Quan điểm về phát triển con người toàn diện ở Việt Nam

pdf 7 trang hapham 3210
Bạn đang xem tài liệu "Quan điểm về phát triển con người toàn diện ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_diem_ve_phat_trien_con_nguoi_toan_dien_o_viet_nam.pdf

Nội dung text: Quan điểm về phát triển con người toàn diện ở Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học xã hội Việt NamCHÍNH, số 5( 102TR)Ị 201 KINH6 TẾ HỌC Quan điểm về phát triển con người toàn diện ở Việt Nam Trần Thị Minh Ngọc * Tóm tắt: Bài viết trình bày quan điểm triết học Mác, của Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) và của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển con người toàn diện Triết học Mác coi sự phát triển toàn diện của con người là thước đo chung cho sự phát triển xã hội. Năm 1990 Báo cáo đầu tiên về sự phát triển con người của UNDP đã đưa ra chỉ số phát triển con người trên cơ sở cho rằng mục tiêu chính của sự phát triển xã hội là phát triển con người. Quan điểm của Đảng ta về phát triển con người Việt Nam toàn diện có hai nội dung cơ bản là có năng lực sinh thể khoẻ mạnh và con người có năng lực tinh thần cao đẹp. Mục tiêu tổng quát của hai nội dung ấy thể hiện trong hệ thống các tiêu chí đặc trưng: chất lượng cuộc sống (phản ánh qua chỉ số kinh tế), năng lực sinh thể (phản ánh qua chỉ số tuổi thọ), năng lực tinh thần (phản ánh qua chỉ số giáo dục). Từ khóa: Phát triển con người toàn diện; xây dựng con người; đổi mới; công nghiệp hóa; hiện đại hóa; Việt Nam. 1. Mở đầu được duy trì, khẳng định như những nét cơ Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước bản không thể thiếu trong chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam.(*) (Bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta đã 2. Quan điểm của triết học Mác về xác định: “xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân phát triển con người toàn diện dân ta xây dựng là một xã hội: dân giàu, Triết học Mác cho rằng xu hướng chung nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh; của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát được quy định bởi sự phát triển của lực triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện lượng sản xuất xã hội, đó là con người và đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có công cụ sản xuất do con người sáng tạo ra. nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, tự nó đã nói lên trình độ phát triển của xã hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn hội qua việc con người chiếm lĩnh và sử diện”. Cùng với nhiều nội dung khác, quan dụng ngày càng nhiều lực lượng tự nhiên điểm giải phóng con người, hướng người dân tới cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, (*) Tiến sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. có điều kiện phát triển toàn diện tiếp tục ĐT: 0913236546. Emai: minhngoc351@yahoo.com. 102
  2. Trần Thị Minh Ngọc với tư cách là cơ sở vật chất cho hoạt động mình sáng tạo ra lịch sử của chính mình sống của chính con người và quyết định một cách hoàn toàn tự giác”. Từ quan niệm quan hệ giữa người với người trong sản đó, triết học Mác khẳng định rằng sự phát xuất. Ph.Ăngghen khẳng định rằng: “sản triển của lực lượng sản xuất xã hội trước hết xuất ngày càng phát triển, tính chất xã hội có ý nghĩa là “phát triển sự phong phú của hoá của nền sản xuất ngày càng tăng và sự bản chất con người, coi như là một mục phát triển mới của nền sản xuất xã hội, do đích tự thân”. Bởi vậy, theo triết học Mác ý các sự phát triển trên đem lại sẽ cần đến nghĩa lịch sử, mục đích cao cả của sự phát những con người hoàn toàn mới, những con triển xã hội là phát triển con người toàn người có năng lực phát triển toàn diện, đủ diện, nâng cao năng lực và phẩm giá con sức tinh thông toàn bộ hệ thống sản xuất”. người, giải phóng con người, loại trừ ra Chính nền sản xuất xã hội đó sẽ “tạo nên khỏi cuộc sống con người mọi thứ “tha những con người mới”, sẽ làm cho các hóa” giải phóng con người về mặt xã hội. thành viên trong xã hội đó có khả năng sử Như vậy, thực chất của sự phát triển xã dụng một cách toàn diện năng lực phát triển hội loài người theo triết học Mác là vì con toàn diện của mình. Vì thế, các nhà sáng lập người và mục đích cuối cùng của mọi quá triết học Mác cho rằng sự phát triển xã hội trình phát triển (kinh tế, xã hội, môi trường, vì cuộc sống ngày càng tốt đẹp cho các văn hóa ) là đảm bảo cho cuộc sống con thành viên trong xã hội và sự phát triển con người ngày càng đầy đủ, khoẻ mạnh, kéo người toàn diện là một quá trình thống nhất dài tuổi thọ, phát triển bền vững. Theo “để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội”, “để Ph.Ăngghen đó là “bước nhảy của con sản xuất ra những con người phát triển toàn người từ vương quốc của tất yếu sang diện”. Đồng thời, các nhà sáng lập triết học vương quốc của tự do”, là làm cho “con Mác cũng coi sự kết hợp chặt chẽ giữa phát người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của triển sản xuất và phát triển con người là một chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự trong những biện pháp quan trọng để “cải nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành biến xã hội” hiện tồn, để xây dựng xã hội người tự do” [1, tr.33]. Đó là một quá trình xã hội chủ nghĩa. Con người theo triết học mà nhân loại tạo ra những điều kiện, những Mác vừa là lực lượng làm chủ tự nhiên một khả năng cho chính mình nhằm đem lại sự cách có ý thức, là chủ thể hoạt động sản phát triển toàn diện, tự do và hài hòa cho xuất vật chất, yếu tố đóng vai trò quyết định mỗi người trong cộng đồng nhân loại, tạo của lực lượng sản xuất; vừa là lực lượng cho con người năng lực làm chủ tiến trình làm chủ đời sống xã hội của chính mình, là lịch sử của chính mình, “cải tạo thế giới” và chủ thể quá trình lịch sử, là lực lượng sáng “giải pháp thế giới ấy”. tạo ra lịch sử. Thông qua sản xuất vật chất, Ngày nay, nhân loại đang sống trong con người sáng tạo ra lịch sử của chính hoàn cảnh quốc tế đầy biến động và tính đa mình, lịch sử của xã hội loài người, “tự dạng trong các hình thức phát triển xã hội. 103
  3. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(102) - 2016 Xã hội loài người là một hệ thống chỉnh thể là sự phát triển con người. Trong xã hội hiện thống nhất và đồng thời là một hệ thống tại, sự phát triển xã hội chưa chắc đồng phức tạp, đa diện. Chính sự phức tạp và đa nghĩa với sự phát triển của con người. Thực diện ấy đã tạo nên tính không đồng đều tế có trường hợp xã hội thì phát triển, nhưng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở các con người vẫn bị lãng quên: Điều đó thể nước, các khu vực, các châu lục khác nhau. hiện ở chỗ tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Đến lượt mình, tính không đồng đều ấy lại tăng nhưng thất nghiệp, đói nghèo cũng hình thành nên một bức tranh nhiều màu về tăng; khoa học công nghệ tiến bộ nhưng thất định hướng phát triển xã hội. Dù vậy, mọi học trở nên phổ biến; tiện nghi vật chất hiện định hướng phát triển xã hội đã có vẫn phải đại hơn, nhưng quyền con người lại bị vi hướng tới giá trị nhân văn là sự phát triển phạm nhiều hơn, nhiều người không được con người toàn diện. chăm sóc tối thiểu về y tế; xã hội đã trở 3. Quan điểm của UNDP về phát triển thành xã hội thông tin nhưng phần lớn dân con người toàn diện cư lại thiếu thông tin Từ quan điểm đó, từ Trong các Báo cáo Phát triển con người năm 1990, UNDP đã đưa ra Chỉ số phát triển của Chương trình Phát triển của Liên Hợp con người (HDI) để đo lường các khía cạnh Quốc khái niệm phát triển con người được cơ bản của năng lực con người. HDI là một hiểu là: quá trình tăng cường các năng lực tiêu chí có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát cho sự lựa chọn của con người, mở rộng triển bền vững nói chung. Hệ tiêu chí phát các cơ hội lựa chọn cho con người. Các triển con người bao gồm hàng loạt các chỉ số năng lực của con người cần được mở rộng thể hiện chất lượng cuộc sống phản ánh qua là: năng lực sinh thể (trước hết là sức khoẻ) chỉ số kinh tế (mức thu nhập quốc dân, thu và các năng lực tinh thần (trước hết là tri nhập quốc dân bình quân/người), năng lực thức). Các hoạt động của con người cần sinh thể của con người (phản ánh qua chỉ số được mở rộng là hoạt động lao động và các tuổi thọ), năng lực tinh thần của con người hoạt động ngoài lao động (nghỉ ngơi). Con (phản ánh qua chỉ số giáo dục). người có năng lực sinh thể và năng lực tinh 4. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt thần ngày càng tốt hơn; con người có nhiều Nam về phát triển con người toàn diện cơ hội hơn để lựa chọn trong công việc và Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: trong nghỉ ngơi. Con người được sống một “Xây dựng con người Việt Nam phát triển cuộc sống khoẻ mạnh hơn, được học hành toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo nhiều hơn và tuổi thọ tăng lên. Quá trình đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức mở rộng cơ hội lựa chọn này còn bao gồm cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn cả việc đảm bảo các quyền tự do, các quyền trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan con người và quyền cá nhân. hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã Theo quan điểm của UNDP, mục đích hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con của sự phát triển xã hội, suy cho cùng chính người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa 104
  4. Trần Thị Minh Ngọc truyền thống cách mạng của dân tộc, phát nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính” huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự [4, tr.76 - 77]; là sự vận dụng quan điểm cơ cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc” b ản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng [2, tr.114]. Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: Hồ Chí Minh: phát triển toàn diện con “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách người là một tất yếu lịch sử mang tính quy con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy luật về giải pháp con người; giải pháp dân bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cộng tộc, phát triển xã hội. “Sự phát triển tự do nghiệp hoá, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong tự do của tất cả mọi người” [1, tr.628]. thanh niên học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý Nội dung phát triển con người toàn diện tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo theo quan điểm của Đảng ta trong thời kỳ đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt đổi mới gồm năng lực sinh thể khoẻ mạnh Nam” [3, tr.106]. Đại hội XI tiếp tục chỉ rõ: và năng lực tinh thần cao đẹp. Hệ tiêu chí “Chú trọng xây dựng nhân cách con người phát triển con người Việt Nam bao gồm các Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối chỉ số về chất lượng cuộc sống, năng lực sống, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách sinh thể và năng lực tinh thần. Đảng ta yêu nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, cầu phải “nâng lên đáng kể chỉ số phát triển nhất là trong thế hệ trẻ” [4, tr.126, 128]. con người của nước ta” [4, tr.160] và “phấn “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn đấu đến năm 2020 chỉ số phát triển con nhân lực chất lượng cao là một đột phá người đạt nhóm trung bình của thế giới” [4, chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh tr.104]. Muốn vậy, việc thực hiện các chỉ số phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ cụ thể của phát triển con người nêu trên là cơ cấu lại nền kinh tế” [2, tr.126, 128]. một quá trình đồng bộ, có sự cố gắng của Tư tưởng trên của Đảng ta về xây dựng toàn xã hội, nhằm mở rộng hơn cơ hội cho con người Việt Nam phát triển toàn diện là sự lựa chọn và tăng cường hơn nữa năng sự chuẩn bị tích cực chủ động nhất nguồn lực lựa chọn cho tất cả mọi người. Như vậy, nhân lực chất lượng cao cho tương lai phát cần phải coi hệ thống các tiêu chí tổng quát triển đất nước và dân tộc Việt Nam; đồng để xây dựng con người theo quan điểm phát thời, là sự cụ thể hóa một bước quan điểm triển toàn diện. Nếu hệ thống các chỉ số này sau đây về xây dựng con người Việt Nam được cải thiện đồng bộ, hợp lý thì yêu cầu đã được nêu lên trong Cương lĩnh xây dựng về sự phát triển con người một cách toàn đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa diện - con người Việt Nam có năng lực sinh xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm thể khoẻ mạnh và có năng lực tinh thần cao 2011): “Chăm lo xây dựng con người Việt đẹp sẽ được đảm bảo. Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm Mục tiêu tổng quát để phát triển con chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, ngư ời trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa, đại hoá ở Việt Nam như sau: 105
  5. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(102) - 2016 - Về chất lượng cuộc sống (phản ánh qua Nam, phù hợp với xu thế phát triển của lịch chỉ số kinh tế): nền kinh tế quốc dân phấn sử [4, tr.70]. Vì vậy, việc phấn đấu suốt đời đấu đạt tốc độ tăng trưởng 7 - 8%/năm; vì mục tiêu đã nêu trên cũng là phẩm chất GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng 2,2 của mỗi con người Việt Nam. lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu - Con người Việt Nam phải luôn luôn là người theo giá trị thực đạt khoảng 3.000 một nhân cách sáng tạo, làm chủ tri thức, USD [4, tr.103]. làm chủ thông tin mới, chứ không phải là - Năng lực sinh thể của con người (phản con người thụ động và ghi nhớ. Bởi vậy, ánh qua chỉ số tuổi thọ): phấn đấu tuổi thọ bước vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá con trung bình 75 tuổi [4, tr.105]. người Việt Nam đứng trước đòi hỏi lớn là - Năng lực tinh thần (phản ánh qua chỉ phát triển trí lực mà trọng yếu là năng lực số giáo dục): lao động đào tạo đạt trên 7%, độc lập sáng tạo. Phát triển trí lực của con đào tạo nghề đạt 55% tổng số lao động xã người trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội. Đến năm 2020 có một số lĩnh vực khoa phải đảm bảo cho con người được trang bị học và công nghệ giáo dục đạt trình độ tiên vững chắc văn hoá phổ thông làm nền tảng, tiến, hiện đại. đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, đào tạo - Chỉ số nghèo tổng hợp: giảm tỷ lệ người lao động có tay nghề cao, có chuyên nghèo bình quân giảm từ 1,5 đến 2%/năm môn, nghiệp vụ tinh thông, nắm vững công [4, tr.105]. nghệ sản xuất và hướng tới đáp ứng được - Chỉ số an sinh xã hội: giải quyết đồng đòi hỏi của công nghệ cao. Sự phát triển trí bộ các vấn đề kinh tế với các vấn đề xã hội; lực là mấu chốt của chất lượng nguồn nhân phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững tăng lực cao, làm cho người lao động hình thành trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, phong cách lao động công nghiệp, lao động công bằng xã hội và bảo vệ môi trường [4, trí tuệ, lao động sáng tạo. tr.105]. 5. Kết luận - Con người Việt Nam phải là con người Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập yêu nước, có lý tưởng độc lập dân tộc và chủ quốc tế sâu rộng hiện nay, con người Việt nghĩa xã hội, biết góp phần cùng với dân tộc Nam phát triển toàn diện phải là con người phấn đấu đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, có văn hóa, nghĩa là con người mang văn xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hiện hóa Việt Nam trên cơ sở phát huy bản sắc nay, chủ nghĩa xã hội thế giới vẫn chưa ra văn hóa dân tộc và biết tiếp thu tinh hoa khỏi thoái trào; song những đặc trưng cơ bản văn hóa của nhân loại. Toàn cầu hóa đặt ra của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây nhiều thách thức và mở ra nhiều cơ hội đối dựng được nêu lên trong Cương lĩnh xây với sự phát triển của mỗi xã hội cũng như dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ mỗi cá nhân. Về phương diện xây dựng con nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), người, toàn cầu hóa cho phép con người có luôn luôn là khát vọng của nhân dân, là sự điều kiện tiếp xúc được nhiều với văn hóa lựa chọn đúng đắn của Đảng cộng sản Việt và văn minh nhân loại. Việc tiếp thu tinh 106
  6. Trần Thị Minh Ngọc hoa văn hóa nhân loại phụ thuộc vào bản thần cần cù, năng động sáng tạo; ham hiểu lĩnh văn hóa của mỗi người. Bản sắc dân biết; có đạo đức, có ý thức trách nhiệm đối tộc của văn hóa, bản lĩnh làm người là nội với mọi người, với xã hội, yêu cái đẹp dung cần được rèn luyện và bảo tồn để bảo vệ những nét đẹp trong tâm hồn người Việt, Tài liệu tham khảo là phẩm chất cần phải có của con người [1] C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Việt thời hiện đại. t.4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn thể hiện ở các phẩm chất làm người của kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, con người Việt Nam, đó là “những giá trị Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. bền vững, những tinh hoa của cộng đồng [3] Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng Chính trị quốc gia, Hà Nội. nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước [4] Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá Chính trị quốc gia, Hà Nội. nhân - gia đình - làng xã - tổ quốc; lòng [5] Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nhân ái, khoan dung, trọn nghĩa tình, đạo nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị [6] Trần Tuấn Phong (2012), “Tu thân Nho trong lối sống” [5, tr.56]. Phẩm chất làm giáo và tư tưởng phát triển con người của người theo bản sắc dân tộc của văn hoá là: Hồ Chí Minh”, Tạp chí Triết học, số 2. lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, ý thức [7] Trần Văn Phòng - Nguyễn Thị Thu Năm cộng đồng, sự tôn trọng tình nghĩa, cần cù (2013), “Chống chủ nghĩa cá nhân trong trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử và phát triển con người Việt Nam”, Tạp chí giản dị trong lối sống. Văn hóa là nền tảng Lý luận chính trị, số 5. tinh thần của mỗi cá nhân và xã hội. Văn [8] Hồ Sỹ Quý (2003), “Mấy tư tưởng lớn của minh của xã hội Việt Nam có thể có nhiều C.Mác về con người qua “Bản thảo Kinh tế nét tương đồng với nhiều quốc gia tiến bộ - Triết học 1844”, Tạp chí Triết học, số 6. khác, nhưng về mặt văn hóa, con người [9] Nguyễn Thế Trung (2015), “Tiếp tục nâng Việt Nam hiện đại cần được xây dựng là cao chất lượng đánh giá và sử dụng cán bộ con người đậm đà văn hóa, phong cách, trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Cộng tâm hồn Việt Nam. sản, số 875. Con người Việt Nam phát triển toàn diện [10] Nguyễn Đức Vinh (2015), “Phát huy vai gồm các phẩm chất chủ yếu: Có lý tưởng trò xung kích, tinh thần tình nguyện của đúng đắn, có hoài bão cao đẹp, có ý chí thanh niên trong quá trình đẩy mạnh công phấn đấu không ngừng; có năng lực thể nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc chất tốt; yêu khoa học; có năng lực tinh tế”, Tạp chí Cộng sản, số 3. 107
  7. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(102) - 2016 108