Tài liệu Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông - Nguyễn Văn Cương (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông - Nguyễn Văn Cương (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tai_lieu_mot_so_van_de_chung_ve_doi_moi_phuong_phap_day_hoc.pdf
Nội dung text: Tài liệu Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông - Nguyễn Văn Cương (Phần 1)
- ΜέθοδοιNGUYỄN VĂN CƯỜNG - BERND MEIER μέθοδος Unterrichtsmethode – Phương pháp dạy học μέθοδοςEin Studienbuch in vietnamesischer Sprache MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG HỌC PHỔ TRƯỜNG HỌC Ở DẠY SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP MỘT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN VĂN CƯỜNG BERND MEIER Berlin/Hanoi 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (LOAN No1979-VIE) NGUYỄN VĂN CƯỜNG - BERND MEIER MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Berlin/Hanoi 2010
- Impressum Schriften zu Arbeit - Beruf - Bildung Herausgegeben von der Lehreinheit Arbeitslehre der Universität Potsdam in Zusammenarbeit mit BERND MEIER und HELMUT MESCHENMOSER Für den Inhalt sind die Autoren verantwortlich. Titel: Anja Brunk Die deutsche Bibliothek — CIP-Einheitsaufnahme Methodos: Unterrichtsmethode – Phương pháp dạy học Ein Studienbuch in vietnamesischer Sprache NGUYEN VAN CUONG & BERND MEIER Berlin: Machmit-Verl., 2010 (Schriften zu Arbeit - Beruf - Bildung, Bd. 4) ISBN 3-932598-21-0 Das Buch dokumentiert Ergebnisse internationaler Projektarbeit zur Bildungsreform in Vietnam. Die internationale Kooperation festigte zugleich die wissenschaftliche Zusammenarbeit der Universität Potsdam und der Pädagogischen Universität Hanoi. Die erste Fassung des Buches ist als Manuskriptdruck 2009 in Vietnam in einer Auflage von 27.000 Stück erschienen und war nach wenigen Wochen vergriffen. Die Autoren bedanken sich bei den Projektmanagern Prof. Dr. Nguyen Ba Kim und Dr. Tran Nhu Tinh für die konstruktive Kooperation und jederzeit freundschaftliche Zusammenarbeit. Die Beiträge sind im Internet zu erlangen über: www.uni-potsdam.de/u/al/forsch/boss.html Das Buch ist in vietnamesischer Sprache verfasste! Alle Rechte, insbesondere das Recht der Vervielfältigung sowie der Übersetzung, vorbehalten. Kein Teil des Werkes darf in irgendeiner Form (Fotokopie, Mikrofilm oder ein anderes Verfahren) ohne schriftliche Genehmigung des Verlages reproduziert werden. C Machmit Verlag, Berlin 2010. Printed in Germany. 2
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT DH Dạy học DHDA Dạy học theo dự án DH GQVĐ Dạy học giải quyết vấn đề GQVĐ Giải quyết vấn đề GV GV HS HS HT TCDH Hình thức tổ chức dạy học KTDH Kỹ thuật dạy học NCTH Nghiên cứu trường hợp PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PPDA Phương pháp dự án PTDH Phương tiện dạy học QĐDH Quan điểm dạy học XH Xã hội WTO Tổ chức thương mại thế giới 3
- Mục lục Các chữ viết tắt 3 Mục lục 4 Lời giới thiệu 8 Mở đầu 9 Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học 12 1.1. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục 12 1.1.1. Hội nhập quốc tế: Cơ hội hay thách thức đối với giáo dục? 12 1.1.2. Xã hội tri thức và giáo dục 15 1.2. Một số vấn đề về thực trạng dạy học ở trường THPT 19 1.2.1. Những vấn đề chung về văn hoá học tập 19 1.2.2. Các vấn đề về phương pháp dạy học 21 1.3. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục THPT 28 1.3.1. Đường lối, quan điểm chỉ đạo của nhà nước về giáo dục 28 1.3.2. Những định hướng đổi mới từ chương trình giáo dục THPT 30 1.4. Giáo dục định huớng kết quả đầu ra và phát triển năng lực 37 1.4.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học 37 4
- 1.4.2. Giáo dục định hướng kết quả đầu ra 39 1.4.3. Giáo dục định hướng phát triển năng lực 42 1.4.4. Chuẩn giáo dục 49 1.5. Các lý thuyết học tập – Cơ sở tâm lý học dạy học 53 1.5.1. Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov 54 1.5.2. Thuyết hành vi : Học tập là sự thay đổi hành vi 55 1.5.3. Thuyết nhận thức: Học tập là quá trình xử lý thông tin 58 1.5.4. Thuyết kiến tạo: Học tập là tự kiến tạo tri thức 61 1.6. Khái niệm và mô hình cấu trúc của phương pháp dạy học 68 1.6.1. Khái niệm phương pháp dạy học 68 1.6.2. Mô hình cấu trúc hai mặt của phương pháp dạy học 70 1.6.3. Mô hình các thành tố cơ bản của phương pháp dạy học 71 1.6.4. Mô hình quan điểm dạy học - phương pháp dạy học – kỹ thuậtcdạy học 74 1.6.5. Mô hình tổng hợp 78 1.7. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 81 1.7.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học 81 1.7.2. Một số định hướng từ các khoa học giáo dục 83 1.7.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học 86 1.7.4. Vấn đề quản lý giáo dục trong đổi mới phương pháp dạy học 96 Phần 2. Một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo 98 2.1. Dạy học nhóm 98 5
- 2.1.1. Khái niệm 98 2.1.2. Các cách thành lập nhóm 99 2.1.3. Tiến trình dạy học nhóm 103 2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm 106 2.1.5. Những chỉ dẫn đối với giáo viên 108 2.2. Dạy học giải quyết vấn đề 110 2.2.1. Khái niệm vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề 111 2.2.2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề 112 2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề 115 2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp 116 2.3.1. Khái niệm và đặc điểm 116 2.3.2. Các dạng của phương pháp nghiên cứu trường hợp 117 2.3.3. Tiến trình thực hiện 119 2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm 121 2.3.5. Cách xây dựng trường hợp và yêu cầu đối với trường hợp 122 2.3.6. Một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu trường hợp 123 2.4. Dạy học theo dự án 128 2.4.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án 128 2.4.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án 131 2.4.3. Các dạng của dạy học theo dự án 133 2.4.4. Tiến trình dạy học theo dự án 135 2.4.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án 138 2.4.6. Một số ví dụ về dạy học theo dự án 140 2.5. WebQuest – Khám phá trên mạng 151 2.5.1. Khái niệm WebQuest 151 2.5.2. Đặc điểm của học tập với WebQuest 154 2.5.3. Quy trình thiết kế WebQuest 157 6
- 2.5.4. Tiến trình thực hiện WebQuest 161 2.5.5. Các dạng nhiệm vụ trong WebQuest 163 2.5.6. Ví dụ về WebQuest: “Thực phẩm biến đổi gien” 166 2.6. Một số kỹ thuật dạy học tích cực 170 2.6.1. Động não 171 2.6.2. Động não viết 173 2.6.3. Động não không công khai 174 2.6.4. Kỹ thuật XYZ 175 2.6.5. Kỹ thuật “bể cá” 175 2.6.6. Kỹ thuật “ổ bi” 176 2.6.7. Tranh luận ủng hộ – phản đối 177 2.6.8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học 178 2.6.9. Kỹ thuật “tia chớp” 179 2.6.10. Kỹ thuật “3 lần 3” 180 2.6.11. Lược đồ tư duy 180 Tài liệu tham khảo 183 7
- LỜI GIỚI THIỆU Đổi mới PPDH là nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục. Để hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình giáo dục THPT mới và đổi mới PPDH, dự án phát triển giáo dục THPT đã tổ chức biên soạn nhiều tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV THPT tại các địa phương. Cuốn sách này do TS. Nguyễn văn Cường và GS.TSKH. Bernd Meier, (trường đại học tổng hợp Potsdam, CHLB Đức), là những chuyên gia tư vấn quốc tế của dự án biên soạn với sự cộng tác của các chuyên gia trong nước. Đây là một trong những kết quả hợp tác quốc tế của dự án phát triển giáo dục THPT. Đã có nhiều tài liệu bàn về đổi mới PPDH ở Việt Nam. Tuy nhiên đổi mới PPDH là một nhiệm vụ phức hợp, đòi hỏi nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cuốn sách này trình bày một số cơ sở lý luận chung và thực tiễn của đổi mới PPDH, đề xuất một số biện pháp đổi mới PPDH cũng như giới thiệu một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học mới để có thể vận dụng vào việc đổi mới PPDH ở các môn học cụ thể. Mong rằng đây là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các các GV, để có thể vận dụng phù hợp vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT cũng như cho các GV cốt cán, các cán bộ chỉ đạo trong việc cải tiến công tác bồi dưỡng GV và chỉ đạo đổi mới PPDH ở các địa phương. Hà nội, tháng 11.2007 Trần Như Tỉnh Trưởng ban điều hành dự án phát triển giáo dục THPT 8
- MỞ ĐẦU Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Nhằm đáp ứng với những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, trong một số năm gần đây nhiều dự án phát triển giáo dục đã và đang được thực hiện. Dự án phát triển giáo dục THPT (Upper secondary education development project, LOAN No1979-VIE) với vốn vay từ Ngân hàng Phát triển châu Á được thực hiện từ năm 2005 nhằm mục tiêu phát triển và cải cách giáo dục THPT, trong đó có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cùng với việc đổi mới phương pháp và đánh giá kết quả dạy học. Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới. Trong một số năm gần đây, các trường THPT đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường THPT nói chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. 9
- Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông thì việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH có vai trò then chốt. Từ nhiều năm nay Bộ giáo dục và đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH, và đã có nhiều tài liệu về chủ đề này được xuất bản. Trong khuôn khổ của dự án phát triển giáo dục THPT có nhiều hình thức và tài liệu bồi dưỡng về đổi mới PPDH đã và sẽ triển khai thực hiện. Cuốn sách này được biên soạn nhằm làm tài liệu tham khảo cho GV ở các trường THPT, cũng như cho các lớp bồi dưỡng GV. Tài liệu trình bày một số cơ sở thực tiễn và lý luận chung, cũng như một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong việc đổi mới PPDH, nhằm giúp GV có cái nhìn tổng quan về đổi mới PPDH, trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng, gợi ý để vận dụng vào các môn học cụ thể. Cuốn sách được xây dựng trên cơ sở chú ý các xu hướng và kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam. Những phương hướng, biện pháp đề nghị trong tài liệu mang tính khuyến nghị và gợi ý. Mong rằng tài liệu góp 10
- phần làm cơ sở cho việc vận dụng sáng tạo và có hiệu quả cũng như gợi ra những vấn đề thảo luận trong việc đổi mới PPDH nói chung và ở trường THPT nói riêng. PPDH là lĩnh vực khoa học giáo dục phức tạp, còn nhiều vấn đề chưa có sự thống nhất trong phạm vi quốc tế. Việc đổi mới PPDH cũng cần có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tài liệu này không có tham vọng trình bày toàn diện về chủ đề này, mà chỉ tập trung vào một số vấn đề lựa chọn. Trong mỗi vấn đề chỉ trình bày những nội dung cơ bản, làm cơ sở cho việc vận dụng cũng như cho việc tìm hiểu, thảo luận tiếp theo. Các tác giả chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án đã tạo điều kiện, cảm ơn GS. Victor Jakupec, trưởng đoàn chuyên gia đã ủng hộ và các chuyên gia trong nước và quốc tế đã cộng tác trong việc xây dựng cuốn sách này. Cảm ơn TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Trần Ngọc Anh đã đóng góp ý kiến cho bản thảo, TS. Lưu Thu Thuỷ và ThS. Phạm Thị Thu Phương đã đóng góp ý kiến và cung cấp một số ví dụ để sử dụng trong tài liệu. Trong sách cũng trân trọng sử dụng một số ví dụ từ kết quả làm việc nhóm của các GV và cán bộ quản lý đã tham gia các lớp tập huấn về đổi mới PPDH tháng 11 năm 2007 tại Hà nội và TP Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ thời gian cho phép và những hạn chế cá nhân, tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Những ý kiến đóng góp xin gửi về Dự án phát triển giáo dục THPT, 32 Hai Bà Trưng, Hà nội. Hà nội tháng 11.2007 Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier 11
- PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIÁO DỤC Giáo dục được thực hiện trong những hoàn cảnh kinh tế – xã hội cụ thể và phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì thế những yêu cầu của nền kinh tế – xã hội đối với giáo dục, đối với đội ngũ lao động là những cơ sở quan trọng cho việc xác định phương hướng phát triển giáo dục. Sự phát triển kinh tế- xã hội đặt ra những yêu cầu đối với giáo dục trên nhiều phương diện. Sự phát triển kinh tế – xã hội hiện nay đặt ra những yêu cầu nào cho việc đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH ở trường THPT? 1.1.1. Hội nhập quốc tế: Cơ hội hay thách thức đối với giáo dục? Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quốc tế đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hoá nền kinh tế và xã hội. Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO ngày 15.11.2006 (trở thành thành viên chính thức ngày 11.01.2007), tức là đã trực tiếp tham gia tích cực vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế. Điều đó có ý nghĩa là vấn đề toàn cầu hoá và những yêu cầu của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức cũng trực tiếp tác động đến kinh tế, xã hội cũng như thị trường lao động của Việt Nam. 12
- Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organization) được thành lập ngày 15.04.1994, có hiệu lực từ 01.01.1995 với mục tiêu tháo gỡ những cản trở, nhằm tự do hoá thương mại quốc tế. WTO quy định những quy tắc trong quan hệ kinh tế và thương mại quốc tế. WTO là một tổ chức quốc tế góp phần quyết định trong việc mở rộng quá trình toàn cầu hoá. Như vậy gia nhập WTO là sự tham gia trực tiếp vào quá trình toàn cầu hoá, nhằm tận dụng những cơ hội và lợi ích, mặt khác cũng phải chấp nhận những thách thức của toàn cầu hoá. Khái niệm toàn cầu hoá được sử dụng lần đầu năm 1961 trong một từ điển toàn thư tiếng Anh. Từ sau 1990, với sự kết thúc chiến tranh lạnh thì quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế phát triển nhanh chóng, khái niệm toàn cầu hoá trở thành một khái niệm được đề cập đến ngày một nhiều. Khái niệm toàn cầu hoá mô tả quá trình đa diện của sự tăng cường trao đổi, hoà nhập mang tính toàn cầu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tự do hoá thương mại quốc tế, vượt ra phạm vi quốc gia và khu vực. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những thách thức cho sự phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục: • Hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế và sự đa dạng của hàng hoá; • Thông qua trao đổi quốc tế, nhiều hàng hoá nhập khẩu trở nên tốt và rẻ hơn sản xuất tại nội địa, có lợi cho người tiêu dùng. Từ đó hình thành sự phân công lao động quốc tế; 13
- • Thông qua tăng cường cạnh tranh trong quan hệ thương mại và phân công lao động trong phạm vi quốc tế sẽ làm tăng cường sức sản xuất trên phạm vi toàn thế giới, tăng mức tăng trưởng của các bên tham gia sản xuất; • Toàn cầu hoá làm tăng tốc độ của phát triển kỹ thuật và công nghệ; • Vấn đề đói nghèo trên thế giới đã được cải thiện đáng kể trong vài chục năm gần đây; • Thông qua trao đổi văn hoá và kinh tế, con người học tập lẫn nhau và tăng cường xu hướng chung sống và cộng tác; • Thách thức cơ bản của việc gia nhập toàn cầu hoá là sự cạnh tranh quốc tế gay gắt mà chỉ có những thị trường có sức cạnh tranh cao mới có khả năng phát triển, và ngược lại sẽ bị đào thải; Đối với giáo dục, toàn cầu hoá cũng đặt ra những cơ hội và thách thức lớn: • Tạo khả năng mở rộng các dịch vụ và đầu tư quốc tế trong giáo dục; • Tạo khả năng tăng cường trao đổi kinh nghiệm và khoa học giáo dục, tăng cường cộng tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo; • Bản thân giáo dục cũng mang tính toàn cầu hoá. Dịch vụ giáo dục, mặc dù còn nhiều tranh cãi, nhưng đã trở thành dịch vụ mang tính hàng hoá trong trao đổi quốc tế nên đặt ra những thách thức đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những vấn đề về quản lý giáo dục như 14
- chủ quyền giáo dục, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, kinh tế giáo dục ; • Toàn cầu hoá giáo dục tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục và đào tạo; • Toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động. Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng những đòi hỏi mới này của xã hội. Đây chính là thách thức cơ bản nhất của việc gia nhập WTO và toàn cầu hoá đối với giáo dục. Những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động trong điều kiện toàn cầu hoá và xã hội tri thức sẽ được trình bày rõ hơn trong phần tiếp theo. 1.1.2. Xã hội tri thức và giáo dục Toàn cầu hoá là kết quả của những tiến bộ của loài người về đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Vì vậy khái niệm toàn cầu hoá cũng gắn liền với khái niệm nền kinh tế tri thức hay xã hội tri thức. Dưới góc độ kinh tế - xã hội, loài người hiện nay đang ở giai đoạn quá độ từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức. Xã hội tri thức là một hình thái xã hội-kinh tế, trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại bao gồm các quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối với sự phát triển và các nguyên tắc tổ chức của xã hội. Khái niệm xã hội tri thức và khái niệm nền kinh tế tri thức là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tê trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định của 15
- lực lượng sản xuất. Khái niệm xã hội tri thức ở đây không phải chỉ một hình thái phát triển cao hơn nền kinh tế tri thức mà là một khái niệm rộng, chỉ một hình thái xã hội, trong đó nền kinh tế của nó là nền kinh tế tri thức. Khái niệm xã hội tri thức có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục, vì khi đề cập đến xã hội tri thức thì không chỉ nhấn mạnh đến nền kinh tế mà còn đề cập đến các lĩnh vực xã hội khác, trong đó có giáo dục. Xã hội tri thức có những đặc điểm cơ bản sau: • Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội hiện đại, của lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế; • Thông tin và tri thức tăng lên một cách nhanh chóng về số lượng và tốc độ, kéo theo sự lạc hậu nhanh của tri thức, công nghệ cũ; • Thay đổi tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp. Người lao động luôn phải thích nghi với những tri thức và công nghệ mới. Những nghề nghiệp yêu cầu đào tạo với trình độ cao ngày càng tăng; • XH tri thức là xã hội toàn cầu hoá. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và những tác động của xã hội tri thức và toàn cầu hoá sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu thị trường lao động nghề nghiệp. Xu hướng cơ bản là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt lao động có trình độ cao sẽ tăng nhanh trong tương quan với lao động nông nghiệp. Mặt khác, thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống trong điều kiện của xã hội tri thức và toàn cầu hoá cũng đặt ra những yêu cầu mới cho 16
- người lao động. Bên cạnh những năng lực chuyên môn, người lao động cần có những năng lực chung, đặc biệt là: • Năng lực hành động; • Tính tự lực và trách nhiệm; • Tính năng động và sáng tạo; • Năng lực cộng tác làm việc; • Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp; • Khả năng học tập suốt đời; • Khả năng sử dụng phương tiện mới, đặc biệt là công nghệ tin học; • Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và làm việc. ³ Tóm tắt: Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc phát triển kinh 17
- tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử dụng tri thức. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm tăng nhu cầu của thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện toàn cầu hoá và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục „hàn lâm kinh viện“ đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng việc truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là „kiến thức chết“ không còn thích hợp với những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Giáo dục cần đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động. V Câu hỏi và bài tập 1. Ông/bà hãy đối chiếu những vấn đề của giáo dục THPT hiện nay với những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế xã hội và thị trường nghề nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đối với đội ngũ lao động và phân tích vì sao cần đổi mới giáo dục ở PTTH? 2. Từ những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế, xã hội trong việc đào tạo thế hệ trẻ, ông/bà hãy xác định những yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và việc dạy học môn học của Ông/bà nhằm góp phần làm cho giáo dục đáp ứng những yêu cầu đó? 3. Ông/Bà hãy thảo luận với đồng nghiệp về hai quan điểm sau đây (Ông/Bà ủng hộ quan điểm nào, đưa ra những lập luận cho ý kiến của mình): 18
- - Việt Nam là một nước đang phát triển, chưa có nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức, vì vậy những yêu cầu của xã hội tri thức đặt ra cho người lao động chưa tác động đến Việt Nam. Do đó không thể căn cứ vào những đặc điểm và yêu cầu của xã hội tri thức để đặt ra những yêu cầu và phương hướng cho cải cách giáo dục cũng như PPDH. - Việt Nam đang và sẽ tích cực hơn nữa trong việc gia nhập toàn cầu hóa, đặc biệt là thông qua việc gia nhập WTO. Do đó mặc dù chưa có nền kinh tế tri thức phát triển, song những ảnh hưởng và yêu cầu của xã hội tri thức và toàn cầu hoá có tác động trực tiếp đến Việt Nam. Vì vậy giáo dục cần đổi mới để đáp ứng với những yêu cầu của xã hội tri thức và toàn cầu hoá đặt ra cho giáo dục, đặc biệt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có khả năng hội nhập và cạnh tranh trong thị trường lao động và kinh tế quốc tế. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Để xác định phương hướng và những biện pháp đổi mới PPDH thì trước hết cần nhận biết và đánh giá những vấn đề chung có liên quan cũng như những vấn đề về PPDH và những cản trở trong việc đổi mới PPDH. 1.2.1. Những vấn đề chung về văn hoá học tập Khái niệm văn hoá học tập chỉ hệ thống toàn thể các thể chế, hoạt động, đặc điểm tâm lý và truyền thống ở một cộng đồng trong lĩnh vực giáo dục, chúng có chức năng định hướng cho những hành động của người học trong cộng đồng, truyền 19
- thụ những thái độ và nhận thức về việc học tập, được hình thành và được chia sẻ trong tập thể cộng đồng với những hệ thống và quy chế. Khái niệm văn hoá học tập bao gồm nhiều yếu tố như quan niệm về việc học, chương trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, động cơ học tập, đặc điểm tâm lý, truyền thống, quan hệ GV-HS trong dạy học Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002, tr.14) đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện, nặng về thi cử, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp; chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học-công nghệ và triển khai ứng dụng.” Từ đó có thể nêu ra hai vấn đề lớn thuộc về văn hoá học tập trong giáo dục ở Việt Nam nói chung và giáo dục trung học nói riêng là: • Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”: khái niệm tính “hàn lâm, kinh viện” chỉ một nền giáo dục định hướng vào việc truyền thụ một hệ thống tri thức được quy định sẵn dựa trên cơ sở các môn khoa học chuyên ngành, nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng những tri thức đó trong thực tiễn. Trong nền giáo dục mang tính ”hàn lâm, kinh viện” thì phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên quan điểm GV là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò chính trong việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là 20
- các phương pháp thông báo tri thức, HS tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của HS cũng như việc rèn luyện phương pháp tự học ít được chú trọng. • Nền giáo dục “ứng thí”: việc học tập của HS mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi, chạy theo bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện cũng như năng lực vận dụng kiến thức đã học trong thực tiễn. Đối với cấp THPT, vấn đề này càng nặng nề, vì tâm lý chung của HS là muốn học lên đại học, trong khi đó chỉ tiêu vào học hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số HS tốt nghiệp THPT. Từ đó dẫn tới xu hướng học lệch, học tủ nhằm mục đích đối phó với các kỳ thi. Trong khi đó các kỳ thi tuyển sinh hiện nay chỉ giới hạn ở một số môn học, cũng như không thể kiểm tra toàn diện tri thức và có nhiều hạn chế trong việc kiểm tra năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo trong các tình huống gắn với thực tiễn. 1.2.2. Các vấn đề về phương pháp dạy học Các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT cũng chỉ ra một số vấn đề cụ thể sau đây về mặt PPDH: • Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của HS; • Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế; 21
- • Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; • Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện; • Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ bước đầu thực hiện ở một số trường; • Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức; Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ thông mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo ”. (Luật giáo dục, điều 27). Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc cải cách toàn diện giáo dục THPT và đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ thông. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy ở một số trường THPT trong một số năm gần đây đã đạt được những tiến bộ trong việc đổi mới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các PPDH đã được cải thiện. Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được sử dụng thường xuyên nhất, nhưng đã 22
- có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cường thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các PPDH tích cực. Từ đó cho thấy nếu được bồi dưỡng về PPDH mới, cũng như được trang bị về các thiết bị dạy học mới thì việc đổi mới PPDH ở THPT có chuyển biến khá tốt. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH ở những trường này vần còn những vấn đề cần tiếp tục giải quyết, đặc biệt là việc gắn nội dung dạy học với thực tiễn cũng như dạy học qua hoạt động thực tiễn của HS. Việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đã được cải thiện, nhưng mới thể hiện rõ ở mặt ”bên ngoài” thông qua việc tăng cường làm việc nhóm, nhưng việc tích cực hoá ”bên trong” thông qua việc giải quyết các vấn đề, đặc biệt là các vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn còn chưa được chú trọng. Sau đây là kết quả điều tra sơ bộ của dự án phát triển giáo dục THPT ở năm trường THPT tham gia thí điểm phân ban thuộc hai tỉnh Bắc Ninh và Lâm Đồng về tình hình sử dụng một số PPDH do GV tự đánh giá: 23
- Tình hình sử dụng các PPDH ở các trường THPT thí điểm phân ban 1 Mức độ sử dụng TT Tên PPDH Thường Khá Thỉnh Không xuyên thường thoảng bao (%) xuyên (%) giờ (%) (%) 1 Thuyết trình 47 12 29 0 2 Trực quan 41 24 24 0 3 Đàm thoại 24 35 18 0 4 Làm việc nhóm 35 24 29 0 5 Giải quyết vấn đề 18 53 12 0 6 Động não 18 35 18 0 7 Thí nghiệm, Thực hành 47 41 6 0 8 Tham quan thực tế 0 0 53 35 9 Tự nghiên cứu 12 12 53 6 10 Trắc nghiệm 12 18 53 18 11 Dạy học theo dự án 18 6 29 29 12 Nghiên cứu trường hợp 6 24 41 18 Trong việc đổi mới PPDH có những yếu tố cản trở cần được khắc phục và cải thiện. Sau đây là nhận định của đội ngũ GV ở một số trường THPT đã tham gia thí điểm phân ban về một số yếu tố ảnh hưởng và cản trở việc đổi mới PPDH, trong đó mức độ 5 là mức độ đồng ý cao nhất và giảm dần, mức 1 coi như không đồng ý: 1 Theo kết quả điều tra của dự án phát triển giáo dục THPT 2005 24
- Những cản trở đối với việc đổi mới PPDH ở trường THPT1 TT Những cản trở việc đổi Mức độ (%) mới PPDH 5 4 3 2 1 1 Thói quen của GV với 15 16 37 14 15 các PPDH thụ động 2 Ý thức đổi mới PPDH 3 19 45 17 14 của GV chưa cao 3 Kiến thức, năng lực của 3 14 45 18 18 GV về PPDH mới còn hạn chế 4 Kiến thức cần truyền đạt 36 34 21 4 1 nặng so với thời gian 5 Điều kiện CSVC, 40 22 15 16 1 phương tiện DH thiếu thốn 6 Tâm lý học đối phó thi 50 25 18 9 1 cử của HS 7 Thi cử, đánh giá chưa 30 29 28 9 1 khuyến khích PPDH tích cực 8 Điều kiện sống của GV 44 20 17 10 9 khó khăn 9 Chính sách, cơ chế quản 39 18 28 8 6 lý GD chưa khuyến khích GV 1 Theo kết quả điều tra của dự án phát triển giáo dục THPT 2005 25
- Từ điều tra trên cho thấy những yếu tố cản trở việc đổi mới PPDH được GV nhận định ở mức độ cao là mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức và thời gian dạy học, hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tâm lý học đối phó với thi cử, việc đánh giá và thi cử chưa khuyến khích đổi mới PPDH. Những khó khăn về đời sống, những vấn đề về quản lý cũng là những cản trở quan trọng đối với việc đổi mới PPDH của GV. ³ Tóm tắt Thực trạng dạy học ở THPT có những vấn đề thuộc văn hoá học tập nói chung, và những vấn đề về PPDH: Nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, chú trọng việc truyền thụ những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng dụng thực tiễn, tâm lý học tập đối phó với thi cử còn nặng nề. Phương pháp dạy học chiếm ưu thế là các PP thông báo-tiếp nhận, GV là trung tâm của quá trình dạy học, là người truyền thụ tri thức mang tính áp đặt, hoạt động học tập của HS mang tính thụ động. Việc dạy học ít gắn với cuộc sống và hoạt động thực tiễn, vì thế hạn chế việc phát triển toàn diện, tích tích cực, sáng tạo và năng động của HS. Các vấn đề nêu trên đây là những vấn đề lớn cần khắc phục của giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế. Cần xây dựng một văn hoá học tập mới, khắc phục nền văn hoá học tập nặng tính hàn lâm kinh viện, xa rời thực tiễn. V Câu hỏi và bài tập 1. Ông/bà có ý kiến thế nào về việc đánh giá thực trạng dạy học ở trường THPT trên đây? (Đồng ý hoặc không đồng ý với những ý kiến nào, vì sao?) 26
- 2. Ông/bà hãy xác định và phân tích các vấn đề về PPDH hiện nay tồn tại trong trường THPT của Ông/bà hay trong việc dạy học môn học mà Ông/bà đang thực hiện? 3. Ông/bà hãy thảo luận với các đồng nghiệp về hai quan niệm sau đây: - Vấn đề đổi mới PPDH ở trường THPT liên quan đến nhiều vấn đề chung thuộc về văn hoá học tập, như chương trình, nội dung dạy học nặng tính hàn lâm, tâm lý học đối phó thi cử, chạy theo bằng cấp của HS, và có nhiều cản trở như phương tiện dạy học thiếu thốn Vì vậy chưa thể đổi mới PPDH được, cần chờ đợi việc đổi mới các yếu tố khác rồi mới đổi mới PPDH! - Đổi mới PPDH cần tiến hành đồng bộ với đổi mới các yếu tố khác trong quá trình dạy học. Tuy nhiên người GV cần chủ động cải tiến, đổi mới PPDH của mình để đạt được hiệu quả dạy học tối ưu trong điều kiện thực tiễn cụ thể. PPDH là yếu tố quan trọng của văn hoá học tập. Người thầy giáo và nhà trường cần đóng vai trò tiên phong và chủ đạo trong việc xây dựng một văn hoá học tập mới, đặc biệt thông qua đổi mới PPDH. Hãy trình bày và lập luận ý kiến của mình về hai quan niệm đó, thảo luận và rút ra kết luận chung cho việc đổi mới PPDH ở trường THPT và cho phương hướng hành động của ông/bà với tư cách là cán bộ quản lý giáo dục hay GV bộ môn. 27
- 1.3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Việc đổi mới giáo dục THPT dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục THPT. Những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục nào của nhà nước và những định hướng đổi mới nào của chương trình giáo dục THPT có vai trò quan trọng cho việc đổi mới PPDH? 1.3.1. Đường lối, quan điểm chỉ đạo của nhà nước về giáo dục Những đường lối và quan điểm chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và THPT nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các văn bản sau đây: • CT30/1998/CT-TTg về chủ trương phân ban; • Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT; • Chỉ thị 14/2001/CT-TTg về thực hiện NQ 40; • Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; • Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2005). Ngay sau cách mạng tháng 8.1945 cùng với việc xây dựng một nền giáo dục mới, mục tiêu và nguyên lý giáo dục Việt Nam đã được xây dựng. Nội dung căn bản của mục tiêu giáo dục là xác định đào tạo con người phát triển toàn diện. Mục tiêu này được khẳng định trong điều 2 của Luật giáo dục (2005). 28
- Nguyên lý giáo dục cũng được khẳng định trong điều 3 của Luật giáo dục là hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý ”học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” (Luật giáo dục 2005). Về PPDH, luật giáo dục quy định ”Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” (Luật giáo dục 2005, điều 5). Luật giáo dục cũng đưa ra những quy định về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông cho từng cấp học. Về nội dung dạy học, điều 28 Luật giáo dục quy định: ”Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học” (Luật giáo dục 2005) Về phương pháp giáo dục phổ thông, điều 28 luật giáo dục quy định: ”Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tư học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (Luật giáo dục 2005). Mục tiêu giáo dục, nguyên lý giáo dục và những quy định về nội dung, PPDH đã được khẳng định trong luật giáo dục trên đây là những định hướng cơ sở quan trong cho việc xây dựng chương trình dạy học, xác định các mục đích, nội dung và 29
- phương pháp và tổ chức dạy học. Những định hướng này phù hợp với những quan điểm hiện đại và tiến bộ về giáo dục trong phạm vi quốc tế, trong đó có mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện nhân cách cũng như định hướng gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú học học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những định hướng này cũng phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện mới đối với đội ngũ lao động mới. 1.3.2. Những định hướng đổi mới từ chương trình giáo dục THPT Từ những vấn đề tồn tại trong giáo dục phổ thông và những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong hoàn cảnh mới dẫn đến việc đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng là một yêu cầu khách quan. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục cấp tiểu học và THCS, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục THPT mới, áp dụng trên toàn quốc từ năm học 2006-2007 (Bộ giáo dục và đào tạo, 2006). Chương trình giáo dục THPT mới kế thừa chương trình giáo dục THPT trước đây, dựa trên những quan điểm, đường lối chỉ đạo về giáo dục và vận dụng những kinh nghiệm quốc tế về giáo dục phù hợp với những điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những định hướng chung cho việc đổi mới giáo dục THPT đã được trình bày trong chương trình giáo dục THPT và trong tài liệu bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa mới. Chương trình dạy học mới đòi hỏi có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Sau đây là những định hướng về mục tiêu, nội 30
- dung dạy học về đổi mới PPDH, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá được quy định trong chương trình giáo dục THPT: Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông: Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nội dung giáo dục trung học phổ thông: Giáo dục trung học phổ thông cần phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông, cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp. Phương pháp giáo dục trung học phổ thông bao gồm các phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, đối tượng HS; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS. Hình thức tổ chức giáo dục trung học phổ thông bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo 31
- dục ở trong phòng học, trong nhà trường, ngoài phòng học, ngoài nhà trường sao cho bảo đảm sự cân đối và hài hoà giữa dạy học và hoạt động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân; giữa dạy học nội khoá và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng HS. - Ở những nơi có hoàn cảnh đặc biệt, có thể tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục theo lớp học hoà nhập, . . . để đảm bảo quyền được đi học và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em; - Đối với những HS có biểu hiện năng khiếu đặc biệt, có thể chọn hình thức dạy học và hoạt động giáo dục nhằm phát triển những năng khiếu đặc biệt đó, góp phần phát hiện và bồi dưỡng những tài năng tương lai ngay trong phạm vi của giáo dục trung học phổ thông; - GV chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với nội dung giáo dục và điều kiện cụ thể của lớp học. Đánh giá kết quả giáo dục Trung học phổ thông : Đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học và hoạt đông giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải: 32
- - Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi giai đoạn và của cấp học; - Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này; - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại tích cực, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Chương trình THPT có những điểm mới cơ bản sau đây: - Bước đầu chú ý quan điểm định hướng kết quả đầu ra, hình thành năng lực: Trong việc xác định mục tiêu dạy học, chương trình xác định các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho HS; - Chương trình mang tính phân hoá, chú ý đến khả năng và nguyện vọng của HS thông qua việc phân thành các ban cũng như các môn học, chủ đề tự chọn; - Tăng cường hoạt động thực hành nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS; 33
- - Điều chỉnh, bổ sung nội dung của các môn học theo hướng cơ bản, hiện đại, thực tiễn; - Chú ý tính hướng nghiệp và tính thực tiễn của nội dung học tập. - Đưa ra những định hướng và yêu cầu về đổi mới PPDH. Trong chương trình THPT mới (2006), phần những vấn đề chung đã đưa ra những định hướng chung về đổi mới PPDH. Có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học định hướng HS), phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS là định hướng chung cho việc đổi mới PPDH. Trong đó có nêu những đặc điểm của dạy học tích cực là: • Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập của HS; • Dạy học chú trọng PP tự học; • Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; • Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Tài liệu cũng đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường THPT như: • Vấn đáp tìm tòi ; • Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ; • Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ ; • Dạy học theo dự án. 34
- ³ Tóm tắt: Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục của nhà nước là những định hướng quan trọng cho việc phát triển và đổi mới giáo dục THPT. Định hướng mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và xã hội. Định hướng phương thức giáo dục là gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với hành động, gắn giáo dục nhà trường với xã hội và gia đình. Định hướng về PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những quan điểm chỉ đạo này về giáo dục phù hợp với những quan điểm hiện đại, phổ biến và tiến bộ về khoa học giáo dục trong phạm vi quốc tế cũng như phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế và xã hội đối với việc đào tạo đội ngũ lao động mới. Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục trên đây đã được quán triệt và vận dụng trong việc xây dựng chương trình THPT. Chương trình THPT đòi hỏi đổi mới PPDH nhằm đạt được những mục tiêu của chương trình. Trong đổi mới PPDH cần chú trọng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS, chú ý tính phân hoá trong dạy học THPT, phát triển năng lực hành động, tăng cường thực hành, gắn nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Đổi mới PPDH gắn với sử dụng phương tiện dạy học mới và đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS. 35
- V Câu hỏi và bài tập 1. Ông/bà hãy phân tích sự phù hợp của chương trình THPT mới với những đường lối, quan điểm chỉ đạo về giáo dục của nhà nước cũng như với những yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục trong việc đào tạo con người. 2. Phân tích chương trình môn học của Ông/bà để xác định những phương hướng đổi mới PPDH nhằm thực hiện đường lối, quan điểm chỉ đạo về giáo dục và mục tiêu của chương trình đã quy định. 3. Ông/bà hãy thảo luận trong nhóm về vấn đề giáo dục sau đây: Đường lối, quan điểm chỉ đạo về giáo dục của Việt Nam từ lâu đã xác định mục tiêu giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện; nguyên lý giáo dục khẳng định ”học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Tuy nhiên trong thực tiễn, nền giáo dục Việt Nam được đánh giá là nền giáo dục nặng tính hàn lâm, kinh viện, nền giáo dục ”ứng thí” chạy theo bằng cấp. - Hãy giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn giáo dục này. - Những định hướng đổi mới trong chương trình THPT có thể góp phần khắc phục vấn đề này như thế nào? Đổi mới PPDH có ý nghĩa như thế nào trong việc khắc phục vấn đề này? 36
- 1.4. GIÁO DỤC ĐỊNH HUỚNG KẾT QUẢ ĐẦU RA VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Khi nói về thực trạng của giáo dục Việt Nam, chúng ta đã nói đến nhận định là nền giáo dục nặng tính ”hàn lâm, kinh viện”. Để đổi mới giáo dục, khắc phục thực trạng này, bên cạnh việc căn cứ vào những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như những quan điểm định hướng mang tính đường lối, cần dựa trên những cơ sở lý thuyết khoa học giáo dục, trong đó có việc áp dụng những quan điểm mới về chương trình dạy học. Chương trình giáo dục nào có thể thay thế cho giáo dục ”hàn lâm, kinh viện” hiện nay? 1.4.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học Trong khoa học giáo dục, chương trình dạy học mang tính ”hàn lâm, kinh viện” còn được gọi là giáo dục ”định hướng nội dung” dạy học hay ”định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Chương trình định hướng nội dung tồn tại phổ biến trên thế giới cho đến cuối thế kỷ 20 và ngày nay vẫn còn ở nhiều nước. Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho HS hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Mục tiêu dạy học trong chương trình định hướng nội dung 37
- thường được đưa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được một cách cụ thể nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt được chất lượng dạy học theo mục tiêu đã đề ra. Việc quản lý chất lượng giáo dục ở đây tập trung vào ”điều khiển đầu vào” là nội dung dạy học. Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền thụ cho HS một hệ thống tri thức khoa hoc và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình dạy học định hướng nội dung không còn thích hợp, trong đó có những nguyên nhân sau: • Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Ngoài ra những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc hậu. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời. • Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà ít định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. • Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục 38
- này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. 1.4.2. Giáo dục định hướng kết quả đầu ra Để khắc phục những nhược điểm của chương trình định hướng nội dung, từ cuối thế kỷ 20 có nhiều nghiên cứu mới về chương trình dạy học, trong đó có nhiều quan niệm và mô hình mới về chương trình dạy học. Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra ra (outcomes based curriculum - OBC) hay nói rộng hơn là giáo dục định hướng kết quả đầu ra (Outcome-based Education – OBE), còn gọi là giáo dục điều khiển đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đang nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia. Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy hoc. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc 39
- điều khiển ”đầu vào” sang điều khiển ”đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình đào tạo, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình dựa trên kết quả đầu ra, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua các thuộc tính nhân cách chung (Attributes) và các kết quả yêu cầu cụ thể (Outcomes) hay thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng đầu ra là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiện lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng kết quả đầu ra: 40
- Chương trình định Chương trình định hướng nội dung hướng kết quả đầu ra Mục Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt tiêu mô tả không chi tiết và được mô tả chi tiết và có không nhất thiết phải thể quan sát đánh giá quan sát, đánh giá được được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục Nội Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn những nội dung dựa vào các khoa học dung nhằm đạt được kết chuyên môn, không gắn quả đầu ra đã quy định, với các tình huống thực gắn với các tình huống tiễn. Nội dung được quy thực tiễn. Chương trình định chi tiết trong chỉ quy định những nội chương trình. dung chính, không quy định chi tiết. GV là người truyền thụ GV chủ yếu là người tổ PPDH tri thức, là trung tâm chức, hỗ trợ HS tự lực của quá trình dạy học. và tích cực lĩnh hội tri HS tiếp thu thụ động thức. Chú trọng sự phát những tri thức được quy triển khả năng giải quyết định sẵn. vấn đề, khả năng giao tiếp, Đánh Tiêu chí đánh giá được Tiêu chí đánh giá dựa giá xây dựng chủ yếu dựa vào kết quả đầu ra, có trên sự ghi nhớ và tái tính đến sự tiến bộ trong hiện nội dung đã học. quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 41
- 1.4.3. Giáo dục định hướng phát triển năng lực a) Khái niệm Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một tên gọi khác hay một mô hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả đầu ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các nhóm năng lực. Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh „competentia“. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) „Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định“. Theo John Erpenbeck „năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua chủ định“. Weinert (2001) định nghĩa „năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội 42
- và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.“ Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: • Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành; • Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực; • Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ; • Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hoạt động dạy học về mặt phương pháp; 43
- • Năng lực mô tả việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản ; • Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành cơ sở chung trong việc giáo dục và dạy học; • Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể, cần phải đạt được những gì? b) Mô hình cấu trúc năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau: Các thành phần cấu trúc của năng lực NL cá thể NL HÀNH ĐỘNLNG chuyên môn NL xã hội NL phương pháp NL hành động 44

