Tài liệu tập huấn Bình đẳng giới - Bùi Thị Kim
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn Bình đẳng giới - Bùi Thị Kim", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_lieu_tap_huan_binh_dang_gioi_bui_thi_kim.pdf
Nội dung text: Tài liệu tập huấn Bình đẳng giới - Bùi Thị Kim
- Cơ quan tài trợ : SDC Dự án “Thúc đẩy mô hình cộng đồng quản lý tại Việt Nam” - PCMM - TÀI LIỆU TẬP HUẤN BÌNH ĐẲNG GIỚI Biên soạn: Bùi Thị Kim Giám đốc DWC - 2008 - 1
- CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN MỤC TIÊU CỦA KHÓA TẬP HUẤN 3 KHÁI NIỆM GIỚI 4 XÃ HỘI HÓA GIỚI 6 ĐỊNH KIẾN GIỚI 7 VAI TRÒ GIỚI 8 NHU CẦU GIỚI 10 BÌNH ĐẲNG GIỚI 14 TẠI SAO BÌNH ĐẲNG GIỚI LẠI QUAN TRỌNG? 17 CÁC THÔNG TIN HỮU ÍCH ĐỂ NHẬN BIẾT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI 19 LỒNG GHÉP GIỚI TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN 20 2
- MỤC TIÊU CỦA KHÓA TẬP HUẤN Sau khóa tập huấn, các tham dự viên sẽ: Hiểu sâu các khái niệm cơ bản về giới : giới và giới tính, xã hội hóa giới, định kiến giới, vai trò giới, nhu cầu giới Hiểu sâu khái niệm bình đẳng giới Biết cách lồng ghép giới vào các dự án phát triển 3
- KHÁI NIỆM GIỚI Giới tính/giống: Một khái niệm xuất phát từ môn sinh vật học, chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính (bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế giới đều có những đặc điểm giới tính giống nhau (tính đồng nhất), ví dụ mang thai là đặc điểm giới tính của phụ nữ. Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Giới được hình thành do học và giáo dục, không đồng nhất, khác nhau ở mỗi nước, mỗi địa phương, thay đổi theo thời gian, theo quá trình phát triển kinh tế xã hội. 4
- Phân biệt giới và giới tính Giới Giới tính (Quan hệ xã hội giữa (Nam và Nữ) Nam và Nữ) Đặc trưng xã hội Đặc trưng sinh học Do dạy và học mà có Bẩm sinh Đa dạng Đồng nhất Không thay đổi theo Thay đổi theo quá trình các thế hệ phát triển Ví dụ: Ví dụ: Chỉ có phụ nữ mới có buồng trứng Phụ nữ có thể Nam giới mới có tinh thành thủ tướng trùng Nam giới có thể thành đầu bếp giỏi Cần thay đổi để đạt BÌNH ĐẲNG GIỚI 5
- XÃ HỘI HÓA GIỚI Xã hội hóa giới là quá trình nhập tâm từ những giá trị, niềm tin, quy chuẩn về vai trò, đức tính của nam, nữ thông qua sự giáo dục, rèn luyện và thực hành. Quá trình này mang đậm nét văn hóa địa phương và có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài như chính trị, kinh tế, môi trường, truyền thông đại chúng, đặc biệt là giáo dục trong gia đình và nhà trường. Trường học Bạn bè Cha mẹ và Tôn giáo người thân Các hình Các yếu tố ảnh thức giải trí Phong tục tập hưởng quá trình xã quán hội hóa về giới Phương tiện truyền Văn học dân thông: TV, đài, sách gian báo, quảng cáo Thể chế xã hội Bài hát Quá trình xã hội hóa giới diễn ra liên tục, dần dần hình thành hai khuôn mẫu ngừơi nam và nữ với những quy chuẩn, giá trị khác nhau trong xã hội. 6
- ĐỊNH KIẾN GIỚI Định kiến giới là những hệ thống tư tưởng văn hóa hay truyền thống thấm vào trong con người, hình thành những suy nghĩ mà mọi người có về những gì phụ nữ hay nam giới có khả năng và lọai họat động họ có thể làm. Từ đó người ta đưa đến sự phân biệt giới mà trong đó vị trí, vai trò, hành vi, giá trị và thái độ của phụ nữ thường thấp kém hơn nam giới. Xã hội hóa giới và định kiến giới thể hiện trong ca dao, trong chuyện đời thường và trong các truyện cười Ví dụ: "Đàn ông rộng miệng thì sang, đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà" "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô" "Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu" "Con gái giống cha giàu ba họ, con trai giống mẹ khó ba đời" "Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà" 7
- VAI TRÒ GIỚI Phân biệt 3 vai trò (vai trò chập ba của giới): Vai trò sản xuất: Lao động kiếm sống, sản xuất, có thu nhập, làm kinh tế. Vai trò nuôi dưỡng, tái sản xuất sức lao động: Chăm sóc và tái tạo sức lao động, ví dụ như việc nội trợ, việc chăm sóc con cái, chăm nom người ốm Đây là các việc "không tên", không tạo ra thu nhập và thường do người phụ nữ phải đảm nhận và ít được xã hội đánh giá đúng mức. Vai trò cộng đồng: các hoạt động cải thiện cộng đồng, ví dụ như vệ sinh thôn xóm, đi thăm hỏi, dự các đám cưới, công tác hòa giải Các bài tập thực hành Tổng kết và nhấn mạnh: o Đàn ông thường tập trung vào vai trò sản xuất, kiếm ra tiền nên được xã hội coi trọng o Phụ nữ đảm nhận vai trò tái sản xuất và cộng đồng, nhiều việc không tên, không được xã hội coi trọng và đánh giá đúng mức Các kết luận : 1. Vai trò giới có thể được thay đổi thông qua Giáo dục trong gia đình Giáo dục trong nhà trường Tác động của truyền thông Quảng cáo 8