Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền (Phần 2)

pdf 102 trang hapham 2490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_hoc_tap_phap_luat_dai_cuong_bui_ngoc_tuye.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn học tập Pháp luật đại cương - Bùi Ngọc Tuyền (Phần 2)

  1. PHẦN 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 57
  2. BÀI 4 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT Pháp luật là hiện tượng xã hội và tồn tại cùng với Nhà nước. Pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong xã hội, chi phối mọi hoạt động của con người nên cĩ vai trị rất lớn trong việc giúp Nhà nước ổn định xã hội. Bài này giới thiệu các khái niệm Pháp luật cơ bản, nguồn gốc và bản chất của Pháp luật, những đặc điểm của Pháp luật, các kiểu Pháp luật và các hình thức Pháp luật. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, các bạn phải hiểu được: ƒ Các khái niệm cơ bản về Pháp luật. ƒ Nguồn gốc hình thành Pháp luật trong xã hội theo quan điểm Mác - Lênin. ƒ Bản chất và đặc điểm của Pháp luật. ƒ Mối quan hệ gắn liền giữa Pháp luật và Nhà nước. ƒ Các kiểu Pháp luật trong xã hội và các hình thức Pháp luật đang được áp dụng hiện nay. 58
  3. NỘI DUNG CHÍNH 1.Nguồn gốc và bản chất của Pháp luật Pháp luật là hiện tượng xã hội tồn tại khách quan, cĩ vai trị điều chỉnh mối quan hệ của con người trong xã hội, ổn định trật tự xã hội vì vậy cũng giống như sự xuất hiện của Nhà nước, khi con người cĩ nhận thức đã tìm cách lý giải về sự hình thành Pháp luật trong xã hội. 1.1. Nguồn gốc của Pháp luật Trong lịch sử xã hội cĩ nhiều học thuyết giải thích nguồn gốc hình thành Pháp luật khác nhau, nhưng chỉ cĩ học thuyết Mác -Lênin là giải thích mang tính khoa học và đúng đắn nhất. Thuyết thần học Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và Nhà nước đặt ra Pháp luật để thực hiện chức năng này. Thuyết tư sản Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành (Ubi societas, ibi jus: Ở đâu cĩ xã hội, ở đĩ cĩ Pháp luật). Quan điểm học thuyết Mác - Lênin Pháp luật và Nhà nước là hai hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền nhau. Nguyên nhân hình thành Nhà nước cũng là nguyên nhân hình thành Pháp luật và Pháp luật chỉ tồn tại trong xã hội cĩ giai cấp. 59
  4. Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin thì Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. 1.2. Bản chất Pháp luật Theo các quan điểm thần học và quan điểm tư sản thì Pháp luật khơng cĩ thuộc tính riêng. Bản chất Pháp luật của quan điểm thần học gắn liền với bản chất của Người nắm quyền (người đại diện đấng siêu nhiên). Pháp luật của quan điểm tư sản là thể hiện ý chí của tất cả mọi người trong xã hội, do đĩ khơng mang tính giai cấp. Trái với các quan điểm trên, quan điểm học thuyết Mác - Lênin cho rằng bản chất Pháp luật mang thuộc tính giai cấp và thuộc tính xã hội. • Tính giai cấp của Pháp luật Pháp luật do Nhà nước đặt ra thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị cụ thể hĩa ý chí của mình thơng qua Nhà nước thành các quy tắc xử sự áp đặt lên xã hội buộc mọi người phải tuân theo. • Tính xã hội của Pháp luật Nhà nước với tư cách là tổ chức quản lý xã hội ghi nhận những cách xử sự hợp lý khách quan, được số đơng trong xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích xã hội và quy định thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc (Pháp luật) đối với mọi người. 60
  5. 2.Đặc tính của Pháp luật Là những đặc trưng cơ bản của Pháp luật, nếu Pháp luật khơng cĩ những đặc tính này Pháp luật cĩ tồn tại trong xã hội cũng khơng ý nghĩa. Pháp luật cĩ những đặc tính sau: • Tính quy phạm phổ biến Trong xã hội cách hành xử của mỗi người trong cùng một quan hệ cĩ thể khác nhau do vậy nhằm hướng hành vi của mọi người theo cách xử sự chung phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội, Nhà nước đã đặt ra Pháp luật vì tính quy phạm Pháp luật là nhằm chỉ ra cách xử sự mà mọi người phải theo trong trường hợp hay tình huống nhất định. Ngồi Pháp luật các quy phạm khác trong xã hội như quy tắc đạo đức, luân lý, tơn giáo cũng cĩ tính quy phạm nhưng khác với các quy phạm xã hội, tính quy phạm của Pháp luật mang tính phổ biến rộng khắp đến tất cả các thành viên trong xã hội. • Tính cưỡng chế Đây là một thuộc tính thể hiện bản chất của Pháp luật, nếu Pháp luật khơng cĩ tính cưỡng chế thì dù Pháp luật cĩ tồn tại hay khơng vẫn khơng cĩ ý nghĩa vì trong xã hội luơn cĩ những người khơng nghiêm chỉnh tuân thủ Pháp luật mà cịn tìm cách chống lại các quy định của Pháp luật, do vậy những quy tắc xử sự đặt ra trong luật bắt buộc mọi người phải thực hiện và nĩ được đảm bảo bằng các hình thức chế tài của Nhà nước. • Tính tổng quát Tính chất này ở Pháp luật thể hiện khi Pháp luật đặt ra những quy tắc xử sự cho một trường hợp, hồn cảnh nhất định mà bất kỳ ai rơi vào những trường hợp, hồn cảnh đĩ đều phải áp dụng những quy tắc mà Pháp luật đã đặt ra, mọi người đều bình đẳng như nhau, đều chịu sự tác động của Pháp luật. 61
  6. • Tính hệ thống Pháp luật bao gồm nhiều quy định khác nhau nhưng tất cả đều được sắp xếp theo một trật tự, thứ bậc, thống nhất với nhau trong một hệ thống. Chính nhờ tính chất này mà Pháp luật được áp dụng dễ dàng và hiệu quả hơn trong đời sống xã hội. • Tính ổn định Pháp luật cĩ vai trị giúp ổn định xã hội, do đĩ nếu Pháp luật luơn thay đổi sẽ đánh mất lịng tin của mọi người đối với Pháp luật. Mặt khác Pháp luật luơn được địi hỏi phải phù hợp với sự phát triển kinh tế nên khi các quan hệ kinh tế xã hội thay đổi phát triển thì Pháp luật phải thay đổi theo nếu khơng Pháp luật sẽ trở thành yếu tố cản trở sự phát triển xã hội, nên tính ổn định của Pháp luật là tính ổn định tương đối. 3.Kiểu Pháp luật Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Trong lịch sử tồn tại 4 kiểu Pháp luật tương ứng với 4 hình thái kinh tế xã hội là kiểu Pháp luật chủ nơ, kiểu Pháp luật phong kiến, kiểu Pháp luật tư sản và kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa. Ba kiểu Pháp luật: chủ nơ, phong kiến và tư sản là các kiểu Pháp luật bĩc lột được xây dựng dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp bĩc lột trong xã hội, bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự áp bức bĩc lột của giai cấp thống trị được bảo đảm về mặt pháp lý. 62
  7. Khác hẳn với các kiểu Pháp luật trên, kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, kiểu Pháp luật xã hội chủ nghĩa phủ nhận hình thức áp bức bĩc lột, xây dựng một xã hội dân chủ thật sự, mọi người bình đẳng tự do. 4.Hình thức Pháp luật Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngồi xã hội, hay cịn gọi là nguồn của Pháp luật. Về mặt pháp lý hình thức Pháp luật được định nghĩa là cách thức mà Nhà nước (giai cấp thống trị) sử dụng để nâng quan điểm, ý chí của giai cấp mình thành các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với mọi người (Pháp luật). Trong lịch sử, các Nhà nước thường sử dụng 3 hình thức Pháp luật chính là: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm Pháp luật. • Tập quán pháp Là hình thức Nhà nước do phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích xã hội và nâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Hình thức này được áp dụng phổ biến trong Pháp luật chủ nơ, phong kiến và tư sản. Ví dụ: Đặt cọc trong giao kết hợp đồng dân sự là tập quán cĩ từ lâu trong xã hội, ngày nay đã được các Nhà nước cho phép áp dụng cĩ giá trị như luật. • Tiền lệ pháp 63
  8. Là hình thức do Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử trong khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự về sau. Ví dụ: Bản án hoặc quyết định của tồ án cho một trường hợp cụ thể nào đĩ xem là pháp luật để làm căn cứ áp dụng cho các tồ án xét xử vụ việc tương tự trong tương lai. • Văn bản quy phạm Pháp luật Là hình thức Pháp luật thể hiện thành văn bản do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, trong đĩ chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất thể hiện đầy đủ ý chí của Nhà nước. Hình thức Văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam. Hiện nay, ngồi các hình thức Pháp luật chính, các hình thức Pháp luật như Học lý, kinh Coran và điều ước quốc tế được một số Nhà nước trên thế giới áp dụng. 64
  9. TĨM LƯỢC 1. Pháp luật là tổng hợp những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. 2. Đặc tính cơ bản của Pháp luật là: Tính quy phạm phổ biến, tính cưỡng chế, tính tổng quát, tính hệ thống và tính ổn định. 3. Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản của Pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển của Pháp luật trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. 4. Hình thức Pháp luật được hiểu là sự biểu hiện của Pháp luật ra ngồi xã hội. Cĩ 3 hình thức chủ yếu: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm Pháp luật. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Theo bạn cách giải thích nguồn gốc Pháp luật theo quan điểm của thuyết tư sản thì Pháp luật xuất hiện trước hay sau sự hình thành Nhà nước? 2. Nếu Pháp luật khơng cĩ đặc tính cưỡng chế thì việc quản lý xã hội của Nhà nước cĩ hiệu quả khơng ? Tại sao? 3. Cĩ phải các quốc gia ngày nay đều phải trải qua tất cả các kiểu Pháp luật? 4. Trong các hình thức Pháp luật được áp dụng hiện nay, hình thức nào là tiến bộ nhất ? Tại sao? 65
  10. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Pháp luật và Nhà nước là 2 hiện tượng xuất hiện trong xã hội cùng lúc là quan điểm của lý thuyết: a. Thuyết tư sản. b. Thuyết thần học. c. Học thuyết Mác-Lênin. d. a và b đều đúng. 2. Hình thức Pháp luật được áp dụng chủ yếu tại Việt Nam là: a. Tập quán pháp. b. Tiền lệ pháp. c. Văn bản quy phạm Pháp luật. d. Học lý. 3. Tính quy phạm phổ biến là đặc tính của: a. Pháp luật. b. Quy tắc đạo đức. c. Tơn giáo. d. Tổ chức xã hội. 4. Các quốc gia sau đây đã trải qua 4 kiểu pháp luật trong quá trình phát triển của mình: a. Việt Nam. b. Hoa Kỳ. 66
  11. c. Pháp. d. Tất cả đều sai. 5. Điều ước quốc tế là hình thức pháp luật của Việt Nam khi: a. Việt Nam khơng cơng nhận. b. Việt Nam tham gia ký kết. c. Điều ước cĩ nhiều quốc gia cùng ký kết. d. Điều ước được nhiều quốc gia trên thế giới cơng nhận. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Thuyết tư sản cho rằng Pháp luật và xã hội xuất hiện cùng lúc “ubi societas, ibi jus”. Xét trên quan điểm Mác-Lênin thì xã hội đầu tiên trong lịch sử con người, thời kỳ cộng sản nguyên thủy thì chưa cĩ Nhà nước do đĩ nếu Pháp luật hình thành cùng lúc với xã hội thì Pháp luật theo quan điểm tư sản xuất hiện trong xã hội trước nhà nước. 2. Nhà nước sử dụng Pháp luật để điều hành xã hội nhằm giữ an ninh trật tự và giúp xã hội phát triển theo định hướng của Nhà nước do đĩ nếu Pháp luật khơng cĩ tính cưỡng chế thì khơng thể tác động bắt buộc các thành viên trong xã hội tuân thủ quy tắc do Nhà nước đặt ra để quản lý xã hội. Xã hội sẽ trở nên hỗn độn, khơng phát triển. 3. Do những điều kiện lịch sử xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau nên một số quốc gia khơng trải qua đầy đủ các kiểu Pháp luật. 67
  12. 4. Hình thức văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật tiến bộ nhất vì nĩ thể hiện đầy đủ nhất ý chí, quan điểm của Nhà nước, mỗi văn bản cĩ tên gọi, chứa đựng nội dung và hiệu lực pháp lý riêng biệt. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2345 c c a d b 68
  13. BÀI 5 QUY PHẠM PHÁP LUẬT ( Văn bản quy phạm pháp luật) Trong hệ thống Pháp luật, quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất nhưng là bộ phận khơng thể thiếu trong hệ thống Pháp luật. Từ các quy phạm Pháp luật hình thành nên các khái niệm cơ bản khác trong hệ thống Pháp luật là ngành luật và chế định Pháp luật. Văn bản quy phạm Pháp luật là nơi chứa đựng các quy phạm Pháp luật và được xem là hình thức Pháp luật chính nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bài này trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ cấu quy phạm Pháp luật. Khái niệm văn bản quy phạm Pháp luật và các loại văn bản quy phạm Pháp luật của nước ta hiện nay. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ biết 4 ý cơ bản sau: ƒ Hiểu rõ các khái niệm và đặc điểm: Quy phạm Pháp luật và Văn bản quy phạm Pháp luật. ƒ Biết phân tích các bộ phận cấu thành Quy phạm Pháp luật khi đọc một Quy phạm Pháp luật. 69
  14. ƒ Hiểu và xác định được vị trí thứ bậc của từng loại văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. ƒ Phân biệt được các loại Văn bản quy phạm Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Quy phạm Pháp luật 1.1.Khái niệm và đặc điểm quy phạm Pháp luật Quy phạm Pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. Quy phạm Pháp luật là loại quy phạm cĩ những đặc điểm như sau: - Là những quy tắc cĩ tính chất bắt buộc chung. - Được thể hiện dưới hình thức xác định. - Thể hiện ý chí của Nhà nước, do các cơ quan cĩ thẩm quyền ban hành. - Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 1.2. Cơ cấu của quy phạm Pháp luật Cĩ nhiều quan điểm về cách xác định cơ cấu của một quy phạm Pháp luật, tuy nhiên cách chia quy phạm Pháp luật gồm 3 bộ phận được phổ biến hơn. Ba bộ phận của quy phạm Pháp luật gồm: giả định, quy định và chế tài. 70
  15. Giả định: là phần mơ tả những tình huống thực tế, dự kiến, xảy ra trong đời sống xã hội cần phải áp dụng quy phạm Pháp luật đã cĩ. Ví dụ: Điều 134 BLHS: “Người nào bắt người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm”. Trong quy phạm trên, bộ phận giả định là đoạn được gạch dưới. Quy định: Là nêu lên các quy tắc xử sự bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi ở vào hồn cảnh, trường hợp đã nêu trong phần giả định. Ví dụ: Điều 364 BLDS: “Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh cĩ thỏa thuận”. Trong quy phạm trên, bộ phận quy định là đoạn được gạch dưới. Chế tài: Là bộ phận quy định những biện pháp, những hậu quả tác động tới các chủ thể khơng tuân thủ các quy định của quy phạm Pháp luật. Ví dụ: Điều 117 BLHS: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm”. Trong quy phạm trên, bộ phận chế tài là đoạn được gạch dưới. 2. Văn bản quy phạm Pháp luật 2.1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm Pháp luật Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đĩ chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nĩ khơng phụ thuộc vào sự áp dụng. 71
  16. Theo định nghĩa của luật ban hành văn bản quy phạm Pháp luật: “Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đĩ cĩ các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Văn bản quy phạm Pháp luật cĩ đặc điểm là: - Do các cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành. - Chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc. - Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng khơng làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. - Văn bản quy phạm Pháp luật cĩ tên gọi, nội dung và trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật. 2.2.Hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật của Việt Nam Theo Luật ban hành Văn bản quy phạm Pháp luật, các loại Văn bản quy phạm Pháp luật ở nước ta khơng chia thành văn bản lập pháp và văn bản lập quy, mà trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các văn bản quy phạm Pháp luật được sắp xếp theo tên gọi văn bản và cơ quan ban hành văn bản như sau: - Văn bản QPPL do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết. - Văn bản QPPL do UBTV Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết. - Văn bản QPPL do Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định. - Văn bản QPPL do Chính phủ ban hành: Nghị quyết, Nghị định. 72
  17. - Văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành: Quyết định, Chỉ thị. - Văn bản QPPL do Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thơng tư. - Văn bản QPPL do Tịa án NDTC ban hành: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thơng tư. - Văn bản QPPL do Viện kiểm sát NDTC ban hành: Quyết định, Chỉ thị, Thơng tư. - Văn bản QPPL do Hội đồng ND các cấp ban hành: Nghị quyết. - Văn bản QPPL do Uỷ Ban ND các cấp ban hành: Quyết định, Chỉ thị. - Văn bản QPPL do Các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước phối hợp ban hành: Nghị quyết liên tịch, Thơng tư liên tịch. Để xác định vị trí thứ bậc và hiệu lực pháp lý của các Văn bản trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành). Hiến pháp là Văn bản cĩ hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. 73
  18. Bộ luật, Luật là những văn bản quy phạm Pháp luật được ban hành trên cơ sở Hiến pháp, quy định các vấn đề cơ bản quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hĩa, xã hội, an ninh quốc phịng của đất nước. Các văn bản dưới Luật được ban hành trên cơ sở và trong khuơn khổ quy định của Văn bản luật của Quốc hội để chấp hành và tổ chức thực hiện các Văn bản luật đĩ. Các Văn bản dưới Luật quy định trái với quy định của Văn bản Luật đều khơng cĩ hiệu lực pháp lý. TĨM LƯỢC 1. Quy phạm Pháp luật là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm việc thực hiện, để điều chỉnh các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức theo ý chí của nhà nước. 2. Quy phạm Pháp luật gồm: Giả định, quy định và chế tài. 3. Văn bản quy phạm Pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đĩ chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nĩ khơng phụ thuộc vào sự áp dụng. 4. Trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật Việt Nam hiện nay, các Văn bản quy phạm Pháp luật được chia thành Văn bản Luật (gồm Hiến pháp, Bộ luật và Luật do Quốc hội ban hành) và Văn bản dưới Luật (gồm các Văn bản quy phạm Pháp luật do các cơ quan Nhà nước khác ban hành). 5. Hiến pháp là Văn bản cĩ hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống Văn bản quy phạm Pháp luật. 74
  19. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Theo bạn những quy tắc xử sự trong văn bản do Đồn Thanh niên ban hành và nội quy của các cơ quan tổ chức Nhà nước cĩ phải là quy phạm Pháp luật khơng ? Tại sao? 2. Hãy xác định các bộ phận cấu thành quy phạm Pháp luật sau: Điều 136 BLHS “Người nào cướp giật tài sản của người, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm”. 3. Cĩ phải tất cả các loại văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành đều được xem là Văn bản quy phạm Pháp luật? 4. Giải thích vì sao Hiến pháp được xem là văn bản quy phạm Pháp luật cĩ vị trí thứ bậc cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Các văn bản sau đây, văn bản nào là văn bản quy phạm Pháp luật: a. Cơng văn b. Tờ trình c. Lệnh d. Thơng báo 2. Văn bản nào dưới đây do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành a. Pháp lệnh b. Nghị định c. Lệnh d. Quyết định 75
  20. 3. Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức: a. Lời nĩi. b. Văn bản. c. Hành vi cụ thể. d. b và c đều đúng. 4. Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc thể hiện ý chí của: a. Tổ chức kinh tế b. Tổ chức xã hội. c. Tổ chức chính trị - xã hội. d. Nhà nước. 5. Văn bản pháp luật cĩ giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: a. Hiến pháp. b. Nghị quyết của Quốc hội. c. Lệnh của Chủ tịch nước. d. Pháp lệnh. 6. Sắp xếp các văn bản gồm: Nghị định, Pháp lệnh, Luật, Chỉ thị theo trật tự thứ bậc trong hệ thống văn bản pháp luật nước ta: a. Pháp lệnh - Luật - Nghị định - Chỉ thị. 76
  21. b. Luật - Pháp lệnh - Nghị định - Chỉ thị. c. Pháp lệnh - Nghị định - Luật - Chỉ thị. d. Nghị định - Luật - Pháp lệnh - Chỉ thị. 7. Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành là: a. Chính phủ. b. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. c. Thủ tướng chính phủ. d. Chủ tịch nước HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Khơng, bởi vì các văn bản đĩ khơng mang tính bắt buộc chung, khơng thể hiện ý chí của Nhà nước và nội dung của nĩ khơng được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 2. “Người nào cướp giật tài sản của người” là phần giả định. “thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm” là phần chế tài. 3. Chỉ những văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành, cĩ tên gọi và trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật, nội dung văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự chung bắt buộc, được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội và sự áp dụng khơng làm chấm dứt tính hiệu lực của văn bản. 77
  22. 4. Bởi vì Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản nhất của một Nhà nước như chế độ kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã hội, xác định cơ chế quyền lực của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Hiến pháp là cơ sở pháp lý cho tất cả hệ thống Pháp luật. Tất cả các văn bản Pháp luật khác đều được xây dựng dựa trên nền tảng pháp lý đã được thể hiện trong hiến pháp. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 c a B d a b a 78
  23. BÀI 6 QUAN HỆ PHÁP LUẬT Quan hệ xã hội trong đời sống rất đa dạng, phong phú nhưng chỉ những quan hệ xã hội do Nhà nước sử dụng quy phạm Pháp luật tác động lên mới được gọi là quan hệ Pháp luật. Vậy quan hệ Pháp luật hình thành ra sao, những thành phần cấu tạo nên quan hệ Pháp luật, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp luật. Trong bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên. MỤC TIÊU Học xong bài này, các bạn sẽ biết 6 ý cơ bản sau: ƒ Hiểu rõ khái niệm quan hệ Pháp luật và các thành phần của một quan hệ Pháp luật. ƒ Phân biệt được quan hệ Pháp luật với các quan hệ khác trong đời sống xã hội. ƒ Các bộ phận cấu thành quan hệ Pháp luật, ý nghĩa của mỗi bộ phận trong quan hệ Pháp luật. ƒ Phân biệt năng lực Pháp luật và năng lực hành vi. ƒ Phân biệt được sự khác biệt giữa tổ chức là pháp nhân với tổ chức khơng là pháp nhân. 79
  24. ƒ Những căn cứ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội do các quy phạm Pháp luật điều chỉnh, trong đĩ các bên tham gia quan hệ cĩ quyền và nghĩa vụ chủ thể, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế Nhà nước. Như vậy cĩ thể xem quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật. Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội đặc biệt nên cĩ những đặc điểm riêng của nĩ mà các quan hệ xã hội khác khơng cĩ. Đĩ là các đặc điểm sau: - Quan hệ Pháp luật là quan hệ thể hiện ý chí của Nhà nước. - Quan hệ Pháp luật là quan hệ được xác lập trên cơ sở của quy phạm Pháp luật. - Quan hệ Pháp luật là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể được xác định rõ nội dung thực hiện. - Quan hệ Pháp luật xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt gắn liền với sự kiện pháp lý. 80
  25. 2.Thành phần của quan hệ Pháp luật Các bộ phận hợp thành quan hệ Pháp luật được gọi là thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật Là các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật trên cơ sở quyền và nghĩa vụ do Nhà nước quy định. Chủ thể QHPL cĩ thể là cá nhân hoặc tổ chức (Pháp nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác và tổ chức khơng cĩ tư cách pháp nhân). - Cá nhân cịn gọi là thể nhân, là những con người cụ thể riêng biệt. - Pháp nhân là tổ chức được luật pháp cho phép cĩ những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đĩ hội đủ những điều kiện luật định. Điều kiện để trở thành pháp nhân được quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự đĩ là: Tổ chức được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc cơng nhận; Cĩ cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Cĩ tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đĩ; Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ Pháp luật. - Tổ chức khơng cĩ tư cách pháp nhân là tổ chức, đồn thể xã hội khơng cĩ đủ điều kiện để trở thành pháp nhân. - Hộ gia đình là tổ chức mà các thành viên cĩ tài sản để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ sử dụng đất trong hoạt động nơng lâm ngư nghiệp do luật pháp quy định. - Tổ hợp tác là tổ chức hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác cĩ xác nhận của cơ quan Nhà nước địa phương của từ 3 thành viên trở lên cùng gĩp tài 81
  26. sản cơng sức để thực hiện những cơng việc nhất định, cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi. Chủ thể QHPL khi tham gia vào quan hệ Pháp luật phải được Nhà nước thừa nhận khả năng của chủ thể trong QHPL, gọi là Năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể gồm: Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi. Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, cĩ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật. Năng lực hành vi: là khả năng xử sự cĩ ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 2.2. Khách thể quan hệ Pháp luật Là những giá trị vật chất, tinh thần và các giá trị xã hội khác mà các chủ thể tham gia vào quan hệ Pháp luật mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của mình. Thí dụ: Hàng hĩa mua bán, sức khỏe, tác quyền 2.3. Nội dung quan hệ Pháp luật Là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật. Là những các xử sự mà luật pháp quy định bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia vào một quan hệ Pháp luật. Quyền chủ thể được thực hiện theo ý chí của chủ thể nhưng trong sự giới hạn của luật pháp, để đảm bảo trật tự xã hội và quyền của các chủ thể khác. 82
  27. Nghĩa vụ chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể bắt buộc phải làm để thực hiện quyền của chủ thể khác về mặt pháp lý hoặc phải thực hiện vì nghĩa vụ đối với cộng đồng. 3.Sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đĩ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Cĩ nhiều loại sự kiện pháp lý, căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau người ta phân loại sự kiện pháp lý với các tên gọi khác nhau. - Căn cứ vào hậu quả pháp lý của sự kiện pháp lý: chia thành 2 loại: Sự kiện pháp lý đơn giản: Là sự kiện chỉ duy nhất làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Người lao động làm đơn xin nghỉ việc, cơ quan cĩ quyết định cho nghỉ đã làm chấm dứt quan hệ lao động giũa 2 bên. Sự kiện pháp lý phức tạp: Là sự kiện cùng lúc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nhiều quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Sự kiện một người chết. - Căn cứ vào ý chí chủ thể: chia thành 2 loại: Sự biến pháp lý: Là sự kiện pháp lý phát sinh khơng phụ thuộc vào ý chí của chủ thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Hỏa hoạn, việc sinh hay chết của một người. 83
  28. Hành vi pháp lý: Là cách xử sự của chủ thể (làm hoặc khơng làm) làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ Pháp luật. Ví dụ: Việc kết hơn, mua bán. TĨM LƯỢC 1. Quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật. 2. Thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật. 3. Năng lực chủ thể gồm Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi. 4. Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, cĩ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 5. Năng lực hành vi: là khả năng xử sự cĩ ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật. 6. Pháp nhân là tổ chức được luật pháp cơng nhận cĩ những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đĩ hội đủ những điều kiện luật định. 7. Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đĩ làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật. 84
  29. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Quan hệ Pháp luật là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội được luật pháp quy định. Theo bạn nhận định này cĩ đúng khơng ? Tại sao? 2. Phân biệt Năng lực Pháp luật với Năng lực hành vi của cá nhân? 3. Khi nào một Pháp nhân cĩ đầy đủ Năng lực chủ thể? 4. Hãy liệt kê các hình thức thể hiện quyền chủ thể thường gặp trong đời sống xã hội? 5. Sự kiện một người chết cùng lúc là phát sinh thay đổi hay chấm dứt các quan hệ Pháp luật nào? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Quan hệ mua bán hàng hố là quan hệ pháp luật khi chủ thể tham gia gồm: a. Các cá nhân cĩ năng lực chủ thể. b. Cơng ty với cơng ty. c. Cơng ty với cá nhân cĩ năng lực chủ thể. d. Cả a, b, c đều đúng. 2. Đứa trẻ mới được sinh ra được Nhà nước cơng nhận là chủ thể cĩ năng lực: a. Năng lực Pháp luật c. Năng lực chủ thể. b. Năng lực hành vi d. Tất cả đều sai. 3. Các tổ chức sau đây, tổ chức nào khơng phải là pháp nhân: 85
  30. a. Cơng ty Cổ phần b. Cơng ty Hợp danh. c. Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. d. Uỷ ban nhân dân các cấp. 4. Thời điểm năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân được Nhà nước cơng nhận là: a. Cùng một thời điểm. b. Năng lực pháp luật được cơng nhận trước năng lực hành vi. c. Năng lực hành vi được cơng nhận trước năng lực pháp luật. d. b và c đều sai. 5. Nội dung của quan hệ pháp luật là: a. Các bên tham gia vào quan hệ pháp luật. b. Những giá trị mà các chủ thể quan hệ pháp luật muốn đạt được. c. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật. d. Là đối tượng mà các chủ thể quan tâm khi tham gia vào quan hệ pháp luật. 6. Các sự kiện pháp lý nào sau đây được xem là sự biến pháp lý? a. Nhận con nuơi. b. Lập di chúc thừa kế. 86
  31. c. Đăng ký kết hơn. d. Sự qua đời của một người. 7. Khi nào pháp nhân cĩ năng lực chủ thể? a. Khi Nhà nước cho phép hoặc cơng nhận sự thành lập của pháp nhân. b. Khi tổ chức cĩ đủ thành viên. c. Khi các thành viên thỏa thuận thành lập pháp nhân. d. Khi một tổ chức cĩ đủ vốn. 87
  32. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Sai, vì quan hệ Pháp luật là quan hệ xã hội được tác động bởi quy phạm Pháp luật. Các bên tham gia vào quan hệ khơng chỉ cĩ cá nhân mà cịn cà tổ chức. 2. Năng lực Pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân đều thể hiện sự cơng nhận của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong các quan hệ Pháp luật, tuy nhiên năng lực hành vi của cá nhân thể hiện bằng hành vi mới tạo ra quyền và nghĩa vụ được Nhà nước cơng nhận cịn năng lực Pháp luật khơng địi hỏi điều đĩ. Thời điểm xuất hiện năng lực Pháp luật và năng lực hành vi ở cá nhân khác nhau. 3. Pháp nhân cĩ đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực Pháp luật và năng lực hành vi) khi pháp nhân đĩ được Nhà nước thành lập, cho phép thành lập hoặc cơng nhận. 4. Quyền chọn lựa cách xử sự do luật quy định. Quyền yêu cầu các chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ tương ứng với quyền của mình. Quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sự kiện người chết sẽ làm chấm dứt các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đĩ đồng thời làm phát sinh, thay đổi các quan hệ nhân thân quan hệ tài sản đối với một số cá nhân, tổ chức trong xã hội cĩ liên quan với cá nhân người chết. 88
  33. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 d A b a c d a 89
  34. BÀI 7 VI PHẠM PHÁP LUẬT (Trách nhiệm pháp lý) Pháp luật được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhưng đơi khi các chủ thể trong mối quan hệ xã hội khơng thực hiện theo quy định Pháp luật thì sẽ phát sinh các vi phạm Pháp luật và chủ thể thực hiện phải gánh chịu các trách nhiệm về mặt pháp lý. Vậy các dấu hiệu cơ bản giúp xác định hành vi vi phạm Pháp luật, cĩ bao nhiêu loại vi phạm Pháp luật trong thực tế và trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm ra sao? Bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên. MỤC TIÊU Học xong chương này, các bạn phải hiểu 5 ý chính sau: ƒ Xác định được những hành vi được thực hiện trong xã hội, hành vi nào là hợp pháp và hành vi nào là vi phạm Pháp luật. ƒ Biết phân loại các hành vi vi phạm Pháp luật. ƒ Phân biệt các loại trách nhiệm phải chịu tương ứng với hành vi vi phạm Pháp luật. 90
  35. ƒ Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và vi phạm Pháp luật. ƒ Trách nhiệm của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật. NỘI DUNG CHÍNH 1.Vi phạm Pháp luật 1.1.Khái niệm vi phạm Pháp luật Vi phạm Pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới dạng hành động hay khơng hành động trái với Pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội hoặc các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ. Tuy nhiên để xác định hành vi vi phạm Pháp luật cần phải hội đủ các điều kiện (dấu hiệu) cơ bản của vi phạm. 1.2.Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật -Vi phạm Pháp luật phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể: Chỉ những hành động hay khơng hành động cụ thể mới bị coi là vi phạm Pháp luật cịn những ý nghĩ của chủ thể dù tốt hay xấu cũng khơng bị xem là vi phạm Pháp luật. Ví dụ: Một người chỉ cĩ ý định cướp giật tài sản của người khác thì khơng bị buộc tội cướp giật tài sản. - Hành vi thể hiện là hành vi trái với quy định của Pháp luật: Khi luật pháp quy định nhưng chủ thể hành động ngược lại với quy định đĩ thì xem là trái quy định Pháp luật nhưng nếu những hành vi gây phiền tối, khơng lịch sự nhưng khơng trái luật thì khơng xem là vi phạm Pháp luật. 91
  36. Ví dụ: Một người nĩi chuyện hay lớn tiếng với người khác. - Hành vi cĩ lỗi của chủ thể được thực hiện: Lỗi là thái độ, trạng thái tâm lý của chủ thể khi thực hiện hành vi trái Pháp luật và làm phương hại đến xã hội. Theo Pháp luật quy định, hành vi vi phạm Pháp luật là những hành vi do con người cĩ ý thức đối với hành động của mình, như vậy khi con người khơng ý thức được hành vi và hậu quả của hành vi gây ra thì khơng xem là vi phạm Pháp luật. Lỗi là yếu tố khơng thể thiếu trong việc xác định hành vi vi phạm pháp luật. Do đĩ trong một số trường hợp cĩ hành vi trái pháp luật nhưng thực hiện trong hồn cảnh mà chủ thể khơng thể chọn lựa cách xử sự khác, thì hành vi đĩ khơng cĩ lỗi nên cũng khơng xem là vi phạm pháp luật. Ví dụ: Hành vi của người tâm thần; Hành vi trái luật được thực hiện trong “tình thế cấp thiết” hay “phịng vệ chính đáng” - Chủ thể của hành vi trái Pháp luật phải cĩ năng lực hành vi:Dấu hiệu này địi hỏi chủ thể phải cĩ đủ điều kiện về nhận thức đối với hành vi thực hiện. Những hành vi trái Pháp luật nhưng do chủ thể khơng cĩ năng lực hành vi thực hiện thì khơng xem là vi phạm Pháp luật. Chủ thể là cá nhân cĩ năng lực hành vi là cá nhân hội đủ điều kiện về tuổi (được quy định theo từng quan hệ pháp luật) và cĩ khả năng nhận thức làm chủ được hành vi của mình. Chủ thể là tổ chức cĩ năng lực hành vi khi tổ chức được cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập và hồn tất thủ tục đăng ký hoạt động nếu trường hợp pháp luật yêu cầu. Ví dụ: Hành vi gây thiệt hại của người chưa hội đủ điều kiện về tuổi để cĩ năng lực hành vi (căn cứ quy định pháp luật trong từng loại quan hệ pháp luật). 92
  37. 1.3.Các loại vi phạm Pháp luật Vi phạm Pháp luật được chia thành: vi phạm hình sự (tội phạm), vi phạm dân sự, vi phạm hành chính, vi phạm kỷ luật và vi phạm cơng vụ. - Vi phạm hình sự (tội phạm): Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ Luật Hình sự, do người cĩ năng lực trách nhiệm thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ. Chủ thể vi phạm hình sự (tội phạm) là các cá nhân. - Vi phạm dân sự: Là những hành vi nguy hại cho xã hội, xâm hại tới những quan hệ tài sản, những quan hệ nhân thân phi tài sản cĩ liên quan với các chủ thể khác trong lĩnh vực hợp đồng hoặc ngồi hợp đồng. Chủ thể vi phạm dân sự là cá nhân hoặc tổ chức. - Vi phạm hành chính: Là những hành vi nguy hại cho xã hội, nhưng khác với tội phạm ở mức độ nguy hiểm, thiệt hại cho xã hội do nĩ gây ra. Chủ thể vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức. - Vi phạm kỷ luật: Là những hành vi xâm hại tới chế độ kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức và gây thiệt hại đối với hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức đĩ. Chủ thể vi phạm kỷ luật là cá nhân làm việc trong cơ quan, tổ chức. - Vi phạm cơng vụ: Là hành vi vi phạm Pháp luật của cơng chức, viên chức, cơ quan Nhà nước gây ra trong hoạt động cơng vụ làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân hay tổ chức trong xã hội. 93
  38. 2.Trách nhiệm pháp lý 2.1.Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thơng qua các cơ quan cĩ thẩm quyền) với chủ thể vi phạm Pháp luật, trong đĩ Nhà nước cĩ quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cĩ tính chất trừng phạt được quy định ở các phần chế tài của quy phạm Pháp luật đối với các chủ thể vi phạm Pháp luật và bắt buộc chủ thể đĩ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật chất, tinh thần theo quy định Pháp luật. Trách nhiệm pháp lý cĩ những đặc điểm như sau: - Cĩ sự vi phạm Pháp luật của chủ thể. - Là sự lên án của Nhà nước, sự phản ứng của Nhà nước đối với vi phạm Pháp luật. - Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành vi vi phạm Pháp luật. - Trách nhiệm pháp lý do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền áp dụng Pháp luật theo thủ tục trình tự luật định. 2.2.Các loại trách nhiệm pháp lý Tương ứng với hành vi vi phạm Pháp luật là các dạng trách nhiệm pháp lý như sau: - Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm này chỉ được xác định khi Tịa án áp dụng đối với chủ thể cĩ hành vi vi phạm Pháp luật được quy định trong Luật Hình sự do Quốc hội ban 94
  39. hành. Chế tài đối với trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm khắc nhất (chế tài hình sự). Ví dụ: Tịa án tuyên phạt một người thực hiện hành vi trộm cắp với mức hình phạt là 3 năm tù giam (tội danh trộm cắp tài sản được quy định trong bộ Luật Hình sự). - Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm này được Tịa án áp dụng đối với các chủ thể cĩ hành vi vi phạm Pháp luật dân sự. Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự phải dùng tài sản hoặc cơng sức của mình bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại (thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thiệt hại ngồi hợp đồng). Ví dụ: Một bên trong quan hệ hợp đồng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết bị Tịa án tuyên bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. - Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm này do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật hành chính. Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc so với chế tài hình sự. Ví dụ: Cảnh sát giao thơng áp dụng phạt hành chính đối với người vi phạm Pháp luật “đua xe trái phép”. - Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể (cán bộ, nhân viên, người lao động) khi họ cĩ hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà nước). Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thơi việc 95
  40. Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm kỷ luật đối với người lao động trong doanh nghiệp vi phạm nội quy lao động của doanh nghiệp. - Trách nhiệm cơng vụ Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể (cơng chức, viên chức Nhà nước và cơ quan cơng quyền) trong khi thi hành cơng vụ cĩ hành vi hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức trong xã hội, bị khiếu nại, khiếu kiện địi bồi thường. Ví dụ: Tịa án tuyên phạt đối với cơ quan Nhà nước cĩ quyết định hành chính trái luật làm thiệt hại đến tài sản cơng dân bị khiếu kiện. 2.3.Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý và vi phạm Pháp luật Trách nhiệm pháp lý cĩ mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với vi phạm Pháp luật được thể hiện như sau: - Vi phạm Pháp luật là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý. - Ứng với mỗi hành vi vi phạm Pháp luật, chủ thể cĩ thể chịu một hay nhiều trách nhiệm pháp lý. - Khi vi phạm Pháp luật chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý nhưng trong quan hệ dân sự, hành chính chủ thể cĩ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi khơng cĩ hành vi vi phạm Pháp luật. 96
  41. TĨM LƯỢC 1. Vi phạm Pháp luật là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới dạng hành động hay khơng hành động trái với Pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội hoặc các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ. 2. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm Pháp luật: ƒ Vi phạm Pháp luật phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể. ƒ Hành vi thể hiện là hành vi trái với quy định của Pháp luật. ƒ Hành vi cĩ lỗi của chủ thể được thực hiện. ƒ Chủ thể của hành vi trái Pháp luật phải cĩ năng lực hành vi. 3. Cĩ 5 loại vi phạm Pháp luật: Vi phạm Hình sự, Dân sự, Hành chính, Kỷ luật và Cơng vụ. 4. Trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm bắt buộc đối với các chủ thể vi phạm Pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần theo quy định Pháp luật. 5. Cĩ 5 loại trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm Hình sự, Dân sự, Hành chính, Kỷ luật và Cơng vụ. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Một hành vi được cá nhân dự tính là lấy cắp tài sản của người khác cĩ bị xem là vi phạm Pháp luật khơng ? Giải thích? 2. Một hành vi trên thực tế làm cho người khác khĩ chịu, gây phiền tối cĩ bị xem là vi phạm Pháp luật? 97
  42. 3. Theo bạn một tổ chức cĩ thể thực hiện hành vi vi phạm hình sự hay khơng? 4. Theo ý kiến của bạn, hình thức chế tài trong loại trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất ? Tại sao? 5. Trong quan hệ dân sự, cĩ bao giờ một người khơng thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật nhưng vẫn bị buộc gánh chịu trách nhiệm pháp lý khơng? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Hành vi nào kể dưới đây là hành vi vi phạm pháp luật? a. Hành vi trốn thuế. b. Hành vi làm thiệt hại đến xã hội của người tâm thần. c. Ý định cướp tài sản của người khác. d. Hành vi cư xử khơng lịch sự. 2. Chủ thể thực hiện vi phạm hình sự cĩ thể là: a. Tổ chức pháp nhân. b. Cá nhân cĩ năng lực trách nhiệm hình sự c. Tổ chức khơng là pháp nhân. d. Người tâm thần. 3. Hành vi tổ chức đánh bạc của cơng chức, viên chức nhà nước bị cơng an bắt quả tang được xác định là hành vi: a. Vi phạm dân sự. 98
  43. b. Vi phạm cơng vụ. c. Vi phạm hành chính. d. Vi phạm hình sự. 4. Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý do: a. Tồ án áp dụng đối với chủ thể vi phạm hình sự. b. Viện kiểm sát áp dụng đối với chủ thể vi phạm hình sự. c. Cơng an áp dụng đối với chủ thể vi phạm hình sự. d. Chính phủ áp dụng đối với chủ thể vi phạm hình sự. 5. Chế tài nghiêm khắc nhất trong các loại trách nhiệm pháp lý là: a. Chế tài kỷ luật. b. Chế tài hành chính. c. Chế tài hình sự. d. Chế tài dân sự. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Khơng, vì hành vi bị xem là vi phạm Pháp luật phải là hành vi cụ thể thể hiện trong đời sống. 2. Hành vi gây phiền tối, gây khĩ chịu nhưng khơng trái quy định Pháp luật thì khơng xem là vi phạm Pháp luật. 99
  44. 3. Vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi được thực hiện bởi con người cụ thể cĩ đầy đủ năng lực chủ thể. Người trực tiếp thực hiện hành vi tội phạm phải chịu trừng phạt của Pháp luật. Cịn tổ chức là một khái niệm phi vật chất để chỉ một nhĩm người do đĩ hành vi của tổ chức được thực hiện thơng qua người đại điện. 4. Chế tài trong các loại trách nhiệm pháp lý là hình thức Nhà nước bắt buộc chủ thể vi phạm Pháp luật gánh chịu hậu quả bất lợi về mặt vật chất hoặc tinh thần. So sánh những thiệt hại khi Nhà nước áp dụng từng loại trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm để xác định loại chế tài nào là nghiêm khắc nhất. 5. Đĩ là trường hợp bố, mẹ hay người giám hộ chịu trách nhiệm cho con (chưa thành niên) hay người được giám hộ. Hoặc trường hợp của chủ sở hữu chịu trách nhiệm do tài vật thuộc sở hữu của mình gây thiệt hại. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 a b d a c 100
  45. PHẦN III CÁC NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 101
  46. BÀI 8 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, ban hành rất nhiều văn bản quy phạm Pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tồn bộ các quy phạm trong các văn bản Pháp luật khơng ở trong trạng thái hỗn độn, vơ trật tự mà chúng được sắp xếp trong một hệ thống chặt chẽ và cĩ mối liên hệ gắn bĩ mật thiết. Vì vậy trước khi tìm hiểu chi tiết các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, chúng ta cần tìm hiểu và phân tích các khái niệm cơ bản về hệ thống Pháp luật. Bài này sẽ trình bày cơ sở hình thành hệ thống Pháp luật, các căn cứ phân chia ngành luật và giới thiệu tổng quát về các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam. MỤC TIÊU Nội dung trình bày ở bài này, giúp các bạn hiểu: ƒ Khái niệm chung về hệ thống Pháp luật. ƒ Hệ thống Pháp luật Việt Nam hiện nay. ƒ Các yếu tố cấu thành hệ thống Pháp luật: Quy phạm Pháp luật, Chế định Pháp luật và Ngành luật. ƒ Căn cứ xây dựng các ngành luật trong hệ thống Pháp luật. ƒ Nội dung cơ bản của các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam hiện nay. 102
  47. NỘI DUNG CHÍNH 1.Khái niệm hệ thống Pháp luật Theo quan điểm học thuyết Mác -Lênin, cần dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống để xem xét khái niệm hệ thống Pháp luật. Trên quan điểm này, hệ thống Pháp luật được định nghĩa như sau: Hệ thống Pháp luật là tổng thể các quy phạm Pháp luật cĩ mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân định thành các chế định Pháp luật và các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự và hình thức nhất định. Theo lý thuyết về hệ thống thì hệ thống Pháp luật hay bất cứ hệ thống nào đều cĩ những yếu tố cấu thành. Các yếu tố này thể hiện trong hệ thống Pháp luật ở 2 mặt là: các bộ phận mang tính cấu trúc bên trong hệ thống và mặt thể hiện bên ngồi của hệ thống. - Các bộ phận cấu trúc bên trong hệ thống Pháp luật gồm: Quy phạm Pháp luật, Chế định Pháp luật và Ngành luật. Quy phạm Pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các hành vi trong xã hội theo định hướng của Nhà nước. Là phần tử nhỏ nhất trong hệ thống Pháp luật. Chế định Pháp luật là nhĩm những quy phạm Pháp luật điều chỉnh một nhĩm các quan hệ xã hội cùng loại cĩ quan hệ mật thiết với nhau. Ngành luật là tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống. 103
  48. - Mặt thể hiện bên ngồi của hệ thống Pháp luật: là hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật, bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới luật được sắp xếp theo trật tự thứ bậc, hiệu lực pháp lý trong một hệ thống. 2. Căn cứ phân định ngành luật Xuất phát từ quan điểm duy vật, khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa quan điểm rằng: cĩ sự khác biệt trong mỗi lĩnh vực quan hệ xã hội cần được Pháp luật điều chỉnh. Mỗi ngành luật chỉ điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội và cần cĩ những cách thức, phương pháp điều chỉnh phù hợp, do đĩ Pháp luật xã hội chủ nghĩa căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh để phân định các ngành luật. 2.1 Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội chịu sự tác động của luật pháp. Ví dụ: quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, Nhà nước sử dụng những quy phạm điều chỉnh hành vi các bên trong quan hệ lao động, những quy phạm này hợp thành ngành Luật Lao động. 2.2 Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức luật pháp tác động vào mối quan hệ xã hội đã được điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh). Ví dụ: Trong quan hệ kinh tế phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận, bình đẳng cịn trong quan hệ hình sự là phương pháp mệnh lệnh quyền uy. 104
  49. 3. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật Việt Nam 3.1. Sơ lược về hệ thống Pháp luật Việt Nam Hệ thống Pháp luật Việt Nam hiện nay hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước. Bản tuyên ngơn độc lập ngày 02/09/1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hịa cũng là văn bản pháp lý đầu tiên đặt nền tảng cho việc xây dựng hệ thống Pháp luật nước ta hiện nay. Theo sự phát triển của đất nước qua các thời kỳ, hệ thống Pháp luật nước ta cĩ sự phát triển ngày càng hồn thiện hơn. Giai đoạn từ 1945 đến 1954: Việt Nam đã cĩ Hiến pháp 1946 là Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử dân tộc và các văn bản Pháp luật nhưng vẫn cịn hạn chế, chưa hình thành đầy đủ các ngành luật. Giai đoạn từ 1954 đến 1986: Nhà nước xây dựng và phát triển hệ thống Pháp luật xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tính ưu việt của Pháp luật xã hội chủ nghĩa được phát huy. Tuy nhiên trong giai đoạn này vẫn cịn những hạn chế về cơ chế tập trung, bao cấp làm chậm sự phát triển kinh tế đất nước. Giai đoạn từ 1986 đến nay: Quan điểm đổi mới đã khắc phục được những nhược điểm trước đĩ, hệ thống Pháp luật cĩ đầy đủ các ngành luật điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội. Văn bản quy phạm Pháp luật ban hành kịp thời và phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước. 3.2. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta hiện nay Hiện nay, các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta chia thành: Nhĩm ngành luật quốc nội gồm 11 ngành luật và nhĩm ngành luật quốc tế gồm 2 ngành luật. 105
  50. - Nhĩm ngành luật quốc nội (1) Luật Hiến pháp: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hĩa-xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ cơng dân Đây là ngành luật quan trọng nhất của quốc gia, là nền tảng để xây dựng các ngành luật khác. (2) Luật Hành chính: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước trên các, lĩnh vực hành chính, chính trị kinh tế và văn hĩa xã hội. (3) Luật Tài chính: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước động viên, phân phối và sử dụng những nguồn vốn tiền tệ, bảo đảm cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước cũng như đáp ứng các nhu cầu kinh tế khác. (4) Luật Hình sự: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội do các hành vi bị xem là tội phạm và hình phạt tương ứng đối với người phạm tội. (5) Luật Tố tụng Hình sự: Gồm những quy phạm Pháp luật quy định những nguyên tắc, thủ tục, điều kiện trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án hình sự, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự. (6) Luật Dân sự: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản hoặc các quan hệ nhân thân phi tài sản phát sinh giữa các cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức trong quá trình sinh hoạt, phân phối và tiêu dùng. 106
  51. (7) Luật Tố tụng Dân sự: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ thủ tục phát sinh giữa Tịa án với những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự. (8) Luật Hơn nhân và Gia đình: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản do việc kết hơn, ly hơn giữa nam và nữ, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ, con cái, các quy định về đỡ đầu và nuơi con nuơi nhằm mục đích bảo đảm chế độ hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng giữa nam và nữ, xây dựng gia đình hạnh phúc, văn minh. (9) Luật Lao động: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh giữa người sử dụng lao động và người lao động, quan hệ bảo hiểm, bồi thường thiệt hại và quan hệ giải quyết các tranh chấp lao động. (10) Luật Đất đai: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong việc quản lý và sử dụng đất đai, các quan hệ phát sinh trong quá trình bảo vệ, quản lý và khai thác tài nguyên đất đai. (11) Luật Kinh tế: Gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị kinh tế với nhau và giữa các đơn vị kinh tế với các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế. - Nhĩm ngành Luật Quốc tế (1) Cơng pháp quốc tế: Cơng pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm Pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận nên và bảo đảm thi hành trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế. 107
  52. (2) Tư pháp quốc tế: gồm những nguyên tắc và những quy phạm Pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự cĩ yếu tố nước ngồi. TĨM LƯỢC 1. Hệ thống Pháp luật là tổng thể các các quy phạm Pháp luật cĩ mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân định thành các chế định Pháp luật và các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trình tự và hình thức nhất định. 2. Các bộ phận cấu trúc bên trong hệ thống Pháp luật gồm: Quy phạm Pháp luật, Chế định Pháp luật và Ngành luật. 3. Mặt thể hiện bên ngồi của hệ thống Pháp luật: là hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật. 4. Pháp luật xã hội chủ nghĩa căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh để phân định các ngành luật. 5. Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta chia thành: Nhĩm ngành luật quốc nội gồm 11 ngành luật và nhĩm ngành luật quốc tế gồm 2 ngành luật (Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Tài chính, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Luật Dân sự, Luật Tố tụng Dân sự, Luật Hơn nhân và Gia đình, Luật Lao động, Luật Kinh tế, Luật Đất đai, Cơng pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế). CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Theo bạn những yếu tố cần cĩ để cĩ một hệ thống Pháp luật hữu hiệu là gì ? Tại sao? 108
  53. 2. Hệ thống Pháp luật Việt Nam cĩ phân chia ngành luật thành ngành luật cơng pháp và tư pháp khơng ? Giải thích căn cứ phân chia ngành luật của Việt Nam hiện nay? 3. Tại sao nĩi quy phạm Pháp luật là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống Pháp luật? 4. Theo bạn quan điểm và hình thức thể hiện của Hệ thống Pháp luật Việt Nam cĩ khác biệt với các hệ thống Pháp luật các nước tư sản khơng ? Giải thích? 5. Cĩ nhận định cho rằng Luật quốc tế khi được quốc gia thừa nhận cĩ ưu thế hơn luật quốc nội, theo bạn nhận định này đúng hay sai ? Tại sao? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Trong các yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật, yếu tố được xem là đơn vị cơ bản nhỏ nhất trong hệ thống pháp luật là: a. Quy phạm pháp luật. b. Chế định pháp luật. c. Ngành luật. d. Tất cả đều đúng 2. Căn cứ phân định các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam là: a. Căn cứ vào chủ thể các quan hệ xã hội. b. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. c. Căn cứ lĩnh vực chung hay riêng trong xã hội. 109
  54. d. Tất cả đều sai. 3. Nhĩm ngành luật quốc nội bao gồm: a. 5 ngành luật b. 9 ngành luật. c. 7 ngành luật. d. 11 ngành luật. 4. Nhĩm ngành luật quốc tế bao gồm: a. 3 ngành luật b. 2 ngành luật. c. 4 ngành luật. d. 5 ngành luật. 5. Hiến pháp cĩ hiệu lực áp dụng hiện nay là: a. Hiến pháp 1992. b. Hiến pháp 1946. c. Hiến pháp 1959. d. Hiến pháp 1980. 110
  55. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Hệ thống Pháp luật phải tồn diện, đồng bộ và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội đồng thời kỹ thuật pháp lý áp dụng trong quá trình làm luật và xây dựng hệ thống Pháp luật tiên tiến. 2. Khơng, căn cứ phân chia ngành luật hiện nay của hệ thống Pháp luật Việt Nam là căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. 3. Quy phạm Pháp luật là một bộ phận trong cấu trúc bên trong của hệ thống Pháp luật, nhiều quy phạm Pháp luật điều chỉnh nhĩm quan hệ xã hội cùng loại cĩ liên quan mật thiết với nhau tạo thành chế định Pháp luật là bộ phận thứ hai trong hệ thống Pháp luật, nhiều chế định Pháp luật điều chỉnh nhĩm quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định được gọi là ngành luật. Hệ thống Pháp luật cĩ nhiều ngành luật khác nhau. 4. Cĩ khác biệt so với hệ thống Pháp luật của các nước tư sản, hình thức thể hiện của hệ thống Pháp luật Việt Nam xem văn bản quy phạm Pháp luật là hình thức Pháp luật chủ yếu, sử dụng một số tập quán và khơng xem án lệ là hình thức Pháp luật. 5. Đúng, Vì luật quốc nội được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm vi quốc gia. Cịn trong quan hệ quốc tế các quốc gia đều cĩ chủ quyền và bình đẳng khi tham gia ký kết hay thừa nhận các văn bản Pháp luật quốc tế, vì vậy quốc gia phải tơn trọng các điều đã cam kết khơng thể dựa vào luật quốc nội để khơng tuân thủ luật quốc tế. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 a b d b a 111
  56. BÀI 9 LUẬT DÂN SỰ Pháp luật dân sự là cơng cụ pháp lý hết sức quan trọng trong việc gĩp phần bảo đảm đời sống cộng đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và tổ chức, lợi ích hợp pháp của Nhà nước của cộng đồng, bảo đảm sự bình đẳng và an tồn pháp lý trong các quan hệ dân sự, gĩp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của cơng dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Ngành Luật Dân sự cĩ vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống Pháp luật Việt Nam, là ngành luật chủ yếu làm cơ sở cho một số các ngành luật khác trong hệ thống Pháp luật. Vì vậy việc tìm hiểu ngành Luật Dân sự sẽ tạo điều kiện dễ dàng trong việc tiếp cận các ngành luật khác phát sinh từ ngành luật chủ yếu này. MỤC TIÊU Tìm hiểu đầy đủ nội dung bài này, các bạn sẽ biết được: ƒ Khái niệm cơ bản về Luật Dân sự. ƒ Đối tượng và phương pháp điều chỉnh Luật Dân sự. ƒ Quyền sở hữu tài sản của cá nhân và các tổ chức khác nhau trong xã hội. ƒ Các căn cứ phát sinh và chấm dứt quyền sở hữu. ƒ Các hình thức thừa kế tài sản theo quy định Pháp luật dân sự. 112
  57. NỘI DUNG CHÍNH 1.Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự 1.1.Khái niệm Luật Dân sự Luật Dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống Pháp luật Việt Nam gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các nhĩm quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân phát sinh giữa các cá nhân hoặc giữa cá nhân và tổ chức trong quá trình sinh hoạt, phân phối lưu thơng, tiêu dùng. 1.2.Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự Là những quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thơng, tiêu dùng các sản phẩm hàng hĩa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong xã hội. Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thơng qua tài sản dưới dạng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và cả dịch vụ. Chủ thể của các quan hệ này cĩ thể là cá nhân hoặc tổ chức. Quan hệ nhân thân là những quan hệ gắn liền với một chủ thể nhất định, phát sinh từ một giá trị tinh thần. Quan hệ nhân thân được chia thành 2 nhĩm: - Quan hệ nhân thân khơng liên quan đến tài sản như: tên gọi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân hoặc tổ chức. - Quan hệ nhân thân cĩ liên quan đến tài sản. Các quan hệ này là tiền đề phát sinh các quan hệ về tài sản như quyền tác giả các tác phẩm văn học, nghệ thuật, các đối tượng sở hữu cơng nghiệp như các sáng chế phát minh, kiểu dáng cơng nghiệp. 113
  58. 1.3.Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự Là phương pháp thỏa thuận và bình đẳng giữa các bên trong khuơn khổ quy định của Pháp luật. Phương pháp điều chỉnh luật dân sự cĩ đặc điểm: - Các chủ thể khi tham gia các quan hệ Pháp luật dân sự được bảo đảm sự bình đẳng về mặt pháp lý. - Các bên đều bình đẳng trong việc hưởng quyền và gánh chịu các nghĩa vụ. - Bình đẳng giữa các bên về trách nhiệm trong trường hợp khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng, đầy đủ các nghĩa vụ. - Các chủ thể khi tham gia các quan hệ Pháp luật dân sự đều cĩ quyền tự định đoạt. - Các bên tự thỏa thuận về trách nhiệm trong các quan hệ Pháp luật. 2.Chế định về quyền sở hữu 2.1. Khái niệm quyền sở hữu Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Đĩ là: 114
  59. - Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm sốt và chiếm giữ vật trên thực tế. Việc chiếm hữu cĩ thể được thực hiện bởi chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao hay do Pháp luật quy định. - Quyền sử dụng: Là quyền khai thác cơng dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật. Việc sử dụng cĩ thể được thực hiện bởi chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hay do Pháp luật quy định. - Quyền định đoạt : Là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của vật. Chủ sở hữu tài vật cĩ quyền bán, cho tặng hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác với tài vật nhưng phải cĩ năng lực hành vi dân sự theo quy định Pháp luật. Chủ sở hữu cĩ thể là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác cĩ đầy đủ 3 quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tài sản sở hữu cĩ thể là động sản, bất động sản, các giấy tờ trị giá bằng tiền và các quyền tài sản. Nước ta cĩ nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung và sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Mỗi hình thức sở hữu cĩ chế độ pháp lý khác nhau. 2.2. Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu 2.2.1. Các căn cứ xác lập quyền sở hữu - Do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp. - Thu hoa lợi, lợi tức. 115
  60. - Được chuyển giao quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền. - Vật tạo thành do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. - Thừa kế tài sản. - Chiếm hữu đối với vật vơ chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, chơn dấu theo quy định của Pháp luật. - Các trường hợp khác theo luật định. 2.2.2. Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu - Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác. - Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu. - Tài sản bị tiêu hủy. - Tài sản bị trưng mua. - Tài sản bị tịch thu. - Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu. - Vật bị đánh rơi, bị thất lạc, bị bỏ quên mà người khác đã xác lập quyền sở hữu do Pháp luật quy định. - Các trường hợp khác theo luật định. 116
  61. 3.Chế định về quyền thừa kế 3.1.Khái niệm quyền thừa kế Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản (gọi là di sản) của người chết (gọi là người để lại di sản) cho người, tổ chức khác (gọi là người thừa kế) theo di chúc hoặc theo quy định của Pháp luật. Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm Pháp luật về thừa kế, quy định về việc bảo vệ và điều chỉnh trình tự dịch chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho người sống. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, quyền về tài sản và nghĩa vụ về tài sản của người chết. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại tài sản chết. Cá nhân thừa kế là cá nhân cịn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và cịn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Tổ chức thừa kế là tổ chức này phải cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Những người khơng được quyền hưởng di sản thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau : - Người bị kết án cĩ hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đĩ. - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi dưỡng người để lại di sản. 117
  62. - Người bị kết án cĩ hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc tồn bộ phần di sản mà người thừa kế đĩ cĩ quyền hưởng. - Người cĩ hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn trở việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. - Các trường hợp trên vẫn được thừa kế, nếu người để lại di sản qua di chúc vẫn cho người bị tước quyền thừa kế hưởng di sản. 3.2.Các hình thức thừa kế Cĩ 2 hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo Pháp luật. 3.2.1.Thừa kế theo di chúc Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch di sản của người chết cho người cịn sống hoặc tổ chức theo sự định đoạt của người này lúc cịn sống. Hình thức di chúc: Di chúc cĩ thể lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản được thể hiện dưới các hình thức: - Di chúc bằng văn bản khơng cĩ người làm chứng: Trường hợp này người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc trong đĩ cĩ ghi rõ ngày tháng năm lập di chúc, họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc, họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản, các di sản được hưởng, nghĩa vụ người hưởng di chúc phải thực hiện (nếu cĩ). - Di chúc bằng văn bản cĩ người làm chứng: Trường hợp người để lại di sản cĩ thể tự mình viết di chúc hoặc nhờ người khác viết nhưng phải cĩ ít nhất hai 118
  63. người làm chứng. Người làm chứng phải là người khơng cĩ quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế. - Di chúc bằng văn bản cĩ chứng thực của cơ quan Nhà nước: Người muốn lập di chúc cũng cĩ thể đến UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan Cơng chứng để nêu yêu cầu cần lập di chúc. - Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà khơng thể lập di chúc bằng văn bản thì cĩ thể di chúc miệng trước ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đĩ những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc cịn sống thì nội dung di chúc miệng khơng cịn giá trị. 3.2.2.Thừa kế theo Pháp luật Thừa kế theo Pháp luật là trường hợp chuyển dịch di sản cho các thừa kế là cá nhân theo quy định của Pháp luật. Áp dụng khi tài sản (hoặc phần tài sản) khơng cĩ di chúc, di chúc khơng hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, tổ chức, cơ quan được hưởng di sản theo di chúc nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định thừa kế theo di chúc mà từ chối hưởng di sản hoặc khơng cĩ quyền hưởng di sản. Những người được thừa kế gọi là diện thừa kế. Diện thừa kế được xếp vào các hàng thừa kế theo thứ tự 1, 2, 3. Những người trong cùng một hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế nếu khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước. Hàng và diện hưởng thừa kế: 119
  64. - Hàng thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuơi, mẹ nuơi, con ruột, con nuơi của người chết. - Hàng thứ hai gồm: ơng nội, bà nội, ơng ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột của người chết. - Hàng thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột và cháu ruột của người chết. Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu cịn sống; nếu cháu cũng chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu cịn sống. TĨM LƯỢC 1. Luật Dân sự là ngành luật gồm tổng thể các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các nhĩm quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân phi tài sản. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thơng, tiêu dùng các sản phẩm hàng hĩa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong xã hội. 3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là phương pháp thỏa thuận và bình đẳng giữa các bên trong khuơn khổ quy định của Pháp luật. 4. Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. 120
  65. 5. Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng: - Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm sốt và chiếm giữ vật trên thực tế. - Quyền sử dụng: Là quyền khai thác cơng dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ vật - Quyền định đoạt: Là quyền quyết định số phận pháp lý và số phận thực tế của vật. 6. Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm Pháp luật về thừa kế, quy định về việc bảo vệ và điều chỉnh trình tự dịch chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho người sống. 7. Cĩ 2 hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo Pháp luật. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Cĩ trường nào trong quan hệ dân sự một bên chủ thể cĩ quyền mà khơng phải thực hiện nghĩa vụ khơng ? Cho ví dụ. 2. Người khơng cĩ quyền sở hữu tài sản thì cĩ quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản khơng? 3. Một người cĩ quyền sở hữu tài sản do chiếm hữu ngay tình, cơng khai, liên tục theo điều 255 của BLDS. Nếu chủ sở hữu tài sản trước đĩ biết được cĩ quyền địi lại tài sản đĩ khơng? 121
  66. 4. Một người chết để lại nhiều di chúc hợp pháp khác nhau như: chúc thư, di chúc cĩ cơng chứng, di chúc cĩ người làm chứng nhưng khơng cĩ xác nhận của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền theo bạn di chúc nào sẽ được áp dụng? 5. Thừa kế theo Pháp luật, cĩ trường hợp nào người ở hàng thừa kế sau (hàng thứ hai) cùng được hưởng thừa kế với người ở hàng thừa kế trước (hàng thứ nhất) khơng? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Các quan hệ nào sau đây là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự? a. Quan hệ tài sản phát sinh trong sản xuất, tiêu dùng giữa cá nhân với cá nhân. b. Quan hệ liên quan đến danh dự, nhân phẩm phát sinh giữa các chủ thể với nhau. c. Quan hệ giữa tác giả với tác phẩm của họ. d. Tất cả đều đúng. 2. Các trường hợp chiếm hữu nào sau đây là chiếm hữu bất hợp pháp? a. Chiếm hữu của chủ sở hữu vật. b. Chiếm hữu vật đánh rơi khơng khai báo. c. Chiếm hữu do chủ sở hữu vật uỷ quyền. d. Chiếm hữu thơng qua việc thuê vật của chủ sở hữu. 122
  67. 3. Các trường hợp quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế: a. Bán cổ vật thuộc sở hữu của chủ sở hữu. b. Bán vật thuộc sở hữu của chủ sở hữu đang thế chấp. c. Bán vật thuộc sở hữu của chủ sở hữu bị hư hỏng. d. b và c đều đúng. 4. Một người lập nhiều di chúc hợp pháp với các hình thức khác nhau, di chúc nào cĩ giá trị áp dụng trong trường hợp người lập di chúc chết ngày 01/01/2005? a. Di chúc bằng lời nĩi lập ngày 20/12/2004. b. Di chúc bằng văn bản cĩ người làm chứng lập ngày 20/10/2004. c. Di chúc bằng văn bản cĩ cơng chứng nhà nước lập ngày 20/08/2004. d. Di chúc bằng văn bản viết tay lập ngày 20/05/2004. 5. Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật về thừa kế: a. Con nuơi của người chết. b. Vợ của người chết. c. Em ruột của người chết. d. a và b đều đúng. 123
  68. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Cĩ trường hợp đĩ, ví dụ trong quan hệ tặng cho tài sản khơng điều kiện, bên nhận tài sản chỉ cĩ quyền mà khơng cĩ nghĩa vụ. 2. Người khơng cĩ quyền sở hữu nhưng thơng qua các giao dịch dân sự như thuê hoặc những người được chủ sở hữu uỷ quyền cĩ quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản. 3. Khơng, trường hợp này xem như chủ sở hữu tài sản trước đã từ bỏ quyền sở hữu tài sản của mình. 4. Di chúc hợp pháp nào gần nhất với ngày người để lại di sản qua đời, di chúc đĩ được áp dụng. 5. Trường hợp thừa kế thế vị. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 d b d a d 124
  69. BÀI 10 LUẬT HÌNH SỰ Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội, an ninh trật tự xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp vừa cĩ tính thuyết phục vừa cĩ tính cưỡng chế để đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Khi những hành vi vi phạm chưa cao, Nhà nước cĩ thể sử dụng các chế tài hành chính hay dân sự để tác động đến chủ thể vi phạm. Nếu sự vi phạm ở mức độ nguy hiểm cao đối với xã hội (như giết người, phá hủy cơng trình hay xâm hại an ninh quốc gia) thì Nhà nước phải sử dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc nhất và hình thức chế tài nghiêm khắc nhất đĩ được thể hiện qua bộ Luật Hình sự. Bài này đề cập đến các khái niệm chung về ngành Luật Hình sự, các chế định về tội phạm và hình phạt tương ứng đối với người phạm tội. MỤC TIÊU Học xong chương này, các bạn sẽ biết 5 vấn đề sau đây: ƒ Sự cần thiết của Luật Hình sự trong đời sống xã hội. ƒ Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự. ƒ Phân biệt được hành vi phạm tội nào là vi vi phạm hình sự (tội phạm) hành vi nào khơng phải tội phạm. ƒ Hiểu rõ sự nghiêm khắc của chế tài hình sự. ƒ Các khung hình phạt đối với những hành vi tội phạm. 125
  70. NỘI DUNG CHÍNH 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự 1.1. Khái niệm Luật Hình sự Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống Pháp luật của nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng đối với những tội phạm ấy. 1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành vi được quy định là tội phạm. Cơ quan đại diện Nhà nước trong những quan hệ phát sinh với người thực hiện tội phạm gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tịa án. Người phạm tội là cá nhân thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi là tội phạm. 1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự Là phương pháp quyền uy, thể hiện quyền lực của Nhà nước, trong việc điều chỉnh các quan hệ Pháp luật hình sự. Phương pháp này cĩ đặc điểm riêng là khi chủ thể vi phạm, các cơ quan thẩm quyền cĩ quyền áp dụng các biện pháp chế tài tương ứng với hành vi vi phạm (kể cả việc tước đi mạng sống) đối với chủ thể này. 126
  71. 2.Chế định về tội phạm 2.1. Khái niệm tội phạm Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ Luật Hình sự, do người cĩ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vơ ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà nước XHCN, chế độ kinh tế và sở hữu XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm những lãnh vực khác của trật tự Pháp luật XHCN. Như vậy trong trường hợp một hành vi phạm tội nhưng nếu khơng xâm phạm các tội danh mà Luật Hình sự đã quy định thì khơng xem là tội phạm. Ví dụ: Một người thực hiện hành vi đua xe trái phép nhưng khơng gây thiệt hại, hậu quả nghiêm trọng cũng chưa từng bị xử phạt hành chính lần nào về tội này như điều 207 BLHS quy định nên khơng xem là tội phạm. Hành vi trên bị xem là vi phạm hành chính và chỉ bị xử phạt hành chính. 2.2. Các dấu hiệu của tội phạm Theo Luật Hình sự Việt Nam, các dấu hiệu cơ bản để phân biệt hành vi là tội phạm với những hành vi khác khơng phải là tội phạm là: - Tính nguy hiểm cho xã hội: Nguy hiểm cho xã hội nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội, tuy nhiên khơng phải tất cả hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm mà chỉ những hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ thì mới bị coi là tội phạm. 127
  72. - Tính cĩ lỗi của chủ thể: Lỗi là thái độ, ý thức chủ quan của chủ thể đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi đĩ (thể hiện mặt lý trí và ý chí của chủ thể) và lỗi gồm 2 loại: lỗi cố ý và lỗi vơ ý. Nếu khi thực hiện hành vi, chủ thể khơng cĩ lỗi thì chủ thể khơng bị coi là vi phạm Pháp luật. - Tính trái Pháp luật: Tính trái Pháp luật hình sự của tội phạm thể hiện là dấu hiệu của một tội danh được quy định trong Luật Hình sự, dùng để xác định chính xác hành vi nào là tội phạm. - Tính phải chịu hình phạt: Tính phải chịu hình phạt thể hiện cụ thể mức chế tài dành cho tội danh mà chủ thể vi phạm, được quy định trong Luật Hình sự. Các hành vi tuy cĩ những dấu hiệu tội phạm nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, khơng đáng kể thì khơng xem là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Theo bộ Luật Hình sự 1999, áp dụng từ 01/7/2000, tội phạm được chia thành 4 loại: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù; - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình. 128
  73. 3. Chế định về hình phạt Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất được quy định trong Luật Hình sự do Tịa án áp dụng nhằm hạn chế hoặc tước bỏ quyền và lợi ích của người phạm tội. Luật Hình sự Việt Nam quy định gồm 2 loại hình phạt: hình phạt chính và hình phạt bổ sung. 3.1 Hình phạt chính Là hình phạt được Tịa án tuyên độc lập đối với người phạm tội khi họ cĩ hành vi được quy định trong một tội danh. Mỗi tội phạm chỉ cĩ thể bị tuyên một hình phạt chính. Các hình phạt chính hiện nay gồm: - Cảnh cáo: Là hình thức khiển trách cơng khai của Nhà nước đối với người bị kết án phạm tội, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, cĩ nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. - Phạt tiền: Là hình phạt chính nhằm tước một khoản tiền của người bị kết án sung vào cơng quỹ của Nhà nước được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự cơng cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do bộ Luật Hình sự quy định. - Cải tạo khơng giam giữ: Là hình phạt khơng buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà chỉ chịu những hạn chế nhất định, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng hội đủ các điều kiện luật định. 129
  74. - Trục xuất: là hình phạt buộc người nước ngồi phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. - Tù cĩ thời hạn: Là hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội một thời gian, bằng hình thức giam giữ người bị kết án tại trại giam trong thời hạn từ 3 tháng đến 20 năm. Trường hợp phạm nhiều tội, mức tổng hợp hình phạt cĩ thể đến 30 năm. - Tù chung thân: là hình phạt tù khơng thời hạn áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình. Hình phạt này khơng áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. - Tử hình: Là hình phạt nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng xét thấy khơng cĩ khả năng cải tạo. Tại nước ta hiện nay, án tử hình được thi hành bằng hình thức xử bắn và khơng tuyên hình phạt này đối với người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) phạm tội, đối với người phụ nữ cĩ thai, đang nuơi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Khơng thi hành án tử hình đối với phụ nữ cĩ thai, đang nuơi con dưới 36 tháng tuổi và chuyển thành hình phạt chung thân. 3.2. Hình phạt bổ sung Là hình phạt khơng thể tuyên độc lập mà tuyên kèm với hình phạt chính. Tịa án cĩ thể tuyên một hình phạt chính kèm theo một hoặc nhiều hình phạt bổ sung đối với người bị kết án nếu điều luật về tội danh đĩ cĩ quy định. Các hình phạt bổ sung hiện nay gồm: 130
  75. - Cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm cơng việc nhất định: Là hình phạt được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm hoặc thực hiện cĩ thể gây nguy hại cho xã hội. - Cấm cư trú: là hình phạt buộc người bị kết án khơng được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định áp dụng trong trường hợp xét thấy người phạm tội cư trú tại địa phương đĩ cĩ thể gây nguy hại cho xã hội. - Quản chế : là hình phạt được áp dụng để buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn, sinh sống, cải tạo ở một địa phương nhất định, đặt dưới sự kiểm sốt, giáo dục, của chính quyền và nhân dân địa phương, áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc những trường hợp khác do luật định. - Tước một số quyền cơng dân : Là hình phạt áp dụng nhằm tước một quyền cơng dân của người bị kết án như quyền ứng cử, bầu cử đại biểu các cơ quan quyền lực Nhà nước, quyền làm việc trong cơ quan Nhà nước và phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. - Tịch thu tài sản : là hình phạt tước một phần hoặc tồn bộ tài sản của người bị kết án sung vào cơng quỹ, áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do bộ Luật Hình sự quy định . - Phạt tiền (khi khơng áp dụng là hình phạt chính) : Là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một số tiền ngồi việc phải chấp hành một trong các hình phạt chính. - Trục xuất : Là hình phạt áp dụng kèm theo hình phạt chính, buộc người phạm tội phải rời khỏi nước Việt Nam khi chấp hành xong hình phạt chính. 131
  76. TĨM LƯỢC 1. Luật Hình sự gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng đối với những tội phạm ấy. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành vi được quy định là tội phạm. 3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy. 4. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cĩ lỗi, trái Pháp luật và phải chịu hình phạt. 5. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm là : Tính gây nguy hiểm cho xã hội, tính cĩ lỗi, tính trái Pháp luật và tính chịu hình phạt. 6. Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Một người thực hiện hành vi “Đua xe trái phép” lần đầu bị cảnh sát bắt. Hành vi này cĩ bị xem là tội phạm khơng ? 2. Người phạm tội cĩ thể cùng lúc thực hiện nhiều hành vi tội phạm khơng ? Tại sao? 3. Án treo cĩ phải là hình phạt tù khơng? 4. A 17 tuổi thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là giết người, theo bạn A cĩ thể bị Tịa án kết án “tử hình” hoặc “chung thân” khơng? 133
  77. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Hãy cho biết cách áp dụng hình phạt nào dưới đây là đúng khi tịa án xét xử một người thực hiện một hành vi tội phạm: a. Hai hình phạt chính. b. Hai hình phạt bổ sung. c. Một hình phạt chính và hai hình phạt bổ sung. d. Hai hình phạt chính và một hình phạt bổ sung. 2. Hành vi phạm tội nào sau đây khơng bị xem là tội phạm? a. Khơng đăng ký tạm trú tạm vắng. b. Trộm cắp tài sản cơng dân c. Đua xe trái phép gây hậu quả nghiêm trọng. d. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 3. Tội danh được quy định trong Luật Hình sự là một trong những dấu hiệu xác định tội phạm: a. Tính chịu hình phạt. b. Tính nguy hiểm cho xã hội. c. Tính cĩ lỗi của chủ thể hành vi vi phạm. d. Tính trái pháp luật. 4. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm cĩ khung hình phạt: a. Cao nhất là 7 năm tù. b. Cao nhất là 3 năm tù. c. Cao nhất là 15 năm tù. d. Trên 15 năm tù. 5. Án treo là hình phạt: a. Tù chung thân. c. Cải tạo khơng giam giữ. b. Tù cĩ thời hạn. d. Tất cả đều sai. 134
  78. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu hỏi tự luận 1. Khơng xem là tội phạm, vì hành vi khơng được xác định là tội phạm trong luật hình sự. 2. Trong một lần thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội cĩ thể thực hiện nhiều hành vi tội phạm như trường hợp tên cướp vừa thực hiện hành vi cướp tài sản, đốt nhà đồng thời cưỡng hiếp nạn nhân 3. Án treo là hình phạt tù, nhưng khơng giam giữ người bị kết án. 4. Theo quy định bộ luật hình sự, khơng áp dụng mức án chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 c a d c B 135
  79. BÀI 11 LUẬT HÀNH CHÁNH Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Do đĩ để đảm bảo hoạt động quản lý trên nhiều lĩnh vực với những chủ thể khác nhau, Nhà nước ban hành Luật Hành chính trong đĩ quy định những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý nhà nước để điều chỉnh các hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế và văn hĩa xã hội giữa cơ quan quản lý hành chính Nhà nước với các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời Luật Hành chính cịn quy định thủ tục hành chính, trách nhiệm hành chính điều chỉnh hoạt động cơng chức và của các chủ thể khác trong xã hội. Nội dung bài này trình bày khái niệm Luật Hành chính, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính, các chế định quan trọng của Luật Hành chính và Tố tụng Hành chính. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, các bạn biết được: ƒ Các quan hệ xã hội chịu tác động của Luật Hành chính. ƒ Cách thức tác động của luật đối với các quan hệ hành chính. ƒ Các cơ quan quản lý Nhà nước cĩ thẩm quyền xử phạt hành chính. 136
  80. ƒ Các hình thức xử phạt hành chính. ƒ Thẩm quyền của cơ quan tịa án và nguyên tắc xét xử trong tố tụng hành chính. ƒ Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính. NỘI DUNG CHÍNH 1.Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính 1.1. Khái niệm Luật Hành chính Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước. 1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước. Những quan hệ xã hội được Luật Hành chính điều chỉnh chia thành 3 nhĩm lớn: - Những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước đối với bên ngồi. Đây là nhĩm lớn nhất, quan trọng nhất. - Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt động nội bộ của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước. - Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các tổ chức xã hội được Nhà nước giao một số trách nhiệm quản lý. 137
  81. Trong tất cả các quan hệ kể trên đều cĩ sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước được trao thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện. Nếu khơng cĩ sự tham gia của cơ quan hành chính Nhà nước, viên chức Nhà nước cĩ thẩm quyền thì khơng thể xuất hiện các quan hệ do Luật Hành chính điều chỉnh. 1.3 .Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính Luật Hành chính sử dụng chủ yếu phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh đơn phương, được hình thành từ quan hệ quyền lực - phục tùng giữa bên cĩ quyền nhân danh và sử dụng quyền lực Nhà nước ra các quyết định bắt buộc thi hành và các chủ thể khác thi hành. Trong một số trường hợp (hạn chế), Luật Hành chính cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận khi giữa các cơ quan ban hành các quyết định liên tịch. Quan hệ giữa các bên trong trường hợp này thể hiện tính bình đẳng giữa các bên tham gia dựa trên sự thỏa thuận. 2.Các chế định về trách nhiệm hành chính 2.1. Khái niệm Trách nhiệm hành chính chỉ một loại quan hệ Pháp luật đặc thù xuất hiện trong lãnh vực quản lý Nhà nước, trong đĩ các cơ quan hành chính Nhà nước cĩ thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt hoặc khơi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy phạm Pháp luật về xử lý hành chính. Các quy định về xử lý do vi phạm hành chính được quy định bởi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002, cĩ hiệu lực từ ngày 01/10/2002. 138
  82. Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân, tổ chức vơ ý hoặc cố ý xâm phạm các quy tắc về quản lý Nhà nước nhưng chưa cấu thành tội phạm và theo quy định phải bị xử phạt hành chính. 2.2. Các hình thức xử phạt hành chính Các hình thức xử phạt chính gồm hình phạt cảnh cáo và hình phạt tiền. - Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, cĩ tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm. Phạt cảnh cáo do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền thể hiện dưới dạng văn bản. - Phạt tiền: Được áp dụng phổ biến trong nhiều trường hợp vi phạm và cũng thể hiện sự đánh giá phủ nhận của cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền đối với hành vi vi phạm nhưng tác động đến vật chất người vi phạm, gây hậu quả bất lợi về mặt vật chất cho người này. Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, mức phạt tiền áp dụng trong xử phạt hành chính là từ 5.000 đồng đến 500 triệu đồng và thẩm quyền áp dụng tùy theo từng cơ quan được cho phép. Ngồi hình phạt chính, các cá nhân, tổ chức cĩ thể chịu một trong các hình thức phạt bổ sung hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như: - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (cĩ thời hạn hoặc vơ thời hạn). - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. - Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép. 139
  83. - Buộc khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra. - Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuơi và cây trồng, văn hĩa phẩm độc hại. - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hĩa, vật phẩm, phương tiện. - Trục xuất ra khỏi lãnh thổ. 2.3. Các cơ quan, cá nhân cĩ thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính Các cơ quan cĩ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính gồm : 2.3.1.Ủy ban nhân dân các cấp Chủ tịch UBND cấp phường, xã, thị trấn được quyết định phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 500.000đ. - Chủ tịch UBND cấp quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức phạt và biện pháp hành chính khác, phạt tiền đến mức 20 triệu đồng. - Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương được phạt tiền đến mức 500 triệu đồng. 2.3.2.Cơ quan cảnh sát, bộ đội biên phịng, hải quan, kiểm lâm, thuế vụ, quản lý thị trường, cơ quan thanh tra Nhà nước chuyên ngành: Cĩ thẩm quyền xử phạt trong lãnh vực cụ thể mà các cơ quan này quản lý. 140
  84. 2.3.3.Tịa án nhân dân các cấp: Cĩ thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động xét xử. Ngồi ra, theo Pháp lệnh xử lý hành chính năm 2002, trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan hành chính Nhà nước cịn được quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đặc biệt như: giáo dục tại xã phường, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. 3.Tố tụng hành chính Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố tụng giữa tịa án với các bên tham gia vào quan hệ tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính. 3.1. Thẩm quyền xét xử hành chính của tịa án 3.1.1.Thẩm quyền chung Tịa hành chính cĩ quyền xét xử về hành chính, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực hành chính giữa cơng dân với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình. 3.1.2.Thẩm quyền theo cấp xét xử Tịa án nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cĩ thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án: - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ của cán bộ, cơng chức của cơ quan đĩ. 141
  85. - Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thơi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ đối với cán bộ, cơng chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đĩ. Tịa án nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc trung ương) xét xử sơ thẩm những vụ án: - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Văn phịng quốc hội, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng của các cơ quan đĩ mà người khởi kiện cĩ nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh thổ. - Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, văn phịng chủ tịch nước, văn phịng quốc hội, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức của các cơ quan chức năng mà người khởi kiện cĩ nơi cư trú, làm việc trên cùng lãnh thổ. - Những khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức của cơ quan Nhà nước đĩ. - Ngồi ra trong trường hợp cần thiết Tịa án cấp tỉnh cĩ thể lấy lên để giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền tịa án cấp huyện. Tịa án nhân dân tối cao: - Giải quyết sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền tịa án cấp tỉnh, những khiếu kiện hành chính liên quan đến nhiều tỉnh. 3.2. Nguyên tắc của tố tụng hành chính 142
  86. - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Trong tố tụng hành chính nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa địi hỏi quá trình xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính, người tiến hành tố tụng hành chính, người tham gia tố tụng phải tuân thủ các quy định Pháp luật. - Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật: Các bên đương sự trong hoạt động tố tụng hành chính đều bình đẳng như nhau trước tịa hành chính, đều cĩ quyền và nghĩa vụ như nhau trước tịa khơng phân biệt là cá nhân, cơng dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội. - Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật: Nguyên tắc xét xử độc lập nhằm đảm bảo cho tịa án cĩ những quyết định, bản án đúng Pháp luật, cơng bằng và khách quan. - Nguyên tắc xét xử cơng khai, quyết định theo đa số: Hội đồng xét xử quyết định theo đa số, các thành viên trong hội đồng xét xử cĩ quyền như nhau trong việc ra quyết định và hoạt động xét xử được tiến hành cơng khai tại trụ sở tịa án hoặc các phiên tịa lưu động. (tuy nhiên trong một số trường hợp để giữ bí mật quốc gia, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng tịa án cĩ thể tiến hành xét xử kín). - Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nĩi của dân tộc mình trước tịa án: Nguyên tắc này thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. 3.3. Các giai đoạn xét xử của tố tụng hành chính Tố tụng là một quá trình gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau về thời gian, vì vậy tố tụng hành chính cĩ thể chia thành các giai đoạn sau : Khởi kiện và thụ lý vụ án Việc khởi kiện phải thực hiện bằng đơn kiện, hình thức đơn kiện làm đúng theo mẫu do tịa hành chính quy định. 143
  87. Các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức cĩ quyền khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong các trường hợp sau : - Đã khiếu nại với người cĩ thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng hết thời hạn giải quyết mà khơng được giải quyết và khơng thực hiện khiếu nại đến người cĩ thẩm quyền tiếp theo. - Đã khiếu nại với người cĩ thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định, nhưng khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại. Cán bộ, cơng chức giữ chức từ vụ trưởng trở xuống cĩ quyền khởi kiện các quyết định kỷ luật buộc thơi việc đối với mình trong trường hợp : - Đã cĩ khiếu nại với người cĩ thẩm quyền giải quyết nhưng khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại. - Đã cĩ khiếu nại với người cĩ thẩm quyền giải quyết và cũng khơng tiếp tục khiếu nại đến người cĩ thẩm quyền tiếp theo. Các trường hợp, tịa hành chính trả lại đơn kiện cho người kiện : - Người kiện khơng cĩ quyền khởi kiện. - Thời hiệu khởi kiện đã hết. - Việc giải quyết khơng thuộc thẩm quyền của tịa hành chính. - Việc thụ lý vụ án, nếu xét thấy khơng thuộc trường hợp trả lại đơn kiện, tịa án thụ lý án sau khi đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Chuẩn bị xét xử 144
  88. Tịa thụ lý vụ án sẽ thơng báo đến các bên cĩ liên quan về vụ việc trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý và yêu cầu các bên cung cấp thơng tin, tài liệu giải trình bằng văn bản liên quan đến nội dung vụ kiện. Sau khi xem xét các chứng cứ thu thập được, trong thời hạn 60 đến 90 ngày (đối với vụ án phức tạp) kể từ ngày thụ lý, tịa hành chính sẽ ra một trong các quyết định sau : - Đưa vụ án hành chính ra xét xử. - Đình chỉ giải quyết vụ án. - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Tịa án mở phiên tịa giải quyết vụ án trong thời hạn 20 ngày đến 30 ngày (đối với vụ án phức tạp) kể từ ngày ra quyết định xét xử vụ án. Xét xử sơ thẩm - Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hành chính bao gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. - Phiên tịa được tiến hành với đầy đủ đương sự hoặc người đại diện đương sự. - Phiên tịa hành chính bắt buộc phải cĩ mặt đại diện viện kiểm sát - Bản án của Hội đồng xét xử được quyết định theo đa số thơng qua thảo luận của các thành viên trong hội đồng được ghi lại bằng biên bản. - Bản án hoặc các quyết định của hội đồng xét xử cấp sơ thẩm cĩ thể bị kháng cáo, kháng nghị. Thủ tục phúc thẩm 145
  89. - Đương sự hoặc người đại diện đương sự cĩ quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tịa tuyên án hoặc ra quyết định. - Kể từ ngày tịa sơ thẩm tuyên án, thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cĩ quyền kháng nghị bản án là 10 ngày và thời hạn Viện kiểm sát nhân dân cấp trên kháng nghị bản án là 15 ngày. - Thời gian xét xử phúc thẩm bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị từ 60 ngày đến 90 ngày (đối với vụ án phức tạp), kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Thời gian xét xử phúc thẩm quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. - Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán. Thẩm quyền xét xử cấp phúc thẩm: - Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm. - Sửa đổi một phần hoặc tồn bộ bản án, quyết định sơ thẩm. - Hủy bản án, hủy quyết định sơ thẩm hoặc trả hồ sơ cho tịa sơ thẩm xét xử lại, hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Ngồi 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, bản án hay quyết định đã cĩ hiệu lực của Tịa án cĩ thể bị kháng nghị để xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm. Thi hành bản án hành chính 146
  90. - Giai đoạn cuối cùng của tố tụng hành chính, để đảm bảo cho việc thi hành án hành chính, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính quy định : chính phủ thống nhất quản lý hành chính trong phạm vi cả nước. - Các quyết định về tài sản trong bản án, quyết định của tịa hành chính được thi hành theo pháp lệnh thi hành án dân sự. TĨM LƯỢC 1. Luật Hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước. 3. Luật Hành chính sử dụng chủ yếu phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. 4. Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm do cơ quan hành chính Nhà nước cĩ thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính xử phạt bắt buộc chủ thể vi phạm phải gánh chịu hậu quả bất lợi tương ứng với vi phạm. 5. Tố tụng hành chính là tổng hợp các quy phạm Pháp luật nhằm điều chỉnh mối quan hệ tố tụng giữa tịa án với các bên tham gia vào quan hệ tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính. 6. Các nguyên tắc của tố tụng hành chính: - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Nguyên tắc bình đẳng trước Pháp luật. 147
  91. - Nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân thủ Pháp luật. - Nguyên tắc xét xử cơng khai, quyết định theo đa số. - Nguyên tắc bảo đảm cho các dân tộc được dùng chữ viết, tiếng nĩi của dân tộc mình trước tịa án. 7. Các giai đoạn xét xử trong tố tụng hành chính: Khởi kiện và thụ lý án, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và thi hành án. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Cơng chức cấp tỉnh khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định buộc thơi việc của cơ quan đối với mình, theo bạn cơng chức cĩ thể tiếp tục khiếu kiện ở tịa án nhân dân cấp nào? 2. A là cơng chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân, xây cất lấn chiếm diện tích đất của B. Hai bên phát sinh tranh chấp. Hỏi quan hệ tranh chấp của A và B cĩ xem là đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính khơng? 3. Một người dân tộc Êđê biết tiếng Việt nhưng yêu cầu tịa án cho sử dụng tiếng dân tộc của mình trước tịa, yêu cầu này cĩ đúng khơng? 4. Trong các giai đoạn xét xử giai đoạn nào yêu cầu các bên tranh chấp phải cĩ mặt tại tịa ? Giải thích? 5. Theo bạn người khơng phải là đương sự trong phiên tịa hành chính cĩ quyền kháng cáo trong thời hạn luật định khơng? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là: 148