Luận văn Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học Sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power Point

pdf 87 trang hapham 2180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học Sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power Point", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_va_su_dung_mo_hinh_dong_day_hoc_sinh_ly_ho.pdf

Nội dung text: Luận văn Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học Sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power Point

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ QUYÊN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐỘNG DẠY HỌC SINH LÝ HỌC THỰC VẬT (SINH HỌC 11) BẰNG PHẦN MỀM MS.POWER POINT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH : LL&PPDH SINH HỌC MÃ SỐ : 60.15.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN HỒNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2009
  2. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xuất phát từ những lý do cơ bản dưới đây: 1.1. Tăng cƣờng ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ thông tin trong dạy học đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt chú ý trong những năm gần đây đã đƣợc ghi rõ và nhấn mạnh trong nhiều văn bản có tính pháp lí cao. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá V đã chỉ rõ: "Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học " [1] Báo cáo của Bộ Chính trị tại Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã đề ra những nhiệm vụ đổi mới từ năm 2001 đến 2010 trong đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo "Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình phương pháp giáo dục theo hướng dẫn chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế" [1]. Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào dạy học đang trở thành xu thế tất yếu. Trong đó tin học thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho dạy học. Tin học có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều lý thuyết mới, của nhiều ngành khoa học mới. Do vậy, việc dạy học muốn đạt được chất lượng cao cần phải thích ứng được với những điều kiện công nghệ mới và tận dụng những thành tựu của tin học. Đặc biệt đối với những nước chậm phát triển đây là con đường đi tắt và nhanh nhất để loại bỏ sự cách biệt về giáo dục với những nước phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
  3. 1.2. Xuất phát từ ƣu thế của phƣơng tiện trực quan nói chung và phần mềm dạy học nói riêng trong quá trình dạy học. Quá trình day học thực chất là một hệ thống thông báo giữa thầy và trò, Trong đó điều quan trọng là sự truyền thông tin, lĩnh hội và xử lý thông tin. Sự truyền thông tin được diễn ra trên các kênh: kênh thị giác, kênh thính giác và kênh khứu giác, trong đó kênh thị giác có khả năng truyền thông tin lớn nhất, điều đó cho thấy việc sử dụng các phương pháp trực quan trong dạy học sẽ tạo điều kiện cho học sinh hình thành khái niệm nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn, học tập chất lượng và hiệu quả hơn. Phương pháp trực quan luôn gắn liền với việc sử dụng các phương tiện trực quan như: máy chiếu, mô hình, tranh vẽ ngoài các phương tiện vật chất hoá thì phần mềm dạy học đã và đang thể hiện ưu thế của mình. Phần mềm dạy học là một phương tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, giúp người dạy học thực hiên tốt việc phân hoá , cá thể hoá trong dạy học. Đây cũng là một trong những lí do mà Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã đề ra kế hoạch thực hiện:"Năm học 2008 - 2009 là năm học của tin học" [17] 1.3. Xuất phát từ những ƣu điểm của phần mềm MS. Power Point MS. Power Point có nhiều tính năng ưu việt như: Tạo một trình diễn bằng mẫu thiết kế, khả năng định dạng văn bản, các chức năng lập dàn bài và tổ chức trình diễn. Khả năng trình diễn của MS. Power Point rất linh hoạt. Với số lượng lớn các hiệu ứng Power Point cho phép trình bày bài giảng một cách khoa học, rõ ràng, hình ảnh sinh động có sự kết hợp hài hoà và sắp xếp các đề mục logic. Nhờ sử dụng MS. Power Point mà việc dạy và học trở nên hấp dẫn hơn, học sinh dễ tiếp thu bài giảng hơn . Phần mềm MS. Power Point rất hữu ích trong thiết kế các trình diễn phục vụ dạy học nhưng hiệu quả sử dụng nó thực sự vẫn chưa cao. Các hiệu ứng sẵn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
  4. có của phần mềm MS.Power Point vẫn chưa được khai thác triệt để và có hiệu quả trong thiết kế các trình diễn. 1. 4. Xuất phát từ vai trò thí nghiệm trong dạy học các kiến thức sinh học Sinh học là khoa học thực nghiệm, cho nên việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học là vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học sinh học đã chỉ ra rằng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tiến hành dạy các kiến thức sinh học bằng các thí nghiệm thật. Chính vì thế, việc thiết kế và sử dụng các mô hình ảo bằng phương tiện máy tính đã trở nên hết sức cần thiết. Điều này nó sẽ khắc phục được hiện tượng dạy chay trong các bài giảng Sinh học ở nhà trường, hơn thế nữa nó còn thực hiện tốt mối quan hệ của khoa học Sinh học với các môn khoa học khác. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài: ”Thiết kế và sử dụng mô hình động dạy học sinh lý học thực vật (Sinh học 11) bằng phần mềm MS.Power point”. Dựa trên sự ứng dụng của CNTT để tổ chức hoạt động nhận thức chủ động của học sinh trong dạy - học các kiến thức về cơ chế và quá trình sinh lí thực vật. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định cơ sở lý luận của phương pháp thiết kế và sử dụng mô hình ảo - động vận dụng vào việc mô phỏng các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật, góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh học 11 THPT. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng MS. Power Point trong dạy học 2. Nghiên cứu những tính năng cơ bản phần mềm MS.Power Point. 3. Thống kê các kiến thức trong SGK Sinh học 11 THPT(Ban cơ bản) 4. Xây dựng quy trình thiết kế mô hình ảo 5. Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
  5. 6. Đề xuất các biện pháp sử dụng mô hình ảo - động trong dạy học Sinh học 11 V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Các tài liệu của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và của Ngành Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học, về việc tăng cường ứng dụng tin học trong dạy học; sách giáo khoa Sinh học phổ thông; phần mềm MS.Power Point; một số công trình nghiên cứu và giáo án Sinh học sử dụng phần mềm MS.Power Point trong thiết kế bài giảng. Sách giáo khoa Sinh học 11 THPT(Ban cơ bản), sách giáo viên và một số trang Web về giáo án điện tử 2. Phƣơng pháp điều tra (pp. anket) - Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Điều tra về chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học - Đối với đội ngũ giáo viên phổ thông: Điều tra hiện trạng ứng dụng MS.Power Point trong dạy học các môn học nói chung và môn học Sinh học nói riêng. - Đối với học sinh: Thăm dò thái độ của học sinh về việc sử dụng các mô hình ảo - động trong dạy học. 3. Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành phương pháp dạy học Sinh học, chuyên ngành Tin học, một số nhà quản lý giáo dục và giáo viên dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông về hiệu quả sử dụng các mô hình động trong bài giảng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm sƣ phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPTBC Việt Bắc và Trường THPT Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng mô hình động trong dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
  6. 5. Phƣơng pháp phân tích số liệu bằng toán học thống kê. V. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Thiết kế và sử dụng mô hình động trong dạy học Sinh học 11. - Quá trình dạy học các kiến thức về cơ chế và quá trình sinh lí thực vật ở trường THPT. VI. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - GV và HS lớp 11 ở trường THPT. - Các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật trong chương trình sinh học 11. VII. Giả thuyết nghiên cứu - Nếu xác định được các quy trình thiết kế vµ sö dông các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy - học. VIII. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU - Đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng hiệu ứng của MS. Power Point để thiết kế và sử dụng mô hình ảo phục vụ dạy học một số kiến thức phần sinh lí thực vật thuộc Sinh học 11 THPT (Ban cơ bản). - Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT BC Việt Bắc và Trường THPT Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên. IX. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương: Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Sử dụng hiệu ứng của MS. Power Point thiết kế và sử dụng các mô hình ảo phục vụ dạy học một số kiến thức phần sinh học sinh lớ th?c v?t thuộc Sinh học 11 THPT. Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DẠY HỌC BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục ở một số nƣớc trên thế giới Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử là sự phát triển của các phần mềm hệ thống và ứng dụng. Hầu hết người sử dụng máy tính trên thế giới đã quen với các phần mềm nổi tiếng như Windows, Visual Basic Từ nửa sau thế kỉ 20 sự phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy vọt. Các phần mềm ứng dụng ngày càng được sử dụng nhiều hơn và được phát huy thế mạnh của chúng trong lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều phần mềm ứng dụng dạy học đã lần lượt ra đời. Phần mềm tin học là một trương trình cho máy tính để xử lí thông tin. Các phần mềm tin học được ứng dụng ngay từ khi có hệ thống phần cứng ra đời. Monet định nghĩa: “phần mềm tin học là nội dung “thông minh” trong máy tính, bao gồm toàn bộ những chỉ dẫn nhằm hướng dẫn hoạt động chung (hệ thống khai thác) và riêng(ứng dụng) cho một cách sử dụng chính xác hay đặc thù” [6] . Phần mềm tin học được coi là chỗ dựa cho dạy học được coi là phần mềm dạy học. Phần mềm tự học là dạng phần mềm giáo dục, cho phép cá nhân tự học theo một nội dung nào đó, nhờ sự trợ giúp của máy tính, phần mềm tự đặt ra các lỗi, các tình huống xử lí trong quá trình học (học viên tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua các lỗi mắc phải). Phần mềm hỗ trợ dạy và học đã sớm ra đời, ngày càng phong phú đa dạng, dễ sử dụng, thuận tiện, thường xuyên cập nhật các phiên bản mới. Các phần mềm dạy học ngày càng chuyên biệt và được xây dựng theo từng nội dung kiến thức cụ thể của chuyên ngành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
  8. Sự ra đời Internet đã kết nối toàn cầu thành một hệ thống thông tin khổng lồ. Việc trao đổi thông tin không chỉ là đơn lẻ một khu vực hay quốc gia mà rộng khắp thế giới. Thông tin trao đổi có thể trực tiếp, các thông tin thời sự và các kết quả nghiên cứu khoa học được cập nhật nhanh nhất. Các ngôn ngữ lập trình cũng được phát triển và hoàn thiện gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên hơn tạo điều kiện cho việc phát triển các ứng dụng trên nền tảng phần nhanh nhất và thuận tiện nhất. Các phần mềm có tính chất mở (người sử dụng có thể phát triển) nhiều hơn thuận tiện cho người sử dụng phát triển vào mục ứng dụng của mình. Trong dạy học, các phần mềm ứng dụng để tham khảo và phổ biến kiến thức được xây dựng khá công phu và có ứng dụng rộng rãi thông qua mạng Internet, ví dụ các trang Web: Một số nước tiên tiến như Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Australia, ấn Độ đã nghiên cứu xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều phần mềm dạy học về mô phỏng, thí nghiệm ảo trong dạy học và nhiều môn học ở trường phổ thông và cho kết quả tốt. Ví dụ, một số chương trình nghiên cứu CNTT vào dạy học như: - Đề án: “Tin học cho mọi người” năm 1970 do Pháp xây dựng. - Chương trình Mep (Microelectonnics Education Programe) năm 1980 do Anh xây dựng. - Đề án : CLASS (Computer Literacy And Studies in School) của ấn Độ năm 1980. - Chương trình phần mềm các môn học ở trung học của Australia do tổ chức NSCU (Nationnal Software - Cadination Unit) thành lập năm 1985[20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
  9. - Hộ thảo xây dựng các PMDH của các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia, Xerilanca) năm 1985 ở Malaysia. Việc đào tạo từ xa của các trường Đại học cũng như các Trung tâm dạy nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống thư viện, điện tử và tra cứu thông tin qua mạng Internet. Hiện nay, đã có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học, trong đó có các phần mềm về lĩnh vực dạy Sinh học: - Phần mềm Biology trong Encarta (từ điển bách khoa toàn thư) gồm các kiến thức về phân loại thực vật, phân loại động vật, giải phẫu sinh lí, quá trình phát triển phôi sớm - Phần mềm trong www.dnaftb.org xây dựng một số cấu trúc cơ chế của sự di truyền như phiên mã, dịch mã; cấu trúc nhiễm sắc thể. Nhìn chung, phần mềm nước ngoài có giao diện sinh động, có âm thanh, màu sắc trung thực, nhưng bằng tiếng nước ngoài nên khả năng sử dụng cho GV và HS rất hạn chế. Một điều đáng nói là nội dung các phần mềm đó có ở khắp các cấp học, chỉ phù hợp cho việc tham khảo, minh họa của GV khi cần thiết, không phù hợp với các trương trình SGK mới ở cấp tiểu học, THCS, THPT hiện hành[27]; [28]; [29] 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam Từ những năm 60, nước ta bắt đầu sử dụng máy tính điện tử. Hội đồng chính phủ đã ra nghị quyết số 173- CP (1975) và 245- CP (1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong cả nước. Viện Công nghệ thông tin được thành lập và có những đề án nghiên cứu ứng dụng CNTT, Đưa tin học vào nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
  10. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin học trong dạy học các môn học ở trường phổ thông. Năm 2002, Phạm Xuân Quế, Phạm Kim Chung đã thử nghiệm xây dựng trang web dạy học chương “dao động cơ học” ở chương trình Vật lí lớp 12 theo hướng phát triển hứng thú, tích cực, tự lực tham gia giải quyết vấn đề trong học tập của HS . Năm 2004, Nguyễn Thị Côi và cộng sự đã khai thác và ứng dụng tiện ích của phần mềm Microsoft powerpoint để thiết kế các dạng sơ đồ, biểu đồ, tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động trong dạy học Lịch Sử ở trường phổ thông [5]. Hoàng Quỳnh Anh đã sử dụng các phần mềm Maple, Cabri Geometry nhằm khắc sâu và mở rộng kiến thức đại số tuyến tính cho sinh viên. Nguyễn Thiện Phúc và các cộng sự đã xây dựng các “thiết bị ảo” các mô hình 2D, 3D, sử dụng các công cụ đã xây dựng các phương pháp hiện đại về đồ họa và làm hoạt hình trên máy tính để giảng dạy kĩ thuật. Năm 2005, Hoàng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working model để thiết kế các thí nghiệm mô phỏng trong dạy Vật lí [6]. Theo tác giả thì những hiện tượng vật lí như được thu nhỏ lại trước màn hình giúp HS có thể theo dõi, quan sát hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau. Lê Công Triêm đã giới thiệu một số website điển hình dùng cho việc khai thác tư liệu hố trợ cho việc thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Vật lí. Trịnh Thanh Hải đã khai thác phần mềm Cabri geometry để tạo các hình vẽ trực quan, hình động nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học hình học. Năm 2006, Tần Thị Trung Ninh và các cộng sự đã sử dụng phần mềm Macromedia Flash MX để minh họa một số cơ chế phản ứng hữu cơ trong dạy học hóa học. Tác giả cho rằng : Chỉ cần những minh họa đơn giản, có thể hiểu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
  11. được cơ chế của một số phản ứng hữu cơ sảy ra như thế nào, điều mà rất khó có thể chứng minh được bằng thí nghiệm hóa học thông thường. Bùi Thị Hạnh đã nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsft Power point dạy học một số nội dung trong bài “Ancol, giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian , nhấn mạnh được trọng tâm vấn đề”. Năm 2007, Nguyễn Mạnh Hưởng đã nghiên cứu thiết kế bài giảng “ Cách mạng tháng Tám” với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft power point [12]. Theo tác giả, phần mềm này có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc giúp học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, hiểu đúng bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử. Vấn đề ứng dụng CNTT trong GD - ĐT được Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các văn kiện, nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ GD - ĐT đã thể hiện rõ điều này( Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII, Chỉ thị số 29 của Bộ GD - ĐT(30/7/2001/CT)). Đặc biệt, chiến lược phát triển GD - ĐT 2001 - 2010 của Bộ GD - ĐT đã yêu cầu ngành GD phải từng bước phát triển dựa trên CNTT, vì:“ CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lí hệ thống GD, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [17]; [19]. 1.1.3. Một số nghiên cứu về ứng dụng tin học trong dạy học Sinh học Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học đã giúp học sinh hiểu bài một cách dễ ràng, sâu sắc và chính xác. Đã có một số tác giả nghiên cứu về sử dụng tin học trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông. Năm 2002, Dương Tiến Sỹ đã sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint thiết kế các trình phim dạy khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
  12. [21]. Tác giả thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm nhân tố sinh thái tác động vào đời sống cây xanh, các nhân tố đó được xếp vào nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh, nhân tố con người. Các câu hỏi được khắc họa bằng sơ đồ, hình ảnh, giúp học sinh tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề mà giáo viên đặt ra cho học sinh say mê, tích cực tìm tòi chiếm lĩnh những kiến thức mới và phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó[9]; [25]. Năm 2005, Nguyễn Như Quỳnh đã giới thiệu được quy trình thiết kế bài soạn bằng phần mềm Microsoft power point. Năm 2006, Nguyễn Thị Phương đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm FrontPge thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy phân loại động vật (khóa phân loại họ rắn, Hổ, họ rắn Giun, họ rắn Rầm ri, họ rắn Lục ở Việt Nam. Cũng năm 2006, Đồng thị Bích Nga đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm Flash trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông. Tác giả đã thiết kế mô hình động để giảng dạy bài “Kỹ thuật di truyền” (Sinh học 12 - SGK hiện hành) và tổ hợp về kiến thức quang hợp về cây xanh (Sinh học 11- SGK mới). TS. Nguyễn Văn Hồng, Sử dụng phần mềm ppt thiết kế giáo án hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học, Tạp chí Giáo dục, số 176.2007 Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Sinh học . Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu về quy trình thiết kế các mô hình động - ảo mô phỏng các quá trình dạy học sinh học. Đây là điều mà chúng tôi sẽ đề cập đề tài này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
  13. Chƣơng 2 SỬ DỤNG HIỆU ỨNG CỦA MS. POWER POINT THIẾT KẾ CÁC MÔ HÌNH ẢO PHỤC VỤ DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN SINH HỌC SINH LÍ THỰC VẬT THUỘC SINH HỌC 11 THPT (BAN CƠ BẢN) 2.1. THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT VÀ VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC CỦA GV HIỆN NAY Microsoft PowerPoint là chương trình ứng dụng trong bộ sản phẩm nổi tiếng của Microsoft mang tên Microsoft Office. Cùng với Microsoft Word và Microsoft Excel, PowerPoint thực sự cần thiết cho tất cả các cơ quan, công sở, trường học, văn phòng. Hiện nay, phần mềm PowerPoint là công cụ được sử dụng với nhiều mục đích và ngày càng được khẳng định tầm quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nó cũng được nghiên cứu sâu những chức năng vốn có để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn về giảng dạy và học tập trong các nhà trường. Khác với hai sản phẩm của Microsoft, PowerPoint với các công cụ tinh xảo, các biểu mẫu, biểu đồ có sẵn và tự thiết kế cũng như một loạt các chức năng tự động hoá các quá trình này dùng để tạo ra các áp phích, tờ rơi, quảng cáo, các biểu mẫu đồ hoạ trang trí đẹp mắt và các phim dương bản được kết nối tạo nên các trình phim biểu diễn các cơ thể, các quá trình được ứng dụng rất nhiều trong việc thiết kế các bài giảng, các thuyết minh khoa học, các báo cáo, hết sức sinh động. Nhờ đó, PowerPoint thực sự mang lại hiệu quả cho những ứng dụng nhằm tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực. Hiện nay, một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ về đổi mới phương pháp giảng dạy. Khi sử dụng Power Point, nhiều giáo viên quên việc sử dụng bảng và coi màn hình là công cụ duy nhất. Kết quả là trong giờ học, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
  14. học sinh chỉ làm nhiệm vụ chép lại những chữ phóng to trên màn, không còn thời gian để nghe hoặc trao đổi về bài học. Vì vậy mçi gi¸o viªn cÇn phân tích những ưu nhược điểm của việc áp dụng công nghệ thông tin, phân tích sự khác nhau về mức độ áp dụng cho từng bài, từng bộ môn. Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi thấy phần mềm PowerPoint có thể thực hiện được các công việc phục vụ giảng dạy, học tập sau: 1. Tạo giáo trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn phục vụ giảng dạy, học tập trong nhà trường. 2. Tạo các trình phim biểu diễn đồ hoạ mang tính trực quan, phù hợp với tiến trình dạy học cho các môn, phục vụ hội thảo, triển lãm Phần mềm PowerPoint có những tính năng sau: * PowerPoint là một phần mềm cho phép chúng ta thiết kế ở diện rộng phù hợp với tất cả các môn học, nó có tác dụng giúp giáo viên trình bày nội dung kiến thức một cách lôgic, dẫn dắt học sinh đi sâu vào từng vấn đề cụ thể, đặt các em trước những tình huống có vấn đề cần phải giải quyết. * Giáo viên có thể dùng hình ảnh, âm thanh, cùng với chữ viết dưới dạng câu hỏi, bài tập Các vấn đề cụ thể được trình bày lần lượt trên một phông nền có màu sắc hài hoà, không gian ba chiều kèm theo hình ảnh, âm thanh sinh động gây ấn tượng mạnh tới người học. * Giáo viên có thể hiển thị nội dung theo những biểu mẫu có sẵn hay tự thiết kế nội dung bằng các sơ đồ, biểu bảng, chữ viết kết hợp với việc dùng đồ học; có thể cho các hình ảnh, sơ đồ, nội dung của các câu hỏi, bài tập lần lượt xuất hiện trên màn hình theo tiến trình dạy học; cũng có thể sử dụng âm thanh, lời nói, nhạc nền phụ học cho bài giảng tạo cảm giác hưng phấn giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn. * Giáo viên có thể kết nối các slide (phim dương bản) trong từng phần của nội dung dạy học để tạo thành một chương trình lôgic theo hình thức tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
  15. động hoá hoàn toàn, hoặc theo hình thức tự điều khiển thông qua bàn phím hay con chuột cho phép giáo viên hoàn toàn chủ động điều khiển hoạt động dạy học trong một tiết dạy để đạt hiệu quả cao nhất. * Phần mềm PowerPoint dễ thiết kế, dễ sử dụng và sử dụng linh hoạt trong các điều kiện dạy học khác nhau: có thể sử dụng trực tiếp bằng máy tính kết hợp với máy chiếu đa năng, cũng có thể ghi toàn bộ phần mềm dạy học đó ra đĩa CD để sử dụng với đầu VCD phát ra màn hình vô tuyến mà hiện nay rất phổ biến ở các trường học. So với sử dụng đèn chiếu, dùng PowerPoint có nhiều ưu điểm: giáo viên hoàn toàn chủ động không mất nhiều thời giờ vào các động tác như phải thay hoặc lật các bản trong trên đèn chiếu; hình ảnh chữ biết thể hiện các màu sắc sinh động, giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo chương trình tự động trong thời gian một tiết học, hay tự điều khiển bằng bàn phím hoặc con chuột cho linh hoạt phù hợp với tiến trình bài giảng và đối tượng học sinh, cho phép cụ thể hoá từng phần kiến thức hay sơ đồ hoá một cách hệ thống chứ không đơn điệu như khi đưa bản trong lên đèn chiếu. Việc thiết kế và sử dụng phần mềm PowerPoint giảng dạy bằng máy vi tính thực sự đơn giản và tiện ích, không tốn kém nhưng khả năng phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học lại đạt hiệu quả cao. Các hình thức sử dụng hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ trong giảng dạy linh hoạt, phong phú cho phép giáo viên dẫn dắt học sinh đi từ các chi tiết cụ thể đến khái quát hoặc ngược lại. Hơn thế nữa, những kiến thức quan trọng cần phải nhấn mạnh và phải dành nhiều thời gian hơn thì khi thiết kế, chúng ta có thể hoàn toàn chủ động điều chỉnh bằng cách đặt chế độ tự động về thời gian, hay điều khiển các slide bằng bàn phím hoặc con chuột; hoặc ghi toàn bộ phần mềm dạy học đó ra đĩa CD để sử dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
  16. 2.2. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ * Đảm bảo tính khoa học của nội dung Theo lý luận dạy học sinh học, tính khoa học của nội dung đòi hỏi phải phản ánh các thành tựu mới nhất của sinh học hiện đại, lựa chọn những kiến thức cơ bản "chìa khoá" nhất phù hợp với trình độ lĩnh hội của học sinh. Tài liệu vừa sức sẽ gây được hứng thú học tập, kích thích tư duy tích cực, lôgic sáng tạo. Vì vậy, khi thiết kế bài soạn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phải phù hợp với chương trình và sách giáo khoa - Đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy học như: hình thành kiến thức mới, ôn luyện, rèn luyện kỹ năng bộ môn. - Khắc phục được những hạn chế của sách giáo khoa và các thiết bị dạy học "tĩnh" như đưa âm thanh, hình ảnh "động" bằng video để minh hoạ. * Đảm bảo tính sƣ phạm - Phần mềm dạy học cần được tích hợp kiến thức đầy đủ của lĩnh vực dạy và phương pháp sư phạm thuyết phục, tạo một môi trường giao tiếp tích cực, có khả năng dạy học trong thế giới thực. - Phần mềm dạy học phải thiết kế, xây dựng đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT, giao diện thuận lợi, âm thanh và hình ảnh sinh động, gây hứng thú học tập cho học sinh. - Phần mềm dạy học phải giúp học sinh yếu nắm được kiến thức cơ bản, học sinh giỏi có thể hiểu sâu, mở rộng hơn trên cơ sở các nền kiến thức cơ bản. - Tạo được môi trường hoạt động học tập hứng thú cho học sinh. * Đảm bảo tính kỹ thuật - Phần mềm dạy học phải tiếp cận được những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin. - Trình bày rõ ràng, đồ hoạ đẹp, có sức hấp dẫn với học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
  17. - Lập trình tối ưu, mô phỏng chân thực các nội dung kiến thức. - Thiết kế, lập trình phải thuận lợi cho việc nâng cấp phần mềm sau này. *Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học Thực chất của việc xác định mục tiêu bài học là xác định yêu cầu cần đạt được của người học sau khi học xong bài học đó chứ không phải là việc mô tả những yêu cầu của nội dung chương trình qui định; nó không phải là chủ đề của bài học mà là cái đích HS phải đạt tới; là nhiệm vụ học tập mà HS phải hoàn thành. Mục tiêu dạy - học đặt ra cho HS thực hiện, nó được diễn đạt ngắn gọn, cụ thể bằng những cụm từ hành động cho phép ta dễ dàng đo được kết quả của các hành động học tập của HS. Căn cứ vào mục tiêu đó, khi thiết kế bài giảng mỗi mục tiêu phải được cụ thể hóa bằng các câu hỏi, các phiếu học tập cùng với việc quan sát các hình ảnh để định hướng các hoạt động học và tự học của HS. Tiến trình tổ chức cho HS từng bước giải quyết được các câu hỏi, phiếu học tập đó cũng đồng thời là quá trình thực hiện các mục tiêu dạy - học đã đề ra. GV lưu ý khi thiết kế câu hỏi, phiếu học tập theo từng nội dung dạy - học, phải gắn liền với việc thiết kế, sưu tầm và sử dụng các hình ảnh, phim video tương ứng phù hợp với nội dung và ý đồ về PPDH. Một kịch bản tốt là phải bám sát vào mục tiêu dạy - học, nghĩa là từ các hình ảnh trực quan cùng với những câu hỏi dẫn dắt cho phép định hướng sự suy nghĩ, tìm tòi phát hiện ra tri thức mới trong bài học. Qua đó, rèn luyện kỹ năng tư duy và hành động - một yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của HS. Sau đây là một ví dụ về cách xác định mục tiêu bài 03 “Trao đổi khoáng ở thực vật” - Sinh học 11 THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
  18. 1. Về kiến thức: - Phân biệt được 2 cách hấp thụ các chất khoáng ở rễ: chủ động và bị động. - Trình bày được vai trò của các nguyên tố đại lượng, vi lượng. - Giải thích bằng hình vẽ hai con đường dẫn truyền nước, các chất khoáng và chất hữu cơ trong cây. - Chứng minh được tính thống nhất và mối liên quan chặt chẽ giữa các quá trình trao đổi chất trong các cơ quan khác nhau của cây. 2. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh các nội dung của bài học. Để thực hiện mục tiêu kiến thức thứ nhất của bài đòi hỏi phải có những hình ảnh động để minh họa hai cơ chế hấp thụ chủ động và hấp thụ bị động các chất khoáng để HS quan sát rồi trả lời theo câu hỏi định hướng hoạt động học tập tìm ra kiến thức mới. Câu hỏi để định hướng HS quan sát, tìm tòi thực hiện mục tiêu học tập là: (?) Quan sát 2 hình sau và cho biết điểm khác nhau về bản chất của 2 cách hấp thụ chất khoáng ở thực vật? Với các nội dung cần phân biệt: - Nồng độ các chất giữa hai môi trường? Chiều di chuyển của các chất qua màng? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
  19. - Nguồn năng lượng cung cấp cho quá trình hấp thụ các chất? H2.1: Cơ chế hấp thụ chủ động các chất khoáng H2.2: Cơ chế hấp thụ bị động các chất khoáng Qua việc quan sát các hình ảnh và trả lời các câu hỏi định hướng như trên HS sẽ đạt được mục tiêu thứ nhất của bài học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
  20. *Nguyên tắc phù hợp với nội dung dạy học Các m« h×nh ¶o được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sử dụng phải phù hợp với nội dung, nghĩa là các m« h×nh ¶o đó phải phục vụ cho nội dung truyền tải đến người học. Người học thông qua việc tổ chức sử dụng m« h×nh ¶o mô phỏng của GV hoặc chính mình trực tiếp sử dụng chương trình mô phỏng đó, có khả năng lĩnh hội được tri thức mà chương trình mô phỏng muốn truyền tải. Thiết kế một bài giảng thực chất là ta đi mã hóa các nội dung dạy - học thành các dạng câu hỏi, các hình ảnh, các đoạn phim video. Tuy nhiên khi mã hóa nội dung dạy - học cần phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khoa học và phù hợp. Các hình ảnh động, các đoạn phim video và hệ thống câu hỏi định hướng hoạt động của HS cần phải hợp lý - nghĩa là phải đảm bảo tính chính xác, phù hợp trong cấu trúc logic của nội dung thì hoạt động tìm tòi kiến thức của HS mới đạt yêu cầu mục tiêu dạy - học đặt ra. Chất lượng của kịch bản quyết định chất lượng của chương trình mô phỏng m« h×nh ¶o. Do vậy việc gia công sư phạm nội dung kịch bản đảm bảo tính chính xác, khoa học là yêu cầu rất quan trọng trong qui trình thiết kế bài giảng. Ví dụ bài 03 “Trao đổi khoáng ở thực vật” mô tả các con đường vận chuyển nước, chất khoáng, chất hữu cơ trong cây. GV có thể gia công hình vẽ thành các hình ảnh chuyển động và các câu hỏi định hướng như sau: (?) Quan sát hình sau và hãy miêu tả con đường vận chuyển nước, chất khoáng, chất hữu cơ trong cây? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
  21. Sơ đồ con đường vận chuyển nước, chất khoáng, chất hữu cơ trong cây (?) Điền các cụm từ cho trước vào chỗ trống cho phù hợp: A. Các chất khoáng hòa tan trong nước. C. Các chất hữu cơ. B. Đi từ trên xuống. D. Đi từ dưới lên. Hai con đường dẫn truyền nước, các nguyên tố khoáng và các chất hữu cơ: qua mạch rây đi từ trên xuống; theo mạch gỗ Sau khi xem xong hình ảnh động HS dễ dàng trả lời được câu hỏi và điền được từ đúng vào chỗ trống phù hợp. Như vậy, cùng với các câu hỏi định hướng và câu hỏi trắc nghiệm qua quan sát hình ảnh như trư trên, HS đã tự tìm tòi được kiến thức mới một cách chính xác. * Nguyên t¾c đảm bảo tính sƣ phạm Nội dung bài học phải được bố cục rõ ràng, phù hợp với nội dung trong SGK, sự phân chia thời gian cho mỗi dơn vị kiến thức và nội dung kiến thức phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS và thuận lợi cho GV trong quá trình tổ chức các hoạt động trên lớp. Bố cục các hình ảnh kết hợp với các câu hỏi mà GV đưa ra phải hợp lý để khi HS xem xong có thể rút ra được các kiến thức cần học. Có như vậy mới kích thích được sự hứng thú trong tìm tòi, khám phá của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
  22. Ví dụ khi dạy phần II - Cơ chế hô hấp bài 11 “Hô hấp ở thực vật” GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và kết hợp kiến thức đã học ở lớp 10 hãy hoàn thành sơ đồ câm sau: Điện tử mang NADH ? Đường phân Chu ? trình Glucôzơ ? Crep Tế bào chất Ty thể ? ? H2.4: Sơ đồ mô phỏng các giai đoạn trong cơ chế hô hấp ở thực vật Sau khi tự hoàn thành được sơ đồ HS sẽ nắm được bản chất logic của cơ chế hô hấp. - Các hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hòa. - Cụ thể hóa được những kiến thức lí thuyết cơ bản, đơn giản hóa các kiến thức phức tạp để HS có thể tiếp thu một cách nhanh chóng và sâu sắc. - Tạo được sự chú ý, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo, phát hiện những tri thức mới của HS. a- Phát huy được tính tích cực hoạt động học tập của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức từ đó có ý thức và lòng say mê học tập. Ví dụ: Bài 06 “Khái niệm về quang hợp” khi dạy mục bản chất hai pha của quang hợp, trong SGK không có hình ảnh cụ thể minh họa mà chỉ có hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
  23. vẽ chung về quá trình ôxi hóa H2O, quá trình khử CO2, GV có thể mô phỏng lại hai pha của quá trình quang hợp thành hình ảnh động đơn giản cho HS dễ quan sát và tưởng tượng. Nhờ đó mà HS dễ dàng tự mình tiếp thu được những tri thức mới. H2.5: Hai pha của quá trình quang hợp Để đảm bảo nguyên tắc này, khi thiết kế chương trình mô phỏng cần phải chú ý sao cho các tranh, ảnh, phim được lựa chọn là những tư liệu có khả năng truyền tải thông tin, nội dung bài học hiệu quả nhất. Các tư liệu đó phải được sắp xếp một cách khoa học để GV có thể sử dụng chúng dễ dàng khi tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Việc sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học cần đảm bảo tính hiệu quả , hữu dụng. Có thế mới rèn được khả năng tư duy, năng lực tự nhận thức của học sinh đồng thời giúp cho giáo viên có cơ hội thuận lợi để tổ chức bài lên lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
  24. Ví dụ khi dạy phần III - Quá trình vận chuyển nước ở thân bài 01 “Trao đổi nước ở thực vật”, GV có thể mô phỏng kênh chữ trong SGK thành hình ảnh động. Chỉ cần một thao tác đơn giản (kích chuột vào màn hình) HS sẽ quan sát được con đường vận chuyển nước từ đất vào rễ vào thân lên lá và tỏa ra môi trường. H2O H2 O H2.6: Quá trình vận chuyển nước từ Đất - Rễ - Thân - Lá - Môi trường Khi sử dụng chương trình mô phỏng này giúp GV dễ dàng trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức của HS và HS sẽ tăng thêm khả năng tư duy trừu tượng về nội dung kiến thức cần học. Tóm lại, tất cả các nguyên tắc đã trình bày ở trên là một hệ thống nguyên tắc có quan hệ chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận dạy - học. Đó chính là nguyên tắc chỉ đạo trong suốt quá trình xây dựng các PTDH nói chung và các chương trình mô phỏng phần cơ chế và quá trình sinh lý thực vật nói riêng. 2.3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SƢU TẦM CÁC m« h×nh 2.3.1. Cơ sở cho việc xây dựng qui trình thiết kế và sưu tầm các m« h×nh Từ cấu trúc tổng quát của PPMHA với tư cách là phương pháp nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
  25. cứu, phương pháp nhận thức khoa học và từ đặc điểm của môn sinh học đã nêu ở trên, khi vận dụng MHA vào dạy - học Sinh học, các bước và các yếu tố tiến hành mô phỏng cũng tương tự như các bước của các nhà khoa học, nhưng khác ở mức độ và đòi hỏi phải có sự tác động sư phạm của người thầy giáo. Nhà khoa học thường tiến hành tất cả các bước của quá trình mô phỏng. Trong quá trình dạy - học, vì HS chưa đủ khả năng xây dựng mô hình, nên GV hoặc chuyên gia thực hiện bước mô hình hóa và sau đó sử dụng mô hình với mục đích sư phạm như một phương tiện nhận thức giúp HS hiểu rõ một khái niệm nào đó. Xét về khía cạnh sö dông m« h×nh ¶o trong dạy - học sinh học, những mô hình cần thiết tối thiểu đã được các chuyên gia viết SGK lựa chọn để trình bày trong sách dưới dạng tranh vẽ, sơ đồ. Nhưng khả năng tư duy của người viết sách và HS khác nhau nên HS thường học một cách máy móc. Nhiệm vụ của người GV muốn truyền tải kiến thức cho HS phải hoàn cảnh hóa lại, cụ thể hóa lại, tìm cách biến đổi những mô hình trong sách sao cho dễ hiểu hơn, sinh động hơn, tìm ra những mối liên hệ hiện thực đang ẩn dấu trong các hình vẽ, sơ đồ đó. Hơn thế nữa, bằng quan sát những hình ảnh động, bài học sẽ trở nên hấp dẫn, khơi dậy hứng thú của HS nếu được thiết kế sao cho làm sống lại quá trình suy nghĩ và hành động của các nhà khoa học. Trong dạy - học môn sinh học ở trường THPT, chưa đủ điều kiện để d¹y HS bằng PPMH tự lực khám phá lại các khái niệm mà cần phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ của GV. Với khung thời gian qui định trên lớp, GV không thể giới thiệu đầy đủ các bước của PPMP. Khi vận dụng PPMP trong dạy - học môn sinh học, bước nghiên cứu trên mô hình giữ vai trò rất quan trọng. Ở giai đoạn này HS cùng với GV thực nghiệm kết hợp thao tác trí óc để nhận thức và củng cố lý thuyết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
  26. 2.3.2. Quy trình thiết kế B1: Xác định mục tiêu của việc dạy - học các cơ chế, quá trình sinh học. Việc thiết kế các cơ chế, quá trình sinh lí thực vật giúp HS hiểu rõ bản chất của từng cơ chế, quá trình sinh lí ở thực vật tránh hiện tượng “học vẹt” mà không hiểu bản chất của vấn đề. Xác định mục tiêu của việc dạy - học là hết sức quan trọng đối với GV khi thiết kế các chương trình mô phỏng. Theo quan điểm “công nghệ” mục tiêu vừa là cái đích, vừa là sản phẩm đầu ra của quá trình dạy - học. Như vậy có xác định đúng, đầy đủ thì mới có căn cứ để biết mình dạy nội dung gì, tổ chức hoạt động cho HS như thế nào để đạt được kết quả như đã đề ra. Hay nói cách khác mục tiêu sẽ quyết định nội dung, nội dung mô phỏng cần phải tương ứng, phù hợp với mục tiêu đề ra. B2: Chọn nội dung để thiết kế mô hình ảo Từ chương trình nội dung sinh lí thực vật - sinh học 11, chỉ chọn một số bài để thiết kế mô hình ảo mô phỏng trên máy tính. Việc xác định các nội dung môn học để mô phỏng cần được xem xét kỹ cả về yêu cầu cũng như mức độ triển khai để có hiệu quả thiết thực. Ngay cả trong một bài giảng cũng không nên và không thể áp dụng MHA cho toàn bộ bài giảng. Ở đây chỉ quan tâm đến việc mô phỏng những cơ chế, quá trình động xảy ra bên trong mà không thể quan sát trực tiếp được hoặc những quá trình phức tạp khó hình dung. B3: Xác định các hiệu ứng phần mềm tương ứng với các nội dung cần thiết kế Xác định các hiệu ứng phần mềm tương ứng để thiết kế mô hình theo nội dung kênh chữ hay kênh hình tĩnh trong SGK để trỡnh bày n?i dung chuong trỡnh cần mô phỏng. B4: Chạy thử chương trình mô phỏng. Sau khi thiết kế xong chương trình mô phỏng từng cơ chế, quá trình sinh lí thực vật người thiết kế phải chạy thử chương trình để quan sát một cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
  27. tổng thể hiệu quả của chương trình (có phản ánh đúng nội dung, có đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học) không? Đây là bước quan trọng không thể bỏ qua bởi nó là giai đoạn thẩm định kết quả của quá trình thiết kế. B5: Chỉnh sửa (nếu cần). Sau khi chạy thử chương trình, tác giả rút ra nhận xét về kết quả của chương trình mô phỏng. Nếu trong chương trình còn có những phần nào chưa hợp lí sẽ phải yêu cầu chỉnh sửa lại mô hình để đem lại hiệu quả cao nhất của chương trình mô phỏng đã thiết kế. Xây dựng mô phỏng đơn giản bằng MS.Powerpoint XP Mô phỏng các chuyển động thẳng Khởi động MS.Powerpoint\ new Vẽ vật chuyển động ở một phía của slide. Chọn hiệu ứng bằng cách nhấp slide show\ custom animation\ add effect Vật chuyển động thẳng Vẽ đường chuyển động của vật bằng cách nhấp chuột vào Add Efect\ Motion paths sau đó chọn đường chuyển động từ trái hay từ phải sang cho thích hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
  28. . Mô phỏng chuyển động tròn, ném ngang, ném xiên hay dao động điều hòa. Cách làm tương tự, chỉ thay thế các kiểu hoạt hình. Ví dụ thiết kế mô hình ảo dựa trên hình vẽ 1.3B SGK – Ban cơ bản (trang 8). Hai con đƣờng x©m nhËp cña nƣớc vµ ion khoáng vào rÔ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
  29. - Chọn AutoShapes (ảnh bên) - Lines/ ? vẽ theo mô hình tĩnh hoặc theo ý muốn. - -Nếu nhiều chi tiết nhỏ trong hình cùng chuyển động thì đánh dấu tất cả các chi tiết bằng cách nhấn Shift sau đó chọn Draw/ Group. (ảnh dưới) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
  30. - Hiệu ứng động - ảo: Chọn Slide Show/ custom Animation/ Add Effect/ Entrance/ More Effect/ Ra bảng Add Entrance Effect sau đó chọn các hiệu ứng theo mô hình động phù hợp/0k.(ảnh dưới) - Chọn biến cố sau hiệu ứng: Trong khung after Animation (cách hiển thị sau hiệu ứng) có các lựa chọn sau: Dont Dim: Không thực hiện gì. Hide after Animation: ẩn sau hiệu ứng. Hide on next mouse click: ẩn sau khi nhắp chuột. Sau khi đã lựa chọn hiệu ứng cho các đối tượng, có thể sử dụng nút để xem trước các hiệu ứng trước khi nhắp nút để lưu lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
  31. - Để mô hình chuyển động liên tục trong quá trình trình chiếu ta chọn hiệu ứng như con trỏ trong ảnh dưới đây. Sau đó chọn Timming/ Ra bảng ta chọn Until End Of Slide/ 0k. Sau khi thiết kế xong chương trình mô phỏng phải chạy thử chương trình để quan sát một cách tổng thể hiệu quả của chương trình (có phản ánh đúng nội dung, có đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học)không? Đây là bước quan trọng không thể bỏ qua bởi nó là giai đoạn thẩm định kết quả của quá trình thiết kế. -Trình diễn: - Chọn Slide Show/View Show hoặc ấn phím F5 hoặc chọn biểu tượng ở góc trái màn hình để bắt đầu trình diễn. - Đạt yêu cầu ghi lại : chọn Save as đặt tên file/ save. * Một số chú ý khi xây dựng tập tin trình diễn 1. Luôn nhớ nguyên tắc đơn giản và rõ ràng 2. Tinh giản và biểu tượng hoá nội dung 3. Nhất quán trong thiết kế 4. Chỉ nên nêu ra một ý tưởng lớn trong một Slide. 5. Chọn đồ hoạ cẩn thận trong trình diễn, để tránh gây phân tán sự chú ý 2.3.3. Quy trình sưu tầm Sưu tầm tư liệu trong dạy - học thực chất là một quá trình thu và phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
  32. thông tin, nó bao gồm các bước sau: B1: Chọn tư liệu cần tìm Việc xác định tư liệu chính xác, đầy đủ cho một bài dạy là rất quan trọng, vì vậy cần phải theo một quy trình chặt chẽ, logic như sau: Nghiên cứu bài học ở SGK Xác định mục tiêu Phân tích nội dung Lựa chọn phương pháp Chọn ra các tư liệu cần tìm Qua việc phân tích mục tiêu, nội dung, phương pháp của một bài học cụ thể ta dễ dàng tìm ra các tư liệu cần thiết kế các hoạt động học tập cho HS dựa trên nội dung bài học ở SGK. B2: Thu thập tư liệu a. Thu thập tư liệu từ CD, VCD, CD - ROM Có rất nhiều đĩa tư liệu được xử lí sẵn, xây dựng thành một mảng tư liệu nào đó như di truyền, sinh thái chúng ta chỉ cần lấy ra để dùng cho phù hợp với mục đích của mình. Đó là các đĩa CD, được các nhà chuyên môn sưu tầm và bán trên thị trường, như bộ đĩa Encarta, A - Level Biology, phần mềm sinh học, Biology II Ebook, các đĩa phim về các hiện tượng tự nhiên, Các đĩa CD, từ các GV sưu tầm trong quá trình giảng dạy, các học viên xây dựng trong quá trình làm luận văn, luận án, được truyền tay. Các đĩa CD rất tiện lợi, dung lượng lớn, là công cụ lưu trữ được nhiều loại thông tin như các bài viết, sách điện tử, các tranh, hình ảnh, mô hình tĩnh, động, các đoạn phim, b. Khai thác tư liệu từ Internet Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
  33. Để tìm kiếm một nội dung từ Internet, ta tiến hành theo các bước: - Xác định nội dung tìm kiếm - Chọn trang Web hay công cụ tìm kiếm phù hợp - Tìm kiếm - Phân loại, chọn lọc thông tin, lưu trữ Trước khi tìm kiếm chúng ta phải xác định được nội dung tìm kiếm là gì, tìm hình ảnh hay mô hình, phim từ đó mới chọn trang Web hay công cụ tìm kiếm cho phù hợp. Song song với quá trình tìm kiếm là việc lưu trữ thông tin ở dạng thô, nhưng phải chú ý ghi nguồn khai thác tư liệu. Có 2 mảng thông tin từ Internet mà chúng ta thường tìm kiếm đó là tìm kiếm thông tin chung (bao gồm thông tin dạng văn bản, tranh ảnh, sơ đồ ) và tìm kiếm hình ảnh; ở đây tác giả đề cập đến tìm kiếm tư liệu thuộc kênh hình và phim. b1. Tìm kiếm tư liệu thuộc kênh hình Sử dụng các công cụ tìm tin như Google, Altavista, Alltheweb để tìm kiếm các cơ sở dữ liệu có chứa hình ảnh. Các công cụ tìm tin có thể cung cấp hàng triệu các hình ảnh được sắp xếp theo mục lục hoặc những chủ đề khác nhau. * Công cụ tìm tin được sử dụng khi : - Không biết địa chỉ trang Web. - Khi cần tìm kiếm các trang Web mới. - Khi cần tìm kiếm các đề tài chuyên sâu hoặc phức tạp * Một số công cụ thông dụng để tìm hình ảnh: - - - - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
  34. * Cách sử dụng công cụ tìm tin: Mở công cụ tìm: Vào Internet Explorer, nhập địa chỉ công cụ tìm kiếm vào, ví dụ: bấm phím Enter, kết quả như sau: Ở đây có thể tìm thông tin trên Web nói chung hoặc tìm hình ảnh, nhóm, thư mục. Chẳng hạn ta chọn Web ta đánh vào ô tìm kiếm từ cần tìm, nhấn Enter. * Lưu ý khi tìm thông tin: - Từ khóa phải ngắn gọn, súc tích, phải khái quát được nội dung cần tìm. - Nếu tìm chưa phù hợp thì nên thu hẹp chủ đề, chọn những từ quan trọng, những mục quan trọng. - Xem xét kết quả mà chức năng tìm kiếm đưa ra. Nếu có quá nhiều kết quả, quay lại và thêm từ cho ô tìm kiếm. Nếu có quá ít kết quả, thu hẹp xóa bớt một số từ trong ô tìm kiếm hoặc tìm từ khác thay thế. - Thử xem qua những kết quả đầu tiên, nếu những trang đó chưa hữu ích lắm, thử quay lại và dùng từ tìm kiếm khác. * Các bước sử dụng công cụ tìm tin để tìm kiếm các hình ảnh. - Truy cập vào địa chỉ của công cụ tìm tin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
  35. - Kích chuột vào ô “Image” trên thanh công cụ tìm kiếm. - Nhập vào ô tìm kiếm từ hoặc cụm từ mô tả hình ảnh cần tìm. - Kích chuột vào nút “Search” hoặc nhấn phím “Enter” trên bàn phím (đối với một số trang Web hoặc công cụ dò tìm khác, từ “Search” được thay bằng “Go” hoặc “Find”). Khi đã có các hình ảnh, muốn xem chúng ở kích cỡ lớn hơn, đưa trỏ chuột đến hình ảnh đó, kích chuột vào hình bàn tay. Bên dưới hình ảnh phóng lớn có thể sẽ xuất hiện kèm theo trang Web chứa các hình ảnh đó. Có thể tìm kiếm các hình ảnh theo kích cỡ hoặc thể loại mong muốn nhờ chức năng tìm kiếm nâng cao. Ví dụ: Đối với Google. Com, dùng advanced image search để giới hạn các yếu tố của hình ảnh cần tìm. Các lựa chọn bao gồm các thông tin về kích cỡ, màu sắc, thể loại và nhiều yếu tố khác. Để tìm được hình ảnh phong phú và đa dạng chúng ta nên sử dụng từ khóa bằng tiếng Anh, sẽ lấy được rất nhiều hình ảnh từ các trang web nước ngoài, ví dụ khi tìm hình ảnh về thực vật, ta đánh từ khóa “Plant” vào ô tìm kiếm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
  36. Chọn hình ảnh phù hợp\Click chuột phải\Open in new Window\Hình ảnh cùng với trang Web chứa nó sẽ được mở, ngoài ra còn có thể có một số hình ảnh cùng loại với nó trong trang Web\Chọn hình ảnh\Lưu trữ (chú thích tên hình, ngày truy cập, địa chỉ Web ) * Lưu hình ảnh Web - Lưu riêng từng hình ảnh: Sau khi tìm được hình ảnh cần lấy, ta Click chọn hình ảnh muốn lưu, Click chuột phải, xuất hiện một Menu đơn, chọn Save Picture As, xuất hiện cửa sổ Save Piture. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
  37. Bước tiếp theo chọn đường dẫn (vị trí lưu), có thể đổi tên tập tin (File name) và cuối cùng chọn nút Save. (lưu ý: các hình ảnh thường có đuôi mặc định là .Jpg hoặc .gif). - Lưu nhiều hình ảnh vào một thư mục (Folder): Để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng, ta có thể lưu nhiều hình ảnh có cùng nội dung liên quan với nhau vào một thư mục bằng cách vào My Computer, chọn ổ đĩa cần tạo thư mục, tạo thư mục (Folder) và lưu tên cho dễ nhớ, logic, sau đó thực hiện thao tác lưu các hình ảnh giống như lưu từng hình ảnh riêng rẽ. Có thể Save các hình ảnh của cùng một bài dạy cụ thể, sau đó gom thành chương rồi thành từng phần theo một hệ thống logic. Ví dụ: Tổng hợp hình ảnh của chương trình sinh học 11 b2: Tìm kiếm phim (Video Clip, Flash, ) - Cách tìm kiếm dữ liệu: Nếu biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng Internet (phim, hình ảnh động, ) thì có thể nói đó cũng là một kho báu quý giá về tư liệu phục vụ công tác giảng dạy cho giáo viên, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học, thay vì trước đây ta chỉ biết sử dụng tranh hoặc mô hình. Cách tìm kiếm các đoạn phim (Video clip, Flash, ) rất thông dụng và đơn giản. Chúng ta cũng có thể sử dụng trực tiếp qua Yahoo.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
  38. Ta điền tên của loại phim (Video) cần tìm vào mục “Search” (nên sử dụng các từ khoá bằng tiếng anh để tìm được nhiều tư liệu), chọn tiếp mục “Video” và cuối cùng chọn mục “Web Saerch”, lúc đó sẽ xuất hiện các trang Web chứa các đoạn phim cần tìm. Ví dụ: tìm đoạn phim về hiện tượng bắt mồi của cây nắp ấm, ta gõ vào từ “Sarracenia”. - Lưu trữ phim (Video Clip, Flash, ) Đối với các dạng phim thông thường có các đuôi như: .aiv, .divx, .div, .mov, .mp4, thì việc lưu trữ (tải từ mạng) hoặc chép từ đĩa VCD vào máy tính cũng thực hiện tương tự các thao tác như lưu hình ảnh, chỉ khác là sau khi click chuột phải vào đối tượng thì ta chọn mục “Save Target As”, thay vì chọn “Save Picture As” như ở phần lưu hình ảnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
  39. Đối với các phim hoạt hình Flash thì không thể tải trực tiếp như cách trên mà phải dùng đến một phần mềm thông dụng để tải chúng (phần mềm Save FlashPlayer), sau khi cài đặt phần mềm này, ta bắt đầu thao tác tìm tư liệu (vào các trang Web có chứa các phim hoạt hình Flash), ta chạy các đoạn phim này trực tiếp trên trang web, sau đó ta kích hoạt chương trình SaveFlashPlayer, xuất hiện hộp thoại, chọn , sẽ có một list danh sách các đoạn phim hoạt hình Flash mà ta đã xem qua trước đó, lúc này ta chỉ việc copy chúng vào kho dữ liệu của mình và sử dụng (lưu ý: để chạy được các đoạn phim hoạt hình Flash, ta cần có thêm phần mềm SAFlashPlayer hoặc các phần mềm hỗ trợ khác). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
  40. B3: Phối hợp c¸c phÇn mÒm tin học kh¸c để xử lí tư liệu * Xử lí kênh hình Chỉnh sửa sơ đồ, hình ảnh, tổng hợp, chọn lọc và phân loại các loại tư liệu thuộc kênh hình. Nếu là các hình ảnh được lấy từ các trang Web hay các đĩa CD tiếng Việt thì ta có thể sử dụng luôn mà không cần xử lý, chỉ cần làm tăng tính trực quan như phối màu, tăng giảm kích thước, theo ý đồ của mình. Đối với các hình ảnh chú thích bằng tiếng nước ngoài thì ta cần phải dịch chính xác, chú thích lại bằng tiếng Việt, cắt những phần không cần thiết có thể sử dụng phần mềm ScreenHunter 4.0 Free để chụp hình; phần mềm Paint, ACD Photo Editor, Adobe Photoshop để chỉnh sửa hoặc vẽ texbox đánh ghi chú vào và chèn lên phần ghi chú tiếng nước ngoài. * Xử lí phim: Đối với các đoạn phim, dùng phần mềm HeroSoft 3000 để cắt xén, phần mềm Easy Video Joiner hoặc Proshow Gold 3.0 1942 hoặc Rejump để nối phim, tải Flash dùng phần mềm SaveFlashPlayer, chuyển Flash thành phim Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
  41. dùng phần mềm Anvsoft Flash To Video Converter, dùng phần mềm Cool Edit Pro để cắt nhạc B4: Chạy thử chương trình mô phỏng Sau khi xử lí xong chương trình mô phỏng người xử lí phải chạy thử chương trình để quan sát một cách tổng thể hiệu quả của chương trình (có phản ánh đúng nội dung, có đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học) không? Đây bước quan trọng không thể bỏ qua bởi nó là giai đoạn thẩm định kết quả của quá trình xử lí. B5: Chỉnh sữa (nếu cần). Sau khi chạy thử chương trình, tác giả rút ra nhận xét về kết quả của chương trình mô phỏng. Nếu trong chương trình còn có những phần nào chưa hợp lí sẽ phải yêu cầu chỉnh sửa lại mô hình để đem lại hiệu quả cao nhất của chương trình mô phỏng đã xử lí. Bảng thống kê các cơ chế và quá trình sinh lý thực vật đã thiết kế và sưu tầm: Thiết kế/ STT Cơ chế / Quá trình Bài Chương Phần mềm Sưu tầm 1 Cơ chế vận chuyển Trao đổi nước ở Sưu tầm Phim nước từ đất vào thực vật Thiết kế PowerPoint mạch gỗ 2 Quá trình vận Sưu tầm Chuyển chuyển nước ở thân hóa vật Thiết kế PowerPoint chất và 3 Cơ chế vận chuyển Thiết kế PowerPoint năng bị động các chất Sưu tầm lượng khoáng 4 Cơ chế vận chuyển Sưu tầm Flash chủ động các chất khoáng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
  42. 5 Cơ chế vận chuyển Sưu tầm Phim H2O, chất khoáng và chất hữu cơ 6 Quá trình trao đổi Trao đổi Nitơ ở Sưu tầm PowerPoint Nitơ ở thực vật thực vật 7 Quá trình quang hợp Khái niệm về Sưu tầm Flash quang hợp 8 Chu trình cố định Sưu tầm PowerPoint CO2 ở thực vật C4 Quang hợp ở các 9 Chu trình cố định Sưu tầm PowerPoint nhóm thực vật CO2 ở thực vật CAM 10 Quá trình hô hấp Hô hấp ở thực Sưu tầm Flash vật 11 Cơ chế hướng đất Vận động hướng Sưu tầm Phim 12 Cơ chế hướng sáng động Sưu tầm PowerPoint 13 Cơ chế vận động Sưu tầm Phim cảm ứng của lá cây trinh nữ Cảm 14 Cơ chế bắt mồi của Vận động cảm ứng Sưu tầm Phim cây ăn sâu bọ ứng 15 Cơ chế vận động Sưu tầm Phim quấn vòng của tua cuốn 16 Chu kì sinh trưởng Sự sinh trưởng Sinh Sưu tầm PowerPoint và phát triển ở cây và phát triển ở trưởng một năm thực vật và phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
  43. 17 Cơ chế ra hoa ở cây Các chất điều triển Sưu tầm PowerPoint ngày ngắn và cây hòa sự ra hoa ở ngày dài thực vật bậc cao 18 Chu trình sống của Sinh sản hữu Sưu tầm PowerPoint Sinh sản thực vật hạt kín tính ở thực vật 2.3.4. Hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình mô phỏng 2.3.4.1. Hướng dẫn cách khởi động đĩa CD Để thuận tiện cho GV khi sử dụng đĩa CD có chứa chương trình mô phỏng, chúng tôi định dạng đĩa ở chế độ tự khởi động (Autorun). Vì vậy, khi sử dụng đĩa, người sử dụng chỉ việc đưa đĩa chứa chương trình mô phỏng vào ổ CD - ROM và chờ trong giây lát, máy tính sẽ tự chạy và xuất hiện các thư mục chứa chương trình mô phỏng. Từ trang này, ta có thể truy xuất các nội dung chứa trong đó bằng cách chỉ chuột vào mục cần tìm, kích duoble chuột trái (hoặc nhấp chuột phải chọn Open) để mở nội dung cần tìm. 2.3.4.2. Hướng dẫn cách cài đặt các phần mềm hỗ trợ xem các chương trình mô phỏng trên đĩa CD. Vì các tư liệu dùng để xây dựng nên chương trình mô phỏng có rất nhiều định dạng file khác nhau; do vậy, để xem được đầy đủ và toàn diện tất cả các tư liệu trong đĩa CD, người sử dụng cần đảm bảo rằng trong máy tính của họ có cài đặt các phần mềm cho phép họ xem được các file đó. Để người sử dụng có thể xem được tất cả các tư liệu trong trường hợp máy tính không cài sẵn các chương trình hỗ trợ đó, chúng tôi đã cung cấp một số phần mềm cho phép xem các tư liệu trong đĩa CD và hướng dẫn cách cài đặt các phần mềm đó trong mục “Trợ giúp”. Cụ thể, để cài đặt các phần mềm hỗ trợ xem các tư liệu, người sử dụng thực hiện các thao tác sau : - Kích chuột vào thư mục “Trợ giúp”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
  44. - Đọc phần hướng dẫn cài đặt các phần mềm hỗ trợ và làm theo hướng dẫn đó để cài đặt tất cả các phần mềm mà máy tính của người sử dụng chưa có. Sau khi cài đặt hết các phần mềm hỗ trợ việc xem các chương trình mô phỏng, người sử dụng có thể xem được đầy đủ tất cả các tư liệu đã được cung cấp trong đĩa CD. 2. 4. SỬ DỤNG CÁC MÔ h×nh ¶o ĐỂ THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY - HỌC CÁC CƠ CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SINH LÝ THỰC VẬT THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS. Hiện nay, trong dạy - học tích cực, để tổ chức các hoạt động học tập cho HS, người ta thường sử dụng các biện pháp như: sử dụng câu hỏi, bài tập; sử dụng phiếu học tập; sử dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề Tuy nhiên, để thiết kế được các câu hỏi, bài tập, tình huống học tập đòi hỏi người GV phải có năng lực sư phạm tốt, biết cách khai thác nội dung SGK, phân chia các thành phần kiến thức cho phù hợp, loại kiến thức nào nên dùng câu hỏi, kiến thức nào nên dùng bài tập hay phiếu học tập, kiến thức nào có thể thiết kế thành tình huống học tập Sau khi phân loại kiến thức phù hợp với các biện pháp rồi, GV lại phải làm thế nào để thiết kế các câu hỏi, bài tập, tình huống ? sử dụng trực tiếp nội dung SGK hay dựa trên một loại PTDH nào đó? Nếu chỉ sử dụng SGK để thiết kế các câu hỏi, bài tập, tình huống dạy - học thì chỉ mới phát triển được khả năng tìm ý của HS; còn bản chất kiến thức đó như thế nào HS khó có thể hiểu thấu. Mặt khác cũng hạn chế khả năng quan sát, nhận xét và phát triển các kỹ năng tư duy cho HS. Vì vậy, sử dụng SGK kết hợp với một loại PTDH nào đó sẽ khắc phục được những khó khăn trong việc thiết kế các câu hỏi, bài tập, phiếu học tập của GV. Khi GV sử dụng PTDH để tổ chức hoạt động học tập cho HS, có thể cùng lúc phát triển ở các em nhiều kỹ năng như: quan sát, nhận xét, phân tích, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
  45. tổng hợp, so sánh Lúc này, PTDH lại đóng vai trò là nguồn tri thức chủ yếu, còn SGK được dùng với tư cách là để đối chiếu, xác nhận, chính xác hóa lại những kiến thức HS rút ra từ việc trả lời các câu hỏi, bài tập, phiếu học tập thông qua việc sử dụng PTDH của GV. Thật vậy, việc kết hợp sử dụng PTDH và SGK để thiết kế các hoạt động học tập phát huy rất tốt tính tích cực học tập của HS, HS hoàn toàn chủ động tìm kiếm, khám phá kiến thức, còn GV chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động của HS; giờ học diễn ra theo đúng tính chất dạy - học lấy HS làm trung tâm. Với các tư liệu đẹp, phong phú, chú thích rõ ràng, dễ quan sát; các đoạn phim hoạt hình hay Video mô tả chi tiết các cơ chế và quá trình sinh lí thực vật. Chương trình mô phỏng cung cấp cho GV các PTDH hữu hiệu để có thể dễ dàng thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá cho HS. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra một số ví dụ minh họa cho việc sử dụng các chương trình mô phỏng để thiết kế các hoạt động học tập theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. (Đây chỉ là những ví dụ có tính chất minh họa, GV có thể dựa theo đó để thiết kế các hoạt động tương tự trong giáo án của mình hoặc có thể có những cách tổ chức khác là tuỳ thuộc vào dụng ý sư phạm của mỗi người đối với mỗi bài học cụ thể). Ví dụ 1: Dạy bài 23: Vận động hƣớng động (trang 97) Để minh họa cho các loại vận động hướng động, SGK đưa các hình 23.1; 23.2a; 23. 2b; 23.3; 23.4. Các hình này tuy mô tả được các loại vận động hướng động, thế nhưng chúng là các hình tĩnh nên chưa thể hiện được hết tính động, cũng như các cơ chế vận động hướng động. Do vậy chúng tôi đã sưu tầm và thiết kế để bổ sung thêm một số đoạn phim sau kết hợp với một số hình ảnh trong SGK: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
  46. - Đoạn phim 1: Hướng đất dương - Đoạn phim 2: Hướng đất âm - Đoạn phim 3: Hướng sáng dương Sau khi đã có đầy đủ các tư liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động học tập cho HS như sau: * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm vận động hướng động * Thao tác 1: - GV phát phiếu học tập số 1 với nội dung như sau: Điều kiện chiếu sáng Phản ứng sinh trưởng của cây non Chiếu sáng từ một phía Trong tối hoàn toàn Chiếu sáng từ mọi phía - GV chiếu H1 mô phỏng quá trình sống của cây với các điều kiện chiếu sáng khác nhau. H1: Cây với các điều kiện chiếu sáng khác nhau - Yêu cầu HS quan sát và hoàn thành phiếu học tập số 1 * Thao tác 2 : - HS hoàn thành phiếu học tập. * Thao tác 3: - GV gọi một vài HS trình bày kết quả. - GV nhận xét và chiếu đáp án đúng. (?) Khi kích thích ánh sáng từ một hướng phản ứng từ hai phía cơ quan của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
  47. thân cây như thế nào? - HS: không đồng đều: một phía sinh trưởng chậm hơn phía kia. * Thao tác 4: - GV nhấn mạnh đó là quá trình hướng động. (?) Thế nào là hướng động? Có mấy loại hướng động? - HS: + Hướng động là phản ứng sinh trưởng không đồng đều tại 2 phía cơ quan của cây đối với kích thích từ một hướng của tác nhân ngoại cảnh. + Có 2 loại hướng động: hướng động dương và hướng động âm * Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại vận động hướng động * Thao tác 1: - GV phát phiếu học tập số 2 với nội dung: Các kiểu Khái niệm Tác nhân Cơ chế chung Vai trò hướng động Hướng đất Hướng sáng Hướng nước Hướng hóa - GV chiếu lần lượt các đoạn phim 1, 2, 3 và các hình 2, 3 mô phỏng các loại hướng động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
  48. Phim số 1: Hướng đất dương Phim số 2: Hướng đất âm Phim số 3: Hướng sáng dương Hình số 2: Hướng nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
  49. Hình số 3: Hướng hóa - Yêu cầu HS quan sát các đoạn phim và hình ảnh để hoàn thành phiếu học tập số 2. * Thao tác 2:- HS sau khi quan sát sẽ hoàn thành phiếu học tập. * Thao tác 3: - GV gọi một vài HS trình bày kết quả. - GV nhận xét và chiếu đáp án đúng. - HS ghi vào vở nội dung bài học. * Hoạt động 3 : Củng cố, hoàn thiện kiến thức * Thao tác 1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là hướng động? Có những loại hướng động nào? (?) Cơ chế chung của các loại hướng động? (?) Vai trò của các hướng động trong đời sống của thực vật? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Ví dụ 2: Dạy bài 34: Sự sinh trƣởng và phát triển ở thực vật Để minh họa cho chu kì sinh trưởng và phát triển ở cây một năm, SGK đưa các hình 34.1 và hình 34.2 để minh họa đặc điểm để so sánh giữa cây một lá mầm và cây hai lá mầm. Chúng tôi đã thiết kế hình ảnh động để mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm cũng như đã sưu tầm thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
  50. các hình ảnh như sau: - Đoạn phim 1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm - H1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm - H2: Sinh trưởng sơ cấp của thân ; H3: Mô phân sinh ngọn - H4: Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp của cây thân gỗ ; H5: Giải phẩu khúc gỗ Sau khi đã có đầy đủ các tư liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động học tập cho HS như sau: * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng và phát triển * Thao tác 1: - GV chiếu H1 mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm. H1: Chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm. - Yêu cầu HS quan sát hình kết hợp với thông tin trong SGK để trả lời câu hỏi sau: (?) Cho biết giai đoạn nào là sinh trưởng và giai đoạn nào là phát triển? (?) Thế nào là sinh trưởng và thế nào là phát triển? (?) Trong giai đoạn sinh trưởng có xảy ra phát triển không? Và ngược lại? (?) Tốc độ của quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
  51. * Thao tác 2: - HS quan sát hình, nghiên cứu SGK trả lời : + Sinh trưởng là quá trình tăng không thuận nghịch kích thước cơ thể thực vật do tăng số lượng và kích thước tế bào. + Phát triển là quá trình bao gồm sự sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái + Sinh trưởng và phát triển là 2 quá trình liên tiếp xen kẽ nhau + Tốc độ của quá trình sinh trưởng và phát triển không giống nhau * Thao tác 3: - GV tiếp tục chiếu phim mô phỏng chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm, yêu cầu HS quan sát và cho biết: (?) Các giai đoạn trong chu kì, trình bày đặc điểm của từng giai đoạn? (?) Nắm bắt các giai đoạn trong chu kì sinh trưởng, phát triển của cây một năm ta ứng dụng vào thực tế như thế nào? Cho ví dụ? - HS sau khi quan sát phim sẽ trả lời: + Các giai đoạn trong chu kì sinh trưởng và phát triển của cây một năm: Nảy mầm, mọc lá, sinh trưởng mạnh, ra hoa, tạo quả, quả chín. + Nắm bắt các giai đoạn để có thể kết thúc ở một giai đoạn nào đó của chu kì tuỳ theo mục đích yêu cầu sử dụng trong đời sống hay công nghệ hay để giống * Hoạt động 2: Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp * Thao tác 1: - GVchiếu H2, H3 mô phỏng quá trình sinh trưởng sơ cấp của thân. H2: Sinh trưởng sơ cấp của thân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
  52. H3: Mô phân sinh ngọn - Yêu cầu HS quan sát hình và chỉ rõ vị trí, kết quả của quá trình sinh trưởng sơ cấp của thân rồi rút ra kết luận chung về sinh trưởng sơ cấp của cây là gì? * Thao tác 2: - HS: Sinh trưởng sơ cấp của cây là sinh trưởng làm tăng chiều dài của thân và của rễ do hoạt động phân bào nguyên phân của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ * Thao tác 3: - GV chiếu H4, H5 mô phỏng quá trình sinh trưởng sơ cấp, thứ cấp của thân và giải phẩu khúc gỗ. H4: sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp ở cây thân gỗ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
  53. H5: Giải phẩu khúc gỗ - Yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh trưởng thứ cấp? (?) Nhóm thực vật một lá mầm hay hai lá mầm có sinh trưởng thứ cấp? (?) Kết quả của kiểu sinh trưởng đó là gì? (?) Các tế bào ngoài cùng (bần) của vỏ cây gỗ được sinh ra từ đâu? * Thao tác 4: - Sau khi quan sát HS trả lời: + Sinh trưởng thứ cấp làm cho cây lớn về chiều ngang do hoạt động của mô phân sinh bên tạo ra + Nhóm thực vật hai lá mầm có kiểu sinh trưởng thứ cấp + Quá trình này tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và libe thứ cấp + Hoạt động của tầng phát sinh vỏ tạo ra: vỏ cây (bao gồm: libe thứ cấp, tầng sinh bần và bần) * Hoạt động 3: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển - GV: yêu cầu HS Nghiên cứu SGK kết hợp với kiến thức trong thực tế hãy cho biết các yếu tố bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây? - HS: + Yếu tố bên trong: Đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của các giống, loài cây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
  54. Hoocmon thực vật điều tiết tốc độ sinh trưởng của cây + Yếu tố bên ngoài Độ ẩm Nhiệt độ Ánh sáng Phân bón * Hoạt động 4 : Củng cố, hoàn thiện kiến thức * Thao tác 1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh trưởng và phát triển? Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển? (?) Nắm bắt chu kì sinh trưởng và phát triển của cây để làm gì? (?) Thế nào là sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp? (?) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Ví dụ 3: Dạy bài: Sinh sản hữu tính ở thực vật (Trang 163) Để minh họa cho chu kì phát triển từ hạt đến hạt ở thực vật bậc cao, SGK đưa các hình 42.1 và hình 43.2 ; tuy nhiên đây chỉ là hình ảnh tĩnh không mô phỏng được bản chất bên trong của quá trình. Thế nên chúng tôi đã thiết kế hình ảnh động để mô phỏng chu trình sống của thực vật hạt kín như sau: - Đoạn phim 1: Chu trình sống của thực vật hạt kín. Sau khi đã có đầy đủ các tư liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động học tập cho HS như sau: * Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm sinh sản hữu tính * Thao tác 1: - GV trình bày ví dụ: Ở cừu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
  55. P: Cừu đực x Cừu cái  Giảm phân GP: Giao tử đực (n) ; Giao tử cái (n)  Thụ tinh F1: Cừu con (2n) (?) Đây có phải là hình thức sinh sản vô tính không? Giải thích? - HS: Không phải sinh sản vô tính * Thao tác 2: - GV: Đây là hình thức sinh sản hữu tính. (?) Thế nào là sinh sản hữu tính? - HS: Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực (n) và giao tử cái (n) thành hợp tử (2n) thông qua thụ tinh. * Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật bậc cao * Thao tác 1: - GV chiếu phim về chu trình sống của thực vật hạt kín (bên dưới). - Yêu cầu HS quan sát và hoàn thành phiếu học tập (bên dưới): * Thao tác 2: - HS quan sát phim và hoàn thành phiếu học tập - GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả, sau đó nhận xét và đưa ra đáp án. Phim: Chu trình sống của thực vật hạt kín Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
  56. * Thao tác 3: - GV yêu cầu HS xem kết quả ở phiếu học tập kết hợp với thông tin ở SGK trình bày nội dung bài học vào vở theo hệ thống câu hỏi sau: (?) Thế nào là sự thụ phấn và sự thụ tinh? (Hình thành hạt phấn? Hình thành túi phôi? Thụ phấn? Nảy mầm của hạt? Thụ tinh?) (?) Sự tạo quả và kết hạt diễn ra như thế nào? (?) Sự chín của quả và hạt? * Thao tác 4: HS sau khi quan sát phim, hoàn thành phiếu học tập sẽ trả lời: 1. Sự thụ phấn và thụ tinh: - Hình thành hạt phấn: + Từ mỗi 1 tế bào mẹ trong bao phấn (2n) giảm phân cho 4 tiểu bào tử đơn bội (n). + Mỗi tế bào con (n) nguyên phân  Hạt phấn (n) : - Tế bào ống phấn (n) - Tế bào sinh sản (n) + Tế bào sinh sản (n) nguyên phân  Hai giao tử đực (tinh trùng) - Hình thành túi phôi: + Từ mỗi 1 tế bào mẹ của noãn (2n) giảm phân : -3 tế bào dưới (tiêu biến) -1 tế bào (sống sót) + 1 tế bào sống nguyên phân 3 lần liên tiếp  cấu trúc gồm 7 tế bào và 8 nhân gọi là túi phôi chứa: noãn cầu đơn bội (tế bào trứng), nhân phụ (2n), 2 tế bào kèm, 3 tế bào đối cực. - Thụ phấn: + Định nghĩa: Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến đầu nhụy của hoa cùng loài + Hình thức: Tự thụ phấn và giao phấn + Tác nhân: Gió hoặc côn trùng Phiếu học tập: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
  57. Hoa ( ) ( ) Bao phấn Noãn Tế bào mẹ hạt phấn ( ) ( ) ( ) ( ) 4 đại bào tử đơn bội (3 tế bào tiêu biến) Nguyên phân 1 lần ( ) Hạt phấn Túi phôi Tế bào sinh sản Tế bào ống phấn ( ) ( ) ( ) Nhân lưỡng bội Trợ bào Tế bào đối cực (n) (2n) Sau thụ phấn ( ) Ống phấn Hợp tử ( ) ( ) Nội nhũ Phôi Hạt/ Quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
  58. - Nảy mầm của hạt phấn: Hạt phấn rơi vào đầu nhụy nảy mầm mọc ra một ống phấn. Ống phấn theo vòi nhụy đi vào bầu nhụy, hai giao tử đực được ống phấn mang tới noãn - Thụ tinh: + Thụ tinh là sự hợp nhất giữa giao tử đực và giao tử cái tạo hợp tử + Ống phấn qua lỗ noãn vào túi phôi + Nhân tế bào ống phấn tiêu biến + Nhân tế bào sinh sản nguyên phân  2 giao tử đực (tinh trùng) + Giao tử đực thứ nhất (n) + noãn (n)  hợp tử (2n)  phôi + Giao tử đực thứ hai (n) + nhân phụ (2n)  hợp tử (2n)  phôi nhũ (3n) Sự thụ tinh như trên là thụ tinh kép và không cần nước 2. Sự tạo quả và kết hạt: - Noãn (thụ tinh)  hạt (vỏ, phôi, phôi nhũ) Có hai loại hạt: + Hạt nội nhũ (hạt cây một lá mầm). Nội nhũ chứa chất dinh dưỡng dự trữ + Hạt không nội nhũ (hạt cây hai lá mầm). Chất dinh dưỡng dự trữ trong lá mầm - Quả do bầu nhụy phát triển thành Quả đơn tính: Do noãn không thụ tinh và do xử lí thành quả không hạt: auxin, giberelin 3. Sự chín của quả và hạt: Khi quả chín diễn ra các biến đổi về màu sắc, mùi vị, độ mềm và hô hấp mạnh * Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng dụng trong nông nghiệp * Thao tác 1: - GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK kết hợp với kiến thức thực tế trả lời câu hỏi: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
  59. (?) Làm thế nào để quả chín nhanh? (?) Muốn tạo quả không hạt ta phải làm gì? * Thao tác 2: - HS: + Dùng etilen làm quả chín nhanh + Dùng auxin, giberelin để tạo quả không hạt * Hoạt động 4: Củng cố, hoàn thiện kiến thức * Thao tác 1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: (?) Thế nào là sinh sản hữu tính? (?) Trình bày đặc điểm của các giai đoạn trong chu trình sống của thực vật hạt kín? * Thao tác 2: HS suy nghĩ trả lời các câu hỏi của GV. * Thao tác 3: GV nhận xét, chốt lại kiến thức của bài học và dặn dò về nhà. Qua các ví dụ minh họa về cách sử dụng các chương trình mô phỏng như trên, một lần nữa ta có thể thấy chương trình mô phỏng hơn hẳn các PTDH khác ở chỗ nó tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể dễ dàng thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập khám phá cho HS, giúp các em có thể tích cực, chủ động tìm tòi và lĩnh hội kiến thức cũng như phát triển ở các em nhiều kỹ năng, cả về kỹ năng hành động và kỹ năng tư duy. 2.5. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp dạy học Bài giảng được thiết kế gồm 5 bước: Bước 1: xác định kiến thức sẵn có Bước 2: xác định mục tiêu của bài học (đầu ra mong muốn) Bước 3: Phân tích nội dung dạy học - Nội dung dạy học được chia từng đơn vị kiến thức nhỏ tương ứng với các slide chính trong bài soạn. - Chính xác hoá các nội dung đó (nếu có). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
  60. - Dự kiến những sai lầm điển hình có thể gặp ở học sinh để xây dựng bài soạn, cụ thể là các phương án trả lời. Bước 4: Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, phim khoa học, xây dựng sơ đồ biểu bảng phù hợp với nội dung đã xác định và sử dụng một số phần mềm để thiết kế giáo án. Bước 5: Soạn giáo án trên PowerPoint 2.6. Quy trình thiết kế giáo án bằng phần mềm PowerPoint * Mở PowerPoint chọn kiểu dáng và định dạng tổng quát cho tài liệu Mở PowerPoint: Start/Programs Microsoft PowerPoint  Chọn lệnh Out putoption. - Chọn cách mở chương trình diễn: khi trình PowerPoint hiển thị hộp thoại PowerPoint có 2 cách mở chương trình diễn để bạn chọn. + Thiết kế chương trình diễn mới: nhấn chọn Creat a new presentation using, ở đây có 3 loại mẫu để tạo các trang trình diễn mới. Các mẫu trình diễn tự động (Auto Content wizard); các mẫu trình diễn có sẵn (Tempalte); trang trình diễn để trống để bạn tự tạo (Blank presentation). + Mở trang trình diễn đã có (open an existing presentation): nếu chạy thì hộp thoại danh sách các trang trình diễn do bạn đã thiết kế được hiển thị, bạn hãy chọn vào tên mẫu nào đó để mở ra: nhấn đúp chuột  chọn tên Open. - Định dạng trang trình diễn: PowerPoint cung cấp những tuỳ chọn định dạng văn bản cao cấp, đồng thời cung cấp nhiều tính năng tự động. Các kiểu mẫu thiết kế của PowerPoint bao gồm các yếu tố như: màu sắc font chữ, kích cỡ font và các thông số định dạng khác được thiết kế để phối hợp với nhau một cách hoàn hảo. Trước khi thiết kế nội dung bài giảng chi tiết cho từng slide lưu ý: diện tích một Slide được chia làm 3 vùng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Vì thế cần định dạng cho cả 3 phần đó cho tất cả các Slide mà bạn sắp thiết kế. Bạn hãy gọi lệnh: View/Master/Slide Master Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
  61. hộp thoại Slide được hiển thị. Có thể định dạng văn bản theo những cách khác nhau. + Sử dụng hộp thoại font để thực hiện một số thay đổi và thiết kế các mặc định cho font chữ. + Áp dụng kiểu định dạng riêng biệt bằng cách sử dụng các nút trên thanh công cụ formatting. Nếu muốn thiết lập toàn bộ font chữ của file là tiếng Việt vào: menu/format/font/vntime/ok. * Nhập nội dung cho từng Slide + Nhập nội dung dưới dạng văn bản: Cách 1: Ở thanh menu Drawing cuối màn hình nhấn trỏ chuột vào ô hình chữ nhật, sau đó vẽ ô ở màn hình và bấm phím phải trong ô rồi vào mục Add text để viết chữ, chọn font chữ, kiểu chữ và kích cỡ mong muốn trên thanh công cụ. Cách 2: Nhấp trỏ chuột vào mục Add text rê chuột trái trên màn hình tại vị trí muốn nhập văn bản tạo hình chữ nhật có đường kẻ viền nhập văn bản. Mỗi đơn vị kiến thức tương ứng với một Slide bao gồm liều kiến thức và câu hỏi, Slide phụ là gợi ý dẫn dắt học sinh. - Vẽ đối tượng đồ hoạ: Để liên kết các nội dung trong một Slide hay thể hiện mối quan hệ giữa chúng, bạn có thể sử dụng một số chức năng của thanh công cụ Drawing ở đáy cửa sổ PowerPoint để thiết kế đồ hoạ theo ý muốn. Ví dụ: + Muốn tạo mũi tên hay đường thẳng liên hệ giữa các kiến thức hoặc tạo hình khối bạn thực hiện như sau: từ thanh công cụ Drawing nhấn nút Arrow (mũi tên) hoặc nút Line (đường thẳng) hoặc Rectangle (hình chữ nhật) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
  62. đưa trỏ chuột về khung thiết kế  con trỏ biến thành dấu cộng, kéo con trỏ về vị trí vẽ hình, nhả chuột khi hình đã được tạo dạng theo ý muốn. + Muốn cho các đối tượng vừa vẽ hấp dẫn hơn, bạn có thể đánh bóng hoặc tạo hiệu ứng 3D. Muốn tăng thêm sự hứng thú đối với học sinh có thể tô màu sắc cho đồ hoạ bằng cách: chọn đối tượng đồ hoạ  kích file/color hoặc line color tuỳ đối tượng màu sắc đối tượng. + Muốn cho các đối tượng xuất hiện lần lượt trên tiến trình dạy học trên một Slide hoặc cho chúng xuất hiện cùng lúc bạn chọn đối tượng thứ nhất, sau đó giữ phím Shift trong khi bạn chọn đối tượng các đối tượng tiếp theo  chọn Group trong Drawing, thì các đối tượng được nhóm trong một nhóm và nằm trong một khung viền. - Tạo biểu đồ: chọn file/New Slide  chọn mẫu thiết kế chứa biểu đồ trong cửa sổ New Slide  một Slide được chọn và bố cục biểu đồ  nhấn đúp biểu đồ và tại biểu đồ  một cửa sổ kiểu bảng tính chứa các dữ liệu mẫu xuất hiện, cuối cùng nhấn Ok. * Sử dụng các hiệu ứng của PowerPoint để hoàn thiện nội dung và hình thức cho các Slide - Thay đổi kiểu dáng của Slide Format/Slide sorter view/Apply Designs  hộp thoại Apply Designs hiển thị, trong đó có danh sách 17 định dạng để chọn kiểu dáng ở Preview nhấn Apply để chọn, bạn sẽ có kiểu mới thay thế kiểu cũ của trang trình diễn. - Cách tạo màu: + Tạo màu nền Slide: Mở Format/Background  hộp thoại Background hiển thị 2 cách tạo màu nền: Cách 1: Mở More Colors cho phép chọn hoặc pha màu mới. Chọn màu vào Color/Standard  nhấn chuột vào ô hình lục giác để có màu ưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
  63. thích. Pha màu vào Color/Custum  di chuyển trỏ hình chữ nhật để chọn màu, hoặc nút tăng giảm độ đậm nhạt của màu sắc theo yêu cầu. Cách 2: Mở Fill effects  có nhiều màu có sẵn và có thể pha trộn tạo màu nền mới, trong Fill effects có hộp thoại để bạn chọn màu sắc, nét kẻ viền, pha màu đậm, nhạt theo chiều dọc hay ngang tuỳ thích. Bạn chọn các đặc tính đó ở Gradient. Trong Gradient có thể phối hợp hai nhóm lệnh: One Color (một màu), Two Color (hai màu) và Preset (được định trước). Nếu muốn pha trộn màu, bạn hãy nhấn chọn More Color để có bảng pha màu như đã giới thiệu ở trên. + Tạo màu cho chữ: Bôi đen toàn bộ chữ đó  Format  Font  chọn Color  chọn màu cho chữ theo ý muốn và bấm OK để hoàn tất việc chọn màu. + Tạo các dạng hình khối: trên thanh Drawing ở cuối màn hình, chọn công cụ vẽ khối hình vuông hay tròn, khi vẽ xong hình trên PowerPoint, muốn tạo khối ta đưa trỏ chuột đánh dấu vào hình vẽ đó  chọn hình khối mà mình mong muốn trên thanh công cụ Drawing. Cách tạo màu cho hình khối cũng tương tự như việc chọn màu cho phông nền Slide. - Chèn hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, đoạn phim vào Slide: Để tăng thêm hiệu quả của phần mềm dạy học, tăng tính mỹ thuật và gây hứng thú cho học sinh, bạn có thể chèn vào Slide: hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, phim video Cách làm như sau: Chọn Slide Show  chọn Slide mà bạn muốn chèn thêm hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, phim video  chèn đối tượng mong muốn vào Slide  gọi lệnh Insert/Picture xuất hiện hộp thoại có danh mục bạn cần chọn  nhấn Insert để chèn vào Slide đang kích hoạt. - Cho chữ chạy: khi đã soạn xong chữ, font chữ, màu chữ bấm chuột vào phần chữ sao cho nó có một đường toàn nét chấm mờ bao quanh, bấm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
  64. phím phải chuột/Custom Animation  màn hình tạo kỹ xảo cho chữ sẽ hiện ra. Trong Effects, chọn một Effects thích hợp. Sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo đó. Chọn cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần Introduce Text. * Cách tạo nút tác động liên kết giữa các Slide tạo một giáo án hoàn chỉnh Để đặt một nút tác động trong một Slide PowerPoint bạn hãy chọn Slide Show Action Buttons  Palete Buttons sẽ xuất hiện: cung cấp 12 nút tác động khác nhau. Bạn cũng có thể tạo một nút tác động từ thanh công cụ Drawing bằng cách chọn AutoShapes Action Buttons  xuất hiện 12 nút tác động. Nhấn trỏ chuột vào biểu tượng nút tác động ưa thích, nháy trỏ chuột lên màn hình tại vị trí muốn đặt nút tác động xuất hiện hộp thoại Action Setting. Nút tác động cũng tương tự như các đối tượng khác trong PowerPoint, bạn có thể dễ dàng di chuyển, điều chỉnh kích cỡ, sao chép, xoá và định dạng nó. - Định dạng: nháy chuột phải vào nút tác động xuất hiện hộp thoại, tiến hành định dạng. - Viết văn bản trong nút tác động: nháy chuột vào mục Add Text trên thanh Drawing, sau đó nháy chuột vào nút tác động rồi nhập văn bản. * Chạy thử chương trình Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ, phía dưới màn hình để trình diễn tài liệu mà bạn đã thiết kế. * Đặt tên chương trình và ghi lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
  65. MỘT SỐ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH Dưới đây tôi cung cấp một số thuật ngữ tiếng Anh hay gặp phải khi các bạn sử dụng phần mềm Microsoft Word và Powerpoint để tham khảo. Tên thuật ngữ Nghĩa Background Màu nền. Có thể là màu nền trang văn bản, màu nền của slide hoặc màu nền của một đối tượng nào đó Border Khung viền của trang văn bản hoặc các đường trên một bảng (Table) Bullet Dấu đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản Case Chữ viết in hoa Chacracter Ký tự Choice Chọn một lựa chọn nào đó. Ví dụ chọn menu File, tiếp theo chọn Open. Collumn Cột tài liệu Color scheme Gam màu. Có thể gồm rất nhiều màu sắc để tô cho tập hợp các đối tượng tương ứng. Ví dụ: tập hợp màu các đối tượng trên mỗi slide là một Color scheme Copy Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard Cut Thao tác sao chép nội dung thông tin đang được chọn vào bộ nhớ đệm Clipboard đồng thời xoá bỏ các thông tin đang chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
  66. Document Tài liệu, bao gồm toàn bộ các loại thông tin có trên cửa sổ Word đang soạn thảo. Equation Biểu thức toán học Formating Định dạng thông tin trên tài liệu Line Dòng văn bản; nghĩa khác là công cụ vẽ đường thẳng trên word Master slide Là một slide chính mà khi thay đổi định dạng các thông tin trên slide này, toàn bộ định dạng thông tin tương ứng trên tệp trình diễn đang mở sẽ tự động thay đổi theo nó. Notes Lời ghi chú. Hay được sử dụng ở cuối trang văn bản Word hoặc trên mỗi slide của Powerpoint cũng có thể có những lời ghi chú này Numbering Chỉ số đầu dòng đầu tiên một đoạn văn bản Page Trang văn vản Page Footer Tiêu đề cuối trang văn bản Page Header Tiêu đề đầu của trang văn bản Page setup Thao tác định dạng trang giấy để in ấn Paragraph Đoạn văn bản, mỗi khi kết thúc một dấu xuống dòng (Enter) sẽ tạo thành một đoạn văn bản. Paste Thao tác dán dữ liệu từ bộ nhỡ đệm ra vị trí đang chọn trên tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
  67. Picture Tranh, ảnh trên máy tính Presentation Sự trình diễn (trình diễn báo cáo điện tử trong Powerpoint) Print Lệnh in Print preview Thao tác xem nội dung tài liệu trước khi in Ruler Thước kẻ trên màn hình làm việc Word, giúp đơn giản và trực quan trong các thao tác định dạng tài liệu Save Cất nội dung tài liệu đang mở lên tệp mới – nếu tài liệu này chưa cất lần nào; hoặc cất nội dung đang mở lên tệp chứa nó. Save as Cất nội dung tài liệu đang mở dưới một tên tệp khác Select Thao tác chọn các thông tin trên tài liệu (bôi đen văn bản chẳng hạn) Shading Thao tác tô màu nền cho bảng Slide Một bản trình diễn trong Powerpoint. Trên đó có thể chứa rất nhiều thông tin cần trình chiếu. Symbol Ký hiệu đặc biệt như: a ò p ? â Text Văn bản, loại thông tin bao gồm các ký tự trên tài liệu Word Từ Trên cơ sở nghiên cứu một số kỹ thuật ứng dụng chương trình PowerPoint và xây dựng quy trình thiết kế bài giảng ứng dụng PowerPoint chúng tôi đã ứng dụng vào một số bài trong sách giáo khoa sinh học 11 THPT (Ban cơ bản) để thiết kế một số mô hình ảo sử dụng cho giáo viên giảng dạy và học sinh quan sát được dễ dàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
  68. Kết luận chƣơng 2 Đổi mới phương pháp trước hết phải xuất phát từ nhận thức của giáo viên. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. . Đổi mới cách kiểm tra đánh giá. . Tạo tiềm năng cho người học tự học suốt đời. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi người học phải tích cực chủ động, năng động. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một tất yếu khách quan. Chỉ có thực sự đổi mới phương pháp dạy học mới có thể nâng cao chất lượng dạy học trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, mới thực hiện được mục tiêu giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là thay đổi phương pháp dạy học cũ bằng phương pháp mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng có chọn lọc và chọn lọc hệ thống phương pháp dạy học truyền thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển thái độ tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. Đồng thời kiên quyết loại bỏ kiểu truyền thụ một chiều, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hiện nay, nội dung chương trình sách giáo khoa đã được viết theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy. Đổi mới phương pháp dạy học chính là đổi mới tư duy trong việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Như vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức thì người giáo viên không những phải có kiến thức tốt mà phải có phương pháp dạy phù hợp. Đổi mới phương pháp dạy học phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
  69. Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Qua thực nghiệm đánh giá được tính đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng các m« h×nh để tổ chức hoạt động học tập cho HS. 3.2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 3.2.1. Đối tƣợng TN Do chương trình sinh học 11 - SGK mới được đưa vào trường THPT n¨m 2008, đồng thời, trong quá trình dạy thực nghiệm cần có sự trợ giúp của các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đa năng , nên chúng tôi chỉ mới tiến hành dạy thực nghiệm được trên đối tượng HS lớp 11 thuộc trường THPTBC ViÖt B¾c vµ Tr•êng THPT HuyÖn Phó L•¬ng - Th¸i Nguyªn. Chúng tôi đã tiến hành phân tích kết quả học tập của HS ở trường, qua các bài kiểm tra được tiến hành từ đầu năm học đến trước khi thực nghiệm, đồng thời dự giờ, thăm lớp để khảo sát việc tiếp thu kiến thức của HS. Từ đó, chúng tôi đã chọn ra 4 lớp có trình độ tương đương nhau là 11A1 (41 HS), 11A2 (42 HS), 11A3 (44 HS), và 11A4 (40 HS) để tiến hành dạy thực nghiệm. 3.2.2. Bố trí TN: Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Nhóm TN gồm 2 lớp 11A3 và 11A4 với tổng số 84 HS. Khi dạy thực nghiệm, chúng tôi sử dụng các tư liệu trong chương trình mô phỏng để tổ chức hoạt động học tập cho HS. Nhóm ĐC gồm 2 lớp11A1 và 11A2 với tổng số 83 HS. Khi dạy ĐC, chúng tôi sử dụng các tư liệu trong SGK để tổ chức hoạt động học tập cho HS. Cả nhóm TN và nhóm ĐC đều do cùng 1 GV dạy, đảm bảo sự đồng đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68
  70. về các mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác. Các nhóm TN và ĐC đều có chế độ kiểm tra như nhau sau mỗi bài học bằng các đề kiểm tra dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Test MCQ). (Cuối mỗi bài học kiểm tra 10 phút để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức. Sau khi dạy 2 tuần kiểm tra 15 phút để đánh giá độ bền kiến thức). Sau đó, chúng tôi tiến hành chấm trên thang điểm 10 và so sánh kết quả thu được giữa các nhóm TN và ĐC. 3.2.3. Nội dung TN Sau khi trao đổi, thống nhất về nội dung giáo án với các GV dạy bộ môn sinh học của trường THPT BC ViÖt B¾c vµ Tr•êng THPT HuyÖn Phó L•¬ng - Th¸i Nguyªn , chúng tôi đã chọn dạy thí điểm 2 bài ở HK II. Đó là các bài: STT Tên bài dạy Số tiết 1 Bài 23: Vận động hướng động 23 2 Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật 45 3.2.4. Các bước thực nghiệm Khảo sát tình hình học tập và chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS để chọn đối tượng thực nghiệm (từ ngày 15/01/2008 - 25/03/2008). Tổ chức dạy thực nghiệm và đối chứng song song (từ ngày 26/02/2008 - 10/04/2008). Kiểm tra khảo sát chất lượng sau thực nghiệm ngày 24/04/2008. 3.3. Kết quả thực nghiệm 3.3.1. Phân tích kết quả về mặt định lƣợng Kết quả TN được phân tích bằng phần mềm Microsoft excel [2]. 2 * Tính giá trị trung bình ( X ) và phƣơng sai (S ). Giá trị trung bình và phương sai của mỗi mẫu được tính làm bởi hàm fx. Các bước thực hiện như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69
  71. 1. Nhập điểm vào bảng số. 2. Đặt con trỏ ở ô muốn ghi kết quả. 3. Gọi lệnh fx trên thanh công cụ. 4. Chọn AVERAGE để tính X , hoặc chọn VAR để tính S 2 . * So sánh giá trị trung bình và kiểm định bằng giả thuyết H0 với tiêu chuẩn U của phân bố tiêu chuẩn. Quy trình xử lý số liệu trên máy tính như sau: 1. Nhập số liệu vào bảng tính Excel. 2. Chọn Data analysis trong menu Tools. 3. Chọn z - Test (U). 4. Khai báo: Điểm của các lớp TN vào khung Variance 1 range. 5. Khai báo: Điểm của các lớp ĐC vào khung Variance 2 range. 6. Khung Hypothesized Mean Difference ghi số 0 (giả thuyết H0: µ1 = µ2 = 0). 7. Khai báo phương sai mẫu TN và phương sai mẫu ĐC vào khung Variance 1 hoặc vào khung Variance 2. 8. Chọn 1 cell bất kỳ làm vùng khai báo kết quả (Output). * Phân tích phƣơng sai (Analysis ò Variance = ANOVA). Phân tích phương sai ở các lớp TN so với các lớp ĐC. Quy trình xử lý số liệu như sau: 1. Nhập số liệu vào bảng tính Excel. 2. Chọn Data analysis trong menu Tools. 3. Chọn lệnh Single factor (một nhân tố). 4. Khai báo vùng dữ liệu (Input): bảng điểm của các lớp ĐC và TN. 5. Khai báo vùng ra (Ouput). 3.3.1.1. Phân tích kết quả các bài kiểm tra trong TN Chúng tôi sử dụng các bài kiểm tra trong 3 bài TN ở các lớp TN và lớp ĐC, kết quả được thống kê trong bảng 3.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70
  72. Bảng 3.1. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm Phương Xi 2 3 4 5 6 7 8 9 10 X S án Ni ĐC 249 1.61 4.02 11.24 18.47 28.11 19.28 12.85 4.42 6.99 2.37 TN 252 1.98 5.56 11.90 31.75 24.60 16.27 7.94 7.52 1.87 So sánh số liệu trong bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình các bài kiểm tra trong TN của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Phương sai của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC, như vậy điểm các bài kiểm tra ở các lớp TN tập trung hơn. Từ số liệu bảng 3.1, lập đồ thị tần suất điểm số của các bài kiểm tra trong TN của hai khối lớp TN và ĐC Fi (%) 35 30 25 20 ĐC 15 TN 10 5 0 Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN Trên hình 3.1. chúng ta nhận thấy giá trị mod điểm các bài kiểm tra trong TN của cả hai lớp TN và ĐC là 7, nhưng đường biểu diễn điểm 8, 9, 10 của lớp TN ở trên lớp ĐC. Đường biểu diễn tần suất điểm số của các lớp TN nằm ở bên phải đường tần suất điểm số của các lớp ĐC. Điều này cho phép dự đoán kết quả các bài kiểm tra ở các lớp TN cao hơn so với kết quả của lớp ĐC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71
  73. Từ số liệu của bảng 3.1, lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở lên. Bảng 3.2. Tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra trong TN Phương Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 án Ni ĐC 249 100 98.39 94.37 83.13 64.66 36.55 17.27 4.42 TN 252 100 98.02 92.46 80.56 48.81 24.21 7.94 Số liệu bảng 3.2. cho biết tỷ lệ % các bài đạt từ giá trị Xi trở lên. Ví dụ tần suất từ điểm 7 trở lên ở các lớp ĐC là 64,66% còn ở các lớp TN là 80,56%. Như vậy số điểm từ 7 trở lên ở các lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC. Từ số liệu của bảng 3.2, vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các bài kiểm tra trong TN. Fi (%) 120 100 80 ĐC 60 TN 40 20 0 Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN Trong hình 3.2. đường hội tụ tiến tần suất điểm của các lớp TN nằm về bên phải so với đường hội tụ tiến tần suất điểm của lớp ĐC. Như vậy kết quả điểm số bài kiểm tra trong TN của các lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72
  74. Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình và phân tích phương sai kết quả điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và các lớp ĐC. Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0, kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kiểm định X theo tiêu chuẩn U z - Test: Two sample for Means ĐC TN Mean (Điểm trung bình) 6.987952 7.51984 Known Variance (Phương sai) 2.36679 1 Observations (Số quan sát) 249 1.86813 Hypothesized Mean Difference (Ho) 0 1 Z - 4.09212 252 P (Z ĐC. Trị số tuyệt đối của U = 4.09 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (z tiêu chuẩn = 1.96). Như vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ, có nghĩa là sự khác biệt của TN và ĐC có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi tiến hành phân tích phương sai để khẳng định kết luận này. Đặt giả thuyết HA là: “Trong TN, dạy học bằng chương trình mô phỏng và bằng các PTDH khác tác động như nhau đến mức độ hiểu bài của HS ở các lớp TN và ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73
  75. Bảng 3.4. Phân tích phương sai kết quả các bài kiểm tra trong TN. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance ĐC 249 1740 6.99 2.37 TN 252 1895 7.52 1.87 ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Between Groups 35.43276 1 35.43276 16.74547 4.98E-05 3.860161 Within Groups 1055.865 499 2.115961 Total 1091.297 500 Trong bảng 3.4, phần tổng hợp (Summary) cho thấy số bài kiểm tra (Count), trị số trung bình (Averge), phương sai (Variance). Bảng phân tích phương sai (Anova) cho biết trị số F = 16.75 > Fcrit = 3.86, nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là các PTDH khác nhau đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS. Cụ thể dạy - học bằng chương trình mô phỏng ở các lớp TN, HS hiểu bài nhanh hơn so với các lớp ĐC. 3.3.1.2. Phân tích kết quả các bài kiểm tra sau TN. Để đánh giá khả năng tổng hợp cũng như độ bền kiến thức của HS khi học bằng chương trình mô phỏng, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút sau TN 2 tuần. Kết quả của các bài kiểm tra được thống kê trong bảng 3.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74
  76. Bảng 3.5. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau khi TN. Phương 2 án Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 X S Ni ĐC 83 3.61 7.2 12.0 18.0 26.5 16.8 10.8 4.8 6.7 2.9 3 5 7 1 7 4 2 5 0 TN 84 4.7 9.52 13.1 23.8 27.3 15.4 5.9 7.3 2.3 6 0 1 8 8 5 0 1 Bảng 3.5 cho biết điểm trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC và phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Từ số liệu bảng 3.5, lập đồ thị tần suất điểm số của các bài kiểm tra sau TN của hai khối lớp TN và ĐC. Fi (%) 30 25 20 ĐC 15 TN 10 5 0 Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN So sánh biểu đồ hình 3.3, chúng ta thấy giá trị mod điểm số của các lớp ĐC là 7 và giá trị mod của các lớp TN đều là 8. Giá trị của các lớp ĐC nhỏ hơn so với giá trị của lớp TN. Từ số liệu của bảng 3.5 lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75
  77. Bảng 3.6. Tần suất hội tụ tiến điểm của các bài kiểm tra sau TN. Phương Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 án Ni 83 10 96.39 89.16 77.11 59.04 32.53 15.66 4.82 ĐC 0 TN 84 100 95.24 85.72 72.62 48.81 21.43 5.95 Từ số liệu bảng 3.6 vẽ đồ thị đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến kết quả kiểm tra của các lớp TN và ĐC sau TN Fi (%) 120 100 80 ĐC 60 TN 40 20 0 Xi 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN. Trong hình 3.4 đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến về điểm số của các lớp TN nằm lệch về bên phải và ở phía trên đường tần suất hội tụ tiến của các lớp ĐC. Như vậy kết quả bài kiểm tra của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình và phân tích phương sai kết quả điểm các bài kiểm tra sau TN của các lớp TN và các lớp ĐC. Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của các lớp TN và các lớp ĐC”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định X theo giả thuyết H0, kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76
  78. Bảng 3.7. Kiểm định X theo tiêu chuẩn U kết quả kiểm tra sau TN. z - Test: Two sample for Means ĐC TN Mean (Điểm trung bình) 6.746988 7.29761 Known Variance (Phương sai) 2.898619 9 Observations (Số quan sát) 83 2.30794 Hypothesized Mean Difference (Ho) 0 6 Z - 2.20582 84 P (Z ĐC và phương sai của lớp TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Trị số tuyệt đối của U = 2.21 lớn hơn trị số tiêu chuẩn (z tiêu chuẩn = 1.96). Như vậy, giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai mẫu có ý nghĩa thống kê. Để khẳng định kết luận này chúng tôi tiến hành phân tích phương sai: Giả thuyết HA đặt ra là: “Sau TN, dạy học bằng m« h×nh ¶o và bằng các PTDH khác tác động như nhau đến độ bền kiến thức của HS ở các lớp TN và ĐC”. Kết quả phân tích phương sai thể hiện trong bảng 3.8. Bảng 3.8. Phân tích phương sai kết quả các bài kiểm tra sau TN. SUMMARY Groups Count Sum Average Variance ĐC 83 560 6.75 2.90 TN 84 613 7.30 2.31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77
  79. ANOVA Từ số liệu trong bảng 3.8, chúng ta thấy F = 4.866 > Fcrit = 3.898, nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là các PTDH khác nhau đã ảnh hưởng đến độ bền kiến thức của HS. Cụ thể ở đây sau TN độ bền kiến thức của HS ở các lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Qua việc xử lí định lượng kết quả các bài kiểm tra trong và sau TN của hai nhóm TN và ĐC, chúng ta có thể khẳng định về hiệu quả của việc tổ chức dạy - học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS có sử dụng chương trình mô phỏng, đó là nó không những nâng cao hiệu quả học tập mà còn tăng cường độ bền kiến thức cho HS. 3.3.2. Phân tích kết quả về mặt định tính Bên cạnh việc xử lý kết quả về mặt định lượng, chúng tôi cũng tiến hành phân tích chất lượng bài làm của HS đối với từng câu hỏi trong các đề kiểm tra để có thể đánh giá được về mức độ hiểu sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống khác nhau, đồng thời đánh giá được mức độ thành thạo các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh của HS. Kết quả cho thấy rằng, đối với những câu hỏi chỉ đòi hỏi mức độ tư duy thấp (nhớ, hiểu) thì tỷ lệ điểm của 2 nhóm TN và ĐC không chênh lệch nhau đáng kể, nhưng đặc biệt với những câu hỏi đòi hỏi HS phải vận dụng thao tác tư duy bậc cao hơn (vận dụng, phân tích, tổng hợp) thì tỷ lệ trả lời đúng của HS ở nhóm TN cao hơn nhiều so với HS ở nhóm ĐC. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78