Nghiên cứu quy trình trồng thử nghiệm nấm chân dài trên cơ chất bã mía

pdf 6 trang hapham 2180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quy trình trồng thử nghiệm nấm chân dài trên cơ chất bã mía", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_quy_trinh_trong_thu_nghiem_nam_chan_dai_tren_co_c.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu quy trình trồng thử nghiệm nấm chân dài trên cơ chất bã mía

  1. 114 Nông nghiệp – Thủy sản NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TRỒNG THỬ NGHIỆM NẤM CHÂN DÀI TRÊN CƠ CHẤT BÃ MÍA STUDY OF CULTIVATING BIG CUP MUSHROOM ON BAGASSE Phan Quốc Nam1 Tóm tắt Abstract Mục tiêu của đề tài nhằm xác định môi trường The goal of this study ís to determine nhân giống cấp 1, cấp 2 và thành phần giá thể propagation media at the first, second level and a suitable substrate for cultivating big cup mushroom phù hợp để trồng giống nấm chân dài (Clitocybe (Clitocybe maxima). This study showed that at the maxima). Kết quả nghiên cứu cho thấy: môi trường first level, bean sprout media was the best with the nhân giống cấp 1 thích hợp là môi trường giá đậu average growing rate of about 1.03 cm/day after xanh với tốc độ lan tơ trung bình sau 10 ngày cấy 10 days. Then, the suitable propagation media at giống là 1,03 cm/ngày, môi trường nhân giống cấp the second level was mainly composed of rice and 2 (giống meo) thích hợp là môi trường lúa bổ sung added with 10% corn bran and 1% CaCO3. Bagasse supplemented with 7% rice bran and 3% corn bran 10% cám bắp và 1% CaCO3. Giá thể bã mía được was suitable for big cup mushroom cultivation. bổ sung: 7% cám gạo và 3% cám bắp phù hợp để After inoculated 83.33 days, mushrooms started trồng nấm chân dài. Sau thời gian 83,33 ngày cấy fruiting and brought about the yield of 176.55 giống, nấm hình thành quả thể và cho năng suất kg/1000 bags. In addition, the crude protein content 176,55 kg/1000 bịch phôi trong suốt vụ trồng với was measured 23.48% of mushroom dry matter. hàm lượng đạm thô đạt là 23,48% vật chất khô. Keywords: big cup mushroom, Clitocybe Từ khóa: nấm chân dài, Clitocybe maxima, môi maxima, propagation media, bagasse. trường nhân giống, giá thể bã mía. 1. Giới thiệu1 thải ra được đốt đi hoặc được chôn nhưng bã mía Hiện nay, do cuộc sống của người dân được có chất xơ khó phân hủy và có đường còn sót lại nâng cao nên nhu cầu sử dụng các loại nấm ăn tạo điều kiện cho nhiều loại nấm phát triển gây cao cấp, nấm dược liệu như nấm linh chi, nấm đùi chua và ô nhiễm. Bã mía cũng được nghiên cứu để gà, nấm chân dài, nấm hầu thủ, nấm vân chi, nấm trồng nấm chân dài tại Trung Quốc (Cai Yi Sheng ngọc châm, nhằm bồi bổ sức khỏe và điều trị và Chen Jun Zuo, 2009). Do đó, mục tiêu của đề bệnh ngày càng tăng. Trong các loại nấm trên, nấm tài này là nghiên cứu xây dựng qui trình trồng nấm chân dài (Clitocybe maxima) có giá trị lớn về mặt chân dài trên nguồn cơ chất bã mía nhằm đa dạng dinh dưỡng và dược liệu. Nấm chân dài chứa nhiều hóa các loại nấm trồng tại Trà Vinh cũng như góp amino acid và các khoáng chất cần thiết cho cơ phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. thể, hàm lượng amino acid chiếm 16,5% chất khô, 2. Vật liệu và phương pháp hàm lượng lysin cao, hàm lượng protein tương đương với nấm hương và nấm kim châm. Đặc biệt, 2.1. Vật liệu nấm chân dài có khả năng giúp giảm nguy cơ bệnh Đối tượng nghiên cứu: giống nấm chân dài tim mạch, giảm cholesterol trong máu, chống oxy (C. maxima) có nguồn gốc từ Công ty Dược Hậu hóa, ức chế virus HIV (Sở Khoa học Công nghệ Giang. Mùn cưa gỗ cây cao su được mua từ tỉnh Đà Lạt, 2016). Trịnh Tam Kiệt và cộng sự (2009) Đồng Nai và bã mía được mua tại Nhà máy Mía đã nuôi trồng thành công nấm chân dài trên cơ chất đường Trà Vinh. Thí nghiệm được thực hiện tại mùn cưa và bông phế loại, có bổ sung dinh dưỡng Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học tại Hà Nội. Ngoài mùn cưa và bông phế loại, bã Trà Vinh từ tháng 4/2015 đến 9/2015. Kết quả thí mía, một loại phế phẩm từ các nhà máy đường, nghiệm của các nghiệm thức được xử lý bằng phần đang được chú ý tận dụng trong sản xuất nông mềm thống kê Stagraphic centurion XVI.I. nghiệp nhằm giảm ô nhiễm môi trường. Thông 2.2. Phương pháp thường, lượng lớn bã mía do các nhà máy đường - Thí nghiệm 1: khảo sát khả năng sinh trưởng 1 Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh Số 22, tháng 7/2016 114
  2. Nông nghiệp – Thủy sản 115 của nấm chân dài trên một số môi trường nhân chứa môi trường nhân giống cấp 2 với lượng giống giống cấp 1. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn từ thí nghiệm 1 là 2 miêng thach 5x5 mm mang ngẫu nhiên có 1 nhân tố (môi trường nuôi cấy), sinh khôi tơ nâm), ủ ở nhiệt độ phòng 24oC. Chỉ 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 đĩa petri và tiêu được lấy 4 ngày một lần. có 3 lần lặp lại. Tổng số đơn vị thí nghiệm là: 3 x - Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của thành 3 x 3 = 27 đĩa petri. Nghiệm thức 1 là môi trường phần giá thể lên tốc độ tăng trưởng, hiệu suất sinh PGA (môi trường khoai tây), nghiệm thức 2 là môi học, năng suất nấm, độ ẩm và một số thành phần trương thach – khoai tây – muôi khoang và nghiệm dinh dưỡng trong quả thể của nấm chân dài. Thí thức 3 là môi trương gia đâu xanh. Mỗi đĩa petri nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu được cấy với một miêng thach 3x3 mm mang sinh nhiên với 2 nhân tố (nhân tố A: cám gạo với 3 mức khôi tơ nâm đã được nuôi cấy trước 10 ngày. Các độ) và nhân tố B: cám bắp với 3 mức độ) và 10 chỉ tiêu theo dõi được lấy ở các ngày thứ 2, 4, 6, 8 nghiệm thức. Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá và 10 sau khi cấy. thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như - Thí nghiệm 2: khảo sát sự sinh trưởng của trong Bảng 1 và nghiệm thức đối chứng sử dụng giống nấm chân dài trên môi trường nhân giống mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp cấp 2 (môi trường nhân giống meo). Thí nghiệm và 1% CaCO3. Mỗi nghiệm thức là 5 bịch phôi, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân tố, 4 3 lần lặp lại. Tổng số đơn vị thí nghiệm: 10 x 5 x nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Nghiệm thức đối chứng 3 = 150 bịch. Dùng giống meo đã được nuôi trên là môi trường có 99% lúa và 1% CaCO3, nghiệm môi trường ở thí nghiệm 2 (mỗi lần cấy lượng thức 1 là môi trường lúa có thêm 1% CaCO3 và giống khoảng 3 muông ca phê chưa môi trường 10% cám gạo, nghiệm thức 2 là môi trường lúa có mang sinh khôi tơ nâm để cấy vào giá thể của các thêm 1% CaCO3 và 10 % cám bắp và nghiệm thức nghiệm thức. Tôc đô lan tơ cua nâm trên bich cơ 3 là môi trường lúa có thêm 1% CaCO3, 5% cám chât được đo tại các thời điểm 10, 20, 30, 45 ngày gạo và 5% cám bắp. Cấy vào các chai thủy tinh sau khi cấy giống. Bảng 1: Thành phần giá thể của các nghiệm thức trong thí nghiệm 3 Cám gạo (%) 5 7 9 Cám bắp (%) 1 NT1 NT2 NT3 3 NT4 NT5 NT6 5 NT7 NT8 NT9 3. Kết quả và thảo luận petri; tơ nấm bắt đầu ngã vàng, có dấu hiệu sắp 3.1. Khảo sát khả năng sinh trưởng của nấm già, mật độ tơ dày và có màu trắng ngà tại vị trí chân dài trên môi trường nhân giống cấp 1 2/3 đĩa. Nghiệm thức 3 có tơ lan đều và đầy đĩa, Kêt qua thí nghiệm 1 cho thây, tôc đô lan tơ sợi tơ có màu trắng sáng, mật độ tơ rất dày tại 10 giưa cac môi trường không có sự khac biêt y nghia NSC. Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Chương vê măt thông kê qua kiểm định LSD ở các mốc và cộng sự (2014), tơ nấm chân dài phát triển tốt thời gian 2, 4 và 6 ngày sau khi cấy (NSC). Giai trên nhiều môi trường cấp 1 gồm môi trường chứa đoạn 10 NSC, nghiệm thức 1 có tơ nấm lan đều pepton và cao nấm men (hai loại môi trường giàu đĩa môi trường PGA và có màu trắng trong nhưng đạm) chứng tỏ đây là loại nấm háo đạm. Vì vậy, mật độ tơ còn thưa thớt (Hình 1). Tại thời điểm môi trường giá đậu xanh được chọn để nhân giống này, nghiệm thức 2 có tơ nấm lan đầy và đều đĩa cấp 1 đối với giống nấm chân dài. a b c Hình 1. Hình thái, mật độ và màu sắc tơ nấm chân dài (Clitocybe maxima) ở ngày thứ 10 sau khi cấy. Số 22, tháng 7/2016 115
  3. 116 Nông nghiệp – Thủy sản (a) nghiệm thức 1: nấm được cấy trên môi CaCO3 và 10% cám bắp, chậm hơn so với NTĐC trường PGA (môi trường khoai tây), (b) nghiệm (0,58 cm/ngày) nhưng sự chênh lệch là không đáng thức 2: nấm được cấy trên môi trương thach – kể. Tơ nấm ở nghiệm thức 2 có màu trắng đục và khoai tây – muôi khoang và (c) nghiệm thức 3: dày hơn nhiều so với nghiệm thức đối chứng cho nấm được cấy trên môi trương gia đâu xanh thấy môi trường dinh dưỡng ở NT2 phù hợp cho nấm phát triển mạnh nên môi trường ở NT2 (môi 3.2. Khảo sát sự sinh trưởng của giống nấm trường lúa + 10% cám bắp + 1% CaCO ) được chân dài trên môi trường nhân giống cấp 2 3 chọn để nhân giống cấp 2 (Bảng 2). Thí nghiệm 2 cho thấy nấm chân dài ở nghiệm Kết quả này tương đồng với đề tài “Nghiên cứu thức đối chứng (NTĐC) có tốc độ lan tơ nhanh sự mọc và hình thành quả thể của nấm Cốc lớn nhất (0,58 cm/ngày) và khác biệt với ý nghĩa thống (Clitocybe maxima) được báo cáo bởi Trịnh Tam kê ở mức 1% so với 3 nghiệm thức còn lại. Nghiệm Kiệt (2009) với tốc độ lan tơ trung bình đạt 0,6 cm/ thức 2, nấm chân dài có tốc độ lan tơ trung bình ngày trên môi trường 99% thóc hạt + 1% bột nhẹ. (0,49 cm/ngày) trên môi trường lúa có bổ sung 1% Bảng 2. Thời gian tơ lan kín đáy, mật độ và màu sắc của tơ nấm chân dài trên môi trường nhân giống cấp 2. Tốc độ lan tơ trung Mật độ, màu sắc Nghiệm thức bình (cm/ngày) Số ngày tơ kín đáy (ngày) tơ nấm Đối chứng 0.58a ± 0.32 26.33a ± 1 Thưa, trắng trong 1 0.32c ± 0.18 42.67d ± 2 Rất dày, trắng ngà 2 0.49ab ± 0.23 32.33b ± 3 Rất dày, trắng đục 3 0.42bc ± 0.24 37.67c ± 1 Rất dày, trắng đục F CV % 28.10 18.45 Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không y nghĩa thống kê qua phép thử LSD. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. ( ) khác biệt ở mức y nghĩa 1%. Nghiệm thức đối chứng là môi trường có 99% Kêt qua thí nghiệm 3 cho thây NT1 có tốc độ lúa + 1% CaCO3, nghiệm thức 1 là môi trường có lan tơ trung bình tại 45 NSC nhanh nhất (0,47 cm/ lúa + 1% CaCO3 + 10% cám gạo, nghiệm thức 2 ngày), tuy nhiên không có sự khác biệt ý nghĩa là môi trường có lúa + 1% CaCO3 + 10 % cám giữa các nghiệm thức. Với cùng một lượng dinh bắp và nghiệm thức 3 là môi trường có lúa + 1% dưỡng gồm 7% cám gạo + 3% cám bắp bổ sung, CaCO3 + 5% cám gạo + 5% cám bắp. NTĐC có tốc độ lan tơ chậm hơn so với NT5, nguyên nhân có thể do mạt cưa có độ nén dẽ cao 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thành phần giá thể nên tơ nấm lan chậm trong khi bã mía có độ xốp lên tốc độ tăng trưởng, hiệu suất sinh học, năng nên thoáng khí giúp nấm lan tơ nhanh hơn. Các suất nấm, độ ẩm và một số thành phần dinh môi trường giá thể (NT1-5) được bổ sung ít dinh dưỡng trong quả thể của nấm chân dài dưỡng (lượng cám gạo và cám bắp ít) có tốc độ lan Ở giai đoạn 10 NSC, các nghiệm thức có tốc tơ trung bình của nấm chân dài nhanh hơn so với độ lan tơ của nấm chân dài khá đồng đều với nhau các giá thể được bổ sung nhiều dinh dưỡng (NT6- và chậm hơn so với các ngày sau đó (0,2-0,34 cm/ 9) (Bảng 3). ngày) do thời kỳ đầu tơ nấm cần thời gian thích nghi với môi trường. NT1 có tốc độ lan tơ nhanh nhất (0,34 cm/ngày), NT5 có tốc độ lan tơ thấp nhất (0,2 cm/ngày). Trên cả 10 môi trường giá thể, giống nấm này có một số đặc điểm sau: có tốc độ lan tơ nhanh kể từ 10 NSC trở đi, mật độ tơ nấm dày và có màu trắng đục hiện rõ. Tốc độ lan tơ ở 40 NSC trở đi giảm so với những ngày trước đó là do tơ ăn gần tới đáy của bịch phôi thì lượng dưỡng khí cung cấp cho tơ nấm sẽ giảm, ảnh hưởng đến quá trình phát triển. Số 22, tháng 7/2016 116
  4. Nông nghiệp – Thủy sản 117 Bảng 3. Tốc độ lan tơ của nấm chân dài qua các ngày sau cấy Tốc độ lan tơ (cm/ngày) Nghiệm thức Tốc độ lan tơ trung 10NSC 20NSC 30NSC 45NSC bình (cm/ngày) Đối chứng 0,27b ± 0,05 0,40cd ± 0,07 0,38b ± 0,01 0,38de ± 0,05 0,36 ± 0,13 1 0,34a ± 0,07 0,53a ± 0,05 0,55a ± 0,06 0,44bc ± 0,05 0,47 ± 0,20 2 0,27b ± 0,04 0,55a ± 0,02 0,55a ± 0,01 0,46b ± 0,06 0,46 ± 0,28 3 0,23bc ± 0,01 0,49ab ± 0,01 0,55a ± 0,02 0,40cd ± 0,04 0,42 ± 0,32 4 0,24bc ± 0,08 0,42bc ± 0,03 0,50a ± 0,12 0,45bc ± 0,06 0,40 ± 0,25 5 0,20c ± 0,01 0,42bc ± 0,02 0,51a ± 0,03 0,53a ± 0,02 0,42 ± 0,33 6 0,24bc ± 0,07 0,34cd ± 0,09 0,50a ± 0,05 0,34ef ± 0,03 0,35 ± 0,27 7 0,26bc ± 0,01 0,42bc ± 0,02 0,51a ± 0,08 0,30fg ± 0,01 0,37 ± 0,25 8 0,27b ± 0,03 0,38cd ± 0,05 0,50a ± 0,09 0,28g ± 0,04 0,36 ± 0,23 9 0,26bc ± 0,01 0,33d ± 0,14 0,41b ± 0,05 0,29fg ± 0,03 0,32 ± 0,14 F ns CV% 15.58 20.13 12.64 21.10 27.66 Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không y nghĩa thống kê qua phép thử DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại ( ) khác biệt ở mức y nghĩa 1%. (ns) không khác biệt về mặt ý nghĩa. Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3. NT2 có tơ nấm ăn kín đáy nhanh nhất với trung dinh dưỡng khá nhiều (14% dinh dưỡng). So với bình là 49 NSC, kế đến là NT7 (54 NSC) và NT1 nghiên cứu của Nguyễn Như Chương (2014), trên (54 NSC). Các nghiệm thức còn lại có thời gian môi trường với thành phần giống nghiệm thức đối tơ lan kín đáy bịch giá thể dao động ít từ 54-73 chứng, nấm chân dài có tơ kín bịch chỉ cần 33-35 NSC. NT9 có tốc độ tơ kín đáy bịch chậm nhất, NSC, ngắn hơn rất nhiều so với nghiên cứu của vào khoảng 71-73 ngày. NTĐC có tốc độ tơ lan kín chúng tôi. Khác biệt này có thể là do điều kiện khí bịch khá dài (63 NSC). Ở NT1, tơ nấm mỏng và hậu nuôi trồng nấm tại Trà Vinh và Đà Lạt có sự trắng trong do lượng dinh dưỡng bổ sung thêm rất khác biệt khá lớn (độ ẩm và nhiệt độ). ít (6% dinh dưỡng). Đa số nghiệm thức có tơ nấm Từ ngày cấy đến ngày nấm mọc mầm, NT4 có dày và trắng đục. Ở NT6, NT8 và NT9 tơ rất dày thời gian ngắn hơn cả với 80 NSC. Kế đến là NT5 nhưng mau ngả vàng khi tơ chưa lan kín đáy, trong với 83 NSC, thời gian để NT9 mọc mầm là rất dài đó NT9 có tơ mau ngả vàng nhất vì bổ sung lượng (từ 99 NSC) (Bảng 4). Bảng 4. Thời gian xuất hiện mầm nấm chân dài trên các môi trường giá thể Nghiệm Ngày xuất hiện mầm quả thể Thời gian thu hoạch thức Sau khi hình thành mầm Sau khi cấy Sau phủ bã mía Sau khi phủ bã mía nấm (NSM) 0 90,00de ± 1 24,67ab ± 3 30,67abc ± 1 6,33ab ± 1 1 88,00bcd ± 2 24,00ab ± 4 30,00ab ± 2 6,67ab ± 1 2 88,00cd ± 1 21,00a ± 2 34,00cd ± 2 11,33d ± 3 3 84,00abc ± 1 20,33a ± 1 29,00a ± 1 9,00c ± 2 4 80,00a ± 4 27,00bc ± 2 36,00de ± 4 9,00c ± 1 5 83,33ab ± 7 29,33c ± 7 38,33e ± 3 8,00bc ± 2 6 90,67de ± 5 26,00bc ± 4 33,33bcd ± 5 7,00abc ± 1 7 89,00d ± 1 21,33a ± 3 27,67a ± 3 6,33ab ± 1 8 94,00e ± 2 25,00abc ± 2 31,00abc ± 2 5,00a ± 1 9 99,00f ±4 25,00abc ± 4 32,67bcd ± 1 7,33bc ± 3 F CV% 6,17 12,77 10,39 24,82 Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không y nghĩa thống kê qua kiểm định DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. ( ) khác biệt ở mức y nghĩa 1% Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3 Số 22, tháng 7/2016 117
  5. 118 Nông nghiệp – Thủy sản Từ ngày phủ bã mía (khi nấm lan tơ hết túi nhau không quá lớn. Trong đó, NT9 có độ ẩm cao phôi) đến ngày mọc mầm, NT3 có số ngày nhanh nhất (88%) và thấp nhất là NT2 (85,35%). NT3, nhất (từ 19-21 ngày), NT4 và NT5 có ngày nhú NT4 và các nghiệm thức còn lại chênh lệch nhau mầm khá chậm. Từ ngày nhú mầm đến ngày thu từ 1-2%. Từ đó, cho thấy độ ẩm của nấm chân dài hoạch, NT8 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (5 là khá cao (trên 80%). Hàm lượng tro toàn phần NSM), NTĐC và NT7 có số ngày nấm tăng trưởng giữa các nghiệm thức rất thấp và chênh lệch với nhanh (5-7 NSM). NT2 có thời gian tăng trưởng nhau từ 0,01 - 0,1%. Trong đó, NT8 có hàm lượng chậm nhất (9-14 NSM). tro cao nhất với 0,39% cho thấy thành phần chất khoáng trong nghiệm thức này cao hơn so với các Trong cùng điều kiện được bổ sung dinh dưỡng nghiệm thức còn lại và NT3 có hàm lượng tro toàn với tỉ lệ 7% cám gạo + 3% cám bắp, ở NTĐC cho phần thấp nhất 0,29% (Bảng 5). năng suất 200,82 kg/1000 bịch phôi (sau 30.67 ngày sau khi phủ bã mía) và cao hơn so với NT5 Hàm lượng đạm ở NTĐC là cao nhất 26,4%, kế với năng suất 176,55 kg/1000 bịch phôi. NT6 và đến là NT 5 (23.48%). Dựa trên kết quả thí nghiệm NT7 có năng suất thấp, lần lượt là 92,6 kg/1000 trên, môi trường của NT5 được chọn để trồng nấm bịch phôi và 93,07 kg/1000 bịch phôi. chân dài trên cơ chất bã mía vì ở nghiệm thức này năng suất nấm cũng như các thành phần dinh NTĐC có hiệu suất sinh học cao nhất và đạt dưỡng tương đương với trồng trên giá thể mạt cưa 44,06% trong khi NT6, NT7, NT8 và NT9 có hiệu gỗ cây cao su (NTĐC) với năng suất cao (176,55 suất sinh học thấp và đạt trung bình từ 17,47% - kg/1000 bịch phôi) và hàm lượng đạm đạt 23,48%. 18,38%. Giữa các nghiệm thức, độ ẩm chênh lệch Bảng 5. Năng suất (kg/1000 bịch phôi) và hiệu suất sinh học (%) của nấm chân dài trên các môi trường giá thể Hiệu suất sinh Hàm lượng tro Hàm lượng đạm Nghiệm Năng suất nấm học (BE) Độ ẩm toàn phần tổng số thức (%) (%) (%) (%) 0 200,82a ± 61,77 44,06a ± 12 83,98e ± 4 0,31c ± 0,07 26,40a ± 1,75 1 129,92cd ± 18,77 24,51cd ± 4 86,7bcd ± 2 0,31bc ± 0,05 18,96d ± 1,75 2 100,91d ± 11,69 19,04de ± 2 85,35de ± 1 0,3c ± 0,08 25,67a ± 0,88 3 157,74bc ± 45,47 28,17bc ± 8 84,99de ± 1 0,29c ± 0,01 18,08d ± 0,44 4 147,96bc ± 47,79 27,4bc ± 9 85,37de ± 1 0,35abc ± 0,03 23,33bc ± 0,44 5 176,55ab ± 12,79 32,1b ± 2 86,38bcd ± 1 0,33abc ± 0,07 23,48bc ± 1,75 6 92,60d ± 5,46 16,84e ± 1 85,97cde ± 3 0,34abc ± 0,06 10,65e ± 1,31 7 93,07d ± 13,75 16,92e ± 3 87,67bc ± 1 0,35abc ± 0,03 19,10d ± 1,31 8 101,09d ± 24,41 18,38de ± 4 86,47bcd ± 2 0,39a ± 0,02 24,79ab ± 0,88 9 97,84d ± 16,16 17,47de ± 3 88a ± 1 0,37ab ± 0,02 22,16c ± 0,88 F CV% 30.74 36.04 1.51 12.02 21.61 Ghi chú: các số trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái theo sau giống nhau thì khác biệt không y nghĩa thống kê qua kiểm định DUNCAN. Các số trong bảng là trung bình của 3 lần lặp lại. ( ) khác biệt ở mức y nghĩa 1% Chín nghiệm thức (1-9) sử dụng giá thể bã mía có bổ sung cám gạo và cám bắp như trong Bảng 1 và nghiệm thức đối chứng sử dụng mạt cưa cao su bổ sung 7% cám gạo, 3 % cám bắp và 1% CaCO3 3. Kết luận Nấm chân dài có thời gian hình thành quả thể trong Nấm chân dài (C. maxima) hoàn toàn trồng điều kiện thí nghiệm này là 83,33 NSC, có năng được tại tỉnh Trà Vinh trên giá thể bã mía được bổ suất đạt 176,55 kg/1000 bịch phôi và hàm lượng sung dinh dưỡng (7% cám gạo và 3% cám bắp). đạm là 23,48%. Số 22, tháng 7/2016 118
  6. Nông nghiệp – Thủy sản 119 Tài liệu tham khảo Cai Yi Sheng and Chen Jun Zuo. 2009. “Study on the technologies for year-round cultivation and processing of Clitocybe maxima”. Master thesis at Chinese Academy of Agricultural Sciences. Lê, Duy Thắng. 2006. Kỹ thuật trồng nấm, tập 1. Nhà Xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn, Như Chương, Trần, Thị Mỹ Linh, Thái, Thị Thanh Thủy, Kiều, Thị Mỹ Lê, Nguyễn, Thị Phương, Lê, Xuân Thám. 2014. “Nghiên cứu nuôi trồng loài nấm khổng lồ tại Lâm Đồng nấm Búp Mmăng (Clitocybe maxima) và nấm Đùi gà (Macrocybe gigantea)”. Hội thảo quốc tế: Hợp tác khoa học và Công nghệ vì sự phát triển bền vững nông nghiệp Lâm Đồng - Tây Nguyên. Nguyễn, Lân Dũng. 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 1. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn, Lân Dũng. 2001. Công nghệ nuôi trồng nấm, tập 2. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn, Hữu Đống, Đinh, Xuân Linh. 2000. Nấm ăn - nấm dược liệu. Nhà Xuất bản Hà Nội. Nguyễn, Công Khẩn và Hà, Thị Anh Đào. 2007. Bảng thành phần dinh dưỡng thực vật Việt Nam. Nhà Xuất bản Y Học. Nguyễn, Văn Mùi. 2001. Thực hành hóa sinh học. Nhà Xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Sở Khoa học - Công nghệ Đà Lạt. 2016. Nghiên cứu nuôi trồng loài nấm Khổng lồ tại Lâm Đồng: nấm Búp măng và nấm Đùi gà, xem ngày 25 tháng 3 năm 2016 Trịnh, Tam Kiệt, Nguyễn, Thị Bích Thùy, Ngô, Xuân Nghiễn, Cồ, Thị Thùy Vân. 2009. Nghiên cứu sự mọc và hình thành quả thể nấm Cốc Lớn (Clitocybe maxima). Viện Di truyền và Ứng dụng. Số 22, tháng 7/2016 119