Tài liệu hướng dẫn về Công tác nghiên cứu khoa học (Phần 2)

pdf 59 trang hapham 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn về Công tác nghiên cứu khoa học (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_ve_cong_tac_nghien_cuu_khoa_hoc_phan_2.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn về Công tác nghiên cứu khoa học (Phần 2)

  1. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Phần II QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ I. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG KHCN Các khái niệm và định nghĩa về KHCN: Như ta thường gặp trong tài liệu các nước nói về khoa học và công nghệ (S&T), về nghiên cứu và triển khai (R&D), hai khái niệm này khác nhau về qui mô và phạm vi hoạt động. * Khái niệm về khoa học và công nghệ rất rộng, theo tổ chức UNESCO của Liên hiệp quốc, hoạt động khoa học và công nghệ là toàn bộ hoạt động có tính hệ thống liên quan chặt chẽ đến sự tạo ra, phát triển, phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Các hoạt động này bao gồm các hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D), giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ (STET) và các dịch vụ khoa học và công nghệ (STS) a. Hoạt động R&D( Research and Development) tức là những hoạt động mang tính nghiên cứu và thử nghiệm, trong đó có nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai. b. Hoạt động giáo dục và đào tạo KHCN STET (science - Tcchnology Education and training), bao gồm giáo dục cao đẳng và giáo dục tiếp theo, đào tạo lại những hoạt động đào tạo khác đối với cán bộ KHCN. c. Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ STS (Science and Technology Services) chỉ những hoạt động thông tin, tiêu bản, thống kê, biên dịch, lập bản đồ trắc địa, thăm dò địa chất, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và dịch vụ tư vấn Viện Khoa học năng lượng 79
  2. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a * Khái niệm về nghiên cứu và triển khai là hoạt động có tính hệ thống và sáng tạo nhằm mục đích tăng khối lượng kiến thức khoa học và áp dụng chúng trong thực tế. Hoạt động này được phân loại thành: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai. Như vậy khái niệm R&D là một phần của khái niệm S&T. Hiểu được các khái niệm trên để khi đề cập đến vấn đề đầu tư tài chính cho khoa học và công nghệ chúng ta có sự phân biệt rõ hơn và đưa ra các số liệu thống kê phù hợp với thông lệ quốc tế. Tài liệu của các nước viết về đầu tư tài chính cho KHCN chính là đầu tư cho nghiên cứu- triển khai (đầu tư cho R&D). Đối với nước ta, cũng hiểu theo qui chuẩn và đó và nghiên cứu xoay quanh 3 vấn đề sau: - Mức đầu tư và các nguồn vốn đầu tư cho KHCN - Phân phối, sử dụng các nguồn vốn đó. - Cơ chế quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho KHCN. MỨC ĐẦU TƯ VÀ CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHCN 1. Giới thiệu số liệu đầu tư cho KHCN của các nước: Theo phương pháp chung của các nước trên thế giới cũng như của UNESCO đầu tư tài chính cho KHCN được tính theo các chỉ tiêu sau đây: + Tỷ lệ đầu tư % so với GDP hoặc GNP + Mức đầu tư bình quân/1 cán bộ KHCN + Mức đầu tư bình quân/1 người dân Xin nêu một số số liệu của các nước đầu tư cho KHCN Các nước công nghiệp phát triển có mức đầu tư cho KHCN rất lớn và rất ổn định. Các nước trong khu vực cũng đang phấn đấu và nhiều nước đã đạt tỷ lệ đầu tư cao Mức đầu tư bình quân cho 1 % so với Tên nước Năm cán bộ R&D GNP (USD/người/năm Viện Khoa học năng lượng 80
  3. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Singapore 1995 2 90.000 Hàn quốc 1995 2,71 95.400 Nhật Bản 1995 2,96 232.000 Đức 1995 2,27 Mỹ 1995 2,4 172.000 Pháp 210.000 Anh 151.000 Đài Loan 68.000 Thái Lan 18.000 2. Mức đầu tư cho KHCN của Việt nam Trong những năm qua Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư cho KHCN nhưng mức đạt được còn rất khiêm tốn. Trong tình hình cân đối ngân sách của nhà nước còn nhiều khó khăn, thì đầu tư cho KHCN cũng còn rất thấp. Số liệu đầu tư một số năm gần đây: Đầu tư cho KHCN (Tỷ đồng) Tỷ lệ đầu Chi NSNN tư % so Năm Sự nghiệp (Tỷ đồng) XDCB Tổng số với chi KH NSNN 1991 12.081 17 90 107 0,89 1992 23.711 19 184 203 0,86 1993 39.063 28 300 328 0,84 1994 48.890 65 410 475 1,0 1995 61.280 98 500 598 0,96 1996 68.000 81 530 611 0,9 1997 78.820 107 626 733 0,9 1998 76.000 118 794 912 1,2 1999 82.000 154 780 934 1,3 Viện Khoa học năng lượng 81
  4. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a 2000 94.000 353 1350 1885 2 Nguồn số liệu: Bộ KHĐT và Bộ Tài chính Với mức đầu tư thấp như vậy nên cơ sở vật chất của các viện nghiên cứu nhìn chung rất nghèo nàn, trang thiết bị rất thiếu, lạc hậu, không đồng bộ. Kinh phí cấp cho các nhiệm vụ nghiên cứu cũng rất thấp, chỉ đủ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, khi triển khai đến qui mô pilot hoặc thử nghiệm với qui mô lớn thì không đủ kinh phí. Mặt khác số liệu trên đây mới chỉ là số liệu đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các cơ quan khoa học cũng nhận được kinh phí từ các hợp đồng với sản xuất nhưng hiện nay chưa thống kê được. Số liệu đầu tư của các nước bao gồm nhiều nguồn, trong đó có nguồn từ ngân sách của Chính phủ và nguồn ngoài ngân sách. Thực tế trong những năm qua, nhiều tổ chức KHCN đã rất năng động, nguồn thu từ hợp đồng nghiên cứu và dịch vụ KHCN với sản xuất đã tăng lên rõ rệt, một số viện ngân sách nhà nước trong tổng số doanh thu của viện chỉ chiếm 30 đến 50%. 3. Các nguồn vốn đầu tư cho KHCN Đối với các nước, nguồn vốn đầu tư cho KHCN gồm ngân sách của Chính phủ và vốn đầu tư của các công ty, của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Mức đầu tư hàng năm của Chính phủ tăng lên về số tuyệt đối nhưng lại giảm dần về tỷ trọng giữa ngân sách Chính phủ với khu vực tư nhân. Ngân sách của Chính phủ thường chiếm 50 - 60%, những nước phát triển ngân sách đầu tư của Chính phủ chỉ chiếm 20- 30% trong tổng số. Số liệu một số nước năm 1995 như sau: Singapore Ngân sách Chính phủ đầu tư chiếm 50% so với tổng số Viện Khoa học năng lượng 82
  5. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Hàn Quốc 19% Nhật Bản 23% Đức 37% Mỹ 36% Đối với nước ta, khu vực sản xuất cũng có đầu tư cho KHCN nhưng số này chưa nhiều. Chúng ta chưa có cơ chế thành lập quỹ KHCN của các doanh nghiệp, chưa có môi trường thuận lợi cho KHCN đi vào sản xuất. KHCN chưa trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản xuất sản phẩm mới và là nhân tố quyết định trong cuộc cạnh tranh với thị trường. Hơn nữa ta chưa có chế độ báo cáo thống kê đầy đủ nên không thống kê được nguồn vốn ngoài ngân sách là bao nhiêu. Tuy nhiên theo số liệu của các Viện nghiên cứu và các Trường đại học nhận hợp đồng với các cơ sở sản xuất thì vốn ngoài ngân sách đạt khoảng 20% tổng số vốn đầu tư cho KHCN. Ngân sách nhà nước vẫn là nguồn chính, chiếm khoảng 80% tổng số vốn đầu tư cho hoạt động R&D. Hiện nay chúng ta đang nghiên cứu xây dựng một số các cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư, chủ yếu huy động từ khu vực sản xuất kinh doanh và các thành phần kinh tế khác. Ngoài những cơ chế đã có về tạo nguồn, nhằm đa dạng hoá các nguồn vốn cho hoạt động KHCN, trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, Bộ KHCN&MT phối hợp với các Bộ chức năng của Nhà nước ban hành một số các chính sách và cơ chế tạo nguồn như: Cơ chế cho phép các trường đại học, các viện nghiên cứu được tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu của viện và trường, các sản phẩm đơn chiếc mà sản xuất chưa sẵn sàng tiếp nhận. Từ hoạt động đó các viện và trường có thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động nghiên cứu và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Viện Khoa học năng lượng 83
  6. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, cho phép các doanh nghiệp lập quỹ phát triển KHCN. - Chế độ miễn giảm thuế đối với các sản phẩm có công nghệ mới, công nghệ cao, miễn gỉam thuế đối với việc nhập khẩu các thiết bị vật tư cho nghiên cứu khoa học. - Cơ chế cho vay tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hoặc ngân sách khoa học bù lãi suất cho các đơn vị triển khai các công trình nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ. - Thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ tài trợ cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thành lập quỹ nghiên cứu khoa học cơ bản. - Cơ chế được sử dụng kinh phí của các chương trình kinh tế - xã hội để nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả các dự án thuộc chương trình. - Cơ chế được sử dụng vốn của các công trình xây dựng cơ bản để nghiên cứu khoa học giải quyết những vấn đề phát sinh của chính. công trình đó. Từ việc xây dưng cơ chế tạo nguồn vốn cho KHCN để phấn đấu đầu tư cho KHCN ngày càng tăng và tỷ trọng đầu tư của ngân sách nhà nước giảm, có thể là ngân sách nhà nước 60% và các nguồn khác 40% trong những năm tới Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, người ta đều thành lập nhiều loại quỹ khác nhau, trong đó có một phần ngân sách nhà nước cấp, ngoài ra huy động các công ty, các tổ chức, cá nhân đóng góp. Do vậy các nguồn tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ rất phong phú. Theo Luật khoa học và công nghệ, sẽ có 3 loại quỹ phát triển KHCN là quỹ phát triển KHCN quốc gia, quỹ của các bộ, tỉnh, thành phố và quỹ của các tổ chức tư nhân. Viện Khoa học năng lượng 84
  7. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Sau đây xin trình bầy một số các nguồn vốn cho KHCN mà nước ta đang thực hiện 3.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đầu tư cho KHCN được kết cấu từ 2 phần: vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơ quan khoa học và vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học. * Vốn xây dựng cơ bản của khoa học: Hàng năm nhà nước đầu tư cho xây dựng các cơ quan khoa học một khoản kinh phí, thông thường chiếm trong khoảng 15% và gần đây lên đến 30% trong tổng đầu tư cho KHCN. Trước hết phải thấy rằng trong một thời gian đầu, nước ta phát triển các cơ quan khoa học theo chiều rộng. Các cơ quan nghiên cứu được tăng nhanh trong khi cơ sở vật chất hầu như chưa có gì. Ban đầu các viện nghiên cứu còn xây dựng bằng nhà tranh, nhà cấp 4, trang thiết bị thô sơ, nghèo nàn. Qua một số năm tập trung giải quyết cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là xây dựng, sửa chữa, cải tạo phần vỏ bao che, trang thiết bị vẫn yếu kém, thiếu và lạc hậu. Ngoài một số viện được viện trợ của các dự án quốc tế cũng được trang bị một số thiết bị, còn lại phần mua sắm bằng kinh phí trong nước rất hạn chế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào xây lắp, vốn sự nghiệp nghiên cứu chỉ mua được các thiết bị lẻ, ít tiền. Các thiết bị hiện đại, đồng bộ, giá hàng tỷ đồng thì không có nguồn vốn nào đầu tư. Trước đây mức đầu tư cho xây dựng cơ bản còn rất thấp so với nhu cầu, vì vậy nhiều công trình xây dựng kéo dài hàng 6 - 8 năm mới đưa vào sử dụng. Đối với các viện nghiên cứu, nhà xưởng là quan trọng nhưng quan trọng hơn là trang thiết bị của các phòng thí nghiệm. Đối với cán bộ khoa học nếu không có trang thiết bị cũng giống như người nông đân không có cái cày để cày ruộng. Bắt đầu giai đoạn 1996 -2000, Bộ KHCN&MT thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dành một phần vốn XDCB để đầu tư chiều sâu cho các viện nghiên cứu. Theo Nghị quyết Trung ương 2 và theo Quyết định số Viện Khoa học năng lượng 85
  8. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a 850 của Thủ tướng Chính phủ, từ nay đến năm 2005 đầu tư xây dựng 16 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đạt tiêu chuẩn khu vực (giai đoạn 1) (khoảng 3 triệu USD/phòng thí nghiệm). Để đạt mục tiêu này phải có sự cố gắng của các cơ quan nhà nước và của Chính phủ và tình hình hiện nay hoàn toàn có khả năng thực hiện được. * Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học Kinh phí sự nghiệp khoa học thường chiếm tỷ lệ lớn (70 - 80%) trong tổng số ngân sách đầu tư cho KHCN. Tổng ngân sách chi cho sự nghiệp KHCN được cân đối theo ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Nhìn chung đây là nguồn kinh phí chủ yếu để Nhà nước, các bộ, ngành cũng như các tỉnh/thành phố triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu và các dự án sản xuất thử nghiệm. Ngoài ra còn chi cho các hoạt động thông tin, TCĐLCL, hợp tác quốc tế đào tạo Ngân sách trung ương chi cho các nhiệm vụ trọng điểm của Nhà nước và nhiệm vụ của các bộ, ngành trung ương trong đó có chi lương cho cán bộ khoa học của các viện NC-TK. Ngân sách địa phương chi cho các hoạt động KHCN của các tỉnh/thành phố (không chi cho lương của các sở KHCN&MT). Kinh phí sự nghiệp khoa học cân đối trong ngân sách trung ương thường được đảm bảo đầy đủ theo kế hoạch được giao. Còn đối với địa phương, nhà nước giao kế hoạch thu và kế hoạch chi, nếu kế hoạch thu không đạt thì kế hoạch chi cũng bị cắt giảm. Thông thường loại sự nghiệp bị cắt giảm trước lại là khoa học. Có một số tỉnh cấp đủ theo kế hoạch nhưng tại tính cả lương của sở hoặc chi cục trong tổng số kinh phí đó, theo nguyên tắc thì kinh phí đó không kể lương. Ngoài vốn xây dựng cơ ban và kinh phí sự nghiệp khoa học, trong cơ cấu của ngân sách còn có vốn điều tra cơ bản lấy trong sự nghiệp kinh tế: chủ yếu cấp cho các nhiệm vụ điều tra cơ bản của các ngành và cho các địa phương, trong đó có các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Đối với các địa phương, kinh phí thực hiện các dự án điều tra cơ bản và môi trường thường giao cho Sở Viện Khoa học năng lượng 86
  9. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a KHCN&MT quản lý. Kinh phí này cũng được cân đối qua ngân sách địa phương. 3.2. Nguồn vốn tự có của các bộ, tỉnh/thành phố và cơ sở Để tăng quyền chủ động của các bộ và tỉnh/thành phố và các cơ sở, cũng như tăng thêm nguồn vốn cho hoạt động KHCN, liên Bộ KHCN&MT và Bộ Tài chính đã ban hành một số các Văn bản như: - Thông tư liên Bộ KHCN&MT và Bộ Tài chính số 1291/KHCN&MT- TC ngày 8 tháng 10 năm 1992 hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ hỗ trợ phát triển KHCN của các Bộ và Tỉnh/thành phố thành. Nguồn thành lập quý chủ yếu trích từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của các doanh nghiệp trực thuộc, nguồn thu hồi do hoạt động nghiên cứu khoa học và các dự án SXTN mang lại. Tuy nhiên, qua một số năm triển khai thực hiện, chỉ một số ít Bộ và địa phương tạo được quỹ này. Hơn nữa, do chế độ quản lý tài chính của các doanh nghiệp đã thay đổi nhiều, chế độ tài chính doanh nghiệp hiện nay không qui định cho doanh nghiệp trích quỹ đầu tư phát triển nộp cho quỹ của bộ, tỉnh, do vậy nguồn thu chủ yếu của quỹ không có. Còn thu từ hoạt động nghiên cứu đề tài và các dự án SXTN cấp bộ, tỉnh/thành phố nơi có nơi không và không đáng kể. Thực hiện Luật ngân sách nhà nước, các bộ không được thành lập quỹ riêng mà các nguồn thu tập trung vào quỹ hỗ trợ phát triển KHCN của Nhà nước. Nguồn thu này lại bổ sung vào kinh phí cho hoạt động KHCN hàng năm của bộ. Theo Thông tư liên Bộ số 50/TTLB-BTC-BKHCN&MT ngày 15 tháng 4 năm 1998 hướng dẫn việc quản lý kinh phí thu hồi từ các hoạt động KHCN, các tỉnh/thành phố vẫn tiếp tục được thành lập quỹ và giao cho Sở KHCN&MT quản lý. - Cơ sở sản xuất: đối với các doanh nghiệp theo Nghị định số 59/TTg ngày 3 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ được lập quỹ nghiên cứu khoa học trích từ quỹ đầu tư phát triển, đồng thời được trích một tỷ lệ nộp cho Viện Khoa học năng lượng 87
  10. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Tổng công ty để lập quỹ nghiên cứu khoa học của Tổng công ty. Đây là một qui định mới và rất tiến bộ trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Ngoài ra 2 Luật thuế mới (thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT) được Quốc hội ban hành có hiệu lực từ 1/1/1999 cũng có nhiều yếu tố thuận lợi về tạo quỹ cho hoạt động KHCN của doanh nghiệp. - Các cơ sở nghiên cứu khoa học: những năm gần dây, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước và Bộ giao, các cơ sở nghiên cứu triển khai rất năng động trong việc tìm kiếm việc làm, gắn bó với cơ sở sản xuất, chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho sản xuất, thực hiện các dịch vụ KHCN nên cũng có nguồn thu. Có những viện thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, nguồn thu do ký kết hợp đồng chiếm đến 40 -50% doanh thu của viện. Khai thác từ hợp đồng viện tạo thêm việc làm cho cán bộ khoa học, trích quỹ hỗ trợ phát triển KHCN của viện, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên nhiều viện cũng rất khó khăn, nhất là các viện nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn chủ yếu chỉ dựa vào ngân sách nhà nước cấp. * Nguồn vốn hợp tác với nước ngoài: Thời kỳ từ năm 1990 trở về trước ta có dược một nguồn viện trợ không hoàn lại rất đáng kể từ các nước Liên xô cũ và các nước Đông âu. Ngoài ra các tổ chức quốc tế như UNDP, FAO, UNIDO cũng có những dự án viện trợ cho phát triển khoa học công nghệ. Nguồn vốn viện trợ chủ yếu chi cho việc đào tạo trong nước cũng như ngoài nước, cho cho các vật mẫu, các tài liệu kỹ thuật. Ngoài ra cũng có 40 - 50 % vốn được dùng để mua sắm các trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm. Hiện nay nguồn viện trợ không hoàn lại theo các nghị định thư như trước đây không còn nữa. Các dự án của UNDP viện trợ cũng chuyển mục tiêu. Các dự án viện trợ chủ yếu cho điều tra cơ bản, cho xây dựng chính sách Hàng năm vẫn có các nguồn viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, nhưng so với trước thì giảm đi nhiều. Viện Khoa học năng lượng 88
  11. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Nguồn vốn này được thực hiện dưới các hình thức sau đây: - Các dự án về chuyển giao công nghệ (chủ yếu là chuyên gia, đào tạo, một phần nhỏ trang thiết bị, vật mẫu, tài liệu kỹ thuật ). - Các dự án để điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng chính sách, làm thử mô hình - Các đề tài hợp tác nghiên cứu 2 bên - Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học quốc tế. - Hỗ trợ kinh phí cho các suất đào tạo, đi dự hội nghị khoa học Cũng rất tiếc là hiện nay do nhiều cơ quan quản lý hoặc đôi khi không có cơ quan nào quản lý nên không có được số liệu về nguồn vốn này. Hàng năm khi cân đối ngân sách cho KHCN, Bộ KHCN&MT. và Bộ Tài chính tạm thời thống nhất với nhau về số thu của nguồn viện trợ khoảng 20 tỷ đồng, còn cụ thể ở bộ, ngành nào bao nhiêu và những dự án gì thì không thống kê được. Liên quan đến vấn đề đầu tư tài chính cho KHCN là vấn đề tạo nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Bộ KHCN&MT đang phối hợp với các Bộ chức năng nghiên cứu các cơ chế để huy động các nguồn vốn đầu tư cho KHCN. Ngoài ra còn các biện pháp khác như khuyến khích bằng ưu đãi về thuế, tín dụng. Đối với nghiên cứu cơ bản, nhiều nước đều thành lập các quỹ cho nghiên cứu cơ bản. Quỹ này do một Hội đồng quỹ quản lý và xét cấp cho các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản thông qua tuyển chọn, đấu thầu (Mỹ, Trung quốc, CHLB Nga, CHLB Đức). Hiện nay Bộ KHCN&MT cũng đang nghiên cứu đề án thành lập quỹ cho nghiên cứu KHCN. Trong luật KHCN cũng có các điều về thành lập quỹ hỗ trợ và quỹ tài trợ cho KHCN ở cấp nhà nước và cấp bộ, tỉnh/thành phố. II. PHÂN PHỐI VÀ S Viện Khoa học năng lượng 89
  12. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Từ việc phân tích các nguồn vốn nêu trên, bức tranh cho thấy rằng nguồn vốn ngân sách là chủ yếu. Quỹ của các bộ và tỉnh/thành phố cũng như vốn của các doanh nghiệp còn rất ít, vốn viện trợ ít và chưa thể thống kê dược. Vì vậy chúng ta đi sâu phân tích việc phân bổ và nội dung sử dụng nguồn vốn đầu tư cho KHCN từ ngân sách nhà nước. Có 2 vấn đề cần quan tâm là tăng dần mức đầu tư hàng năm và có chính sách cơ chế sử dụng hợp lý, hiệu quả. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý là đầu tư vào đâu, cho những việc gì và biện pháp nào để mang lại hiệu quả cho đồng vốn đầu tư. Đồng thời còn một vấn đề nữa là khoa học có bao cấp không, đến mức độ nào trong tình hình chuyến sang cơ chế thị trường? Trả lời câu hỏi này không phải dễ và đó là câu hỏi thường xuyên đặt ra cho các nhà khoa học và các cơ quan quản lý khoa học. Các vấn đề này phải được giải quyết bằng các chính sách, các cơ chế và các biện pháp cụ thể. Về mặt phương pháp luận tài chính phải phục vụ cho mục tiêu chiến lược phát triển KHCN của quốc gia và tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm của từng giai đoạn cụ thể. Trong giai đoạn vừa qua nguồn vốn ngân sách được sử dụng như sau: II.1. Vốn xây dựng cơ bản cho KHCN Như trên đã nêu thời gian qua vốn đầu tư xây dựng cơ bản đành chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở làm việc của các viện nghiên cứu triển khai, xây dựng các cơ sở thí nghiệm và các xưởng thực nghiệm chế thử. Phần đầu tư cho các trang thiết bị hầu như không đáng kể. Điều đó xuất phát từ tình hình thực tế nhà xưởng của các viện nghiên cứu trước đây chủ yếu là nhà cấp bốn, thậm chí chỉ là tranh tre, một số viện được xây dựng cũng khoảng vài ba chục năm nên cũ nát và rất chật chội. Về nguyên tắc nếu đủ vốn thì xây dựng phải đi kèm theo trang thiết bị, nhưng vì nhu cầu quá lớn trong khi vốn đầu tư rất có hạn nên chỉ cân đối cho các việc thực hiện việc xây lắp. Tình hình trang Viện Khoa học năng lượng 90
  13. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a thiết bị của các cơ quan khoa học cũng rất đáng quan tâm. Trang thiết bị khoa học thường rất đắt tiền, lại lạc hậu nhanh, công suất sử dụng lại không cao như sản xuất. Nguồn thiết bị của các viện được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ viện trợ của các nước XHCN cũ, từ các dự án của chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), từ việc hợp tác song phương với các viện hoặc các tổ chức quốc tế khác Do vậy tình hình chung là trang thiết bị thiếu, không đồng bộ, lạc hậu. Vài năm gần đây khi phần xây lắp của các viện tạm thời đảm bảo ở mức tối thiểu, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ KHCN&MT thống nhất chuyển dần vốn đầu tư XDCB sang đầu tư trang thiết bị cho các cơ quan khoa học. Dù có dành vốn XDCB cho mua sắm trang thiết bị thì số đó vẫn còn quá nhỏ bé so với yêu cầu thực tế. Với số lượng khoảng 100 viện và trung tâm nghiên cứu triển khai, các trung tâm thử nghiệm đo lường, mỗi viện có đến vài chục phòng thí nghiệm, lại còn các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm thuộc các trường đại học đang rất thiếu: trang thiết bị, đang cần phải đầu tư, thì việc. mỗi năm nhà nước dành khoảng 10 triệu USD cho đầu tư trang thiết bị vẫn còn thấp so với nhu cầu. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải xác định các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia theo các hướng khoa học công nghệ ưu tiên để tập trung đầu tư trước Hơn nữa, cũng phải xây dựng cơ chế sử dụng chung trang thiết bị đối với những thiết bị quý hiếm, đắt tiền nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm. II.2. Vốn sự nghiệp Khoa học Vốn Sự nghiệp khoa học được cân đối qua ngân sách trung ương và ngân sách địa phương - Ngân sách trung ương khoảng 76 - 80% - Ngân sách địa phương khoảng 20 - 24% Viện Khoa học năng lượng 91
  14. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Nội dung chi của ngân sách trung ương bao gồm: - Chi cho lương và hoạt động bộ máy của các cơ quan KHCN được sắp xếp theo Quyết định 782/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 10 năm 1996. Số biên chế trong các cơ quan khoa học đang hưởng lương khoảng 15.000 cán bộ. - Cho cho các chương trình KHCN và chương trình KHXH cấp nhà nước. - Chi cho các đề tài độc lập cấp nhà nước. - Cho cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tự nhiên. - Các nhiệm vụ KHCN cấp bộ (các chương trình, đề tài, dự án cấp bộ, Thông tin, hợp tác quốc tế ). - Thông tin KHCN. - Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. - Các dự án về nhập các kết quả nghiên cứu. - Tăng cường trang thiết bị cho các cơ quan KHCN. - Chống xuống cấp, sửa chữa nhỏ các cơ quan KHCN. - Quản lý nhà nước về môi trường. - Hợp tác quốc tế . - Nhập sách, tạp chí nước ngoài cho các trúng tâm thông tin quốc gia. Các nội dùng trên đây cũng có sự thay đổi theo từng thời kỳ nhất định. Nội dung chi cho quản lý nhà nước về môi trường mới xuất hiện khi có Luật bảo vệ môi trường năm 1993. Nội dung chi về nhập các kết quả nghiên cứu xuất hiện năm 1994 khi xuất hiện tình hình Liên xô cũ tan rã và họ bán công nghệ với giá rẻ. Nội dung chống xuống cấp cho các cơ quan khoa học được thực hiện từ năm 1991 khi vấn đề hết sức cấp bách và thực hiện chủ trương này rất có hiệu quả. Nội dung về tăng cường trang thiết bị được thực hiện từ năm 1994 khi nhu cầu trang thiết bị của các viện nghiên cứu rất bức bách trong khi như đã phân tích ở trên, vốn đầu tư rất có hạn. Bộ KHCN&MT chủ trương dành một phần kinh phí sự nghiệp khoa học để bổ sung trang thiết bị lẻ, tăng cường năng lực của các cơ quan nghiên cứu triển khai, đặc biết là các Viện Khoa học năng lượng 92
  15. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a viện thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo các hướng trọng điểm của Nhà nước. Qua 4 năm thực hiện thấy rất có hiệu quả và các bộ, ngành, các cơ quan khoa học rất hoan nghênh. Theo số liệu những năm qua, phần chi cho lương và bộ máy của các cơ quan khoa học chiếm khoảng 25 - 30% ngân sách trung ương. Theo tinh thần sắp xếp lại các cơ quan khoa học và do số liệu đầu tư tăng lên thì tỷ trọng lương sẽ giảm dần trong tổng số kinh phí sự nghiệp khoa học. Không thể nói rằng việc chi lương cho cán bộ khoa học !à bao cấp vì rằng nguồn nhân lực này đối với các nước đều được Chính phủ trả lương. Vấn đề là phải sắp xếp các cơ quan khoa học để tránh trùng lắp, không để nhiều cơ quan có chức năng chồng chéo nhau, lực lượng tản mạn, manh muốn. Đồng thời khi đã có một hệ thống cơ quan nghiên cứu khoa học hợp lý, chức năng rõ ràng thì nhà nước phải trả tương xứng đáng cho lao động chất xám của các nhà khoa học. Theo Quyết định 782/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/10/1996 về sắp xếp các cơ quan khoa học, trong đó có một số viện đưa về trực thuộc các tổng công ty. Tiếp đó Thông tư liên Bộ số 395 qui định sẽ cắt dần quỹ lương và hoạt động bộ máy của các viện này trong vòng 5 năm. Sau 5 năm, tức là bắt đầu từ năm 2002 thì Nhà nước không cấp lương và chi hoạt động bộ máy từ ngân sách Nhà nước cho các viện nghiên cứu mà tổng công ty phải giao nhiệm vụ và đảm bảo quỹ lương. Tình hình này làm cho các viện đang rất lo lắng vì rằng các tổng công ty và viện chưa gắn bó hữu cơ, chưa thực sự thấy cần cho nhau trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Trong kỳ kế hoạch 1991-1995 Nhà nước đã giảm số chương trình xuống còn 31 chương trình và kỳ kế hoạch 1996-2000 số chương trình giảm xuống còn 18 chương trình. Số lượng đề tài trong mỗi chương trình cũng rút xuống từ 20-25 đề tài xuống còn 12 đề tài. Điều đó chứng tỏ quyết tâm của nhà nước thực sự tập trung có trọng điểm theo các hướng KHCN ưu tiên. Giai đoạn trước đây, mỗi đề tài thuộc chương trình được cấp tối đa khoảng 500 - 600 Viện Khoa học năng lượng 93
  16. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a triệu đồng thì giai đoạn này có đề tài được đầu tư đến 2,5 tỷ đồng, thông thường khoảng 1,2-1,5 tỷ đồng. Với sự đầu tư này nhà nước chỉ đạo các đề tài phải cho ra được sản phẩm có giá trị và được ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Kinh phí chi cho các nhiệm vụ khoa học cấp bộ chiếm khoảng 30% tổng số kinh phí của ngân sách trung ương. Khoản kinh phí này do Bộ chủ quản phân bổ. Thực tế cho thấy các Bộ chủ quản cũng mắc phải một mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng, vì vậy dẫn đến mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán. Kinh phí đã ít nhưng phải chia cho nhiều viện, nhiều đề tài, kinh phí cho mỗi đề tài ít dẫn đến tình trạng đề tài nghiên cứu thì nhiều nhưng kết quả cuối cùng để áp dụng trong sản xuất thì đạt tỷ lệ thấp. Kinh phí chi cho các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường: hiện nay kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường chưa có một nguồn vốn riêng trong cơ cấu chi của ngân sách Nhà nước. Do vậy chi cho các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường cân đối trong kinh phí sự nghiệp khoa học. Các đề án về điều tra hiện trạng, đánh giá tác động, bảo vệ môi trường được cân đối trong kinh phí sự nghiệp kinh tế. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, từ năm 1991 đến nay Bộ KHCN&MT triển khai thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm có thu hồi 80-100 % kinh phí hỗ trợ, hàng năm thu được khoảng 20- 30 tỷ đồng để đầu tư trở lại cho hoạt động KHCN. Nguồn kinh phí thu hồi này tiếp tục cấp cho các dự án SXTN của trung ương và địa phương và theo cơ chế có thu hồi nên chủ dự án phải tính toán sử dụng có hiệu quả. Đối với các nhiệm vụ của Nhà nước khi giao cho địa phương thực hiện thì ngân sách trung ương cũng cấp về cho các địa phương theo hình thức ký hợp đồng, Bộ KHCN&MT cấp trực tiếp cho địa phương hoặc Bộ Tài chính cấp theo hình thức uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá của tỉnh/thành phố. Nội dung chi của ngân sách địa phương bao gồm: Viện Khoa học năng lượng 94
  17. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Chi cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng, các nhiệm vụ về ứng dụng kỹ thuật tiến bộ. - Các nhiệm vụ về tham mưu tư vấn cho tỉnh/thành phố về hoạt động KHCN - Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - chất lượng. - Nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường - Công tác sở hữu công nghiệp. - Tăng cường cơ sở vật chất của Sở, chi cục và các trung tâm kỹ thuật. - Hoạt động thông tin KHCN. - Công tác đào tạo, tập huấn, hợp tác quốc tế, thống kê tiềm lực KHCN, thanh tra KHCN. Nhìn vào các nội dung trên cho thấy rằng hoạt động KHCN của các địa phương rất phong phú, nhiệm vụ nhiều nhưng kinh phí rất hạn chế. Cơ sở vật chất của các Sở KHCN&MT, các Chi cục TCĐLCL, các trung tâm phân tích, trung tâm môi trường rất nghèo nàn và thiếu thốn. Việc trang bị cơ sở vật chất bằng nguồn vốn đầu tư cơ bản không có nên các Sở đành sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm để bổ sung cơ sở vật chất và cũng không được là bao. Khi kinh phí phải dàn trải thì hiệu quả sẽ mang lại thấp. chỉ có 2 thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngân sách địa phương dành cho KHCN&MT tương đối khá, mỗi năm vài chục tỷ đồng. Tình hình thực tế thường gặp đối với các địa phương: cân đối các khoản chi trên cơ sở các khoản phải thu, khi kế hoạch thu không đạt thì kế hoạch chi cũng bị cắt giảm và hạng mục bị cắt giảm thường là kinh phí khoa học. Một số địa phương được coi là cấp đủ theo kế hoạch giao nhưng lại dùng kinh phí khoa học để cấp lương cho Sở KHCN&MT hoặc cấp lương cho chi cục TCĐLCL mà lẽ ra lương của các cơ quan này không được tính vào kinh phí này. Viện Khoa học năng lượng 95
  18. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Đối với hoạt. động KHCN địa phương, ngoài phần chi được cân đối trực tiếp từ ngân sách địa phương, còn được hỗ trợ của trung ương thông qua cấp uỷ quyền hoặc cấp trực tiếp theo hợp đồng như: - Hỗ trợ tăng cường cơ cơ vật chất các Sở KHCN&MT, trang thiết bị cho chi cục TCĐLCL, thiết bị quan trắc môi trường. - Thực hiện các dự án SXTN, các dự án nông thôn, miền núi, các đề án xây dựng luận cứ khoa học phục vụ cho qui hoạch của địa phương hoặc vùng, các đề án về nuôi cấy mô, mở các lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ, khảo sát nước ngoài. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG KHCN Kế hoạch tài chính là một nội dung của kế hoạch KHCN, do vậy qui trình và thời hạn lập kế hoạch tài chính tuân theo như qui trình và thời hạn lập kế hoạch KHCN. Bộ KHCN&MT sẽ đưa ra một qui trình và tiến độ xây dựng kế hoạch từ tháng 1 đến tháng 12 hàng năm để thực hiện thống nhất đối với các Bộ ngành và các địa phương. Cơ chế quản lý tài chính cho KHCN nhằm mục đích đảm bảo cung cấp tài chính đúng đối tượng, đúng nội dung, chi tiêu đúng chế độ và có hiệu quả. Trong công tác quản lý tài chính cho hoạt động KHCN, các Bộ chức năng của nhà nước như Bộ KHCN&MT, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ phải phối hợp thường xuyên và chặt chẽ theo chức năng của từng Bộ như sau: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong. việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách đâu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để trình Chính phủ duyệt. Xây dựng các chính sách, biện pháp khuyến khích, đầu tư cho KHCN từ các nguồn vốn khác nhau. Tổ chức xây dựng các quỹ KHCN nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho KHCN. Viện Khoa học năng lượng 96
  19. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ quan khoa học và công nghệ và áp dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống. - Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các chế độ chi tiêu và cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KHCN Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Phối hợp với Bộ KHCN&MT trong việc lập kế hoạch và cân đối ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ để trình Chính phủ duyệt. Xây dựng các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư cho KHCN từ các nguồn vốn khác nhau. - Chủ trì phối hợp với Bộ KHCN&MT trong việc lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ quan khoa học và công nghệ và áp dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống. Bộ Tài chính: - Phối hợp với Bộ KHCN&MT trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách đầu tư cho KHCN. Tổng hợp nhu cầu tài chính cho hoạt động KHCN vào dự án ngân sách nhà nước 5 năm và hàng năm trình Chính phủ. - Phối hợp với Bộ KHCN&MT xây dựng những biện pháp khuyến khích về tài chính và thuế để hỗ trợ đầu tư gián tiếp cho hoạt động KHCN. - Chủ trì, phối hợp với Bộ KHCN&MT xây dựng các chế độ chi tiêu và cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KHCN. - Đảm bảo cấp phát đủ và đúng tiến độ kinh phí từ ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn cho các nhiệm vụ KHCN. Đối với các địa phương, Các Sở KHCN&MT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá cũng có chức năng và trách nhiệm như vậy. Ba cơ quan này ở địa phương cũng phải phối hợp thường xuyên và chặt chẽ. Kinh nghiệm cho thấy địa phương nào ba cơ quan này phối hợp tốt thì hoạt động quản lý tài chính ở đấy thuận lợi. Viện Khoa học năng lượng 97
  20. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Trong những năm qua Bộ KHCN&MT phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành các thông tư liên bộ hướng dẫn công tác quản lý tài chính theo từng nội dung của kế hoạch KHCN, theo từng thời kỳ phù hợp với quá trình quản lý hoạt động KHCN của nhà nước Trong thời gian qua, liên Bộ KHCN&MT và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn công tác quản lý tài chính cho hoạt động KHCN chung và theo từng nội dung và theo từng thời kỳ. Danh mục các văn bản đó được đưa vào phụ lục kèm theo. Nhìn chung các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính cho hoạt động KHCN&MT đã đáp ứng được phần nào yêu cầu, tạo điều kiện cho các cơ quan khoa học, các nhà quản lý khoa học, quản lý tài chính có căn cứ để triển khai nhiệm vụ. Tuy nhiên, số lượng các văn bản cần thiết vẫn còn thiếu, nội dung hướng dẫn chưa thật đầy đủ và chưa đáp ứng được tình hình thực tế. Nhiều chế độ định mức chi tiêu còn thấp so với yêu cầu. Nhiều thủ tục qui định còn phức tạp, gò bó đối với lĩnh vực hoạt động KHCN. Một số chính sách, chế độ khuyến khích về thuế, về quỹ, về tín dụng chưa có hoặc cồ rồi nhưng lại mâu thuẫn nhau. Ví dụ như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động KHCN còn bất hợp lý. Về công tác quản lý tài chính cụ thể đối với các nhiệm vụ tuân theo một qui trình gồm các nội dung như sau: + Lập dự toán + Duyệt dự toán + Cấp phát + Thanh quyết toán + Kiểm tra Sau đây xin trình bày cụ thể các nội dung trên: 1. Về công tác lập dự toán: Viện Khoa học năng lượng 98
  21. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Căn cứ lập dự toán là khối lượng công việc đã được xác định, định mức chi (đối với các khoản chi có định mức) và giá hiện hành. Một vấn đề đặt ra rất cần thiết trong công tác quản lý tài chính KHCN là mức chi tiêu. Một trong những căn cứ quan trọng và cần thiết để lập dự toán là định mức chi tiêu, nhưng đó cũng chính là khó khăn lớn nhất đối với các cơ quan xây dựng chế độ chi tiêu tài chính. Lao động trong nghiên cứu KHCN là một loại lao động chất xám, mà lao động chất xám không thể có định mức được. Nhiều đoàn khảo sát của nước ta ra nước ngoài đều hỏi về vấn đề này và đều được trả lời là không có định mức cứng cho lao động chất xám. Các ngành khoa học lại vô cùng đa dạng, chi tiêu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau cũng khác nhau. Khoa học xã hội khác với khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ lại khác với khoa học nông nghiệp. Trong khoa học nông nghiệp thì giữa nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi cũng khác nhau. Do vậy việc tính công lao động chất xám chỉ là một sự qui ước tương đối. Một số nội dung chi tiêu của đề tài/dự án đã có giá của thị trường. Mua máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, văn phòng phẩm, chế độ công tác phí, lưu trú, thuê phương tiện đi công tác theo giá thị trường và theo chế độ của nhà nước. Dự toán khoản này lại gặp khó khăn ở chỗ xác định qui mô, phạm vị của đề tài, dự án ban nhiêu là phù hợp? Ví dụ đối với một đề tài thuộc ngành nông nghiệp, phải có một qui mô thử nghiệm khoảng 10 ha, nhưng do kinh phí không đủ nên chỉ dự toán thử nghiệm ở qui mô 5 ha trong trường hợp này lại phải “liệu cơm gắp mắm”. Một số khoản chi phải theo sự thoả thuận của 2 bên như giá phân tích mẫu, giá cho thuê phương tiện, thiết bị, giá cứng cáp tài liệu số liệu Khó nhất vẫn là trả công lao động khoa học. Đối với sản phẩm nghiên cứu của khoa học xã hội tính theo trang tác giả hay theo chất lượng.'bài viết? nếu theo chất lượng bài viết thì ai là người đánh giá chất lượng? nếu theo trang tác giả thì sẽ bất hợp lý vì nhiều trang nhưng chất lượng kém, không có Viện Khoa học năng lượng 99
  22. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a nội dung gì mới thì lại được nhiều tiền hơn ít trang nhưng có nhiều ý tứ mới có giá trị. Thế nhưng hiện nay vẫn phải dùng định mức tính là trang tác giả. Còn mỗi trang là bao nhiêu? Mức tính hiện nay trong thông tư số 49/TC- KHCN đang bị các nhà khoa học phàn nàn là quá thấp nhưng cơ quan tổng hợp nhà nước lại phải cân đối chung với các chế độ khác hiện hành. Đối với khoa học công nghệ, nếu một nhà khoa học miệt mài nghiên cứu và kết quả là tạo ra được một công nghệ mới thì được trả công bao nhiêu? Hiện nay chỉ được tính trả thêm 10.000đ/1 ngày công ngoài lương. Đối với khoa học tự nhiên, sản phẩm là bài báo dăng trên các tạp chí trong nước và ngoài nước, trả công lao động cũng chỉ theo trang tác giả. Tất cả các mức chi như trên đều phải có chứng từ đầy đủ. Điều đó các cán bộ khoa học cũng thấy quá phiền phức, thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian cho khâu lập chứng từ thanh toán. ý kiến chung của các nhà khoa học là nên ký hợp đồng khoán gọn từng nội dung công việc, chứng từ quyết toán là hợp đồng, sản phẩm và biên bản nghiệm thu hợp đồng. Tuy nhiên ý kiến đề xuất này chưa được chấp nhận. Bộ Tài chính giải thích rằng nếu sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp thì việc thanh quyết toán vẫn phải theo các qui định hiện hành. Công tác lập dự toán theo nhiệm vụ và theo đơn vị - Đối với đơn vị: thực hiện luật ngân sách Nhà nước Bộ Tài chính đã có thông tư hướng dẫn việc lập và chấp hành ngân sách nhà nước. Trong đó dự toán được lập theo mục lục ngân sách nhà nước. Tất cả các nhiệm vụ chi của đơn vị đều dự toán theo các mục gửi cho cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp gửi Bộ Tài chính. - Đối với từng loại nhiệm vụ lập theo các nội dung chi và từng nội dung chi đó sẽ ứng với các mục chi. Thông thường các đề tài, dự án KHCN được lập theo các nội dung chi sau đây : Viện Khoa học năng lượng 100
  23. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a . Thuê khoán chuyên môn hoặc thù lao: đây là chi cho công lao động kể cả lao động chân tay và lao động chất xám. Khi !ập dự toán khoản chi này, chủ nhiệm đề tài/dự án phải căn cứ vào khối lượng công việc triển khai của đề tài/dự án đã được duyệt. Tính toán khối lượng, đơn giá (nếu có) hoặc theo hợp đồng công việc. . Nguyên vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, năng lượng: Khoản này tính cho các loại nguyên vật liệu, dụng cụ, phụ tùng cụ thể, tên, số lượng, đơn giá và thành tiền. . Thiết bị, máy móc: ghi tên thiết bị, ký mã hiệu, nước sản xuất, số lượng,đơn giá, thành tiền. Đồng thời tính cả công vận chuyển, lắp đặt, vận hành. Nếu trường hợp không mua mà thuê thì ghi rõ thuê thiết bị gì đơn giá thuê, đơn vị tính thuê theo ngày, giờ hay theo ca máy Đối với đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế thì phải tính cả khấu 'hao thiết bị. . Sửa chữa, xây dựng nhỏ: trong trường hợp phải sửa chữa nhà xưởng, điện nước, cải tạo vườn ươm, nhà kính, chuồng trại phục vụ trực tiếp cho đề tài/dự án phải lập dự toán cụ thể theo khối lượng, đơn giá hiện hành. . Chi khác: - Công tác phí: chỉ ra được địa điểm dự kiến đến công tác, số ngày, lưu trú tiền vé tàu xe. - Quản lý phí của cơ sở: khoản chi này chỉl hạn chế trong mức 5-7 triệu hàng năm cho một đề tài/dự án. Chủ nhiệm đề tài dùng kinh phí này để chi cho những người của cơ sở chủ trì giúp chủ nhiệm triển khai công việc, hoặc đơn vị sử dụng vào công tác. quản lý đề tài, không được trích cho đơn vị làm công tác đời sống. - Chi kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu Chi cho công tác kiểm tra nội đung, tiến độ, kinh phí theo định kỳ hoặc đột xuất. Chi nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu chính thức. Viện Khoa học năng lượng 101
  24. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Chi cho công tác in ấn tài liệu, dịch tài liệu của nước ngoài. Nếu dịch phải dự toán dịch tài liệu gì, số trang, mức trả cho 1 trang. - Chi hội nghị, hội thảo khoa học của đề tài. Đối với khoa học xã hội khoản chi này chiếm khá nhiều kinh phí và thực sự rất cần thiết phải tổ chức hội thảo khoa học. - Chi hợp tác quốc tế: mời chuyên gia vào hay cử người đi, nước nào, số ngày, số người. Cơ sở để lập dự toán chi cho đề tài, dự án là Thông tư liên Bộ số 49 giữa Bộ KHCN&MT- 'Bộ Tài chính ban hành ngày 1/7/1995, nay đang được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 2. Về công tác duyệt đự toán Đơn vị cơ sở duyệt dự toán cho các nhiệm vụ do các chủ nhiệm đề tài/ dự án lập. Cơ sở tổng hợp dự toán gửi cho cơ quan quản lý cấp trên duyệt và tổng hợp vào dự toán chung gửi các cơ quan nhà nước. BBộộcchhủủqquuảảnndduuyyệệtttddựựtttooáánnccủủaaccááccnnhhiiiệệmmvvụụvvààccááccđđơơnnvvịịịtttrrrựựccttthhuuộộccBBộộ Đối với nhiệm vụ thuộc chương trình phải có Ban chỉ đạo chương trình xem xét dự toán phù hợp với nội dung nhiệm vụ. Bộ KHCN&MT duyệt dự toán cho các nhiệm vụ cấp nhà nước: chương trình, đề tài độc lập cấp nhà nước, các dự án SXTN. Sở KHCN&MT duyệt dự toán của các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh do sở quản lý 3. Công tác cấp phát Hiện nay theo Luật ngân sách tất cả các nhiệm vụ sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt đều bố trí vào kế hoạch của các bộ, ngành và các sở. Viện Khoa học năng lượng 102
  25. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí về cho các bộ và các sở theo kinh phí hạn mức. Đối với các tỉnh/thành phố hiện nay đang có 2 phương thức cấp kinh phí tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương: - Sở Tài chính - Vật giá cấp toàn bộ kinh phí sự nghiệp khoa học cho sở KHCN&MT, sau đó Sở KHCN&MT cấp kinh phí cho các nhiệm vụ theo phương thức ký hợp đồng. - Sở Tài chính - Vật giá cấp kinh phí cho các sở, ban, ngành trên cơ sở nhiệm vụ được giao và kinh phí được duyệt. Thông thường kinh phí cấp theo nhiều đợt, để được cấp kinh phí đợt sau phải có báo cáo quyết toán hoặc báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đợt trước. Tránh tình trạng tạm ứng thì nhanh nhưng quyết toán lại chậm hoặc không báo cáo chi tiêu đã xin tạm ứng tiếp. Giai đoạn 2001-2005 bộ K.HCN&MT đang xây dựng cơ chế quản lý các chương trình trọng điểm cấp nhà nước, trong đó kiến nghị việc cấp phát kinh phí của chương trình nên cấp trực tiếp từ Bộ Tài chính tập trung về văn phòng chương trình, từ đó cấp cho các đề tài theo cơ chế hợp đồng. 4. Công tác quyết toán Đơn vị chi tiêu chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí được cấp theo đúng thời hạn và biểu mẫu qui định hiện hành. Quyết toán của đơn vị gửi cho cơ quan tài chính cấp trên. Cơ quan tài chính tổng hợp quyết toán gửi cho Bộ Tài chính. Về nguyên tắc dòng kinh phí cấp từ trên xuống như thế nào thì quyết toán từ dưới lên theo đúng như vậy. Nếu đơn vị nhận kinh phí từ Sở KHCN&MT thì quyết toán với Sở KHCN&MT để Sở KHCN&MT quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá. Nếu Viện Khoa học năng lượng 103
  26. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a đơn vị nhận kinh phí từ sở, ban, ngành chủ quản thì quyết toán với sở, ban, ngành để cơ quan chủ quản quyết toán với Sở Tài chính Vật giá. Đối với ngành khoa học có những đặc thù nên quyết toán thường chậm so với tiến độ chung. Cần lưu ý rằng mỗi đề tài nghiên cứu khoa học thông thường Kéo dài 2-3 năm, không thể khi nghiệm thu kết thúc đề tài mới quyết toán kinh phí. Trong từng giai đoạn khi đã chi tiêu, có chứng từ hợp lệ, có sản phẩm trung gian phái quyết toán kinh phí. Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài phải lưu ý vấn đề này. Trong thực tế các cấp quản lý thường phê duyệt đề tài rất chậm, cá biệt có địa phương mãi đến quý 3 mới phê duyệt xong đề tài. Vì vậy kinh phí được cấp vào quý 4, cả 3 quý không có kinh phí triển khai, cuối năm mới cấp kinh phí lại yêu cầu quyết toán ngay. Nhiều đơn vị cơ sở và chủ nhiệm đề tài rất lúng túng về việc này. Chi vội cho hết tiền thì lãng phí mà không chi hết thì phải trả lại ngân sách hoặc cho tạm ứng hết thì không quyết toán đúng thời hạn. Để khắc phục tình trạng này, cơ quan quản lý KHCN các cấp, cơ quan tài vụ các cấp và chủ nhiệm đề tài phải tuân thủ đúng các thủ tục và tiến độ qui định của nhà nước, kết hợp chặt chẽ ở tất cả các khâu của quá trình lập dự toán phê duyệt - cấp phát - chi tiêu và quyết toán. Trong thời gian đầu thực hiện Luật ngân sách nhà nước, các cơ quan tài vụ phải hướng dẫn kỹ cho các chủ nhiệm đề tài/dự án biết các thủ tục và đáp ứng theo yêu cầu của tài vụ. 5. Kiểm tra Kiểm tra tài chính là một khâu không thể thiếu được trong quá trình quản lý. Kiểm tra tài chính phải kết hợp với việc kiểm tra nội dung và tiến độ thực hiện. Kiểm tra nhằm xem xét việc chi tiêu đúng mục đích, đúng chế độ, theo dự toán được duyệt. Kết hợp với kiểm tra nội đung để tránh tình trạng có chứng từ chi tiêu nhưng lại không có sản phẩm hoặc tiền chi hết những nội Viện Khoa học năng lượng 104
  27. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a dung lại chưa hoàn thành. Đồng thời qua kiểm tra cũng phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp phát, chi tiêu tài chính để giúp cho chủ nhiệm đề tài và các cơ sở giải quyết, đảm bảo tiến độ thực hiện của nhiệm vụ được giao. Công tác kiểm tra tổ chức theo định kỳ và đột xuất. Mỗi lần kiểm tra cần có biên bản ghi nhận của các bên tham gia. Viện Khoa học năng lượng 105
  28. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Phần III QUY TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Quá trình tổ chức hoạt động của một nhiệm vụ NC&TK thường gồm 4 giai đoạn: - Xây dựng, lựa chọn và xét duyệt nhiệm vụ, nơi chủ trì - Tổ chức chỉ đạo thực hiện. - Đánh giá nghiệm thu kết quả. - Công bố và ứng dụng kết quả. Tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức của mỗi hoạt động NC&TK, các việc trong 4 giai đoạn đó không hoàn toàn giống nhau, có những khâu việc có thể được thực hiện đơn giản hơn. Trong các loại hoạt động NC&TK, hoạt động của các Chương trình, Đề tài, Dự án là phức tạp nhất, thực hiện các khâu việc trong 4 giai đoạn của quá trình tổ chức hoạt động có tính hệ thống nhất. Những diễn giải dưới đây chủ yếu dựa vào yêu cầu tổ chức quản lý đối với các Đề tài, Dự án để dễ thấy tính hệ thống trong quá trình tổ chức hoạt động NC&TK. Các hoạt động NC&TK khác có thể theo đó vận dụng linh hoạt thích hợp với yêu cầu và hình thức hoạt động cụ thể. I. XÂY DỰNG, LỰA CHỌN VÀ XÉT DUYỆT NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU & TRIỂN KHAI Yêu cầu của giai đoạn thứ nhất này là: hình thành được các nội dung nhiệm vụ NC&TK, xác định được người và nơi chủ trì thực hiện, tổ chức xét Viện Khoa học năng lượng 106
  29. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a duyệt đưa thành nhiệm vụ NC&TK chính thức ghi vào kế hoạch thực hiện của các đơn vị liên quan. Có 4 khâu việc tiến hành trong giai đoạn này: - Dự kiến nhiệm vụ NC&TK. - Lựa chọn và phê duyệt nhiệm vụ NC&TK. - Lựa chọn người và đơn vị chủ trì. - Phê duyệt đề cương chi tiết và bổ nhiệm người và đơn vị chủ trì. I.1. Dự kiến nhiệm vụ NC&TK Việc dự kiến nhiệm vụ NC&TK là khâu mở đầu cho quá trình hoạt động NC&TK. Dự kiến rõ ràng, đúng và hợp lý sẽ quyết định chính xác về quy mô và cách thức tổ chức các hoạt động NC&TK sau đó. Hoạt động NC&TK có phục vụ sát hợp với yêu cầu của thực tiễn hay không, có đáp ứng tốt các yêu cầu của phát triển hay không, chính do khâu dự kiến nhiệm vụ NC&TK có tiến hành tốt và hợp lý không. Những trường hợp lúng túng về tổ chức hoạt động NC&TK, nội dung NC&TK nghèo, nàn, cũng do không biết cách xây dựng dự kiến nhiệm vụ NC&TK. Nhiệm vụ NC&TK được dự kiến do tập hợp từ 4 nguồn:. - Do nêu yêu cầu từ cấp lãnh đạo. - Do cơ quan quản lý lổng hợp cân nhắc xác định. - Do đề xuất từ các cơ sở. - Do đặt hàng của các doanh nghiệp. - Tham khảo thế giới Cơ quan quản lý KH&CN ở từng cấp tổng hợp tất cả các nhiệm vụ NC&TK được dự kiến từ 4 nguồn đó trong phạm vi trách nhiệm của cấp mình, và xác định rõ thêm những dự kiến về 4 vấn đề sau đây: a) Dự kiến nội dung. Là việc xác định hướng chủ đề nhiệm vụ NC&TK. Viện Khoa học năng lượng 107
  30. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Có 4 căn cứ để cân nhắc lựa chọn khi dự kiến nội dung: Phân tích về những hoạt động NC&TK đã qua, phân tích tình hình thực tiễn để rút ra những vấn đề cần nghiên cứu ở thời gian tới. Những chỗ tồn tại, những chỗ có mâu thuẫn, những chỗ chưa được làm rõ, những chỗ thể hiện khả năng khai thác tiềm năng cho phát triển, là những hướng chủ đề có thể dự kiến nội dung NC&TK. - Theo nêu nhiệm vụ của các cấp Lãnh đạo. Dựa vào các nghị quyết của Trung ương Đảng, của Quốc hội, của Chính phủ, của lãnh đạo bộ ngành, của Đảng bộ tỉnh - thành phố, của hội nghị Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh - thành phố. Trong những nhiệm vụ được đặt ra, chủ đề cho nhiệm vụ NC&TK thường nhằm vào những nhiệm vụ trọng tâm và đang cần làm rõ khả năng thực hiện. - Dựa vào hệ thống các chương trình KT-XH, các nhiệm vụ NC&TK của Nhà nước đã được quyết định, để lựa chọn những nội dung NC&TK thích hợp với yêu cầu và điều kiện của ngành, của tỉnh - thành phố. - Theo những đề xuất từ các cơ sở, lựa chọn trong đó những vấn đề đích đáng nhất và có khả năng thực hiện, trong đó có thể xác định nội dung thích hợp với từng cấp nhiệm vụ NC&TK. b) Dự kiến hình thức thực hiện. Đối với những nội dung NC&TK có thể lựa chọn, cần được xác định cụ thể hơn về: - Mục tiêu nhằm cái gì; yêu cầu giải quyết cụ thể những gì; mức độ giải quyết đến đâu. - Thời gian cho phép tiến hành trong bao lâu. - Khả năng kinh phí có thể đáp ứng. - Hình thức thực hiện thích hợp (là Đề tài NCKH, hay là Dự án, hay chỉ Điều tra khảo sát, hoặc là Hội tháo khoa học, ). Viện Khoa học năng lượng 108
  31. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a c) Dự kiến người và nơi chủ trì. Thực tế mỗi hoạt động NC&TK cần tập hợp lực lượng nhiều người ở nhiều nơi để thực hiện, song cần xác định người chủ trì và nơi chủ trì tổ chức thực hiện. Tiêu chuẩn để lựa chọn người chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK là: - Có trình độ kiến thức chuyên môn thích hợp với nhiệm vụ NC&TK được nêu, hiểu rõ vấn đề đặt ra, nắm được những yêu cầu và phương pháp có thể thực hiện có hiệu quả. - Có năng lực thực hiện, trong đó chú ý cần có thời gian thoả đáng giành cho việc thực hiện nhiệm vụ này (không dưới 30% thời gian vật chất thường xuyên có thể huy động). - Có khả năng tổ chức thực hiện trong phân công và liên kết lực lượng trong điều hành hoạt động. Biết mặt mạnh của từng người, từng bộ phận để phân công vấn đề sát hợp và khai thác được tối đa mặt mạnh đó; biết bố trí lực lượng để thuận tiện nhất trong hỗ trợ nhau thực hiện nội dung nhiệm vụ được giao. Người chủ trì nhiệm vụ NC&TK chủ yếu xét trên góc độ là nhà khoa học, không nhất thiết phải là người lãnh đạo đơn vị. Nhưng nếu người chủ trì vừa là nhà khoa học, vừa là người lãnh đạo đơn vị, sẽ có nhiều thuận lợi trong tổ chức hoạt động. Rất hạn chế việc một người đồng thời chủ trì nhiều nhiệm vụ NC&TK, vì thời gian vật chất không cho phép giao việc như vậy. Nơi có thể chọn chủ trì nhiệm vụ NC&TK phải có nhiều thuận lợi nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ dó, có lực lượng chủ chốt về các chuyên môn chính trong thực hiện nhiệm vụ NC&TK, có phương tiện kỹ thuật cần thiết, có bộ máy tổ chức thừa hành thạo việc, Tuỳ theo nội dung nhiệm vụ NC&TK thích hợp nhiều hơn với nơi nào mà lựa chọn dự kiến, có thể là một tổ chức KH&CN hoặc một cơ sở giảng dạy, có thể là cơ quan quản lý của nội dung hoạt động đó, có thể là một cơ sở sản xuất có nhiều tiềm năng nhất. Đối với các nhiệm vụ NC&TK cấp Nhà nước, việc dự kiến lựa chọn nơi chủ trì có phần thuận lợi, bởi có nhiều tổ chức KH&CN và các trường đại học có khả Viện Khoa học năng lượng 109
  32. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a năng thực hiện. Song trong dự kiến chọn nơi chủ trì các nhiệm vụ NC&TK không nên để tình trạng dồn việc vào một nơi, mà có sự cân nhắc phân bố nhiệm vụ tương đối đều giữa các nơi khác nhau. d) Dự kiến nhu cầu kinh phí. Bao gồm số kinh phí cho các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ NC&TK, số kinh phí cho quản lý để kiểm tra, đánh giá và tổng kết nhiệm vụ. Dự kiến nhu cầu kinh phí được xác định căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể dự kiến có thể phải làm, và căn cứ vào định mức chi tiêu cho NC&TK đang áp dụng. I.2. Lựa chọn và phê duyệt nhiệm vụ NC&TK Từ các nhiệm vụ NC&TK được dự kiến như trên, cơ quan quản lý KH&CN ở từng cấp tập hợp thành tài liệu chuẩn bị cho kế hoạch NC&TK của cấp mình để đưa ra xem xét lựa chọn, phê duyệt. Có 2 bước công việc phải làm: a) Đưa ra xem xét tại Hội đồng Tư vấn lựa chọn nhiệm vụ NC&TK. Trong thời gian chuẩn bị kế hoạch KH&CN 5 năm và hàng năm, cơ quan quản lý KH&CN ở từng cấp phải thành lập Hội đồng 'Tư vấn lựa chọn nhiệm vụ NC&TK (gọi tắt là HĐTV) để giúp xem xét xác định những nhiệm vụ NC&TK cần đưa vào kế hoạch KH&CN. Ngoài số nhiệm vụ NC&TK đã dự kiến và tập hợp được, các thành viên HĐTV có thể đề xuất thêm các nhiệm vụ NC&TK khác để cân nhắc lựa chọn. HĐTV bao gồm các nhà khoa học có trình độ cao thuộc các lĩnh vực chuyên môn cần thiết và nắm vững nhất những yêu cầu phát triển KT-XH và KH&CN, một số nhà quản lý KH&CN giỏi, đại diện một số doanh nghiệp lớn đang có nhu cầu cần KH&CN trợ giúp. HĐTV thảo luận dân chủ và biểu quyết theo hình thức bỏ phiếu kín về từng nhiệm vụ được đưa ra xem xét. Viện Khoa học năng lượng 110
  33. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Trong trường hợp cần thiết, HĐTV có thể phân công trong các thành viên chuẩn bị thêm các diễn giải về mục tiêu yêu cầu nội dung nghiên cứu của từng nhiệm vụ NC&TK để việc thảo luận được rõ ràng hơn. Đối với việc xây dựng Chương trình KH&CN, cũng áp dụng thành lập HĐTV để giúp xác định lựa chọn các đề tài NCKH và dự án SXTN được tổ chức trong Chương trình. b) Phê duyệt kế hoạch NC&TK. Trên cơ sở ý kiến của HĐTV, cơ quan quản lý KH&CN lựa chọn các nhiệm vụ NC&TK được đa số thành viên HĐTV bỏ phiếu đồng ý, lập thành bản dự thảo kế hoạch NC&TK để tổng hợp vào kế hoạch KH&CN, sẽ đưa trình cấp lãnh đạo xem xét. Thủ trưởng ở đơn vị cơ sở (Viện trưởng, Hiệu trưởng, Giám đốc) xem xét và quyết định phê duyệt kế hoạch NC&TK của đơn vị. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh - thành phố, sau khi đã được Tỉnh uỷ - Thành uỷ thông qua về chủ trương, xem xét phê duyệt kế hoạch NC&TK được tổng.hợp trong kế hoạch KH&CN của tỉnh - thành phố. Bộ trưởng Thủ trưởng ban ngành xem xét phê duyệt kế hoạch NC&TK được tổng hợp trong kế hoạch KH&CN của Bộ ngành. Thủ tướng Chính phủ, sau khi có ý kiến của Bộ Chính trị hoặc Thường vụ Bộ Chính trị đối với các nhiệm vụ NCKH XH-NV, sẽ xem xét và phê duyệt kế hoạch KH&CN của Nhà nước, trong đó có kế hoạch NC&TK. I.3. Lựa chọn người và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK a) Thông báo nhiệm vụ NC&TK. Sau khi kế hoạch NC&TK đã được cấp lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý KH&CN phải thông báo công khai các nhiệm vụ NC&TK trong kế hoạch đã duyệt cho các nơi có liên quan biết. Đây là một yêu cầu của thiết chế dân chủ trong hoạt động NC&TK, bảo đảm quyền được nhận các thông tin cần thiết và bảo đảm quyền công bằng trong đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ NC&TK. Viện Khoa học năng lượng 111
  34. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Các việc phải làm trong thông báo nhiệm vụ NC&TK là: - Thông báo công khai nhiệm vụ NC&TK chính thức sẽ được triển khai thực hiện, để các tổ chức KH&CN và các tập thể nhà khoa học xác định khả năng đăng ký xin chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ NC&TK thích hợp. Hình thức thông báo có thể là: gửi bản danh mục nhiệm vụ NC&KT được duyệt cho các nơi, đưa tin trên báo hàng ngày, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Các thủ tục của đăng ký, hồ sơ xin đăng ký, thời hạn đăng ký, trình tự xem xét, đều thực hiện theo đúng quy chế quản lý NC&TK do cơ quan quản lý KH&CN hướng dẫn - Cơ quan quản lý KH&CN nhận các hồ sơ xin đăng ký và chuẩn bị cho việc xem xét lựa chọn chính thức người và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Những đơn xin tham gia phối hợp sẽ được chuyển tới người và đơn vị được chọn chủ trì để xem xét bố trí phân công phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ cơ quan quản lý KH&CN có trách nhiệm bảo vệ bí mật của tổng hồ sơ đăng ký dự tuyển chọn. b) Việc lựa chọn người và đơn vị chủ trì có thể được thực hiện theo 1 trong 2 phương thức sau đây: - Thông qua tuyển chọn ở một HĐKHCN. (Gọi là phương thức tuyển chọn. Không thể gọi là “đấu thầu”, bởi sau khi tuyển chọn còn có sự liên kết hợp tác với nhau cùng thực hiện, không phải là chọn nơi duy nhất thực hiện như đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng). Cách lựa chọn này mang tính công khai, dân chủ, bình đẳng. Phần lớn các nhiệm vụ NC&TK sẽ được thực hiện việc lựa chọn người và nơi chủ trì thông qua phương thức này. Người và nơi được chọn chủ trì là xứng đáng, sẽ mời những người khác và đơn vị khác cùng dự tuyển chọn làm lực lượng tham gia liên kết phối hợp. Tuy nhiên cũng có những trường hợp không thực hiện được quan hệ phối hợp này, gây nên hạn chế và thiếu thoải mái trong trao đổi hợp tác với nhau. Viện Khoa học năng lượng 112
  35. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Thông qua chỉ định giao nhiệm vụ NC&TK cho một tổ chức KH&CN cụ thể và một cá nhân nhà khoa học xác định trên cơ sở cân nhắc về chức năng của tổ chức KH&CN đó và về năng lực của nhà khoa học được chỉ định. Phương thức này chỉ áp dụng đối với các nhiệm vụ NC&TK có những yêu cầu đặc biệt do những nơi được chỉ định thực hiện (các nhiệm vụ liên quan đến an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ đặc biệt), với các nhiệm vụ NC&TK đích xác chỉ có 1 nơi có thể thực hiện. c) Xét duyệt đề cương chi tiết và kế hoạch triển khai thực hiện, được tiến hành thông qua HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương do cơ quan quản lý KH&CN thành lập. Trường hợp thực hiện việc tuyển chọn, thì HĐKHCN này sẽ giúp cho cơ quan quản lý KH&CN lựa chọn được người và nơi đủ điều kiện nhất để chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK. đồng thời cũng xét duyệt và góp ý nội dung của đề cương chi tiết và kế hoạch triển khai thực hiện. Còn đối với nhiệm vụ NC&TK được giao theo chỉ định, thì HĐKHCN sẽ tiến hành xét duyệt góp ý đề cương chi tiết và kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ NC&TK do người và tổ chức được giao trình bầy. Những yêu cầu đối với hoạt động của HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương : - Việc thành lập HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương do lãnh đạo cấp quản lý nhiệm vụ NC&TK ra quyết định: ở cấp nhà nước là Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; ở cấp bộ ngành là Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng ngành; ở cấp tỉnh - thành phố là Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh - thành phố hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường; ở cấp cơ sở là Viện trưởng, Hiệu trưởng, Giám đốc. - Thành phần HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương gồm chủ yếu là các nhà khoa thuộc các lĩnh vực khoa học liên quan đến nội dung nhiệm vụ NC&TK, ở các cơ quan có liên quan đến nội dung nghiên cứu đó; số cán bộ quản lý KH&CN tham gia trong Hội đồng (HĐ) không được quá Viện Khoa học năng lượng 113
  36. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a 1/3 số thành viên HĐ; có thể một vài nhà doanh nghiệp giỏi là thành viên tham gia HĐ. Những người đứng tên trong lực lượng thực hiện nhiệm vụ NC&TK không được tham gia HĐ. Chủ tịch HĐ là nhà khoa học có trình độ và am hiểu về các nội dung trong nhiệm vụ NC&TK. Thư ký HĐ là thành viên chính thức nếu có tên trong danh sách HĐ; nếu không có tên trong danh sách HĐ sẽ chỉ giúp việc HĐ các khâu thủ tục làm việc. - Cơ chế làm việc của HĐ là làm việc và thảo luận công khai dân chủ, biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau sẽ do Chủ tịch HĐ quyết định. Nói chung, các kiến nghị của HĐKHCN chỉ để tư vấn cho lãnh đạo cơ quan quản lý KH&CN xem xét cân nhắc để quyết định được sát hợp. - Điều kiện làm việc của HĐ là: HĐ chỉ họp khi số lượng thành viên có mặt quá 2/3 số thành viên theo quyết định. Những thành viên vắng mặt nhưng có ý kiến nhận xét gửi đến cũng chỉ để tham khảo, không tính trong số phiếu đánh giá. Tất cả thành viên HĐ đều phải nhận được đủ các tài liệu hồ sơ cho xem xét trước ngày họp của HĐ, để bảo đảm có đủ thời gian đọc và nhận xét đánh giá được. Việc trình bầy đề cương chi tiết và kế hoạch triển khai thực hiện được tiến hành lần lượt với các đối tượng có đơn đăng ký xin tuyển chọn. Thứ tự trình bầy tốt nhất là qua bắt thăm. Các đối tượng cùng tham dự tuyển chọn ở một nhiệm vụ NC&TK không được dự nghe lẫn của nhau, để bảo đảm cho HĐ đánh giá đúng theo nội dung hồ sơ đã gửi đến HĐ trước đó. - Hồ sơ trình bầy tại HĐ gồm có: đơn đăng ký xin chủ trì nhiệm vụ NC&TK, đề cương chi tiết, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ NC&T'K. Ngoài các tài liệu đó, có thể thêm những diễn giải để HĐ hiểu rõ về năng lực và trình độ của đối tượng dự tuyển. - Tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của cơ quan quản lý KH&CN. Có thể đánh giá về từng chỉ tiêu (cho điểm), sau đó đánh giá xếp loại theo tổng số điểm; hoặc có thể nhận xét chi tiết về từng mặt, và chỉ đánh giá xếp loại tổng hợp chung. Nghe hết các đối tượng xin đăng ký dự tuyển chọn xong HĐ mới Viện Khoa học năng lượng 114
  37. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a tiến hành cho điểm đánh giá. Kết quả đánh giá của HĐ được công bố công khai ngay cuối buổi làm việc của HĐ và ghi vào Biên bản họp HĐ. - Việc tổng hợp kết quả đánh giá của HĐ có thể theo cách: + Nếu đánh giá theo cách xếp loại, sẽ chọn đối tượng dự tuyển có số phiếu xếp loại tốt nhất. + Nếu đánh giá theo điểm, sẽ chọn đối tượng dự tuyển có số điểm cao nhất. + Tuy nhiên, trong trường hợp số phiếu hoặc số điểm xấp xỉ nhau, việc hơn kém nhau về phiếu hoặc điểm khó thuyết phục, cần xem xét thêm cơ cấu xếp loại từng mặt hoặc cơ cấu điểm đánh giá từng chỉ tiêu, có khi đối tượng đứng thứ hai có nhiều mặt và nhiều chỉ tiêu nổi trội hơn lại là đối tượng được kiến nghị lựa chọn. - Biên bản xét duyệt của HĐ phải được hoàn chỉnh, gửi về cơ quan quản lý KH&CN, kèm theo các phiếu đánh giá của các thành viên HĐ, và các hồ sơ trình bầy của đối tượng dự tuyển. I.4. Phê duyệt đề cương chi tiết, bổ nhiệm người chủ trì và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK Khâu việc này do cơ quan quản lý KH&CN thực hiện, bao gồm 3 việc: a) Bổ nhiệm người chủ trì và đơn vị chủ trì, do lãnh đạo cơ quan quản lý nhiệm vụ NC&TK ra quyết định. Thông thường việc này chỉ thực hiện đối với Chương trình NCKH, Đề tài NCKH, Dự án SXTN. Quyết định của lãnh đạo cơ quan quản lý nhiệm vụ NC&TK dựa trên cân nhắc về kiến nghị của HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương, có tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản đối tượng được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Từ đây, nhiệm vụ NC&TK được chính thực xác định là nhiệm vụ ghi trong kế hoạch công tác năm của đơn vị được giao chủ trì thực hiện. Viện Khoa học năng lượng 115
  38. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a b) Thẩm định đề cương chi tiết. Người và đơn vị được quyết định chủ trì nhiệm vụ NC&TK hoàn chỉnh đề cương chi tiết theo góp ý của HĐKHCN tuyển chọn và xét duyệt đề cương, gửi cho cơ quan quản lý NC&TK. Việc thẩm định bao gồm xem xét chi tiết các mục tiêu, nội dung, bố trí lực lượng, phân công công việc, kế hoạch tiến độ triển khai, dự kiến sản phẩm có được, chi tiết về dự toán kinh phí chi tiêu cho thực hiện các phần việc trong quá trình triển khai nhiệm vụ NC&TK. Nếu đề cương chi tiết, kế hoạch triển khai, dự toán kinh phí đó là thích hợp, sẽ được chấp nhận. Các thủ tục cho quản lý để bảo đảm cấp phát kinh phí sẽ được thực hiện sau đó. c) Quyết định phê duyệt kinh phí cho nhiệm vụ NC&TK, do lãnh đạo cơ quan quản lý nhiệm vụ NC&TK ký, trên cơ sở thẩm định của các cơ quan quản lý chức năng, xác định tổng kinh phí toàn bộ và kinh phí cấp cho từng năm để thực hiện nhiệm vụ NC&TK. II. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU & TRIỂN KHAI Yêu cầu của giai đoạn thứ hai này là: áp đụng các biện pháp tổ chức quản lý để bảo đảm tiến hành nhiệm vụ NC&TK đúng kế hoạch, đúng yêu cầu đã được phê duyệt, thực hiện các nghiệp vụ quản lý theo quy chế. Trong giai đoạn này có các khâu việc phải làm là: II.1. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK Viện Khoa học năng lượng 116
  39. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Đây là thủ tục quản lý để bảo đảm quan hệ giữa giao và nhận thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Có 2 cách thực hiện quan hệ giao và nhận này: a) Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK, được tiến hành giữa bên giao (bên A) là cơ quan quản lý NC&TK và cơ quan chủ quản của đơn vị chủ trì, với bên nhận (bên B) là người chủ trì và đơn vị chủ trì nhiệm vụ NC&TK. Hình thức ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK thích hợp với các loại hình tổ chức của Chương trình NCKH, Đề tài NCKH, Dự án SXTN, Điều tra khảo sát. Hợp đồng được ký cho toàn bộ quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ NC&TK có thể nẩy sinh nhu cầu cần điều chỉnh và được hai bên nhất trí, sẽ ký kết văn bản bổ' sung Hợp đồng. Nội dung của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK phải nêu rõ: - Tên bên A và tên bên B. - Nội dung và yêu cầu của nhiệm vụ NC&TK. - Thời hạn thực hiện - Tổng kinh phí cung cấp cho thực hiện nhiệm vụ NC&TK, chia ra số kinh phí cấp ở từng năm, cấp cho từng đợt trong năm. - Các giao ước bảo đảm thực hiện trách nhiệm từng bên - Kèm theo có các phụ lục về nội dung các diễn giải công việc và sản phẩm dự kiến hoàn thành, dự toán chi tiết kinh phí được cấp phân bổ cho từng khâu việc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK quy định phải làm thành bao nhiêu bản, có giá trị như nhau, và được lưu giữ tại các nơi thuộc bên A, bên B, và tại các cơ quan quản lý nhiệm vụ NC&TK, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan chủ quản của đơn vị chủ trì. b) Giao nhiệm vụ theo chỉ tiêu kế hoạch KH&CN, được thực hiện với các tổ chức KH&CN của Nhà nước theo hệ thống chỉ đạo dọc của cơ chế kế Viện Khoa học năng lượng 117
  40. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a hoạch hoá. Cách giao nhiệm vụ theo chỉ tiêu kế hoạch thường chỉ tiến hành mỗi năm 1 lần vào kỳ giao chỉ tiêu kế hoạch, trường hợp đặc biệt có thể giao chỉ tiêu kế hoạch bổ sung. Việc ký kết Họp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK cũng được tiến hành cho các nhiệm vụ giao theo chỉ tiêu kế hoạch. II.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy chế quản lý NC&TK Hệ thống các văn bản quản lý NC&TK có giá trị như những quy định có tính pháp lý đối với các hoạt động NC&TK. Theo Quyết định số 419/ TTG ngày 2 1 -07- 1 995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động NCKH và phát triển công nghệ có quy định quản lý các hoạt động NC&TK theo quy chế thống nhất của Nhà nước do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn. Những quy chế này được áp dụng thống nhất chỗ các hoạt động NC&TK ở mọi cấp. Để thực hiện yêu cầu này, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan xây dựng và ban hành các văn bản cụ thể về toàn bộ quy trình tồ chức và quản lý đối với các hoạt động NC&TK, hướng dẫn các ngành các cấp thực hiện thống nhất các quy chế quản lý đó. Hệ thống các quy chế quản lý NC&TK bao gồm: - Các văn bản quy định về cơ chế qủan lý NC&TK theo tinh thần của Quyết định 419/ TTG; hướng dẫn việc lập kế hoạch NC&TK trong kế hoạch KH&CN. - Các văn bản quy định chế độ và chính sách cho hoạt động NC&TK (theo tinh thần thiết chế dân chủ, chế độ bản quyền tác giả, ). - Các văn bản hướng dẫn thủ tục và trình tự thực hiện các khâu việc trong quá trình tổ chức triển khai nhiệm vụ NC&TK (xây dựng, xét duyệt, tổ chức thực hiện, đánh giá, quản lý các hoạt động NC&TK). Viện Khoa học năng lượng 118
  41. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Các hướng dẫn về thành lập các HĐKHCN và tổ chức hoạt động của HĐ. - Các quy định về chế độ chi tiêu cho hoạt động NC&TK, thủ tục thanh quyết toán tài chính. - Các mẫu dùng trong tổ chức quản lý nhiệm vụ NC&TK: đề cương thuyết minh, thủ tục đăng ký, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ NC&TK, sổ ghi chép theo dõi hoạt động, báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết, v.v Những gì cần cho tổ chức và quản lý các hoạt động NC&TK đều phải được ban hành thành quy định và hướng dán áp dụng thống. nhất. Không để từng ngành, từng địa phương linh hoạt ban hành thêm những quy chế quản lý riêng trong nội bộ ngành và địa phương sẽ khó bảo đảm tính thống nhất của quy chế quản lý nhà nước về các hoạt.đông NC&TK. II.3. Tổ chức quản lý hoạt động nội bộ nhiệm vụ NC&TK Việc tổ chức và quản lý nội bộ trong lực lượng thực hiện nhiệm vụ NC&TK cần được hết sức quan tâm, bởi việc này có tác động không nhỏ tới sự thành công của thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Người chủ trì nhiệm vụ NC&TK cần làm những việc sau đây : a) Thống nhất kế hoạch tổ chức công việc trong các thành viên tham gia, bao gồm: chi tiết hoá các công việc cần tiến hành, xác định tiến độ triển khai từng việc, phân công người thực hiện tìm việc, phân bổ kinh phí cho toàn bộ các khâu việc trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Kế hoạch tổ chức công việc được thống nhất là căn cứ để người chủ trì và đơn vị chủ trì theo đó điều hành và tổ chức hoạt động được thuận lợi. b) Người chủ trì nhiệm vụ NC&TK ký hợp đồng giao việc với từng thành viên, hoặc giao việc trực tiếp cho từng người tham gia. Những việc có thể xác định rõ ràng nội dung và khối lượng công việc, thì nên tiến hành Viện Khoa học năng lượng 119
  42. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a theo cách ký hợp đồng giao việc, nêu rõ: tên việc, yêu cầu đạt được, thời hạn hoàn thành, mức kinh phí được cấp. Những việc khó xác định rõ nội dung và khối lượng, sẽ áp dụng cách giao việc khi cần thực hiện. Để' thuận tiện cho quản lý, nên tiến hành giao việc thật cụ thể, với thời gian ngắn, với kinh phí không nhiều, tốt nhất là gọn trong một kỳ thanh quyết toán kinh phí (1 quý). Xong việc nào sẽ nghiệm thu, rồi mới giao việc mới. c) Thực hiện các công việc quản lý, gồm có: - Lập sổ ghi chép theo dõi hoạt động, định kỳ bổ sung thông tin để thuận tiện trong theo dõi quản lý tiến độ thực hiện nhiệm vụ NC&TK. - Làm báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định, bao gồm cả báo cáo hành chính, báo cáo nội.dung chuyên môn, báo cáo sử dụng kinh phí - Làm báo cáo cáo quyết toán kinh phí hàng quý và cả năm theo dúng thời hạn quy định của chế độ quản lý tài chính do Nhà nước ban hành. - Lập kế hoạch hoạt động hàng năm, trong đó có kế hoạch sử dụng kinh phí, theo thời hạn quy định chung của xây dựng kế hoạch Nhà nước. - Tiến hành kiểm tra nội bộ thường kỳ, nhằm nhắc nhở đôn đốc các thành viên thực hiện đúng tiến độ các phần việc đã được phân công. Hợp tác với các cơ quan quản lý khi tiến hành kiểm tra đối với nhiệm vụ NC&TK do mình phụ trách. d) Tổ chức nghiệm thu nội bộ từng phần việc trong nhiệm vụ NC&TK. Chuẩn bị báo cáo tổng kết khi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và báo cáo trước HĐKHCN nghiệm thu. (Sẽ nói cụ thể tại mục III sau này). đ) Đăng ký kết quả nghiên cứu khi kết thúc Đề tài NCKH. (Sẽ nói cụ thể tại mục IV sau này). II.4. Một số điểm chú ý trong tổ chức thực hiện Viện Khoa học năng lượng 120
  43. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a các hoạt động NC&TK khác. a) Trong tổ chức thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm nên chú ý một số điểm sau đây: - Dự án SXTN là hoạt động NC&TK nối tiếp Đề tài triển khai thực nghiệm về cùng một đối tượng nghiên cứu đã được tiến hành và được đánh giá nghiệm thu trước đó. - Dự án SXTN nhằm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của Đề tài triển khai thực nghiệm với quy mô mở rộng hơn, để kiểm nghiệm giá trị ứng dụng những kết quả của NCKH. Tính chất của SXTN ở quy mô bán công nghiệp có khác nhiều so với SXTN quy mô nhỏ trong phòng thí nghiệm. Những lý thuyết và quy trình công nghệ đã được kết luận qua nghiên cứu và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm theo Đề tài triển khai thực nghiệm, nay ứng dụng với quy mô bán công nghiệp có thể cần điều chỉnh thêm cho thích hợp. Do vậy, trong Dự án SXTN cần bao gồm phần nội dung nghiên cứu để điều chỉnh xác định quy trình công nghệ thích hợp sẽ đưa vào ứng dụng trong sản xuất rộng rãi. Việc tổ chức thực hiện nội dung nghiên cứu này là một yêu cầu của quá trình triển khai thực hiện Dự án SXTN, cần được nêu trong đề cương thuyết minh của Dự án. Khi đánh giá nghiệm thu kết quả dự án, nội dung quy trình công nghệ sẻ được kiến nghị chuyển giao ứng dụng sản xuất rộng rãi là một yêu cầu quan trọng xác định mức độ thành công của Dự án SXTN. - Việc triển khai SXTN phải thực hiện yêu cầu nghiêm ngặt các quy định của quản lý NC&TK và quản lý sản xuất. Sản phẩm của Dự án SXTN được giám sát dưới góc độ NCKH, nhưng cũng là hàng hoá sẽ đưa bán trên thị trường phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định trong sản xuất và lưu thông. Do vậy, quá trình SXTN của Dự án phải lập hồ sơ NC&TK để phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá về mặt khoa học, đồng thời cũng lập sổ sách ghi chép theo chế độ hạch toán để phục vụ tính toán và phân tích về hiệu quả kinh tế. Viện Khoa học năng lượng 121
  44. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Những cơ sở thực hiện Dự án SXTN trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, sẽ được ưu tiên miễn trừ thuế đối với sản phẩm SXTN theo các chính sách quy định của Nhà nước. Việc nộp thu hồi đối với Dự án SXTN là một yêu cầu bắt buộc, nhằm tái tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các Dự án khác. Trong kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Dự án, cần có phần kế hoạch cụ thể về nộp thu hồi. Kinh phí thu hồi từ các Dự án SXTN sẽ lập nên Quỹ thu hồi SXTN, do cơ quan phê duyệt Dự án quản lý để sử dụng đầu tư cho các Dự án mới dược duyệt trong kế hoạch KH&CN hàng năm (ở trung ương chủ yếu do các Bộ ngành quản lý Quỹ thu hồi SXTN trong Bộ ngành mình; ở địa phương do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường quản lý Quỹ thu hồi SXTN của tỉnh - thành phố). Trường hợp cơ sở thực hiện Dự án SXTN gặp khó khăn đột xuất đặc biệt (do thiên tai, hỏa hoạn,) không thể bảo đảm nộp thu hồi như quy định, cần có văn bản gửi cơ quan quản lý KH&CN đã phê duyệt Dự án, báo cáo rõ ràng lý do và mức độ thiệt hại, đề nghị mức xin miễn giảm nộp thu hồi để được xem xét. b) Đối với Điều tra khảo sát cần chú ý các vấn đề sau đây: - Trong kế hoạch tổ chức điều tra khảo sát cần xác định rõ căn cứ khoa học cho việc lựa chọn quy mô và các đơn vị sẽ được chọn để điều tra khảo sát. Phương pháp chọn mẫu điều tra thống kê được áp dụng có hiệu quả, thường theo cách chọn đơn vị đại diện trong từng khối đối tượng điều tra, tỷ lệ số đơn vị được chọn chiếm bao nhiêu trong tổng số đối tượng điều tra là tuỳ thuộc vào khả năng tổ chức và yêu cầu của việc nghiên cứu. - Tài liệu quan trọng dùng trong điều tra khảo sát là Phiếu điều tra, hoặc Bảng hỏi. Các nội dung nêu trong Phiếu điều tra thường hình thành nên một hệ thống lôgic các câu hỏi và trả lời, phục vụ cho mục đích cần tìm hiểu. Có 2 cách lập Phiếu điều tra thường hay dùng; hoặc chỉ nêu các câu hỏi và để ngỏ cách trả lời; hoặc nêu câu hỏi và nêu sẵn cả một số phương án trả lời để người được hỏi lựa chọn 1 phương án trả lời thích hợp nhất trong đó. Phiếu điều tra Viện Khoa học năng lượng 122
  45. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a để ngỏ cách trả lời thu thập được khá phong phú thông tin từ ý kiến của các đối tượng được điều tra, song việc tổng hợp sẽ khá phức tạp nhất là khi quy mô điều tra lớn. Phiếu điều tra có sẵn phương án trả lời để chọn giúp người được điều tra trả lời nhanh, và rất thuận tiện cho việc sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại để tổng hợp kết quả điều tra, song việc nêu các phương án trả lời cho từng câu hỏi bị tuỳ thuộc vào suy nghĩ của người lập phiếu, có khi ý kiến của các đối tượng được điều tra không trùng hợp với suy nghĩ đó sẽ gây nên độ thiếu chính xác trong thông tin sẽ tổng hợp được sau này. Loại Phiếu điều tra có sẵn phương án trả lời để chọn ngày càng được sử dụng nhiều, cần chú ý việc đưa ra các phương án có thể chọn để trả lời trong mỗi câu hỏi sao cho hợp lý nhất, đó là một vấn đề rất quan trọng trong việc lập Phiếu điều tra. - Kinh phí cho việc tổ chức điều tra khảo sát ngoài những khoản chi tương tự trong tổ chức các hoạt động NC&TK khác, cần chú ý có khoản chi thù lao cho người được điều tra khi họ trả lời theo Phiếu điều tra. c) Đối với Hội thảo khoa học có những điểm cần chú ý là: - Kết quả của cuộc Hội thảo khoa học tuỳ thuộc rất lớn vào quá trình chuẩn bị. Thời gian tổ chức hội thảo chỉ diễn ra trong 1 buổi hoặc một vài ngày, nhưng thời gian chuẩn bị phải nhiều tháng. Những việc chuẩn bị quan trọng nhất là: xác định chủ đề hội thảo, xác định thành phần tham dự, chọn đặt các bài tham luận, tập hợp bài và in tài liệu dùng cho hội thảo. Cuộc Hội thảo khoa học với thời gian ngắn, do vậy chủ đề hội thảo nên gọn và rõ, tránh gây nên sự tranh cãi nhau về cách hiểu chủ đề. Từ chủ đề đã xác định, sẽ cụ thể hoá thành các gợi ý làm hướng đặt bài tham luận. - Trong buổi Hội thảo khoa học, chú ý tạo điều kiện trao đổi tại chỗ về những ý kiến được trình bầy ngay trong buổi hội thảo. Ngoài những nội dung được nêu trong bài chuẩn bị sẵn, những người phát biểu nên bầy tỏ ý kiến của mình về những trình bầy của người khác. Người chủ trì hội thảo phải hướng Viện Khoa học năng lượng 123
  46. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a sự chú ý của hội thảo vào việc trao đổi khoa học về những ý kiến đã được nêu ra trong hội thảo. - Yêu cầu của Hội thảo khoa học là trao đổi ý kiến có lập luận khoa học về chủ đề được nêu. Sẽ có những ý kiến với các cách lập luận khác nhau. Mỗi cách lập lập khoa học đều có giá trị tham khảo tốt cho nghiên cứu. Vì vậy, kết luận của Hội thảo khoa học phải nêu rõ có những cách lập luận khoa học khác nhau thế nào về vấn đề được nêu ra trao đổi trong đó xu hướng nào là chủ yếu, có ý nghĩa gợi mở thêm cho hướng suy nghĩ về các vấn đề có liên quan tới chủ đề hội thảo. II.5. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ NC&TK Công tác kiểm tra là một hoạt động bình thường nhằm hỗ trợ bảo đảm cho nhiệm vụ được triển khai sát đúng với kế hoạch và yêu cầu đã xác định. Hoạt động kiểm tra được tiến hành do cơ quan quản lý KH&CN tổ chức, theo 2 phương thức: - Kiểm tra định kỳ, tiến hành theo chế độ quản lý quy định, với yêu cầu chủ yếu là xác nhận tiến độ thực hiện kế hoạch triển khai nhiệm vụ NC&TK, xem xét tình hình tổ chức quản lý nội bộ trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ NC&TK, phát hiện các ván đề cần giúp đỡ và cần giải quyết để hỗ trợ cho đơn vị thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ NC&TK được giao. Qua kiểm tra có thể phát hiện kịp thời để đình chỉ hoặc giảm bớt yêu cầu nội dung nghiên cứu không có khả năng thực hiện hoặc không cần tiến hành nữa, xác nhận nhu cầu cần bổ sung nội dung nghiên cứu mới, xác nhận những chỗ có thể cần điều chỉnh lại trong cơ chế quản lý cho thích hợp hơn. Cũng qua kiểm tra, nắm được tình hình sử dụng kinh phí như thế nào, có gì khó khăn cần.giúp đỡ cơ sở, nhắc nhở việc chấp hành đúng các quy định của chế độ kế toán tài chính để tiến hành thuận lợi các hoạt động của nhiệm vụ NC&TK. Trong hoạt Viện Khoa học năng lượng 124
  47. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a động kiểm tra định kỳ, có thể tổ chức kiểm tra có quy mô toàn diện thường gọi là tổng kiểm tra, hoặc kiểm tra gọn nhẹ với quy mô có giới hạn. - Kiểm tra bất thường, được tiến hành khi phát hiện có vấn đề không bình thường trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ NC&TK, ví dụ: có khiếu nại trong phân công tổ chức công việc, có dấu hiệu sử dụng kinh phí không hợp lý. Kiểm tra bất thường nhằm xác nhận tình hình được phát hiện có thực hay không, nếu không phải sẽ đính chính ý kiến dư luận phản ảnh, nếu đúng sẽ làm rõ thực trạng vấn đề và kịp thời tìm biện pháp giải quyết hợp lý, không để cho vấn đề trở nên phức tạp gây khó khăn cho việc thực hiện có kết quả nhiệm vụ NC&TK. III. NGHIỆM THU KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU & TRIỂN KHAI Yêu cầu của giai đoạn thứ ba này là: đánh giá xác nhận kết quả nhiệm vụ NC&TK để kết thúc nhiệm vụ. Hoạt động tập trung trong giai đoạn này là tổ chức đánh giá kết quả thực hiện được của nhiệm vụ NC&TK. Có thể nêu tiến trình cụ thể việc đánh giá kết quả nhiệm vụ NC&TK ở từng bước như sau: III.1. Nghiệm thu các phần của Đề tài, Dự án Việc nghiệm thu từng phần (từng nhánh) của Đề tài, Dự án là nhiệm vụ của Chủ nhiệm đề tài, Chủ nhiệm Dự án thực hiện chức trách được giao trong chủ trì thực hiện nhiệm vụ NC&TK. Tính chất của hoạt động này chỉ là thu nhận lại các kết quả từng phần việc đã giao cho các thành viên thực hiện, để tạo cơ sở cho tổng hợp kết quả chung. Người được giao thực hiện phần việc sẽ phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả nội dung phần nội dung được giao, kèm theo các tài liệu đã thu thập được bằng kinh phí được cấp để phục Viện Khoa học năng lượng 125
  48. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a vụ cho xây dựng kết quả nghiên cứu, cùng với báo cáo tổng hợp về sử dụng kinh phí được cấp có kèm các chứng từ để quyết toán. Để tổ chức nghiệm thu từng phần trong Đề tài, Dự án không cần thành lập HĐ, chỉ cần tiến hành với sự có mặt của Chủ nhiệm Đề tài, Chủ nhiệm Dự án, đại diện đơn vị chủ trì, đại diện bộ phận tài chính kế toán, các thành viên chủ chốt trong thực hiện Đề tài, Dự án, những người được giao thực hiện phần nhiệm vụ sẽ nghiệm thu. Đối chiếu với hợp đồng giao nhiệm vụ (nếu có), xem xét kết quả báo cáo, Chủ nhiệm Đề tài, Chủ nhiệm Dự án và các thành viên tham dự xác nhận mức độ kết quả đạt được của phần việc được nghiệm thu. Nếu không có gì thiếu sót, sẽ tiến hành nghiệm thu nội dung kết quả, và ký biên bản nghiệm thu phần việc đã giao. Trường hợp không bảo đảm phần lớn các yêu cầu đặt ra, sẽ có thể giải quyết theo 1 trong 2 cách: hoặc quy định một thời hạn ngắn yêu cầu người thực hiện phần việc phải bổ sung nội dung như được giao; hoặc không tiếp nhận kết quả và yêu cầu người thực hiện phần việc phải bồi hoàn một phần hoặc toàn bộ kinh phí đã cấp. Thời hạn tổ chức nghiệm thu từng phần trong Đề tài, Dự án phải tiến hành trước khi kết thúc thời hạn triển khai Đề tài, Dự án. Có như vậy mới bảo đảm đúng hạn kết thúc Đề tài, Dự án theo tiến độ quy định. Nếu có nhiều phần việc phải kéo thêm thời hạn cho việc hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu, cần kiến nghị với cơ quan quản lý KH&CN cho lui chậm lại thời hạn tổ chức đánh giá nghiệm thu toàn bộ Đề tài, Dự án. III.2. Đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả Đề tài Khi kết thúc toàn bộ nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài, trước khi đưa ra báo cáo để đánh giá nghiệm thu chính thức, Đơn vị chủ trì Đề tài cần tổ chức đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả nghiên cứu của Đề tài. Thực chất việc đánh giá nghiệm thu nội bộ là cuộc tổng duyệt về kết quả nghiên cứu của Đề tài, để tư vấn cho Chủ nhiệm Đề tài sửa chữa hoàn chỉnh Viện Khoa học năng lượng 126
  49. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a báo cáo kết qủa nghiên cứu chuẩn bị đưa ra đánh giá nghiệm thu chính thức. Những chú ý trong tổ chức đánh giá nghiệm thu nội bộ là: - Việc tổ chức đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả nghiên cứu của Đề tài do lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện, thông qua một HĐKHCN đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả Đề tài do Thủ trưởng đơn vị chủ trì ra quyết định thành lập. Tuy chỉ là đánh giá nghiệm thu nội bộ, cũng phải tuân thủ những nguyên tắc chung về tổ chức và cơ chế hoạt động của HĐKHCN. - Các thành viên HĐ chủ yếu là những nhà khoa học có trình độ về các chuyên môn liên quan đến nội dung Đề tài và hiểu rõ yêu cầu nội dung giao cho Đề tài. Nếu những người này đã tham gia HĐKHCN xét duyệt đề cương thuyết minh Đề tài càng thêm thuận lợi cho việc xem xét đánh giá kết quả thực hiện. Số cán bộ quản lý KH&CN có thể tham gia trong HĐ nhưng không quá 1/3 số thành viên HĐ. Cần có đại diện của các nơi sẽ ứng dụng kết quả nghiên cứu của Đề tài tham gia trong HĐ. Những người tham gia chủ chốt trong Đề tài không được là thành viên HĐ. Chủ tịch HĐ là nhà khoa học có trình độ bao quát các nội dung nghiên cứu trong Đề tài, có thể đồng thời là Thủ trướng ở đơn vị chủ trì hoặc ở một đơn vị tham gia phối hợp. Trong HĐ có 2 uỷ viên làm Phản biện, là nhà khoa học có trình độ thuộc các chuyên môn chính trong nội dung Đề tài, ở 2 cơ quan khoa học khác nhau. Thư ký HĐ có thể là cán bộ quản lý KH&CN cũng là thành viên chính thức nếu có tên trong danh sách HĐ, nếu không có tên trong danh sách thì Thư ký HĐ chỉ là người giúp HĐ trong thực hiện các thủ tục làm việc. - Cơ chế làm việc của HĐKHCN là làm việc và thảo luận công khai dân chủ, biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau sẽ do Chủ tịch HĐ quyết định. - Điều kiện làm việc của HĐ là: HĐ chỉ họp khi có mặt quá 2/3 số thành viên theo quyết định. Những thành viên vắng mặt có thể gửi ý kiến nhận xét đến HĐ để tham khảo và không tính trong số lượng khi bỏ phiếu đánh giá. Tất cả thành viên HĐ đều phải nhận được các báo cáo chính của Đề tài, gồm báo Viện Khoa học năng lượng 127
  50. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a cáo tổng quan, báo cáo tóm tắt, kiến nghị (nếu có); riêng Chủ tịch HĐ và 2 Phản biện phải nhận được cả các báo cáo phụ lục, báo cáo trung gian nếu coi đó cũng là sản phẩm của Đề tài. Cần có thời gian đủ cho các thành viên HĐ đọc và viết nhận xét kết quả Đề tài bằng văn bản, trước khi tiến hành họp HĐ. - Hồ sơ báo cáo: Khi HĐ họp để đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả Đề tài Chủ nhiệm Đề tài phải đưa trình tại HĐ toàn bộ các sản phẩm có được của Đề tài. Báo cáo trình bầy tại HĐ gồm phần báo cáo hành chính, báo cáo nội dung chuyên môn (thu gọn), báo cáo về tài chính. HĐ cần có kết luận rõ ràng về từng phần nội dung, có kiến nghị và góp ý cụ thể để Chủ nhiệm Đề tài dễ tiếp thu. Việc bỏ phiếu đánh giá của HĐ chỉ chia làm 2 loại ý kiến: được chấp nhận, hoặc không được chấp nhận. - Biên bản làm việc của HĐ phải kèm theo các bản nhận xét của 2 Phản biện và các thành viên khác của HĐ, cùng với các phiếu đánh giá của các thành viên HĐ, để sẽ đưa trình cơ quan quản lý KH&CN khi làm thủ tục cho đánh giá nghiệm thu chính thức. Sau khi được HĐKHCN đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả Đế tài góp ý Chủ nhiệm Đề tài phải khẩn trương sửa chữa hoàn chỉnh báo cáo kết quả của Đề tài để chuẩn bị các thủ tục xin nghiệm thu chính thức. III.3. Đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả đề tài Đây là khâu quyết định cho việc kết thúc hoạt động của một nhiệm vụ NC&TK. Để chuẩn bị cho các thủ tục tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức, Chủ nhiệm Đề tài cần nộp đầy đủ sản phẩm và các tài liệu liên quan cho cơ quan quản lý KH&CN, bao gồm: - Toàn bộ sản phẩm của Đề tài: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, báo cáo hành chính và báo cáo quyết toán kinh phí, các báo cáo chuyên đề, các kỷ yếu hội thảo khoa học, các ấn phẩm Viện Khoa học năng lượng 128
  51. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a và bài báo khoa học, các tài liệu và tư liệu, số liệu, bản đồ đã mua hoặc thu thập được. - Hồ sơ đánh giá nội bộ: quyết định thành lập HĐKHCN đánh giá nghiệm thu nội bộ, biên bản của HĐKHCN đánh giá nghiệm thu nội bộ, các bản nhận xét của 2 Phản biện và của các thành viên HĐ, các phiếu đánh giá của các thành viên HĐ. - Văn bản của Thủ trưởng đơn vị chủ trì Đề tài và Chủ nhiệm Đề tài đề nghị đánh giá nghiệm thu chính thức. Cơ quan quản lý NC&TK tiếp nhận các hồ sơ trên và xúc tiến thủ tục cho việc tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức. Những vấn đề chú ý trong tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả Đề tài là: Cơ quan quản lý KH&CN ra quyết định thành lập HĐKHCN đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả Đề tài Với đề tài cấp nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ký quyết định. Với Đề tài cấp bộ ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng bộ ngành ký quyết định. Với Đề tài cấp tỉnh - thành phố do Chủ tịch Uỷ ban Nhân Dân tỉnh - thành phố hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường ký quyết định. Với Đề tài cấp cơ sở do Viện trưởng, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở ký quyết định. - Cơ quan quản lý KH&CN tổ chức việc đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả Đề tài. - Các thành viên HĐKHCN đánh giá nghiệm thu kết quả Đề tài là những nhà khoa học có trình độ chuyên môn liên quan đến nội dung nghiên cứu của Đề tài, nắm được yêu cầu nội dung giao cho Đề tài nghiên cứu, ở nhiều cơ quan khoa học khác nhau. Nếu là các nhà khoa học đã tham gia HĐKHCN xét duyệt đề cương thuyết minh của Đề tài càng tốt. Cán bộ quản lý KH&CN nếu có chuyên môn phù hợp có thể là thành viên trong HĐ. Cần có đại diện các cơ quan sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu của Đề tài tham gia HĐ. Những người chủ chốt thực hiện Đề tài không được là thành viên HĐ. Chủ tịch HĐ là nhà khoa học có trình độ và hiểu rõ các vấn đề đặt ra cho nhiệm vụ nghiên cứu. Viện Khoa học năng lượng 129
  52. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a Trong HĐ có 3 Uỷ viên làm nhiệm vụ Phản biện: 2 phản biện về khoa học, 1 Phản biện về ứng dụng thực tiễn (là người của nơi ứng dụng của Đề tài, nếu có, nhất là với Đề tài triển khai thực nghiệm). Thư ký HĐ là thành viên trong HĐ; trường hợp đặc biệt có thể bố trí Thư ký nằm ngoài danh sách HĐ, do cơ quan quản lý KH&CN cử. - Điều kiện làm việc của HĐ: phải có mặt quá 2/3 số thành viên theo quyết định. Những thành viên vắng mặt phải gửi nhận xét cho HĐ và không tính vào số phiếu đánh giá. Tất cả thành viên HĐ đều phải nhận được các báo cáo chính của Đề tài (báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, kiến nghị). Riêng Chủ tịch HĐ và các Phản biện, phải có thêm toàn bộ các sản phẩm trung gian của Đề tài các ấn phẩm và bài báo khoa học. Các thành viên HĐ phải có đủ thời gian đọc và viết nhận xét bằng vàn bản. Chủ tịch HĐ phải nhận được các bản nhận xét của các thành viên HĐ, ít nhất là nhận xét của các Phản biện, mới triệu tập HĐ họp tiến hành đánh giá. - Trường hợp Đề tài có sản phẩm hiện vật (mẫu máy, thiết bị, giống cây, giống con, mẫu vật), Chủ tịch HĐ sẽ cử trong thành viên HĐ một tổ thẩm định sản phẩm gồm 2-3 người làm nhiệm vụ xem xét thẩm định trực tiếp sản phẩm hiện vật có biên bản thẩm định để báo cáo tại phiên làm việc của HĐ. - Cơ chế làm việc của HĐ: thảo luận dân chủ công khai, biểu quyết theo đa số, nếu số phiếu ngang nhau sẽ do Chủ tịch HĐ quyết định. - Hồ sơ báo cáo.tại HĐ: Chủ nhiệm Đề tài phải đưa trình HĐ toàn bộ sản phẩm của Đề tài, kể cả sản phẩm hiện vật nếu có thể. HĐ xem xét các báo cáo trình bầy gồm: + Yêu cầu nhiệm vụ giao cho Đề tài. + Biên bản kết luận của HĐKHCN đánh giá nghiệm thu nội bộ kết quả Đề tài. + Báo cáo của Chủ nhiệm Đề tài: báo cáo hành chính, báo cáo những nội dung khoa học chủ yếu, báo cáo tài chính. + Báo cáo của tổ thẩm định sản phẩm. Viện Khoa học năng lượng 130
  53. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Đánh giá của HĐ có thể áp dụng theo 1 trong 2 cách: hoặc cho điểm về từng chỉ tiêu đánh giá, rồi tổng cộng số điểm để xếp loại; hoặc đánh giá xếp loại chung. HĐ tổng hợp điểm hoặc phiếu xếp loại của các thành viên HĐ để xác định đánh giá xếp loại chính thức. - Biên bản làm việc của HĐ được gửi cho cơ quan quản lý KH&CN để tiếp tục giải quyết các thủ tục cho kết thúc Đề tài. III.4. Đánh giá nghiệm thu kết quả dự án sản xuất thử nghiệm Dự án SXTN được thực hiện với yêu cầu ứng dụng các thành tựu KH&CN đã được thực nghiệm có kết quả trong phòng thí nghiệm để tạo ra được lượng sản phẩm có quy mô bán công nghiệp. Hai vấn đề quan trọng nhất cần được đánh giá đối với kết quả Dự án SXTN là: - Chất lượng của sản phẩm (tiêu chuẩn chất lượng của các loại sản phẩm đã tạo ra, kết quả kiểm nghiệm). - Giá trị mở rộng phạm vi ứng dụng của quy trình công nghệ Dự án áp dụng (về kỹ thuật, về quy trình công nghệ, về hiệu quả kinh tế). Ngoài ra, vấn đề giá trị thu hồi của Dự án cũng đáng chú ý. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án SXTN cũng được tiến hành tương tự như với đánh giá nghiệm thu kết quả Đề tài NCKH. Nhưng có một số điểm đặc biệt sau đây: - Vì kết quả chính của Dự án là sản phẩm hiện vật, do vậy các Uỷ viên làm Phản biện trong thành viên HĐKHCN đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án SXTN đều phải có nhận xét về nội dung khoa học và về kết quả ứng dụng. - Các báo cáo đưa trình tại HĐ ngoài báo cảo khoa học, các mẫu sản phẩm, còn phải có các phiếu đánh giá kiểm nghiệm sản phẩm do các cơ sở kiểm nghiệm có tư cách pháp nhân và được Nhà nước hoặc quốc tế công nhận tiến hành. Viện Khoa học năng lượng 131
  54. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a - Chú ý đến những ý kiến ở các cơ sở có sử dụng sản phẩm của Dự án về tác dụng của sản phẩm. Những ý kiến này không ghi vào biên bản làm việc của HĐ, nhưng phải lưu trong hồ sơ của Dự án nộp cho cơ quan quản lý KH&CN. - Xem xét tình hình thu hồi của Dự án. III.5. Kết thúc nhiệm vụ NC&TK Với các nhiệm vụ NC&TK khác, khi hoàn thành nhiệm vụ không nhất thiết phải tổ chức HĐKHCN đánh giá nghiệm thu, mà có thể thông qua một hội nghị tổng kết có sự tham dự của đại diện các nhà khoa học, các cơ quan khoa học, các cơ quan quản lý KH&CN liên quan, để báo cáo kết quả và tổng kết kết thúc nhiệm vụ NC&TK. Các Đề tài NCKH và Dự án SXTN sau khi đã được HĐKHCN đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả chấp nhận, cơ quan quản lý KH&CN phải thực hiện khâu việc cuối cùng là làm biên bản nghiệm thu hợp đồng để kết thúc Đề tài Dự án. Biên bản nghiệm thu hợp đồng cần nêu rõ: - Ngày nghiệm thu hợp đồng - Tên các bên đã ký hợp đồng. - Tên các đại diện cơ quan quản lý tham dự - Số hợp đồng và ngày ký hợp đồng. - Nhiệm vụ được ghi trong hợp đồng. - Kết quả hoàn thành nhiệm vụ. - Đánh giá việc thực hiện các cam kết của hai bên. - Tổng quyết toán kinh phí. - Hai bên nhất trí nghiệm thu hợp đồng và ký. - Biên bản nghiệm thu hợp đồng được làm thành nhiều bản, lưu giữ tại các nơi đã lưu giữ hợp đồng. Viện Khoa học năng lượng 132
  55. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a IV. CÔNG BỐ VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Yêu cầu của giai đoạn thứ tư này là: thực hiện xã hội hoá kết quả NC&TK. Trong đó quan trọng là các hình thức công bố kết quả nghiên cứu, và ứng dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống. IV.1. Đăng ký kết quả nghiên cứu Với các Đề tài NCKH, sau khi đã được đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả nghiên cứu, cần phải thực hiện việc đăng ký kết quả nghiên cứu tại cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN. Việc đăng ký kết quả nghiên cứu nhằm: tổng hợp vào kho dữ liệu thông tin các kết quả NCKH của Nhà nước để phổ biến khai thác ứng dụng; giới thiệu cho các cơ quan đơn vị có nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu để tránh việc phải nghiên cứu lặp lại; thực hiện việc công nhận chính thức về mặt Nhà nước đối với bản quyền tác giả kết quả NCKH và thực hiện bảo hộ bản quyền tác giả đó. Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia là cơ quan phụ trách việc đăng ký kết quả nghiên cứu của các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ ngành, đề tài cấp cơ sở của các cơ quan NCKH và trường đại học ở trung ương. Riêng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện việc đăng ký kết quả nghiên cứu của các đề tài tiến hành trong từng Bộ phụ trách. Đối với các đề tài cấp tỉnh - thành phố, và đề tài cấp cơ sở thuộc phạm vi tỉnh - thành phố quản lý, việc đăng ký kết quả nghiên cứu do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh - thành phố phụ trách. Các Chủ nhiệm Đề tài sau khi đã hoàn chỉnh báo cáo kết quả nghiên cứu được HĐKHCN đánh giá nghiệm thu chính thức chấp nhận, có trách nhiệm chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm báo cáo tổng hợp kết quả Đề tài, báo cáo tóm tắt kết quả Đề tài, kiến nghị khoa học, bộ hồ sơ đánh giá nghiệm thu chính thức, nộp Viện Khoa học năng lượng 133
  56. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a cho cơ quan phụ trách đăng ký kết quả nghiên cứu làm các thủ tục công nhận và bảo hộ bản quyền đối với kết quả NCKH của Đề tài. IV.2. Công bố kết quả nghiên cứu Việc công bố kết quả nghiên cứu chủ yếu do Chủ nhiệm Đề tài hoặc đơn vị chủ trì Đề tài. Các nội dung công bố có thể là từng phần kết quả, hoặc toàn bộ kết quả nghiên cứu, kể cả những nội dung nghiên cứu còn đang được trao đổi và theo các ý kiến riêng của tập thể các tác giả. Giá trị khoa học và giá trị vận dụng rất khác nhau giữa các kết quả nghiên cứu trung gian và các kết quả nghiên cứu chính thức. Do vậy, khi công bố kết quả nghiên cứu cần cân nhắc về hình thức công bố. Nói chung, kết quả nghiên cứu có thể được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau: - Các bài báo đăng trên các tập san, tạp chí; - Các báo cáo khoa học đăng trong tuyển tập khoa học chuyên ngành, tạp chí, tập san. - Các sách chuyên khảo. Đối với các kết quả nghiên cứu trung gian thường công bố dưới dạng các bài báo đăng trên tập san, tạp chí. Những kết quả nghiên cứu trung gian có kết luận rõ ràng có thể đăng trong tuyển tập báo cáo khoa học, hoặc có thể in thành sách dùng tham khảo nội bộ. Phạm vi lưu hành và sử dụng của các sản phẩm công bố về kết quả nghiên cứu trung gian có hạn chế, chủ yếu nhằm trao đổi thông tin khoa học lẫn nhau giữa các nhà khoa học trong cùng lĩnh vực chuyên môn. Trách nhiệm đối với các sản phẩm công bố về kết quả nghiên cứu trung gian hoàn toàn ở tác giả đứng tên. Đối với các kết quả nghiên cứu chính thức, đã được HĐKHCN đánh giá nghiệm thu công nhận, và được đăng ký kết quả nghiên cứu tại cơ quan quản lý KH&CN, thì khi công bố kết quả nghiên cứu dưới dạng báo cáo khoa học Viện Khoa học năng lượng 134
  57. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a hoặc sách lưu hành rộng rãi, trách nhiệm đối với sản phẩm công bố ngoài các tác giả là chủ yếu, còn có HĐKHCN đánh giá nghiệm thu và cơ quan quản lý KH&CN cùng chịu trách nhiệm. Trong lĩnh vực NCKH xã hội và nhân văn, do trực tiếp có quan hệ với các vấn đề chính trị - tư tưởng - xã hội, cần chú ý thực hiện những quy định chung về bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ chính trị tư tưởng, khi công bố các kết quả nghiên cứu, không đưa những nội dung có thể gây nên ảnh hưởng không thuận lợi tới tư tưởng và chính trị - xã hội. Những sách chuyên khảo công bố nội dung các kết quả nghiên cứu trung gian không được phép lưu hành chính thức, mà chỉ được lưu hành nội bộ trong giới chuyên môn khoa học (phải in rõ hàng chữ “Lưu hành nội bộ” trên bìa sách). Nhà nước bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm NCKH đã được công bố chính thức. Việc sử dụng và khai thác các kết quả nghiên cứu chính thức được công bố đó, phải theo đúng Luật bản quyền tác giả của Nhà nước. IV.3. Ứng dụng kết quả nghiên cứu Các nhiệm vụ NC&TK được Nhà nước cấp kinh phí cho thực hiện, sau khi đã được đánh giá nghiệm thu chính thức, tất cả kết quả nghiên cứu đó là thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Cơ quan quản lý KH&CN của Nhà nước được giao quyền xem xét kiến nghị việc ứng dụng thích hợp từng kết quả nghiên cứu thuộc diện này vào thực tế theo các điều kiện cho phép. Chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích nhanh chóng đưa các thành tựu KH&CN, các kết quả NC&TK vào ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Các kết quả NCKH về kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có tính mới và có giá trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ khoa học - kỹ thuật đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật thích hợp. Hình thức NCKH theo chuỗi từ Đề tài nghiên cứu cơ Viện Khoa học năng lượng 135
  58. Tài liệ hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học a bản - Đề tài triển khai thực nghiệm - Dự án sản xuất thử nghiệm, cũng là một cách đưa dần kết quả NCKH ứng dụng có kết quả và hiệu quả vào thực tiễn. Với các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, việc ứng dụng vào thực tiễn có phần khó khăn hơn, bởi có nhiều yếu tố ràng buộc, trong đó vấn đề bảo đảm ổn định về chính trị - kinh tế - xã hội là rất quan trọng. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức KH&CN, các trường đại học, vẫn có thể tiếp nhận các kết quả NCKH xã hội và nhân văn, nghiên cứu chọn lọc những nội dung đủ điều kiện ứng dụng để thực hiện dần từng bước trong thực tế, nhất là những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. VŨ CAO ĐÀM : Nghiên cứu khoa học Phương pháp luận và Thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999. 2. VŨ CAO ĐÀM: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000 (xuất bản lần thứ sáu, có sửa chữa và bổ sung) 3. VƯƠNG TẤT ĐẠT: Hà Nội, 1997 (In lần thứ hai). Viện Khoa học năng lượng 136