Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tại tỉnh Bến Tre
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tại tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phat_trien_du_lich_sinh_thai_miet_vuon_tai_tinh_ben_tre.pdf
Nội dung text: Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tại tỉnh Bến Tre
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƯỜN TẠI TỈNH BẾN TRE ĐỖ THU NGA*, PHẠM THỊ THANH HÒA* TÓM TẮT Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói riêng. Trong các loại hình du lịch của tỉnh hiện nay, du lịch sinh thái miệt vườn là loại hình ưu thế (chiếm 64% các hình thức hoạt động du lịch), được du khách ưa chuộng nhờ đặc tính gần gũi với thiên nhiên và thân thiện với môi trường. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày những ưu thế và thực trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở tỉnh Bến Tre và một số định hướng phát triển loại hình du lịch này để tương xứng với tiềm năng, đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước thời kì hội nhập. Từ khóa: du lịch sinh thái, tỉnh Bến Tre. ABSTRACT Developing eco-tourism in Ben Tre province Tourism is identified as one of the key industries of our country in general and of Ben Tre in particular. Among many types of tourism, eco-tourism has the most advantages, accounting for 64% of the province’s tourism and attracting great interests from tourists thanks to its nature-friendly and environment-friendly characteristics. In this article, the authors present the advantages and the reality of developing eco-tourism in Ben Tre province and some directions for developing this type of tourism to match the potentials and meet both domestic and foreign demands in the period of integration. Keywords: eco-tourism, Ben Tre province. 1. Đặt vấn đề tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm Tỉnh Bến Tre là một trong 13 tỉnh 2020, tỉnh đã xác định ưu tiên tập trung của đồng bằng sông Cửu Long. Nơi đây đầu tư cho loại hình du lịch này. Bởi có đặc điểm tự nhiên đa dạng, địa hình ngoài việc đáp ứng nhu cầu giải trí, khám đồng bằng cắt xẻ phức tạp, sông ngòi phá thiên nhiên của du khách, đem lại lợi chằng chịt, khí hậu nhiệt đới gió mùa ích kinh tế, thì loại hình du lịch này còn (phân chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và góp phần nâng cao nhận thức, ý thức mùa nắng), đất đai màu mỡ, cây cối phát trách nhiệm của du khách và cộng đồng triển tươi tốt quanh năm. Nhờ những lợi dân cư địa phương về bảo vệ môi trường thế tự nhiên này, trong những năm qua, thiên nhiên. tỉnh Bến Tre đã và đang khai thác phát Trong nhiều năm qua, du lịch nói triển du lịch miệt vườn, tạo sức hút đối chung và du lịch sinh thái miệt vườn nói với khách du lịch trong và ngoài nước. riêng phát triển còn chậm, chưa tương Trong quy hoạch phát triển du lịch của xứng với tiềm năng ưu thế của tỉnh. Việc * ThS, Trường Đại học Công nghệ Thực phẩm TPHCM, Email: dothungadl@gmail.com 28
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thu Nga và tgk ___ khai thác tiềm năng thiếu kế hoạch, đầu phương [5] tư cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật rất Ngoài ra, khí hậu ôn hòa quanh hạn chế, sản phẩm du lịch đơn điệu, lao năm, kết hợp với cảnh quan tthiên nhiên động du lịch thiếu chuyên nghiệp, việc đẹp đã tạo cho Bến Tre ưu thế vượt trội xúc tiến quảng bá loại hình du lịch này so với một số địa phương khác của vùng chưa được mở rộng , vì vậy, cần phải đồng bằng sông Cửu Long về việc phát đánh giá đầy đủ, sâu sắc những lợi thế về triển các loại hình du lịch sông nước, sinh tiềm năng, phân tích thực trạng, đưa ra thái, homestay chất lượng cao, có sức thu những định hướng hợp lí, giải pháp hiệu hút du khách. quả để phát triển loại hình du lịch này - Về tài nguyên nhân văn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bến Tre sở hữu một hệ thống các 2. Tiềm năng và thực trạng phát giá trị văn hóa lịch sử, truyền thống và triển du lịch sinh thái miệt vườn ở tỉnh các hoạt động vui chơi giải trí gắn liền Bến Tre với phong tục tập quán của cư dân. Tuy 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh số lượng còn hạn chế nhưng cũng có đủ thái miệt vườn các loại tài nguyên du lịch nhân văn, như: - Về tự nhiên di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ Bến Tre là vùng đất trù phú được thuật, lễ hội, làng nghề truyền thống, bồi tụ bởi 4 con sông lớn là sông Tiền, mang màu sắc khác so với các tỉnh ở khu Hàm Luông, Ba Lai và Cổ Chiên. Tiềm vực đồng bằng sông Cửu Long trong việc năng tự nhiên mang đậm tính văn hóa thu hút khách du lịch. miệt vườn Nam Bộ với rừng dừa (43 Các sản phẩm du lịch sinh thái miệt nghìn ha) bao phủ và những vườn cây ăn vườn mang đặc trưng văn hóa của cư dân trái xum xuê (33 nghìn ha), tạo các dịch trong hệ sinh thái dừa, đó là các sản vụ tham quan vườn cây ăn quả, nghe ca phẩm chính từ dừa cho các loại hình du nhạc tài tử, đi xe ngựa, chèo xuồng, tham lịch chuyên đề về ẩm thực, sinh thái, văn quan lò kẹo dừa, cơ sở sản xuất hàng thủ hóa nông nghiệp, thủ công mĩ nghệ. công mĩ nghệ từ nguyên liệu cây dừa với Sản phẩm từ dừa, gồm có: kẹo dừa, những sản phẩm độc đáo được khách ưa rượu dừa, các mặt hàng thủ công mĩ chuộng. [4] nghệ, quà lưu niệm góp phần đáp ứng Đến với Bến Tre, du khách sẽ được các nhu cầu đa dạng của du khách trong trải nghiệm sông nước trên những chiếc du lịch mua sắm, mang lại nguồn thu xuồng máy, xuồng chèo len lỏi trên nhập đáng kể cũng như tạo nên dấu ấn, những con sông, rạch nhỏ mà hai bên là nét đặc sắc riêng của du lịch miệt vườn rừng dừa nước, rặng bần. Dọc theo bờ Bến Tre gắn với hình ảnh “xứ dừa”. [5] sông, rạch là những vườn cây ăn trái trĩu Ẩm thực miệt vườn mang sắc thái quả, du khách có thể du ngoạn bằng xe chung với lối ăn dân dã của cư dân miền ngựa, xe đạp, ngắm cảnh làng quê xứ dừa Tây Nam Bộ là nhiều tôm cá và các thủy và giao lưu thân thiện với người dân địa hải sản tự nhiên kết hợp với nhiều loại 29
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ rau thiên nhiên có sẵn trong môi trường. Có thể khẳng định rằng, Bến Tre là Trong nhiều món ăn của người xứ dừa, một trong số ít các tỉnh đồng bằng sông có mặt các loại nguyên liệu từ cây dừa. Cửu Long có tiềm năng du lịch tự nhiên Những món ăn này còn được coi là “đặc và nhân văn đặc thù, mang màu sắc riêng sản” dùng chiêu đãi bạn bè, người thân so với các tỉnh khác của vùng. Để phát hay thực khách bốn phương và được sử triển loại hình du lịch sinh thái miệt dụng trong những ngày giỗ chạp, lễ, vườn, với sản phẩm độc đáo, chất lượng Tết cao, thu hút du khách trong và ngoài Festival Dừa Bến Tre lần III – nước, Bến Tre đã, đang và sẽ tiếp tục 2012 với chủ đề “Cây dừa Bến Tre trên khẳng định là điểm đến lí tưởng của du đường hội nhập và phát triển” đã góp khách. phần quảng bá với du khách trong và 2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh ngoài nước tham gia lễ hội hiểu biết sâu thái miệt vườn ở tỉnh Bến Tre sắc hơn về cây dừa trong đời sống văn 2.2.1. Phát triển các điểm du lịch sinh hóa, ẩm thực và hoạt động thương mại thái của người dân Bến Tre. Loại hình du lịch sinh thái sông Làng nghề truyền thống của Bến nước miệt vườn của Bến Tre ngày càng Tre có khoảng 20 làng sản xuất cây tạo được sức hút đối với du khách trong giống, hoa kiểng (thuộc huyện Mỏ Cày và ngoài nước. Nhiều nhà đầu tư đã đến Bắc và huyện Chợ Lách); khoảng 31 làng khảo sát, lập dự án đầu tư cơ sở kinh nghề tiểu thủ công nghiệp với những doanh du lịch với quy mô phù hợp và nghề đặc trưng như nuôi ong lấy mật, chế hiện đại. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh biến sản phẩm từ dừa, làm bánh tráng và doanh du lịch không ngừng được nâng bánh phồng từ dừa Hầu hết các làng cấp, mở rộng. Các khu du lịch, điểm du nghề đều có những sản phẩm để phục vụ lịch, hệ thống nhà hàng – khách sạn du khách. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù không ngừng tăng về số lượng và chất nên còn một số làng nghề vẫn chưa đưa lượng. Các cửa hàng kinh doanh hàng thủ được sản phẩm vào phục vụ khách du công mĩ nghệ, hàng đặc sản phát triển lịch. [1] mạnh để phục vụ du khách đến Bến Tre. Dân tộc và văn hóa, tỉnh Bến Tre [3] có nhiều dân tộc cùng sinh sống, nhưng Để khai thác các lợi thế về loại hình chủ yếu là 4 dân tộc Kinh, Hoa, Khơ-me, du lịch này, tỉnh Bến Tre đã có kế hoạch Tày (trong đó người Kinh chiếm hơn đầu tư phát triển số điểm du lịch miệt 87%). Hoạt động đờn ca tài tử là một loại vườn phù hợp với điều kiện của tỉnh, đáp hình sinh hoạt mang tính dân tộc sâu sắc, ứng nhu cầu của khách du lịch (xem đã và đang được hoạt động mang tính bảng 1). chuyên nghiệp, phối, kết hợp chặt chẽ với những điểm tham quan du lịch, nhất là du lịch sinh thái. 30
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thu Nga và tgk ___ Bảng 1. Các điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre, giai đoạn 2010-2014 Đơn vị: Điểm du lịch Kế hoạch TT Địa điểm 2010 2011 2012 2013 2014 1 Châu Thành 32 33 35 36 37 2 TP Bến Tre 6 8 9 9 11 3 Chợ Lách 6 7 8 11 12 4 Giồng Trôm - 1 0 2 2 5 Bình Đại 1 1 0 1 1 6 Mỏ Cày Bắc - - 1 1 1 7 Thạnh Phú - - 0 1 1 8 Tổng số 45 50 55 61 65 Nguồn: [3] Toàn tỉnh hiện có 1 điểm du lịch chốt trong hoạt động du lịch nói riêng và miệt vườn, tập trung chủ yếu ở huyện kinh tế địa phương nói chung. Châu Thành, huyện Chợ Lách, thành phố 2.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất Bến Tre; 2 điểm ở huyện Giồng Trôm và kĩ thuật điểm du lịch Thừa Đức ở huyện Bình Đại - Về đầu tư phát triển phục vụ du do công ti du lịch Biển Phù Sa quản lí, lịch đầu tư vốn để xây dựng. Mặc dù hiện Trong 5 năm (2006 -2010), triển nay, các điểm du lịch sinh thái miệt vườn khai 03 dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ phát triển với quy mô nhỏ và vừa, chủ tầng du lịch là giao thông khu du lịch yếu kinh doanh theo phương thức hộ gia Cồn Phụng, du lịch sinh thái Hưng đình, sản phẩm du lịch còn hạn chế về số Phong, du lịch sinh thái Cái Mơn với lượng và chất lượng, nhưng loại hình du tổng giá là 73,30 tỉ đồng. [1]. lịch này đã dần khẳng định vị thế chủ Bảng 2. Nguồn vốn đầu tư cho du lịch giai đoạn 2010-2014 Đơn vị: Tỉ đồng Đầu tư Kế hoạch TT 2010 2011 2012 2013 cơ sở vật chất – kĩ thuật 2014 A. Tổng số đầu tư 90 104,42 231,8 178 350 1 Nguồn vốn ngân sách 7 4,57 6,3 3,4 35 2 Nguồn vốn doanh nghiệp 83 99,85 225,5 174,6 280 3 Nguồn vốn khác 35 Nguồn: [3] 31
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Nguồn vốn đầu tư đã được chú Giao Long, đây là trục đường chính thuộc trọng vào năm 2011 và 2012, đáng chú ý dự án phát triển du lịch 8 xã ven sông là nguồn vốn từ các doanh nghiệp. Kế huyện Châu Thành, một công trình được hoạch năm 2014, chỉ tiêu đầu tư cao rõ mong đợi tạo điều kiện thuận lợi cho du rệt. Nhằm thúc đẩy ngành du lịch tại Bến khách tiếp cận các điểm du lịch và thu hút Tre hơn nữa, ngày 15-7-2014, Ban Quản các dự án đầu tư có quy mô khá và hiện lí Dự án huyện Châu Thành đã tổ chức đại, làm cho sản phẩm du lịch địa phương khởi công công trình đường giao thông ngày càng phong phú và đa dạng. [1] nối liền các xã Tân Thạch, Quới Sơn và - Về c ở ưu tr (xem bảng 2) Bảng 3. Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre giai đoạn 2010-2014 Kế hoạch TT Cơ sở lưu trú du lịch Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 1 Tổng số phòng Phòng 698 946 1124 1222 1302 2 Tổng số giường Giường 1146 1680 1768 1955 2075 3 Tổng số Cơ sở 40 45 48 56 57 Nguồn: [3] Cơ sở lư trú tăng đều các năm. thủy, cả thô sơ và hiện đại. Đặc biệt, Toàn tỉnh hiện có 40 cơ sở, trong đó 01 đường thủy là phương tiện chủ lực phục khách sạn sao, 0 nhà khách, khách vụ du lịch sinh thái miệt vườn với 2 sạn, nhà nghỉ; với tổng số phòng. Đến chiếc ghe, thuyền, 1 chỗ ngồi. ận năm 201 , có 56 cơ sở lưu trú, trong đó chuyển đường bộ gồm vận tải ô tô và tăng mạnh ở nhóm khách sạn 3 sao, thể phương tiện thô sơ có 0 xe ngựa và hàng hiện tính chuyên nghiệp, đặc biệt là sự trăm xe lôi, xe ôm chuyên phục vụ khách chuyển hóa mạnh mẽ từ số cơ sở kinh du lịch. [1] doanh lưu trú đến số lượng phòng để đáp 2.2.3. Lượng khách du lịch ứng nhu cầu của du khách. Lượng khách du lịch tới Bến Tre Phương tiện vận chuyển nội vùng hàng năm cũng tăng kể cả khách nội địa và liên vùng gồm cả đường bộ, đường và khách ngoài nước (xem bảng 4). 32
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thu Nga và tgk ___ Bảng 4. Khách du lịch tới Bến Tre năm 2010 – 2013 và dự báo 2014 Đơn vị: Lượt khách Dự báo Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số khách 540.209 610.000 693.000 800.400 896.000 Khách quốc tế 230.125 261.000 300.500 341.800 388.000 Khách nội địa 310.084 349.000 392.500 458.600 508.800 Nguồn: [3] Lượng khách tham quan tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 201 tăng đều, kể cả lượng khách quốc tế lẫn khách nội địa (xem biểu đồ 1). Biểu đồ 1. Tốc độ tăng lượng khách du lịch đến Bến Tre từ năm 2010 đến năm 2014 1000 900 12% 800 15% 700 600 14% % tăng 500 13% Tổng khách 400 Nghìn lượt 300 200 100 0 2010 2011 2012 2013 2014 Năm Kế hoạch năm 2014 đặt ra mức tăng toàn và thân thiện. Chính vì vậy, mặc dù là 12%, nhưng theo thống kê, trong quý I có sự tăng trưởng chậm nhưng du lịch năm 2014, lượt khách đã tăng 14% so với Việt Nam nói chung và hoạt động du lịch cùng kì năm 201 . Bến Tre nói riêng vẫn đạt mức tăng Giai đoạn 2010 – 2014, ngành du trưởng năm sau cao hơn năm trước. Đây lịch thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi là dấu hiệu lạc quan của du lịch tỉnh Bến tình hình lạm phát, chính trị bất ổn tại Tre. một số khu vực, thiên tai, dịch bệnh cùng Khách du lịch đến Bến Tre phần với việc liên tiếp xảy ra các cuộc khủng lớn đều tham gia trải nghiệm loại hình du bố. Tuy nhiên, đây là thời kì mà Việt lịch sinh thái miệt vườn là chính, đồng Nam được các Hiệp hội du lịch, Tổ chức thời kết hợp với các chương trình tham du lịch thế giới đánh giá là điểm đến an quan khác (xem bảng 5). 33
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Bảng 5. Nguồn tiếp nhận thông tin về nơi đến, điểm đến của khách du lịch Nguồn thông tin nơi đến (%) Nguồn thông tin điểm đến (%) Khách nội địa Khách quốc tế Điểm đến Nội địa Quốc tế Châu Á 23,1 Sinh thái miệt 64 62,5 Miền Bắc 6 vườn Châu Âu 31,7 Đền, chùa 42 36,5 Miền Trung 24 Lễ hội 16 28,8 Châu Mĩ 31,7 Di tích lịch sử 18 37,5 Miền Nam 68 Làng nghề 23 34.6 Châu Úc 13.5 truyền thống Nguồn: Kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8-2014 Khách du lịch nội địa đến Bến Tre Đông Bắc Á (trung bình chiếm 50%) tiêu chủ yếu đi từ Thành phố Hồ Chí Minh biểu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, (TPHCM). Nơi đây được xem là trung Hồng Kông (Trung Quốc); tiếp đến là các tâm gửi và trung chuyển khách du lịch nước Tây Âu (chiếm trung bình 32% – đến Bến Tre lớn nhất với ước tính 40%) như Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Hà Lan, khoảng 90%. Một xu hướng mới trong Đan Mạch, Thụy Điển, Thụy Sĩ; tiếp theo hoạt động lữ hành ở Bến Tre là việc các là các nước Bắc Mĩ như Hoa Kì, Canada doanh nghiệp du lịch trong tỉnh xây dựng (chiếm trung bình 5% – 10%). Các nước các chương trình tham quan đưa khách từ Đông Âu (chủ yếu là Nga); các nước ở Bến Tre đi ũng Tàu, Đà Lạt, Nha châu Đại Dương như Australia, New Trang, Phan Thiết, Hà Nội Hoạt động Zealand; và các nước ASEAN chiếm tỉ lệ này còn mới, lượng khách tham gia chưa nhỏ trong cơ cấu khách quốc tế. nhiều. Với xu hướng này, nhu cầu du Các tour du lịch sinh thái miệt lịch của khách nội địa sẽ đa dạng hơn. vườn, hầu hết do các công ti du lịch ở Tuy nhiên, khách tham quan Bến Tre TPHCM và các địa phương khác tổ chức vẫn ưa thích du lịch sinh thái miệt vườn đưa đến. Chủ yếu là tham quan phong với tỉ lệ chiếm 64% so với các loại hình cảnh sông nước và các khu vườn cây ăn khác. trái ở Tân Thạch, Cái Mơn, chợ Lách với Thị trường khách du lịch quốc tế thời gian lưu trú tương đối ngắn (thường đến Bến Tre rất đa dạng, từ nhiều nguồn chỉ hơn 1 ngày). khác nhau. Khách quốc tế gồm các nước 2.2.4. Doanh thu du lịch (xem bảng 6) 34
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thu Nga và tgk ___ Bảng 6. Doanh thu du lịch Bến Tre giai đoạn 2010 – 2013 và kế hoạch 2014 Đơn vị: Triệu đồng Kế hoạch Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng thu 245.228 300.000 368.000 459.720 552.000 Lữ hành 29.950 41.210 52.000 64.077 82.800 Lưu trú 37.620 50.180 56.000 68.120 110.400 Ăn uống 72.270 89.250 115.000 143.756 176.640 Hàng hóa lưu niệm 89.460 97.440 118.000 149.390 138.000 Doanh thu khác 15.700 21.920 27.000 34.377 44.160 Nguồn: [3] Bảng 6 cho thấy, tổng doanh thu du lịch tăng đều các năm, từ 245.228 tỉ đồng (2010) lên 459.720 tỉ đồng (2013), và kế hoạch năm 2014 đạt 552.000 tỉ đồng. Về cơ cấu doanh thu, lữ hành chiếm 2 %, lưu trú 2,25%, ăn uống 25% và hàng hóa chiếm 12,25% trong tổng doanh thu. Biểu đồ 2. Tốc độ tăng trưởng doanh du lịch Bến Tre từ năm 2010 - 2014 700 600 20 % 500 25 % 23 % 400 % tăng 22 % 300 Tổng thu Tỷ Tỷ đồng 200 100 0 2010 2011 2012 2013 2014 Năm 35
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Biểu đồ 2 cho thấy tốc độ tăng các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để trưởng tổng doanh thu bình quân hàng các ngành kinh tế khác phát triển. của du lịch giai đoạn 2010 – 201 đạt - Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du 22,5% cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch lịch, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt năm 2014. Năm 201 tốc độ tăng trưởng chú trọng nguồn vốn trong dân, vì biện doanh thu đạt cao nhất với 25%. Căn cứ pháp này phù hợp các tiềm năng du lịch vào kế hoạch đón khách năm 2014, chỉ của địa phương. tiêu tăng trưởng doanh thu năm 2014 - Hoàn thiện công tác chuẩn bị tiếp phải đạt 20%. Sở dĩ không đưa chỉ tiêu nhận du khách của nhóm đờn ca tài tử. tăng như năm 201 là do ảnh hưởng bởi - Xây dựng lịch trình trải nghiệm sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan Hải nông nghiệp phù hợp với thời điểm mùa Dương 1 vào khu vực biển Đông của vụ trong năm. Chuẩn bị nông cụ, trang ta. phục cần thiết cho thao tác nông nghiệp 3. Những định hướng phát triển du để du khách trải nghiệm công việc của lịch sinh thái miệt vườn ở tỉnh Bến Tre nhà nông. Những định hướng chủ yếu để phát - Đào tạo nguồn nhân lực có kiến triển du lịch sinh thái miệt vườn là: thức và kinh nghiệm trong việc hướng - Đa dạng hóa các loại hình du lịch dẫn tham quan, du lịch sinh thái miệt kết hợp để thu hút cả khách trong và vườn. ngoài nước. Chú trọng phát triển du lịch - Phối kết hợp trong việc xây dựng sinh thái gắn với cảnh quan, sông nước, dự án và đầu tư giữa các địa phương vườn dừa, vườn cây ăn trái và hoa kiểng trong khu vực nhằm tăng cường hiệu quả nhưng đi đôi với bảo vệ môi trường bền đầu tư, tránh đầu tư trùng lắp. Kêu gọi vững nguồn vốn đầu tư từ dân để nhà nước và - Phát huy các lợi thế so sánh của địa dân cùng kết hợp phát triển kinh tế - xã phương để đa dạng hóa, nâng cao chất hội. lượng sản phẩm du lịch sinh thái “xứ - Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản dừa”, cũng nhằm nâng cao vị thế của địa lí với yêu cầu đảm bảo tính hiệu quả, phương du lịch sinh thái miệt vườn nổi đồng bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trội, đưa Bến Tre trở thành trung tâm du trong nhiệm vụ chung bảo vệ tài nguyên lịch quan trọng của khu vực đồng bằng và môi trường phát triển bền vững. sông Cửu Long. - Từng bước hoàn thiện hệ thống các - Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội văn bản pháp quy về quản lí tài nguyên truyền thống, bảo vệ và phát huy truyền môi trường du lịch trên cơ sở triển khai thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ di lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, sản và Luật Du lịch (có hiệu lực từ 01- tránh du nhập văn hóa đồi trụy 01-2006). - Phát triển du lịch phải dựa trên mối - Đẩy mạnh các hoạt động kết nối liên hệ tương hỗ khăng khít, chặt chẽ với liên vùng trong du lịch với các địa 36
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thu Nga và tgk ___ phương, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng đầu tư cơ sở hạ tầng – kĩ thuật, cơ sở lưu sông Cửu Long để tạo dựng hệ thống sản trú, các điểm du lịch sinh thái, lượng phẩm đa dạng, loại hình du lịch phù hợp khách du lịch trong và ngoài nước hàng với thế mạnh, nhằm thu hút mạnh mẽ năm có sự tăng trưởng rõ rệt. Tổng doanh lượng du khách quốc tế và nội địa. thu hàng năm từ du lịch tăng, đặc biệt đối 4. Kết luận với du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và Tre. những giá trị văn hóa nổi bật, tỉnh Bến Tuy nhiên, việc phát triển du lịch Tre có tiềm năng phát triển du lịch, đặc sinh thái tỉnh Bến Tre cần phải gắn với biệt là du lịch sinh thái. Trong những việc gìn giữ cảnh quan tự nhiên và môi năm qua, thực trạng phát triển du lịch trường để đảm bảo phát triển du lịch một sinh thái của tỉnh qua đánh giá về mặt cách bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Hòe (200 ), Môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo dục. 2. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái, Nxb Giáo dục. 3. Sở ăn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre (2013), Số liệu thống kê về doanh thu, lượt khách du lịch đến Bến Tre giai đoạn 2010 đến 2012. 4. Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Bến Tre (2014), Sức hút từ du lịch sinh thái Bến Tre. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2014), Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 24-10-2014; ngày phản biện đánh giá: 03-12-2014; ngày chấp nhận đăng: 23-01-2015) 37