Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
nghien_cuu_danh_gia_he_thong_su_dung_dat_dai_phuc_vu_quy_hoa.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội) Trần Văn Tuấn1,*, Nguyễn Cao Huần1, Đỗ Thị Tài Thu1, Nguyễn Thị Chinh1, Thái Thị Quỳnh Như2 1Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2Tổng cục Quản lý đất đai Nhận ngày 08 tháng 01 năm 2015 Chỉnh sửa ngày 02 tháng 02 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 03 năm 2015 Tóm tắt: Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ khóa: Hệ thống sử dụng đất, đất nông nghiệp, hiệu quả, bền vững. 1. Đặt vấn đề∗ hoạch lãnh thổ. Tuy nhiên trên thực tế trong những năm qua việc làm này chưa được quan Đánh giá tiềm năng đất đai, đánh giá hệ tâm, đầu tư dẫn đến nhiều phương án quy hoạch thống sử dụng đất nhằm chỉ ra những tồn tại, chưa hợp lý, chưa phù hợp với sự phát triển hạn chế và mức độ thích nghi của đất đai đối kinh tế - xã hội và tiềm năng đất đai của các địa với các mục đích sử dụng đất là hết sức cần phương. thiết trong công tác quy hoạch sử dụng đất, quy Kinh tế - xã hội phát triển đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng ___ ∗ căng thẳng, những tác động xấu trong quá trình Tác giả liên hệ. ĐT: 84-904233294. Email: tranvantuan@hus.edu.vn sử dụng đất có thể dẫn đến thoái hóa, ô nhiễm 24
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 25 đất, huỷ hoại môi trường đất, Chính vì vậy tương tác này sẽ quyết định các đặc trưng về cần xây dựng mô hình sử dụng đất, hệ thống sử mức độ chi phí và đầu tư, năng suất sản lượng dụng đất hiệu quả và bền vững. Để đạt được cây trồng, mức độ và các biện pháp cải tạo đất. mục đích này cần tiến hành đánh giá các hệ Xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng thống sử dụng đất của từng địa phương. Những đất là hệ thống tự nhiên - nhân tác bao gồm một nghiên cứu đánh giá cụ thể về các hệ thống sử hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất dụng đất sẽ làm rõ mức độ thích nghi, hiệu quả đai tác động qua lại lẫn nhau bởi dòng vật chất kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất, và năng lượng. Hợp phần đất đai như một phụ tiềm năng đất đai, từ đó đưa ra được định hệ thống tự nhiên là các đặc tính, tính chất đất hướng quy hoạch sử dụng đất bền vững. Vấn đề của đơn vị đất đai như thổ nhưỡng, độ dốc, này được nghiên cứu tại xã Đại Thành, huyện thành phần cơ giới, Hợp phần sử dụng đất đai Quốc Oai, Thành phố Hà Nội. của hệ thống sử dụng đất như một phụ hệ thống nhân tác là các loại hình sử dụng đất, mỗi loại hình có những thuộc tính, đặc điểm liên quan 2. Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá hệ tới hoạt động sản xuất của con người. Sự tương thống sử dụng đất đai tác chặt chẽ giữa đặc tính đất đai và loại hình sử dụng đất trong một hệ thống sử dụng đất quyết Hệ thống sử dụng đất (Land use system) định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm theo định nghĩa của FAO [1] là sự kết hợp của đầu ra của hệ thống (hình 1). loại hình sử dụng đất với điều kiện đất đai tạo thành hai hợp phần tác động lẫn nhau và từ sự Đơn vị đất đai (Đặc tính, tính chất đất) Đầu vào Đầu ra Vốn, lao động, Năng suất, thu nhập, kĩ thuật, chất lượng môi trường Loại hình sử d ụng đất (Yêu cầu sử dụng đất) Hệ thống sử dụng đất Hình 1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất.
- 26 T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 Mục tiêu nhiệm vụ Thu thập và tổng hợp tài liệu, dữ liệu Điều tra, khảo sát thực địa Yêu cầu Loại hình sử Tính chất, sử dụng đất dụng đất Đơn vị đất đai chất lượng đất Hệ thống sử dụng đất Đánh giá mức độ thích nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường của các hệ thống sử dụng đất Đánh giá mức Đánh giá Đánh giá Đánh giá độ thích nghi kinh tế xã hội môi trường Phân tích lợi thế và hạn chế của các hệ thống sử dụng đất Phân tích thực trạng quy hoạch Định hướng quy hoạch sử dụng sử dụng đất đất theo hướng bền vững Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững Hình 2. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững. Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên từng đơn vị đất đai với yêu cầu của từng loại cứu về đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát hình sử dụng đất để phân hạng thích nghi mà triển nông nghiệp và quy hoạch sử dụng đất chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ tương tác như các công trình nghiên cứu của Trần An giữa đất đai với loại hình sử dụng đất trong hệ Phong, Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, [2,3]. thống sử dụng đất ở hiện trạng và tương lai. Hầu hết các nghiên cứu sử dụng phương pháp Việc làm rõ và đánh giá hệ thống sử dụng đất xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sau đó đánh giá cho phép xác định rõ hơn những vấn đề hạn chế
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 27 sử dụng đất và lựa chọn thích hợp nhất cho sở kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất và phương án quy hoạch sử dụng đất. Đã có một chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội số công trình nghiên cứu đề cập đến hệ thống của địa phương. sử dụng đất như các công trình nghiên cứu của Vũ Thị Bình, Đoàn Công Quỳ, Phùng Gia Hưng [4-6] nhưng phương pháp đánh giá chưa 3. Hiện trạng các hệ thống sử dụng đất đai xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp của Hà Nội FAO kết hợp phương pháp đánh giá theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái [7], nhóm tác giả đề Xã Đại Thành nằm ở khu vực đông nam của xuất quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, trong vùng phục vụ quy hoạch sử dụng đất như sau (hình 2): khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của bình năm khoảng 1700 mm [8]. Xã có địa hình đánh giá hệ thống sử dụng đất. Từ xác định tương đối bằng phẳng nhưng phân hóa khá rõ nhiệm vụ tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu thành 2 khu vực là địa hình bãi bồi và địa hình về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và vàn. Lớp phủ thổ nhưỡng gồm 2 loại đất là đất điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên phù sa được bồi và đất phù sa không được bồi. cứu. Trong bước này cũng cần thu thập các dữ Tại khu vực bãi bồi không có hệ thống kênh liệu bản đồ như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa mương nên chế độ tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và một số vào lượng mưa hàng năm. Trên cơ sở sự phân bản đồ chuyên đề khác để phục vụ cho việc xây hóa này đã hình thành nên 2 đơn vị đất đai: dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất. - Đơn vị I: diện tích 116,5 ha, nằm trên địa hình vàn, loại đất phù sa không được bồi, thành Bước 2: Điều tra, khảo sát thực địa. Trong phần cơ giới thịt trung bình, pH từ 5,5 - 6,6, bước này tiến hành điều tra khảo sát làm rõ đặc KCL điều kiện tưới chủ động, mức độ thoát nước tốt. điểm tài nguyên đất và điều tra, tổng hợp các loại hình sử dụng đất thực tế tại địa phương. - Đơn vị II: diện tích 177,39 ha, nằm trên địa hình bãi bồi, loại đất phù sa được bồi, thành Bước 3: Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng phần cơ giới thay đổi từ cát pha đến thịt nhẹ, đất trên cơ sở xác định các đơn vị đất đai trong pHKCL từ 6,3 - 6,8, điều kiện tưới chủ yếu nhờ mối quan hệ với các loại hình sử dụng đất, phân vào lượng nước mưa tự nhiên, mức độ thoát tích đặc điểm của từng hệ thống sử dụng đất. ngập úng theo mùa. Bước 4: Đánh giá các hệ thống sử dụng đất, Từ kết quả điều tra khảo sát thực địa trên thực chất là đánh giá thích nghi sinh thái và địa bàn xã có 03 loại hình sử dụng đất chính: đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường - Lúa nước: Diện tích đất chuyên trồng lúa của từng hệ thống sử dụng đất. nước hiện nay là 76,08 ha, chiếm 52,75% diện Bước 5: Định hướng sử dụng đất và đề xuất tích đất nông nghiệp, chiếm 25,89% diện tích phương án quy hoạch hoặc điều chỉnh quy đất tự nhiên. Loại hình này phân bố chủ yếu ở hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững trên cơ khu vực phía tây của xã.
- 28 T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 Bảng 1. Đặc điểm các đơn vị đất đai Khí hậu Nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình 1700mm Mức độ thoát nước Tốt Ngập úng theo mùa Địa hình Đất Chế độ tưới Loại đất Chủ động Không chủ động TPCG Vàn Pk d I Bãi bồi Pb b,c II Ghi chú: Pk: Đất phù sa không được bồi; Pb: Đất phù sa được bồi; b: cát pha; c: thịt nhẹ; d: thịt trung bình - Cây ăn quả lâu năm: Diện tích đất trồng IBHK : Hệ thống sử dụng đất I trồng cây cây ăn quả lâu năm (chủ yếu là nhãn) hiện nay hàng năm trên địa hình vàn, loại đất phù sa là 30,95 ha, chiếm 21,46% diện tích đất nông không được bồi, mức độ thoát nước tốt. nghiệp, chiếm 10,53% diện tích đất tự nhiên. Cây nhãn được trồng tập trung ở một số khu ICLN: Hệ thống sử dụng đất I trồng cây ăn vực phía bắc, phía nam và khu trung tâm của xã. quả lâu năm trên địa hình vàn, loại đất phù sa - Cây trồng hàng năm khác: Diện tích đất không được bồi, mức độ thoát nước tốt. bằng trồng cây hàng năm khác hiện nay là ILUC : Hệ thống sử dụng đất I chuyên trồng 34,58 ha, chiếm 23,98 % diện tích đất nông lúa nước trên địa hình vàn, loại đất phù sa nghiệp, chiếm 11,77% diện tích đất tự nhiên. không được bồi, mức độ thoát nước tốt. Loại hình này phân bố chủ yếu ở khu vực phía đông ven sông Đáy. IONT : Hệ thống sử dụng đất I quần cư nông thôn trên địa hình vàn, loại đất phù sa không Dựa trên đặc điểm của các đơn vị đất đai và các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã, được bồi, mức độ thoát nước tốt. đã xác định được 07 hệ thống sử dụng đất đai IIBHK: Hệ thống sử dụng đất II trồng cây bao gồm (bảng 2, hình 3): hàng năm trên địa hình bãi bồi, loại đất phù sa được bồi, ngập úng theo mùa. Bảng 2. Các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã Đại Thành IICLN : Hệ thống sử dụng đất II trồng cây ăn quả lâu năm trên địa hình bãi bồi, loại đất phù Đơn vị đất đai Loại hình sử dụng đất HTSDĐ sa được bồi, ngập úng theo mùa. Cây hàng năm IBHK Cây lâu năm ICLN I IIONT : Hệ thống sử dụng đất II quần cư Chuyên trồng lúa nước I LUC nông thôn trên địa hình bãi bồi, loại đất phù sa Quần cư nông thôn IONT Cây hàng năm IIBHK được bồi, ngập úng theo mùa. II Cây lâu năm II CLN Quần cư nông thôn IIONT
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 29 Hình 3. Sơ đồ hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành, huyện Quốc Oai. 4. Đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai xã 2 hạng: Không thích nghi hiện tại (N1); Không Đại Thành thích nghi vĩnh viễn (N2). Tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành được a. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử đánh giá dựa vào cách phân loại này và các tiêu dụng đất đai chí gồm: địa hình, loại đất, thành phần cơ giới Tính thích nghi của các hệ thống sử dụng (TPCG), điều kiện tưới, điều kiện tiêu (bảng 3). đất được đánh giá dựa trên sự so sánh, đối chiếu Qua kết quả đánh giá cho thấy, hệ thống sử giữa yêu cầu của loại hình sử dụng đất (chủ yếu dụng đất trồng cây lâu năm thích nghi nhất trên là yêu cầu sinh thái của loại hình thuộc hệ đơn vị đất đai I với đặc điểm về địa hình, thổ thống) với những đặc điểm về thổ nhưỡng, địa nhưỡng và điều kiện tưới tiêu thuận lợi. Đối với hình, điều kiện tưới, tiêu của từng đơn vị đất đơn vị đất đai II chỉ thích nghi ở mức độ trung đai theo các chỉ tiêu đánh giá. bình, tuy nhiên hạn chế về điều kiện tưới tiêu có Theo hướng dẫn của FAO và tham khảo thể khắc phục được. Hệ thống sử dụng đất kinh nghiệm trong đánh giá cảnh quan theo tiếp chuyên trồng lúa nước rất thích nghi trên đơn vị cận kinh tế sinh thái [7], bậc thích nghi (S) của I, không thích nghi trên đơn vị II. Hệ thống sử đất đai được chia thành 3 hạng: Rất thích nghi dụng đất trồng cây hàng năm khác thích nghi (S1); Thích nghi trung bình (S2); Ít thích nghi trung bình trên cả hai đơn vị đất đai I và II. (S3). Bậc không thích nghi (N) được chia thành
- 30 T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 Bảng 3. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành Yêu cầu Đặc tính các đơn vị đất đai Đánh giá thích nghi Các tiêu chí sinh thái Đơn vị I Đơn vị II Đơn vị I Đơn vị II 1. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm Địa hình Bằng, thoải Vàn Bãi bồi S1 S2 Phù sa không Rất thích nghi Thích nghi Loại đất Phù sa Phù sa được bồi được bồi với loại hình trung bình sử dụng đất với loại hình Thịt trung Thịt nhẹ đến cát TPCG Thịt trung bình trồng cây lâu sử dụng đất bình pha năm. trồng cây Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa lâu năm. Ngập úng theo Điều kiện tiêu Tốt Tốt mùa 2. Hệ thống sử dụng đất chuyên trồng lúa nước Đồng bằng S1 N1 Địa hình Vàn Bãi bồi bằng phẳng Rất thích nghi Không thích Phù sa không với loại hình nghi với loại Loại đất Phù sa Phù sa được bồi được bồi sử dụng đất hình sử trồng lúa nước dụng đất Thịt trung Thịt nhẹ đến cát TPCG Thịt trung bình trồng lúa bình pha nước Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa Ngập úng theo Điều kiện tiêu Tốt Tốt mùa 3. Hệ thống sử dụng đất trồng cây hàng năm khác Đồng bằng S2 S2 Địa hình Vàn Bãi bồi bằng phẳng Thích nghi Thích nghi Phù sa không trung bình với trung bình Loại đất Phù sa Phù sa được bồi được bồi loại hình sử với loại hình dụng đất trồng sử dụng đất Thịt nhẹ đến cát TPCG Thịt nhẹ Thịt trung bình cây hàng năm trồng cây pha khác hàng năm Điều kiện tưới Chủ động Chủ động Nhờ mưa khác Ngập úng theo Điều kiện tiêu Tốt Tốt mùa b. Hiệu quả kinh tế trong đó: NPV: giá trị hiện ròng; Bi : lợi ích thu được năm thứ i; C : chi phí năm thứ i; r: hệ số Hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất i chiết khấu (%); n: số năm tính toán. được đánh giá bằng phương pháp chi phí – lợi ích [9] theo công thức sau: Đối với loại cây trồng hàng năm như lúa, màu thì giá trị hiện ròng (NPV) chính là thu n B − C NPV = ii nhập ròng (lợi nhuận). Kết quả đánh giá hiệu quả ∑ (1+ r ) i−1 i=1 kinh tế các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành trình bày ở bảng 4.
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 31 Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống sử dụng đất Đơn vị: đồng/ha/năm Hệ thống sử dụng đất Tổng thu B Tổng chi C Lợi nhuận (NPV) Lúa nước 99.200.000 53.650.000 45.550.000 Chuyên cây hàng năm khác (chuyên màu) 270.000.000 138.400.000 132.600.000 Cây ăn quả lâu năm (cây nhãn) 222.780.000 54.380.000 168.400.000 Để so sánh với các loại hình lúa, màu, hiệu thuật nhiều hơn. Hệ thống sử dụng đất cây ăn quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất trồng cây quả lâu năm (cây nhãn) có giá trị ngày công lao ăn quả lâu năm (cây nhãn) được tính bình quân động cao nhất (374220 đồng) nhưng đòi hỏi cao trên cơ sở kết quả điều tra số liệu 10 năm từ giai về vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản đoạn thiết kế cơ bản (3 năm đầu) đến khi cho phẩm. Trên diện tích trồng nhãn người dân thu nhập (bắt đầu từ năm thứ 4). Kết quả nghiên cũng có thể xen canh các cây trồng ngắn ngày cứu cho thấy hệ thống sử dụng đất này cho hiệu khác hoặc chăn nuôi gà để có thêm nguồn thu quả cao nhất, sau đó đến chuyên màu và thấp nhập cho gia đình. Đặc biệt là việc tạo ra hơn là hệ thống sử dụng đất chuyên trồng lúa thương hiệu nông sản có giá trị cho địa phương nước. Xã Đại Thành có lợi thế phát triển trồng như thương hiệu nhãn chín muộn của xã Đại cây nhãn muộn và đã trở thành một trong những Thành hiện đã được nhiều địa phương khác biết cây trồng chủ lực của xã. đến. Ngày 21/8/2013, Cục Sở hữu trí tuệ Bộ khoa học công nghệ đã ban hành Quyết định số c. Hiệu quả xã hội 45844/QĐ-SHTT cấp giấy chứng nhận “Nhãn Kết đánh giá cho thấy các hệ thống sử dụng chín muộn Đại Thành Quốc Oai” công nhận đất có ưu thế khác nhau về hiệu quả xã hội. Hệ 583 thành viên của xã Đại Thành được phép sử thống sử dụng đất trồng lúa nước cho hiệu quả dụng nhãn hiệu tập thể. Với nhãn hiệu này, về cung cấp lương thực nhưng giá trị ngày công nhãn chín muộn Đại Thành có thể khẳng định lao động đạt thấp. Hệ thống sử dụng đất chuyên chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu, màu có khả năng thu hút lao động cao nhất (650 đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ ngày công/năm), giá trị ngày công khá cao chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sản xuất, nhưng cần phải huy động nguồn nhân lực, kỹ kinh doanh sản phẩm có hiệu quả. Bảng 5. Hiệu quả xã hội của các hệ thống sử dụng đất xã Đại Thành Chỉ tiêu định lượng Hệ thống sử Công lao Giá trị ngày Chỉ tiêu định tính dụng đất động công lao động (công/ha) (1000 đồng) Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, nhân lực, vốn, Lúa nước 490 92,96 kỹ thuật; đáp ứng nhu cầu sản phẩm hàng ngày của người dân và xã hội; phù hợp với tập quán canh tác địa phương. Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, vốn, kỹ thuật nhưng đòi hỏi cao về nhân lực; đáp ứng nhu cầu sản phẩm Chuyên màu 650 204,00 hàng ngày của người dân và xã hội; phù hợp với tập quán canh tác địa phương. Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ về đất, nhân lực nhưng Cây ăn quả 450 374,22 đòi hỏi cao về vốn, kỹ thuật; cần có thị trường tiêu thụ sản lâu năm phẩm ổn định; khá phù hợp với tập quán canh tác địa phương.
- 32 T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 d. Hiệu quả về môi trường xen canh vụ đông cũng góp phần che phủ, bảo Diện tích cây trồng lâu năm khá lớn và phân vệ môi trường đất. Tuy nhiên việc sử dụng phân bố đều cả ba thôn của xã tạo ra độ che phủ và bón và thuốc bảo vệ thực vật theo tập quán của không gian xanh trên toàn xã. Ngoài ra, diện người dân đã có những tác động nhất định đến tích đất trồng lúa nước có kết hợp trồng màu môi trường. Bảng 6. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực nghiên cứu Thực tế sử dụng Tiêu chuẩn cho phép* Hệ thống sử Tên thuốc Số lần phun Liều dụng đất Liều lượng/ha Ghi chú (lần/vụ) lượng/ha Acemidax 17wp (diệt cỏ) 2 450 gr 400 gr Regent 800wg (trừ sâu đục thân, 1 30 gr 30gr sâu cuồn lá) Bassa 50cc 1 450ml 400ml Virtako 40WWG 2 0,85 gr 50-75 gr Lúa Validacin 5L 3-4 1,1 lít 0,7-1,0 lít Tilt super 300EC 1 0,28 lít 0,3 lít Acofit 300EC 1 1,1 lít 0,97-1,39 lít Bayluscide 250EC 1-2 0,8 lít 1 lít Biorat 2-3 10 gr 7-11 gr/m Vertimex (trừ sâu vẽ bùa) 2-3 300-600ml 400ml Match, Ammate (trừ sâu đục quả) 2-3 450-600ml 450ml Cây hàng năm Selecron (diệt bọ phấn) 1 450-600ml 450ml khác (lạc, đậu, Daconil 75wp 2 450 gr 400 gr đỗ) Anvil 5 SC 2-3 0,9 lít 0,8 lít Angun 5WDG 2-3 195 gr 150-250 gr Eagle 50WDG 3 132 gr 139 gr Cây ăn quả Địch bách trùng (diệt bọ xít) 1-2 450-500gr 500gr lâu năm(nhãn) Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra * Nguồn: Thông tư 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam Nằm trong định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất Vượt quá định mức sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất Qua số liệu điều tra cho thấy, mức độ sử nhiên, thực tế vẫn còn một tỷ lệ nhỏ số hộ dùng dụng phân vô cơ của hệ thống sử dụng đất trồng thuốc BVTV không theo hướng dẫn của cơ lúa và cây hàng năm khác ở mức cao hơn so với quan chuyên ngành như dùng thuốc quá liều lượng bón phân theo khuyến cáo, như sử dụng lượng cho phép, dùng thuốc trong danh mục phân đạm trong trồng lúa, đậu tương, lạc, súp hạn chế sử dụng, sử dụng hỗn hợp nhiều loại lơ, su hào, bắp cải Sử dụng kali trong trồng thuốc cho một lần phun, phun thuốc không lúa, lạc, khoai tây. Phần lớn các hộ nông dân đã đúng thời điểm gây lãng phí, nguy cơ ô nhiễm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn môi trường sinh thái (bảng 6). Sau khi nghiên của cán bộ khuyến nông và của cơ quan chuyên cứu, đánh giá hiệu quả về các mặt thích nghi, ngành. Các loại thuốc BVTV được sử dụng kinh tế, xã hội và môi trường của các hệ thống đúng chủng loại và nằm trong danh mục cho sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn xã Đại Thành phép sử dụng theo quy định hiện hành của Bộ đã rút ra bảng tổng hợp các kết quả đánh giá Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy của các hệ thống sử dụng đất (bảng 7).
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 33 Bảng 7. Tổng hợp kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất Hệ thống sử dụng đất Kết quả Hiệu quả kinh tế mang lại là cao nhất Đất trồng cây ăn quả lâu Là loại hình sử dụng có tác dụng bảo vệ môi trường và được nhân dân năm địa phương ưu tiên. Diện thích nghi rộng, đặc biệt là trên đơn vị I Hiệu quả kinh tế mang lại khá cao nhưng tốn nhiều chi phí đầu tư và công chăm sóc. Đất trồng cây hàng năm Lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cần sử dụng nhiều, ảnh khác hưởng đến môi trường. Thích hợp với điều kiện tự nhiên của đơn vị II Hiệu quả kinh tế mang lại thấp. Mang lại nguồn lương thực chủ yếu cho nhân dân địa phương. Đất chuyên trồng lúa nước Là loại hình sử dụng kết hợp với cây vụ đông có khả năng che phủ khá tốt nhưng hiện không được nhân dân địa phương chú trọng phát triển. Chỉ thích hợp với điều kiện tự nhiên của đơn vị I Ngoài các tác động của 3 hệ thống sử dụng 2020 cùng với các kết quả nghiên cứu, đánh giá đất chính trên, hệ thống sử dụng đất quần cư hiệu quả của các hệ thống sử dụng đất đai chủ nông thôn cũng có những tác động không nhỏ yếu ở trên cho phép xác định được các loại hình tới môi trường. Các hoạt động phải kể đến đó là chủ yếu trong xã cần ưu tiên phát triển, diện sinh hoạt và chăn nuôi. Với dân cư đông và tích và nơi phân bố của các loại hình này. Các sống tập trung nên lượng rác thải sinh hoạt của kết quả nghiên cứu tạo cơ sở để đề xuất điều nhân dân là không nhỏ. Đồng thời các hộ gia chỉnh một số nội dung trong phương án quy đình có chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm như hoạch sử dụng đất đến năm 2020: lợn, gà, vịt, ong chất thải từ các hoạt động này - Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường nếu khác chuyển đổi sang đất trồng cây ăn quả lâu không có biện pháp xử lý kịp thời. Đây là một năm theo quy hoạch là 30,6 ha [8]. Theo vấn về cần được quan tâm khi điều chỉnh phương án điều chỉnh của nhóm nghiên cứu chỉ phương án quy hoạch sử dụng đất, cần có nơi chuyển đổi 22 ha, còn 8,6 ha tại khu vực bãi tập trung và xử lý rác thải đảm bảo yêu cầu. Đại Tảo quy hoạch thành khu sản xuất rau an toàn. Lý do điều chỉnh là do diện tích đất trên nằm phía ven sông Đáy, là khu vực đất phù sa 5. Đề xuất một số định hướng điều chỉnh quy được bồi hàng năm (thuộc đơn vị đất II) thích hoạch sử dụng đất nông nghiệp xã Đại Thành đến năm 2020 hợp hơn cho việc trồng cây hàng năm khác. Hơn nữa do nằm ven sông nên khu vực này sẽ Dựa vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã có thể bị ngập khi nước dâng nên ảnh hưởng hội gắn với phát triển nông thôn mới của địa đến chất lượng của cây ăn quả lâu năm. Việc quy hoạch khu vực trồng rau an toàn trên diện phương, nhu cầu sử dụng đất và phương án quy tích đất đó sẽ đảm bảo mang lại hiệu quả kinh hoạch sử dụng đất của xã Đại Thành đến năm tế và hạn chế những thiệt hại.
- 34 T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 - Tổng diện tích đất chuyên trồng lúa nước Bài báo này được hoàn thành nhờ sự tài trợ được chuyển đổi sang đất trồng cây ăn quả lâu của Đề tài NCKH cấp ĐHQH Hà Nội, mã số năm theo quy hoạch là 30,4 ha. Theo phương án QGTĐ.13.08 điều chỉnh, diện tích này sẽ là 33,4 ha do chuyển thêm 3 ha diện tích đất trồng lúa khu Tài liệu tham khảo vực thôn Đại Tảo sang đất trồng cây ăn quả lâu năm. Lý do điều chỉnh là để quy hoạch thành [1] FAO, Land evaluation and Farming system khu sản xuất tập trung, thuận tiện cho việc cơ analisys for land use planning, FAO, Rome, giới hóa nông nghiệp, tránh manh mún. Italy, 1992. [2] Trần An Phong (chủ biên), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát 6. Kết luận triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. [3] Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, Giáo trình đánh Hướng nghiên cứu đánh giá hệ thống sử giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1998. dụng đất đai là cơ sở khoa học quan trọng cho [4] Vũ Thị Bình, Đánh giá đất phục vụ định hướng việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện hướng bền vững. Hệ thống sử dụng đất của xã Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Đại Thành, huyện Quốc Oai khá đa dạng với 7 Nội,1995. hệ thống dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất [5] Đoàn Công Quỳ, Đánh giá đất đai phục vụ quy đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp huyện Đại bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất Từ, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Địa chính số 4, theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, 8/2001. hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường [6] Phùng Gia Hưng, Xác định cơ cấu sử dụng đất cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong nông nghiệp hợp lý trên vùng đất bạc màu Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp học Nông nghiệp Hà Nội, 2012 trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu [7] Nguyễn Cao Huần, Đánh giá cảnh quan theo tiếp và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất cận kinh tế - sinh thái, NXB Đại học Quốc Gia trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên Hà Nội, 2005. phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã [8] UBND xã Đại Thành, Báo cáo quy hoạch sử đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, dụng đất xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và cho hiệu phố Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội, 2011. quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình [9] Handbook of Cost – Benefit Analysis, Australian đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng Government Publishing Service, Canberra, 1992. cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- T.V. Tuấn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 31, Số 1 (2015) 24-35 35 Reseach, Evaluation of Land Use System Serving for Sustainable Agricultural Land Use Planning (A Case Study of Đại Thành Commune, Quốc Oai District, Hà Nội City) Trần Văn Tuấn1, Nguyễn Cao Huần1, Đỗ Thị Tài Thu1, Nguyễn Thị Chinh1, Thái Thị Quỳnh Như2 1Faculty of Geography, VNU University of Science, 334 Nguyễn Trãi, Hanoi, Vietnam 2General Department of Land Administration Abstract: Đại Thành commune, Quốc Oai district has an large area of agricultural land with 144,21 hectares (accounts for about 49,07 % of total area of natural land) and agricultural production accounts for about 51.6% of the economic structure. The research has identified 7 land use systems (LUS) which are based on analysis of 2 land units and 03 major land use types on Đại Thành commune. The result of evaluation of LUS according to the criteria of the ecological adaptability and effectiveness of economics, social and environment is enable to determine advantages and limitations in development of argicultural land use types on this commune, included: wet rice, fruit trees, short- day plants. LUS which is used the fruit trees type priorities for development until 2020 year in land use planning of commune because of wide ecological adaptability area, the best economic effectiveness (168.4 million/ha/year) and low negative impact on the environment. LUS evaluation process can be applied to other communes where have the agricultural land fund in Hà Nội. Keywords: Land use system, agricultural land, effective, sustainable. ___



