Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

pdf 11 trang hapham 2750
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_phat_trien_ki_nang_hop_tac_cho_tre_mau_giao.pdf

Nội dung text: Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ BÙI THỊ XUÂN LỤA* TÓM TẮT Kết quả thực nghiệm (TN) được trình bày trong bài viết cho thấy mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ trên nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (ĐC). Cụ thể, tỉ lệ trẻ có biểu hiện kĩ năng hợp tác ở 6 tiêu chí đạt mức độ cao tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ các biện pháp áp dụng trong quá trình TN đã có tác dụng tích cực đối với việc phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo (MG) 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ). Từ khóa: biện pháp, phát triển kĩ năng hợp tác, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, trò chơi đóng vai theo chủ đề. ABSTRACT Some measures to develop collaboration skill for 5- and 6-year-old kindergarteners in therole-playing game The experimental result shows that the expressional level of collaboration skill of the experimental group is significantly higher than the control group. Specifically, the percentage of children withhigh demonstration of collaboration skill in six criteria has risen remarkably. This proves that the measures applied in the experimental process has had a positive effect on the development of collaboration skill for 5- and 6-year-old kindergarteners in therole-playing game. Keywords: measures, developing collaboration skill, 5- and 6-year-old kindergarteners, the role-play game. 1. Đặt vấn đề tiện ưu việt nhất trong quá trình thành Hoạt động vui chơi là hoạt động người của trẻ MG. chủ đạo ở trẻ MG, trong đó trò chơi Nhu cầu hợp tác của trẻ MG với ĐVTCĐ là trung tâm. Qua trò chơi, trẻ mọi người xung quanh phát triển rất bắt đầu hiểu được những mối quan hệ mạnh mẽ, ở lứa tuổi này trẻ phải biết hợp qua lại với nhau trong xã hội (mẹ - con, tác làm việc và chơi với nhau, trẻ cần bác sĩ - bệnh nhân ), những tri thức, phải sống hòa thuận, thông cảm và giúp kinh nghiệm của xã hội loài người. Qua đỡ những trẻ khác trong nhóm Chính trò chơi, trẻ học cách chia sẻ, hợp tác nhờ sự hợp tác của trẻ thông qua các hoạt cùng nhau. Có thể nói trò chơi là phương động ở trường mầm non, mà đặc biệt là * ThS, Trường Đại học Sài Gòn; Email: thongreoxl@yahoo.com 185
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ thông qua chơi, đã giúp trẻ có cơ hội thân thiện trong lớp giữa GV với trẻ và được gần gũi bạn bè, chia sẻ kinh các trẻ với nhau nghiệm, cùng nhau thỏa thuận, đàm phán, a. Mục tiêu và ý nghĩa thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi Sự thân thiện, cởi mở giữa GV với một cách chân thực và rõ nét nhất. Như trẻ và giữa các trẻ với nhau trong khi vậy có thể khẳng định rằng: Phát triển kĩ chơi là khâu then chốt để phát triển kĩ năng hợp tác cho con người là cần thiết năng hợp tác ở trẻ MG. Đây là một trong và phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi MG, đặc những biện pháp tuy đơn giản nhưng biệt là trẻ MG 5-6 tuổi, đây chính là thời mang lại hiệu quả cao trong quá trình điểm giáo dục thuận lợi và có hiệu quả. giúp trẻ phát triển kĩ năng hợp tác. Từ đó, có thể thấy việc đề xuất và thử b. Nội dung nghiệm một số biện pháp phát triển kĩ Trong quá trình tổ chức hoạt động năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vui chơi cho trẻ, GV mầm non đã làm trong trò chơi đóng vai theo chủ đề là cho trẻ cảm nhận được mình là người đặc một vấn đề cần được nghiên cứu và ứng biệt và quan trọng đối với các bạn chơi dụng. theo ý tưởng của cô trong khi tổ chức trò 2. Giải quyết vấn đề chơi ĐVTCĐ, tôn trọng và tạo điều kiện Biện pháp phát triển kĩ năng hợp thuận lợi nhất để trẻ bày tỏ ý kiến của cá tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi nhân, tạo cảm giác an toàn, không khí vui ĐVTCĐ được xem là cách thức tổ chức vẻ, thoải mái trong lớp học. Đó là cơ hội cụ thể trong hoạt động chơi cùng nhau tốt phát huy tính tích cực hoạt động và của cô và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu kích thích kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5- giáo dục đã đặt ra trong trò chơi. 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ. 2.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp phát c. Cách tiến hành triển kĩ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 GV luôn có những cử chỉ nhẹ tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ nhàng, gần gũi với trẻ, ánh mắt, điệu bộ Việc đề xuất các biện pháp dựa trên cần dịu dàng, âu yếm, lời nói nhỏ nhẹ, cơ sở lí luận về kĩ năng hợp tác, trò chơi thiện cảm để tạo cho trẻ cảm giác thoải ĐVTCĐ; thực trạng nhận thức về kĩ năng mái, tự tin, an toàn tuyệt đối, từ đó giúp hợp tác của giáo viên (GV), thực trạng sử trẻ thể hiện hết bản thân, bày tỏ suy nghĩ dụng biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác của mình với bạn, với cô, mạnh dạn trong cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi khi chơi và thực hiện công việc chung. ĐVTCĐ, thực trạng mức độ biểu hiện kĩ Cụ thể: năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi. - GV khéo léo lựa chọn những bài 2.2. Đề xuất một số biện pháp phát thơ, câu chuyện, bài hát phù hợp với triển kĩ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 chủ đề mà trẻ đang chơi, dẫn dắt trẻ đi tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề đến nhiệm vụ của buổi chơi một cách tự Biện pháp 1. Xây dựng môi trường nhiên để trẻ không cảm thấy bị gò bó, áp 186
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ đặt. xung đột có thể sẽ là động lực của sự - Khi đặt các câu hỏi hoặc gợi ý cho phát triển, tăng thêm sự hiểu biết, sự trẻ trả lời, GV cần chú ý tạo cho trẻ niềm đoàn kết và giúp cho mối quan hệ ở trẻ tin và mong muốn được tham gia cùng trở lên tốt đẹp hơn nếu GV biết cách các bạn, cho trẻ cơ hội được khẳng định hướng dẫn, chỉ bảo cho trẻ một cách khoa mình, được trao đổi bàn bạc với nhau, học và hợp lí. Vì vậy, việc giúp trẻ biết biết lắng nghe bạn nói. Và hơn tất cả, cô thỏa thuận, thương lượng trong khi chơi phải gần gũi như người bạn thân của trẻ trò chơi ĐVTCĐ là một trong những biện để trẻ có thể chia sẻ và tin tưởng. pháp cần thiết. - GV phải luôn làm chủ thái độ, tình b. Nội dung cảm, hành vi của mình trong mọi tình Sau khi đã tích lũy kinh nghiệm, huống chơi của trẻ. Khi thấy trẻ có những kiến thức, làm giàu biểu tượng cho trẻ biểu hiện xung đột như quát mắng bạn, la với mục đích tiến hành trò chơi mới và hét GV cần nhẹ nhàng, bình tĩnh nhắc mở rộng, phát triển nội dung của những nhở để trẻ điều chỉnh hành vi của mình trò chơi mà trẻ đã chơi, GV tổ chức buổi cho phù hợp, tránh các hành động tiêu chơi cho trẻ. Việc tổ chức hướng dẫn cực của GV với trẻ như: cáu gắt, quát chơi để giúp trẻ biết thỏa thuận, thương mắng trẻ điều này ảnh hưởng đến kết lượng trong khi chơi phải được tiến hành quả chơi nói chung và phát triển kĩ năng theo trình tự: hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò + Thông báo cho trẻ biết đã đến giờ chơi ĐVTCĐ nói riêng. chơi. Thông báo cho trẻ thời gian mà trẻ - GV luôn có sự đánh giá công bằng có thể được chơi: trẻ được chơi trong và khách quan đối với kết quả hoạt động vòng bao lâu? (1 giờ hay 30-40 phút ). của nhóm chơi. GV luôn dành cho trẻ Đây là việc làm cần thiết vì việc thông những lời khen, lời động viên đúng lúc báo cho trẻ thời gian được phép chơi giúp và kịp thời. cho trẻ học được cách: Lựa chọn những Biện pháp 2. Giúp trẻ biết thỏa trò chơi, nội dung chơi phù hợp với thời thuận, thương lượng trong khi chơi trò gian chơi, từ đó lên kế hoạch, thỏa thuận chơi ĐVTCĐ nội dung chơi, thương lượng và thực hiện a. Mục tiêu và ý nghĩa trọn vẹn, không dở dang Trong khi chơi, không thể tránh + Định hướng, gợi ý cho trẻ những khỏi giữa các trẻ xảy ra xung đột, vướng trò chơi mà trẻ sẽ chơi. mắc. Kết quả của những vướng mắc đó + Hướng cho trẻ chơi ở những có thể dẫn đến mất vui, đổ vỡ tình bạn, nhóm chơi đã quen về chỗ chơi của mình quá trình chơi bị bỏ giữa chừng. Như rồi cùng nhau thỏa thuận: vai chơi, nội vậy, tính đoàn kết, gắn bó của trẻ sẽ bị dung chơi, đồ chơi, vật liệu chơi, địa mất đi, những công việc đòi hỏi sự hợp điểm chơi tác sẽ khó thực hiện được. Tuy nhiên, + Cùng trẻ ở nhóm chơi trò chơi 187
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ mới (hoặc trò chơi cần phát triển thêm điều này sẽ tạo cho trẻ sự hứng thú và nội dung chơi) thỏa thuận, thương lượng duy trì hứng thú trong suốt quá trình chơi. chơi, kích thích trí tò mò ham hiểu biết Trong khi điều khiển nhóm chơi và sự khao khát, mong muốn được làm mới tự thỏa thuận, thương lượng, GV vẫn những việc có ý nghĩa như: quan tâm, phải quan sát các nhóm khác để phát hiện chia sẻ, giúp đỡ, nhường nhịn giữa các những tình huống xảy ra và tác động khi thành viên trong nhóm lớp cũng như với cần. mọi người xung quanh, từ đó phát triển kĩ c. Cách tiến hành năng hợp tác cho trẻ. - Sau khi ổn định trẻ, GV lắng nghe ý b. Nội dung kiến của trẻ đặc biệt là các ý tưởng chơi, Trong quá trình trẻ tham gia trò kinh nghiệm chơi của trẻ để hỗ trợ trẻ tạo chơi ĐVTCĐ, GV tạo tình huống chơi điều kiện tổ chức cho trẻ chơi đạt hiệu hấp dẫn mang tính nêu vấn đề, lôi cuốn quả. thu hút trẻ vào các tình huống đó. Ngoài - Khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, GV ra, GV cần khơi gợi ở trẻ lòng khao khát, cần khéo léo gợi ý để trẻ tự thỏa thuận, mong muốn được làm việc cùng nhau, thương lượng với nhau để gọi tên trò cùng đàm phán, thỏa hiệp, chia sẻ, trao chơi, góc chơi và phân vai chơi. đổi kinh nghiệm để cùng thực hiện công - Cần tôn trọng ý tưởng chơi của trẻ, việc chung. Các tình huống được nảy với những sáng kiến không phù hợp với sinh từ các mối quan hệ diễn ra trong quá chủ đề, GV cần linh hoạt đưa ra nhiều trình tổ chức trò chơi nhằm kích thích và hướng giải quyết để gợi ý cho trẻ. phát triển ở trẻ tích cực hợp tác giữa các - GV có thể chơi cùng trẻ khi thực sự vai chơi với nhau. cần - đóng một vai trong trò chơi, thông c. Cách tiến hành qua đó hướng dẫn trẻ chơi. - GV theo dõi, quan sát ở từng nhóm Trong quá trình tiến hành trò chơi chơi để kịp thời phát hiện ra những tình ĐVTCĐ, đòi hỏi GV phải hết sức linh huống nảy sinh trong khi chơi, kích thích hoạt, nhanh nhẹn, biết cách hòa nhập vào và yêu cầu trẻ giải quyết tình huống. Qua trò chơi của trẻ và đảm bảo sao cho trò đó GV chủ động tạo ra các tình huống chơi vẫn được diễn ra hấp dẫn, lôi cuốn chơi cho trẻ theo diễn biến của cuộc chơi. trẻ. Đặc biệt, phải cho trẻ làm chủ quá - Các tình huống được đưa vào trong trình chơi của mình. quá trình chơi phải khéo léo nhằm mở Biện pháp 3. Tạo tình huống chơi rộng nội dung chơi, vai chơi, hoàn cảnh mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng chơi, tạo điều kiện để trẻ liên kết các hợp tác nhóm chơi với nhau để trẻ phản ánh các a. Mục tiêu và ý nghĩa mối quan hệ phức tạp của cuộc sống Các tình huống chơi thường có sức người, đồng thời trẻ sẽ có cơ hội được thể hấp dẫn lớn đối với trẻ bởi tính có vấn đề, hiện mình và biết cách ứng xử hợp tác 188
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ với bạn. chơi: “Bán hàng”, “Gia đình”, “Trường - Khi tạo tình huống chơi, GV không tiểu học”. Trong mỗi buổi tổ chức trò nên đưa ra cách giải quyết cụ thể mà tạo chơi ĐVTCĐ cho trẻ, chúng tôi tiến hành điều kiện cho trẻ tự tìm kiếm cách giải phối hợp một cách linh hoạt các biện quyết theo khả năng và kinh nghiệm của pháp đề xuất trong các buổi chơi của trò trẻ. chơi ĐVTCĐ dưới sự hướng dẫn trực - GV cần kịp thời động viên, khích lệ tiếp của GV mầm non. những trẻ có biểu hiện hợp tác trong khi - Về thời gian và điều kiện, TN được tham gia giải quyết tình huống có vấn đề tiến hành trong 8 tuần. Với 16 tiết dạy, dưới nhiều hình thức như nêu gương để mỗi tuần 2 tiết (từ tháng 4 đến tháng 6 các trẻ khác học tập và noi theo. năm 2013). TN được tiến hành trong điều 3.3. Thực nghiệm một số biện pháp kiện bình thường như các buổi lên lớp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 của trẻ, trình độ GV đều tốt nghiệp cao tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ đẳng sư phạm mầm non, thâm niên công 3.3.1. Khái quát về tổ chức TN tác từ 5-10 năm. - Về mục đích, TN nhằm kiểm - Sự khác biệt giữa nhóm ĐC và chứng hiệu quả thực tế của các biện nhóm TN là: pháp được đề xuất để phát triển kĩ năng + Nhóm ĐC: GV tự soạn giáo án, hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và tổ chức chơi ĐVTCĐ. Qua đó, đánh giá tính hoạt động với hình thức, phương pháp, khả thi, đứng đắn của các giả thuyết biện pháp không có gì thay đổi. khoa học đã đề ra. + Nhóm TN: Tập huấn cho GV về mục - Về khách thể, TN tiến hành trên 60 đích, nội dung cách tổ chức TN theo hướng trẻ tại Trường Mầm non 12 ở 2 lớp Lá. nghiên cứu đề ra. Tiến hành lập kế hoạch TN. Trong đó, lớp Lá A (30 trẻ): lớp ĐC và Trao đổi, thảo luận với GV để thống nhất lớp Lá B (30 trẻ): lớp TN. cách tiến hành. Cùng GV chuẩn bị các điều - Về nội dung, TN được phối hợp kiện, phương tiện cần thiết. đồng bộ các biện pháp đã xây dựng theo 3.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trình tự đã trình bày ở trên. Áp dụng các 3.2.2.1. So sánh mức độ kĩ năng hợp tác biện pháp đã nêu thông qua các chủ đề của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN Bảng 1. Mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ (tính theo tiêu chí – tên tiêu chí ở trang sau) Lớp TC 1 TC 2 TC 3 TC 4 TC 5 TC 6 Mean 0,83 1,70 2,60 0,93 0,93 0,80 Thực nghiệm N 30 30 30 30 30 30 Mean 0,76 1,80 2,53 0,93 0,78 0,72 Đối chứng N 30 30 30 30 30 30 189
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ Mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác Với chủ đề: “Trường tiểu học”, xét của trẻ ở hai nhóm ĐC và TN trước khi các tiêu chí ở cả hai nhóm, tiêu chí “tích chịu tác động TN là tương đương nhau. cực chấp nhận sự phân công nhiệm vụ Điều này được thể hiện ở tổng điểm lẫn của nhóm chơi” có điểm trung bình cao các tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác của nhất, nhóm ĐC là 1,73, nhóm TN là 1,96 trẻ. Ở tất cả các tiêu chí sư chênh lệch điểm, tiếp đến là ba tiêu chí có điểm giữa nhóm ĐC và nhóm TN là không trung bình ngang nhau với điểm nhóm đáng kể. Để khẳng định sự tương đồng ĐC là 1,26 và nhóm TN là 1,53, đó là các này, chúng tôi đã sử dụng kiểm nghiệm t tiêu chí “thỏa thuận cùng nhau về công để kiểm định thì sig của các tiêu chí và việc được giao” và tiêu chí “chia sẻ ý tổng điểm đều lớn hơn α = 0,05 rất nhiều, tưởng, kinh nghiệm với các bạn cùng chứng tỏ nhóm ĐC và nhóm TN không chơi” và tiêu chí “thiết lập mối quan hệ có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm Nhìn chung, việc chọn nhóm ĐC và TN chơi”, sau đó là tiêu chí “Phối hợp hành cho thấy hai nhóm tương đương nhau về động chơi với các bạn để thực hiện các trò kĩ năng hợp tác và kết quả nghiêm cứu chơi” và cuối cùng là tiêu chí “Có khả sau TN sẽ đáng tin cậy và thuyết phục. năng giải quyết xung đột trong khi chơi để 3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu sau TN cùng thực hiện công việc chung”. Qua đó a. So sánh mức độ biểu hiện kĩ năng cho thấy trẻ ở cả hai nhóm có ưu thế hợp hợp tác của nhóm ĐC và nhóm TN sau tác ở khía cạnh tích cực chấp nhận sự TN phân công nhiệm vụ của nhóm chơi. Biểu đồ 1. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Trường tiểu học” 190
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ Sang đến chủ đề: “Gia đình”, cả nhóm ĐC và nhóm TN có những bước tiến bộ hơn so với trò chơi “Trưởng tiểu học” và được thể hiện ở điểm trung bình tổng điểm, nhóm ĐC đạt 7,58, nhóm TN đạt 9,02. Ở tiêu chí “Có khả năng giải quyết xung đột trong khi chơi để cùng thực hiện công việc chung” số trẻ đạt mức độ cao ở nhóm TN gấp 3,25 lần nhóm ĐC. Còn ở một số tiêu chí khác như: Thỏa thuận cùng nhau về công việc được giao; Phối hợp hành động chơi với các bạn để thực hiện các trò chơi; Thiết lập mối quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm chơi, thì nhóm TN có số trẻ ở mức độ cao gấp đôi và hơn gấp đôi nhóm ĐC. Biểu đồ 2. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Gia đình” Qua đến chủ đề: “Bán hàng”, các tiêu chí trẻ đạt mức độ cao ở nhóm TN gấp từ 2,4 đến 3,2 lần nhóm ĐC. Ở đây, cả hai nhóm trẻ TN và ĐC điểm trung bình của tiêu chí “Có khả năng giải quyết xung đột trong khi chơi để cùng thực hiện công việc chung” luôn dẫn đầu. Tuy nhiên, có sự chênh lệch giữa điểm trung bình tiêu chí này ở hai nhóm. Trong chủ đề “Trường tiểu học”, “Gia đình”, “Bán hàng” trẻ ở nhóm TN hơn nhóm ĐC lần lượt là: 0,27; 0,23; 0,27 điểm, sự chênh lệch này được kiểm nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê (sig = 0,024; sig =0,032; sig = 0,032 < 0,05). Biểu đồ 3. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Bán hàng” 191
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ Như vậy, sau hai tháng TN kể từ tham gia với sự say mê, nhiệt tình và lần đo đầu tiên, mức độ kĩ năng hợp tác đều hiểu công việc mình đang làm, vai của nhóm TN cao hơn khá rõ rệt so với chơi mình đang tham gia là góp phần để nhóm ĐC đo cùng thời điểm sau TN. trò chơi được hay hơn, dù vai mình Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (sig = đóng chỉ là vai phụ trẻ cũng vui vẻ nhận 0.00<0.05). vai. b. So sánh biểu hiện kĩ năng hợp tác *Tiêu chí: Thỏa thuận cùng nhau về của nhóm ĐC và nhóm TN sau TN công việc được giao Xét từng tiêu chí, thấy rằng mức độ Ở tiêu chí này, nhóm TN cao hơn kĩ năng hợp tác của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC đều là 0,27, kiểm nghiệm t cho nhóm ĐC rõ rệt ở cả hai nhóm thấy sự khác biệt ở đây có ý nghĩa về mặt *Tiêu chí: Tích cực chấp nhận sự thống kê (sig = 0.035,sig = 0.035, sig = phân công nhiệm vụ của nhóm chơi, điểm 0.024<α =0.05). Khi tiến hành TN, chúng trung bình của tiêu chí này ở nhóm TN tôi thấy rõ sự nổi trội của nhóm TN qua cao hơn hẳn so với nhóm ĐC ở cả ba chủ từng trò chơi mà chúng tôi tổ chức. đề: “Trường tiểu học”, “Gia đình”, “Bán Nhóm TN: trẻ thực hiện khá tốt kĩ hàng” lần lượt là: 0,23; 0,27; 0,27, sự năng thỏa thuận cùng nhau về công việc khác biệt này có ý nghĩa thống kê (sig = được giao. Khi bước vào trò chơi các trẻ 0.012, sig = 0.024, sig = 0.024< 0.05). bàn bạc, thảo luận các vai chơi, luật Trong quá trình quan sát và trao đổi với chơi, công việc cần làm rất nhanh chóng trẻ, hầu hết trẻ khi chơi đều rất hào hứng, và vui vẻ, trẻ cũng biết cách thỏa thuận tích cực chấp nhận sự phân công nhiệm kế hoạch công việc từ đầu đến cuối trò vụ của nhóm chơi. chơi. Ở nhóm ĐC, khi giáo viên cho trẻ Nhóm ĐC: một số ít trẻ đã có trách về nhóm chơi, được bạn phân công các nhiệm với công việc được giao, tuy nhiên vai phụ nhiều trẻ tỏ ra không vui, không trẻ còn bỏ dở công việc của mình được hài lòng nên vì thế một số trẻ cố tình làm giao, quên mất nhiệm vụ đáng làm hoặc không tốt vai chơi hoặc làm theo ý của do muốn chứng tỏ mình giỏi hơn bạn, mình. Ví dụ: Tuấn được phân làm “Bảo không muốn thua kém bạn. vệ”, Tuấn nhất định không nhận vì theo *Tiêu chí: phối hợp hành động Tuấn bảo vệ không phải là vai chính, chơi với các bạn để thực hiện các trò không oai. chơi Ở nhóm TN, khi được biết trò chơi Ở tiêu chí này,biểu hiện kĩ năng mình sắp được chơi, trẻ rất hào hứng và hợp tác trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ ở linh hoạt do vốn kinh nghiệm sống của nhóm TN cao hơn trẻ nhóm ĐC. Cụ thể, trẻ khá phong phú được cô cung cấp điểm trung bình của nhóm TN hơn nhóm cùng với sự khéo léo của cô các trẻ ĐC là 0.027 điểm và khác biệt này có ý 192
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ nghĩa về mặt thống kê (sig = 0.032, sig = và trẻ chóng chán, một số trẻ có thái độ 0.029, sig = 0.024 <α = 0.05). Với tiêu “ăn thua” đến cùng với bạn. chí này, nhóm ĐC và nhóm TN đều thể Nhóm TN: Có rất nhiều nguyên hiện được tính tích cực, tinh thần trách nhân dẫn đến xung đột như: tranh giành nhiệm, sự phối hợp hành động chơi, hỗ đồ chơi, giành vai chính, không thống trợ, giúp đỡ nhau của các thành viên nhất cách chơi, chọn bạn chơi nhưng ở trong nhóm chơi. nhóm TN các vấn đề này được giải quyết Nhóm ĐC: Qua quan sát và trò rất ổn thỏa do trẻ biết nhường nhịn nhau, chuyện với trẻ trong quá trình chơi, trẻ biết đàm phán, thỏa thuận trong khi chúng tôi nhận thấy rằng số trẻ có biểu chơi. hiện luôn quan tâm và biết phối hợp chặt *Tiêu chí: chia sẻ ý tưởng, kinh chẽ hành động chơi với bạn từ đầu đến nghiệm với các bạn cùng chơi cuối cuộc chơi còn ít, còn nhiều trẻ rụt rè, Với điểm trung bình của nhóm TN nhút nhát, thờ ơ, thụ động với công việc cao hơn nhóm ĐC lần lượt là 0,27; 0,23; được giao. 0,27 điểm, khác biệt này đã được kiểm Nhóm TN: Trẻ không chỉ tập trung nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê (sig = chú ý vào các hành động chơi mà trẻ còn 0,035; sig = 0,029; sig = 0,032 <α = biết quan tâm, phối hợp với bạn so với 0,05). trước TN. Hơn thế, mối quan hệ giữa các Ở nhóm ĐC, trẻ bước đầu đã biết trẻ được hình thành khá nhanh chóng, chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm với các bạn tình cảm trẻ dành cho nhau trở lên gắn cùng chơi, nhưng biểu hiện đó chưa thật bó, thân thiết hơn qua trò chơi, trẻ không sự rõ ràng, vẫn còn một số trẻ trông chờ bỏ dở công việc được giao và trẻ thực vào sự giúp đỡ, gợi ý của cô và bạn. Trẻ hiện vai chơi là do tự giác, chủ động còn loay hoay không biết làm thế nào với phối hợp với bạn chứ không phải bị ép công việc được giao. buộc. Ở nhóm TN, có thể thấy tỉ lệ trẻ có *Tiêu chí: Có khả năng giải quyết tinh thần chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm xung đột trong khi chơi để cùng thực hiện chơi với bạn ở nhóm TN cao hơn gấp 3,2 công việc chung lần so với nhóm ĐC. Hầu hết trẻ chơi với Nhóm ĐC: Trẻ đã có khả năng giải nhau một cách hứng thú, trẻ chủ động, quyết xung đột trong khi chơi để cùng mạnh dạn đề xuất ý tưởng của mình với thực hiện công việc chung. Tuy nhiên, nhóm nên rất hào hứng, phấn khởi với vẫn cồn nhiều trẻ để xảy ra xung đột do thành quả của nhóm đạt được. không thống nhất cách chơi, vai chơi, *Tiêu chí: Thiết lập mối quan hệ điều kiện chơi. Khi có xung đột xảy ra trẻ với các bạn cùng chơi, các vai chơi, các chưa biết cách giải quyết cho thỏa đáng nhóm chơi còn nhờ vào cô nên trò chơi tan rã nhanh Điểm trung bình của tiêu chí này, 193
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ nhóm TN cao hơn nhóm ĐC qua các trò thấy mức độ kĩ năng hợp tác của nhóm chơi “trường tiểu học, gia đình, bán TN cao hơn hẳn so với nhóm ĐC. Điều hàng” lần lượt là 0,27; 0,27; 0,23 điểm, này cho phép kết luận rằng thử nghiệm sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt đã có hiệu quả trong việc phát triển kĩ thống kê (sig = 0,035; sig = 0,032; sig = năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 0,038). trong trò chơi ĐVTCĐ. Ở nhóm ĐC: Khi tham gia vào trò 3. Kết luận chơi, trẻ bắt đầu có nhu cầu thiết lập mối Có thể sử dụng một số biện pháp quan hệ với các bạn cùng chơi, giữa các phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu vai chơi và liên kết các nhóm chơi lại với giáo 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ như nhau. Song hành động này còn mờ nhạt sau: Thứ nhất, xây dựng môi trường thân và nhờ vào tác động, giúp đỡ của cô. thiện trong lớp giữa GV với trẻ và các trẻ Ở nhóm TN: Việc thiết lập mối với nhau; Thứ 2, giúp trẻ biết thỏa thuận, quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi thương lượng trong khi chơi trò chơi và liên kết nhóm chơi của trẻ hoàn toàn ĐVTCĐ; Thứ 3, tạo tình huống chơi tự nhiên theo đúng nhu cầu và hoàn cảnh mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng mà trò chơi ĐVTCĐ đang diễn ra, trẻ rất hợp tác. Qua TN cho thấy mức độ kĩ linh hoạt trong các mối quan hệ và mở năng hợp tác của trẻ sau TN ở nhóm TN rộng nhóm chơi của mình để trò chơi hấp cao hơn trước TN và cao hơn nhóm ĐC. dẫn hơn mà không cần cô giúp đỡ, can Kết quả TN chứng minh tính khả thi và thiệp. hiệu quả giáo dục của các biện pháp phát Nhìn chung, kết quả khảo sát mức triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 độ kĩ năng hợp tác của trẻ sau khi TN cho tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Thanh Âm (chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang (1997), Giáo dục học mầm non, Tập 3, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNICEF Hà Nội (2009), Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, tháng 8/2009. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến năm 2020. 4. Daparogiete A. V, Những cơ sở của giáo dục học mẫu giáo, Nguyễn Thị Ánh Tuyết dịch (tài liệu lưu hành nội bộ), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 1978. 5. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam. 194
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa ___ 6. Ngô Công Hoàn (2006), Giá trị đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học Sư phạm. 7. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) (2007), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề (trẻ 5-6 tuổi), Nxb Giáo dục. 8. Nguyễn Ánh Tuyết (2014), Tâm lí học lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học Sư phạm. 9. Hồ Thị Ngọc Trân (2001), Đặc điểm hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi qua hoạt động vui chơi, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục. 10. Lê Minh Thuận (1989), Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách trẻ mẫu giáo, Nxb Giáo dục. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-6-2014; ngày phản biện đánh giá: 19-8-2014; ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015) 195