 trong lựa chọn ngân hàng của các khách hàng tiền gửi. Do sự sụp đổ của các quỹ tín dụng tƣ nhân trong lịch sử, lòng tin của các khách hàng cá nhân vào khối NHTMNN cao hơn khối NHTMCP. Tuy nhiên, khối NHTMCP ngày càng chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng bằng kết quả kinh doanh và chất lƣợng dịch vụ. Các khách hàng tiền gửi ở VN có thói quen dùng tiền mặt, vì thế tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tiền gửi tiết kiệm; họ gửi tiền chủ yếu để tích lũy an toàn và hƣởng lãi suất, chứ chƣa tính đến hiệu quả đầu tƣ. Thống kê của Tổ chức thẻ Visa International cho thấy lƣợng cung tiền mặt trong lƣu thông ở các nƣớc phát triển chỉ 10-25%, các nƣớc đang phát triển là 75-90%. Riêng Việt Nam, trên 99%. b. Yếu tố khách hàng tín dụng và khách hàng sử dụng dịch vụ NH Khách hàng tiền vay và khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng là đối tƣợng “tiêu thụ” các sản phẩm đầu ra của ngân hàng. Khách hàng cá nhân sử dụng các dịch vụ ngân hàng có khả năng thƣơng lƣợng trung bình. Những sản phẩm tiện ích cá nhân mà ngân hàng cung cấp ở VN vẫn còn khá nghèo nàn, chất lƣợng kém. Do đó, ngƣời tiêu dùng dễ dàng chuyển đổi sang các sản phẩm thay thế. Chất lƣợng phục vụ, giá cả và sự đa dạng hóa sản phẩm là tiêu chí quan trọng nhất giữ chân các khách hàng này. Khách hàng tín dụng hầu nhƣ không có khả năng thƣơng lƣợng với ngân hàng. Do đó, khi cần vay tiền, họ sẽ lựa chọn ngân hàng nào có chất lƣợng phục vụ tốt nhất, ít phiền hà và ít tiêu cực nhất, rồi mới đến sự đa dạng hóa của sản phẩm tín dụng và giá cả. Trƣớc đây, các khách hàng cá nhân vay tiền ở VN khó có thể chọn lựa sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, gần đây xuất hiện các tổ chức tài chính, bảo hiểm hay công ty cho cá nhân vay mua nhà trả góp, mua xe trả góp không qua ngân hàng nhƣng thật ra con số này không đáng kể. c. Mức cạnh tranh ngành ngân hàng VN Giống nhƣ nhiều quốc gia khác ở châu Á và trên thế giới, hệ thống tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam với tổng tài sản có chiếm
  65. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 65 khoảng 80% GDP, cung cấp 96% tổng số tín dụng chính thức của khu vực tài chính. Hệ thống tài chính tín dụng VN đƣợc chia thành 2 khu vực: Khu vực ngân hàng và Khu vực các TCTD phi ngân hàng. Gần đây, thị trƣờng dịch vụ NH đã có sự tham gia tích cực của các NHTMCP và các NHTMQD. Các NHTMQD có nhiều lợi thế hơn nhƣng vẫn chƣa thực sự phát huy hết khả năng nắm bắt và chiếm lĩnh thị trƣờng nhanh nhạy nhƣ các NHTMCP do còn nhiều mới mẻ trong đầu tƣ công nghệ, nhân lực, quảng cáo và đòi hỏi phải có một lộ trình dịch chuyển hợp lý. Dịch vụ NH VN còn nhiều bất cập, nghèo nàn về chủng loại, chất lƣợng DV chƣa cao, sức cạnh tranh yếu, chƣa tạo đƣợc thƣơng hiệu riêng cho từng DV và chƣa có định hƣớng theo nhu cầu khách hàng Ngoài ra, hoạt động NH đang gặp những thách thức nhƣ: Huy động vốn chủ yếu ngắn hạn nhƣng nhu cầu cho vay lại dài hạn; khả năng tổn thất tín dụng tăng do phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà không có Trung tâm Thông tin tín dụng hiệu quả Trong số NHTM còn rất non trẻ, có thể kể đến thành tựu của ACB, Sacombank, Đông Á, Techcombank hay Vietcombank. Do đó, muốn phát triển dịch vụ NH, các NHTM nên đi sâu phân tích mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ căn cứ một số tiêu chí cụ thể nhƣ: - Đối thủ tiềm tàng Theo cam kết gia nhập WTO, kể từ ngày 01/04/2008, Việt Nam chính thức cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. Với tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại và thƣơng hiệu quốc tế, sự gia nhập của các NHNNg đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng. Xu thế mua bán, sát nhập trong ngành ngân hàng đã xảy ra và số lƣợng các ngân hàng nhỏ giảm đáng kể. Đối với các tổ chức trong nƣớc: Sau nhiều năm ngừng cấp phép thành lập NHTM mới, NHNN đã ban hành Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTMCP (07/06/2007), ngân hàng mới thành lập phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đạt 3.000 tỷ vào năm 2010. Biên độ đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn hạn chế ở mức 30%. Các cổ đông chiến lƣợc nƣớc
  66. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 66 ngoài chỉ đƣợc nắm giữ tối đa 20% vốn điều lệ và các tổ chức này phải có tổng tài sản tối thiểu 20 tỷ USD Nhƣ vậy, các NH mới thành lập sẽ khiến các ngân hàng cũ mất đi một lƣợng lớn khách hàng tiềm năng; nó có lợi thế hơn ở chỗ đã quan sát, nghiên cứu khá kỹ hoạt động ngân hàng; nó có một số ngân hàng tham gia góp vốn, thậm chí tham gia vào Hội đồng quản trị (HĐQT); nó cũng khiến tình hình cạnh tranh nhân sự ngành NH càng khốc liệt, nhất là nhân sự cấp cao đang thiếu hụt nghiêm trọng. - Sự đe dọa của sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn là thị trƣờng chứng khoán và bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài. Chẳng hạn nhƣ bảo hiểm phi nhân thọ, nhân thọ; đầu tƣ, chứng khoán, ngân hàng , rồi đến tiết kiệm bƣu điện và các dịch vụ tài chính liên quan đến bƣu điện. Các dịch vụ, sản phẩm cho vay với thủ tục rất đơn giản, nhanh chóng của một số TCTD đã biến hoạt động cho vay bán lẻ thành dịch vụ bán hàng trả góp đơn thuần. Qua đó, nếu các NH không nhanh chóng cải tiến thủ tục cho vay tín chấp đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện, chắc chắn sẽ bị bỏ lại trong cuộc đua cạnh tranh, khi có sự tham gia của các TCTD phi ngân hàng. d. Hệ thống quản lý Các NHTM đang trong quá trình cơ cấu lại toàn diện, nhất là tăng cƣờng năng lực thể chế (cơ cấu lại tổ chức và hoạt động), tăng cƣờng năng lực tài chính (cơ cấu lại tài chính) và đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTMNN và các NHTM khác nhƣ sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM từ trung ƣơng đến chi nhánh, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh ở hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc tế. Cụ thể là phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Xóa bỏ cơ chế đại diện chủ sở hữu của NHNN đối với các NHTM Nhà nƣớc. NHNN đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho
  67. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 67 hoạt động tiền tệ, ngân hàng thông qua việc ban hành các quy định, chính sách, điều tiết thị trƣờng tiền tệ và tổ chức thực hiện giám sát an toàn cũng nhƣ việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng Kết quả của quá trình tái cơ cấu hệ thống các NHTM là có sự thay đổi trong phạm vi hoạt động, kỹ năng quản trị, điều hành các NHTM trong tình hình mới. Những bƣớc cải cách đó đã góp phần quan trọng vào việc tạo lập vị trí của từng NHTM trên thị trƣờng. Và nhƣ vậy, NHTM nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, tinh gọn thì hoạt động càng hiệu quả hơn e. Nguồn nhân lực Theo Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC), chất lƣợng nguồn nhân lực tại các NHTM Việt Nam chƣa cao, chƣa đồng đều, chƣa thật sự nhạy bén với những thay đổi của ngành. Đặc biệt tại các NHTMNN, nhiều cán bộ nâng cao trình độ dƣới hình thức hoàn chỉnh đại học nên số trình độ đại học tăng lên về lƣợng mà chƣa thật sự nâng cao về chất. . Tuy nhiên, vẫn phải khẳng định rằng trình độ lao động của các NHTM đã đƣợc nâng lên đáng kể, nhất là khối cổ phần, điều này chứng tỏ các NHTMCP đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xem đây là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng (bảng 2.18) . Bảng 2.18: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của một số NHTM 2009-2010 Đvt: Lao động; % 2009 2010 Ngân hàng Tổng số Trên Cao đẳng, Trình độ Tổng số Đại học (lao động) đại học trung cấp khác (lao động) ACB 6.669 1,78% 85,41% 9,37% 3,44% 7.140
  68. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 68 CTG 17.538 3,89% 75,00% 20,00% 1,11% 17.680 EIB 3.780 1,35% 62,07% 16,00% 20,58% 4.472 STB 7.200 0,88% 58,94% 17,73% 22,45% 8.507 VCB 10.401 3,44% 76,30% 10,59% 9,67% 11.415 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM) Thời gian qua, có những thời điểm nhu cầu nhân lực NH tăng đột biến, tạo sự chuyển dịch lao động bất hợp lý, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực của ngân hàng. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng đƣợc đào tạo ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ chƣa đầy 10%, trình độ đại học khoảng 61%, kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm gặp nhiều khó khăn (hình 2.2). Trình độ khác 29% Sau đại học 10% Đại học 61% (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Hình 2.7: Tỷ lệ cơ cấu trình độ nhân viên NHTM năm 2010 Mặc khác, chính sách đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, phát sinh tình trạng chảy máu chất xám trong lĩnh vực ngân hàng. f. Hệ thống Marketing Kết quả sử dụng công cụ Marketing của các NHTM Việt Nam:
  69. Phát triển Dịch vụ Ngân Hàng tại các NHTM VN 69 Thời gian qua, các NHTM đã rất tích cực tiến hành các hoạt động Marketing. Các chƣơng trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thƣơng hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, quảng cáo trên phƣơng tiện thông tin đại chúng đã đạt kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng, tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế. Về quảng cáo, các NHTM đã tiến hành quảng cáo dƣới rất nhiều hình thức nhƣ: Báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thƣ trực tiếp, internet ; áp dụng đồng thời nhiều phƣơng thức quảng cáo để thu hút khách hàng. Thời điểm quảng cáo vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập NH hay ngày khai trƣơng Chi nhánh mới Sự tập trung quảng cáo và nội dung quảng cáo cũng bƣớc đầu thu hút đƣợc khách hàng với những hình ảnh dịch vụ mới của NH nhƣ thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dƣ tài khoản, trả tiền điện, nƣớc, trả lƣơng Bên cạnh đó, đã có nhiều thƣơng hiệu gắn liền với sự lớn mạnh của nhiều ngân hàng. Chẳng hạn Vietcombank, trải qua hơn 20 năm xây dựng và trƣởng thành đã đƣợc tạp chí The Banker thuộc tập đoàn Financial Times và tạp chí Euro Money bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Đồng thời, cũng xuất hiện nhiều thƣơng hiệu gắn với các logo quen thuộc nhƣ: BIDV, Vietinbank, Techcombank, Agribank Ngoài ra, các NHTM đã dƣa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng nhƣ: Chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trƣơng trụ sở hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới Đồng thời, để thu hút thêm khách hàng, NHTM cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, trƣờng học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trƣờng đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này, miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ Bên cạnh đó, Marketing NH tại Việt Nam vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định: Việt Nam chƣa có nhiều trƣờng lớp đào tạo chính quy chuyên ngành Marketing; nguồn nhân lực về Marketing còn non trẻ và khan hiếm; các ngân hàng vẫn chƣa thực