Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày lớp bê tông nhựa tới các đặc tính bên trong các lớp mặt cầu bê tông

pdf 9 trang hapham 1710
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày lớp bê tông nhựa tới các đặc tính bên trong các lớp mặt cầu bê tông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_be_day_lop_be_tong_nhua_toi_cac_dac.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của bề dày lớp bê tông nhựa tới các đặc tính bên trong các lớp mặt cầu bê tông

  1. nghiên cứu ảnh h−ởng của bề dμy lớp bêtông nhựa tới các đặc tính nhiệt bên trong các lớp mặt cầu bêtông PGS. TS. Trịnh Văn Quang ThS. Nguyễn Mạnh Hùng Khoa Cơ khí - ĐHGT Tóm tắt: Bμi báo trình bμy ph−ơng pháp đánh giá ảnh h−ởng của độ dμy lớp bêtông nhựa trên mặt cầu tới trạng thái nhiệt của các lớp trong mặt cầu. Summary: The paper presents the method of estimating the influences of the asphalt thickness on temperture state of interior layers of concrete bridge surface. I. Đặt vấn đề Bề dày lớp bêtông nhựa (BTN) trải trên mặt cầu bêtông là thông số có ảnh h−ởng tới độ bền sử dụng và chi phí trong xây dựng. Về ph−ơng diện nhiệt, do nằm phía trên nên lớp BTN là bộ phận gánh chịu trực tiếp và phần lớn tác động bất lợi của các yếu tố thời tiết nh− nắng, m−a, thay đổi nhiệt độ không khí Mặt khác lớp nhựa có tính chất nhiệt khác với lớp bêtông phía d−ới, bởi vậy vấn đề đặt ra là sự thay đổi bề dày lớp BTN có ảnh h−ởng đến các trạng thái nhiệt của các lớp bên trong mặt cầu nh− thế nào trong cùng các điều kiện nắng, m−a và thay đổi nhiệt độ không khí. II. Ph−ơng pháp khảo sát đánh giá 1. Chọn dữ liệu ban đầu Thông th−ờng bề dày mặt cầu nhỏ hơn nhiều so với bề rộng của mặt cầu. Giả định một mặt cầu bêtông có bề rộng bC = 12 m, bề dày hC = 0,21 m. Bề dày mặt cầu gồm 2 lớp: hC = h 1 + h 2; với h1 là bề dầy lớp bêtông nhựa, h2 là bề dày lớp bêtông. Do bề dày mặt cầu hC nhỏ hơn rất nhiều bề rộng bC: hC << bC nên dòng nhiệt qua mặt cầu truyền chủ yếu theo ph−ơng bề dày, gọi là ph−ơng x, bởi vậy nhiệt độ tại các vị trí trong mặt cầu có thể coi là chỉ thay đổi theo x và thời gian τ: t = f (x, τ). 3 Bêtông nhựa át phan có các thông số nhiệt: λ1 = 0,698 W/mđộ; ρ1 = 2115 kg/m ; c1 = 920 3 J/kgđộ, bêtông có các thông số nhiệt λ2 = 1,8 W/mđộ; ρ2 = 2300 kg/m ; c2 = 837 J/kgđộ [2, 3]. Bề dày lớp nhựa h 1 chọn các giá trị tính toán: 3 cm; 4,5 cm; 6 cm; 7,5 cm. Điều kiện khí hậu: Nhiệt độ không khí tK và bức xạ mặt trời I theo số liệu khí t−ợng tháng 6 tại Hà nội [4] ghi trong bảng 1, tốc độ gió trung bình mùa hè w = 2,4 m/s, khi m−a n−ớc m−a có nhiệt độ 25 0C, tốc độ n−ớc trên trên mặt cầu w = 0,1 m/s. Cần phải xác định nhiệt độ tại các vị trí trong mặt cầu khi trời nắng và khi gặp m−a ứng với từng tr−ờng hợp mặt cầu có bề dày BTN khác nhau. Bảng 1 Giờ 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 0 tK ( C) 26,5 27,2 27,7 28,5 29,4 30,1 30,7 31,3 31,8 32,0 31,7 31,3 I (W/m2) 34,89 209,3 407,0 610,5 779,2 895,5 930,4 872,2 744,3 593,1 401,2 203,5 Giờ 18 19 20 21 22 23 24 1 2 3 4 5 0 tK ( C) 30,2 29,6 28,8 28,4 28,2 27,6 27,2 27,0 26,8 26,5 26,4 26,3 I (W/m2) 58.15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
  2. 2. Ph−ơng pháp khảo sát a. Xác định nhiệt độ tại các vị trí trong mặt cầu Chia bề dày mặt cầu làm 14 khoảng cách đều có Δx = 0,21m/14 = 0,015 m (hình 1). Các điểm cần xác định nhiệt độ là: i = 1, 2, 3 , 15 nh− hình 2. B−ớc thời gian khảo sát khi trời nắng Δτ = 3600 s; khi trời m−a Δτ = 120 s (có số b−ớc p = 1, 2, 3 ). Trên mỗi phần tử giới hạn là các đ−ờng nét đứt có độ tăng nội năng bằng tổng l−ợng nhiệt đến từ hai phía sau thời gian Δτ: ⎡ P+ 1 P + 1 P+ 1 P + 1 ⎤ (ti− 1 − ti ) (ti+ 1 − ti ) P!+ P ⎢ + ⎥.Δτ = Ci .(t i − ti ) (1) ⎣⎢ Ri− 1 Ri+ 1 ⎦⎥ Trong đó R0 và R16 = 1/α (i = 1và i = 15) là nhiệt trở toả nhiệt; α hệ số toả nhiệt; Ri ± 1 = δi/λi. Δx là nhiệt trở dẫn nhiêt; P+1 Ci = ci.ρiΔVi là nhiệt dung khối của phần tử thuộc điểm i. t16 = P+1 tK (i = 15) là nhiệt độ không khí (bảng 1); δi, ΔVi bề dày và thể tích phần tử khảo sát i; ci - nhiệt dung riêng; ρi - khối l−ợng riêng của vật liệu. P+1 P+1 Khi trời nắng: t0 = tΣK (i = 1) là nhiệt độ t−ơng đ−ơng p+1 p+ 1 không khí có kể bức xạ mặt trời khi trời nắng: t ΣK = t K + ε.IP+1/α.I; I theo bảng 1; ε = 0,75 là hệ số hấp thụ tia mặt trời Hình 1. Sơ đồ chia các phần tử xác định nhiệt độ của mặt cầu; α = 7,89 W/m2độ, xác định theo ph−ơng trình tiêu chuẩn toả nhiệt Nu = 0,032Re0,8. Từ đó lập đ−ợc hệ ph−ơng trình: P +1 P+1 P P+1 - Điểm 1: 14,4255t1 - 11,4792.t2 = t1 + 1,9463.tΣK P +1 P +1 P +1 P - Các điểm thuộc lớp BTN: -5,73953.ti-1 + 12,47960.ti - 5,73953.ti+1 = ti - Điểm tiếp giáp P +1 P +1 P +1 P (2) giữa lớp BTN và bêtông: -5,7702.ti-1 + 21,6504.ti - 14,08802.ti+1 = ti P +1 P +1 P +1 P - Các điểm thuộc lớp bêtông: -14,9602.ti-1 + 30,9204.ti - 14,9602.ti+1 = ti P +1 P+1 P P+1 - Điểm 15: -29,9205t14 + 32,8877.t15 = t15 + 1,9672.tK P+1 P+1 0 2 Khi trời m−a: t0 = tΣK = 25 C = const (i = 1) là nhiệt độ n−ớc m−a; α = 252,8 W/m độ tính 0,3 0,43 0,25 theo ph−ơng trình tiêu chuẩn NuL = 0,037.ReL .Pr .(Prl /Prm ) . Từ đó lập đ−ợc hệ ph−ơng trình: P +1 P+1 P - Điểm 1: 3,4621.t1 - 0,3891.t2 = t1 + 51,95 P +1 P +1 P +1 P - Các điểm thuộc lớp BTN: - 0,1913.ti-1 + 1,3826.ti - 0,1913.ti+1 = ti - Điểm tiếp giáp giữa (3) P +1 P +1 P +1 P lớp BTN và bêtông: - 0,19233.ti-1 + 1,6883.ti - 0,496.ti+1 = ti P +1 P +1 P +1 P - Các điểm thuộc lớp bêtông: - 0,4986.ti-1 + 1,9972.ti - 0,4986.ti+1 = ti P +1 P+1 P P+1 - Điểm 15: - 0,9973.t14 + 2,06287.t15 = t15 + 0,06557.tK Mỗi hệ (2), (3) trên gồm 15 ph−ơng trình tuyến tính, chứa 15 nghiệm phải tìm là các nhiệt độ p+ 1 ti , viết dạng ma trận và giải bằng ph−ơng pháp ma trận nghịch đảo: -1 [ aij ]*[ti] = [Ci] → [ti] = [ aij ] * [Ci] (4)
  3. b. Xác định miền bị kéo vμ nén trong bề dμy mặt cầu Theo lý thuyết biến dạng nhiệt [1], việc xác định miền bị kéo hoặc bị nén phải căn cứ vào độ P P P chênh trung bình ΔtTB giữa nhiệt độ trung bình tuyến tính tTB (x) và nhiệt độ thực t (x) ở từng thời điểm tại mỗi vị trí trong mặt cầu: P P P ΔtTB = tTB (x) - t (x) (5) P trong đó nhiệt độ trung bình tuyến tính tTB (x) xác định theo: x tP (x) = tp − (tp − tp ) (6) TB A A B δ SP ⎛ eP ⎞ SPP⎛ e ⎞ với: tP = 2. ⎜2− 3 ⎟ ; tm = 2. ⎜3 −1⎟ (7) A ⎜ ⎟ B ⎜ ⎟ δ ⎝ δ ⎠ δ⎝ δ ⎠ P P P δ là bề dày mặt cầu; x toạ độ; tA và tB là trị số nhiệt độ trung bình tuyến tính tại hai mặt mặt cầu; S và eP là diện tích và trọng tâm miền bị kéo tại mỗi thời điểm p. P Miền bị kéo có: ΔtTB > 0. P Miền bị nén có: ΔtTB < 0. IiI. Kết quả tính toán vμ các nhận xét 1. Trạng thái nhiệt khi trời nắng Hệ (2) đ−ợc giải theo ph−ơng pháp (4) lần l−ợt với các tr−ờng hợp bề dày lớp BTN dày: 3 cm; 4,5 cm; 6 cm; 7,5 cm. Kết quả tính toán đ−ợc phân bố nhiệt độ trong bề dày mặt cầu tại 24 giờ trong ngày và độ chênh nhiệt độ trung bình đ−ợc thể hiện trên các hình 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Hình 2. Phân bố nhiệt độ trong bề dμy mặt cầu có Hình 3. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có lớp BTN dμy 3 cm vμo ngμy nắng lớp BTN dμy 3 cm vμo ngμy nắng Nhận xét: Các đặc tính nhiệt chung ++ Phân bố nhiệt độ tại các vị trí trong mặt cầu theo từng thời giờ trong ngày thể hiện trên các đồ thị hình 2, 4, 6, 8. Từ các hình này có thể thấy các quy luật chung sau: - Các đ−ờng cong lõm (chiều lõm quay lên trên) biểu thị nhiệt độ trong mặt cầu khi nhận nhiệt vào buổi sáng (6-13h), các đ−ờng cong lồi là nhiệt độ buổi chiều (sau 13h). Các đ−ờng cong lõm luôn tồn tại điểm gẫy khúc ở chỗ tiếp giáp giữa lớp nhựa và bêtông.
  4. - Độ dốc đ−ờng cong lõm luôn lớn hơn đ−ờng cong lồi và ở trong lớp BTN luôn lớn hơn trong lớp bêtông. Độ dốc đ−ờng nhiệt độ chính là gradien nhiệt độ, có giá trị lớn nhất vào 11h. Hình 4. Phân bố nhiệt độ trong bề dμy mặt cầu có Hình 5. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có lớp BTN dμy 4,5 cm vμo ngμy nắng lớp BTN dμy 4,5 cm vμo ngμy nắng P P P ++ Hiệu số giữa nhiệt độ trung bình tuyến tính và nhiệt độ thực t−ơng ứng: ΔtTB = tTB (x) - t (x) biểu thị mức độ kéo nén đ−ợc thể hiện trên các đồ thị hình 3, 5, 7, 9. Từ các đồ thị có thể thấy các quy luật chung sau: Hình 6. Phân bố nhiệt độ trong bề dμy mặt cầu có Hình 7. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có lớp BTN dμy 6 cm vμo ngμy nắng lớp BTN dμy 6 cm vμo ngμy nắng Hình 8. Phân bố nhiệt độ trong bề dμy mặt cầu có Hình 9. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có lớp BTN dμy 7,5 cm vμo ngμy nắng lớp BTN dμy 7,5 cm vμo ngμy nắng
  5. - Tại mỗi thời điểm trong lớp mặt cầu luôn tồn tại hai điểm A và B là điểm phân chia bề dày mặt cầu thành 4 miền: lớp BTN có 2 miền a1, a2; lớp bêtông 2 miền b1; b2. - Các miền kéo nén trong mỗi vật liệu có đặc tính kéo nén ng−ợc chiều nhau và luân phiên nhau, và đặc biệt tỷ lệ với nhau nghĩa là a1 bị kéo mạnh thì a2 bị nén mạnh và ng−ợc lại; b1 và b2 cũng t−ơng tự. - Đặc tính kéo nén của miền a1 và b2 giống nhau, miền a2 và b1 giống nhau. Nh− vậy A B nh− là 2 điểm tựa của các đòn bảy của lực kéo nén, hay nói cách khác các quá trình nhiệt dao động của mặt trên luôn có ảnh h−ởng và cũng bị phụ thuộc vào mặt phía d−ới. Đây là đặc điểm nổi bật của vật liệu trong chế độ truyền nhiệt dao động. - A, B là điểm xác định bề dày của miền bị kéo và bị nén của mỗi lớp BTN và bêtông. ảnh h−ởng của bề dày lớp nhựa - Khi bề dày lớp BTN tăng, điểm B không thay đổi, điểm A dịch chuyển sâu vào phía trong, và bề dày miền a2 tăng nhanh. tP+ 1 − tP + 1 - Mật độ dòng nhiệt tại bề mặt xác định bởi: q = - λ.gradt ≈ 1 2 λ . Dòng nhiệt q ứng với Δx 1 lớp BTN có bề dày khác nhau đ−ợc thể hiện trên hình 10 a, b, c, d. So sánh q thấy rằng khác nhau không đáng kể: khi bề dày lớp BTN tăng, q giảm chỉ vào các giờ 10h, 11h, 12h, 13h: q(3cm) ≥ q(4,5cm) ≥ q(6cm) ≥ q(7,5cm); các giờ khác coi là q bằng nhau (hình 11). Hình 10 a Hình 10 b Hình 10 c Hình 10 d Hình 11. Mật độ dòng nhiệt tại bề mặt cầu theo giờ Hình 12. Nhiệt độ cực đại tại mặt trên lớp BTN vμ trong ngμy ứng với bề dμy lớp BTN khác nhau mặt trên lớp bêtông, nhiệt độ trung bình của lớp nhựa phụ thuộc vμo bề dμy lớp nhựa Từ hình 12 có thể thấy, khi bề dày lớp BTN tăng: - Nhiệt độ cực đại tại mặt trên lớp BTN tmax nhua càng cao; n 1 - Nhiệt độ trung bình của lớp nhựa t = t giảm; TB.nhua n ∑ i i= 1
  6. - Nhiệt độ cực đại tại mặt trên lớp bêtông tmax.betong giảm Hình 13. Mức độ bị kéo vμ nén lớn nhất đồng thời xảy Hình 14. Mức độ bị kéo vμ nén lớn nhất đồng thời xảy ra lúc 17h tại hai mặt trên vμ d−ới lớp BTN phụ thuộc ra lúc 10h tại hai mặt trên vμ d−ới lớp BTN phụ thuộc vμo bề dμy lớp nhựa vμo bề dμy lớp nhựa Mức độ kéo nén lớn nhất tại mặt trên và mặt d−ới của lớp BTN đ−ợc xác định vào 10h và 17h, thể hiện nh− sau: - Từ hình 13 cho thấy mặt trên lớp BTN bị kéo rất mạnh lúc 17h do toả nhiệt ra bên ngoài làm nhiệt độ giảm nhanh; mặt d−ới lớp nhựa bị nén với mức độ nhỏ. Khi bề dày lớp nhựa tăng mức độ bị kéo của mặt trên gần nh− không thay đổi, mức độ bị nén tại mặt d−ới giảm chút ít. - Từ hình 14 cho thấy lúc 10h tại mặt trên lớp nhựa do nhận nhiệt bức xạ mặt trời nhiệt độ tăng giãn nở nhiều nên bị nén mạnh; phản ứng của mặt d−ới lớp nhựa lại bị kéo rất mạnh và lớn nhất. Khi bề dày lớp nhựa tăng mức độ bị kéo của mặt d−ới lớp nhựa tăng, mức độ bị nén tại mặt trên lớp nhựa thay đổi không đáng kể. 2. Trạng thái nhiệt khi gặp m−a Trạng thái nhiệt khi gặp m−a đ−ợc khảo sát vào thời điểm m−a là 12h. Đó là thời điểm nhiệt độ bề mặt đạt giá trị cao nhất nên khi gặp m−a sẽ gây biến đổi trạng thái bất lợi nhất đối với mặt cầu. Nhận xét các đặc tính chung ++ Phân bố nhiệt độ trong mặt cầu và đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính thay đổi theo từng thời điểm sau m−a thể hiện trên các đồ thị hình 15, 17, 19, 21. Từ các hình này có thể thấy các quy luật chung sau: Hình 15. Đ−ờng cong nhiệt độ vμ đ−ờng nhiệt độ Hình 16. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có trung bình tuyến tính sau m−a trong mặt cầu có lớp lớp BTN dμy 3 cm sau m−a 12h tr−a BTN dμy 3 cm
  7. Hình 17. Đ−ờng cong nhiệt độ vμ đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính sau m−a trong mặt cầu có lớp Hình 18. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có BTN dμy 4,5 cm lớp BTN dμy 4,5 cm sau m−a 12h tr−a - Ngay sau khi gặp n−ớc m−a có nhiệt độ thấp nhiệt độ lớp nhựa phía trên mặt giảm rất nhanh và lớp nhựa mỏng trên mặt bị kéo rất mạnh. Bề dày miền bị kéo xác định bởi toạ độ của điểm giao giữa đ−ờng cong nhiệt độ thực và đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính t−ơng ứng. Sau đó mức độ bị kéo giảm dần đồng thời bề dày miền bị kéo của lớp nhựa tăng dần. Các giao điểm trên dần tiến tới điểm giới hạn là điểm A, nghĩa là bề dày miền bị kéo trong lớp nhựa chỉ tiến đến giới hạn nhất định. - Theo thời gian sau m−a các đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính chỉ quay quanh 1 điểm cố định: điểm B. Các đ−ờng cong nhiệt độ thực cắt các đ−ờng đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính t−ơng ứng tại hai điểm A và B và chia bề dày mặt cầu thành 4 miền: lớp BTN có 2 miền a1, a2; lớp bêtông 2 miền b1; b2, t−ơng tự nh− khi trời nắng. Hình 19. Đ−ờng cong nhiệt độ vμ đ−ờng nhiệt độ trung bình tuyến tính sau m−a trong mặt cầu có lớp Hình 20. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có BTN dμy 6 cm lớp BTN dμy 6 cm sau m−a 12h tr−a . Hình 22. Miền bị kéo, bị nén trong bề dμy mặt cầu có Hình 21. Phân bố nhiệt độ sau m−a trong mặt cầu có lớp BTN dμy 7,5 cm sau m−a 12h tr−a lớp BTN dμy 7,5 cm
  8. ++ Đặc tính kéo nén sau khi m−a thể hiện trên hình 16, 18, 20, 22. Có thể thấy đặc tính kéo nén không thay đổi luân phiên nhau. Nghĩa là miền a1 và b2 luôn bị kéo, miền a2 và b1 luôn bị nén. ảnh h−ởng của bề dμy lớp BTN - Bề dày miền bị kéo giới hạn a1 và miền bị nén a2 của BTN: Khi bề dày lớp BTN tăng, bề dày miền a1 và a2 sẽ tăng, nh−ng a2 tăng nhanh hơn (hình 16, 18, 20, 22). Ng−ợc lại khi bề dày lớp BTN giảm, miền a2 sẽ giảm nhanh sẽ tới 0. Khi đó toàn bộ bề dày lớp BTN sẽ rơi vào miền bị kéo. Đó là tr−ờng hợp bất lợi nhất nên có thể gọi bề dày lớp BTN đó là bề dày tới hạn nhiệt. Thí dụ với lớp nhựa dày 1,5 cm, tính đ−ợc miền bị kéo dày 2,475 cm, nghĩa là lớp BTN dày 1,5 cm nhỏ hơn bề dày tới hạn nhiệt (hình 23). - Nhiệt độ tại mặt trên cùng ứng với bề dày lớp BTN khác nhau đ−ợc thể hiện trên hình 24. Có thể thấy lúc đầu mặt đ−ờng có lớp BTN dày hơn có nhiệt độ cao hơn chút ít, sau đó nhiệt độ nh− nhau. - Mức độ bị kéo mạnh nhất tại mặt trên cùng của lớp BTN ứng với bề dày khác nhau đ−ợc thể hiện trên hình 25. Có thể thấy rằng khi mặt cầu có lớp nhựa dày hơn sẽ bị kéo lớn hơn, nh−ng sự chênh lệch là không đáng kể. - Mức độ bị kéo lớn nhất của lớp bêtông xảy ra tại mặt d−ới cùng vào thời điểm p = 30 ứng với lớp BTN có bề Hình 23. Tính toán miền kéo nén ứng với dày khác nhau thể hiện trên hình 26. Thấy rằng lớp BTN lớp BTN có bề dμy 1,5 cm càng mỏng, thì lớp bêtông d−ới cùng bị kéo càng mạnh. Hình 25. Mức độ bị kéo tại mặt trên cùng lớp nhựa Hình 24. Nhiệt độ của lớp nhựa tại mặt trên cùng lúc tăng khi có bề dμy lớp BTN tăng đầu tăng khi bề dμy lớp BTN tăng Hình 26. Mức độ bị kéo lớn nhất của lớp bêtông tại Hình 27. Mức độ bị nén lớn nhất trong lớp nhựa vμ mặt d−ới cùng giảm khi bề dμy lớp BTN tăng trong bêtông khi có bề dμy lớp BTN khác nhau
  9. - Mức độ bị nén lớn nhất của lớp nhựa và bêtông bên trong bề dày mặt cầu thể hiện trên hình 27. Từ đó có thể thấy lớp BTN bị nén lớn nhất ở mặt d−ới cùng tại vị trí tiếp giáp với bêtông, nh−ng bêtông bị nén lớn nhất ở bên trong và xảy ra không đồng thời với lớp BTN. iV. Kết luận Từ việc khảo sát một kết cấu mặt cầu với lớp BTN có bề dày giả định khác nhau cho phép rút ra những kết luận sau: Khi giảm độ dày của lớp BTN trên mặt cầu: 1. Vào những ngày nắng: - L−ợng nhiệt mặt cầu trao đổi với môi tr−ờng gần nh− không đổi, nhiệt độ cao nhất trong ngày tại mặt trên lớp BTN sẽ giảm, nhiệt độ trung bình lớp BTN sẽ tăng, nhiệt độ mặt trên bêtông tăng. - Mức độ bị kéo tại mặt trên lớp BTN không đổi, nh−ng mức độ bị kéo tại mặt d−ới lớp BTN chỗ tiếp giáp với bêtông sẽ giảm đáng kể. - Mức độ bị nén của lớp BTN tại mặt trên và mặt d−ới tăng chút ít không đáng kể. 2. Khi gặp m−a vào buổi tr−a: - Nhiệt độ mặt trên cùng của lớp BTN giảm hơn chút ít không đáng kể vào lúc đầu, sau đó nhiệt độ nh− nhau với các bề dày khác nhau. - Mức độ bị kéo của lớp BTN tại mặt trên cùng giảm, nh−ng không đáng kể - Mức độ bị kéo lớn nhất của bêtông ở mặt d−ới cùng tăng lên đáng kể - Mức độ bị nén lớn nhất ở bên trong lớp BTN và bêtông giảm đáng kể với bề dày lớp BTN lớn (7,5cm), nh−ng tăng với lớp BTN có bề dày nhỏ 3. Trong mọi tr−ờng hợp thời tiết thay đổi, lớp BTN sẽ tồn tại độ mỏng tới hạn nhiệt khoảng gần 3 cm, khi đó toàn bộ lớp BTN bị rơi vào trạng thái kéo nguy hiểm. Tài liệu tham khảo [1]. С.A.Φрид. Tемпературные напрЯжениЯ в бетонных и железобетонных конструкциЯх. государствнное Энергетическое издтелЬство. Москва, 1959. [2]. Frank P. Incropera. Fundametals of Heat and Mass Transfer. John Wiley & Sons. New York,1996. [3]. J. P. Holman. Heat Transfer. Mc Graw. Hill Inc. New York, 1997. [4]. Phạm Ngọc Đăng. Vật lý xây dựng. Nhà xuất bản Xây dựng,1981♦