Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_bien_phap_nang_cao_nang_luc_giang_day_va_nghien_cuu_k.pdf
Nội dung text: Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2 Phan Xuân Dũng Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2, Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc, Việt Nam Nhận ngày 06 tháng 6 năm 2012 Tóm tắt: Trung tâm Giáo dục Quốc phòng (GDQP) Hà Nội 2 là cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, có nhiệm vụ Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN) cho học sinh, sinh viên; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên GDQP-AN cho các địa phương; nghiên cứu khoa học sư phạm quân sự. Để bồi dưỡng, nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, Trung tâm đã thực hiện tốt một số biện pháp: Thường xuyên giáo dục, quán triệt, xây dựng lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nhà giáo và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên; đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên; đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên. Do thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, đến nay 100% giảng viên trong Trung tâm đạt chuẩn theo quy định (có 20% giảng viên được đào tạo sau đại học), 100% giảng viên sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại vào giảng dạy. Trong thời gian tới, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lí, thực sự là một trong các trung tâm Giáo dục GDQP-AN hàng đầu trong cả nước. 1. Đặt vấn đề* bàn Thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ. Từ năm 2002 đến nay, Trung tâm đã Trung tâm Giáo dục quốc phòng (GDQP) đào tạo ngắn hạn được 470 giáo viên GDQP-AN Hà Nội 2 là cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc cho các địa phương; đào tạo dài hạn tập trung Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, có nhiệm chính qui cho 531 sinh viên ngành Thể dục thể vụ Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN) thao - GDQP và Giáo dục công dân - GDQP, đã cho học sinh, sinh viên; đào tạo, bồi dưỡng giáo có 208 sinh viên tốt nghiệp ra trường. viên GDQP-AN cho các địa phương; nghiên Từ năm 2010, Trường Đại học Sư phạm Hà cứu khoa học sư phạm quân sự. Nội 2 là một trong tám cơ sở đào tạo trong cả Mỗi năm Trung tâm giảng dạy và cấp nước được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án “Đào chứng chỉ GDQP-AN cho gần 25 nghìn sinh tạo giáo viên GDQP-AN cho các trường trung viên của 18 trường đại học, cao đẳng trên địa học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và ___ trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016” theo * ĐT: 84-912147216 Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010 của E-mail: phandungqp2@yahoo.com.vn Thủ tướng Chính phủ. Theo đề án này, từ năm 117
- 118 P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 2010 đến năm 2016, nước ta phải đào tạo được niềm tin, lý tưởng, trình độ văn hóa, ý thức 9.760 giáo viên GDQP-AN cung cấp cho các chính trị, thái độ tích cực với hoạt động sư trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên phạm, đạo đức, lối sống ). Các yếu tố này có nghiệp và trung cấp nghề mối liên hệ hữu cơ tương hỗ với nhau làm nên Lí luận giáo dục và thực tiễn giáo dục đã cấu trúc năng lực sư phạm người giảng viên. khẳng định rằng: “Nhà giáo giữ vai trò quyết Như vậy, muốn nâng cao NLGD, bên cạnh định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” việc nâng cao kiến thức chuyên ngành và tay [Điều 15 Luật Giáo dục]. Nhiệm vụ chính trị nghề, cần phải nâng cao nhận thức chính trị, của giảng viên là: Giảng dạy và nghiên cứu, đạo đức cộng sản chủ nghĩa, trách nhiệm và ý phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao thức nghề nghiệp cho cho đội ngũ giảng viên. công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo. Vì vậy, Đây chính là cơ sở khoa học cho việc bồi muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì điều kiện dưỡng và nâng cao năng lực giảng dạy và tiên quyết là phải nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu cho đội ngũ giảng viên của Trung giảng viên. tâm GDQP Hà Nội 2 những năm qua. Với quan điểm đó, căn cứ vào mục tiêu và Với cơ sở khoa học đã phân tích ở trên, đặc thù của đào tạo ngành giáo viên GDQP- nhận thức rõ vai trò quan trọng, có ý nghĩa AN, căn cứ các điều kiện thực tế của đơn vị, quyết định của đội ngũ giảng viên đối với chất Trung tâm đã quán triệt trong toàn đơn vị nhận lượng đào tạo, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 đặt thức được yêu cầu nhiệm vụ là nâng cao chất mục tiêu xây dựng đội ngũ giảng viên: Có đủ số lượng đào tạo. lượng, hợp lí về cơ cấu, có phẩm chất chính trị Trung tâm đã tập trung nguồn lực, tổ chức vững vàng, có trình độ chuyên môn giỏi, có thực hiện đồng bộ một số biện pháp nhằm nâng năng lực giảng dạy tốt, đồng thời là tấm gương cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học mẫu mực của “Bộ đội Cụ Hồ” cho học sinh, cho chất lượng đội ngũ giảng viên. sinh viên noi theo. Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 đã thực hiện tốt 2. Giải quyết vấn đề một số biện pháp sau: Phạm vi của bài báo chỉ tập trung nghiên cứu về năng lực giảng dạy (NLGD) - bộ phận 2.1. Giáo dục, quán triệt, xây dựng lập trường hạt nhân của thành tố năng lực sư phạm. tư tưởng chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nhà giáo và tinh thần trách nhiệm cho cán - Theo quan điểm của Tâm lí học và Giáo bộ, giảng viên dục học, cấu trúc NLGD nói chung gồm 3 nhóm chính: Nhóm năng lực dạy học (năng lực - Chi bộ và Ban Giám đốc Trung tâm đã tổ thiết kế bài dạy, năng lực tổ chức các hoạt động chức quán triệt Chỉ thị số 12-CT/TW ngày dạy học, năng lực quản lí dạy học, năng lực làm 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự việc nhóm); Nhóm năng lực giáo dục; Nhóm lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN năng lực tự hoàn thiện bản thân. trong tình hình mới, Nghị định số - NLGD được hình thành từ hai hệ thống 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Thủ chính: Hệ thống kiến thức khoa học (thuộc tướng Chính phủ về GDQP-AN cho toàn thể chuyên môn mình dạy); Hệ thống kiến thức cán bộ giảng viên và sinh viên trong toàn đơn vị khoa học giáo dục (các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo - Xây dựng lập trường tư tưởng chính trị nghề nghiệp sư phạm - tay nghề). vững vàng, phát huy tinh thần đoàn kết, luôn có - NLGD có mối quan hệ biện chứng với ý thức kỷ luật nghiêm. Xác định tinh thần trách thành tố phẩm chất nhà giáo (Thế giới quan, nhiệm trong những lúc khó khăn; giữ vững phẩm
- P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 119 chất của người cán bộ, đảng viên; có quyết tâm 03 giảng viên đào tạo tại Trường Sĩ quan Thông cao hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. tin, 02 giảng viên đào tạo tại Trường Sĩ quan - Duy trì trật tự, kỷ cương, nền nếp trong dạy Công Binh, 01 giảng viên đào tạo tại Học viện và học, xây dựng môi trường đào tạo lành mạnh. phòng không, 01 giảng viên đào tạo tại Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp, 01 giảng viên đào tạo - Xây dựng, phát triển và nâng cao đạo đức tại Trường Sĩ quan Đặc công. nhà giáo quân đội, mỗi cán bộ, giáo viên phải thật sự là người thầy, người chỉ huy, người - Thực trạng về phương pháp dạy học đồng chí gương mẫu, là tấm gương sáng của (PPDH), qua điều tra, khảo sát tại Trung tâm “Bộ đội Cụ Hồ” cho sinh viên noi theo. thời điểm năm 2005, các PPDH được giảng viên sử dụng chủ yếu là: Phương pháp thuyết - Để việc giáo dục, quán triệt có hiệu quả, trình chiếm 90,15%; Phương pháp trực quan Trung tâm đã thực hiện: 30,80%; Phương pháp gợi mở, vấn đáp 50,43%; + Lập kế hoạch chi tiết và tổ chức nhân sự Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề 23,80%; cụ thể, sát đúng. Phương pháp tình huống 30,55%; Phương pháp + Đưa việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thực hành - luyện tập 10,33%; Phương pháp các quan điểm, đường lối về xây dựng nền quốc thảo luận nhóm 18,00%; Phối hợp các phương phòng toàn dân, an ninh nhân dân vào hoạt pháp 33,67%. động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa và các Kết quả trên cho thấy phương pháp dạy học hoạt động thường ngày. chủ yếu là thuyết trình, truyền thụ một chiều (chiếm hơn 90%). Các kĩ năng dạy học như kĩ + Kiểm tra, giám sát việc quán triệt và có kế năng làm mẫu, sử dụng lời nói, sử dụng các hoạch điều chỉnh kịp thời phương tiện dạy học còn chưa thành thục. Việc - Kết quả: Trung tâm đã xây dựng được đội ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn ít ngũ giảng viên mạnh về tổ chức, vững về lập và không thường xuyên, chủ yếu là trình chiếu trường chính trị, đoàn kết, có tinh thần trách thay bảng viết điều đó đã không phát huy hết nhiệm cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm tính tích cực học tập, luyện tập của sinh viên. vụ chính trị. Trong những năm qua, Trung tâm Để nâng cao chất lượng đào tạo, Trung tâm đã liên tục đạt danh hiệu: Chi bộ trong sạch vững đã tập trung bồi dưỡng, nâng cao năng lực mạnh, Tập thể lao động Xuất sắc; Đơn vị được giảng dạy cho đội ngũ giảng viên mà trọng tâm tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba. là trau dồi kiến thức chuyên ngành GDQP-AN và đổi mới PPDH. 2.2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ Trung tâm đã tổ chức các cuộc hội thảo khoa cho giảng viên học, tập huấn, xemina về các kiến thức, kĩ năng thuộc chuyên ngành GDQP-AN để các giảng viên Tính đến 5/2012, Trung tâm có 28 giảng nắm vững, hiểu sâu, thành thục động tác. viên (đều là sỹ quan quân đội biệt phái), trong Song song với nâng cao kiến thức chuyên đó có 03 thạc sỹ, 25 cử nhân khoa học quân sự. ngành, Trung tâm đã từng bước thực hiện đổi Về độ tuổi, đa số các giảng viên thuộc lứa tuổi mới PPDH và hình thức tổ chức dạy học, coi trung niên, thời gian tham gia công tác còn dài. đây là khâu đột phá, yếu tố quyết định của quá - Về phẩm chất chính trị: 100% giảng viên là trình dạy học. Với quan điểm PPDH là yếu tố đảng viên, có ý thức kỉ luật tốt, tinh thần trách động, đa dạng, phong phú, phụ thuộc vào nhiều nhiệm cao, có ý chí vươn lên trong công tác. điều kiện cả khách quan và chủ quan. Trung - Về trường đào tạo: 13 giảng viên được đào tâm đã quán triệt cho toàn thể cán bộ, giảng tạo tại Trường Sĩ quan Lục quân I, 04 giảng viên nắm vững về mục tiêu, nội dung chương viên đào tạo tại Trường Sĩ quan Pháo binh, 03 trình đào tạo. Trên cơ sở đó mà mạnh dạn đổi giảng viên đào tạo tại Trường Sĩ quan Chính trị, mới PPDH ở tất cả các phân môn. Trung tâm đã
- 120 P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng nghiệp vụ sư 40 phạm, kỹ năng giảng dạy; tổ chức tập huấn, sử 35 dụng các phương pháp dạy học hiện đại để 30 25 bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giảng viên. 20 Mở các lớp học ngoại ngữ, tin học; cử các 15 giảng viên chưa đạt trình độ chuẩn đi học hoàn 10 5 thiện đại học tại các nhà trường sư phạm trong 0 và ngoài quân đội. Một số giảng viên đang theo 12345 học chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. Với đặc thù của môn học GDQP-AN là kiến thức lý - Kết quả trên cho thấy tỉ lệ giảng viên có ứng thuyết phải đi liền với thực hành kĩ năng quân dụng CNTT vào dạy học chưa nhiều, một số sự, Trung tâm đã kết hợp chặt chẽ giữa giảng giảng viên có tư tưởng ngại khó khi sử dụng dạy với rèn luyện, giữa học tập chính khóa với CNTT, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. hoạt động ngoại khóa để nâng cao trình độ dạy Với quan điểm CNTT là phương tiện dạy học cho giảng viên. Thường xuyên tổ chức dự học hiện đại hiệu quả, là trợ thủ đắc lực cho giờ, rút kinh nghiệm giảng dạy, tổ chức thi giảng hoạt động dạy học, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 viên dạy giỏi môn GDQP-AN các cấp. Thường đã sớm ứng dụng CNTT vào đổi mới phương xuyên phổ biến thông tin về những nội dung có pháp và hình thức dạy học. liên quan đến quốc phòng, an ninh để giảng viên Trung tâm đã mở lớp bồi dưỡng về tin học cập nhật, làm cho bài giảng vừa phong phú, sâu và ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho giảng sắc vừa không lạc hậu với tình hình. viên, tập trung vào các nội dung chủ yếu như: Với các hoạt động chuyên môn theo hướng Kỹ năng sử dụng máy tính, máy Scanner, máy tích cực hóa hoạt động học tập, Trung tâm đã chiếu Projector, sử dụng các phần mềm tiện ích đạt được nhiều thành tựu trong đào tạo. Powerpoint, Violet để soạn giáo án điện tử - Kết quả: Đến nay, 100 % giảng viên có năng phù hợp với từng nội dung, từng dẫn chứng lực giảng dạy khá, có kiến thức chuyên môn sâu, minh hoạ, từng bài giảng; kỹ năng điều khiển, nghiệp vụ sư phạm tốt, đủ trình độ và năng lực để sử dụng, thao tác các thiết bị giảng dạy hiện hoàn thành nhiệm vụ đào tạo. Có 5 giảng viên đạt đại; Thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng danh hiệu giảng viên giỏi cấp Bộ. có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, kịp thời rút kinh nghiệm để nhân điển hình trong toàn đơn vị. Xây dựng thư viện điện tử, lưu giữ, bổ 2.3. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ sung các thông tin, tư liệu hình ảnh phục vụ cho thông tin trong dạy học cho giảng viên giảng dạy. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng Khảo sát việc ứng dụng công nghệ thông tin viên nòng cốt về sử dụng tin học và ứng dụng (CNTT) trong dạy học tại Trung tâm năm 2005 CNTT trong giảng dạy GDQP-AN có thể tự bồi cho thấy: Có 12% giảng viên luôn sử dụng dưỡng, tự trao đổi kinh nghiệm, kĩ năng ứng CNTT vào dạy học (trên 80% số giờ lên lớp - dụng CNTT cho nhau trong phạm vi đơn vị. Mức 1); 34% giảng viên thường sử dụng (trên Kết quả: 60 - 80% số giờ lên lớp - Mức 2); 22% hay sử Bằng những biện pháp chỉ đạo quyết liệt về dụng (trên 40 - 60% số giờ lên lớp- Mức 3); sử dụng CNTT vào dạy học, đến nay đã có 97% 30% giảng viên ít khi sử dụng (trên 20 - 40% số giảng viên có bài giảng điện tử. Hiệu quả dạy giờ lên lớp - Mức 4); 2% hiếm khi sử dụng học cao hơn hẳn các PPDH truyền thống. Nhiều hoặc không sử dụng (0 - 20% số giờ lên lớp - giảng viên đã tham gia thi và đạt giải Nhất Mức 5). Kết quả này được biểu diễn qua biểu trong kì thi giảng viên giỏi toàn quốc. Cùng với đồ dưới đây: (Cột dọc chỉ tỉ lệ phần trăm số năng lực thuyết trình của giáo viên, CNTT đã GV. Cột ngang chỉ mức độ ) có khả năng minh họa kiến thức của GDQP-AN
- P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 121 một cách chân thực, bản chất, lôi cuốn người NCKH đầu ngành, nhóm nghiên cứu sâu cho học cùng khám phá, hoà nhập vào nội dung của phù hợp với đặc điểm GDQP-AN. Tăng cường từng phần trong mỗi bài giảng. Hạn chế tối đa đầu tư mọi mặt về cơ sở vật chất, thiết bị nghiên những nhược điểm của các phương pháp giảng cứu, mở rộng các phòng thiết bị GDQP-AN dạy truyền thống, tạo ra môi trường học tập tích chuyên dùng. Đưa hoạt động NCKH vào tiêu cực, thân thiện. Chất lượng đào tạo được từng chí để đánh giá chất lượng giảng viên, xét danh bước nâng cao. hiệu thi đua hàng năm, xét phong quân hàm, nâng lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ đối 2.4. Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học với giảng viên là sỹ quan quân đội biệt phái, cho đội ngũ giảng viên qua đó để kích thích đội ngũ giảng viên GDQP- AN tích cực tham gia NCKH. Từ năm 2005 đến năm 2010, đội ngũ giảng viên của trung tâm đã thực hiện được 02 Xây dựng quy chế khen thưởng gắn với đề tài khoa học cấp Bộ; 03 đề tài khoa học cấp NCKH, có chính sách, cơ chế đãi ngộ xứng trường (cơ sở); 05 báo cáo khoa học tham gia đáng cho hoạt động NCKH, nhất là các giải HNKH cấp trường; 08 bài báo khoa học đã pháp nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, đăng trên một số tạp chí. Trung tâm đã tổ chức chất lượng GDQP-AN nói riêng. các hội nghị khoa học như: “Đổi mới phương Duy trì hoạt động trang Website của Trung pháp dạy học GDQP-AN”; “Ứng dụng Công tâm GDQP Hà Nội 2 có chất lượng, đạt hiệu nghệ thông tin và phương tiện giảng dạy hiện quả cao để trao đổi thông tin kịp thời, thực sự đại trong GDQP - AN” trở thành cầu nối thông tin phục vụ cho hoạt Các đề tài có ý nghĩa lí luận và thực tiễn động khoa học công nghệ và đào tạo. cao. Tuy nhiên, số lượng đề tài còn ít, hiệu quả Kết quả: áp dụng trong diện hẹp, chưa mang tính phổ Công tác NCKH của đơn vị đã đạt được biến trong toàn ngành, chỉ tập trung vào một số nhiều thành tựu nổi bật. Số đề tài khoa học các ít cán bộ giảng dạy. Điều đó dẫn đến phải tăng cấp tăng (năm 2011, có 02 đề tài cấp Bộ, 03 đề cường năng lực NCKH cho đội ngũ giảng viên tài cấp trường). Nhiều giáo viên đã có công trình mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn. NCKH đăng trong các tạp chí quốc gia. Khả Với quan điểm chỉ đạo: Công tác NCKH, năng nghiên cứu và áp dụng vào dạy học được biện pháp tự học, tự đào tạo của giảng viên là mở rộng. Công tác NCKH thực sự làm tiền đề, tiền đề thúc đẩy và nâng cao trình độ, năng lực thúc đẩy năng lực giảng dạy cho giảng viên. giảng dạy cho giảng viên. Theo định hướng NCKH nhằm phục vụ đổi mới mục tiêu, nội 3. Kết luận dung, chương trình giảng dạy theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phát huy tính sáng tạo, năng Do thực hiện tốt các giải pháp về đào tạo, bồi lực tự học, tự nghiên cứu của mỗi giảng viên. dưỡng năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học Để nâng cao chất lượng đào tạo, hàng năm, cho giảng viên, đến nay 100% giảng viên trong Trung tâm đã tổ chức đăng ký và thực hiện các Trung tâm đã đạt chuẩn theo quy định (có 20% đề tài NCKH cấp cơ sở, cấp Bộ về khoa học giảng viên được đào tạo sau đại học), 100% giảng GDQP-AN. Đồng thời tổ chức Hội thảo khoa viên sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học học với nhiều chủ đề khác nhau, có sự tham gia hiện đại vào giảng dạy. Đội ngũ giảng viên của của nhiều trường, nhiều nhà khoa học. Phân Trung tâm có đủ trình độ và năng lực để thực hiện công giảng viên giới thiệu đề tài và hướng dẫn nhiệm vụ GDQP-AN cho học sinh, sinh viên và sinh viên thực hiện khoá luận tốt nghiệp chuyên đào tạo giáo viên GDQP-AN cho đất nước. ngành GDQP-AN. Xây dựng lại cách quy đổi Trong thời gian tới, với đội ngũ giảng viên giờ NCKH của giảng viên theo hướng tập trung có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ nghiệp chất lượng vào NCKH. Hình thành nhóm vụ chuyên môn giỏi, phương pháp sư phạm tốt,
- 122 P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 luôn tâm huyết với nghề cùng với sự quan tâm [3] Bộ Giáo dục & Đào tạo, Chỉ thị số 08/2002/CT- chỉ đạo, đầu tư kịp thời của của Trường ĐHSP BGD&ĐT ngày 20/3/2002 về việc đào tạo giáo viên Hà Nội 2, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, các cơ giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 2002. quan của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Quốc [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh phòng, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 sẽ hoàn và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng (2004), Thông tư thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực sự là liên tịch số 28/2004/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH- một trong các trung tâm GDQP-AN hàng đầu BNV-BQP ngày 27/8/2004 hướng dẫn về tiêu chuẩn, trong cả nước. nhiệm vụ, biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên môn Giáo dục quốc phòng, Hà Nội. [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chỉ thị số 57/2007/CT- Bảng chữ viết tắt BGDĐT về tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng - an ninh trong ngành giáo dục, Hà Nội. CNTT: Công nghệ thông tin [6] Chính phủ, Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 GDQP: Giáo dục quốc phòng về Giáo dục quốc phòng - an ninh, Hà Nội, 2007. GDQP-AN: Giáo dục quốc phòng - an ninh [7] Hà văn Công, Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy GDQP trong các trường đại học, cao đẳng, NCKH: Nghiên cứu khoa học Đề tài nghiên cứu cấp Bộ B 2004 - 80 - 09, Hà Nội, 2006. PPGD: Phương pháp giảng dạy [8] Đại học Quốc gia Hà Nội (1996), Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội. Tài liệu tham khảo [9] Nguyễn Văn Huận (2003), Những giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên GDQP, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ B [1] Bộ Chính trị, Chỉ thị số 62/CT/TW ngày 12/02/2001 về 2001-52-17, Hà Nội. tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng trong tình hình mới, NXB Quân đội Nhân dân, 2001. [10] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 472/2010/QĐ-TTg ngày 14/4/2010 về phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục GDQP - AN cho các trường THPT, TCCN và TCN giai 2001 - 2010, NXB Giáo dục, 2000. đoạn 2010 - 2016”, Hà Nội, 2010. gfj Some methods of enhancing competence in teaching and scientific research skills for teachers in the Center of National defense Education, Hanoi 2 Phan Xuan Dung Center of National Defense Education, Hanoi 2, Nguyen Van Linh, Xuan Hoa, Phuc Yen, Vinh Phuc, Vietnam The Center of National Defense Education, Hanoi 2 is a training institution under Hanoi University of Education 2, whose missions are to educate national defense and security for students, to train teachers of national defense and security in different provinces, and to do research on military education science. In order to enhance competence in teaching and scientific research skills for its teachers to complete its missions, the Center has successfully applied some methods such as: constantly educate political stand, organizational discipline, teachers’ ethics and responsibility; promote professional capacity and skills; intensely use IT in the renovation of teaching methods and forms; enhance scientific research capacity among teaching staff. As a result, so far 100% of the Center’s teacher have reached prescribed qualifications (20% of whom are post graduates); 100% are skilled in using modern medium in their teaching. In the coming time, the Center continues to enhance the quality of training and management, in order to become one of the top National Defense education centers nation-wide.
- P.X. Dũng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 28 (2012) 117‐122 123