Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Phần 2)

pdf 175 trang hapham 2670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_giao_vien_mon_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_pha.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Phần 2)

  1. Chủ đề 5. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG (2 tiết) I. Mục tiêu của chủ đề 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Về Kiến thức Dinh dưỡng: sinh vật lấy “thức ăn” từ môi trường sống để tổng hợp chất dinh dưỡng cần cho cơ thể. Hô hấp: thức ăn được phân giải trong tế bào qua đó cung cấp năng lượng. Sinh trưởng: tăng khối lượng chất sống của mỗi cơ thể sinh vật. Di chuyển: dễ nhận thấy ở động vật, sự di chuyển ở thực vật cũng có nhưng chậm và khó nhận thấy hơn. Cảm ứng: đáp lai các kích thích khác nhau từ môi trường bên ngoài, giúp cơ thể có thể sống bình thường trong một môi trường nhất định. Sinh sản: bao gồm sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính Bài tiết: Vật sống có thể loại bỏ chất thải khỏi cơ thể. b) Về kĩ năng – Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả các hoạt động sống của sinh vật trong thực tế. – Hình thành kĩ năng phân biệt các cấp tổ chức của sự sống. – Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả học tập. c) Về thái độ – Hứng thú, có tinh thần say mê trong tìm hiểu đời sống động, thực vật. – Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức. 2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh Đặt ra câu hỏi: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển (chuyển động)? Xây dựng giả thuyết: Thực vật có di chuyển. Xác định vấn đề: 7 dấu hiệu đặc trưng của cơ thể sống Quan sát: quan sát tranh, xem video về đời sống sinh vật. Quan sát sinh vật trong thực tế. So sánh: các dấu hiệu giống và khác nhau về hoạt động sống của cơ thể thực vật và cơ thể động vật. Phân loại: Đưa ra những đặc điểm phân biệt vật sống và không sống 102
  2. Phân tích dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể. Giải quyết vấn đề sáng tạo: không phải lúc nào một sinh vật cũng thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm tại một thời điểm, mà những đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong suốt quá trình sống của cá thể trong môi trường sống. II. Nội dung chính của chủ đề Chủ đề gồm các nội dung chính sau: 1. Di chuyển 2. Hô hấp 3. Sinh sản 4. Cảm ứng 5. Dinh dưỡng 6. Sinh trưởng 7. Bài tiết III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề Chủ đề này có 01bài dạy trong 02 tiết, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học về động thực vật ở tiểu học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học. Giáo viên nên cho học sinh tự quan sát tìm tòi, liên hệ với thực tế để tìm hiểu. Qua quan sát tranh, xem video về đời sống sinh vật giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, kĩ năng ghi chép các hiện tượng quan sát được để rút ra những kết luận cần thiết. IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề Bài 10. ĐẶC TRƯNG CỦA CƠ THỂ SỐNG 1. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này, các em có thể: – Nêu được dấu hiệu tổ chức cấp cơ thể. – Phân biệt được các dấu hiệu giống và khác nhau về hoạt động sống của cơ thể thực vật và cơ thể động vật. – Chỉ và gọi tên được các bộ phận của cơ thể sinh vật. – Lập được bảng so sánh về cấu tạo cơ thể thực vật và động vật. – Quan sát và nhận biết được các dấu hiệu đặc trưng về cấu tạo cơ thể của thực vật và động vật trong môi truờng sống xung quanh. 103
  3. 2. Hướng dẫn chung Trong các tài liệu trước đây, hoặc một số tài liệu khác, có thể tác giả chỉ nêu 3 đặc điểm của cơ thể sống: lớn lên, sinh sản và trao đổi chất. Ở đây nêu 7 đặc điểm, chung cả động vật và thực vật, thực chất là nêu rõ hơn của 3 đặc điểm trên, cả 7 dấu hiệu này đều có cả ở 2 nhóm sinh vật là động vật và thực vật. Giáo viên cần lưu ý và phân tích cho học sinh biểu hiện của 7 dấu hiệu đối với các cơ thể thực vật và động vật. Một vật chỉ được coi là vật sống khi có đủ 7 dấu hiệu trên. Tuy nhiên, không phải lúc nào một sinh vật cũng thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm tại một thời điểm, mà những đặc điểm đó sẽ được thể hiện trong suốt quá trình sống của cá thể trong môi trường sống. Một số giáo viên nhầm lẫn dấu hiệu “dinh dưỡng”: thực vật “ăn” CO2 và H2O còn động vật thì ăn thực vật. Cần chú ý thực vật và động vật đều di chuyển (chuyển động) mà không phải thực vật đứng yên không di chuyển (tua cuốn, rễ cây mọc dài ra, thân cây bò trên mặt đất xem thêm thông tin này ở phần nội dung bài). Cơ thể là cấp tổ chức sống riêng lẻ độc lập (cá thể) có cấu tạo từ một đến hàng trăm nghìn tỉ tế bào, tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của môi trường. Người ta phân biệt cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào. + Cơ thể đơn bào: Cơ thể đơn bào chỉ gồm một tế bào nhưng thể hiện đầy đủ chức năng của một cơ thể sống. Ví dụ, con amip tuy chỉ là một tế bào nhưng hoạt động như một cơ thể sống toàn vẹn. + Cơ thể đa bào: khác cơ thể đơn bào ở chỗ chúng gồm rất nhiều tế bào. Ví dụ, cơ thể con người có khoảng 1014 tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào không giống nhau mà chúng phân hoá tạo nên rất nhiều loại mô khác nhau có chức năng khác nhau. Mô là tập hợp nhiều tế bào (và các sản phẩm của tế bào) cùng thực hiện một chức năng nhất định. Trong cơ thể, nhiều mô khác nhau tập hợp lại thành cơ quan; nhiều cơ quan lại tập hợp thành một hệ cơ quan, thực hiện một chức năng nhất định của cơ thể. Cơ thể là một thể thống nhất. Cơ thể tuy gồm nhiều cấp tổ chức như tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan nhưng hoạt động rất hoà hợp, thống nhất nhờ có sự điều hoà và điều chỉnh chung, do đó cơ thể thích nghi được với điều kiện sống thay đổi. Chủ đề “Đặc trưng của cơ thể sống” trình bày sau chủ đề tế bào như phần nối giữa chủ đề tế bào với chủ đề cây xanh và chủ đề động vật. 3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động kể tên những thực vật động vật xung quanh em giúp các em huy động vốn kiến thức của mình về cách phân biệt thực vật và động vật. Từ đó, các em liệt kê được tên các loài động, thực vật trong hình 10.1: Động vật (con mèo, con chuột); thực vật (cây khoai tây). 104
  4. Câu hỏi cuối phần khởi động là một câu hỏi mở, giáo viên có thể cho các em phát biểu về những đặc điểm giúp các em phân biệt vật sống và không sống. Từ đó chuyển ý sang phần kiến thức mới. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Để giúp học sinh tìm hiểu về các đặc điểm của cơ thể sống, giáo viên có thể thiết kế hoạt động dạy học theo phương pháp chia nhóm quay vòng: giáo viên chia lớp thành 7 nhóm tương ứng với 7 phiếu bài tập có yêu cầu như sau: 1. Di chuyển: Tại sao thực vật và động vật cần di chuyển (chuyển động)? Em hãy đưa ra một số ví dụ? Chúng tôi giới thiệu địa chỉ một số trang web để giáo viên tìm thêm thông tin cua-sinh-vat/Hoat-dong-cua-sinh-vat.htm BKTT Phổ thông Sự sống trên Trái Đất Di chuyển Sơ lược: Di chuyển Những chuyển động đơn giản Di chuyển trên đất Di chuyển trên không khí Di chuyển trong nước 2. Hô hấp: Em hãy cùng các bạn thực hiện 1 thí nghiệm nhỏ: hãy bịt mũi lại và thở, sau đó ngậm miệng và thở. Em hãy mô tả hiện tưởng xảy ra và ghi vào vở. Em có cần cả mũi và miệng để thở hay không? Tại sao? Tại sao chúng ta cần phải hít thở? 3. Sinh sản: Thảo luận với các bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi sau: Ở độ tuổi bao nhiên thì các vật sống không cần bố mẹ chúng nữa? Hãy đưa ra một số ví dụ mà em biết? 4. Cảm ứng: Em hãy tìm một vài sự vật trong phòng mà khi chạm vào em cảm thấy có 1 trong các đặc điểm sau: mềm; nhẵn; gồ ghề? Ghi lại tên của vật mà em tìm thấy vào vở. 5. Dinh dưỡng: Em hãy nêu một số ví dụ về các loại thức ăn tốt cho sức khoẻ con người và các loại thức ăn không tốt cho sức khoẻ con người? 6. Sinh trưởng: Thảo luận với các bạn trong nhóm để tìm ra 4 sinh vật có khả năng sinh trưởng (cả thực vật và động vật) và ghi lại vào vở. 7. Bài tiết: Hãy thảo luận với các bạn để trả lời câu hỏi: Tại sao các loài động vật cần phải bài tiết? Chúng có sử dụng hết hoàn toàn những thứ mà chúng ăn mỗi ngày không? 105
  5. Học sinh thảo luận để hoàn thành yêu cầu trong mỗi phiếu học tập được đặt sẵn trên bàn. Sau khoảng 3 phút, các nhóm dịch chuyển sang bàn kế tiếp để hoàn thành phiếu bài tập tiếp theo. Cứ như thế các nhóm sẽ dịch chuyển đi từng bàn để hoàn thành các phiếu bài tập từ 1 đến 7 về các đặc điểm của cơ thể sống. Sau khi các nhóm đã hoàn thành phần thảo luận tìm hiểu về các đặc điểm của cơ thể sống, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả trước cả lớp để cùng thống nhất. Các em đọc thông tin về những đặc điểm đặc trưng của 1 cơ thể sống, đối chiếu với những đặc điểm vừa nêu ở phần A, ghi tóm tắt những đặc điểm đó vào vở: – Sinh trưởng – Sinh sản – Hô hấp – Di chuyển – Bài tiết – Cảm ứng – Dinh dưỡng Sau khi biết được những đặc điểm cơ bản để nhận biết là 1 cơ thể sống (dù là thực vật hay động vật), các em sẽ thực hiện hoạt động tìm 20 vật trong tự nhiên (thực hiện ngoài sân trường hoặc trong vườn trường) và lập bảng phân loại: TT Tên mẫu vật Vật sống Đã từng sống Vật không sống 1 Lá rụng x 2 Hòn đá x Hoạt động đọc thông tin về các cấp độ tổ chức sống và trả lời câu hỏi: Nếu mô cơ tim, quả tim, cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi, cơ thể chúng có hoạt động co rút, bơm máu và tuần hoàn máu được không? Tại sao? Gợi ý: Chúng không hoạt động được vì khi đó chúng không thuộc 1 thể thống nhất, không thể thực hiện chức năng. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Các em vận dụng kiến thức vừa học được để trả lời 1 số câu hỏi: 1. Tại 1 thời điểm, vật sống có thể không thể hiện đầy đủ cả 7 đặc điểm a) Tại thời điểm này, em đang thể hiện đặc điểm nào? Giải thích? 106
  6. Tuỳ vào mỗi cá nhân có thể đưa ra 1 hoặc 2 đặc điểm và giải thích vì sao lại là đặc điểm đó. Ví dụ: cảm ứng – nổi da gà khi cơ thể bị lạnh b) Bông hoa sen đang thể hiện đặc điểm sinh sản: vì có nhị và nhuỵ giúp hình thành hạt – duy trì nòi giống. 2. Một số chiếc ôtô có bộ phận cảm biết mà có thể phát hiện ra những vật xung quanh chúng, để giúp lái xe dừng hoặc bật đèn tự dộng khi trời tối. a) Chiếc ô tô giống với sinh vật sống: di chuyển, thải chất thải và cảm ứng b) Ðiều gì khiến chiếc xe khác với co thể sống: không sinh trưởng, không sinh sản. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Giáo viên có thể hướng dẫn các em liên hệ với những loài thực vật và động vật xung quanh mình, vai trò của những loài này trong tự nhiên và với con người, khuyến khích các con về nhà tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn khác nhau và những gì có thể quan sát được trong cuộc sống hằng ngày. Có thể thiết kế lại phiếu học tập như sau: TT Tên loài Vai trò trong tự nhiên Vai trò với đời sống con người 1 Con giun đất Làm đất tơi xốp Thức ăn cho gia cầm 2 Cây bàng Điều hoà khí hậu Tạo bóng mát 3 Chú ý: đôi khi vai trò trong tự nhiên và đời sống con người khó phân biệt rõ ràng do con người cũng là 1 thành phần của thế giới tự nhiên. Các em đọc thông tin về vai trò của giới Thực vật và Động vật với tự nhiên và đời sống con người, từ đó hình thành thái độ đúng đắn về việc bảo vệ các loài thực vật và động vật xung quanh mình. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà. Để trả lời được câu hỏi: Tại sao nói cơ thể là một khối thống nhất toàn vẹn? Giáo viên hướng dẫn các em đọc thông tin, chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo nên cơ thể để thể hiện được sự phụ thuộc lẫn nhau không thể tách rời của các thành phần này. Nếu có bất kì sự thay đổi tại cơ quan nào trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan còn lại 107
  7. Gợi ý trả lời câu hỏi a) Hãy quan sát và tìm hiểu xung quanh nơi em sống có những cơ thể động vật và thực vật nào? Liệt kê vào bảng phiếu học tập ở phần trên Ví dụ minh hoạ cho các động vật sống ở: – Mặt đất: thỏ, hổ – Trong lòng đất: giun – Trong nuớc: cá b) Con nguời thuộc động vật. c) Nêu đặc điểm đặc trưng của cấp cơ thể: 7 đặc điểm – Phân biệt cấp cơ thể với cấp tế bào: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể. d) Hình chuột: A– dinh dưỡng; B–Bài tiết; C– Sinh sản; D– sinh trưởng. 108
  8. Chủ đề 6. CÂY XANH (19 tiết) I. Mục tiêu của chủ đề 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Về kiến thức – Phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh về hình thái và chức năng. Nêu được ví dụ về biến dạng của cơ quan sinh dưỡng và ý nghĩa của các biến dạng đó. – Rèn luyện được kĩ năng quan sát thông qua việc xác định và mô tả đặc điểm hình thái các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh. – Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh dưỡng của cây để chăm sóc và bảo vệ cây trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung. – Nêu được “quang hợp là gì?”, “hô hấp là gì?” kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm của quang hợp, của hô hấp; vẽ và mô tả được sơ đồ tổng quát của quang hợp, nêu được vai trò của quang hợp, hô hấp ở thực vật. – Giải thích được một số hiện tượng thực tế. Giải thích được một số hiện tượng thực tế như vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng, trồng cây làm không khí trong lành, vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh – Phân biệt được các bộ phận của hoa; Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính. – Phân biệt được quả khô và quả thịt. Chỉ và gọi tên được các bộ phận của hạt – Liệt kê được các cách phát tán của quả, hạt và đặc điểm thích nghi của chúng. – Nêu được vai trò của cây xanh đối với môi trường, động vật và con người. – Nêu được một số biện pháp bảo vệ cây xanh. – Giải thích được vì sao cần phải trồng cây gây rừng. b) Về kĩ năng Hình thành được kĩ năng quan sát, xác định và mô tả được đặc điểm hình thái các cơ quan sinh sản của cây xanh. – Hình thành kĩ năng thí nghiệm, kĩ năng quan sát và ghi chép được các hiện tượng thí nghiệm phát hiện tinh bột – sản phẩm của quang hợp; thí nghiệm phát hiện khí cacbonic là sản phẩm của quá trình hô hấp. – Vẽ và chú thích được sơ đồ cấu tạo của một bông hoa. – Hình thành kĩ năng báo cáo kết quả. 109
  9. c) Về thái độ – Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức. Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học tập, nghiên cứu, tìm tòi – Nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương. Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh sản của cây để chăm sóc và bảo vệ cây trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung. 2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh Các năng lực (KT – KN – TĐ) Kiến thức Kĩ năng Thái độ o Hiện tượng khoa học, sự kiện, • Đặt ra câu hỏi • Tò mò khái niệm về cây xanh. • Xây dựng giả thuyết • Sáng tạo ƒ Khoa học từ vựng, thuật ngữ: • Xác định vấn đề • Tính khách quan quang hợp, hô hấp, thoát hơi • Tạo khả năng • Cởi mở nước • Dự đoán; • Quan sát • Kiên trì ƒ Dụng cụ khoa học và thiết bị • Sử dụng bộ máy và thiết bị • Trách nhiệm bao gồm các kĩ thuật và các khía cạnh về an toàn: thí nghiệm • So sánh; • Phân loại quang hợp, hô hấp, thoát hơi • Suy luận; • Phân tích nước • Đánh giá; • Xác minh • Ứng dụng khoa học công • Giao tiếp nghệ • Giải quyết vấn đề sáng tạo • Kế hoạch điều tra • Đưa ra quyết định II. Nội dung chính của chủ đề Chủ đề gồm các nội dung chính sau: Bài 11. Cơ quan sinh dưỡng của cây xanh Bài 12. Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh Bài 13. Quang hợp ở cây xanh Bài 14. Hô hấp ở cây xanh Bài 15. Cơ quan sinh sản của cây xanh Bài 16. Sự sinh sản ở cây xanh Bài 17. Vai trò của cây xanh III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học chủ đề Chủ đề này có 07 bài giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức đã được học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học. Chủ đề 110
  10. “Cây xanh” là một chủ đề khó đối với học sinh lớp 6, vì vậy các kiến thức học sinh thu được thường thông qua quan sát mẫu vật, tranh ảnh, thí nghiệm hoặc học sinh tự tiến hành thí nghiệm, thông qua thí nghiệm để hình thành kiến thức mới. Vì vậy, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo các tranh ảnh, mẫu vật trước khi lên lớp và các bài thí nghiệm giáo viên cũng cần phải thử nghiệm trước, và tuỳ theo điều kiện của từng trường, giáo viên có thể cải biến các thí nghiệm phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm thực vật ở địa phương. Đối với trình độ của học sinh lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về các quá trình xảy ra trong cơ thể thực vật mà chỉ dừng lại ở việc quan sát và hình dung ra các hiện tượng xảy ra trong các quá trình đó. Trong các bài của chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng đề xuất giả thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết luận vấn đề. Các kĩ năng nghiên cứu khoa học được thể hiện thông qua các thí nghiệm và quan sát tranh hình, thu thập và phân tích mẫu vật, giáo viên cũng cần phải quan tâm hình thành và phát triển cho học sinh. Đối với các kĩ năng vẽ hình, giáo viên cần chú ý đến việc vẽ đúng, có tính logic, còn nếu học sinh vẽ đẹp có thể được cộng điểm thưởng. Trong tổ chức học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần lưu ý đến yếu tố an toàn và vệ sinh phòng học/phòng thí nghiệm. IV. Hướng dẫn dạy các bài cụ thể của chủ đề Bài 11. CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học Sau khi học bài này, học sinh có thể: – Phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh về hình thái và chức năng – Nêu được ví dụ về biến dạng của cơ quan sinh dưỡng và ý nghĩa của các biến dạng đó. – Rèn luyện được kĩ năng quan sát thông qua việc xác định và mô tả đặc điểm hình thái các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh. – Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh dưỡng của cây để chăm sóc và bảo vệ cây trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung. 2. Tổ chức hoạt động học a) Hướng dẫn chung Kiến thức chủ yếu của mạch kiến thức này ở lớp 6 chủ yếu là sự khái quát đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng của cây xanh và chức năng của chúng. Ở chương trình tiểu học, học sinh đã được học về đặc điểm của rễ, thân, lá và chức năng của chúng. Vì vậy, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức học sinh đã được học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học, ví dụ một hoạt 111
  11. động ở bài 9 – “Thi kể tên các bộ phận của cây xanh”. Hoạt động này, yêu cầu học sinh phải sử dụng kiến thức các em đã được học ở tiểu học. Đối với trình độ của học sinh lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về cấu tạo giải phẫu của các cơ quan mà chỉ dừng lại ở việc quan sát các đặc điểm hình thái, sự đa dạng của chúng trong các môi trường sống khác nhau. Nếu có điều kiện, giáo viên có thể tăng cường tổ chức cho học sinh học ngoài thiên nhiên (sân trường, vườn trường, các khu rừng hoặc các khu du lịch sinh thái có ở địa phương ). Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh học tập ở ngoài thiên nhiên trước rồi trở về lớp hoặc ngược lại cho các em học tập dựa trên cơ sở quan sát các hình vẽ, tranh ảnh trong Hướng dẫn học Khoa học Tự nhiên 6 – Tập 1 trước rồi ra thực hành, quan sát ngoài thiên nhiên. Cách tổ chức học tập này phù hợp với nhiều nội dung kiến thức trong chủ đề, ví dụ, khi dạy nội dung kiến thức các loại thân, các bộ phận của lá. Trong khi dạy chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát tranh hình, thu thập và phân tích mẫu vật. Giáo viên và học sinh có thể sưu tầm các loại cây mang đến lớp. Tuỳ theo địa phương, mùa vụ mà yêu cầu học sinh lấy mẫu, không nhất thiết phải có những cây như SGK đã nêu. Nhưng vật mẫu phải đạt được yêu cầu của SGK, ví dụ như phần “các loại thân” cần có đủ mẫu: cây thân gỗ, thân cột, thân cỏ, cây thân leo, cây thân bò. Trong quá trình sưu tầm vật mẫu, để bảo vệ môi trường giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị các mẫu vật bằng cách trồng cây trong vườn trường, chậu cảnh, trồng cây gieo hạt ở nhà rồi mang đến lớp. Khuyến khích giáo viên và học sinh sưu tầm tranh ảnh về thực vật qua sách, báo. Đặc biệt, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm bộ sưu tầm thực vật bằng cách ép các lá cây để tạo ra mẫu ép khô. * Nội dung chính của bài Rễ cây: các loại rễ, chức năng của rễ Thân cây: Các bộ phận của thân, các loại thân, chức năng của thân Lá cây: Các bộ phận của lá, các loại lá cây Các biến dạng của rễ, thân, lá cây b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Một số điểm cần lưu ý: Học sinh cả lớp tham gia trò chơi. Chú ý nên chọn bạn lớp trưởng làm quản trò và một bạn có nét chữ to, dễ đọc làm thư kí đứng lên bục giảng để ghi lại câu trả lời của các đội lên bảng. Khi trò chơi kết thúc, trên bảng là các bộ phận chính của cây: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt Æ học sinh phải gọi tên được các bộ phận là cơ quan sinh dưỡng của cây: rễ, thân, lá. 112
  12. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Rễ cây Các loại rễ – Việc chọn mẫu vật tuỳ thuộc vào vùng miền. Nếu không có mẫu vật có thể dùng hình ảnh thay thế mẫu vật. – Với những mẫu vật như đã nêu trong sách hướng dẫn học. Học sinh có thể phân chia các mẫu cây thành 2 nhóm theo đặc điểm của rễ: Ví dụ: 1 nhóm bao gồm: thì là, rau cải, rau rền (nhóm có rễ cọc); nhóm còn lại bao gồm: hành, tỏi tây (nhóm có rễ chùm). Chức năng của rễ – Để học sinh có thể quan sát rõ lông hút, giáo viên có thể gieo hạt ngô (hoặc hạt đỗ đen, đỗ xanh ) trên đất cát ẩm hoặc bông ẩm trước 1 tuần. – Đáp án hoạt động điền vào chỗ trống: Rễ giữ cho cây mọc được trên đất. Rễ hút nước và muối khoáng hoà tan. Rễ cây có lông hút. Chức năng của lông hút là hút nước và chất khoáng hoà tan. 2. Thân cây Các bộ phận của thân: – Giáo viên nên chọn mẫu vật có dạng điển hình giống hình 11.4 (mẫu vật có thể lựa chọn tuỳ vùng miền). – Các chú thích hình 11.3 là: 1.Chồi ngọn; 2.Chồi nách; 3. Thân chính; 4. Cành – Hoạt động vẽ sơ đồ thể hiện các bộ phận của thân cây: Để học sinh có thể thực hiện tốt được hoạt động này, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bút màu để vẽ và chú thích hình. – Gợi ý đáp án câu hỏi thảo luận Điểm giống nhau giữa thân và cành: Đều gồm những bộ phận giống nhau nên cành còn được gọi là thân phụ. Phân biệt chồi nách và chồi ngọn: Đỉnh thân chính và cành có chồi ngọn. Dọc thân và cành có lá, ở kẽ lá là chồi nách. Chồi nách phát triển thành cành còn thân do chồi ngọn phát triển thành. Các loại thân – Ở hoạt động này giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh học ở ngoài thiên nhiên, ví dụ cho học sinh đi quanh sân trường và yêu cầu các em nhận biết tên cây và dạng thân của chúng. Hết thời gian cho phép, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả tìm hiểu của nhóm mình. 113
  13. – Để tổ chức cho học sinh hoạt động theo hướng dẫn của sách hướng dẫn học, giáo viên chuẩn bị 5 thẻ nhớ trước khi đến lớp cho mỗi nhóm với nội dung của 5 thẻ như sau: Thân gỗ: Cứng, cao, có cành Thân cột: Cứng, cao, không cành Thân cỏ: mềm, yếu, thấp Thân leo: Leo bằng nhiều cách như bằng thân quấn, tua cuốn Thân bò: mềm yếu, bò lan sát đất – Gợi ý đáp án PHIẾU HỌC TẬP: PHIẾU HỌC TẬP 1. Tìm các từ ngữ phù hợp về các loại thân, đặc điểm của chúng được ghi trong các thẻ nhớ để điển vào chỗ trống trong bảng theo mẫu dưới đây: Ví dụ: (1) – Thân gỗ Các loại thân Đặc điểm (1) Thân gỗ Cứng, cao, có cành Thân đứng Thân cột (2) Cứng, cao, không cành (3) Thân cỏ Mềm, yếu, thấp (4) Thân leo Leo bằng nhiều cách như bằng thân quấn, tua cuốn (5) Thân bò (6) mềm yếu, bò lan sát đất 2. Điền vào chỗ chấm Tuỳ theo cách mọc của thân mà người ta chia thân làm 3 loại: Thân đứng (thân gỗ, thân cột, thân cỏ), thân leo (thân cuốn, tua cuốn) và thân bò. – Đáp án hoạt động điền vào chỗ trống trong bảng khi quan sát H. 11.4 sách hướng dẫn học – Cây đa: Thân gỗ Cây rau má: Thân bò – Cây dừa: thân cột Cây đậu Hà Lan: Thân leo nhờ tua cuốn – Một loại cây bìm bìm:Thân leo nhờ thân cuốn Cây cỏ mần trầu: Thân cỏ – Cây đậu: Thân leo nhờ thân cuốn 114
  14. Chức năng của thân – Đáp án hoạt động điền vào chỗ chấm: – Thân là một cơ quan sinh dưỡng của cây, có chức năng vận chuyển các chất trong cây và nâng đỡ tán lá. 3. Lá cây Các bộ phận của lá cây: – Để tìm hiểu lá cây bao gồm những bộ phận nào, trước hết giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Chức năng quan trọng nhất của lá là gì? Câu trả lời của câu hỏi này như sau: Chức năng quan trọng nhất của lá là quang hợp Æ Học sinh phải nêu được các bộ phận của lá thông qua hoạt động chú thích vào hình 11.5: 1. Cuống lá; 2. Gân lá; 3. Phiến lá – Hoạt động hoàn thành bảng trong phiếu học tập: giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm cá nhân hoặc hoạt động nhóm. – Hoạt động trả lời câu hỏi diễn ra sau hoạt động hoàn thành bảng trong phiếu học tập vì học sinh phải dựa vào những thông tin trong bảng vừa hoàn thành để trả lời câu hỏi, sau đây là gợi ý trả lời câu hỏi: Phiến lá có màu lục, dạng bản dẹt, hình dạng và kích thước khác nhau, diện tích bề mặt của phiến lá lớn hơn so với phần cuống. Những điểm giống nhau của phiến các loại lá: dạng bản dẹt, màu lục, là phần to nhất của lá. Những đặc điểm đó giúp phiến lá có thể thu nhận được nhiều ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ nuôi cây. Có 3 kiểu gân lá: gân hình mạng, gân song song và gân hình cung. Các loại lá cây – Ở hoạt động này, giáo viên nên cho học sinh quan sát lá cây trong hình 11.8 kết hợp với quan sát mẫu vật thật sẵn có ở địa phương để hoàn thành bảng bằng cách dán các thẻ chữ vào bảng. Sau đây là đáp án đúng Đặc điểm Lá mồng tơi (Lá đơn) Lá hoa hồng (Lá kép) Sự phân nhánh của cuống Cuống không phân nhánh. Cuống chính phân nhánh Mỗi cuống chỉ mang một thành nhiều cuống con phiến, Lá chét Không có lá chét Mỗi cuống con mang 1 phiến gọi là lá chét 115
  15. Khi lá rụng Khi rụng thì cả cuống và Thường lá chét rụng trước, phiến cùng rụng một lúc cuống chính rụng sau Vị trí của chồi nách Chồi nách nằm ở phía Chồi nách chỉ có ở phía trên cuống trên cuống chính, không có ở cuống con Chú ý: Để không khí lớp học sôi nổi hơn, giáo viên có thể tổ chức hoạt động theo cách sau: + Chia lớp thành 2 đội chơi + Mỗi đội có 5 phút để hoàn thành bảng + Đội thắng cuộc sẽ là đội hoàn thành bảng trước và điền đúng nhiều ô trống trong bảng nhất – Kết thúc hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm học sinh học ở ngoài thiên nhiên, ví dụ cho học sinh đi quanh sân trường và yêu cầu các em nhận biết tên các cây, dạng lá của chúng. Hết thời gian cho phép, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả tìm hiểu của nhóm mình. 4. Các biến dạng của rễ, thân, lá cây Mạch kiến thức của hoạt động này là đầu tiên học sinh phải nắm được dấu hiệu nhận biết bộ phận nào đó là rễ, là thân hay lá bằng cách trả lời 3 câu hỏi sau: 1. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là rễ cây là gì? 2. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là thân cây là gì? 3. Đặc điểm hình thái thường được dùng để nhận biết một cơ quan/ bộ phận là lá cây là gì? Sau đây là đáp án của các câu hỏi trên: (1) không phân đốt, có thể mang chồi (2) mang lá, chồi, có thể phân đốt (3) mọc ra từ thân và ở dưới chồi, có thể là phần kéo dài của phiến lá, gân lá, có thể tách ra khỏi thân tương đối dễ dàng – Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật và cho biết củ khoai lang, củ khoai tây, gai cây xương rồng thuộc bộ phận nào của cây? Giải thích. Mục đích của hoạt động này là dựa vào kết quả của các câu trả lời của các câu hỏi nêu trên, học sinh phải nhận ra của khoai lang, củ su hào, gai xương rồng thuộc bộ phận nào của cây. Sau đây là gợi ý các câu trả lời: + Củ khoai lang thuộc rễ cây vì không phân đốt, có rễ con mọc ra từ củ. + Củ su hào thuộc thân cây vì mang lá, chồi. + Gai xương rồng là do lá cây biến đổi thành vì mọc ra từ thân và ở dưới chồi. – Tiếp theo là hoạt động quan sát hình 11.9 và hoàn thành phiếu học tập. Hoạt động này một lần nữa yêu cầu học sinh vận dụng những dấu hiệu nhận biết các bộ phận của thân để nhận biết các dạng biến dạng của rễ, thân, lá. Sau đây là gợi ý đáp án của phiếu học tập. 116
  16. Bảng 1: Một số loại rễ biến dạng STT Tên vật mẫu Đặc điểm hình thái Chức năng Tên rễ biến dạng của rễ biến dạng đối với cây (rễ củ, rễ móc, rễ thở, giác mút) 1 Cây sắn Rễ phình to Dự trữ Rễ củ 2 Cây trầu Rễ phụ mọc từ thân và Giúp cây leo lên Rễ móc không cành trên mặt đất, móc vào trụ bám 3 Cây tầm gửi Rễ biến đổi thành giác Lấy thức ăn từ Giác mút mút đâm vào thân hoặc cây chủ cành của cây khác 4 Cây bụt mọc Sống trong điều kiện Lấy oxi cung cấp Rễ thở thiếu không khí cho các phần rễ Rễ mọc ngược lên trên dưới đất mặt đất Bảng 2: Một số loại thân biến dạng STT Tên vật mẫu Đặc điểm hình thái Chức năng Tên thân biến dạng của thân biến dạng đối với cây (thân củ, thân rễ, thân mọng nước) 1 Củ su hào Thân củ nằm trên mặt Dự trữ chất dinh Thân củ đất dưỡng 2 Củ khoai tây Thân củ nằm dưới mặt Dự trữ chất dinh Thân củ đất dưỡng 3 Củ gừng Thân rễ nằm trong đất Dự trữ chất dinh Thân rễ dưỡng 4 Củ dong ta Thân rễ nằm trong đất Dự trữ chất dinh Thân rễ (hoàng tinh) dưỡng 5 Xương rồng Thân mọng nước, mọc Dự trữ nước. Thân mọng nước trên mặt đất Quang hợp 117
  17. Bảng 3: Một số loại lá biến dạng STT Tên vật Đặc điểm hình thái Chức năng đối Tên lá biến dạng mẫu của lá biến dạng với cây (lá vảy, dự trữ, bắt mồi, lá biến thành gai, tua cuốn, tay móc) 1. Xương rồng Lá có dạng gai nhọn Làm giảm sự Lá biến thành gai thoát hơi nước 2. Cành đậu Hà Lá ngọn có dạng tua Giúp cây leo lên Tua cuốn lan cuốn cao 3. Cành mây Lá ngọn có dạng tay có Giúp cây bám leo Tay móc móc lên cao 4. Củ dong ta Lá phủ trên thân, rễ, có Che chở, bảo vệ Lá vảy dạng vảy mỏng, màu cho chồi của thân nâu nhạt rễ 5. Cù hành Bẹ lá phình to thành Chứa chất dự trữ Lá dự trữ vảy dày, màu trắng cho cây 6. Cây bèo đất Trên lá có rất nhiều Bắt và tiêu hoá Lá bắt mồi lông tuyến tiết chất ruồi dính thu hút và có thể tiêu hoá con mồi 7. Cây nắp ấm Gân lá phát triển thành Bắt và tiêu hoá Lá bắt mồi cái bình có nắp đậy, sâu bọ chui vào thành bình có tuyến tiết bình chất dịch thu hút và tiêu hoá được sâu bọ 5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi – Học sinh học cá nhân, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh yếu kém đọc và hiểu nội dung đoạn văn. – Học sinh trả lời câu hỏi, trao đổi kết quả với bạn, báo cáo kết quả với giáo viên. Ở hoạt động này, học sinh dễ dàng trả lời được các câu hỏi bởi nội dung của câu trả lời chứa trong phần thông tin học sinh vừa đọc. – Chú ý: giáo viên nên khuyến khích học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em, không nhất thiết phải đúng nguyên như trong đoạn văn. 118
  18. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Lần lượt em hỏi bạn và nghe bạn trả lời câu hỏi: Ở hoạt động này, học sinh hoạt động theo cặp. Hoạt động này giúp học sinh: + phân biệt được các cơ quan sinh dưỡng của cây xanh. + chứng minh được cây xanh là một thể thống nhất. 2. Giới thiệu với bạn về một số cây em vẽ hoặc sưu tầm được Hoạt động này tiếp nối và phát triển hoạt động cơ bản. Hoạt động này giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về đặc điểm cơ quan sinh dưỡng của cây xanh và tạo cơ hội để học sinh liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn. Không những thế thông qua hoạt động này còn giúp học sinh rèn ngôn ngữ nói. Điều này là rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi chúng ta. 3. Trò chơi: Đố bạn Học sinh cả lớp tham gia chơi trò chơi (xem sách hướng dẫn học). Chú ý nên chọn bạn lớp trưởng làm quản trò và một bạn có nét chữ to, dễ đọc làm thư kí ghi lại số câu trả lời đúng của mỗi đội. Đội thắng sẽ là đội trả lời được nhiều câu đố nhất. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – Học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn trong sách hướng dẫn học. – Khuyến khích học sinh về nhà thực hiện tất cả các hoạt động, sau khoảng 1– 2 tuần sau đến báo cáo với giáo viên. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG 1. Hãy tìm hiểu trong thư viện (thư viện lớp học hoặc thư viện nhà trường) – Học sinh có thể thực hiện hoạt động này với sự trợ giúp của bố/mẹ, ông/bà, anh/chị, hoặc người lớn – Giáo viên cần có những nhận xét, phản hồi kết quả hoạt động ứng dụng của học sinh 2. Hãy viết một đoạn văn mô tả một cây bất kì mà em biết Hoạt động này không chỉ giúp học sinh ứng dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn giúp các em rèn luyện ngôn ngữ viết. Giáo viên nên khuyến khích các em viết các loại cây khác nhau sau đó trao đổi bài viết cho nhau. Hoạt động này còn giúp học sinh nhận ra sự đa dạng phong phú của thực vật. Bài 12. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này, học sinh có thể: – Nêu được vai trò của nước và muối khoáng đối với cây xanh. – Vẽ và mô tả được con đường trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh. – Thực hiện được các bước thí nghiệm chứng minh cây cần nước muối khoáng và thí nghiệm chứng minh cây có sự thoát hơi nước. 119
  19. – Ứng dụng được kiến thức về trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng trong việc chăm sóc cây trồng trong gia đình. 2. Hướng dẫn chung a) Chuẩn bị của giáo viên Giáo viên chuẩn bị các tranh, ảnh, video thể hiện vai trò của nước và các nguyên tố khoáng trong cây, ví dụ: tranh về cây bón đầy đủ nước và thiếu nước; tranh về cây bón đủ đạm và thiếu đạm Chuẩn bị tranh ảnh/video về con đường đi của nước từ ngoài môi trường vào trong cây, lên đến lá cây. Chuẩn bị một số thí nghiệm chứng minh vai trò của nước và các nguyên tố khoáng như Na, K b) Thông tin bổ sung Vai trò của nước đối với cây trồng – Nước là thành phần cơ bản của tế bào ở cây. Nước chiếm 70–90% khối lượng chất tươi, quy định cấu trúc, các tính chất lí hoá và chiều hướng trao đổi chất. – Nước là nhân tố đảm bảo sự thống nhất trong cơ thể và giữa cơ thể và với môi trường: – Là dung môi hoà tan các chất vô cơ và hữu cơ – Là môi trường của các phản ứng sinh hoá – Là nguyên liệu tổng hợp nên chất hữu cơ trong quang hợp, nguyên liệu của hô hấp và các phản ứng trao đổi chất. – Là nhân tố điều hoà nhiệt độ của cây. – Là phân tử lưỡng cực có ion trao đổi với các chất khoáng, duy trì pH của tế bào. – Đảm bảo và duy trì hình dạng tế bào do có sức trương nước. Sự phân bố của cây cối phản ánh sự hiện diện và nhu cầu cần nước: cây thuỷ sinh sống ngập trong nước, cây hạn sinh sống nơi ít nước, đa số cây là trung bình. 3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động khởi động này nhằm giúp cho học sinh thấy được vai trò của nước và muối khoáng như là “thức ăn, nước uống” của cây. Hoạt động khởi động 2, giáo viên huy động những hiểu biết của người học về con đường đi của nước từ ngoài môi trường vào trong cây, theo hướng: nước từ đất vào rễ lên thân rồi lên lá và thoát ra ngoài. Một phần nước được giữ lại trong cây cho các hoạt động sống của cây. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tìm hiểu vai trò của nước và muối khoáng đối với cây xanh a) Hãy nghiên cứu hai thí nghiệm sau đây Mục đích của 2 thí nghiệm giúp hình thành ở học sinh kĩ năng hình thành giả thuyết, thiết kế thí nghiệm và phân tích dữ liệu thông qua thí nghiệm. 120
  20. b) Hãy thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi Thí nghiệm của bạn Minh nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của nước đối với cây xanh (có thể phát biểu thành giả thuyết là: nước có vai trò quan trọng đối với cây xanh). Thí nghiệm của bạn Tuấn nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của phân đạm đối với cây xanh (giả thuyết là: phân đạm có vai trò quan trọng đối với cây xanh). c) Phân tích kết quả thí nghiệm Kết luận thí nghiệm của Minh: Cây cần nước để sống, sinh trưởng và phát triển Kết luận thí nghiệm của Tuấn: Cây cần đạm để sinh trưởng d) Quan sát bảng và nhận xét Bảng trên cho thấy: Các loài cây khác nhau thì lượng nước trong cây khác nhau. Cũng là các bộ phận như nhau (ví dụ: lá) nhưng ở các loài cây khác nhau lượng nước trong các bộ phận đó khác nhau. Các bộ phận khác nhau trong cây chứa lượng nước khác nhau. Nước trong các hạt khô chiếm tỉ lệ thấp nhất (12–14%), tiếp đến là nước trong thân cây gỗ (40–50%), còn trong các bộ phận khác của cây như lá, củ, quả lượng nước chiếm tỉ lệ cao hơn, có khi lên đến 95%. đ) Bài tập Hãy khoanh vào Đúng hay Sai trong các nhận định sau: Nhận định Đúng hay Sai Cơ thể thực vật chủ yếu là nước. Đúng Một số cây cần nhiều nước và muối khoáng còn một số thì cần ít. Đúng Tất cả các giai đoạn của cây đều cần nước như nhau Sai 2. Tìm hiểu con đường lấy nước và muối khoáng của cây xanh a) Vẽ hình con đường lấy nước và muối khoáng của cây Học sinh vẽ sơ đồ con đường về con đường lấy nước và muối khoáng của cây xanh: Nước và muối khoáng từ môi trường ngoài là đất → rễ → thân →lá. b) Hãy làm các thí nghiệm dựa theo các mô tả dưới đây Học sinh làm thí nghiệm như trong sách hướng dẫn. Giáo viên quan sát và hướng dẫn các em khi các em lúng túng. Lưu ý thí nghiệm 1 và 2 cắt cây và cành hoa đúng vị trí, vì nếu cắt không đúng so với yêu cầu sẽ phải đợi lâu mới có kết quả. Thí nghiệm 3 nên sử dụng cây hơi lớn một 121
  21. chút, vì nếu cây quá bé sẽ lâu thấy quá trình thoát hơi nước. Mặt khác, nếu thời tiết lạnh sẽ lâu nhìn thấy kết quả hơn là thời tiết nắng ấm. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cẩn thận và ghi chép lại những hiện tượng xảy ra theo thời gian. Sau đó thảo luận nhóm và giải thích kết quả. Thí nghiệm 1: Hiện tượng ứ giọt khi cây bị cắt ngang Thí nghiệm 2: Hiện tượng hoa hồng trắng đổi màu do nước trong bình có màu đỏ Thí nghiệm 3: Thí nghiệm xác định phần lớn nước vào cây đi đâu c) Giải thích kết quả các thí nghiệm Kết quả thí nghiệm 1: khi cắt ngang thân cây và cây bị ứ giọt chứng tỏ nước từ ngoài môi trường đất đã được hút vào trong cây qua rễ cây. Kết quả thí nghiệm 2: hoa hồng trắng cắm vào cốc nước có màu đỏ đã đổi màu cánh hoa là do nước màu đỏ đã được hút từ trong cốc và dẫn lên qua cành hoa đến các cánh hoa. Kết quả thí nghiệm 3: thí nghiệm này cho thấy phần lớn nước vào cây đã không ở lại trong cây mà thoát ra ngoài qua lá. Hãy nêu mục đích của mỗi thí nghiệm trên: Mục đích thí nghiệm 1: thí nghiệm này muốn chứng tỏ rễ cây hút nước từ ngoài môi trường đất vào trong cây. Mục đích thí nghiệm 2: thí nghiệm này muốn chứng minh thân cây dẫn nước. Mục đích thí nghiệm 3: thí nghiệm này muốn chứng minh sự thoát hơi nước ở lá. – Hoàn thành bảng sau để xác định vai trò của các bộ phận của cây xanh trong việc trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng TT Bộ phận của cây xanh Vai trò 1 Rễ Hấp thụ nước và muối khoáng từ môi trường đất vào trong cây. 2 Thân Dẫn nước và muối khoáng từ rễ vào cây và lên lá cây. 3 Lá Thoát hơi nước. 3. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng Hãy thảo luận và thiết kế thí nghiệm chứng minh nhiệt độ ảnh hưởng đến sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng. Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn cây có lá mềm như cây cà chua, cây đậu xanh, cây cải. Học sinh thiết kế thí nghiệm thay đổi nhiệt độ, cần thiết kế 2 chậu cây có nhiệt độ môi trường ngoài khác nhau. Gợi ý, có thể sử dụng bóng điện chiếu gần và chiếu xa (tuy nhiên, cần chấp nhận nhiệt độ khác nhau kèm theo ánh sáng khác nhau, nhưng điều quan trọng học sinh biết cách thay đổi yếu tố thí nghiệm) 122
  22. Đọc các thông tin sau và trả lời các câu hỏi: Hãy mô tả con đường lấy nước và muối khoáng ở cây xanh? Nước và muối khoáng trong đất được rễ cây hấp thụ nhờ lông hút, sau đó chuyển qua vỏ tới mạch gỗ và được vận chuyển lên thân cây rồi đến các bộ phận khác của cây. Muốn cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt cần phải làm gì? Cây cần nước và muối khoáng và các yếu tố khác như ánh sáng, không khí vì vậy, muốn cây xanh sinh trưởng và phát triển tốt cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố cần thiết cho cây, đặc biệt là nước và các ion khoáng. Tại sao thoát hơi nước ở lá được gọi là “tai hoạ tất yếu” của cây xanh? Giáo viên cần biết các kiến thức này, nhưng chỉ giải thích cho học sinh ở mức độ đơn giản. Thoát hơi nước là “tai hoạ” vì nó làm mất đi một số lượng lớn nước ở cây xanh. Trong 1000g nước hấp thụ vào cây, qua khí khổng đã thoát đi 990g, còn lại 2g dùng để tạo thành chất hữu cơ và 8g cho các quá trình khác. Thoát hơi nước là cần thiết vì có 4 vai trò quan trọng: – Là động cơ tận cùng phía trên đảm bảo cho dòng nước đi lên. – Thoát hơi nước đảm bảo cho sự hấp thụ khoáng, cho quang hợp và hô hấp: sự thoát hơi nước kéo dòng nước có chất khoáng hoà tan chuyển lên lá dùng cho quang hợp tạo chất hữu cơ, sự thoát hơi nước cô đặc chất hữu cơ ở lá. Khi thoát hơi nước, khí khổng mở tạo điều kiện cho trao đổi khí oxi và cacbonic giúp cho quang hợp và hô hấp xảy ra. – Thoát hơi nước làm cây dịu mát. – Thoát hơi nước có vai trò điều hoà khí hậu. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Xem phim về con đường đi của nước từ môi trường đất vào rễ: giáo viên cần chuẩn bị video hoặc nếu không có video có thể sử dụng tranh ảnh minh hoạ. Xem phim về cây thiếu dinh dưỡng giáo viên có thể tự trồng cây trong các môi trường khác nhau, chụp ảnh và quay phim để minh hoạ cho học sinh quan sát. Đề xuất biện pháp kĩ thuật giúp cây lúa phát triển nhanh: ở bài này giáo viên chỉ cần nhấn mạnh vai trò của nước, nêu các biện pháp kĩ thuật giúp cây lấy nước nhanh: ví dụ: cần cày xới cho tơi đất trước khi cấy lúa; làm cỏ sục bùn; luôn giữ đủ nước cho cây D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Yêu cầu học sinh chọn một cây nào đó học sinh yêu thích để trồng, chụp ảnh, quay phim. Hoặc nếu không có điều kiện trồng thì học sinh đọc trong các tài liệu về cây đó và viết thành báo cáo. 123
  23. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu và viết báo cáo/ làm bài thuyết trình về nghề trồng lúa ở nước ta. Bài 13. QUANG HỢP Ở CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ Sau khi học bài này, học sinh có thể: – Nêu được “quang hợp là gì?”, kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm của quang hợp, vẽ và mô tả được sơ đồ tổng quát của quang hợp, nêu được vai trò của quang hợp ở thực vật. – Thực hiện được thí nghiệm phát hiện tinh bột – sản phẩm của quang hợp. – Giải thích được một số hiện tượng thực tế như vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng, trồng cây làm không khí trong lành, vì sao nên thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh – Nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển cây xanh ở địa phương. – Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học tập, nghiên cứu, tìm tòi b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh – Năng lực biểu đạt: nói, đọc, viết, lắng nghe – Đề xuất vấn đề và giải quyết vấn đề: đề xuất giả thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết luận vấn đề. – Tư duy logic – Năng lực chịu trách nhiệm với môi trường sống, làm việc nhóm. 2. Tổ chức hoạt động học a) Hướng dẫn chung – Tổ chức làm việc nhóm, cả lớp hoặc cá nhân cho học sinh – Qua các hoạt động của học sinh như vẽ, làm thí nghiệm giúp nhớ lại, hình thành ý niệm về nguyên liệu và sản phẩm của quá trình quang hợp. – Từ các hoạt động như làm thí nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm, đọc thông tin, trả lời câu hỏi, điền sơ đồ, thảo luận để củng cố, hoàn thiện khái niệm về quang hợp, vai trò của quang hợp với sự sống, sau đó giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng mới được hình thành ở phần trên để giải quyết các câu hỏi, vấn đề đặt ra. – Lập kế hoạch và triển khai công việc làm ở nhà nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết tình huống có liên quan đến quang hợp trong cuộc sống. 124
  24. – Từ các nguồn thông tin khác nhau (thư viện, internet ), học sinh tìm hiểu thêm các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG – Giáo viên chuẩn bị sẵn giấy vẽ, bút chì màu hoặc màu sáp cho tất cả các nhóm để chuẩn bị cho hoạt động 1 của học sinh. – Giáo viên chuẩn bị sẵn các khay thí nghiệm cho tất cả các nhóm để chuẩn bị cho hoạt động 2 của học sinh. Mỗi khay có: một củ khoai tây hoặc khoai lang, một lọ chứa dung dịch iốt có công tơ hút, 1 dao nhỏ, 1 bản Hướng dẫn làm thí nghiệm in và ép plastic. Hoạt động 1. Vẽ tranh màu thể hiện cây cần nước và ánh sáng – Giáo viên chia nhóm học sinh, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm dựa vào Hoạt động 1. Vẽ tranh màu thể hiện cây cần nước và ánh sáng trong sách hướng dẫn học. – Nhóm trưởng lên góc học tập của lớp lấy giấy vẽ, bút chì màu hoặc màu sáp để phát cho các bạn trong nhóm. – Học sinh vẽ 2 cây: được tưới nước đầy đủ và cây không được tưới nước và nhận xét sự khác nhau giữa hai cây. – Nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận về 2 vấn đề: + Cây cần nước hay không? + Nếu cây đó, mặc dù được tưới nước đầy đủ nhưng bị để trong bóng tối lâu ngày thì cây đó sẽ như thế nào? – Thư kí ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả làm việc của nhóm. – Các nhóm thu lại tranh vẽ , nộp để giáo viên có thể đánh giá, nhận xét. – Giáo viên điều khiển các nhóm báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm. Hoạt động 2. Thí nghiệm phát hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt – Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm dựa vào Hoạt động 2. Thí nghiệm phát hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt trong sách hướng dẫn học. Giáo viên nhắc nhở học sinh những yêu cầu về an toàn thí nghiệm với dao, hoá chất, về vệ sinh. – Các nhóm trưởng lên lấy khay thí nghiệm về cho nhóm mình rồi đọc hướng dẫn làm thí nghiệm cho cả nhóm và phân công thứ tự các bạn làm thí nghiệm. Đảm bảo cho tất cả học sinh trong nhóm đều được làm thí nghiệm. – Nội dung của hướng dẫn làm thí nghiệm phát hiện tinh bột bằng thuốc thử iôt: 125
  25. + Cắt 1 lát khoai tây hoặc khoai lang dày khoảng 0,5 cm. + Nhỏ 1 giọt dung dịch iôt loãng lên lát khoai. + Quan sát màu của lát khoai sau khi nhỏ iôt. Trường hợp không có sẵn khoai, có thể dùng một ít cơm nguội hoặc ruột bánh mì. – Học sinh trao đổi kết quả với các bạn khác trong nhóm và các nhóm khác. – Thư kí của nhóm ghi lại kết quả thí nghiệm của nhóm. – Giáo viên điều khiển các Nhóm trưởng báo cáo lại kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận để học sinh ghi lại vào vở: Khi nhỏ iôt vào tinh bột sẽ có màu xanh tím (xanh đen) nên người ta có thể dùng iôt làm thuốc thử tinh bột. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI – Giáo viên làm trước thí nghiệm “Cây cần ánh sáng để làm gì?” từ 3 ngày trước giờ học, ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen mang lên lớp để tiếp tục thí nghiệm biểu diễn hoặc sưu tầm phim – thí nghiệm ảo đến lớp chiếu cho học sinh xem. Giáo viên và học sinh cũng có thể thiết kế thí nghiệm khác, sử dụng các cây có lá mỏng như cây cúc sao, cây khoai lang, mướp ) với mục đích tìm hiểu sự tạo tinh bột ở lá cây khi được chiếu sáng. Hoạt động 1. Thí nghiệm: Cây cần ánh sáng để làm gì? Nếu làm thí nghiệm thì tiến trình giờ học sẽ có thể như sau: – Học sinh cả lớp đọc các bước làm thí nghiệm rồi theo dõi giáo viên thực hiện các thao tác tiếp theo nhằm phát hiện ở phần nào của chiếc lá có tinh bột. – Giáo viên làm tiếp các thao tác: + Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá + Cho lá đó vào cốc nhỏ đựng cồn 90o + Đặt cốc nhỏ đó vào cốc lớn đựng nước + Đặt cốc lớn đó lên kiềng rồi đun cách thuỷ bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục ở lá bị tẩy hết) + Dùng kẹp gắp lá ra khỏi cốc nhỏ đựng cồn, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn. + Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ vài giọt dung dịch iôt loãng lên bề mặt lá – Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng xảy ra và điền chú thích màu sắc vào hình vẽ trong sách học sinh. Phần được chiếu sáng có màu sẫm – xanh tím (hoặc nâu đen), phần không được chiếu sáng có màu nhạt – nâu vàng (của iôt). Hoạt động 2. Trả lời câu hỏi + Tại sao 2 phần của chiếc lá có màu khác nhau? + Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì? Học sinh trả lời. 126
  26. Hoạt động 3. Điền từ vào chỗ chấm trong câu khuyết ở sách học sinh Câu đầy đủ sẽ là: Lá cây chế tạo ra tinh bột khi được chiếu sáng. Hoạt động 4. Quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi – Giáo viên cho học sinh xem phim mô tả thí nghiệm, hoặc cho các nhóm quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm tìm hiểu chất khí được giải phóng ra khi thực vật được chiếu sáng trong môi trường được cung cấp đủ khí cacbonic trong sách học sinh. – Nhóm trưởng điều khiển các bạn, trả lời các câu hỏi: + Tại sao em biết có chất khí được giải phóng ra? Câu trả lời là: Trong ống nghiệm thấy có các bọt khí nổi lên. + Chất khí đó là khí gì? Câu trả lời là: Khí oxi (Dựa theo hình vẽ) – Giáo viên cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận và rút kết luận để học sinh ghi vào vở: Khi thực vật được chiếu sáng trong môi trường được cung cấp đủ khí cacbonic sẽ giải phóng ra khí oxi. Hoạt động 5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi – Học sinh tự đọc thông tin trong bảng và trả lời câu hỏi vào vở + Quang hợp là gì? Câu trả lời: Đó là quá trình mà cây xanh nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời để tạo ra các chất hữu cơ (đường, tinh bột ), đồng thời nhả ra khí oxi. + Các nguyên liệu cần cung cấp cho quá trình quang hợp là những chất nào? Câu trả lời: Nước và khí cacbonic. Ánh sáng và chất diệp lục là những yếu tố cần thiết cho quá trình quang hợp. + Sản phẩm của quá trình quang hợp là gì? Câu trả lời: Là các chất hữu cơ như đường, tinh bột + Nêu vai trò của quang hợp đối với cây xanh và các sinh vật khác. Câu trả lời: Quang hợp cung cấp thức ăn cho cây xanh và các sinh vật khác. Ngoài ra, quang hợp còn cung cấp khí oxi cần cho sự sống của các sinh vật. – Giáo viên theo dõi và giúp học sinh hoàn thiện các câu trả lời. Hoạt động 6. Điền vào các ô trống – Giáo viên kẻ sẵn các ô trống trên bảng và gọi học sinh lên điền vào các ô trống trong sơ đồ khái quát về quá trình quang hợp ở cây xanh để tổng kết về quang hợp cho cả lớp. 127
  27. – Học sinh điền như sơ đồ ở dưới. – Cần bổ sung thêm “Chất diệp lục” ở chỗ mũi tên ngang. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1. Quan sát và thảo luận – Học sinh theo từng cặp quan sát 2 cái cây trong hình sách học sinh, thảo luận: + Chúng có gì khác nhau? + Vận dụng kiến thức đã học về quang hợp, giải thích lí do vì sao có sự khác nhau đó. Về cơ bản, câu trả lời là: – 2 cây trong hình khác nhau ở chỗ cây bên phải hình to, cao, cành lá nhiều hơn và tươi tốt còn cây bên trái hình nhỏ, ít lá hơn, không tươi tốt bằng. – Lí do là vì cây bên phải được chiếu sáng bình thường, cây bên trái không được chiếu sáng trong 2 tuần nên cây bên phải quang hợp được, tổng hợp được chất chất hữu cơ (thức ăn) cho mình nên phát triển tốt, còn cây bên trái thì ngược lại. – Giáo viên gọi đại diện vài cặp phát biểu ý kiến rồi đi đến thống nhất câu trả lời chung. Hoạt động 2. Điền từ vào hình vẽ – Giáo viên có thể chiếu hình vẽ, hoặc sử dụng tranh phóng to hình và các tấm bìa có in sẵn các từ Năng lượng ánh sáng mặt trời; oxi; cacbonic; đường; nước và muối khoáng để cho đại diện các nhóm học sinh lên lắp ghép vào hình trên bảng. – Học sinh các nhóm tự làm việc điền các từ tương ứng đã cho với các số trong bức tranh Đáp án là: 1. Năng lượng ánh sáng mặt trời. 2. Cacbonic. 3. Oxi. 4. Đường. 5. Nước và muối khoáng. – Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. 128
  28. Hoạt động 3. Thảo luận, trả lời câu hỏi – Học sinh các nhóm thảo luận, trả lời cho câu hỏi: Trong thí nghiệm “Cây cần ánh sáng để làm gì?”, việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì? Câu trả lời là: Việc bịt một phần lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm ngăn ánh sáng chiếu vào phần lá này, mục đích là để đối chứng với phần lá không bị bịt. Phần lá bị bịt không chế tạo được tinh bột, còn phần lá không bị bịt sẽ chế tạo được tinh bột. Điều đó chứng tỏ cây chỉ chế tạo chất hữu cơ (đường, bột ) khi có ánh sáng. – Giáo viên tổng kết, đánh giá câu trả lời của các nhóm học sinh. Hoạt động 4. Thiết kế quy trình làm thí nghiệm – Học sinh các nhóm làm việc, cùng thiết kế quy trình thí nghiệm chứng minh cây lấy khí cacbonic, nhả ra khí oxi qua quá trình quang hợp. – Giáo viên có thể chiếu slide Quy trình thí nghiệm hoặc phát cho học sinh các tờ Hướng dẫn làm thí nghiệm như sau: Thí nghiệm 1 + Chuẩn bị một cái cốc thuỷ tinh đầy nước giàu khí cacbonic (CO2) bằng cách cho vào cốc một ít bicacbonat natri (NaHCO3) + Đặt một số cành cây thuỷ sinh (như rong đuôi chó hoặc tóc tiên nước)vào 1 cái phễu thuỷ tinh sao cho đầu cắt của cành hướng về phía cuống phễu, sau đó úp ngược phễu vào cốc nước giàu CO2, sao cho toàn bộ phễu cùng các cành cây thuỷ sinh ngập trong nước. + Úp lên cuống phễu một ống nghiệm đựng đầy nước (bằng cách: lấy ống nghiệm đổ đầy nước, dùng ngón tay cái bịt kín miệng và dốc ngược ống nghiệm lại rồi úp lên cuống phễu). + Đặt cả hệ thống ra ngoài nắng hay dùng đèn chiếu trong 1 giờ. + Từ các cuống cành xuất hiện các bọt khí, đi lên phía đáy ống nghiệm. Nước trong ống nghiệm dần dần hạ xuống. + Khi thấy lượng khí trong ống nghiệm đã được khá nhiều thì lấy ngón tay bịt kín miệng ống nghiệm, dốc ngược lại. Dùng một que diêm đã tắt nhưng còn tàn đỏ đưa vào ống nghiệm thì thấy cháy bùng lên. Thí nghiệm 2 (đối chứng) + Đặt song song với thí nghiệm 1, cũng tiến hành giống như thí nghiệm 1 nhưng cốc thuỷ tinh ban đầu chứa nước bình thường, không bổ sung bicacbonat natri (NaHCO3). + Quan sát và so sánh số lượng bọt khí trong thí nghiệm 1 và 2. + Rút ra kết luận – Học sinh đối chiếu với quy trình mình đã làm, chỉnh sửa và có thể tự làm thí nghiệm ở nhà. – Học sinh và giáo viên có thể đưa ra các thí nghiệm không giống với các thí nghiệm trên nhưng vẫn cùng mục đích. 129
  29. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – Học sinh tự làm việc ở nhà theo hướng dẫn trong sách học sinh rồi khoảng 1– 2 tuần sau đến báo cáo với giáo viên. – Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh ghi nhật kí cho cây theo mẫu sau: Ghi chú Chăm sóc (tưới TT Ngày Chiều cao cây Số lá cây (Hiện tượng nước, bón phân ) gì đặc biệt) E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động 1. Tìm tư liệu từ nguồn sách thư viện, internet Học sinh tự làm việc. Hoạt động 2. Tìm hiểu thí nghiệm của nhà bác học Priesley Quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm của nhà bác học Priesley và thảo luận, trả lời câu hỏi. Đáp án: – Sự khác giữa hình (a) và hình (b) là: trong hình (a) cây nến cháy và con chuột còn sống; trong hình (b) cây nến tắt, con chuột chết. – Giữa hình (c) và (d) không có gì khác nhau. – Giải thích sự khác nhau giữa kết quả quan sát của câu 1 và 2: + Ở hình (b) cây nến tắt, con chuột chết vì khi nến cháy và con chuột sống đã lấy oxi trong chuông tuỷ tinh, đến khi hết oxi thì nến tắt và chuột cũng chết. + Ở hình (c) và (d) không có gì khác nhau vì trong chuông thuỷ tinh còn có 1 cái cây. Cây lấy khí cacbonic do hô hấp của chuột và do sự cháy của cây nến thải ra để tổng hợp chất hữu cơ qua quá trình quang hợp, đồng thời nhả ra khí oxi, cung cấp cho chuột và cho sự cháy của nến. Kết quả là chuột vẫn sống và nến vẫn cháy. – Khí oxi có vai trò quan trọng đối với động vật. Động vật lấy oxi để hô hấp. Không có oxi, động vật sẽ chết. Bài 14. HÔ HẤP Ở CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học a) Kiến thức, kĩ năng, thái độ Sau khi học bài này, học sinh có thể: 130
  30. – Nêu được “hô hấp là gì?” – Kể tên được các nguyên liệu và sản phẩm của hô hấp. – Nêu được vai trò của hô hấp với cây xanh. – Giải thích được một số hiện tượng thực tế. – Làm được thí nghiệm phát hiện khí cacbonic là sản phẩm của quá trình hô hấp. – Say mê, yêu thích hơn các hoạt động học tập, nghiên cứu, tìm tòi b) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: – Năng lực biểu đạt: nói, đọc, viết, lắng nghe – Đề xuất vấn đề và giải quyết vấn đề: đề xuất giả thuyết nghiên cứu, kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập, ghi chép các dữ liệu và rút ra kết luận vấn đề. – Tư duy logic – Năng lực chịu trách nhiệm với môi trường sống, làm việc nhóm. 2. Tổ chức hoạt động học a) Hướng dẫn chung – Tổ chức làm việc nhóm, cả lớp hoặc cá nhân cho học sinh – Qua thí nghiệm giúp học sinh hình thành, nhớ lại ý niệm về sản phẩm của quá trình hô hấp ở thực vật. – Từ các hoạt động như làm thí nghiệm, quan sát hình vẽ thí nghiệm, đọc thông tin, trả lời câu hỏi, điền sơ đồ, thảo luận để củng cố, hoàn thiện khái niệm về hô hấp, vai trò của quang hợp với sự sống, sau đó giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng mới được hình thành ở phần trên để giải quyết các câu hỏi, vấn đề đặt ra. – Lập kế hoạch và triển khai công việc làm ở nhà nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để làm thí nghiệm hoặc giải quyết tình huống có liên quan đến hô hấp ở thực vật trong cuộc sống. b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động. Thí nghiệm thổi vào nước vôi trong – Giáo viên chuẩn bị sẵn các khay thí nghiệm cho tất cả các nhóm để chuẩn bị cho hoạt động của học sinh. Mỗi khay có: các ống nghiệm hoặc cốc thuỷ tinh đựng nước vôi trong (số ống hoặc cốc bằng số cặp trong mỗi nhóm), các ống nhựa (có thể lấy ống uống nước giải khát) 1 bản Hướng dẫn làm thí nghiệm thổi vào nước vôi trong in và ép plastic. – Sau khi nhận các khay thí nghiệm về, nhóm trưởng chia các bạn trong nhóm thành từng cặp làm thí nghiệm. 131
  31. – Trong mỗi cặp: Một bạn dùng 1 ống nhựa thổi từ từ vào ống nghiệm (hoặc cốc) thuỷ tinh đựng nước vôi trong, bạn còn lại quan sát hiện tượng, sau đó đổi vai trò cho nhau. – Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình thảo luận, giải thích hiện tượng xảy ra trong ống (cốc) thuỷ tinh. – Giáo viên mời đại diện các nhóm phát biểu về hiện tượng và giải thích. Sau đó giáo viên tổng kết lại. Hiện tượng xảy ra khi thổi từ từ vào ống nghiệm (hoặc cốc) thuỷ tinh đựng nước vôi trong là xuất hiện các vẩn đục trắng ở trong cốc. Đó là do khí cacbonic có trong không khí ta thở ra đã kết hợp với nước vôi trong (canxi hydroxit) tạo thành canxi cacbonat kết tủa – chính là các vẩn đục trắng, sau 1 khoảng thời gian sẽ tạo nên lớp váng trắng. Giáo viên dẫn dắt học sinh đến kết luận và cho học sinh ghi vào vở: Có thể dùng nước vôi trong để kiểm tra trong môi trường có khí cacbonic. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1. Thí nghiệm tìm hiểu cây có hô hấp không – Giáo viên chuẩn bị sẵn thí nghiệm: Lấy 2 cốc nước vôi trong, đặt lên 2 tấm kính ướt rồi dùng 2 chuông thuỷ tinh A và B úp lên. Trong chuông A được đưa thêm 1 chậu cây nhỏ. Đặt 2 hệ thống này vào trong bóng tối. – Sau khoảng 6–8 giờ, giáo viên cho học sinh đọc thí nghiệm trong sách học sinh, quan sát hệ thống thí nghiệm, nêu hiện tượng xảy ra, trả lời các câu hỏi phần này trong sách học sinh. Hiện tượng: cốc nước vôi ở chuông A bị đục và trên mặt có 1 lớp váng dày. Cốc nước trong chuông B vẫn còn trong và trên mặt chỉ có 1 lớp váng trắng rất mỏng. – Học sinh trả lời các câu hỏi: + Không khí trong 2 chuông đều có chất khí gì? Vì sao em biết? + Vì sao cốc nước vôi trong chuông A có lớp váng trắng đục dày hơn? + Từ kết quả của thí nghiệm, có thể rút ra được kết luận gì? – Giáo viên tổng kết lại các câu trả lời và cho học sinh ghi vào vở. + Không khí trong 2 chuông đều có cacbonic, vì có lớp váng trắng trong cốc nước vôi. + Cốc nước vôi trong chuông A có lớp váng trắng đục dày hơn vì trong chuông A có nhiều khí cacbonic hơn do cây thải ra. + Kết luận: Khi không có ánh sáng, cây thải ra nhiều khí cacbonic. 132
  32. Hoạt động 2. Quan sát hình vẽ thí nghiệm tìm hiểu thực vật lấy khí gì khi hô hấp – Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm và quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm trong sách học sinh. – Học sinh thảo luận nhóm và giải thích hiện tượng xảy ra. – Giáo viên mời đại diện các nhóm phát biểu rồi tổng kết lại, cho học sinh ghi vào vở. Hiện tượng xảy ra: que đóm đang cháy thì tắt, tia khói bay lên. Giải thích: Hạt nảy mầm hô hấp mạnh, lấy oxi của không khí trong bình. Oxi là chất khí cần cho sự cháy, nên khi oxi không còn trong bình thì que đóm đưa vào đang cháy sẽ bị tắt. Hoạt động 3. Thí nghiệm hạt nảy mầm có sinh ra nhiệt hay không? – Để chuẩn bị cho hoạt động này, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh làm trước từ nhà. Đến giờ học, học sinh chỉ phải đem kết quả ghi chép về nhiệt độ theo thời gian ra để thảo luận nhóm. – Giáo viên cho học sinh báo cáo kết quả thảo luận, tổng kết lại rồi để học sinh ghi vào vở. Giải thích: Nhiệt độ trong bình tăng dần do hạt nảy mầm hô hấp mạnh, đã sinh ra nhiệt. Hoạt động 4. Đọc thông tin trong bảng và trả lời câu hỏi – Giáo viên cho học sinh đọc thông tin trong bảng rồi viết câu trả lời các câu hỏi trong sách học sinh vào vở. – Hô hấp ở cây là quá trình cây lấy khí oxi để phân giải chất hữu cơ, tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của mình, đồng thời thải ra khí cacbonic và hơi nước. – Nguyên liệu của quá trình hô hấp: khí oxi, chất hữu cơ. Sản phẩm: năng lượng, khí cacbonic và hơi nước. – Hô hấp rất quan trọng đối với cây vì nó cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cây. Hoạt động 5. Điền vào các ô trống – Giáo viên kẻ sẵn các ô trống trên bảng (giống như sơ đồ SGK) và gọi học sinh lên điền vào các ô trống trong sơ đồ khái quát về quá trình hô hấp ở cây xanh, sau đó cùng cả lớp hoàn thiện sơ đồ để tổng kết về hô hấp cho cả lớp. 133
  33. – Lưu ý: cần nhấn mạnh sản phẩm của hô hấp là năng lượng nên cho học sinh bổ sung thêm ô “Năng lượng” vào sơ đồ. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1 – Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, viết câu trả lời vào vở. Trả lời – Nửa trái: quá trình quang hợp. Nửa phải: quá trình hô hấp. – Sơ đồ tóm tắt của quá trình ở nửa bên phải của hình giống như sơ đồ ở hoạt động 5 phần trên. – Quá trình đó luôn diễn ra liên tục, kể cả lúc được chiếu sáng hay lúc không được chiếu sáng Hoạt động 2. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân” Trả lời: Nếu đất được phơi khô (“đất nỏ”) sẽ thoáng khí, tạo điều kiện cho rễ hô hấp tốt, hút được nhiều nước và muối khoáng cung cấp cho cây, ví như cây được bón thêm phân. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Giáo viên giao cho học sinh về nhà làm các hoạt động ứng dụng, giờ học sau đến báo cáo với giáo viên. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động 1. Trả lời câu hỏi – Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài ở nhà. Đến giờ sau giáo viên sẽ kiểm tra và chấm vở. Trả lời: 1. Chọn phương án trả lời đúng: D. 2. Mối liên quan giữa quang hợp và hô hấp: tuy là 2 quá trình ngược nhau, nhưng liên quan mật thiết với nhau, sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu của quá trình kia. Hoạt động 2. Thiết kế thí nghiệm – Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi nhóm thảo luận, thống nhất về quy trình thí nghiệm rồi cùng tiến hành làm và báo cáo lại kết quả cho giáo viên vào giờ học sau. Bài 15. CƠ QUAN SINH SẢN CỦA CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học Sau khi học bài này, học sinh có thể: 134
  34. – Phân biệt được các bộ phận của hoa – Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính. – Phân biệt được quả khô và quả thịt. – Chỉ và gọi tên được các bộ phận của hạt – Liệt kê được các cách phát tán của quả, hạt và đặc điểm thích nghi của chúng. – Hình thành được kĩ năng quan sát, xác định và mô tả được đặc điểm hình thái các cơ quan sinh sản của cây xanh. – Vận dụng được những kiến thức về cơ quan sinh sản của cây để chăm sóc và bảo vệ cây trồng trong gia đình nói riêng và trong môi trường sống nói chung. 2. Tổ chức hoạt động học a) Hướng dẫn chung Kiến thức chủ yếu của mạch kiến thức này ở lớp 6 chủ yếu là sự khái quát đặc điểm hình thái của cơ quan sinh sản của cây xanh và chức năng của chúng. Ở chương trình tiểu học, học sinh đã được học về đặc điểm của rễ, thân, lá, hoa, quả và chức năng của chúng. Vì vậy, giáo viên cần khai thác và kế thừa những kiến thức học sinh đã được học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động xây dựng kiến thức mới của bài học. Đối với trình độ của học sinh lớp 6, giáo viên không cần thiết phải dạy sâu về cấu tạo giải phẫu của hoa, quả, hạt mà chỉ dừng lại ở việc quan sát các đặc điểm hình thái, sự đa dạng của chúng trong các môi trường sống khác nhau. Nếu có điều kiện, giáo viên có thể tăng cường tổ chức cho học sinh học ngoài thiên nhiên (sân trường, vườn trường, các khu rừng hoặc các khu du lịch sinh thái có ở địa phương ). Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh học tập ở ngoài thiên nhiên trước rồi trở về lớp hoặc ngược lại cho các em học tập dựa trên cơ sở quan sát các hình vẽ, tranh ảnh trong Hướng dẫn học Khoa học Tự nhiên 6 – Tập 1 trước rồi ra thực hành, quan sát ngoài thiên nhiên. Cách tổ chức học tập này phù hợp với nhiều nội dung kiến thức trong chủ đề , ví dụ, khi dạy nội dung kiến thức về các loại hoa, quả Trong khi dạy chủ đề, giáo viên cần lưu ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát tranh hình, thu thập và phân tích mẫu vật. Giáo viên và học sinh có thể sưu tầm mẫu vật mang đến lớp. Tuỳ theo địa phương, mùa vụ mà yêu cầu học sinh lấy mẫu, không nhất thiết phải có những mẫu như SGK đã nêu. Trong quá trình sưu tầm vật mẫu, để bảo vệ môi trường giáo viên cần khuyến khích giáo viên và học sinh sưu tầm tranh ảnh về cơ quan sinh sản của thực vật qua sách báo * Nội dung chính của chủ đề – Hoa: các bộ phận của hoa, đặc điểm và chức năng từng bộ phận – Quả: các bộ phận của quả, chức năng của quả, quả khô và quả thịt 135
  35. – Hạt: các bộ phận của hạt, hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm – Phát tán của quả và hạt. b) Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A - HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Một số điểm cần lưu ý: Ở hoạt động này, giáo viên có thể thay đổi bằng một hoạt động khác, ví dụ giáo viên chuẩn bị một cây có đầy đủ các cơ quan chính và yêu cầu học sinh chỉ và gọi tên các bộ phận chủ yếu của cây Æ Sau đó yêu cầu học sinh gọi tên các bộ phận là cơ quan sinh sản của cây và nêu chức năng của chúng. B - HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Hoa Các bộ phận của hoa – Mỗi học sinh tiến hành các hoạt động như trong sách hướng dẫn học – Việc chọn mẫu vật cho học sinh quan sát tuỳ thuộc vào vùng miền – Gợi ý trả lời các câu hỏi cuối hoạt động (1) Nhị hoa gồm chỉ nhị và bao phấn đính trên chỉ nhị. Bao phấn chứa rất nhiều hạt phấn (2) Nhuỵ gồm có đầu, vòi, bầu. Noãn nằm bên trong bầu nhuỵ (3) Bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa là nhị và nhuỵ vì tế bào sinh dục đực được chứa trong hạt phấn của nhị và tế bào sinh dục cái chứa trong noãn của nhuỵ. (4) Đài hoa và tràng hoa bao bọc nhị và nhuỵ tạo thành bao hoa. Chức năng chính của bao hoa là che chở bảo vệ cho nhị, nhuỵ. Các loại hoa – Giáo viên có thể sử dụng mẫu vật thật phù hợp với điều kiện thực tế để thay thế cho hình ảnh trong sách hướng dẫn học cho học sinh quan sát và hoàn thành bảng. Sau đây là gợi ý đáp án: Các bộ phận sinh sản Thuộc nhóm hoa nào? Hoa chủ yếu của hoa số Tên cây (Hoa đơn tính: chỉ có nhị là hoa đực mấy hoặc chỉ có nhuỵ là hoa cái; Nhị Nhuỵ hoa lưỡng tính: có đủ nhị và nhuỵ) 1 Dưa chuột 9 Hoa đơn tính 2 Dưa chuột 9 Hoa đơn tính 3 Cây cải 9 9 Hoa lưỡng tính 136
  36. 4 Cây bưởi 9 9 Hoa lưỡng tính 5 Cây liễu 9 Hoa đơn tính 6 Cây liễu 9 Hoa đơn tính 7 Cây khoai tây 9 9 Hoa lưỡng tính 8 Cây táo tây 9 9 Hoa lưỡng tính – Gợi ý trả lời các câu hỏi: (1) Các hoa trên được chia thành 2 nhóm: nhóm hoa đơn tính và nhóm hoa lưỡng tính (2) Việc chia các hoa đó thành 2 nhóm hoa đơn tính và hoa lưỡng tính dựa vào bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa – Gợi ý đáp án hoạt động “viết vào vở dựa vào gợi ý sau”: Hoa đơn tính là hoa chỉ có nhị là hoa đực hoặc chỉ có nhuỵ là hoa cái Hoa lưỡng tính là hoa có cả nhị và nhuỵ 2. Quả –Việc phân loại quả không đơn giản, có nhiều cách phân loại khác nhau. Việc phân loại quả dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quả phù hợp với đối tượng học sinh lớp 6. –Việc sử dụng mẫu vật tuỳ thuộc vùng miền. Giáo viên có thể là người chuẩn bị mẫu vật hoặc có thể yêu cầu các em học sinh mang đến lớp. Nếu học sinh không thể sưu tầm được các loại quả thật thì giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh về các loại quả – Sau đây là gợi ý đáp án một số hoạt động + Gợi ý đáp án hoạt động “Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau đây”: Một quả thường có những bộ phận: vỏ, thịt quả và hạt Quả có chức năng che chở, bảo vệ hạt. + Với những mẫu vật như đã nêu trong sách hướng dẫn học. Học sinh có thể phân chia các mẫu quả thành 2 nhóm theo đặc điểm của vỏ quả: Ví dụ: 1 nhóm bao gồm: quả chanh, quả cà chua, quả đu đủ, quả cam (nhóm quả thịt); nhóm còn lại bao gồm: quả đậu Hà lan, quả chò, quả cải, quả đay, quả phượng (nhóm quả khô) + Gợi ý câu trả lời cho hoạt động quan sát mẫu vật thật và hoàn thành bảng: 137
  37. Quả Đặc điểm của vỏ quả Thuộc nhóm quả Quả đậu Hà Lan khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng Quả khô Quả chanh khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả Quả thịt Quả cà chua khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả Quả thịt Quả đu đủ khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả Quả thịt Quả cam khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả Quả thịt Quả chò khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng Quả khô Quả cải khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng Quả khô Quả đay khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng Quả khô Quả phượng khi chín thì vỏ quả khô, cứng, mỏng Quả khô 3. Hạt – Ở hoạt động này giáo viên cần phải ngâm mẫu vật trước khi lên lớp. Với hạt đỗ đen, cần ngâm trước 1 ngày, với hạt ngô cần ngâm trước 3 – 4 ngày. Giáo viên có thể sử dụng hạt lạc thay cho hạt đỗ đen. – Với các bước chi tiết như trong sách hướng dẫn học, học sinh tự lực phát hiện kiến thức, giáo viên chỉ là người tổ chức điều khiển. – Sau khi học sinh kết thúc hoạt động cá nhân Æ Học sinh tiến hành hoạt động nhóm để hoàn thành bảng. Sau đây là gợi ý đáp án của bảng: Trả lời STT Câu hỏi Hạt đậu Hạt ngô 1 Hạt gồm những bộ phận nào? Vỏ và phôi Vỏ, phôi và phôi nhũ 2 Bộ phận nào bao bọc và bảo vệ hạt? Vỏ hạt Vỏ hạt 3 Phôi gồm những bộ phận nào? Chồi mầm, lá Chồi mầm, lá mầm, mầm, thân mầm, thân mầm, rễ mầm rễ mầm 4 Phôi có mấy lá mầm? Hai lá mầm Một lá mầm 5 Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa Ở Hai lá mầm Ở phôi nhũ ở đâu? 138
  38. + Gợi ý câu trả lời cho hoạt động: “Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau”: Cây đỗ đen thuộc nhóm cây Hai lá mầm vì phôi của hạt có hai lá mầm Cây ngô thuộc nhóm cây Một lá mầm vì phôi của hạt có một lá mầm 4. Sự phát tán của quả và hạt –Ở hoạt động này, tuỳ điều kiện thực tế mà giáo viên chuẩn bị cho phù hợp với nội dung bài dạy. Nếu không thể sưu tầm được các loại quả thật thì giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh về các loại quả cho học sinh quan sát. – Gợi ý đáp án cho hoạt động “Căn cứ vào đặc điểm của quả, hạt, nhận xét cách phát tán của mỗi loại quả, hạt rồi đánh dấu 9 vào bảng”. Cách phát tán của quả và hạt STT Tên quả hoặc hạt Nhờ gió Nhờ động vật Tự phát tán 1 Quả chò 9 2 Quả cải 9 3 Quả bồ công anh 9 4 Quả ké đầu ngựa 9 5 Quả chi chi 9 6 Hạt thông 9 7 Quả đậu bắp 9 8 Quả cây xấu hổ 9 9 Quả trâm bầu 9 10 Hạt hoa sữa 9 – Gợi ý câu trả lời cho hoạt động “Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi”: (1) Quả và hạt phát tán nhờ gió có những đặc điểm sau: có cánh hoặc có túm lông nên có thể bị gió thổi đi rất xa (2) Quả và hạt phát tán nhờ động vật có những đặc điểm sau: Quả có nhiều gai hoặc nhiều móc dễ vướng vào lông hoặc da của động vật đi qua hoặc đó là những quả được động vật thường ăn. 139
  39. (3) Quả tự phát tán có những đặc điểm sau: Vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt tung ra ngoài (4) Con người giúp cho việc phát tán bằng cách vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng miền khác nhau hoặc giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều loại quả và hạt. Kết quả là các loại cây đã được phân bố ngày càng rộng và phát triển khắp nơi. – Gợi ý câu trả lời cho câu hỏi: Quả dừa phát tán nhờ yếu tố nào? Quả dừa phát tán nhờ nước 5. Đọc thông tin và trả lời câu hỏi – Học sinh học cá nhân – Học sinh trả lời câu hỏi, trao đổi kết quả với bạn, báo cáo kết quả với giáo viên. Ở hoạt động này, học sinh dễ dàng trả lời được các câu hỏi bởi nội dung của câu trả lời chứa trong phần thông tin học sinh vừa đọc. – Chú ý: giáo viên nên khuyến khích học sinh trả lời theo suy nghĩ của các em,. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Ở hoạt động này, học sinh làm việc theo nhóm 1. Giới thiệu với bạn về một số cây em vẽ hoặc sưu tầm được Hoạt động này tiếp nối và phát triển hoạt động cơ bản. Hoạt động này giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về đặc điểm cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của cây xanh và tạo cơ hội để học sinh liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn. Không những thế, thông qua hoạt động này còn giúp học sinh rèn luyện ngôn ngữ nói. 2. Hoàn thành câu dựa vào những gợi ý sau: Hoạt động này giúp học sinh củng cố kiến thức về cấu tạo và chức năng các bộ phận của hoa, đồng thời củng cố ngôn ngữ viết 3. Quan sát các hoa do các em mang đến lớp, hoàn thành bảng. Hoạt động này giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học về hoa để phân biệt hoa đơn tính và hoa lưỡng tính dựa trên mẫu vật sẵn có ở địa phương. 4. Quan sát hình 15.10 và hoàn thành bảng. Sau đây là đáp án của bảng: 140
  40. Quả Quả thịt Quả khô 1. Quả đậu Hà Lan 9 2. Quả chanh 9 3. Quả cà chua 9 4. Quả táo ta 9 5. Quả mơ 9 6. Quả đu đủ 9 7. Quả chò 9 8. Quả cải 9 9. Quả bông 9 10. Quả thìa là 9 5. Chú thích vào hình vẽ Hoạt động này giúp học sinh củng cố và ôn lại kiến thức về các bộ phận của hạt Hai lá mầm và hạt Một lá mầm. 6. Trò chơi: Đố bạn Học sinh cả lớp tham gia chơi trò chơi (xem sách hướng dẫn học). Chú ý nên chọn những bức tranh về những loại quả có ở địa phương và cả những loại quả của các địa phương khác để học sinh biết được quả của các loại cây là rất đa dạng, phong phú và mỗi loại quả khác nhau thì có những cách phát tán khác nhau phù hợp với đặc điểm của chúng. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – Ở hoạt động này, học sinh làm việc tại nhà dưới sự giúp đỡ của gia đình, người thân. – Khuyến khích học sinh về nhà thực hiện tất cả hoạt động, sau khoảng 1 – 2 tuần đến báo cáo kết quả học tập với giáo viên. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG 1. Hãy tìm hiểu trong thư viện (thư viện lớp học hoặc thư viện nhà trường) – Hoạt động này nhằm giúp học sinh củng cố, nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. 141
  41. – Học sinh có thể thực hiện hoạt động này với sự trợ giúp của bố/mẹ, ông/bà, anh/chị – Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành và nộp lại kết quả để giáo viên tiến hành nhận xét và đánh giá. 2. Hãy viết một đoạn văn mô tả một cây bất kì mà em biết Hoạt động này không chỉ giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức đã học qua 2 bài cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản mà còn giúp các em rèn luyện ngôn ngữ viết. Hoạt động này còn giúp học sinh chứng minh được thực vật có hoa rất đa dạng và phong phú. Bài 16. SỰ SINH SẢN Ở CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này, học sinh có thể: – Nêu được “Sinh sản ở thực vật là gì?”. – Phân biệt được các hình thức sinh sản của thực vật. – Trình bày được vai trò của sinh sản đối với thực vật. – Kĩ năng quan sát mẫu vật để xác định các hình thức sinh sản. – Ứng dụng kiến thức sinh sản ở thực vật trong việc nhân nhanh giống cây trồng, tạo giống mới năng suất cao. 2. Hướng dẫn chung a) Chuẩn bị của giáo viên Giáo viên chuẩn bị các tranh, ảnh, video, mẫu vật phong phú về các hình thức sinh sản ở thực vật: củ gừng mọc mầm, củ hành, lá bỏng, củ khoai lang mọc mầm, trồng cây sắn, trồng khoai lang từ dây tranh ảnh về cây ghép, chiết cành video về sinh sản hữu tính ở thực vật. Chuẩn bị hình ảnh, video về nuôi cấy mô, những cây ăn quả hoặc cây cảnh được hình thành từ ghép cành. Hình ảnh, video về hiện tượng thụ phấn nhờ sâu bọ, thụ phấn nhờ gió. b) Thông tin bổ sung Sinh sản vô tính ở thực vật Là sự tạo ra một thế hệ con cháu từ một bộ phận cơ thể của riêng cha hay mẹ không qua thụ tinh giữa 2 cơ thể khác giới. Kết quả là hình thành một dòng vô tính, quần thể các sinh vật được sinh ra bằng con đường vô tính bản chất di truyền giống nhau. Sinh sản sinh dưỡng Ở thực vật sinh sản sinh dưỡng rất phổ biến. Quá trình sinh sản vô tính liên quan đến sự phân đoạn tức là sự tách rời của các bộ phận khỏi cây mẹ và sự tái sinh của các bộ phận đó để 142
  42. tạo thành các cây hoàn chỉnh. Phân loại sinh sản sinh dưỡng thành sinh sản sinh dưỡng tự nhiên và nhân tạo. – Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên: là sự tiếp tục bành trướng giúp cho thực vật có khả năng sinh trưởng suốt đời. Các mô phân sinh của chúng có thể duy trì hoặc sinh trưởng đổi mới một cách vô hạn. Ngoài ra các tế bào nhu mô ở tất cả các bộ phận của cây có thể phân chia và phân hoá để trở thành các tế bào chuyên hoá khác nhau. – Sự sinh sản vô tính có một số tiềm năng lợi thế: cây mẹ thích nghi chống chịu tốt với môi trường sống. Có thể tạo dòng vô tính gồm nhiều phiên bản của chính nó. Mặt khác, khi còn non con cháu của dòng sinh sản sinh dưỡng phát triển từ các đoạn thành thục của cây mẹ nên ít gặp sự cố rủi ro. – Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo: Đối với phần lớn cây ăn quả, cây trong vườn, cây trang trí đều được nhân giống bằng các phân đoạn cắt từ thân hoặc lá cây mẹ khởi nguồn. Một loạt cây khác như dâu tây, mâm xôi, khoai tây có thể nhân giống bằng các mảnh, đoạn cơ thể. Có một số phương pháp nhân giống bằng sinh sản sinh dưỡng nhân tạo như giâm, chiết, ghép cành. Thực vật cũng có thể được mở rộng bằng phương pháp nhân giống trong ống nghiệm: từ một vài tế bào của mô phân sinh cắt từ 1 cây trưởng thành và nuôi trong môi trường dinh dưỡng sẽ tạo thành cây non. Bằng phương pháp này có thể tạo dòng vô tính có hàng ngàn phiên bản để khi chuyển ra trồng xuống đất sẽ tiếp tục mọc thành tập đoàn cây con (các loài lan, một số loài thông). Phương pháp chiết cành Nhân giống bằng chiết cành là phương pháp lấy cành cây uốn cong xuống đất hoặc dùng đất bùn bao lại lấy cành. Chỗ đắp đất hoặc bao bùn đều phải cạo vỏ gây ra vết thương để tạo mô sẹo và kích thích cây ra rễ. Sau khi ra rễ mới tiến hành cắt thành một cây độc lập. Phương pháp này thường dùng cho cây hoa giâm cành khó ra rễ. Do trong quá trình ra rễ, cành chiết nhận được dinh dưỡng từ cây mẹ nên tỉ lệ sống cao. Chiết cành thường có mấy phương pháp sau: (1) Chiết nén một cành: Chọn một cành sát đất uốn cong vùi vào đất, để ngọn cành lộ ra ngoài đất, chỗ vùi cắt một vết thương, không lâu chỗ vết thương sẽ mọc rễ cây mới. (2) Chiết nén nhiều cành: Những cây hoa mọc thành cụm có thể dùng phương pháp chiết nén mô đất. Đầu mùa xuân, cắt thành vết thương các cành định chiết rồi lấp đất cao lên, phủ kín các vết thương, sau 20–30 ngày các cành sẽ mọc rễ và thành cây. (3) Chiết nén cành liên tục: Những cây hoa có cành dài như hoa kim ngân, có thể dùng cách này. Làm thế này ta sẽ có nhiều cây mới cùng một lúc. 143
  43. (4) Chiết cành cao: Phương pháp này ta thường gọi là chiết cành. Những cây có cành cứng thô khó nén xuống đất thì ta dùng phương pháp chiết cành. Trước hết chọn vị trí dễ ra rễ, cắt thành vòng vỏ, bọc bùn và rêu bằng túi polyethylene, buộc kín 2 đầu, thường xuyên tưới nước, để giữ ẩm, sau khi ra rễ cắt tách cây ra trồng. Cây ngọc lan, cây trà, đỗ quyên ta thường dùng cách này. Thời gian chiết cành thường vào mùa xuân, khi trời ấm áp, hoa rụng, nhựa cây bắt đầu chảy, những cây hoa thường xanh thì chiết vào các tháng có mưa phùn. Phương pháp giâm hom Phương pháp giâm hom có: giâm cành, giâm lá, giâm chồi và giâm rễ. Trong đó giâm cành tốc độ sinh sản nhanh hơn, hiệu quả tốt hơn cả. Giâm lá Ví dụ giâm lá thu hải đường: chọn lá, cắt vát gân lá, cắm cuống lá vào đất ẩm phần cắt phủ cát lên, hai bên lá đặt hai tấm kính làm cho lá dính vào cát, sau một thời gian bỏ kính ra. Cách cắm lá thường dùng cho cây thu hải đường lá có khả năng tái sinh. Một số loài cây cuống và gân lá mọc ra rễ bất định, cần phải chọn gốc có lá có một chồi để cắm mới thành cây mới, nên người ta gọi là giâm chồi lá. Giâm cành Đất chậu để giâm cành thường là đất cát. Giâm cành phải chọn cành khoẻ của năm hiện tại, lấy phần ngọn cành hoặc phần giữa để làm cành giâm. Cành giâm của cây thân cỏ có độ dài là 12 – 14cm, cây thân gỗ có độ dài 10 – 20cm là vừa. Độ sâu cắm vào đất là 1/2 – 1/3 cành. Lúc cắm cắt hai đầu cành cắm, ở giữa để lại 3 – 4 chồi, chồi đoạn cuối là rễ mọc. Dâm bụt, nguyệt quế, trúc tiết, hải đường đều có thể giâm cành. Giâm rễ: thường chọn những rễ dài 6 – 9cm, độ lớn trung bình gần với thân cây để cắm. Lúc cắm xuống đất cần chú ý: đầu nhỏ cắm xuống dưới, đầu lớn lên trên, chờ khi đoạn rễ mọc rễ mới, thêm một ít đất. Những cây hoa để cắm rễ có: tường vi, dây tím Thời gian giâm rễ: hàng năm tiến hành 2 lần. Lần đầu vào tháng 2 – 4, lần hai vào tháng 10. Một số loài có thể tiến hành cắm rễ quanh năm. Sau khi cắm giâm cành rễ cần tưới nước, mỗi ngày tưới một lần. Một số loài cây cảnh 1 năm dễ bị gãy thì nên cắm ướt, khi gặp mưa cần phải che nilon, hoặc có vườn ươm cắm giâm cành. Phương pháp ghép cành Phương pháp ghép cành là lấy mô từ một phần cây (cành hoặc chồi, gọi là cành ghép) nối ghép vào một cây khác (gọi là gốc ghép). Cành ghép phải chọn ở cây tốt. Gốc ghép thường là cây mọc dại hoặc cây mọc từ hạt. Bộ rễ của chúng phát triển, sinh trưởng khoẻ để sau khi tiếp ghép cây sinh trưởng mạnh Có 4 phương pháp ghép: ghép cành, ghép bằng, ghép chồi, ghép dựa. (1) Ghép cành: Ghép cành được tiến hành vào mùa xuân, có hai cách ghép: Ghép nêm và ghép cắt. 144
  44. Ghép nêm thích hợp với gốc ghép to. Cách ghép như sau: bổ đôi phía trên gốc ghép sâu khoảng 3cm, cắt cành ghép nghiêng hai bên vừa với mặt cắt gốc ghép, đặt vào rồi dùng dây đay buộc chặt, phủ kín đất để vết cắt không bốc hơi. Ghép cắt thích hơp với gốc ghép có thân 1 – 2cm. Cách làm như sau: chọn cành sinh trưởng tốt, cắt đoạn nhỏ dài 6cm, mỗi một đoạn có 3 chồi, lấy vải ướt bọc lại. Lúc ghép cắt một mặt nghiêng dài 2cm, mặt kia cắt một mặt nghiêng nhỏ; trên gốc ghép cắt một đoạn cách mặt đất 5cm, bổ dọc gốc ghép, đặt vào rồi dùng dây đay buộc chặt, phủ kín đất để vết cắt không bốc hơi. (2) Ghép bằng: Ghép bằng là cắt gốc cành ghép và đỉnh gốc ghép thành mặt nhẵn, nối ghép với nhau rồi dùng dây buộc cố định lại. Mặt cắt của gốc ghép và cành ghép phải bằng nhau. (3) Ghép chồi: Ghép chồi thường dùng cách ghép chữ T, trước hết chọn cành 1 năm mập khoẻ, bỏ hết lá, và cắt ngang phía trên chồi bên, làm cho chồi thành hình thuẫn. Sau đó bổ cây ghép ở chỗ cách mặt đất 5–6cm, phía hướng âm thành hình chữ T, lấy dao tách vỏ rồi gắn chồi ghép vào và dùng dây buộc chặt, để lộ cuống và chồi. Việc này nên tiến hành vào đầu cuối hè, đầu thu. (4) Ghép dựa: ghép dựa thường dùng cho cây ngọc lan, khó sinh sản. Do cành ghép không cắt rời cây mẹ và cây mẹ vẫn cung cấp dinh dưỡng và nước cho cành ghép, nên cây dễ sống. Lúc ghép trước hết đưa gốc ghép vào chậu, dựa một bên vào cây mẹ, sau đó cắt thành bên cây mẹ và thân gốc ghép dài khoảng 4cm, sâu đến tầng gỗ làm cho tầng li be của hai bên dính liền nhau và buộc chặt bằng dây polyethylene, chờ sau khi dính liền thì cắt phần dưới cành ghép, đồng thời cắt phía trên gốc ghép là ta được một cây mới. Ngoài ra còn có cách ghép lưỡi, ghép gốc rễ, ghép cành cắm xuống đất. Sinh sản hữu tính Sinh sản hữu tính là sự hợp nhất của các giao tử đực (n) và cái (n) thành hợp tử (2n) khởi đầu của các cá thể mới. – Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa được thực hiện trong hoa: + Sự hình thành giao tử ở thực vật: giao tử được hình thành từ thể giao tử, thể giao tử lại được sinh ra từ bào tử đơn bội qua giảm phân. + Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 nhân tham gia thụ tinh, nhân thứ nhất hợp nhất với trứng, nhân thứ hai hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) tạo nên tế bào nhân tam bội (3n). Thụ tinh kép chỉ cây ở thực vật hạt kín (thực vật có hoa). Hạt do noãn đã được thụ tinh chuyển hoá thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có nội nhũ. – Quả do bầu nhuỵ sinh trưởng dày lên chuyển hoá thành. Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính. – Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hoá làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán của hạt. Ưu thế và bất lợi của sinh sản hữu tính 145
  45. 3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động này huy động kiến thức của học sinh về khái niệm sinh sản, các hình thức sinh sản học sinh đã được học hoặc đã biết trong thực tiễn cuộc sống. Học sinh có thể nêu được khái niệm và các hình thức sinh sản hoặc hiểu một cách đơn giản, giáo viên để học sinh được nói về cách hiểu của mình. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh chốt lại được 2 hình thức sinh sản là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tìm hiểu sinh sản vô tính ở thực vật – hình thức sinh sản sinh dưỡng a) Các dạng sinh sản sinh dưỡng của thực vật Bảng 16.1: Các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật Sự tạo thành cây mới STT Tên cây Mọc từ phần nào Phần đó thuộc loại Trong điều kiện của cây? cơ quan nào? nào? 1 Rau má Cây con mọc từ thân Cơ quan sinh dưỡng Đất ẩm 2 Gừng Mọc từ thân rễ Cơ quan sinh dưỡng Đất ẩm 3 Khoai lang Mọc từ rễ củ Cơ quan sinh dưỡng Đất ẩm 4 Lá thuốc bỏng Mọc từ lá Cơ quan sinh dưỡng Đất ẩm – Đặc điểm chung của các hình thức sinh sản trên: cây mới được tạo thành từ một phần của cây mẹ, đó là một phần của cơ quan sinh dưỡng của mẹ trong điều kiện đất ẩm. a) Đặc điểm sinh sản vô tính ở thực vật – Hãy thảo luận và nêu đặc điểm của hình thức sinh sản vô tính: cơ thể con giống hệt cơ thể mẹ. Chỉ có một cá thể tham gia sinh sản. Con thích nghi với môi trường sống hiện tại. – Giải thích: chỉ có cơ thể mẹ sinh sản tạo thành cơ thể con, do đó con giống hệt mẹ và mẹ thích nghi với môi trường sống nên con cũng thích nghi với môi trường sống như mẹ. – Bài tập: Hãy lựa chọn các nội dung ở cột B phù hợp với cột A để hoàn thành Định nghĩa sinh sản vô tính và sinh sản sinh dưỡng ở thực vật. 146
  46. A B Sinh sản vô tính là hình thức – không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái sinh sản – con được hình từ một phần/một bộ phận của cơ thể mẹ. – các con giống nhau và giống hệt mẹ. Sinh sản sinh dưỡng là hình – không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái thức sinh sản – con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng của mẹ. – các con giống nhau và giống hệt mẹ. a) Ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật Hãy thảo luận và nêu mục đích thể hiện trong các ứng dụng ở các hình trên: xem thêm ở phần Thông tin bổ sung. – Chiết cành. – Giâm cành. – Ghép mắt. – Nuôi cấy mô. 2. Tìm hiểu sinh sản hữu tính a) Tìm hiểu thế nào là sinh sản hữu tính – Nhận xét về hình thức sinh sản hữu tính của cây có hoa: giao tử đực kết hợp giao tử cái thành hợp tử, tiếp tục phát triển tạo hạt và tạo cây mới. Con sinh ra vừa giống bố vừa giống mẹ. Các giai đoạn sinh sản bao gồm: thụ phấn → thụ tinh → hợp tử → phôi (phôi trong quả, hạt) → hạt nảy mầm → cây mới. – Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính: Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi. Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hoá. b) Thụ phấn Thụ phấn là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhuỵ, sau đó hạt phấn nảy mầm trên núm nhuỵ. Có 2 hình thức thụ phấn là: tự thụ phấn và giao phấn: Tự thụ phấn: Nếu hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên núm nhuỵ của chính hoa đó hoặc hạt phấn rơi vào một núm nhị của một hoa khác trên cùng một cây và nảy mầm. Tự thụ phấn là sự kết hợp giữa 2 bộ gen có cùng nguồn gốc. Giao phấn: Nếu hạt phấn của nhị rơi trên núm nhuỵ của một hoa khác trên những cây khác nhau của cùng một loài và nảy mầm. Trong giao phấn 2 bộ gen được kết hợp có nguồn gốc khác nhau. 147
  47. c) Thụ tinh, kết hạt và tạo quả Hãy sử dụng các từ gợi ý (noãn, sinh dục cái, hữu tính, hạt phấn, quả, thụ tinh, hợp tử, hạt) để hoàn thành đoạn trích sau: Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực (tinh trùng) của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái (trứng) có trong noãn tạo thành một tế bào mới gọi là hợp tử. Sinh sản có hiện tượng thụ tinh là sinh sản hữu tính. Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển thành phôi. Noãn phát triển thành hạt chứa phôi. Bầu phát triển thành quả chứa hạt. 3. Đọc thông tin và hoàn thành bảng Hoàn thành bảng để chỉ ra những điểm khác nhau giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính: Sinh sản vô tính ở thực vật Sinh sản hữu tính ở thực vật Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự có sự kết hợp của tính đực và tính cái. kết hợp của tính đực và tính cái. Cơ thể mới được hình thành từ một phần của Con được hình thành do có sự kết hợp của cả cơ thể mẹ. bố và mẹ. Sinh sản hữu tính bao gồm các giai đoạn: thụ phấn; thụ tinh; kết hạt và tạo quả. Con giống hệt mẹ. Con có những đặc điểm giống cả bố và mẹ Con thích nghi với môi trường sống hiện tại. Con thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Hoạt động xem phim về sự sinh sản vô tính và hữu tính: giáo viên có thể chuẩn bị các video có sẵn hoặc giáo viên tự quay video hoặc cũng có thể sử dụng các tranh ảnh có sẵn thay video để học sinh quan sát. Vai trò sinh sản đối với thực vật: sinh sản giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài. Vai trò của sinh sản đối với con người: Sinh sản vô tính: Duy trì được các tính trạng tốt có lợi cho con người. Nhân nhanh giống cây cần thiết trong thời gian ngắn. Tạo được các giống cây trồng sạch bệnh. Phục chế được các giống cây trồng quý. Hạ giá thành cây giống. 148
  48. Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính có sự hình thành quả giúp bảo vệ hạt, đảm bảo cho sự duy trì nòi giống ở thực vật. Sự hình thành quả và hạt có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cho con người vì trong quả/ hạt có tinh bột, đường, vitamin, khoáng chất cần cho cơ thể, ngoài ra trong 1 số quả/ hạt có chứa chất hoạt tính dùng trong y dược. 2. Hãy kể tên một số loài cây ở địa phương sinh sản bằng rễ, củ, thân, lá, hạt và điền vào bảng sau đây: Bảng 2: Một số loài cây ở địa phương sinh sản bằng rễ, củ, thân, lá, hạt TT Các hình thức sinh sản Ví dụ 1 Sinh sản bằng rễ/ thân rễ Cỏ gấu, gừng, nghệ, cỏ tranh 2 Sinh sản bằng củ/ rễ củ/ Khoai lang, khoai tây thân củ 3 Sinh sản bằng thân Mía, sắn, khoai lang 4 Sinh sản bằng lá Lá bỏng, cây sống đời, hoa đá 5 Sinh sản bằng hạt Lúa, ngô, đậu D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Tìm hiểu về ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật. – Cùng gia đình thực hành giâm, chiết, ghép cây. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quy trình thực hiện hoặc in quy trình và gửi cho học sinh mang về nhà để thực hiện theo. – Thử nghiệm trồng cây từ củ khoai lang, cây mía, sắn: Yêu cầu học sinh thử trồng các cây này, ghi chép lại quy trình và các dữ liệu thu được sau 2 ngày, 4 ngày, 1 tuần, 2 tuần. Tìm hiểu những ứng dụng của hình thức tự thụ phấn, giao phấn ở thực vật trong việc tạo giống mới, nâng cao năng suất cây trồng. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đọc thêm trên mạng hoặc giáo viên phát cho học sinh tài liệu về ứng dụng, yêu cầu học sinh đọc và tóm tắt lại những nội dung trong tài liệu. E – HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chọn một nội dung trong sách để nghiên cứu thêm, viết thành bài báo cáo ngắn và nộp lại cho giáo viên trong buổi học sau 2 tuần. 149
  49. Bài 17. VAI TRÒ CỦA CÂY XANH 1. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này học sinh có thể: – Nêu được vai trò của cây xanh đối với môi trường, động vật và con người. – Nêu được một số biện pháp bảo vệ cây xanh. – Giải thích được vì sao cần phải trồng cây gây rừng. – Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh, hình vẽ nhận biết kiến thức. – Rèn luyện kĩ năng thiết kế bảng biểu. 2. Hướng dẫn chung a) Chuẩn bị của giáo viên Giáo viên nghiên cứu và chuẩn bị thêm các tranh ảnh, video về vai trò thực vật: hình ảnh động vật ăn thực vật; hình ảnh chợ bán các loại rau củ quả; hình ảnh các nhà thuốc nam, thuốc bắc; hình ảnh vườn hoa, cây cảnh màu sắc sặc sỡ nhằm kích thích thêm sự hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp các em lĩnh hội kiến thức bài học và kĩ năng quan sát hình ảnh, video thu nhận kiến thức. b) Thông tin bổ sung Giáo viên đọc thêm: Động vật và thực vật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó thực vật là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của động vật trong đó có con người. Ngược lại động vật cũng có vai trò cho sự phát triển của thực vật. Cây xanh có vai trò quan trọng, bao gồm: – Cây xanh là nguồn thực phẩm gián tiếp hay trực tiếp cho con người, một điều không thể thay thế cho mãi mãi về sau. – Cây xanh là điều kiện tiên quyết cho thế giới động vật tồn tại và phát triển, nhờ đó mới có thể đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái, một điều vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chúng ta. – Cây xanh là nguồn cung cấp các chế phẩm sinh học cho y học hiện đại. – Cây xanh có vai trò vô cùng quan trọng cho môi trường sống: nó điều hoà không khí nhờ khả năng hấp thu năng lượng mặt trời, xả hơi nước mát vào không khí, hấp thu các khí độc hại trong môi trường đồng thời nhả khí oxi vào môi trường. – Bộ rễ cây xanh chằng chịt ôm lấy đất, giữ nước cho đất, chống xói mòn, khô hạn, lũ lụt, xoáy lốc. – Cây xanh là cái máy điều hoà tự nhiên tuyệt vời nhất: Nó hấp thu và phản xạ năng lượng mặt trời chiếu xuống đất làm giảm sức nóng của trái đất, hấp thu khí cacbonic gây hiệu ứng nhà 150
  50. kính. Các máy điều hoà không khí nhân tạo chỉ có thể làm mát trong nhà và thải khí nóng vào môi trường, mặt khác chúng cần năng lượng để hoạt động nên nó càng làm cho môi trường nóng lên, chưa kể là các khí chạy máy lạnh làm huỷ hoại tầng ôzôn. Như vậy, máy lạnh chỉ là thiết bị làm mát tạm thời trong một phạm vi rất nhỏ mà thôi. – Cây xanh còn nhả ra các ion âm rất có lợi cho sức khoẻ chúng ta thông qua hô hấp. Các ngôi nhà, đường sá, trường học được bao phủ cây xanh sẽ vô cùng có lợi cho sức khoẻ con người. – Cây xanh nếu biết khai thác hợp lí sẽ giúp chống cháy rừng, giúp cây phát triển tốt hơn. Là nguồn nguyên liệu và năng lượng quý giá cho cuộc sống. Giáo viên nên đọc thêm về “hiệu ứng nhà kính”; “mưa axit” 3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động học A – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm để thảo luận lí do vì sao khi trời nắng nóng ngồi dưới bóng cây xanh người ta cảm thấy mát mẻ, dễ chịu hơn ngồi dưới mái hiên bằng tôn: ngồi dưới bong cây vào lúc nắng mát hơn do cây quang hợp nhả oxi, đồng thời lá cây thoát hơi nước nên chúng ta cảm thấy mát. Giáo viên cũng có thể đưa thêm một số tình huống hay câu hỏi khác để gợi ý cho học sinh trả lời về tầm quan trọng của cây xanh đối với cuộc sống, ví dụ: vì sao cần phải “trồng cây gây rừng”? Vì sao không nên chặt cây bừa bãi? Vì sao trong thành phố cần trồng nhiều cây xanh? B – HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tìm hiểu vai trò cây xanh với khí hậu và môi trường * Vai trò cây xanh trong các hình Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và nêu được một số vai trò của cây xanh đối với môi trường thể hiện trong các hình. Hình 1: Sơ đồ trao đổi khí Hình 2: Ô nhiễm môi trường không khí 151
  51. Hình 3: Lượng chảy của dòng nước mưa ở Hình 4: Đất đồi trọc bị xói mòn 2 nơi khác nhau. A. Có rừng ; B. Đồi trọc Hình 5: Ngập lụt trên quốc lộ 1 Hình 1: thể hiện sơ đồ trao đổi khí trong tự nhiên: con người và động vật hô hấp; sự đốt cháy; các nhà máy hoạt động tiêu thụ khí oxi và thải ra một lượng khí cacbonic rất lớn, cây xanh quang hợp lấy khí cacbonic nhả khí oxi nhờ đó mà giúp điều hoà không khí, giữ cho tỉ lệ không khí tương đối ổn định. Hình 2: thể hiện sự ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động của các nhà máy, điều này cho thấy, khí thải từ khói các nhà máy có rất nhiều cacbonic và bụi. Để xử lí ô nhiễm không khí người ta sử dụng nhiều biện pháp trong nhà máy, tuy nhiên, khi khói thải ra môi trường vẫn có thể làm ô nhiễm môi trường, do đó, người ta có thể trồng nhiều cây xung quanh nhà máy, lá cây có thể ngăn bụi và khí độc giúp không khí trong sạch. Một số loài cây như bạch đàn, thông có thể tiết ra các chất có tác dụng tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh, vì thế trong rừng thông, không khí rất trong lành. Tán lá cây có tác dụng giảm nhiệt độ môi trường trong khu vực khi trời nóng. Ngoài ra, giáo viên có thể mở rộng thêm vai trò giảm ô nhiễm môi trường của cây xanh không chỉ có môi trường không khí mà còn môi trường đất, môi trường nước. Ví dụ, một số cây xanh có khả năng hấp thu kim loại nặng và góp phần giảm ô nhiễm môi trường nước như cây lục bình, cây sậy, cây thuỷ trúc 152
  52. Giáo viên cũng có thể đặt thêm các câu hỏi mở rộng cho học sinh về sự khác nhau giữa không khí đồng quê và thành phố, giữa nông thôn và thành thị, giữa rừng cây và trong khu phố nhiều nhà bê tông để thấy được vai trò của cây xanh. Hình 3: cho biết lượng chảy của dòng nước mưa ở rừng cây yếu hơn rất nhiều so với nơi không có rừng vì nước mưa khi chảy qua tán lá được giữ lại một phần rồi mới rơi xuống đất chứ không xối thẳng xuống như khi không có cây. Hình 4: cho thấy đất ở đồi trọc bị xói mòn. Hình 3 và 4 cho thấy khi có mưa lớn, đất trên đồi trọc dễ theo dòng nước trôi xuống, gây hiện tượng xói mòn, lở đất do không có xây xanh giữ đất và giữ nước. Cũng tương tự như vậy, ở bờ sông, biển không có cây giữ đất, khi có sóng mạnh hoặc mưa bão cũng gây hiện tượng xói lở. Từ đó, cho thấy vai trò của cây xanh, đặc biệt là rễ cây trong việc giữ đất. Hình 5: thể hiện hậu quả tiếp theo sau khi mưa lớn, đất ở đồi trọc bị xói mòn, theo nước mưa trôi xuống làm lấp dòng sông, suối; nước thoát không kịp, tràn lên các vùng thấp, gây ngập lụt; mặt khác, tại nơi đó, đất không giữ được nước gây hạn hán. Ngoài ra, giáo viên cần bổ sung thêm cho học sinh vai trò của cây xanh trong việc bảo vệ nguồn nước ngầm, ở hình 3, cho thấy khi nước mưa rơi xuống nơi có rừng nước sẽ được giữ lại một phần và thấm dần xuống các lớp tạo thành dòng chảy ngầm, rồi sau đó chảy vào các chỗ trũng tạo thành suối, sông Đó là nguồn nước quan trọng cung cấp cho sinh hoạt và nông nghiệp. * Giải thích các vấn đề cùng với bạn – Nhờ quang hợp của cây xanh mà hàm lượng khí cacbonic và oxi trong không khí được ổn định. – Trong cùng một khu vực nhưng giữa nơi có đất trống và rừng cây, khí hậu không hoàn toàn giống nhau. Độ ẩm giữa hai nơi đó cũng có sự khác nhau. Xem giải thích và rút ra kết luận ở trên. – Các câu hỏi còn lại xem giải thích ở trên. 2. Vai trò cây xanh đối với con người và động vật Vai trò cây xanh đối với động vật Trong thiên nhiên, các sinh vật nói chung có quan hệ mật thiết với nhau về thức ăn và nơi sống. Giáo viên có thể sưu tầm thêm tranh ảnh/video về vai trò cây xanh đối với động vật và cho học sinh xem, yêu cầu học sinh rút ra kết luận. Hầu hết oxi trong khí quyển là do cây xanh nhả ra trong quá trình quang hợp, và nhờ quang hợp thực vật tổng hợp được chất hữu cơ. Căn cứ vào các bức tranh và trả lời câu hỏi đề xác định vai trò của cây xanh đối với động vật. 153
  53. – Lượng oxi mà thực vật nhả ra cung cấp cho quá trình hô hấp của con người và động vật, nhờ đó mà chúng tồn tại được. – Các chất hữu cơ do thực vật chế tạo ra làm thức ăn cho nhiều loài động vật và con người. – Yêu cầu học sinh lập bảng để thể hiện thực vật là thức ăn của động vật, giáo viên có thể gợi ý thêm các loài động vật khác nhau (nếu cần). Vai trò của cây xanh đối với động vật: – Làm thức ăn – Làm nơi sinh sống và sinh sản. Giáo viên có thể lấy thêm một số ví dụ về vai trò của cây xanh trong việc làm nơi sống của động vật: kiến sống trên cây, sóc sống trong hốc cây Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thành các chuỗi liên tục sau: là thức ăn là thức ăn Cây xanh Động vật ăn cỏ Động vật ăn thịt là thức ăn là thức ăn Cây xanh Động vật Con người Một số cây xanh gây độc với động vật như: cây duốc cá, người ta sử dụng cây này để diệt cá dữ trong đầm nuôi thuỷ sản; cây trúc đào, cây cà độc, cây vạn niên thanh cũng là những cây gây độc. * Vai trò cây xanh đối với con người Giáo viên đặt vấn đề: Các em có bao giờ tự hỏi: nhà ở và một số đồ đạc cũng như thức ăn, quần áo hằng ngày chúng ta sử dụng được lấy từ đâu không? Nguồn cung cấp các sản phẩm đó một phần lớn là từ cây xanh. Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì cây xanh có thể cung cấp cho con người, giáo viên cũng có thể chiếu video hoặc treo tranh về các loài cây, hoa khoe sắc trong thành phố; các nhà thuốc nam/bắc; các chợ rau, củ, quả để học sinh nêu vai trò của cây xanh đối với con người. Cây xanh cung cấp thức ăn (lá, củ, quả, hạt); cây xanh cung cấp gỗ (làm bàn ghế, giường, tủ ); cây xanh có vai trò trong công nghiệp (dệt quần áo, giấy, đồ gỗ gia dụng ); cây xanh cung cấp dược liệu làm thuốc (thuốc bắc, thuốc nam); Cây xanh làm mĩ phẩm (nghệ, gừng, nha đam ) cây xanh làm cảnh (hoa, lá, cây, rễ ) Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng để phân biệt các nhóm cây theo công dụng. Giáo viên có thể gợi ý nếu cần thiết. 154
  54. Cây có Cây Cây Cây Cây Cây Cây công Cây công TT Tên cây lương thực làm làm ăn quả nghiệp lấy gỗ dụng thực phẩm thuốc cảnh khác 1 Cây mít 9 9 2 Cây sen 9 9 9 3 Cây lúa 9 4 Cây khoai lang 9 9 5 Cây tre 9 6 Cây lim 9 7 Cây nghệ 9 9 9 Một số cây có hại cho con người: cây thuốc lá; cây thuốc phiện; cây cần sa; cây trúc đào; cây cà độc dược; Giáo viên gợi ý cho học sinh trả lời về tác hại của hút thuốc lá, thuốc phiện Gợi ý học sinh nêu một số cây có hại và cách phòng tránh tác hại của chúng. Tìm hiểu các biện pháp trồng và bảo vệ cây xanh Từ các hình ảnh gợi ý kết hợp với thực tiễn học sinh nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh: 155
  55. Hãy thảo luận và nêu một số biện pháp bảo vệ cây xanh: – Tích cực trồng cây: cây trong khu phố, trường học, trong gia đình. Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, khu bảo tồn để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có các loài quý hiếm. – Chăm sóc cây: tưới cây, bón phân, nhổ cỏ, tỉa cành – Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của sinh vật. – Hạn chế khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm để bảo vệ số lượng cây. – Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm đặc biệt. – Tuyên truyền việc trồng cây và bảo vệ cây; khai thác cây có kế hoạch, không khai thác bừa bãi. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh kể về những hoạt động nhằm bảo vệ cây xanh ở địa phương, khu phố. C – HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm các bức tranh (nếu có máy tính nối mạng internet) hoặc vẽ hình thể hiện vai trò của thực vật với môi trường, với động vật và với con người. – Yêu cầu học sinh kể tên một số động vật “lấy cây làm nhà” như: sóc sống trong hốc cây; nhiều loài chim làm tổ trên cây; khỉ sống trên cây – Hãy giải thích tại sao người ta nói nếu không có cây xanh thì không có loài người? Cây xanh quang hợp điều hoà không khí, giảm ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan trọng nữa là cây xanh làm thức ăn cho động vật và con người, nếu không có cây xanh thì động vật và con người không thể sống được vì không khí ô nhiễm, không có oxi để hô hấp – Tại sao nói “rừng cây như một lá phổi xanh” của con người? Giải thích dựa vào vai trò lọc không khí của cây xanh. D – HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – Giáo viên hướng dẫn cho học sinh kể tên một số cây xanh có giá trị ở địa phương nơi học sinh đang sinh sống, nếu cần giáo viên có thể gợi ý một số loài cây và giá trị dựa vào cách phân loại cây theo vai trò của chúng. TT Tên cây xanh Giá trị của cây 1 2 3 4 5 156