Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học (Phần 1)

pdf 20 trang hapham 1980
Bạn đang xem tài liệu "Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_mo_hinh_ve_bao_ve_va_su_dung_hop_ly_tai_nguyen_da_dan.pdf

Nội dung text: Một số mô hình về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học (Phần 1)

  1. TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG CỤC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC MỘT SỐ MÔ HÌNH VỀ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐA DẠNG SINH HỌC Hà Nội, 2009
  2. TẬP THỂ CHỈ ĐẠO Th.S Lê Thanh Bình Th.S Phùng Văn Vui Th.S Dương Thanh An NHÓM BIÊN SOẠN TS. Trần Ngọc Cường Th.S Nguyễn Xuân Dũng TS. Lê Diên Dực Th.S Trần Huyền Trang CN. Phan Bình Minh
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 I. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng 7 II. Một số mô hình quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH ở Việt Nam 10 1. Một số mô hình nông lâm kết hợp vùng trung du và đồng bằng 12 1.1. Mô hình vườn nhà với cây rừng 13 1.2. Mô hình vườn nhà với cây công nghiệp 15 1.3. Mô hình vườn nhà với cây ăn quả 18 2. Mô hình nông lâm ngư kết hợp vùng ven biển 20 2.1. Mô hình lâm - ngư kết hợp vùng cửa sông ven biển phía Bắc: Mô hình ao tôm sinh thái hay mô hình hồi phục rừng ngập mặn 21 2.2. Mô hình nông - lâm - ngư kết hợp trên đất tràm 27 KẾT LUẬN 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 PHỤ LỤC 41 Một số mô hình sử dụng hợp lý 3 tài nguyên đa dạng sinh học
  4. LỜI NÓI ĐẦU Chương trình tuyên truyền, thực hiện giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học và an toàn sinh học giai đoạn 2009 - 2012 đã được Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, giao Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học chủ trì thực hiện, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học (ĐDSH) và an toàn sinh học (ATSH). Việc nâng cao nhận thức về ĐDSH sẽ được thực hiện thông qua phổ biến kiến thức cho các cán bộ làm công tác tuyên truyền về bảo tồn ĐDSH, chia sẻ công bằng lợi ích từ ĐDSH. Từ đó, các cán bộ này sẽ tiếp tục tuyên truyền cho cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH. Để góp phần thực hiện tốt mục đích nói trên, Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học đã xây dựng 03 bộ tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền về ĐDSH. Bộ tài liệu này gồm ba ấn phẩm phục vụ cho các mục đích khác nhau, gồm: 1. Những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học, 2. Một số vấn đề về quản lý đa dạng sinh học ở Việt Nam, và 3. Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học Ấn phẩm “Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học” sẽ cung cấp cho các cán bộ tuyên truyền các hướng dẫn kỹ thuật để triển khai một số mô hình bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học. Dựa vào đó, các cán bộ này có thể sử dụng ấn phẩm làm tài liệu tham khảo khi biên soạn các tài liệu hướng dẫn hoặc khi nâng cao nhận thức cho cộng đồng về áp dụng một số mô hình sử dụng tài nguyên hợp lý. Vì đây là tài liệu dùng để tham khảo cho các hoạt động tập huấn nên các kiến thức và nhất là các mô hình được đưa vào phải chuẩn, có nghĩa là đã được các cấp quản lý liên quan thẩm định, đánh giá, công nhận và đã được áp dụng có kết quả). Ấn phẩm này cung cấp các thông tin về hai nhóm mô hình gồm: (1) Một số mô hình nông lâm kết hợp vùng trung du và (2) Một số mô hình nông lâm ngư kết hợp vùng ven biển. Mỗi mô hình sẽ bao gồm các nội dung: 4 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  5. - Địa điểm áp dụng - Nội dung của mô hình - Lợi ích/khó khăn của mô hình Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp ích cho các cán bộ tuyên truyền khi biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về các mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng như thúc đẩy hoạt động nâng cao nhận thức về sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học. Trong khuôn khổ thời gian biên tập hạn chế, tài liệu khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp hoàn thiện. Mọi thông tin góp ý cho tài liệu xin gửi về địa chỉ sau: Cục Bảo tồn đa dạng sinh học Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường 99 Lê Duẩn, Hà Nội Trân trọng cảm ơn! Một số mô hình sử dụng hợp lý 5 tài nguyên đa dạng sinh học
  6. Suy thoái tài nguyên, đặc biệt tài nguyên đa dạng sinh học đang ở mức báo động, ảnh hưởng xấu đến đời sống của đa số người dân, nhất là người dân nghèo sống phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ của hệ sinh thái; ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu và do vậy đe dọa cuộc sống lâu dài của người dân Việt Nam và trên toàn hành tinh. Vì vậy con đường duy nhất để tự cứu mình và Trái đất nói chung là phải sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học. 6 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  7. I. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng Theo Luật Đa dạng sinh học (2008), đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Định nghĩa này được diễn giải cụ thể như sau: • Đa dạng về gen là sự đa dạng của các thông tin di truyền chứa trong tất cả các cá thể thực vật, động vật và vi sinh vật. • Đa dạng về loài là sự đa dạng các loài sinh vật khác nhau. • Đa dạng về hệ sinh thái là sự đa dạng của các sinh cảnh, các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái. Đa dạng sinh học mang lại cho con người nguồn thức ăn dồi dào, giúp bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường và chống lại tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, đa dạng sinh học của Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng Một số mô hình sử dụng hợp lý 7 tài nguyên đa dạng sinh học
  8. do các tác động của con người như phá rừng, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, khai thác nguồn lợi thủy sản bằng phương pháp không bền vững, săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã, mở rộng diện tích sản xuất cây nông nghiệp, công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của mất đa dạng sinh học là sự tăng dân số nhanh đã gây ra những biến động lớn về phân bố dân cư. Với gần 80% dân số sống ở nông thôn, đời sống phụ thuộc vào nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên đã tạo nên thói quen xấu trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên cũng góp phần quan trọng làm suy thoái đa dạng sinh học. Toàn cầu hoá cũng đòi hỏi phải sản xuất hàng hoá để thỏa mãn nhu cầu thị trường ngày càng rộng lớn và cân bằng chi thu của những nước nghèo nên ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học. Để vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa đảm bảo phát triển kinh tế, chúng ta cần áp dụng những biện pháp, mô hình sử dụng khôn khéo tài nguyên, trong đó vai trò của cộng đồng là vô cùng quan trọng; chính vì thế, thuật ngữ “bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào 8 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  9. cộng đồng” đã trở nên rất phổ biến. Một khi cộng đồng đã ý thức được vai trò của mình trong bảo tồn ĐDSH thông qua việc áp dụng các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững ĐDSH thì tính ĐDSH của khu vực đó sẽ được đảm bảo. Với mục đích phổ biến, nhân rộng việc áp dụng các mô hình bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên ĐDSH, một số các mô hình áp dụng cho khu vực đồng bằng, vùng trung du và vùng ven biển sẽ được giới thiệu trong ấn phẩm này. Một số mô hình sử dụng hợp lý 9 tài nguyên đa dạng sinh học
  10. II. Một số mô hình quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học ở Việt Nam Các mô hình quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH ở Việt Nam rất đa dạng, tuy nhiên theo tính chất chung có thể phân thành 2 nhóm chính: nhóm mô hình quy mô cộng đồng và nhóm mô hình quy mô trang trại, hộ gia đình. Nhóm mô hình sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH quy mô cộng đồng là những mô hình thu hút nhiều người hoặc nhiều tầng lớp tham gia mang tính tập thể và tính cộng đồng cao; phạm vi và địa bàn tương đối rộng và mang lại lợi ích chung về xã hội và môi trường là chính. 10 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  11. Nhóm mô hình sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH quy mô trang trại, hộ gia đình là những mô hình thu hút lực lượng là các chủ hộ, chủ trang trại tham gia có tính chất cá nhân để góp phần phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững diễn ra trên phạm vi đất đai được giao cho họ làm chủ hoặc liên doanh liên kết. Các mô hình được giới thiệu dưới đây chủ yếu là các mô hình ở quy mô trang trại, hộ gia đình nhằm phát huy vai trò của từng hộ gia đình trong công tác bảo tồn ĐDSH nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế. Các mô hình này được trích từ tài liệu “Mô hình Nông - Lâm kết hợp” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006) và một số tài liệu liên quan khác. Những mô hình này đã được các cơ quan có thẩm quyền liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá, công nhận và đã được các cộng đồng địa phương thử nghiệm và áp dụng có kết quả ở những mức độ nhất định. Nơi nào có điều kiện thì nêu thêm một số mô hình phụ để các địa phương có thể lựa chọn mô hình thích hợp nhất đối với mình. Một số mô hình sử dụng hợp lý 11 tài nguyên đa dạng sinh học
  12. 1. Một số mô hình nông lâm kết hợp vùng trung du và đồng bằng Miền Trung và Tây Nguyên có đất đai chủ yếu là đất đỏ hình thành trên đá bazan, ngoài ra còn có đất vàng trên đá trầm tích và đất xám trên đá granit, dốc nhẹ và tầng dày. Đất đai vùng đồng bằng thường là nhóm đất phù sa, đây là nhóm đất chủ lực cho sản xuất lương thực và cây ngắn ngày. Đất đai màu mỡ, phì nhiêu, hình thái phẫu diện thường gắn với các hệ thống sông. Trừ những đất phù sa chua thường nghèo dinh dưỡng còn đại đa số đất phù sa giàu dinh dưỡng như hữu cơ, đạm, lân, ka li. Một trong những phương thức nông lâm kết hợp truyền thống và phổ biến ở vùng này là Vườn nhà. Trong vườn nhà, các hệ thống canh tác nông - lâm - súc - ngư được kết hợp hài hoà, không gian dinh dưỡng được tận dụng và phát huy một cách tối đa. Thời gian và mọi loại lao động trong gia đình được sử dụng có hiệu quả nhất để tạo ra của cải vật chất và sản phẩm hàng hoá cho chính mình. Trong phần này, 3 mô hình được lựa chọn để giới thiệu là vườn nhà với cây rừng, vườn nhà với cây công nghiệp và vườn nhà với cây ăn quả. 12 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  13. 1.1. Mô hình vườn nhà với cây rừng Địa điểm áp dụng: - Vùng trung du miền Bắc, miền Trung và Tây nguyên Nội dung chính của mô hình: - Quy mô, diện tích có thể áp dụng: Phần đất thổ cư của mỗi gia đình thường có diện tích từ 0,3 - 0,5 ha, ít nhất từ 0,2 - 0,3 ha, nhiều nhất từ 0,8 - 1 ha. Thông thường, mỗi hộ gia đình dành 200 - 300m2 để làm nhà, làm sân và trồng một số cây ăn quả, gia vị thiết yếu làm thức ăn và tăng nguồn sinh tố cho bữa ăn hàng ngày. Còn lại phần lớn diện tích được sử dụng trồng cây lâm nghiệp có giá trị sản xuất hàng hoá. - Mô hình vườn nhà với cây rừng (gọi tắt là vườn rừng): Vườn rừng thường có kết cấu một tầng cây chính được trồng gần như thuần loài. Ngoài ra còn có một tầng cây thấp được trồng xen dưới tán hay tầng thảm tươi tự nhiên được duy trì, bảo vệ và giữ lại không khai thác. Một số mô hình sử dụng hợp lý 13 tài nguyên đa dạng sinh học
  14. Tầng cây chính: tuỳ theo điều kiện sinh thái, tập quán và kinh nghiệm truyền thống của từng vùng cũng như nhu cầu của thị trường, người nông dân thường chọn lựa một trong các loài sau đây để trồng trong vườn rừng của mình. • Các loại tre trúc để cung cấp vật liệu làm nhà, đồ dùng và nguyên liệu cho một số sản phẩm thủ công (nên đào rãnh xung quanh vườn để rễ cây không ăn sang đất vườn), • Các loài cây đặc sản hoặc gỗ có giá trị cao cung cấp các loại tinh dầu, dầu nhựa phục vụ công nghiệp và xuất khẩu: Hồi ở Lạng Sơn, Quảng Ninh; Quế ở Yên Bái, Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng; Trám ở Phú Thọ, Giẻ ở Bắc Giang, Bắc Thái; Cọ, Mỡ ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang; giổi ở Phú Thọ. Tầng cây thấp: Thường được sử dụng kết hợp để tận dụng đất đai và năng lượng mặt trời sản xuất thêm lương thực, thực phẩm và các sản phẩm có giá trị khác hay có tác dụng phù trợ cho cây chính. 14 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  15. • Cây ưa sáng cho lương thực thực phẩm: khoai sọ, đậu tương, đậu xanh, đậu đen, lạc; các loại rau làm gia vị. • Cây chịu bóng ưa ẩm cho dược liệu hoặc hoa quả như gừng, nghệ, sa nhân, dứa. • Cây phù trợ làm phân xanh, che phủ đất: cốt khí, đậu triều, keo dậu. Xung quanh vườn rừng thường đào hào và trồng hàng rào xanh để chống sự phá hoại của trâu bò, gia súc. Hàng rào xanh được thiết lập bằng cách trồng dày với cơ cấu nhiều loại cây đa mục đích như các loài tre, mây, cọc dậu, gạo, bông gòn, vông phù hợp về sinh thái, kỹ thuật đơn giản nhưng thu được hiệu quả nhanh và cao. Vườn rừng tuy có cấu trúc đơn giản hơn vườn quả nhưng cũng đã sử dụng các loài cây bản địa có tính thích ứng cao với điều kiện sinh thái và đất đai của địa phương. Đồng thời ở đây cũng đã duy trì và phát triển được tầng cây thấp có tác dụng phù trợ cho tầng cây chính nên vẫn tạo được môi trường sinh thái ổn định cho sự phát triển bền vững của cây trồng. Lợi ích của mô hình: Lợi ích của vườn rừng cũng có nhiều mặt. Vườn rừng cũng giúp cho mỗi gia đình tận dụng được thời gian và nguồn lao động để đầu tư vào việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ cây trồng, tạo thêm sản phẩm hàng hoá có giá trị cao. 1.2. Mô hình vườn nhà với cây công nghiệp Địa điểm áp dụng: - Các tỉnh cao nguyên miền Trung của Việt Nam Nội dung chính của mô hình: - Quy mô, diện tích có thể áp dụng: Mỗi vườn trung bình có diện tích 0,5 - 1 ha, nhỏ nhất 0,25 - 0,3 ha, lớn nhất 2 - 3 ha, có khi 5 - 6 ha. Một số mô hình sử dụng hợp lý 15 tài nguyên đa dạng sinh học
  16. Đại bộ phận diện tích dành cho cây công nghiệp; có thể trồng kết hợp với cây đa mục đích để che bóng mát, chắn gió và tận dụng các sản phẩm gỗ và phi gỗ khác. Nhà ở hoặc chuồng trại và vườn rau quả thường ở nơi thấp hơn; có thể gần hoặc xa vườn nhưng có đủ điều kiện về nước tưới và đường đi lại thuận tiện cho sinh hoạt và giao lưu hàng hoá. - Mô hình vườn cây công nghiệp được thiết lập và canh tác theo kiểu nông trại hay rừng đồn điền để kinh doanh những sản phẩm cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Kết cấu của vườn gồm hai nhóm cây chính: Nhóm cây kinh tế: Là các loài cà phê chè, cà phê vối, cà phê mít và chè. Ở một số vùng thấp có thêm cây hồ tiêu và gần đây, theo nhu cầu thị trường có một số cây như điều, dâu tằm cũng được một số gia đình chọn trồng và phát triển. Cây được trồng theo hàng hoặc theo băng rộng (trồng theo đường đồng mức, chiều rộng lớn), được đào hố hoặc rãnh sâu để giữ nước, giữa các hàng cây trong 3 năm đầu được trồng lúa, lạc, các loại đậu đỗ tận dụng đất, chống cỏ dại và phủ đất. 16 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  17. Nhóm cây sinh thái: Được trồng theo hàng hoặc băng hẹp (trồng theo đường đồng mức, chiều rộng nhỏ); giữa các băng cây cho sản phẩm chính để che phủ đất, cản dòng chảy mặt ở giai đoạn đầu và che bóng, điều tiết nước cho cây trồng chính đảm bảo kinh doanh được lâu bền hơn. Các cây thường được sử dụng là muồng đen, keo đậu, gần đây một số cây họ đậu mọc nhanh cũng được nông dân sử dụng như đậu tràm, keo lá tràm, keo lá to Đặc biệt nếu có các vườn trồng cây công nghiệp là cây hồ tiêu thì cần trồng một số cây cao thân thẳng tán hẹp như thừng mực, vông, cau được trồng làm cọc cho hồ tiêu bám vào và leo. Ngoài ra quanh vườn cũng có thể trồng muồng đen, keo đậu với mật độ dày hoặc kết hợp với một số cây đa mục đích khác như bông gòn, cọc dậu để làm hàng rào xanh bảo vệ và chắn gió. Một số mô hình sử dụng hợp lý 17 tài nguyên đa dạng sinh học
  18. 1.3. Mô hình vườn nhà với cây ăn quả Địa điểm áp dụng: - Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ của Việt Nam - Đặc điểm khí hậu của vùng này là khí hậu nhiệt đới phân thành hai mùa mưa và khô rõ rệt. Nhiệt độ bình quân 26 – 27oC, lượng mưa hàng năm 1.800 - 1.900mm. Mùa khô kéo dài nhưng đất thường ẩm do có mực nước ngầm nông. - Đất phù sa thoát nước hoặc được đào mương, đắp líp để thoát nước trong mùa mưa và cấp nước trong mùa khô. Đất xám trên phù sa cổ có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. 18 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
  19. Nội dung chính của mô hình: - Quy mô, diện tích có thể áp dung: Mỗi vườn quả phổ biến có chừng 0,5 ha trở lên. Quanh vườn thường có đào mương và đắp líp để bảo vệ, những vườn lớn thường có cả hệ thống mương líp xuyên qua vườn để cấp và thoát nước. Ngoài ra vườn nào cũng dành 100 – 200m2 để làm nhà ở. - Mô hình vườn nhà kết hợp trồng cây ăn quả thường có kết cấu 3 tầng cây thân gỗ cho quả theo chiều cao để tận dụng tối đa năng lượng mặt trời. Tầng I: Các cây gỗ cao, to, ưa sáng mạnh và cho quả: sầu riêng, dừa, xoài, mít. Tầng II: Các cây gỗ có kích cỡ trung bình, ưa sáng trung bình, tán lá rậm, tỉa cành chậm và cho quả: măng cụt, dâu gia, hồng xiêm, cam, quýt, na, chanh. Tầng III: Các cây có kích thước thấp, nhỏ, luôn nằm ở tầng thấp chịu bóng hơn như: bòn bon, chuối, me rừng. Ngoài một số loài cây ăn quả nêu trên, một số cây rừng khác được trồng bổ sung thêm như thừng mực, vông dùng để làm trụ cho hồ tiêu, sắn dây bám và leo. Bờ kênh hoặc líp được trồng các cây đa tác dụng như dừa, phi lao, điền thanh kết hợp lấy quả, củi đun, làm nấm, lấy hoa làm thức ăn hoặc nuôi ong. Lợi ích của mô hình: Việc trồng và kinh doanh vườn quả ở đây đã thực sự trở thành một nghề chính có kỹ thuật cao không thể thiếu được của nhiều nông hộ vùng Nam bộ. Ngoài các cây ăn quả như xoài, dứa, mít, dừa, chuối, cam, quýt, bưởi, hồng xiêm, đu đủ, ổi, na thường gặp trong các vườn nhà của miền Bắc, còn có các loài đặc hữu miền Nam như sầu riêng, măng cụt, dâu da, bơ, cóc, vú sữa, chôm chôm, trứng gà bao gồm nhiều chủng loại không chỉ rất đa dạng và phong phú mà còn sản xuất được một khối lượng sản phẩm rất lớn đã trở thành các mặt hàng buôn bán trao đổi quan trọng trên khắp các thị trường. Một số mô hình sử dụng hợp lý 19 tài nguyên đa dạng sinh học
  20. 2. Mô hình nông lâm ngư kết hợp vùng ven biển Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, Việt Nam có 447.000 ha đất ngập mặn ven biển và 2.283.000 ha đất phèn (đặc biệt trong đó có 588.000 ha đất phèn mặn). Hệ canh tác nông lâm kết hợp vùng ngập mặn ven biển là hệ canh tác được áp dụng ở các dạng đất đai ngập nước, ngập nước mặn khi triều cường và ngập nước ngọt trong mùa mưa. Mục đích cơ bản là nuôi trồng thủy sản, nhưng để việc nuôi trồng thủy sản có năng suất cao và bền vững, phải kết hợp trồng xen các loại cây rừng (cây lâm nghiệp) nhằm: (1) Tạo nguồn thức ăn cần thiết cho các loài thủy sản. (2) Giảm nhiệt độ nước lên quá cao trong mùa nắng (mùa hè) và nhiệt độ nước giảm quá thấp trong mùa đông. Hạn chế hiện tượng nước bị quá mặn trong mùa khô (sắc mặn). (3) Giảm độ đục của nước. (4) Hạn chế quá trình phèn hóa v.v 20 Một số mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học