Luận văn Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông

pdf 108 trang hapham 2030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_va_su_dung_website_ho_tro_day_hoc_phan_kie.pdf

Nội dung text: Luận văn Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2009
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai THÁI NGUYÊN - 2009
  3. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Giả thuyết khoa học 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Cấu trúc của để tài 4 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 5 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán 5 1.2. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương pháp dạy học 6 1.3. Mạng máy tính, Internet và website – triển vọng ứng dụng trong dạy học 13 1.4. Tổng quan về website dạy học 17 1.4.1 Khái niệm website dạy học 17 1.4.2 Đặc trưng của website dạy học 19 1.4.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học 20 1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học 22 1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học 28 1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học 30 1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở trường Trung học phổ thông 33 Kết luận chương 1 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  4. Chương 2: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông 39 2.1. Tổng quan về dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian . 39 2.1.1 Phương pháp tọa độ trong trường phổ thông 39 2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” có thể khắc phục được với website dạy học 43 2.2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” 46 2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế website dạy học phương pháp toạ độ không gian 46 2.2.2 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng website dạy học 48 2.2.3 Định hướng xây dựng website dạy học phương pháp toạ độ không gian 50 2.2.4 Cấu trúc website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” 51 2.3. Tổ chức dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” có khai thác website dạy học 61 2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của website dạy học phương pháp toạ độ trong không gian 61 2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phương pháp toạ độ trong không gian vào các giờ dạy truyền thống 61 2.3.1.2 Hình thức 2: giúp học sinh tự học 65 2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh 70 2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” có khai thác Website dạy học 71 2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  5. 2.3.2.2 Minh hoạ dạy học một tiết học cụ thể có khai thác website dạy học phương pháp toạ độ không gian 73 2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả 85 2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất 85 2.4.2 Điều kiện phần mềm 85 2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản 85 Kết luận chương 2 87 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 88 3.1. Mục đích của thực nghiệm 88 3.2. Đối tượng thực nghiệm 88 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 89 3.4. Phương pháp thực nghiệm 89 3.5. Kết quả thực nghiệm 90 3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học 90 3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh 91 Kết luận chương 3 96 Kết luận 97 Danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn 99 Tài liệu tham khảo 100 Phụ lục i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  6. NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Công nghệ thông tin CNTT Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT Giáo viên GV Hình học không gian HHKG Học sinh HS Máy vi tính MVT Phần mềm dạy học PMDH Phương pháp dạy học PPDH Phương pháp tọa độ PPTĐ Phương tiện dạy học PTDH Quá trình dạy học QTDH Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV Thực nghiệm sư phạm TNSP Trung học phổ thông THPT Trắc nghiệm khách quan TNKQ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới. Do đó việc đưa những thành tựu nổi bật của CNTT vào nhằm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở trường phổ thông là một chủ trương lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010 cũng nhấn mạnh: Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của quá trình này đòi hỏi ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực giáo dục. Vì vậy một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta và trên toàn thế giới là ứng dụng và phát triển CNTT vào dạy học. Và thực tế trong những năm gần đây đã cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã mang lại hiệu quả cao hơn so với PPDH truyền thống. Một trong những hướng ứng dụng CNTT vào dạy học là xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học. Các ứng dụng của website hỗ trợ dạy học với sự trợ giúp của máy vi tính (MVT) và Internet tỏ ra có nhiều thế mạnh trong việc hỗ trợ giảng dạy của giáo viên (GV) đồng thời góp phần rèn luyện khả năng tự học của học sinh (HS). Đây đã thực sự trở thành cầu nối giữa GV và HS, giữa GV và GV, giữa HS và HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  8. 2 Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên mạng intermet để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu mọi nơi mọi lúc. Phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” là chương cuối cùng trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trung học phổ thông (THPT). Nội dung chương này đề cập đến các kiến thức quan trọng như cách xác định tọa độ của véctơ, tọa độ của điểm, biểu thức tọa độ của các phép toán véctơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, phương trình mặt cầu, các công thức tính góc, khoảng cách. Thực chất là nghiên cứu hình học không gian bằng công cụ đại số. Khi giảng dạy và học tập chương này HS gặp phải một số khó khăn như: các đối tượng hình học trong không gian trước kia đã được nghiên cứu bằng phương pháp tổng hợp, tuy trừu tượng nhưng vẫn có chỗ tựa trực quan, khi phát triển từ phương pháp tổng hợp sang PPTĐ thì các đối tượng đã được hình thức hóa ở mức trừu tượng cao hơn vì vậy HS khó thấy được ý nghĩa hình học của PPTĐ bởi một lí do quan trọng là thiếu những dụng cụ trực quan, sinh động. Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế, đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng cao chất lượng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy. Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  9. 3 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của HS và góp phần đa dạng hóa PTDH. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử dụng phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH môn Toán thì sẽ phát huy tính tích cực, năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 12 ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ đạy học. - Nghiên cứu thực trạng dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” ở lớp 12 THPT. - Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT. - Nghiên cứu các hình thức sử dụng Website đã xây dựng được trong dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT. - Áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào dạy học một số bài trong phần “Phương pháp tọa độ trong không gian”, tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đặt ra. 5. Phương pháp nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  10. 4 - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về định hướng đổi mới PPDH. Nghiên cứu tài liệu lý luận về việc sử dụng MVT và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT. Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, SGV và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung phần PPTĐ trong không gian. - Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả mục đích thăm dò ý kiến của HS để nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần nội dung này để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số giáo án đã đề xuất trong luận văn “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT” nhằm đánh giá khả thi và hiệu quả của đề tài. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng nhằm rút ra các kết luận liên quan. Đánh giá kết quả bằng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Luận văn có sử dụng 48 tài liệu tham khảo, trong đó có 42 tài liệu Tiếng Việt, 2 tài liệu Tiếng Anh, một số website. Phụ lục của luận văn có 12 trang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  11. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về phương pháp dạy học (PPDH) (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức, phương tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại của PPDH hiện nay là việc GV thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu" [28]. Theo Nguyễn Bá Kim [28] định hướng trên có những hàm ý sau đây: - Xác lập vị trí chủ thể của HS, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng tạo của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  12. 6 - Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sư phạm cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. - Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học. - Chế tạo và khai thác những phương tiện phục vụ quá trình dạy học. - Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của HS. - Xác định vai trò mới của GV với tư cách người thiết kế, uỷ thác, điều khiển và thể chế hoá. 1.2 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán Theo Nguyễn Bá Kim [28], môi trường dạy học truyền thống được mô tả như Hình 1.1: Hình 1.1: Môi trường dạy học truyền thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  13. 7 Trong Hình 1.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS, trong đó có làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi trường dạy học có sự hỗ trợ của CNTT&TT Hình 1.2 Môi trường dạy học mới Theo Đào Thái Lai [36], với sự tham gia của công nghệ thông tin và truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra, đánh giá. - Xét về mục đích và nội dung dạy học: Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học (PTDH), vấn đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ đề toán học ở các bậc học, cụ thể như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  14. 8 Trong hoạt động toán học, có những việc đòi hỏi phải tư duy, nhưng cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu nào đó như tính toán, vẽ hình Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết quả có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý các kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề chính tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về nội dung kiến thức Toán học. Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học toán vẫn hết sức quan trọng. Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Các nội dung mới này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn. Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn Toán sẽ có khá nhiều thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học. - Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Ngày nay các phần mềm dạy học (PMDH) đã trở nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành với phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  15. 9 mềm GeoSpacW có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mặt thời gian và nội dung như các phương pháp kiểm tra thông thường. - Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học: Nhiều người lo ngại MVT với các chức năng “trong suốt” đối với người sử dụng nên HS không có sự gắn kết giữa hình tượng tính toán trong não với thực hiện tính toán trên MVT. Một số bước trung gian được MVT thực hiện do đó mất cảm giác thuật toán. Tại hội nghị nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Trần Vui [44] khi nghiên cứu việc dạy học toán với phần mềm The Geomter’s Sketchpad đã khẳng định vai trò của phần mềm này trong việc phát triển khả năng sáng tạo toán học cho HS. Phạm Huy Điển [12] khẳng định MVT có khả năng làm sáng tỏ các khái niệm toán học phức tạp bằng những minh họa trực quan hoàn hảo. Như vậy dạy học toán với hỗ trợ của MVT đã cho phép GV tạo môi trường để phát triển khả năng suy luận toán học, tư duy logic, tư duy thuật toán, đặc biệt là năng lực quan sát, mô tả, phân tích so sánh cho HS. HS sử dụng MVT và phần mềm để tạo ra các đối tượng toán học, sau đó tìm tòi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ quá trình mò mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận logic để làm sáng tỏ vấn đề. - Về phương pháp và hình thức dạy học: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  16. 10 Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp học. Trước kia thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn. Các nhà giáo dục thường nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng tạo, tích cực, tự lực cho HS. Theo Đào Thái Lai [34] trong điều kiện các PTDH truyền thống những biện pháp nhằm tích cực hoá HS chỉ đạt được những kết quả nhất định. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho HS. HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng thuộc môi trường, nhờ đó HS chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng mới. Với internet, HS có thể tự tra cứu thông tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mẻ, trao đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào thời điểm bất kỳ. Đối với HS, thế giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị giới hạn bởi nguồn tri thức (hầu như duy nhất) của GV trên lớp và cuốn SGK hàng năm nữa, điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức, làm việc độc lập của từng HS. Trong tình hình đó, vai trò của GV vẫn hết sức quan trọng, tuy nhiên, GV không là nguồn tri thức duy nhất nữa, mà GV giữ vai trò hướng dẫn, chỉ đạo. Quan hệ GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với truyền thống, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  17. 11 chuyển từ vai trò người chuyển tải tri thức sang vai trò người cố vấn, trợ giúp. GV đóng vai trò tổ chức, điều khiển, thông qua tác động lên cả HS và môi trường CNTT&TT. Trong điều kiện các PTDH truyền thống, GV phải quan tâm tới vài chục HS. Vì thế, dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học tập của mỗi HS khó được GV nắm bắt được và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần phải giúp từng HS làm việc theo đúng khả năng, phù hợp năng lực về tri thức và các kĩ năng của mình, có nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có CNTT&TT trợ giúp. Lúc này mỗi HS đều có một “trợ giảng” riêng, có thể được trợ giúp tại thời điểm khó khăn bất kì, đúng lúc với liều lượng thích hợp. Mỗi HS đều có một phương án làm việc riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có thể giống nhưng cũng có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này được PMDH hoạch định phù hợp.PMDH được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của GV tới từng gia đình HS, khi làm bài tập trên MVT, HS sẽ được kiểm soát, được giúp đỡ và được đánh giá tại chỗ. Các hình thức dạy học như dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong môi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt. - Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt: Nhờ có MVT, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua một loạt các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy luận có lí, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Những PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng CNTT&TT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  18. 12 Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu các đối tượng, sự kiện toán học thông qua tác động lên đối tượng, xem xét và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH) thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà giáo dục truyền thống chưa thể đạt được. - Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống: Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thước tính. . . sẽ được xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống sư phạm hạn chế nào đó). Tăng khả năng xây dựng môi trường đa phương tiện và môi trường làm việc trên Internet: Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ riêng MVT thì không đủ mà cần tăng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa phương tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, mạng internet, các website giáo dục. . . - Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong quá trình dạy học toán: Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  19. 13 làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT. Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới, đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây. Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao. Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên trì, khả năng quyết đoán. 1.3 Mạng máy tính, Internet và Website - triển vọng ứng dụng trong dạy học Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông (Communication), đặc biệt là viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra sự chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính. Mô hình tập trung dựa trên các máy tính lớn với phương thức khai thác theo “lô” (Batch Processing) đã được thay thế bởi một mô hình tổ chức sử dụng mới, trong đó các máy tính đơn lẻ được kết nối lại để thực hiện công việc. Một môi trường làm việc nhiều người sử dụng phân tán đã hình thành, cho phép nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên chung từ những vị trí địa lý khác nhau. Các hệ thống như thế gọi là mạng máy tính (Computer Networks). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  20. 14 Các máy tính được kết nối thành mạng máy tính nhằm đạt được các mục đích sau đây: - Làm cho các tài nguyên (thiết bị, chương trình, dữ liệu ) có giá trị cao và trở nên khả dụng với bất kỳ người sử dụng nào trên mạng (không cần quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và người sử dụng). - Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố đối với một máy tính nào đó. Điều này rất quan trọng đối với các ứng dụng thời gian thực. Những mục tiêu đó thật hấp dẫn, nhưng cũng phải từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới được thực hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành máy tính và chi phí truyền tin giảm đi rõ rệt, do sự bùng nổ của các thế hệ máy tính cá nhân. Các máy tính được nối với nhau thành mạng theo một cách thức nào đó được gọi là hình trạng (Topolopy) của mạng, còn tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông thì được gọi là giao thức (Protocol) của mạng, cả hình trạng và giao thức mạng tạo nên cấu trúc mạng. Việc phân loại mạng là tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu phân loại như “khoảng cách địa lý”, “kỹ thuật chuyển mạch” hay “kiến trúc mạng”. Nếu phân loại theo “kỹ thuật chuyển mạch” ta có các loại mạng: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo, mạng chuyển mạch gói. Nếu căn cứ vào “khoảng cách địa lý” thì ta có: mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng và mạng toàn cầu. Vì khoảng cách địa lý được dùng làm tiêu chí có tính tương đối, nên thực tế người ta hay nói đến hai loại mạng đó là : - Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks): là mạng được lắp đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ, với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục km trở lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  21. 15 - Mạng diện rộng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa. Thuật ngữ Internet xuất hiện vào khoảng 1974. Đến đầu những năm 80, Bộ Quốc phòng Mỹ DoD (Department of Defense) đã quyết định tách ARPANET thành hai: phần quân sự gọi là Milnet, còn phần dân sự vẫn dữ tên là ARPANET. Bước ngoặt đầu tiên trong lịch sử Internet xảy ra chính vào thời điểm đó với vai trò tiên phong của Uỷ ban khoa học Quốc gia NSF (National Science Foundation). Trên thực tế không có một cơ quan nào quản lý tối cao cho toàn bộ mạng Internet. Một tổ chức phi lợi nhuận tập hợp các cá nhân tự nguyện tham gia hoạt động, nhằm khuyến khích và phát triển, sử dụng Internet trên toàn thế giới. Có vai trò chi phối tối cao các hoạt động của Internet là Hiệp hội Internet ISOC (Internet Society). Qua một số kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng, máy tính đã không còn là một phương tiện quá quý hiếm mà đang trở thành một công cụ làm việc, giải trí thông dụng của con người không chỉ ở công sở mà ngay ở cả trong gia đình. Thông tin được số hoá ngày càng nhiều hơn, đa dạng hơn. Không những thế, thông tin đó còn được trao đổi qua lại nhờ các mạng máy tính đủ loại, được cài đặt ngày càng nhiều hơn, hiện đại hơn. Do nhận thức được vai trò của thông tin trong hoạt động văn hoá, XH và kinh tế mà các tổ chức và doanh nghiệp đều tìm các biện pháp để xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin nội bộ của mình. Hệ thống đó phải luôn luôn chính xác, tin cậy, hiệu quả, thông suốt và đảm bảo an toàn, an ninh trong mọi tình huống. Đặc biệt là hệ thống phải có khả năng truyền thông với thế giới bên ngoài thông qua mạng toàn cầu Internet khi cần thiết. Để đạt được những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  22. 16 mục tiêu như vậy, cần phải có sự thiết kế tổng thể mạng thông tin, dựa trên các yêu cầu nhiều mặt của đơn vị. Từ đó, khái niệm mạng Intranet xuất hiện một cách chính thức, bên cạnh khái niệm liên mạng Internet và càng ngày càng thu hút sự quan tâm của cả những người sử dụng lẫn các nhà cung cấp. Do HTML (Hyper Text Markup Language) với khả năng đặc tả chất lượng cao, mà đơn giản nhờ phương tiện siêu văn bản, đang trở thành một cái đích hấp dẫn và có tính khả thi, cùng với nó là giao thức truyền http và ngôn ngữ lập trình trên mạng-Java (Sun) và các công cụ phát triển Web, nên người ta đang tiến hành một sự chuyển giao công nghệ từ Internet sang Intranet. Sự hội tụ về một chuẩn chung như vậy là một thực tế không thể trốn tránh. Như vậy, các MVT ngày nay không còn bị cô lập như trước đây nữa, nó có thể được nối vào mạng cục bộ trong một phòng học, một trường, một sở hay được liên kết vào mạng Internet toàn cầu. Những môi trường học tập theo những lĩnh vực, những ngành nghề khác nhau không còn quá xa xôi đối với người học. Cho dù mỗi một quốc gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện hoàn cảnh khác nhau mà mức độ ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục cũng khác nhau, nhưng những hiệu quả tác động của nó lại có tính toàn cầu. Dù muốn hay không nó cũng đang từng bước xâm nhập vào nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các khái niệm mạng máy tính, Internet, Website đang dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Trẻ em ngày nay đang được hưởng thụ những thành quả lớn lao mà CNTT&TT đã mang lại. GV không còn là người độc quyền về tri thức nữa, HS đang đứng trước một kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại. Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng cần đào tạo cho thế hệ trẻ ngày nay là hình thành và phát triển ở họ những kỹ năng sàng lọc, tìm kiếm thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  23. 17 tin, tránh sự tụt hậu về văn hoá số (Digital divide), thích ứng nhanh chóng với sự phát triển của xã hội. Mạng máy tính, Internet, Website đã được ứng dụng trong giáo dục ở nhiều nước, đây vừa là môi trường thông tin vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tương tác mạnh. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học giáo dục, những thư viện tranh ảnh, video clip, những mô hình ảo, những vấn đề về nội dung, PPDH đã được đưa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát triển, sẽ trở thành những cơ sở hiện thực hoá việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở các nước chậm và đang phát triển. Nghiên cứu ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử dụng MVT với mạng Internet, Website cũng chính là xác định con đường để đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực. 1.4 Tổng quan về website dạy học 1.4.1 Khái niệm website dạy học Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực hoạt động của con người. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái niệm mới đã nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Nhưng những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn chưa được định nghĩa một cách đầy đủ, chính xác và khoa học.Trong các công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào giáo dục hay những sản phẩm của CNTT dành cho giáo dục ở nước ta, các khái niệm ấy được dùng hoặc là như một tên gọi mặc nhiên, hoặc là đưa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là điều dễ hiểu, vì rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chưa phải đã đạt đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các khái niệm cũng sẽ dần dần được hoàn thiện và chính xác hoá. Hơn nữa, sẽ tồn tại những cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  24. 18 định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau. Về phần mình, chúng tôi đưa ra định nghĩa khái niệm ''Website dạy học'' chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận dưới nhãn quan của người nghiên cứu khoa học giáo dục. Trang Web (Web page) là trang thông tin trên mạng Internet. Nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Bảng Web (Website) là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát từ một trang gốc (Home page), hay còn được gọi là trang xuất phát, trang đầu tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang gốc hay trang xuất phát. Để thực hiện được việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL (Uniform Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho một tài liệu hoặc một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành phần thông tin như: giao thức Internet được sử dụng, vị trí của server (domain name), tài liệu cụ thể trên server (path name) và có thể có thêm các thông tin định dạng khác. Hoạt động của Web cũng dựa trên mô hình Client/Server. Tại trạm Client, người sử dụng sẽ dùng Web Browser để gửi yêu cầu để tìm kiếm các tệp tin HTML đến Web Browwser ở xa trên mạng Internet nhờ địa chỉ URL. Web Server nhận các yêu cầu đó và thực hiện rồi gửi kết quả về Web Client, Web Browser sẽ biên dịch các thẻ HTML và hiển thị nội dung các trang tài liệu được yêu cầu. Để nối kết Internet, người ta dùng giao thức SLIP (Serial Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  25. 19 Line Internet Protocol) hoặc PPP (Point-to-Point Protocol). Hai giao thức này đều cho phép người sử dụng nối với Internet qua các đường dây điện thoại quay số (Dial-up-Telephone). Nhưng vì đơn giản, dễ cài đặt và không yêu cầu cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ được nhà cung cấp dịch vụ tạm thời khi sử dụng dịch vụ) nên PPP được ưa chuộng hơn so với SLIP. Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website dạy học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm máy tính), được tạo ra bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như bài giảng, SGK, SBT, SGV ) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các mạng máy tính. 1.4.2 Đặc trưng của Website dạy học Website dạy học được cấu thành từ những Site riêng biệt khác nhau, mỗi một Site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ dạy học nào đó. Với khả năng thực hiện hầu như vô hạn các liên kết giữa các Site với các dạng thông tin (multimedia) khác nhau, trên một hệ thống vô số các máy tính liên kết thành mạng, đã tạo nên một đặc trưng riêng biệt của Website. Đặc trưng nổi bật của Website là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động dạy và học. Đặc trưng thứ hai của Website là không hạn chế năng lực sáng tạo và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng. Tập hợp được sức mạnh trí tuệ, kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của nhiều tầng lớp xã hội để nâng cao chất lượng dạy và học Website được thiết kế với giao diện hết sức thân thiện, không yêu cầu nhiều đến kiến thức Tin học và kỹ năng thao tác, là một phần mềm thân thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  26. 20 với nhiều người, có thể cài đặt để triển khai ứng dụng dưới nhiều cách khác nhau. Đây cũng là đặc trưng, thể hiện tính hơn hẳn của Website so với các ch- ương trình ứng dụng khác đòi hỏi phải giao tiếp trên nhiều menu và các hộp thoại. Về mặt kỹ thuật tin học, Website là một phần mềm duy nhất được hỗ trợ nhiều công cụ để tạo điều kiện cho các nhà lập trình phát triển được nhiều ứng dụng trên nó. Cuối cùng, có thể nói rằng Website là một môi trường siêu giao diện, siêu trình diễn các thông tin Multimedia. Đặc trưng này đã làm tăng hiệu quả tác dụng hỗ trợ nhiều mặt của Website, đặc biệt là đối với hoạt động dạy và học là một quá trình truyền thông đa phương tiện. 1.4.3 Khả năng hỗ trợ của Website với hoạt động dạy và học Đối với hoạt động dạy của GV, thực nghiệm cho thấy Website là một phương tiện đã hỗ trợ rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy. Sử dụng nó trong dạy học GV đã được giải phóng khỏi hầu hết những công việc chân tay bình thường. Từ việc ghi chép nội dung bài học lên bảng, vẽ hình và trình bày các tranh ảnh, biểu bảng, đồ thị; hướng dẫn các thao tác dựng hình; theo dõi và điều tiết tiến trình thực hiện bài giảng, đến việc ghi nhớ những nội dung cần phải thuyết trình và giảng giải, những công thức, những số liệu, những phép tính từ đơn giản đến phức tạp, tóm tắt nội dung bài học thậm chí cả việc trình bày bài giảng bằng lời cũng có thể được máy tính hỗ trợ. Tập trung tất cả các khả năng hỗ trợ ấy làm cho máy vi tính trở thành một ''trợ giảng đắc lực, có hiệu quả''. Điều đáng nói ở đây, người trợ giảng này là hình ảnh của chính GV đang tiến hành tiết dạy, vì rằng nội dung, tính chất và cách thức hoạt động của người trợ giảng đều do chính GV đứng lớp quyết định. Sự thống nhất, đồng cảm, phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động của người trợ giảng với GV đã không thể có được trong cách tổ chức dạy học truyền thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  27. 21 Một chức năng có tính nổi bật và đặc thù riêng của Website là chức năng trình diễn thông tin Multimedia, có tương tác và gây được ấn tượng mạnh. Chính nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát huy được sức mạnh của máy vi tính và nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc sử dụng nó. Hầu hết các tài liệu liên quan đến môn Toán đều được số hoá và đưa vào Website như: SGK, SGV, SBT. Nhờ đó đã tạo nên được những thư viện như: thư viện sách điện tử, thư viện các Mô hình ảo, thư viện các bài tập, kiểm tra. Nói chung, tập hợp các thư viện như vậy và sự liên thông giữa chúng cùng với hệ thống các bài giảng điện tử là để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học. Khi sử dụng Website để thực hiện các tiết giảng thực nghiệm, một số chức năng hỗ trợ của Website được các GV đánh giá rất cao như chức năng tăng cường tính trực quan xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau, năng lực đồ hoạ phong phú có thể xây dựng các mô hình ảo làm trực quan hoá các tính chất hình học đồng thời cho phép tương tác trực tiếp với mô hình ngay trên website giúp HS hiểu rõ hơn về bản chất hình học. Chức năng phản hồi những sai lầm của HS có thể mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết khi làm dạng bài tập củng cố kiến thức cơ bản vì nó vừa giúp GV trong một số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định được kiến thức trọng tâm khi tự học. Chức năng kiểm tra đánh giá năng lực, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua thư viện các bài tập và đề kiểm tra. Đối với hoạt động học của HS: có thể nói rằng những gì mà Website đã hỗ trợ được cho hoạt động dạy của GV, thì cũng có nghĩa là nó đã hỗ trợ cho hoạt động học của HS. Điều này thật dễ hiểu vì các PTDH giúp cho GV nâng cao hiệu quả của quá trình truyền thụ thì cũng chính nó sẽ có tác dụng làm dễ dàng cho quá trình nhận thức của HS. Website đã giải phóng cho GV thoát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  28. 22 khỏi những công việc chân tay bình thường để tập trung chỉ đạo hoạt động nhận thức của HS, thì điều này cũng có nghĩa là Website đã có tác dụng tăng cường được hoạt động nhận thức độc lập, chủ động sáng tạo cùng với việc nâng cao một cách đáng kể chất lượng của hoạt động đó (vì GV đã có nhiều thời gian hơn để tổ chức, điều khiển, giám sát, đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập của từng cá thể HS). Cũng theo cách hiểu như vậy thì Website đã có tác dụng tích cực hoá được hoạt động nhận thức của HS (kích thích đư- ợc hứng thú, tạo động cơ học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc học, tăng cường sự bền bỉ của trí nhớ, sự sâu sắc của tư duy ); hỗ trợ tốt cho việc tự học, tự đánh giá, ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức 1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng Website dạy học Nhờ kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là “Siêu văn bản” (HyperText) và được xây dựng bằng ngôn ngữ có tên là HTML (HyperText Markup Language) mà Website đã trở thành một phương tiện có tính chuẩn hoá quốc tế để tìm kiếm, trao đổi thông tin và giao lưu trên mạng Internet. Nếu như sự ra đời của mỗi một phần mềm ứng dụng đã mang lại cho máy tính một số khả năng mới nào đó, thì Website với chức năng Hyperlink đã mở rộng khả năng của máy tính nhiều hơn những gì mà người sử dụng mong đợi. Tuy vậy, để một Website dạy học phát huy được những ưu điểm trên, và đáp ứng được những yêu cầu của QTDH, thì việc xây dựng nó cần dựa vào một số nguyên tắc cơ bản sau đây: 1.4.4.1 Đảm bảo tính khoa học Sư phạm và Công nghệ: Về bản chất thì Website dạy học là một phần mềm có thể cài đặt trên máy tính để hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của GV và HS. Và vì thế nó cần đảm bảo những yêu cầu của một phần mềm hỗ trợ dạy học, nghĩa là phải hàm chứa trong đó tri thức ở mức chuyên gia của hai lĩnh vực Sư phạm và Tin học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  29. 23 Đáp ứng được yêu cầu này cũng là đồng thời đã đề cao chất lượng (tính chuẩn tắc) của một phần mềm nói chung được gọi là “phần mềm dạy học” và tính hiệu quả của việc sử dụng nó. Các “phần mềm dạy học” hiện nay chủ yếu là sản phẩm của các chuyên gia Tin học (thể hiện tốt các kỹ thuật lập trình, nhưng lại thiếu tri thức ở mức chuyên gia về dạy học). Ngược lại, cũng có một số “phần mềm dạy học” là sản phẩm của các chuyên gia về dạy học (đáp ứng tốt những yêu cầu, nguyên tắc và kịch bản của QTDH, nhưng lại yếu về kỹ thuật lập trình). Để một phần mềm thực sự là “phần mềm dạy học” thì nó phải là một sản phẩm được kết tinh trong đó tri thức ở mức chuyên gia của hai lĩnh vực Dạy học và Tin học. 1.4.4.2 Đảm bảo tính hiệu quả: Xây dựng Website dạy học trước tiên cần phải xuất phát từ những dụng ý sư phạm đã được xác định rõ từ đầu và phải lấy tính hiệu quả làm mục tiêu cho việc triển khai ứng dụng nó. Vì rằng các hoạt động dạy học rất đa dạng và phong phú bao gồm cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc. Website với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt của QTDH. Giải phóng người dạy thoát khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian hơn đầu tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của HS được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo. Xuất phát từ những ý đồ như vậy, vừa đáp ứng được yêu cầu của các lý thuyết dạy học hiện đại, vừa phát huy những thế mạnh riêng có của việc sử dụng máy tính và cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng của một thiết bị dạy học hiện đại. 1.4.4.3 Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  30. 24 Trong một Website thường có sự liên kết của nhiều Site, mỗi một Site sẽ đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng cấu trúc của Website cũng tức là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ. Về phương diện kỹ thuật lập trình, đây chính là việc mô đun hoá một chương trình để dễ dàng cho thiết kế cài đặt, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này. Mặt khác, Website phải được viết dưới dạng một phần mềm công cụ để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ (chỉ cần thay đổi cơ sở dữ liệu). Ví dụ Website dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian bao gồm các thẻ site như: bài giảng điện tử, bài tập, ôn tập, kiểm tra, thư viện, để dạy phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong không gian, nhưng cũng có thể được sử dụng để dạy học các môn học khác khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương ứng. 1.4.4.4 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi thiết kế một phần mềm nói chung, Website nói riêng thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu là một vấn đề rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng khi cần, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các mô hình ảo, các phim học tập; thư viện các tài liệu giáo khoa, GV Cùng với việc xây dựng Website, cần xây dựng các công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người đều có thể tham gia xây dựng kho dữ liệu, làm cho nó ngày càng phong phú. 1.4.4.5 Đảm bảo những nguyên tắc sư phạm của quá trình dạy học khi trình diễn thông tin: Sự hấp dẫn người sử dụng khi truy cập các Website trên mạng là ở khả năng trình diễn các thông tin Multimedia. Do được mặc nhiên xem là phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  31. 25 tiện giao diện chuẩn có tính quốc tế giữa các máy tính nối mạng mà Website đã được hỗ trợ nhiều công cụ. Nhờ đó Website ngày càng trở nên sinh động, hấp dẫn trong việc trình diễn thông tin. Thường khi truy cập các Website ta thấy rất rõ rằng nói chung chúng là những trang thông tin Multimedia. Cách thiết kế này có thể rất hấp dẫn với những người sử dụng nói chung, nhưng trong dạy học nếu thiết kế rập khuôn theo kiểu như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu của QTDH, thậm chí còn phản tác dụng. Trình tự xuất hiện của các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc đều phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng khi sử dụng và phải tuân theo những nguyên tắc sư phạm của QTDH, điều đó cũng được quy định bởi dạy học là một hoạt động nghệ thuật. Như vậy, việc xây dựng Website luôn yêu cầu và đi kèm với nó là việc phải xây dựng cấu trúc và kịch bản cho quá trình trình diễn thông tin. Nếu như chỉ sử dụng cách trình diễn có cấu trúc tuần tự thì ta đã vô tình hạ thấp vai trò của MVT. Khả năng lưu trữ, tìm kiếm, truy xuất, liên kết gần như vô hạn giữa các yếu tố thông tin là một đặc trưng riêng có của hệ thống MVT, nhờ đó mà ta có thể thực hiện được những cấu trúc và kịch bản trình diễn ở nhiều mức độ phức tạp và cấp độ nông sâu khác nhau. Thực hiện nguyên tắc này cũng chính là đảm bảo tính chặt chẽ, khúc chiết, trong sáng, phong phú, đa dạng và logic của mội dung thông tin trình được diễn. 1.4.4.6 Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm hiện nay là chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện (theo nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen ), nhất là khi lớp người dùng không có điều kiện tiếp cận với công nghệ còn nhiều và đang ở trong những vị trí công tác khác nhau của nhiều lĩnh vực hoạt động văn hoá, XH thì điều đó càng được quan tâm hơn, và nó cũng phù hợp với mong muốn của con người là điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  32. 26 lao động ngày càng phải được cải thiện. Việc thiết kế và xây dựng Website cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao tiếp người máy qua nhiều menu, hộp thoại, trình bày thông tin ngược với những tư duy thông thường, sử dụng màu sắc, độ tương phản không phù hợp với tâm lý thị giác sẽ là những cản trở lớn đối với người sử dụng đến với Website. Mọi sự lạm dụng quá đáng, không có chủ định, mục đích rõ ràng, đặc biệt là trong dạy học, những chức năng phong phú, đa dạng của MVT nhiều khi sẽ không đưa đến những kết quả mong muốn, thậm chí còn phản tác dụng. Ví dụ: trong dạy học cần phải lựa chọn và sử dụng các Font chữ chân phương, mỗi màu sắc được dùng với những dụng ý riêng. Các hình động, tranh ảnh, phim và các hiệu ứng khác khi sử dụng đều phải có một dụng ý sư phạm xác định. Có thể nói rằng, nếu như việc sử dụng MVT trong dạy học không tuân thủ nguyên tắc này sẽ dẫn đến hậu quả làm giảm hiệu quả dạy học . 1.4.4.7 Đảm bảo tính cập nhật đối với các công cụ thiết kế Website: Việc lựa chọn các công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người lập trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của Tin học mà trên thị trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có một sự hiểu biết nhất định ở mức khái quát về chúng sẽ giúp cho nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể giúp hỗ trợ được gì cho hoạt động dạy và học. Nhờ đó mà có thể đưa ra được nhiều yêu cầu hơn, các yêu cầu sẽ thiết thực hơn, có tính khả thi hơn. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ giữa một bên là nhà sư phạm, một bên là nhà Tin học sẽ là điều kiện cần thiết cho sự ra đời của những sản phẩm có giá trị cao. Cần lưu ý tới một sự bất cập thường xảy ra đối với các nước chậm và đang phát triển, đó là nhiều khi ta chỉ được tiếp xúc với các phần mềm, phần cứng đã quá cũ kỹ và lạc hậu (thường là các sản phẩm miễn phí-Free). Mặc dù trên mạng Internet Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  33. 27 vẫn cho phép chúng ta tiếp cận nhanh hơn tới các phần mềm thương mại, nhưng các phương thức thanh toán trên mạng vẫn còn là quá xa lạ. 1.4.4.8 Đảm bảo tính khả dụng: Có thể nói rằng, việc thiết kế xây dựng một chương trình (chuẩn tắc), dù lớn hay nhỏ đều là một công trình nghiên cứu khoa học (ứng dụng), vì nó thực sự đã giải quyết được những vấn đề đặt ra của các bài toán thực tiễn. Công trình ấy tất yếu cần phải được thực nghiệm đánh giá. Vì nó là sự kết tinh tri thức ở mức chuyên gia của hai lĩnh vực, nên thực nghiệm đánh giá nó cũng phải trên hai phương diện: kỹ thuật tin học (tính đúng đắn, tính tối ưu, tính khả thi, thân thiện ) và lĩnh vực ứng dụng (có đáp ứng được mọi yêu cầu mà bài toán của một lĩnh vực hẹp nào đó đã đặt ra hay không). Đồng thời trong bất kỳ lĩnh vực nào, việc sử dụng máy tính luôn đòi hỏi đến tính hiệu quả và nó cũng cần được kiểm chứng qua thực nghiệm. 1.4.4.9 Đảm bảo tính bảo mật của thông tin và tuổi thọ của chương trình: Cuối cùng cũng cần phải lưu ý đến vấn đề bảo mật và phát triển Website. Khi nói đến thông tin người ta luôn phải quan tâm đến sự bảo toàn (bảo vệ) và bảo mật nó. Xây dựng Website dạy học và việc ứng dụng nó trong giáo dục cần phải xác định rõ các loại thông tin, mức độ quan trọng để phân quyền truy cập sử dụng, bảo vệ và bảo mật. Đặc điểm của Khoa học tin học là trẻ và phát triển rất nhanh chóng. Sự phát triển của phần cứng luôn kéo theo nó sự phát triển của phần mềm và ngược lại. Vì thế, việc kéo dài tuổi thọ của một chương trình hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng phát triển nó trong sự thích ứng với sự phát triển của phần cứng. Nâng cao hiệu quả sử dụng, kéo dài tuổi thọ của chương trình vẫn là cách nghĩ, cách làm trong hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  34. 28 1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học 1.4.5.1 Các yêu cầu về đánh giá website dạy học Qua thực tiễn xây dựng và sử dụng Website dạy học, theo chúng tôi các yêu cầu để đánh giá chất lượng của một Website dạy học gồm có: - Các yêu cầu về mặt khoa học: yêu cầu này thể hiện ở tính chính xác về nội dung khoa học chứa đựng trong Website. Các nội dung trong Website phải đáp ứng tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập và các tài liệu tra cứu), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành, các nội dung trong Website phải nhằm thực hiện mục đích dạy học đề ra. - Các yêu cầu về lí luận dạy học: Website dạy học phải thực hiện được các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết, các PPDH với sự hỗ trợ của Website. Tính chuẩn mực trong Website cho phép GV chủ động về kiến thức và phương pháp tổ chức lớp học. Các Bài giảng điện tử trong Website phải thể hiện được tiến trình của một giờ học. - Các yêu cầu về mặt sư phạm: Website dạy học phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp học truyền thống. Tính ưu việt của Website dạy học so với các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  35. 29 - Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Giao diện trên màn hình phải thân thiện, cấu trúc site rõ ràng, các đối tượng phải được sắp xếp một cách hợp lí phù hợp với tiến trình của một giờ học, có hệ thống liên kết, điều hướng và chỉ dẫn rõ ràng. Khả năng tương tác, cập nhật thông tin nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và thể hiện được tính mở. Việc sử dụng các tương tác, màu sắc phải khéo léo, không nên lạm dụng khả năng trình diễn thông tin dưới dạng hình ảnh của máy tính. Đặc biệt Website phải dễ sử dụng, phần mềm thiết kế ổn định và có khả năng thích ứng cao với các thế hệ máy tính và các hệ điều hành. 1.4.5.2 Quy trình thiết kế website dạy học Quy trình xây dựng Website thường phải trải qua các giai đoạn sau: - Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu sư phạm của Website, xây dựng tiến trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác định nội dung và phạm vi của Website, lựa chọn cụng cụ và trình duyệt, xây dựng hoặc thu thập các hình ảnh cần thiết. - Xây dựng và phát triển Website: Mỗi một Website đều có những thách thức riêng, nói chung quy trình phát triển Website đều qua các giai đoạn sau: + Định Site: Giai đoạn này là giai đoạn xác định phạm vi nội dung Website, xác định công nghệ và tính năng tương tác cần thiết để đáp ứng được mục tiêu đề ra. Đối với các Website dạy học, giai đoạn này cũng phải xác định phương pháp sư phạm áp dụng cho Website, lựa chọn phương tiện phù hợp tự động hoá quá trình dạy học. Các câu hỏi phải đặt ra: Làm thế nào để tạo tiên đề để xuất phát, gợi động cơ kích thích? Nội dung kiến thức nào cần nhấn mạnh khi xây dựng nội dung kiến thức mới; Phương thức nào giúp ôn tập, củng cố ; Bằng cách nào để kiểm tra, đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  36. 30 + Thiết kế cấu trúc Website: Cấu trúc Website là toàn bộ cấu trúc liên kết giữa các trang Web, cách tổ chức Website, cấu trúc nội dung Website phù hợp với phương pháp đó nêu ra, lựa chọn các tương tác cần thiết giúp người sử dụng dễ dàng khai thác Website, lựa chọn các ngôn ngữ lập trình cần thiết để thể hiện các tương tác đó, phác thảo thiết kế đồ hoạ, thiết kế các trang Web, phân đoạn thông tin thành các trang riêng lẻ. + Xây dựng Website: Giai đoạn này bắt đầu sử dụng các công cụ xây dựng Website, các công việc bắt đầu từ thiết kế các trang riêng lẻ, thực hiện theo chiến lược xây dựng Website đó nêu ra, áp dụng chiến lược cho toàn bộ Site. Các công cụ càng mạnh thì càng cho phếp quản lý cấu trúc của Site càng tốt hơn, việc đó sẽ rất dễ dàng cho việc tạo các siêu liên kết (hyperlink), ngoài ra khả năng sử dụng tính năng đa phương tiện của ứng dụng là điều hết sức quan tâm (mô hình ảo, âm thanh, ) - Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng Website: Thực nghiệm Website cho các đối tượng cụ thể, thu thập số liệu điều tra và rút ra đánh giá, rút kinh nghiệm, sửa đổi Website và triển khai ứng dụng. 1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học 1.4.6.1 Những hạn chế khi sử dụng website dạy học Sử dụng Website có sẵn nhiều khi còn tùy thuộc vào sự hiểu biết của một số người. Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, tuy nhiên nếu xét về góc độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với người này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn nhất khi sử dụng Website được thiết kế sẵn. HS khi độc lập sử dụng Website để học tập có thể có hiện tượng “nhảy cóc” giữa các nội dung của bài học, HS có thể chỉ đọc những phần mình thích và bỏ qua những phần khác, hoặc chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  37. 31 tìm những thông tin có sẵn để giải quyết yêu cầu của GV. Để khắc phục hạn chế này, khi xây dựng Website người thiết kế cần chú ý: − Xác định đối tượng HS. − Website có mục đích rõ ràng. − Thiết lập các chủ đề chính của Website. − Xác định nguồn tài nguyên về nội dung, hình ảnh thông tin mà chúng ta cần đến để tạo nền Website phù hợp với mục đích được đề ra. − Xác định các yêu cầu sư phạm và có hướng dẫn sử dụng cụ thể. Các Website được đưa lên mạng và sử dụng trên MVT vì vậy có những hạn chế khi sử dụng MVT làm PTDH. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu. Bên cạnh tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng ít nhiều nhất là việc tải các công thức toán học và các mô hình ảo. Khi HS học tập độc lập với Website trên MVT sẽ hạn chế về mặt giao tiếp giữa GV và HS, GV khó thu nhận được những kiến thức phản hồi ngay lập tức từ HS. Khi sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời định hướng của bài giảng mà GV đang dạy. Các mối liên kết là mặt mạnh của Website, những liên kết và rẽ nhánh phong phú của Website đòi hỏi GV phải có kiến thức bao quát rộng, phải theo dõi tất cả các liên kết.Nếu GV cho phép HS liên kết đến các tài nguyên Web khác ngoài Website dạy học , GV nên nhóm các liên kết trong trang này cách biệt khỏi phần thông tin chính. Trong Website dạy học việc kiểm tra , đánh giá thường bằng hình thức trắc nghiệm. Ngoài những ưu thế nổi trội thì cũng có những hạn chế như kết quả kiểm tra mà GV nhận được từ HS thường là cuối cùng, những lí luận phép tính trung gian hầu như không được giới thiệu, vì vậy GV không phát hiện được sai sót trong quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  38. 32 trình tư duy của HS, còn HS không rèn luyện được khả năng trình bày. Để khắc phục hạn chế này GV cần có sự phối hợp với hình thức kiểm tra tự luận. Hiện trạng thiết bị CNTT và trình độ tin học của GV phần lớn chưa đủ khả năng triển khai sử dụng Website dạy học đồng bộ. Để khắc phục hạn chế này các ban ngành có liên quan cần có chính sách hỗ trợ đầu tư thích đáng, nên tổ chức các lớp tin học định kỳ về ứng dụng CNTT vào dạy học cho GV. 1.4.6.2 Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học Website dạy học thực chất là phương tiện hỗ trợ dạy học , bản thân tự nó không có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học (QTDH), mọi quyết định nhằm đảm bảo những yêu cầu của một QTDH, hiệu quả mà nó mang lại đều bắt nguồn từ GV. Việc sử dụng Website dạy học phải tuân thủ những yêu cầu của hoạt động học tập của HS. Mỗi thao tác của GV, mỗi chức năng hỗ trợ của Website phải diễn ra theo một trình tự lôgic chặt chẽ, phù hợp với hoạt động nhận thức của HS. Website dạy học có thể hỗ trợ GV nhiều mặt, điều đó không có nghĩa là sẽ phủ nhận vai trò của GV mà ngược lại, nó tạo điều kiện tốt để GV tập trung vào việc tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Đó cũng là chức năng cơ bản của mọi PTDH. Cần khai thác hết khả năng hỗ trợ dạy học của Website, đặc biệt đối với các chức năng đưa đến những hiệu quả sư phạm. Luôn quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là nhiệm vụ quan trọng của GV khi sử dụng các PTDH hiện đại, trong hoàn cảnh chi phí đầu tư hạn chế như hiện nay. Khi sử dụng các PTDH hiện đại, đặc biệt là MVT cần hết sức chú ý, tránh phô trương hay lạm dụng sức mạnh của công nghệ ở những chỗ mà QTDH không nhất thiết cần đến nó. Sử dụng Website với MVT luôn đòi hỏi môi trường mà trong đó QTDH diễn ra. Những lưu ý đến điều kiện ánh sáng, âm thanh, kích thước của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  39. 33 phòng học, công tác vệ sinh môi trường dạy học là quan tâm tới hiệu quả của việc sử dụng. Sử dụng MVT với Website hỗ trợ dạy học ít nhiều làm cho QTDH phụ thuộc vào các thiết bị, nên cần lưu ý và biết cách khắc phục các trở ngại kỹ thuật do hệ thống thiết bị gây nên, có khả năng làm chủ phương tiện. GV cần có sự hiểu biết nhất định về lĩnh vực tin học là yếu tố quyết định cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng Website trong dạy học . 1.5 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông Để việc xây dựng website hỗ trợ dạy học thực sự có hiệu quả chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT&TT ở 4 trường Trung học phổ thông với điều kiện khu vực khác nhau trong địa bàn tỉnh Phú thọ. - Ở khu vực vùng sâu vùng xa chúng tôi chọn trường THPT Thạch Kiệt xã Thạch Kiệt huyện Tân Sơn. - Ở khu vực trung du chúng tôi chọn trường THPT Tam Nông xã Cổ Tuyết huyện Tam Thanh - Ở khu vực đồng bằng chúng tôi chọn trường THPT Long Châu Sa thị trấn Lâm Thao huyện Lâm thao . - Ở khu vực thành thị chúng tôi chọn trường THPT Công Nghiệp Việt Trì thành phố Việt Trì. Với số liệu điều tra mặc dù có chênh lệch, xong nhìn chung kết quả điều tra như sau: - Về trang thiết bị cơ sở vật chất: Về trang thiết bị cơ sở vật chất ở 4 trường phổ thông ở các khu vực khác nhau trong địa bàn tỉnh Phú Thọ cho thấy: hầu hết ở các trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị phòng máy tính trung bình khoảng 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  40. 34 máy tính, trong đó các máy tính đều được kết nối mạng LAN và nối mạng internet phục vụ dạy và học. Như vậy, về trang thiết bị cơ sở vật chất ở các trường phổ thông là tương đối đầy đủ. Vấn đề cần quan tâm là thực tế việc ứng dụng CNTT&TT được GV và HS tiếp nhận như thế nào. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đó trước tiên chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng ứng dụng CNTT&TT vào dạy và học môn học nói chung và môn Toán nói riêng. - Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV Toán ở trường phổ thông: Qua tọa đàm, trao đổi cho thấy các cấp quản lý giáo dục đã đánh giá việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là quan trọng và cần thiết. Hầu hết các đơn vị ra chỉ tiêu về số tiết học ứng dụng CNTT&TT trong một kì học để tất cả các GV đều phải nỗ lực tiếp cận việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Khả năng ứng dụng CNTT&TT của GV các trường phổ thông như thế nào chúng tôi đã lập bảng điều tra như sau: Bảng số 1.1 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV Toán ở các trường THPT Tổng số Mức độ phiếu Tổng số phiếu trả lời Stt điều tra Thƣờng Thỉnh Chƣa Nội dung xuyên thoảng bao giờ 1 Sử dụng CNTT&TT trong dạy học 31 phiếu 5 19 7 2 Sử dụng bài giảng điện tử 31 phiếu 5 19 7 3 Sử dụng phần mềm trong dạy học 31 phiếu 3 15 13 4 Sử dụng website hỗ trợ dạy học 31 phiếu 0 0 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  41. 35 Qua bảng số liệu cho thấy hầu hết GV Toán ở các trường phổ thông đều đã tiếp cận và biết sử dụng CNTT&TT trong dạy học. Số GV sử dụng bài giảng điện tử nhiều. Tuy nhiên, các hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy học như sử dụng phần mềm trong dạy học còn ít. Đặc biệt việc sử dụng website hỗ trợ dạy học chưa có GV nào sử dụng trong việc hỗ trợ dạy học * Để làm rõ thêm về nguyên nhân sử dụng website hỗ trợ dạy học còn hiếm đó chúng tôi tiếp tục điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng như sau: Bảng số 1.2 Bảng điều tra về mức độ khai thác thông tin trên mạng của GV Toán ở trường THPT Stt Tổng số Mức độ phiếu Tổng số phiếu trả lời Nội dung điều tra Thƣờng Thỉnh Chƣa xuyên thoảng bao giờ 1 Tra cứu tài liệu trên mạng 31 phiếu 6 10 15 Tìm hiểu thông tin giáo dục trên 2 31 phiếu 5 11 15 mạng Trao đổi kinh nghiệm dạy học trên 3 31 phiếu 2 4 25 mạng 4 Vào các website dạy học 31 phiếu 4 11 16 Qua số liệu điều tra cho thấy mức độ khai thác thông tin trên mạng của GV rất ít. số lượng GV thường xuyên truy cập và tra cứu tài liệu trên mạng mới là 6 GV chiếm tỉ lệ là 19%. Dẫn đến việc truy cập vào các website dạy học là con số hạn chế, chỉ có 4 GV trong 4 trường thường xuyên truy cập, 11 GV thỉnh thoảng truy cập và có tận 16 GV chiếm tỉ lệ 52% chưa bao giờ sử dụng. Đặc biệt việc tìm hiểu thông tin giáo dục và trao đổi kinh nghiệm dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  42. 36 học trên mạng chỉ có một số ít GV thỉnh thoảng tham gia còn hầu hết là chưa bao giờ tiếp cận. * Để làm rõ thêm thông tin về nguyên nhân sử dụng các phần mềm dạy học còn chưa phổ biến chúng tôi điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học đối với các GV dạy toán như sau Bảng số 1.3 Bảng điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học của GV Toán các trường THPT Tổng số phiếu trả lời Tổng số Mức độ Stt phiếu SD chƣa Chƣa điều tra thành thành bao giờ Sử dụng phần mềm thạo thạo SD 1 Sketchpad hoặc Cabri 2D 31 phiếu 7 10 10 2 Cabri 3D hoặc Geospacw 31 phiếu 5 8 18 3 Maple 31 phiếu 2 7 22 4 Graph 31 phiếu 5 9 18 Sử dụng ít nhất một loại phần mềm 5 31 phiếu 9 8 14 Toán. Từ số liệu trên cho thấy kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học đối với các GV Toán ở các trường THPT còn hạn chế. Rất nhiều GV chưa sử dụng bất kì một loại phần mềm dạy học toán nào. Chỉ có 9 GV trong 31 GV Toán của 4 trường ( chiếm tỉ lệ 29%) là sử dụng thành thạo ít nhất một loại phần mềm toán . Kết quả đó cho thấy số GV sử dụng thành thạo một trong các phần mềm hỗ trợ dạy học môn toán còn chưa nhiều. Số GV chưa biết sử dụng bất kì một loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  43. 37 phần mềm Toán nào còn chiếm con số đáng kể. Có thể nói việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV ở các trường phổ thông mới chỉ dừng lại chủ yếu ở mức độ truyền đạt thông tin, chưa thực sự phát huy được sự tương tác của HS và nội dung bài dạy. Như vậy, mặc dù số GV phổ thông khai thác tư liệu trên mạng và sử dụng thành thạo một loại phần mềm toán còn ít. Nhưng hầu hết GV ở phổ thông đã được tiếp cận với CNTT&TT. Điều đó cũng cho thấy việc đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT&TT đã thay đổi nhanh chóng phong cách làm việc của GV ở các trường phổ thông. - Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học: HS phổ thông có tư duy phát triển, năng động, dễ dàng tiếp cận với những cái mới, cái tiến bộ. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ trong đó có CNTT đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua thực tế thăm dò cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Với các giờ dạy có ứng dụng CNTT&TT HS tỏ ra hào hứng, thích thú. Do đó chúng tôi tiếp tục điều tra về khả năng ứng dụng công CNTT của các em trong việc học tập thế nào Bảng 1.3 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT của HS trong việc tự học Số phiếu trả lời Điều tra việc truy cập mạng Số phiếu Stt Thƣờng Thỉnh Chƣa bao Internet điều tra xuyên thoảng giờ 1 Giải trí trên mạng 1024 phiếu 173 345 506 2 Tìm kiếm tư liệu 1024 phiếu 72 151 801 3 Học tập trên mạng 1024 phiếu 30 60 943 4 Một trong ba hình thức trên 1024 phiếu 235 307 482 Bảng số liệu trên sơ bộ cho thấy HS tiếp cận với CNTT nhanh. Tuy nhiên mục đích học tập còn chưa rõ ràng. Nếu xây dựng đươc các website dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  44. 38 học và định hướng cho các em thì việc tự học của các em có sử dụng CNTT&TT sẽ có nhiều triển vọng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa một số quan điểm của một số tác giả về vấn đề đổi mới PPDH. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT&TT và những tác động của nó trong đổi mới PPDH. Đồng thời đưa ra một số dẫn chứng về mạng máy tính, Internet, Website với triển vọng ứng dụng trong dạy học. Luận văn đã trình bày tổng quan về website hỗ trợ dạy học, khái niệm và một số đặc trưng của website hỗ trợ dạy học. Tìm hiểu khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học để làm cơ sở nghiên cứu việc xây dựng website hỗ trợ dạy học Phương pháp tọa độ trong không gian. Kết thúc chương 1 luận văn rút ra được các yêu cầu sư phạm, quy trình thiết kế website dạy học và đưa ra một số hạn chế, chú ý khi sử dụng website dạy học. Luận văn cũng đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT&TT của GV Toán ở các trường THPT để khẳng định cơ sở thực tiễn và mức độ khả quan của việc xây dựng website dạy học với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  45. 39 Chƣơng 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” TRONG CHƢƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1 Tổng quan về dạy học chƣơng Phƣơng pháp tọa độ trong không gian 2.1.1 Phương pháp toạ độ trong trường phổ thông 2.1.1.1 Vấn đề đưa phương pháp toạ độ vào trường phổ thông Để từng bước phù hợp với trình độ HS ở mỗi lớp trong từng bậc học, SGK mới đã tiến hành trình bày theo thứ tự: Tia số (Số học lớp 6); trục số thực, mặt phẳng tọa độ (Đại số lớp 7) HS biết được có sự tương ứng 1-1 giữa tập các số thực với tập hợp các điểm trên trục số, hệ trục tọa độ Đềcác trong mặt phẳng và biết biểu diễn đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ; PPTĐ trong mặt phẳng (Hình học 10); hệ tọa độ Đềcác trong không gian và PPTĐ trong không gian (Hình học 12). Để xác định vị trí của một điểm hoặc một véctơ trong không gian, người ta thường dùng hệ tọa độ Đềcác vuông góc. Như vậy, sự hình thành và phát triển hệ tọa độ Đêcác vuông góc theo các mức độ: trên nửa đường thẳng, trên mặt phẳng, trên không gian và sự phát triển theo số chiều của không gian theo số lượng các đường thẳng (có thể mở rộng đến n chiều). Ngoài ra, có thể phát triển theo hướng không cần phải vuông góc như hệ tọa độ afin, hệ tọa độ trụ, hệ tọa độ cực, phát triển theo các môn học: Số học, Đại số, Hình học, Đại số và hình học. Ích lợi của việc phát triển này thể hiện mối quan hệ giữa Đại số, Số học và Hình học. Nghĩa là đã xóa bỏ dần được ranh giới giữa các môn học này, cụ thể là đã đại số hóa được hình học, đây là công cụ khá đắc lực để giải các bài toán hình học bằng PPTĐ và véctơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  46. 40 Phương pháp tọa độ trong không gian được trình bày trong chương III sách Hình học nâng cao lớp 12 THPT (sách giáo khoa mới xuất bản năm 2008) do nhóm tác giả Đoàn Quỳnh – Văn Như Cương – Phạm Khắc Ban – Lê Huy Hùng – Tạ Mân biên soạn. Nội dung chính của chương gồm những kiến thức sau: 1 - Hệ tọa độ Đềcác trong không gian, biểu thức tọa độ của véctơ, của điểm đối với một hệ trục tọa độ, liên hệ giữa tọa độ của véctơ và tọa độ của hai điểm mút, tích có hướng của 2 véctơ, phương trình mặt cầu. 2 - Các vấn đề về mặt phẳng: Phương trình mặt phẳng, các trường hợp riêng, vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng. 3 - Các vấn đề về đường thẳng: Phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng, vị trí tương đối giữa hai đường thẳng, khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Căn cứ vào nội dung kiến thức chương này được chia làm 3 bài và phân bố thời gian như sau Bài 1: Hệ tọa độ trong không gian (5 tiết) Bài 2: Phương trình mặt phẳng (5 tiết) Bài 3: Phương trình đường thẳng (8 tiết) Ôn tập chương (2 tiết) 2.1.1.2. Những điều cần lưu ý khi dạy Phương pháp tọa độ trong không gian PPTĐ đã được đưa vào chương trình hình học phổ thông từ năm 1991 trên phương diện dùng véctơ làm phương tiện trung gian để chuyển các khái niệm hình học về các mối quan hệ giữa các đối tượng hình học sang khái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  47. 41 niệm đại số và quan hệ đại số. Chẳng hạn trong không gian muốn xác định vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng nào đó, ta xác định phương trình của đường thẳng và phương trình của mặt phẳng, rồi tìm nghiệm của hệ các phương trình đó, tùy vào việc hệ phương trình này có duy nhất nghiệm, vô nghiệm hoặc vô số nghiệm ta sẽ kết luận đường thẳng cắt mặt phẳng, song song với mặt phẳng hoặc đường thẳng nằm trong mặt phẳng đó. Các bài tập kiểu như sau có tác dụng ôn tập tốt: cho tọa độ 3 đỉnh của một tam giác, tìm chu vi, tìm diện tích tam giác, tìm tọa độ trọng tâm; cho tọa độ các đỉnh của một hình hộp và yêu cầu tính thể tích hình hộp hoặc xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện Theo tinh thần của chương trình, sau khi học xong lớp 12, HS sẽ nắm được các kiến thức cơ bản về HHKG, đồng thời nắm được hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu hình học là phương pháp tổng hợp và PPTĐ. Khi nói đến PPTĐ là nói đến phương pháp xác định vị trí của một điểm trong mặt phẳng hay trong không gian, từ đó xác định được vị trí và tính chất của một tập hợp điểm là một đường trong mặt phẳng hay là một đường hoặc một mặt phẳng trong không gian. SGK chỉ trình bày các đường và các mặt đơn giản nhất để HS hiểu được ý nghĩa của PPTĐ. GV không nên đi sâu vào khái niệm mà SGK đã bỏ qua. Các kiến thức hình học đã được học ở các lớp dưới hỗ trợ đắc lực cho việc học hình học ở lớp 12. Chúng ta biết rằng, về mặt phương pháp, việc chuyển từ một bài toán hình học sang một bài toán đại số thường dẫn đến việc giải toán dễ dàng hơn. Đại số đã đưa ra cho hình học một phương pháp xác định chính xác để giải toán mà cụ thể là PPTĐ. GV cần làm rõ cho HS: trong không gian mỗi điểm được đặc trưng bởi một bộ 3 số sắp thứ tự. Ngược lại, mỗi bộ số có thứ tự ấy xác định duy nhất một điểm trong không gian. Còn đường và mặt biến thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  48. 42 tập hợp các bộ số thứ tự kết hợp với nhau bởi những phương trình đại số mà mỗi đường hoặc mỗi mặt ứng với một phương trình hoặc một hệ phương trình, và chỉ có những điểm thuộc đường hoặc mặt mới có tọa độ thỏa mãn phương trình hoặc hệ phương trình đã cho. Ta có thể rút ra được các tính chất của đường hoặc mặt bằng cách xử lí các phương trình, hệ phương trình đó theo phương pháp đại số Với PPTĐ, qua tương ứng 1-1, các đối tượng và quan hệ hình học thể hiện dưới những bộ số và phương trình, sẽ giúp cho hình học phát triển dựa vào các thành tựu của đại số. Tuy nhiên, với PPTĐ thì hình học lại trừu tượng hơn một bước, dẫn đến tình trạng có “hố ngăn cách” giữa hình học trực quan và hình học với số và phương trình. Từ đó HS dễ mắc phải “bệnh hình thức”, chỉ làm việc với những con số, những phương trình, hệ phương trình một cách thuần túy đại số mà thoát li những hình ảnh trực quan, nên khó vận dụng được vào thực tiễn. Vì vậy, GV cần chú ý nhiều hơn đến vấn đề vận dụng trực quan hình học khi dạy về chủ đề này. Nếu không giúp HS phát triển trí tưởng tượng không gian, thấy được sự tương hỗ giữa phương pháp tổng hợp và PPTĐ thì HS sẽ gặp nhiều trở ngại khi học PPTĐ trong không gian. Khi dạy về PPTĐ trong không gian, ta phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản cần đạt được là: + Về kiến thức cơ bản: HS cần nắm được những kiến thức về hệ trục tọa độ Đềcác trực chuẩn, tọa độ của véctơ, tọa độ của điểm, biểu thức tọa độ của các phép toán véctơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, phương trình mặt cầu, các công thức tính góc, khoảng cách + Về kĩ năng: yêu cầu HS viết được phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, phương trình mặt cầu diễn tả được các quan hệ song song, vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng bằng PPTĐ; biết cách tính khoảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  49. 43 cách, tính góc giữa 2 yếu tố (giữa 2 đường thẳng, giữa 2 mặt phẳng và giữa đường thẳng và mặt phẳng). Vận dụng tổng hợp những kiến thức về PPTĐ để giải các bài toán hình học trong không gian, đặc biệt các bài toán trên các hình quen thuộc như tứ diện, hình hộp, hình lập phương Cần làm cho HS hiểu rõ và thấy được ý nghĩa của các khái niệm như véctơ pháp tuyến, véctơ chỉ phương, ý nghĩa của tham số trong phương trình đường thẳng, mặt phẳng, Mặt khác, cần tận dụng tốt tất cả các cơ hội có thể có được trong từng bài tập để rèn luyện cho HS khả năng phiên dịch từ ngôn ngữ hình học thông thường sang tọa độ và ngược lại. GV cũng cần hướng cho HS lưu ý đến ứng dụng của PPTĐ trong việc nghiên cứu các sự kiện hình học, ứng dụng của tích vô hướng, tích có hướng của hai véctơ, biểu thức tọa độ của chúng và các điều kiện cộng tuyến của hai véctơ, điều kiện đồng phẳng của ba véctơ, biểu thị bằng những công thức tọa độ Từ đó có thể vận dụng tốt khi sử dụng PPTĐ để giải các bài toán HHKG. Như vậy, trong QTDH, GV phải biết linh hoạt vận dụng cả cú pháp lẫn ngữ nghĩa trong khi dạy học các yếu tố hình học giải tích. Có thể đạt đến điều đó bằng cách giúp HS vạch ra mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản của hình học tổng hợp truyền thống với cái bản chất của các biểu thức hình thức trong hình học giải tích để hiểu và giải quyết được các vấn đề Toán mà PPTĐ đặt ra. 2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “ Phương pháp tọa độ trong không gian’’ có thể khắc phục được với Website dạy học Ở trường THPT, HS được nghiên cứu HHKG bằng 3 phương pháp: phương pháp tổng hợp, phương pháp véctơ, PPTĐ. Thực chất đó là 2 phương pháp: tổng hợp, véctơ - tọa độ, trong đó hai phương pháp véctơ và tọa độ quyện vào nhau trong đại số hóa hình học. Với phương pháp tổng hợp, HS được học ở lớp 11, ở lớp 12 HS được học hình học bằng PPTĐ. Thực chất của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  50. 44 PPTĐ là nghiên cứu hình học bằng công cụ đại số, do đó việc nghiên cứu hình học có tính khái quát cao hơn. Tuy nhiên điều đó cũng làm nảy sinh nhiều khó khăn cho HS. Qua thực tế dạy học của một số GV toán lớp 12 có kinh nghiệm, đã nêu lên một số khó khăn phổ biến của GV và HS khi dạy học chương PPTĐ trong không gian như sau: Thứ nhất: Các đối tượng hình học trong phương pháp tổng hợp tuy trừu tượng nhưng vẫn có chỗ tựa trực quan, khi phát triển từ phương pháp tổng hợp sang PPTĐ thì các đối tượng đã được hình thức hóa ở mức trừu tượng cao hơn nghĩa là các đối tượng hình học được lí tưởng hoá tách khỏi hiện thực khách quan. Nhưng khi dạy học lại mô tả chúng bằng các hình ảnh hiện thực, hình biểu diễn. Vì vậy HS khó thấy được ý nghĩa hình học của PPTĐ. Hơn nữa sự mở rộng không gian từ hình học phẳng sang HHKG, kết hợp với việc không nắm được ý nghĩa hình học dẫn tới sự ngộ nhận nhiều chi tiết, quan hệ không gian sang các chi tiết quan hệ trong mặt phẳng. Khó khăn, sai lầm trên gây nên do năng lực tưởng tượng không gian còn yếu. Nếu như dạy học bằng phương pháp truyền thống sẽ gặp nhiều khó khăn để giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành bởi một phần quan trọng là thiếu những dụng cụ trực quan, sinh động. Nhưng việc tạo ra những dụng cụ trực quan, sinh động phục vụ cho dạy học thường tốn kém về thời gian, kinh tế, việc vận chuyển phiền phức. Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục được với Website dạy học . Các mô hình ảo trực quan, sinh động với độ chính xác cao được xây dựng trên phần mềm Sketchpad nhúng trong Website dạy học PPTĐ TRONG KHÔNG GIAN cho phép người sử dụng có thể tương tác trực tiếp trên mô hình đó. Trong QTDH GV có thể khai thác các mô hình ảo trong site “Bài giảng điện tử” và site “ Mô hình ảo” để minh họa các tính chất hình học khi học nội dung này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  51. 45 Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo càng phát triển. Do đó, khi dạy học phần PPTĐ trong không gian việc sử dụng các mô hình ảo cần tạo điều kiện để HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy nhiên, tất cả những hoạt động trên đều phải chú ý đến tính vừa sức của HS. Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa dạy học hình học không gian và hình học phẳng. Thứ hai: Phân phối chương trình cho chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” là 20 tiết với 9 tiết lý thuyết, 10 tiết bài tập và 1 tiết kiểm tra. Xét về mặt nội dung thì đây cũng là một trong những phần kiến thức trọng tâm trong chương trình Hình Học lớp 12. Với số tiết lý thuyết là có hạn, do đó cũng gây nên một số khó khăn cho GV trong việc truyền tải kiến thức của GV trên lớp. Mặt khác, thời điểm cuối cấp tâm lý lo lắng của HS về nhiều môn thi tốt nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến việc lĩnh hội kiến thức mới trên lớp của nhiều em. Website dạy học xây dựng với hệ thống kiến thức từ cơ bản đến khái quát và hệ thống bài tập từ củng cố một số kiến thức cơ bản đến tổng hợp kiến thức tạo điều kiện cho các em tự học ngoài thời gian trên lớp. Các hình thức tự học trên website hỗ trợ dạy học có thể là: Tự học dưới sự điều khiển trực tiếp của GV, tự học không dưới sự điều khiển trực tiếp của GV nhưng theo những nội dung hướng dẫn của GV và cũng có thể là tự học nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết không dưới sự điều khiển trực tiếp của GV, không theo nội dung hướng dẫn của GV. Thứ ba: Khó khăn về việc tổ chức dạy học của GV khi dạy chương “Phương pháp tọa độ trong không gian” với định hướng đổi mới PPDH. Ngoài mục tiêu giúp HS chiếm lĩnh tri thức thì vấn đề phát triển tư duy suy luận lôgic, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  52. 46 óc tưởng tượng sáng tạo toán học đặc biệt là khả năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Với việc tổ chức dạy bằng phương pháp truyền thống sẽ không phát huy được tính sáng tạo của HS. Tuy nhiên, với việc sử dụng Website dạy học bằng cách tích hợp vào các giờ dạy truyền thống sẽ tạo ra môi trường dạy học hoàn toàn mới phát huy được khả năng phân tích suy đoán và sử lý thông tin của HS một cách có hiệu quả. Đồng thời cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương tác hai chiều giữa thầy và trò tạo ra một môi trường dạy học có tính mở. 2.2 Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần “Phƣơng pháp tọa độ trong không gian” 2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế Website dạy học chương phương pháp toạ độ không gian a/ Căn cứ về mặt sư phạm: Vận dụng lý luận PPDH tích cực, dạy học giải quyết vấn đề, dạy và học trên Website chúng tôi thấy một con đường mới giúp HS tự học và giúp GV dạy học trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí thức, phát triển tư duy của HS, đó là con đường: - Đưa HS vào hoạt động tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc HS khai thác các thông tin trên Website, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của GV, tự đánh giá và cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm tra trên Website. - Trong các điều kiện có thể, GV có thể sử dụng máy tính và Website như là một công cụ hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các mô hình ảo mô tả các tính chất hình học trong nội dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương pháp truyền thống không thực hiện được. Thông qua dạy và học trên Website có thể dạy HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng Tin học đã biết để tự lực chiếm lĩnh tri thức. Trong dạy học như vậy, HS sẽ được phát huy tính tích cực tự lực của mình trong học tập, GV chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  53. 47 là người hướng dẫn, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn không thể tự mình vượt qua được. b/ Căn cứ về mặt kĩ thuật: Nghiên cứu các nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng Website, nhằm kết hợp các yếu tố sư phạm và kỹ thuật Tin học để xây dựng các Website có tính sư phạm cao giúp HS có thể tự học, chương trình hoá QTDH phần Phương pháp tọa độ trong không gian Việc lựa chọn phương pháp xây dựng website phần Phương pháp tọa trong không gian dựa trên cơ sở: - Nội dung kiến thức cần xây dựng. - Vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và trình độ tư duy, của HS. - Khả năng ứng dụng Tin học vào dạy và học của GV và HS. - Tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông. - Mục đích sư phạm cần đạt được sau khi dạy học. Qua phân tích ở trên, chúng tôi thấy cùng với sự phát triển về công nghệ phần mềm, việc xây dựng Website hỗ trợ học tập là không quá phức tạp, với khả năng Tin học của GV và HS phổ thông, họ có thể tự xây dựng được Website để phục vụ dạy và học. Còn về nội dung kiến thức phần Phương pháp tọa độ trong không gian có nhiều khái niệm trừu tượng, để hiểu rõ chúng, cần có sự hỗ trợ của các PMDH (ví dụ: khái niệm ba véctơ đồng phẳng, tích có hướng của hai véctơ ) Ngoài ra, ngoài mục đích giảng dạy bộ môn, việc xây dựng Website dạy học còn đem lại lợi ích là giúp HS định hướng được việc sử dụng máy tính và Internet vào việc học tập một cách tự lực, tích cực. Gạt bỏ hiện tượng sử dụng máy tính vào những việc giải trí hoặc tìm kiếm những thông tin văn hoá ngoài luồng có hại cho việc phát triển nhân cách của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  54. 48 2.2.2 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng Website dạy học Phưong pháp toạ độ trong không gian 2.2.2.1 Sử dụng Website tạo môi trường dạy học mới Sử dụng Website có khả năng đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, những hình thức học tập mới được hình thành và tỏ ra có hiệu quả. Việc hình thành các nhóm học tập, thảo luận có khai thác website làm cho người học phát huy tính tích cực, thu thập, học hỏi và trao đổi được nhiều thông tin Vai trò của GV hướng dẫn trong trường hợp này cũng rất quan trọng, mỗi GV phụ trách một nhóm HS, GV có thể đến với HS ngay từ đầu hoặc chỉ đến với HS khi HS gặp khó khăn thông qua hình thức trao đổi thông tin qua Internet. 2.2.2.2 Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ dạy học GV sử dụng Website đã thiết kế kết hợp với các PPDH khác để giảng dạy. Khả năng hỗ trợ dạy học của Website với các môn học khác nhau là khác nhau. Ví dụ với môn toán đặc biệt là phần hình học không gian người ta quan tâm nhiều hơn ở khả năng hỗ trợ cho các mô hình có thể biểu diễn các tính chất hình học trong không gian. Có thể chỉ ra một số chức năng hỗ trợ dạy học của Website như sau: - Sử dụng Website hỗ trợ GV điều khiển mức độ thực hiện kế hoạch, lịch trình giảng dạy. Mặt khác nó giảm thời gian lên lớp của GV do giảm bớt chi phí về sức lực, trí tuệ trong quá trình chuẩn bị lên lớp. - Sử dụng Website kết hợp với PTDH truyền thống sẽ phát huy tính sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng các PTDH truyền thống. - Với hệ thống bài học được thiết kế công phu, sáng tạo có khả năng hỗ trợ GV rất nhiều trong việc truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Các mô hình ảo cung cấp cho HS những hình ảnh trực quan với tư cách là cơ sở thực nghiệm giúp HS khái quát hoặc kiểm chứng các tính chất hình học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  55. 49 - Website dạy học còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau nhằm nâng cao tay nghề, trình độ, qua đó giúp GV tích luỹ kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Bên cạnh đó việc sử dụng Website dạy học còn tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại thông tin, ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo dục. 2.2.2.3. Sử dụng Website như công cụ hỗ trợ học tập Website luôn có tác dụng tích cực khi sử dụng với chức năng hỗ trợ hoạt động học tập của HS. HS có thể sử dụng Website để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã học, ngoài ra còn có thể sử dụng Website để xem trước nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập ở bất cứ thời điểm nào và bất cứ nơi đâu nếu có MVT với Website đã cài đặt. Đặc biệt do Website được đưa lên mạng nên khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ cho bài học càng lớn, HS có thể tìm kiếm những thông tin cần thiết cho mình, hình thành môi trường học tập và phong cách làm việc mới, tạo điều kiện trao đổi thông tin, giao lưu học hỏi với các đối tượng khác. Khi sử dụng chức năng phân tích mô hình ảo HS có thể thao tác trên máy tính như đang tiến hành với mô hình thật. Từ đó góp phần rèn luyện phương pháp trực quan cho HS trong điều kiện không thể tiến hành trên các mô hình thật. Với hệ thống câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm trong Website sẽ phát huy tính độc lập, tích cực và tự chủ của HS. Nó cho phép GV đánh giá một cách nhanh chóng, khách quan và chính xác những kiến thức mà HS tiếp thu được. Như vậy, khi sử dụng Website trong dạy học sẽ tạo ra môi trường học tập mới, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS trên nhiều mặt: kích thích hứng thú, tạo sự chú ý, tăng cường trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  56. 50 phát triển tư duy, bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực, tự giác Đây chính là mục đích của QTDH trong mọi thời đại, nhất là thời đại CNTT và truyền thông như ngày nay. 2.2.2.4. Sử dụng Website như công cụ kiểm tra đánh giá Các ứng dụng trên Website có khả năng cung cấp thông tin chọn lọc, chính xác, khách quan góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. Điều này càng trở nên quan trọng hơn khi lượng thông tin ngày càng lớn, phức tạp và vượt quá khả năng bao quát của GV, và đặc biệt nó có tác dụng rất lớn trong công tác đào tạo từ xa. 2.2.3 Định hưóng xây dựng Website dạy học chương phương pháp tọa độ trong không gian 2.2.3.1 Xây dựng trang Web hỗ trợ củng cố trình độ xuất phát Có thể xây dựng trang web tóm tắt hệ thống kiến thức dưới dạng sổ tay môn toán, cũng có thể xây dựng mô hình trực quan sinh động để dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề. Từ đó xuất hiện nhu cầu nhận thức mới giúp HS vào bài giảng một cách nhẹ nhàng hiệu quả. Cần chú ý khi sử dụng trang web vào mục đích này: phải rõ ràng, ngắn gọn và sát với nội dung bài học. 2.2.3.2 Xây dựng trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới Ở chức năng này Website có khả năng thực hiện rất hiệu quả. Sử dụng các phần mềm toán minh họa các tính chất hình học vừa là nguồn cung cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức. Việc phối hợp hài hòa giữa lời nói và các thao tác của GV trên các mô hình giúp HS hình thành các hình tượng ban đầu trong trí nhớ và những quan niệm ban đầu về vấn đề nghiên cứu. Việc minh hoạ có thể làm nổi bật mối quan hệ giữa các biểu thức tọa độ đang xét với các tính chất hình học đã biết. Từ đó dẫn dắt tư duy HS theo hướng khái quát hoá để xây dựng tri thức mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  57. 51 2.2.3.3. Xây dựng trang web hỗ trợ ôn tập, cũng cố và khắc sâu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo Có thể xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ôn tập. GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua site bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản và bài tập yêu cầu. Sử dụng Website để tổng kết, hệ thống hoá tri thức một cách lôgic có thể hệ thống hoá tri thức theo từng modul chương trình. Có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hoá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với site ôn tập, HS có thể chọn nội dung ôn tập với số lần thích hợp không hạn chế, dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung cần ôn tập. 2.2.3.4. Xây dựng trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức , kỹ năng Có thể xây dựng trang web hỗ trợ HS tự kiểm tra đánh giá. Trước hết là tính chính xác, nhanh chóng và khách quan trong đánh giá. Kiểm tra trắc nghiệm được xem là phương tiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, nó được sử dụng như một biện pháp tích cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học, định hướng hoạt động tích cực, tự chủ của HS. GV xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng vào mục đích ôn luyện, kiểm tra kiến thức. Chương trình sẽ tiến hành đánh giá và phản hồi kết quả, qua đó giúp HS tự đánh giá khả năng của mình. Thế mạnh của Website trong lĩnh vực này là cho phép nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra trong những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. 2.2.4. Cấu trúc Website dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” Chúng tôi đã thiết kế Website dạy học phần kiến thức "PPTĐ trong không gian" tại địa chỉ . Với sơ đồ chức năng như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  58. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  59. 53 Các nội dung thông tin trong website được đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình SGK, phù hợp với kiến thức và kĩ năng sẵn có của HS. Chức năng hỗ trợ dạy học của từng thẻ site cụ thể như sau: - Site Bài giảng điện tử: Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến thức cơ bản và các mô hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong không gian. Đặc biệt các mô hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần mềm Geometer's Sketchpad nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có thể tương tác trực tiếp trên mô hình đó. Khi sử dụng, GV có thể dùng site Bài Giảng Điện Tử để hỗ trợ giảng dạy còn HS có thể sử dụng site này để tự học. Hình 2.1 Giao diện site Bài giảng điện tử - Site Bài tập: trong site bài tập được chia làm 2 site con là site Bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản và site Bài tập yêu cầu. + Bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản: gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết để phát hiện ra các sai lầm đó nhằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  60. 54 giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ bản trong từng bài học. Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc đưa ra dưới 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Khi giảng dạy GV có thể sử dụng hệ thống bài tập trong phần Nhận Biết của site này để củng cố các khái niệm trong phần học kiến thức mới, sử dụng hệ thống bài tập trong phần Thông Hiểu để củng cố toàn bài và sử dụng hệ thống bài tập trong phần Vận Dụng để kiểm tra kiến thức HS trong những giờ ôn tập. HS có thể sử dụng các bài tập trong site này để tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập không có thầy cô giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong site này được đưa ra những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của HS khi học hình học. Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là sai ở đâu, cần đọc lại kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài. Hình 2.2 Giao diện site Bài tập củng cố một số kiến thức cơ bản + Bài tập yêu cầu: là dạng bài tập tự luận yêu cầu HS tự giải quyết sau khi học xong phần lý thuyết. Để giúp cho việc tự học của HS được tốt hơn, trong các bài tập này chúng tôi đưa thêm phần hướng dẫn và đáp số để HS được gợi ý cách làm hoặc đáp số nếu việc giải quyết bài tập gặp khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  61. 55 Hình 2.3 Giao diện site Bài tập yêu cầu - Site Ôn tập: Gồm 2 site con được chia theo hai mức độ ôn tập khác nhau. + Ôn tập theo chủ đề: là mức độ ôn tập kiến thức cơ bản theo từng chủ đề. Trong đó mỗi bài trong một chương chúng tôi đặt là một chủ đề. Mỗi chủ để tìm ra kiến thức trọng tâm cần ôn luyện gọi là các vấn đề. Trong mỗi vấn đề đều có phần tóm tắt lí thuyết, sau đó là hệ thống bài tập điển hình để khắc sâu đơn vị kiến thức đó. Đặc biệt các bài tập trong một vấn đề được phân dạng từ dễ đến khó và thường sau mỗi bài tập chúng tôi đưa ra những chú ý, nhận xét nhằm giúp HS ôn tập các kiến thức đã học một cách có hệ thống tạo điều kiện để HS tự khắc sâu, ghi nhớ các kiến thức đã học. Hình 2.4. Giao diện site Ôn tập theo chủ đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  62. 56 + Giải toán HHKG bằng PPTĐ: là phần ôn tập kiến thức tổng hợp, chúng tôi hướng dẫn HS sử dụng PPTĐ để giải các bài toán hình học không gian, dùng quy trình ba bước để giải một bài toán hình học bằng PPTĐ. Trong mỗi bước của quy trình chúng tôi có những lưu ý để HS có thể tiếp thu phương pháp mới này. Hình 2.5. Giao diện site Giải toán HHKG bằng PPTĐ - Site Kiểm tra: Sau khi học xong nội dung của một chương, HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong site Kiểm tra. HS được xem kết quả kiểm tra của mình và so sánh với đáp án. Hình 2.6 Giao diện site kiểm tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  63. 57 - Thƣ viện: Trong thẻ site Thư viện có những site con: Sách điện tử, Mô hình ảo, Giới thiệu phần mềm, Nhà bác học, Tra cứu thuật ngữ toán học, Giải trí. + Sách điện tử: gồm có Sách giáo khoa, sách GV, sổ tay toán cấp 3 - Sách giáo khoa: Thực chất đây là cuốn SGK đã được số hoá và đưa vào website. Nó cho phép GV và HS sử dụng để tham khảo trước nội dung bài học và có thể thay thế SGK thông thường. Hình 2.7 Giao diện site sách giáo khoa - Sách GV Site này dành cho GV tham khảo trược khi dạy. Nó giúp GV định hướng được mục đích của QTDH và việc phân bố thời gian hợp lí cho các nội dung bài học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  64. 58 Hình 2.8. Giao diện site sách GV - Sổ tay toán cấp 3: Site này chủ yếu dành cho HS dùng để tra cứu những kiến thưc liên quan trong cả chương trình toán cấp III. Tài liệu này giúp HS được chủ động học tập và hệ thống được mạch kiến thức liên quan. Hình 2.9. Giao diện site sổ tay toán cấp 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  65. 59 + Tra cứu thuật ngữ toán học Nội dung trang này được chúng tôi liệt kê các thuật ngữ hình học lớp 12 rồi giải thích các khái niệm có thèm theo hình vẽ. Hình 2.10. Giao diện site tra cứu thuật ngữ toán học Hình 2.11. Giao diện site giải thích thuật ngữ toán học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  66. 60 + Mô hình ảo Nội dung site này cung cấp những mô hình ảo sử dụng trong bài giảng được xây dựng bằng phần mềm Geometer's Sketchpad. Đây là tư liệu quý cho GV download về máy, nó dùng để phân tích thêm trong khi giảng dạy kiến thức mới. Hình 2.12. Giao diện site mô hình ảo Ngoài ra còn có các site giới thiệu phần mềm toán, nhà bác học, giải trí, để cung cấp thêm cho HS những kiến thức bổ ích khi học tập trên website. - Diễn đàn Chúng tôi đã liên kết đến diễn đàn toán học tại địa chỉ www.diendantoanhoc.net . Trong diễn đàn này có nhiều chủ đề, không những HS được trao đổi, thảo luận về các vấn đề mình quan tâm trong quá trình học toán mà còn giúp các em có thêm điều kiện giao lưu kết bạn. Chúng tôi đã định hướng cho HS tham gia diễn đàn như thảo luận một chủ đề học tập, tìm hiểu thông tin học tập Qua quá trình theo dõi chúng tôi thấy bước đầu các em đã có sự thay đổi về phong cách học tập. Các em chủ động bày tỏ những vấn đề mình quan tâm, từ đơn giản như việc tìm kiếm các thông tin, thảo luận về một khái niệm hay lời giải một bài toán đến việc góp ý kiến về cách học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên