Tài liệu Tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn, và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học

pdf 78 trang hapham 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn, và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_tu_van_ca_nhan_ve_kham_pha_lua_chon_va_phat_trien_n.pdf

Nội dung text: Tài liệu Tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn, và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học

  1. Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ thuật vùng Fla Măng, Vƣơng quốc Bỉ CHƢƠNG TRÌNH HƢỚNG NGHIỆP TÀI LIỆU TƢ VẤN CÁ NHÂN VỀ KHÁM PHÁ, LỰA CHỌN, VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC Biên soạn: - Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Trƣờng Đại học RMIT Việt Nam - Nguyễn Thị Châu, Điều phối viên, VVOB Hiệu đính: Dƣơng Thị Ngọc Thanh, Trợ lý chƣơng trình, VVOB Hà Nội, tháng 9, 2012
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 TỪ VIẾT TẮT 4 LỜI NÓI ĐẦU 5 NỘI DUNG TÀI LIỆU 6 PHẦN I: CHƢƠNG TRÌNH VÀ MỤC TIÊU HƢỚNG NGHIỆP 7 I. Các văn bản của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo 7 II. Tầm nhìn hƣớng nghiệp của tỉnh 7 1. Mục tiêu 8 2. Chiến lƣợc thực hiện 9 3. Vai trò của các tác nhân khác nhau 10 III. Chƣơng trình Hƣớng nghiệp do VVOB hỗ trợ 11 PHẦN II: CÁC LÝ THUYẾT VỀ HƢỚNG NGHIỆP 13 I. Các bƣớc cần làm trong công tác Hƣớng nghiệp 13 II. Khung phát triển nghề nghiệp 13 III. Mô hình lập kế hoạch nghề 15 IV. Lý thuyết hệ thống 16 V. Lý thuyết cây nghề nghiệp 17 VI. Vòng nghề nghiệp 19 VII. Mô hình cung cấp dịch vụ hƣớng nghiệp 20 PHẦN III: KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP 22 I. Sáu kỹ năng tƣ vấn hƣớng nghiệp 22 1. Hành vi quan tâm 22 2. Kỹ năng đặt câu hỏi 23 3. Kỹ năng phản hồi cảm xúc 23 4. Kỹ năng đối mặt 24 5. Kỹ năng tập trung 25 6. Kỹ năng phản hồi ý tƣởng 25 II. Thái độ của Tƣ vấn viên 25 III. Hai Liệu Pháp 26 1. Liệu pháp tập trung vào giải pháp 26 2. Liệu pháp kể chuyện hay còn gọi là tƣ vấn tƣờng thuật 26 IV. Tƣ vấn tuyển sinh và Tƣ vấn hƣớng nghiệp 26 PHẦN IV: TIẾN TRÌNH TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP: 5 GIAI ĐOẠN 27 I. Giai đoạn khởi đầu 27 II. Giai đoạn tập hợp dữ liệu 27 III. Giai đoạn thiết lập mục tiêu chung 27 IV. Giai đoạn hành động – bài tập về nhà 27 2
  3. V. Giai đoạn kết thúc 28 PHẦN V: XÂY DỰNG NHẬN THỨC BẢN THÂN VÀ TÌM HIỂU THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP 29 I. Xây dựng nhận thức bản thân 29 1. Vì sao cần phải tìm hiểu bản thân? 29 2. Nội dung của nhận thức bản thân là gì? 29 3. Làm thế nào để nhận thức bản thân? 31 II. Tìm hiểu thông tin 36 1. Nghiên cứu thông tin tuyển sinh 36 2. Nghiên cứu thị trƣờng lao động 36 3. Xây dựng mạng lƣới làm việc 36 III. Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp 37 1. Thế giới nghề nghiệp là gì? 37 2. Làm cách nào để tăng nhận thức về thế giới nghề nghiệp? 37 Phụ lục I: KHUNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP 41 Phụ lục II: CHÍN TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH 49 Phụ Lục III: NHỮNG MẪU CÂU HỎI TRONG TƢ VẤN TƢỜNG THUẬT 65 Phụ lục IV- PHỎNG VẤN THÔNG TIN VỀ NGHỀ NGHIỆP 67 Phụ Lục V: TRẮC NGHIỆM SỞ THÍCH 68 Phụ lục VI : TRẮC NGHIỆM KHẢ NĂNG 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 3
  4. TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CBQL Cán bộ quản lý CTGDPT Chƣơng trình giáo dục phổ thông DVHN Dịch vụ hƣớng nghiệp GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDHN Giáo dục hƣớng nghiệp GDNPT Giáo dục nghề phổ thông GDTrH Giáo dục trung học GV Giáo viên HĐGD Hoạt động giáo dục HĐGDHN Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp HĐGDNPT Giáo dục nghề phổ thông HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HLHPN Hội liên hiệp phụ nữ HN Hƣớng nghiệp HS Học sinh LĐTBXH Lao động thƣơng binh xã hội NPT Hoạt động Nghề phổ thông PPDH Phƣơng pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TCCN Trung cấp nghề THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTGDTX Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên TT KTTH-HN Trung tâm kĩ thuật tổng hợp- hƣớng nghiệp TVHN Tƣ vấn hƣớng nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Công tác hƣớng nghiệp trong chƣơng trình giáo dục trung học của Việt Nam đƣợc thực hiện qua 2 con đƣờng: (1) Giáo dục hƣớng nghiệp: tập trung vào công tác hƣớng nghiệp qua một số tiết học và hoạt động ngoài giờ lên lớp; và (2) các khóa học thử nghiệm nghề đƣợc thực hiện thông qua một phần của môn Công nghệ và các tiết giáo dục nghề phổ thông đƣợc dạy tại các trƣờng học, các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp và Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên. Tƣ vấn hƣớng nghiệp là một trong các chủ đề của chƣơng trình giáo dục Hƣớng nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Mặt khác, trong quá trình khảo sát về công tác hƣớng nghiệp tại hai tỉnh Quảng Nam và Nghệ An, các thầy cô giáo đều phản ánh về nhu cầu cần đƣợc tƣ vấn của các em học sinh trong quá trình chọn trƣờng, chọn nghề, đặc biệt là đối với học sinh cuối cấp (lớp 9 và lớp 12). Do vậy, trong thực tế không chỉ các thầy cô giáo phụ trách công tác hƣớng nghiệp có nhiệm vụ tƣ vấn hƣớng học và hƣớng nghề cho các em học sinh mà còn các thầy cô giáo khác nhƣ các giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phụ trách đoàn đội, hiệu trƣởng, hiệu phó và các giáo viên bộ môn cũng đƣợc phụ huynh và các em học sinh tham vấn. Để đáp ứng nhu cầu thực tế, một trong các hoạt động của chƣơng trình hƣớng nghiệp VVOB với hai tỉnh Nghệ An và Quảng Nam đó là xây dựng năng lực cho các giáo viên về “Tƣ vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học”. Hai khoá tập huấn (mỗi khoá ba ngày) giảng viên nòng cốt của hai tỉnh về chủ đề này đã đƣợc tổ chức thành công trong tháng 8 năm 2012 tại thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam và thị xã Cửa Lò, Nghệ An. Sau hai khóa tập huấn giảng viên nòng cốt, VVOB và hai Sở Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất tổ chức các lớp tập huấn nhân rộng về nội dung nêu trên nhằm tăng cƣờng sự áp dụng rộng rãi trong hai tỉnh. Đối tƣợng tham dự tập huấn là các đại diện giáo viên từ các trƣờng THCS, THPT và DTNT của hai tỉnh và giảng viên của các khoá tập huấn nhân rộng là những cán bộ, giáo viên đã đƣợc đào tạo từ hai khoá tập huấn trong tháng 8 năm 2012. Tài liệu này đƣợc biên soạn căn cứ trên tài liệu đã biên soạn cho hai khóa tập huấn giảng viên nòng cốt và bổ sung thêm các thông tin chi tiết với hy vọng sẽ đƣợc các thầy cô giáo đón nhận và có thể sử dụng nhƣ là một tài liệu tham khảo hữu ích để vận dụng vào quá trình tƣ vấn hƣớng nghiệp. Chúng tôi, những ngƣời biên soạn, mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của những ngƣời sử dụng tài liệu này nhằm điều chỉnh tài liệu thêm hoàn thiện và hữu ích. Mọi góp ý xin gửi về địa chỉ: - Hồ Phụng Hoàng Phoenix: hophunghoang@gmail.com - Nguyễn Thị Châu: ntchau.vvobvn@gmail.com BAN BIÊN SOẠN 5
  6. NỘI DUNG TÀI LIỆU Tài liệu bao gồm 6 phần, đƣợc thiết kế theo logic từ thông tin chung tới các hƣớng dẫn cụ thể và có các ví dụ minh hoạ. Phần I: Chƣơng trình và Mục tiêu Hƣớng nghiệp Cung cấp thông tin chung về công tác hƣớng nghiệp của Việt Nam nói chung, của hai tỉnh và của VVOB nói riêng. Các thông tin này là thông tin định hƣớng cho các cơ sở lý thuyết của phần II và là thông tin cơ bản để xây dựng sự hiểu biết cho các phần kiến thức cụ thể trong các phần còn lại trong tài liệu. Phần II: Các lý thuyết về hƣớng nghiệp Giúp ngƣời đọc có các kiến thức căn bản về hƣớng nghiệp. Phần này sẽ có các thông tin cho thấy sự tƣơng quan với phần I và điều quan trọng cần phải nắm vững kiến thức hƣớng nghiệp để triển khai các hoạt động hƣớng nghiệp cụ thể sẽ đƣợc trình bày ở các phần sau. Phần III: Kỹ năng và Liệu pháp tƣ vấn hƣớng nghiệp Phần này bao gồm các hƣớng dẫn cụ thể về 6 kỹ năng tƣ vấn hƣớng nghiệp để sử dụng khi tƣ vấn cho HS. Phần IV: Tiến trình tƣ vấn hƣớng nghiệp: năm giai đoạn Phần này mô tả tiến trình của một buổi tƣ vấn hƣớng nghiệp cá nhân, giúp ngƣời sử dụng hình dung các công việc cần phải tiến hành khi tƣ vấn hƣớng nghiệp Phần V: Xây dựng nhận thức bản thân và tìm hiểu thế giới nghề nghiệp Đây là phần quan trọng đầu tiên để xây dựng nền móng cho kế hoạch nghề nghiệp. Phần này sẽ giải thích về nhận thức bản thân, thế giới nghề nghiệp và cách xác định nhận thức bản thân và thế giới nghề nghiệp. Cùng với hƣớng dẫn lý thuyết, ngƣời đọc sẽ đƣợc xem các ví dụ minh hoạ để hiểu thêm và có thể áp dụng cho phần lý thuyết. Phần VI: Phụ lục Phần này bao gồm các mẫu câu hỏi để xác định nhận thức bản thân, tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và các câu chuyện điển hình về hƣớng nghiệp đƣợc mô tả nhƣ các ví dụ minh hoạ cho các phần lý thuyết hƣớng nghiệp và các kỹ năng tƣ vấn. Ngoài ra, một bài trắc nghiệm về nhận thức bản thân cũng đƣợc đính kèm để tham khảo và áp dụng khi cần. 6
  7. PHẦN I: CHƢƠNG TRÌNH VÀ MỤC TIÊU HƢỚNG NGHIỆP I. Các văn bản của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo Hƣớng nghiệp (HN) là một bộ phận quan trọng của giáo dục phổ thông ở nƣớc ta. Điều này đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, ngành giáo dục. Quyết định 126/CP của Chính phủ về “Công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) tốt nghiệp ra trƣờng” kí ngày 19 tháng 3 năm 1981 chỉ rõ: “Công tác hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông nhằm mục đích bồi dƣỡng, hƣớng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân”. Nhƣ vậy, đòi hỏi HS phải hiểu rõ bản thân để chọn nghề phù hợp với thể lực và năng khiếu của mình. Ngoài ra, HS đã phải có các hiểu biết về nghề nghiệp và bƣớc đầu xác định đƣợc mục tiêu nghề nghiệp cho bản thân. Nghị định 75/2006/ NĐ-CP Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật giáo dục: HN trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trƣờng để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn về nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân và nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Các văn bản khác nhƣ: Thông tƣ số 31-TT ngày 17 tháng 11 năm 1981 về việc” Hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP; Chƣơng trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT 5/5/2006 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT, hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp đƣợc đƣa vào kế hoạch dạy học của các lớp 9, 10, 11 và 12 và các quy định về nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT đều có các hƣớng dẫn về việc thực hiện công tác HN trong các trƣờng trung học. Thực chất của công tác HN trong nhà trƣờng phổ thông không phải là sự quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là sự điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho con ngƣời hạnh phúc trong lao động và đạt năng suất lao động cao. II. Tầm nhìn hƣớng nghiệp của tỉnh HN không chỉ là việc cung cấp thông tin mà theo nhƣ Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) “Vấn đề không chỉ là cung cấp thông tin cho mọi ngƣời, Internet cũng có thể làm đƣợc việc đó. Vấn đề là cung cấp sao cho đủ thông tin. Để các thông tin về nghề nghiệp có giá trị, mọi ngƣời cần phải có hành động cụ thể, có nghĩa là phải tìm kiếm thông tin, hiểu thông tin, liên hệ/đối chiếu thông tin với nhu cầu của mình, và biến thông tin đó thành hành động của bản thân” (Watts, 2002, tr. 5)‟1. 1 Watts, A.G. (2002). Chính sách và Thực hiện chính sách giáo dục hƣớng nghiệp. Bài phát biểu tại Hội thảo thƣờng niên của Viện Hƣớng nghiệp tại Ashford, Kent, ngày 5-7/9/2002. 7
  8. Lời dẫn trên cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một tầm nhìn rõ ràng về công tác hƣớng nghiệp. Tháng 3 năm 2012, VVOB đã hỗ trợ Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An và Quảng Nam tổ chức hai hội thảo xây dựng tầm nhìn hƣớng nghiệp ở mỗi tỉnh với sự tham gia của đại điện Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD&ĐT), Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (HLHPN), Sở Lao Động Thƣơng Binh Xã hội (LĐTBXH) (Quảng Nam)/ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp (TTKTTH-HN) (Nghệ An), Phòng GD&ĐT và các trƣờng trung học của hai tỉnh. Sau đó, đầu tháng 5 năm 2012, VVOB đã tổ chức hội thảo tham vấn tầm nhìn cấp quốc gia với mục đích thông báo cho các đối tác của VVOB ở cấp quốc gia và quốc tế về "Tầm nhìn Hƣớng nghiệp" của hai tỉnh nhằm thu nhận các ý kiến đóng góp và tìm kiếm sự ủng hộ, hợp tác nếu có thể. Tầm nhìn Hƣớng nghiệp tỉnh đã đƣợc xây dựng qua quá trình nghiên cứu và tham khảo các văn bản, quy định của chính phủ Việt Nam, thực tiễn công tác hƣớng nghiệp trong nƣớc và kinh nghiệm của quốc tế. Tài liệu Tầm nhìn Hƣớng nghiệp tỉnh đã trả lời các câu hỏi: Công tác hƣớng nghiệp trong tỉnh hƣớng tới xây dựng năng lực nào của học sinh? Các bên liên quan nào có thể và nên đóng vai trò gì trong bối cảnh cụ thể của tỉnh và họ sẽ thực hiện vai trò đó nhƣ thế nào? Sau đây là nội dung cụ thể của Tầm nhìn hƣớng nghiệp cho cấp Trung học ở tỉnh Nghệ An và Quảng Nam 1. Mục tiêu Mong muốn sẽ xây dựng các năng lực cho HS nhƣ sau: a. Ở bậc THCS, HS có thể khám phá bản thân "họ là ai", và kết quả là HS có thể lựa chọn ban học nào ở cấp THPT (tự nhiên, xã hội v.v) và cuối cùng là HS có kế hoạch nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Đối với các HS không thể tiếp tục học lên THPT, họ sẽ có tự tin và năng lực để chọn các chƣơng trình đào tạo nghề/trƣờng nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp THCS. b. Ở bậc THPT, học sinh có thể khám phá "mình là ai" về năng lực/ kỹ năng/ điểm mạnh của bản thân. Tiếp theo học sinh cần phải hiểu đƣợc các cơ sở lao động của địa phƣơng và quốc gia, bao gồm thị trƣờng lao động, nhu cầu của xã hội, các đặc tính của nghề, quy mô và cơ cấu nhân lực tại địa phƣơng v.v. Điều quan trọng nhất là học sinh hiểu rõ ràng các tác động từ xã hội, gia đình và các tác động khác ảnh hƣởng tới sự lập kế hoạch về nghề nghiệp/ ra quyết định nghề nghiệp của bản thân mình. Học sinh dần dần có thể xác định đƣợc các mục tiêu nghề nghiệp của mình, đƣa ra các quyết định về nghề nghiệp một cách hợp lý, và cuối cùng là đánh giá và thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân mình một cách tốt nhất. 8
  9. 2. Chiến Lƣợc thực hiện a. Cung cấp thông tin trực tuyến Nguồn thông tin trực tuyến nên: - Cung cấp đầy đủ thông tin có chất lƣợng về HN, bao gồm: những thông tin chi tiết tuyển sinh vào các trƣờng đại học những thông tin về thị trƣờng tuyển dụng tại địa phƣơng và quốc gia những thông tin về các doanh nghiệp tại địa phƣơng và quốc gia Đƣợc thực hiện phù hợp và có sự gắn kết với cấp quốc gia Đƣợc cập nhật thƣờng xuyên Phục vụ không những dành cho đối tƣợng giáo viên HN, phụ huynh, học sinh, và ngƣời lao động nói chung mà còn cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu về HN. b. Tài Liệu Hƣớng Nghiệp (Quảng Nam) - Sách hƣớng dẫn giáo viên (kết hợp với Sách giáo viên về giáo dục Hƣớng nghiệp hiện tại do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành) có các hình ảnh, câu chuyện minh họa, các học thuyết chi tiết và mô hình để giúp các giáo viên phụ trách hƣớng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ của họ dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Các tài liệu này cần phải bám sát với hoàn cảnh địa phƣơng. - Các chƣơng trình hƣớng nghiệp: các hội thảo về hƣớng nghiệp và các lớp hƣớng nghiệp cho các thầy cô giáo và học sinh. - Thu tập và tích lũy những bài giảng, kho tƣ liệu phục vụ giảng dạy hƣớng nghiệp để nâng cao chất lƣợng công tác hƣớng nghiệp. c. Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao khả năng chuyên môn cho cán bộ làm công tác HN. Ở đây có hai ý kiến khác nhau (tùy theo kinh phí đƣợc đầu tƣ): Phƣơng án 1: Thành lập một Ban Tƣ Vấn HN, Ban này sẽ chịu trách nhiệm chính về HN cho các cụm trƣờng và các đơn vị địa phƣơng trong địa bàn đƣợc phân công. Tỉnh Nghệ An cho rằng Ban Tƣ Vấn HN nên gồm các thành viên của Hội liên hiệp phụ nữ và Trung tâm có chức năng hƣớng nghiệp. Tƣơng tự nhƣ tỉnh Nghệ An, tỉnh Quảng Nam nghĩ rằng Xây dựng các chƣơng trình tập huấn cho các cán bộ cốt cán (nhƣ lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo các phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu các trƣờng THCS và THPT, Ban Giám đốc các trung tâm hoạt động về hƣớng nghiệp, cán bộ phụ trách công tác Đội, Đoàn của các trƣờng ), và sau đó họ sẽ cung cấp các tập huấn đại trà cho các giáo viên chủ nhiệm kỹ năng về HN. Tỉnh Quảng Nam cho rằng cán bộ cốt cán cần phải biết về HN vì họ là những ngƣời lãnh đạo có tầm nhìn ở các cơ sở. Phải có sự hỗ trợ của họ thì công tác 9
  10. HN ở các trƣờng mới có cơ hội thành công cao. Các giáo viên chủ nhiệm là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với các em học sinh hàng ngày nên hiểu rất rõ các em và hơn ai hết họ sẽ giúp các em ở tầm sâu để có quyết định chọn nghề một cách phù hợp. Lưu ý: Trƣớc đây, theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Ban Tƣ vấn hƣớng nghiệp ở các cấp đã đƣợc thành lập, loại hình này vẫn còn tồn tại và đặc biệt ở tỉnh Quảng Nam, nhƣng hoạt động không đƣợc hiệu quả lắm. Ở Việt Nam, bất cứ nhóm hoạt động cộng đồng nào cũng gặp những khó khăn về tài chính, cơ chế, và tiền lƣơng. Đây vẫn là một vấn đề lớn nên không biết có thể thực hiện đƣợc không, và nếu thực hiện thì cũng chƣa rõ hiệu quả nhƣ thế nào. Phƣơng án 2: Đào tạo nghiệp vụ HN ở phạm vi rộng cho Ban Giám hiệu, các giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên làm công tác HN trực tiếp với học sinh tại trƣờng. d. Nâng cao nhận thức về công tác Hƣớng nghiệp trong Xã hội - Nâng cao nhận thức về hƣớng nghiệp cho đối tƣợng phụ huynh học sinh để giúp họ hỗ trợ con cái trong việc ra quyết định về hƣớng nghiệp. Phụ huynh học sinh là những ngƣời có có ảnh hƣởng/tác động lớn nhất đối với con cái, đặc biệt trong những quyết định quan trọng của cuộc đời; do vậy, điều quan trọng thiết yếu là nâng cao nhận thức về hƣớng nghiệp cho phụ huynh học sinh. - Củng cố nhận thức về HN thông qua các phƣơng tiện truyền thông khác nhau của địa phƣơng và quốc gia, bao gồm báo, tạp chí, tivi, báo điện tử v.v để cung cấp thông tin chính xác về hƣớng nghiệp - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan xã hội ở địa phƣơng và quốc gia nhƣ Sở LĐTB&XH, Hội Liên hiệp Phụ nữ để tạo ra những hoạt động HN chân rết tại địa bàn một cách hiệu quả. - Phối hợp với phía doanh nghiệp và các nhà tuyển dụng để tăng thêm kiến thức về HN và tạo các cơ hội việc làm cho các em tốt nghiệp. 3. Vai trò của các tác nhân khác nhau Hỗ Trợ từ đối tác bên ngoài Một trong những điều kiện để tất cả các mục tiêu trên đƣợc thực hiện thành công tùy thuộc vào các hỗ trợ của các đối tác có năng lực và kiến thức đối với việc phát triển công tác hƣớng nghiệp. Các yêu cầu hỗ trợ về hỗ trợ kỹ thuật/chuyên môn cho tập huấn và hƣớng dẫn về lĩnh vực mới - giáo dục hƣớng nghiệp, là quan trọng nhất. A. Sở Giáo dục và Đào tạo Sự hỗ trợ và củng cố các kế hoạch hành động về hƣớng nghiệp của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo rất quan trọng . Nếu không có sự thúc đẩy và hỗ trợ tích cực của 10
  11. họ, chƣơng trình hƣớng nghiệp rất khó có thể đƣợc triển khai và thực hiện hiệu quả trong các trƣờng. B. Ban giám hiệu nhà trƣờng Ban giám hiệu nhà trƣờng giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện tầm nhìn hƣớng nghiệp và các kế hoạch hành động ở mỗi trƣờng, cũng nhƣ việc hỗ trợ các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên HN trong nhiều cách, kể cả thời gian và nguồn lực. C. Giáo viên Chủ nhiệm / Giáo viên phụ trách công tác Hƣớng nghiệp Bên cạnh phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm cũng có ảnh hƣởng/tác động quan trọng đối với học sinh của họ (trong nhiều trƣờng hợp có khi còn có ảnh hƣởng lớn hơn cả cha mẹ). Vì vậy, để công tác hƣớng nghiệp có hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm phải đƣợc tập huấn bài bản hơn, và cũng cần có thêm thời gian và nguồn lực để có thể giúp họ hoàn thành tốt vai trò hƣớng nghiệp của mình. Đối với giáo viên phụ trách công tác hƣớng nghiệp, cũng cần đƣợc hỗ trợ giống nhƣ giáo viên chủ nhiệm. D. Các cơ quan/tổ chức xã hội tại địa phƣơng (Sở Lao Động thƣơng binh xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ) Các cơ quan/tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đƣa kiến thức hƣớng nghiệp đến đƣợc với phụ huynh học sinh, đây là điều mà nhà trƣờng không thể tiến hành đƣợc. Ví dụ, Hội Liên hiệp phụ nữ với mạng lƣới chân rết từ quốc gia đến huyện xã rất tốt. Do vậy, việc thực hiện công tác hƣớng nghiệp với phụ huynh học sinh thông qua các cơ quan/tổ chức địa phƣơng là điều cần phải làm chứ không phải là một lựa chọn nếu nhƣ muốn công tác hƣớng nghiệp đƣợc thực hiện có hiệu quả. E. Phụ huynh Cuối cùng nhƣng không kém phần quan trọng, phụ huynh là một trong các tác nhân quan trọng nhất để công tác hƣớng nghiệp cho học sinh trung học đạt hiệu quả . Khi phụ huynh hiểu rõ những bƣớc cần làm cho việc quyết định tốt về nghề nghiệp, họ sẽ làm mọi cách để hỗ trợ con cái. Do đó, việc phụ huynh hiểu rõ hƣớng nghiệp là gì và làm cách nào để có quyết định nghề nghiệp đúng đắn trở nên là một trong những ƣu tiên của việc phát triển nhân lực cho công tác tầm nhìn hƣớng nghiệp. III. Chƣơng trình Hƣớng nghiệp do VVOB hỗ trợ Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kỹ thuật vùng Fla-măng, Vƣơng quốc Bỉ (VVOB) là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động theo yêu cầu của Chính phủ Vƣơng quốc Bỉ và vùng Flamăng với mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục tại những nƣớc đang phát triển. Bản Kế hoạch Hoạt động 2008 – 2013 và Kế hoạch Thực hiện Chƣơng trình 2011 – 2013 đƣợc xây dựng dựa trên những kết quả mà VVOB đã đạt 11
  12. đƣợc trong thời gian trƣớc đây, tức là chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên thông qua Giáo dục Môi trƣờng (GDMT), Công nghệ Thông Tin (CNTT) và Quản lý Giáo dục. Chƣơng trình giáo dục hiện nay của VVOB hƣớng tới việc nâng cao chất lƣợng giáo dục cấp trung học cơ sở tại 5 tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam (Thái Nguyên, Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi) thông qua hỗ trợ cho quá trình đổi mới Dạy học Tích cực (DHTC). Chƣơng trình Hƣớng nghiệp (2011-2013) đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình giáo dục và đƣợc khởi động vào năm 2011. Chƣơng trình tập trung vào công tác hƣớng nghiệp trong giáo dục trung học và sự đánh giá đúng của cộng đồng về giá trị của giáo dục nghề. Qua đó, Chƣơng trình sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và sự phù hợp của công tác giáo dục nghề phổ thông tại các trƣờng trung học. Ban đầu có hai tỉnh Quảng Nam và Nghệ An (cũng là 2 tỉnh thuộc chƣơng trình giáo dục) sẽ tham gia Chƣơng trình. Các đối tác thực hiện là các Sở Giáo dục và Đào tạo và Hội Liên hiệp Phụ nữ ở cả hai tỉnh. Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội cũng sẽ tham gia vào chƣơng trình để đảm bảo sự phù hợp của các can thiệp của chƣơng trình, và sự phối hợp và lồng nghép với các hoạt động khác có liên quan. Mục tiêu Sở GD&ĐT, các trƣờng học và các tổ chức đoàn thể của 5 tỉnh có năng lực để cùng nhau cải thiện chất lƣợng và sự phù hợp của giáo dục nghề bằng cách cải thiện công tác hƣớng nghiệp tại trƣờng trung học Kết quả 1. Sở GDĐT hỗ trợ cải thiện công tác hƣớng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông 2. Các trƣờng trung học (bao gồm cả các trung tâm) cung cấp các khóa học đào tạo nghề theo nhu cầu 3. Các tổ chức đoàn thể sẽ tạo ra nhận thức về giá trị của giáo dục nghề nghiệp cho phụ huynh và học sinh Các hoạt động hỗ trợ của VVOB sẽ tập trung vào nhu cầu của các tỉnh đối tác để đạt đƣợc mục tiêu tầm nhìn hƣớng nghiệp. Nên các hoạt động sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở chiến lƣợc thực hiện tầm nhìn hƣớng nghiệp của tỉnh và chƣơng trình hƣớng nghiệp đang đƣợc thực hiện trong các trƣờng trung học. Các hoạt động cụ thể sẽ đƣợc VVOB và hai Sở GD&ĐT xây dựng hàng năm. 12
  13. PHẦN II: CÁC LÝ THUYẾT VỀ HƢỚNG NGHIỆP I. Các bƣớc cần làm trong công tác Hƣớng nghiệp Mục tiêu của công tác hƣớng nghiệp là giúp các em HS có kế hoạch nghề nghiệp. Kế hoạch nghề nghiệp này phải đƣợc xây dựng trên cơ sở (khung) Năng lực hƣớng nghiệp (xem thêm mục II) của HS. Để giúp HS có năng lực nghề nghiệp, nhà trƣờng và xã hội phải xây dựng đƣợc “mô hình cung cấp dịch vụ hƣớng nghiệp cho học sinh”, phải giúp các em hiểu rõ và vận dụng đƣợc “lý thuyết hệ thống”, “mô hình lập kế hoạch nghề”, “lý thuyết cây nghề nghiệp” và “vòng nghề nghiệp” trong quá trình xây dựng kế hoạch nghề nghiệp của bản thân. Sơ đồ 1: Các bƣớc cần làm trong công tác hƣớng nghiệp II. Khung phát triển nghề nghiệp Khung phát triển nghề nghiệp (KPTNN) đƣợc xây dựng dựa trên các văn bản hƣớng dẫn của chính phủ, Bộ GD&ĐT, tầm nhìn hƣớng nghiệp của tỉnh. Lý thuyết đánh giá năng lực học tập ngƣời học của Bloom cũng đã đƣợc vận dụng để xây dựng chuẩn kiến thức và kỹ năng trong thang đánh giá của KPTNN. KPTNN sẽ đƣợc sử dụng là cơ sở để thiết kế các nội dung hƣớng nghiệp hỗ trợ các em học sinh trong định hƣớng nghề nghiệp. KPTNN bao gồm các năng lực hƣớng nghiệp cho học sinh ở mỗi lớp và tiêu chí đánh giá các năng lực này (xem thêm phụ lục I – chi tiết KPTNN) 13
  14. Bảng 1: Năng lực hƣớng nghiệp cần có của học sinh Khu Vực A: Năng Lực 1 Nhận Thức Bản Xây dựng đƣợc kiến thức về bản thân trong bốn lĩnh vực, sở Thân thích, khả năng, cá tính, và giá trị, và dùng kiến thức này cho việc hƣớng nghiệp suốt đời. Năng Lực 2 Tìm hiểu đƣợc về hoàn cảnh của mình trong bối cảnh gia đình, cộng đồng, Việt Nam và thế giới, và dùng kiến thức này cho việc hƣớng nghiệp suốt đời. Năng Lực 3 Xác nhận đƣợc mong muốn, ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình, và dùng kiến thức này cho việc hƣớng nghiệp suốt đời. Khu Vực B: Năng Lực 4 Nhận Thức Nghề Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trƣờng đại học, cao Nghiệp đẳng nghề ở trong và ngoài nƣớc và dùng và dùng kiến thức này cho quyết định chọn ngành học và trƣờng học sau khi hoàn tất lớp 9 và lớp 12. Năng Lực 5 Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và nơi làm việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tƣơng lai. Năng Lực 6 Đánh giá đƣợc vai trò của thông tin cũng nhƣ sử dụng đƣợc ảnh hƣởng của thông tin đối với việc quyết định nghề nghiệp (chọn ngành học, trƣờng học, loại công việc, và nơi làm việc công ty) của mình. Khu Vực C Năng Lực 7 Xây dựng kế hoạch Xác định mục tiêu nghề nghiệp nghề nghiệp Năng Lực 8 Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp. Năng Lực 9 Lập kế hoạch và từng bƣớc thực hiện những bƣớc trong kế hoạch nghề nghiệp. 14
  15. Đối với mỗi cấp học, thang đánh giá đƣợc phân loại nhƣ sau: - Lớp 9: Học kiến thức - Lớp 10: Vận dụng kiến thức - Lớp 11: Hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào trƣờng hợp riêng của mình - Lớp 12: Thực hành III. Mô hình lập kế hoạch nghề Sơ đồ 2: Mô hình lập kế hoạch nghề Mô hình lập kế hoạch nghề có thể nói là lý thuyết căn bản trong công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp (TVHN) cho các em. Nếu ví TVHN nhƣ công trình xây dựng một ngôi nhà, thì mô hình lập kế hoạch nghề sẽ là móng của căn nhà đó. Mô hình lập kế hoạch nghề gồm 7 bƣớc và đƣợc chia làm 2 phần: 1/ tìm hiểu và 2/ hành động. Ba bƣớc tìm hiểu bao gồm bƣớc đầu tiên và quan trọng nhất là HS tìm hiểu về bản thân mình về sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị sống. Bƣớc thứ hai là các em bắt đầu tìm hiểu thị trƣờng tuyển dụng để biết những công việc gì đang có ở thị trƣờng trong vùng, quốc gia, và quốc tế, những nghề nghiệp gì đang đƣợc xem là có tiềm năng trong tƣơng lai, những kỹ năng thiết yếu mà ngƣời lao động cần phải có. Bƣớc thứ ba là hiểu rõ những tác động hoặc ảnh hƣởng mà bản thân các em đang chịu, từ gia đình đến hoàn cảnh kinh tế xã hội. 15
  16. Sau khi hoàn tất ba bƣớc tìm hiểu, các em có đủ kiến thức để bắt đầu bốn bƣớc hành động, gồm việc xác định mục tiêu nghề nghiệp của mình, ra quyết định nghề nghiệp, thực hiện quyết định nghề nghiệp ấy, rồi đánh giá xem quyết định ấy có thực sự phù hợp với bản thân các em hay không. Tất cả bảy bƣớc trên có thể đƣợc hiện theo bất cứ thứ tự nào, miễn sao phù hợp với nhu cầu của mỗi HS. Trƣờng hợp 7, phụ lục II là một mô phỏng rõ ràng phản ánh việc áp dụng mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp nói trên. IV. Lý thuyết hệ thống Sơ đồ 3: Lý thuyết hệ thống Lý thuyết hệ thống hiện đang là một trong những lý thuyết hƣớng nghiệp có ảnh hƣởng lớn ở Úc và Mỹ. Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh rằng mỗi ngƣời chúng ta không sống riêng rẽ một mình. Chúng tay sống trong một hệ thống, và bị ảnh hƣởng rất mạnh bởi những yếu tố bên ngoài nhƣ gia đình, bạn bè, cộng đồng, quốc gia, hoàn cảnh kinh tế xã hội (KTXH), hệ thống giáo dục, và nhiều yếu tố khác nữa. Tất cả những yếu tố này ảnh hƣởng rất nhiều đến quyết định nghề nghiệp và quá trình phát triển nghề nghiệp của mỗi ngƣời. Trong quá trình TVHN, nhà tƣ vấn phải cùng với HS hiểu rõ những tác động nào ảnh hƣởng đến quyết định nghề nghiệp của các em nhất, vì nếu không thì kế hoạch hƣớng nghiệp sẽ khó mà thực hiện đƣợc. 16
  17. Ví dụ, một em học sinh nữ lớn lên trong gia đình truyền thống, và ngƣời ảnh hƣởng tới em HS đó nhất là cha em. Cha em muốn em học một ngành nào an toàn cho con gái, sau đó làm một công việc ổn định, rồi lập gia đình và chăm sóc cho gia đình. Do đó nếu em thích những ngành nhƣ truyền thông, quản lý khách sạn, hay quảng cáo, thì nhà tƣ vấn phải cùng em nhìn xem khả năng cha em có đồng ý cho em đi theo những ngành đó hay không. Nếu cha em không đồng ý, thì có cách nào thuyết phục cha không, và nếu không thuyết phục đƣợc, thì bƣớc kế tiếp em sẽ phải làm gì để có thể vừa theo ý cha mà vẫn phù hợp với sở thích và khả năng mình. Một ví dụ khác là một em nam, là con trƣởng trong gia đình có doanh nghiệp nhỏ. Em rất đam mê và có khả năng trong lĩnh vực thiết kế, nhƣng vì là con trƣởng, phải nối nghiệp cha, nên việc theo học ngành thiết kế là việc không thể. Vậy trong trƣờng hợp của em, nhà tƣ vấn và em sẽ khám phá những giải pháp khác nhau, nhƣ học quản trị kinh doanh để hoàn thành trách nhiệm trong gia đình và học thêm ngành thiết kế không chính quy để thỏa mãn sở thích của mình. Việc hiểu rõ vai trò của mỗi HS ở trong hệ thống của chính HS giúp các em ra quyết định thực tế, giảm những mâu thuẫn bên trong nội tâm, và tìm ra những giải pháp có thể giúp các em thỏa mãn những trách nhiệm chung của nhƣ sở thích riêng. V. Lý thuyết cây nghề nghiệp Sơ đồ 4: Lý thuyết cây nghề nghiệp 17
  18. Việc HN cho HS và phụ huynh (PH) dựa trên lý thuyết cây nghề nghiệp rất quan trọng. Phần lớn các em HS khi đƣợc hỏi: “Vì sao em học ngành này hay thích nghề này?” thì câu trả lời là: “Tại vì công việc này hiện đang đƣợc xem là ngành nóng trong thị trƣờng”, hay “Tại vì cơ hội việc làm của ngành này cao”, hoặc “Công việc của ngành này đƣợc trả lƣơng tƣơng đối cao so với các việc khác”. Những câu trả lời đó đang nói đến “quả” của cây nghề nghiệp, là những gì sẽ xảy ra nếu một ngƣời làm một công việc phù hợp với họ. Nhƣng những kết quả ấy chỉ đến khi một ngƣời lao động làm công việc phù hợp với sở thích và khả năng họ, hay còn gọi là “gốc rễ” của cây nghề nghiệp. Một công việc có thể đƣợc xem là rất thịnh hành không có nghĩa là ai học nó ra cũng có việc làm tốt. Các cơ quan tuyển dụng quan tâm tuyển những ngƣời lao động có đam mê và khả năng để làm việc trong một vị trí nhất định chứ không chỉ căn cứ vào việc ngƣời đó đã tốt nghiệp ở ngành nghề phù hợp với vị trí yêu cầu. Học và tốt nghiệp một ngành không chứng minh một ngƣời có khả năng làm đƣợc các công việc có liên quan đến ngành đó. Có thể sau khi phỏng vấn và thử việc, ngƣời lao động sẽ nhanh chóng bị đào thải nếu không chứng minh rằng công việc ấy phù hợp với sở thích và khả năng của mình. Do đó, trong công tác TVHN, điều quan trọng nhất là nhà TVHN giúp cho HS chọn ngành nghề dựa trên yếu tố gốc rễ (phù hợp với sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị) thay vì quả (lƣơng cao, công việc dễ kiếm, chức vụ tốt) của cây nghề nghiệp. 18
  19. VI. Vòng nghề nghiệp Sơ đồ 5: Vòng nghề nghiệp Định hƣớng và phát triển nghề nghiệp là một quy trình mà mỗi ngƣời phải thực hiện nhiều lần trong cuộc đời. Quy trình ấy bắt đầu từ nhận thức bản thân, khám phá cơ hội phù hợp, lập kế hoạch nghề nghiệp sau khi đã xác định mục tiêu nghề nghiệp, và thực hiện kế hoạch rồi đánh giá xem kế hoạch này có tốt nhƣ mình nghĩ hay không. Điều quan trọng là mỗi ngƣời biết mình đang ở giai đoạn nào trong quy trình này, và sự hiểu biết đó sẽ giúp họ bớt lo lắng, mệt mỏi, thay vào đó sẽ chủ động xây dựng bƣớc tiếp theo trong cuộc hành trình phát triển nghề nghiệp của mình. 19
  20. VII. Mô hình cung cấp dịch vụ hƣớng nghiệp Sơ đồ 6: Mô hình cung cấp dịch vụ hƣớng nghiệp Tƣ Vấn Hƣớng Nghiệp: Cung cấp dịch vụ TVHN với chất lƣợng cao đến các em HS và PH khi cần thiết. Tìm Hiểu/Hƣớng Dẫn: Đáp ứng những tìm hiểu hƣớ ng nghiệp của các HS và PH trong thời gian ngắ n, có hiệu quả, và hữu hiệu. Chƣơng Trình: Đánh giá những chƣơng trình HN đã có sẵn trong trƣờng, cải tiến để chúng phù hợp với nhu cầu của HS và PH, và xây dựng chƣơng trình mới nếu cần thiết dựa trên nhữ ng tiêu chí đựơc liên tục cập nhật bởi thị trƣờng tuyển dụng hiện tại, trong và ngòai nƣớc để đảm bảo tính thực tế của chƣơng trình. Thông Tin: Đảm bảo các em HS và PH có đƣợc những thông tin chính xác, có tính thời sự, liên quan, và hữu ích cho mục tiêu chọn ngành và chọn nghề. Những thông tin này phải đảm bảo tính chuyên nghiệp, phản ảnh những thay đổi đang xảy ra trong thị trƣờng tuyển dụng trong và ngòai nƣớc, và phù hợp với văn hóa, phong tục Việt Nam. Trong thực tế, mỗi trƣờng đều có những hạn chế về mặt nhân sự, cơ sở vật chất, tài chính, và thời gian để hòan thành công tác hƣớng nghiệp. Nhƣng bộ phận hƣớng nghiệp luôn phải đảm bảo rằng tất cả HS đều nhận đƣợc dịch vụ hƣớng nghiệp (DVHN) ở một mặt nào đó, theo nhu cầu của mỗi HS. Các cán bộ quản lý (CBQL) đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hiểu các khái niệm của mô hình này và chỉ đạo thực hiện các hoạt động hƣớng nghiệp đƣợc phản ánh trong mô hình nêu trên. Trong mô hình cung cấp DVHN hình tháp ở trên, hộp đầu tiên, dƣới cùng chỉ rõ trách nhiệm để 100% HS trong trƣờng nhận đƣợc DVHN, và cách duy nhất có thể thực hiện mục tiêu đó là cung cấp thông tin về HN đến các em đúng lúc, chính xách, và liên quan đến nhu cầu của các em. Dịch vụ này có thể đơn giản là một góc HN trong thƣ viện trƣờng, nơi các em có thể tìm thấy những thông tin cập nhật về tuyển sinh, các ngành nghề trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp và huấn luyện nghề bất cứ lúc nào các em cần. Hoặc có thể là những máy vi tính nơi các em có thể truy cập vào mạng tìm thông tin cần thiết, với hƣớng dẫn của nhân viên hƣớng nghiệp trong trƣờng. 20
  21. Tiếp theo, hộp thứ 2 là nói tới những chƣơng trình hƣớng nghiệp với các hoạt động nhƣ nói chuyện trƣớc toàn trƣờng, mời diễn giả thuyết trình, tổ chức các khóa học ngắn hạn về hƣớng nghiệp mà ở đó các giáo viên hƣớng nghiệp hay cán bộ đoàn giúp cho các em trong khối hay các khối có thêm thông tin và hƣớng dẫn về hƣớng nghiệp. Số lƣợng học sinh đƣợc nhận dịch vụ này sẽ ít hơn 100%, có thể là từng hoạt động nhỏ cho từng khối lớp tùy theo nhu cầu của mỗi khối. Hộp thứ ba từ dƣới lên là dịch vụ tìm hiểu và hƣớng dẫn để giúp cho các em tìm hiểu sâu hơn về hƣớng nghiệp, có thể trong dạng nhóm nhỏ hay những giờ tƣ vấn nhất định trong tuần khi các em có thể gặp giáo viên để tìm hiểu thông tin hƣớng nghiệp mà không cần phải hẹn trƣớc . Dịch vụ này có thể đƣợc cung cấp bởi giáo viên hƣớng nghiệp đã đƣợc huấn luyện cơ bản về giáo dục hƣớng nghiệp (GDHN). Số em nhận đƣợc dịch vụ này ít hơn so với những em sử dụng dịch vụ ở hộp thứ hai: “chƣơng trình”. Và cuối cùng, hộp cao nhất trong mô hình tháp này là DVTVHN, dành cho các em có những vấn đề quan trọng về HN và cần đƣợc tƣ vấn nhiều lần. Dịch vụ này nên đƣợc cung cấp bởi chuyên viên TVHN đƣợc huấn luyện bài bản trong lĩnh vực tâm lý hoặc tƣ vấn. DVHN cho một cơ sở giáo dục nhƣ trƣờng phổ thông chẳng hạn, chỉ có thể đƣợc đánh giá là hoàn thành việc cung cấp DVHN hiệu quả khi có thể đƣa GDHN đến tất cả HS trong trƣờng ở những cấp độ khác nhau theo các phƣơng pháp khác nhau. Trong công tác này, vai trò của CBQL hƣớng nghiệp rất quan trọng, đó là những ngƣời luôn phải có tầm nhìn xa, chiến lƣợc dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, để có thể phát triển DVHN theo mô hình cung cấp dịch vụ hình tháp 21
  22. PHẦN III: KỸ NĂNG VÀ LIỆU PHÁP TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP I. Sáu kỹ năng tƣ vấn hƣớng nghiệp Sáu kỹ năng TVHN là nền móng của vai trò tƣ vấn, tập trung vào hai điểm chính: 1/ khả năng lắng nghe câu chuyện và cảm xúc của HS và 2/ khả năng tin tƣởng rằng HS sẽ tìm ra đƣợc giải pháp cho chính vấn đề của các em. 1. Hành vi quan tâm Hành vi quan tâm là bƣớc đầu tiên và quan trọng nhất trong việc thiết lập mối quan hệ với HS. Chỉ khi HS thật sự tin tƣởng ngƣời tƣ vấn viên (TVV) thì HS mới mở lòng chia sẻ tâm tƣ, và khi đó TVV mới có cơ sở để giúp HS. Trong vòng năm phút đầu, TVV có thể đạt đƣợc mục tiêu trên nếu thực hiện tốt hành vi quan tâm. Hành vi quan tâm bao gồm sự biểu hiện của vẻ mặt, giọng nói, ngôn ngữ cơ thể (dáng ngƣời, cách ngồi, ánh mắt) và sự lắng nghe. Hành vi quan tâm cần đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc, và những đặc điểm khác của HS. Ví dụ, có học sinh sẽ ngại khi tƣ vấn viên ngồi quá gần. Không nên - khi lắng nghe : Nên - khi lắng nghe : - Giả vờ lắng nghe - Thực sự lắng nghe - Liên tƣởng đến bản thân - Nghe câu chuyện của ngƣời kể - Suy nghĩ cách trả lời - Tập trung vào cảm xúc của ngƣời kể - Tìm cách giải quyết vấn đề Không tìm cách giải quyết vấn đề khi đang lắng nghe Một ví dụ của việc lắng nghe tốt Bài thơ XIN LẮNG NGHE Khi tôi đề nghị bạn nghe tôi Và bạn bắt đầu khuyên bảo đủ điều Không thèm nghe tôi nói. Khi tôi đề nghị bạn nghe tôi Và bạn bắt đầu tuôn ra lý lẽ Tôi không nên cảm thấy nhƣ vậy, Bạn giày xéo lên những cảm xúc của tôi. Khi tôi đề nghị bạn nghe tôi Và bạn cho rằng bạn phải làm gì đó Để giải quyết vấn đề của tôi, Bạn làm tôi thất vọng, Nhƣ thế có vẻ lạ. Xin hãy lắng nghe, Đó là tất cả những gì tôi muốn. Đừng nói hay làm gì cả, chỉ cần lắng nghe. 22
  23. 2. Kỹ năng đặt câu hỏi Đặt câu hỏi là một kỹ năng quan trọng trong quá trình tƣ vấn để có đƣợc nhiều thông tin từ học sinh. Đặt câu hỏi giúp TVV nâng cao hiểu biết về HS cũng nhƣ khẳng định cảm xúc, hoàn cảnh, mâu thuẫn tạo ra bởi hoàn cảnh của HS, và từ đó giúp HS suy ngẫm, hiểu rõ bản thân hơn và tìm ra giải pháp cho những vấn đề của mình. Dùng câu hỏi để: - Khuyến khích: Em kể cho thầy/cô nghe hồi nhỏ em thích làm gì đi? - Lặp lại ý tưởng: Vậy thì hiện tại em đang rất bối rối, không biết mình nên làm gì trong tƣơng lai phải không? - Tóm tắt ý tưởng: Nãy giờ em kể thầy/cô nghe là em thích bên thiết kế, nhƣng gia đình thì muốn em theo ngành kinh tế, và hiện tại thì em không biết nên làm gì. Thầy/cô hiểu vậy có đúng không? Có các loại câu hỏi khác nhau: câu hỏi mở, câu hỏi đóng, câu hỏi thăm dò và câu hỏi dẫn dắt/đoán trƣớc. Các loại câu hỏi này có tác dụng khác nhau và sử dụng trong từng tình huống cụ thể. - Câu hỏi mở: bắt đầu bằng “Vì sao, khi nào, cái gì, bằng cách nào, ở đâu ” Giúp có thêm thông tin về học sinh thông tin. HS có thể dẫn dắt các cuộc trò chuyện bằng cách trả lời các câu hỏi này. - Câu hỏi đóng: bắt đầu bằng „Có phải ‟ Không cho câu trả lời tỉ mỉ, chi tiết, nhưng có câu trả lời cụ thể. Có tác dụng tốt trong việc thu thập thông tin thực tế nhưng không tạo ra một môi trường thoải mái mà ở đó sự giao tiếp và ra quyết định có thể thực sự xảy ra. Câu hỏi này chỉ tốt khi bắt đầu tư vấn và tiếp theo phải là câu hỏi mở, câu hỏi thăm dò - Câu hỏi thăm dò: Từ khi gặp đến giờ, em có nói rất nhiều về ảnh hƣởng của cha em với em, nếu chị nói rằng em chƣa quen ra quyết định một mình, mà phần lớn là dựa vào cha mình, thì có chính xác không? Sử dụng khi nói về các chủ đề nhạy cảm mà có thể khó khăn khi HS tiết lộ về bản thân - Câu hỏi dẫn dắt/đoán trƣớc: Em có chắc là mình sẽ trò chuyện đƣợc với cha mình không? Câu hỏi này rất hiếm khi phù hợp để dùng vì loại câu hỏi này như là “người đóng cánh cửa giao tiếp”. Trong câu hỏi trên tư vấn viên ám chỉ rằng HS sẽ thất bại trong việc trò chuyện với cha em, và điều đó có ảnh hưởng rất tiêu cực tới HS. Trong tƣ vấn thƣờng sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở 3. Kỹ năng phản hồi cảm xúc Trong TVHN, khi câu chuyện trở nên bế tắc, thì việc tốt nhất là quay lại cảm xúc của HS. Lý do xảy ra sự bế tắc trong cuộc trò chuyện phần lớn là do TVV chƣa 23
  24. thực sự lắng nghe câu chuyện thực sự của HS, chƣa lắng nghe phần sâu của câu chuyện ấy. Do đó, khi quay sang hỏi về cảm xúc sẽ giúp cho TVV tập trung lắng nghe, giúp HS cơ hội giải tỏa và kể thêm thông tin, và nhờ đó TVV có hƣớng mới cho buổi trò chuyện. Phản hồi cảm xúc đƣợc làm bằng cách quan sát cảm xúc của học sinh, đặt các câu hỏi “mở” và hoặc “đóng” để tìm hiểu xem mình hiểu ngƣời đối diện nhƣ thế nào. Ví dụ: Em cảm thấy nhƣ thế nào? Hồi nãy khi nói về gia đình, em nhíu mày lại, hình nhƣ em không đƣợc vui lắm khi nhắc về gia đình mình? - Quan sát cảm xúc của học sinh Biết khi nào thì học sinh đang buồn, lo, bức xúc, xúc động, v.v. - Phản hồi cảm xúc bằng: Câu hỏi mở: Hiện tại em cảm thấy ra sao? Câu hỏi đóng: Em nói em đang rất lo lắng? 4. Kỹ năng đối mặt Kỹ năng đối mặt rất quan trọng, vì nó giúp: - Cuộc nói chuyện thoát khỏi bế tắc: Mở hƣớng cho học sinh Đi sâu vào cảm xúc - Giúp học sinh nhận ra vấn đề chân chính TVV phải rất cẩn thận khi sử dụng kỹ năng đối mặt vì nếu sử dụng kỹ năng này quá sớm trong buổi nói chuyện/ tƣ vấn sẽ bị phản tác dụng, làm hại mối quan hệ giữa TVV với HS, và kết quả là HS sẽ không bao giờ quay lại gặp TVV nữa. Nhƣng nếu TVV không dám sử dụng kỹ năng đối mặt trong những trƣờng hợp cần thiết, thì HS có nguy cơ tiếp tục chìm trong những ảo tƣởng về bản thân hay tập trung nhầm vấn đề. Các bƣớc xác định và giải quyết mâu thuẫn - Quan sát lời nói, hành động để nhận ra sự mâu thuẫn (không đồng nhất) của học sinh trong lời nói, hành vi, cảm xúc, và ý nghĩ. Học sinh nói rất thoải mái với quyết định học của mình, nhƣng sau đó kể rằng mất ngủ, stress/bị áp lực, và lo rằng mình sẽ quyết định sai. - Đối diện với học sinh về mâu thuẫn trên: Tóm tắt Chỉ ra sự mâu thuẫn Lúc mới gặp em nói rất thoải mái với quyết định học của mình, nhƣng bây giờ em kể rằng bị mất ngủ, stress, và lo mình quyết định sai. Em nghĩ sao về mâu thuẫn này? - Cùng với học sinh tìm cách: Đối diện Giải quyết Sống chung với mâu thuẫn 24
  25. Mục tiêu của việc đối mặt với HS không phải để ép các em thay đổi bản thân mình, nhƣng để các em hiểu rõ mình hơn, và đƣa ra quyết định dựa trên sự nhận thức đó. Ví dụ, HS nói rằng quyết định học theo những quyết định của cha mẹ là đúng vì cha mẹ luôn muốn tốt cho em, nhƣng thực tế cho thấy em không phù hợp với ngành học này. Sau khi chỉ ra mâu thuẫn này, TVV có thể thảo luận với HS sự khác biệt giữa tình yêu và sự lo lắng của cha mẹ cho con cái, và khả năng luôn luôn hƣớng dẫn con cái đi đúng đƣờng. Nhận thức rằng cha mẹ có thể sai không có nghĩa rằng HS phủ định tình yêu và sự lo lắng của ba mẹ dành cho em sẽ giúp em tìm ra một lối đi khác, thoáng hơn, có thể là thảo luận với cha mẹ về tình hình hiện tại để đổi ngành, hay tiếp tục ngành này nhƣng học thêm ngành phù hợp không chính quy, v.v. 5. Kỹ năng tập trung Trong quá trình tƣ vấn cần xác định thứ tự tập trung để có thể giúp cho HS hiệu quả nhất trong thời gian có hạn. Điều này còn giúp cho HS đặt ƣu tiên cho những vấn đề, không bị rối loạn, và từng bƣớc tìm ra giải pháp. Trƣớc hết, cần tập trung vào học sinh trƣớc rồi vấn đề sau, tiếp theo, tập trung vào gia đình (bối cảnh xã hội), và sau cùng là tập trung để giải quyết vấn đề quan trọng nhất trƣớc. 6. Kỹ năng phản hồi ý tƣởng Phản hồi ý tƣởng để kiểm tra việc mình hiểu ý định của học sinh có đúng không. Phản hồi ý tƣởng của học sinh bằng cách diễn dịch, tóm tắt lại những lời chia sẻ của học sinh (tham khảo thêm mục 4: Phản ánh, diễn giải và tóm tắt, trong phụ lục III: Các kỹ năng phỏng vấn) Ví dụ: Ngày hôm nay em đến đây vì chƣa biết mình nên làm nghề gì trong tƣơng lai. Em muốn tìm hiểu thêm các ngành nghề khác. Em sợ rằng mình chọn sai nghề. Thầy /cô nói vậy chính xác không? (xem thêm trƣờng hợp nghiên cứu điển hình số 6, phụ lục II) II. Thái độ của Tƣ vấn viên Nhƣ đã nói ở trên, TVV phải luôn tâm niệm hai điều, một là tập trung lắng nghe câu chuyện và cảm xúc của HS và hai là luôn tin tƣởng rằng HS sẽ tìm ra đƣợc giải pháp cho chính vấn đề của các em nếu đƣợc sự hƣớng dẫn đúng đắn. TVV bằng sự lắng nghe, phản hồi cảm xúc, đối mặt, và phản hồi ý tƣởng, sẽ giúp học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề cho bản thân. TVV phải luôn nhớ rằng mình không phải là siêu nhân, là ngƣời đi giải quyết vấn đề cho ngƣời khác, mà chỉ là ngƣời hỗ trợ mà thôi. Cuối cùng và quan trọng nhất là TVV phải hiểu đƣợc sự nguy hiểm của cảm giác mình đƣợc HS cần tới, chỉ có mình mới giúp đƣợc HS, vô tình làm cho HS dựa dẫm vào mình, mất khả năng tự lập trong suy nghĩ, tƣ duy, và giải quyết vấn đề. Ngƣời tƣ vấn giỏi là ngƣời vui vẻ đón các em đến nói chuyện, lắng nghe, rồi nhẹ nhàng để các em đi mà không nuối tiếc điều gì. 25
  26. III. Hai Liệu Pháp Có rất nhiều liệu pháp để TVV hƣớng nghiệp sử dụng, ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu hai liệu pháp khá phổ biến trong tƣ vấn hƣớng nghiệp và phù hợp với HS Việt Nam. 1. Liệu pháp tập trung vào giải pháp Sự khác biệt giữa tƣ vấn tâm lý và TVHN là trong TVHN, sau buổi nói chuyện TVV phải cho HS giải pháp, đó các bƣớc tiếp theo cần làm, dù nhỏ đến mấy cũng phải có, và theo từng bƣớc một. Ở mỗi lần gặp, trƣớc khi HS rời phòng tƣ vấn, thì TVV cùng với học sinh lập ra kế hoạch cho quá trình tƣ vấn hƣớng nghiệp. Kế hoạch gồm có mục tiêu (từ mức độ quan trọng nhiều nhất đến ít nhất), những bƣớc cần làm để đạt đƣợc mục tiêu, và bài tập (bƣớc kế tiếp) trƣớc khi HS đến gặp TVV lần tiếp theo (tham khảo trƣờng hợp 9 phụ lục II). 2. Liệu pháp kể chuyện hay còn gọi là tƣ vấn tƣờng thuật Liệu pháp kể chuyện nhấn mạnh vào việc lắng nghe câu chuyện của HS từ đầu đến cuối, lắng nghe cảm xúc, lắng nghe câu chuyện thật ở dƣới bề nổi (bề mặt) mà HS đang cho TVV thấy, để từ đó hiểu và dẫn dắt HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. TVV có thể dùng sáu kỹ năng tƣ vấn để nghe học sinh kể chuyện, để tìm hiểu sở thích, khả năng, cá tính, giá trị, quan điềm sống, và nhiều đặc điểm khác của HS IV. Tƣ vấn tuyển sinh và Tƣ vấn hƣớng nghiệp Tƣ vấn tuyển sinh và TVHN giống nhau ở mục tiêu là để giúp cho HS có quyết định đúng đắn về ngành học và trƣờng học. Nhƣng TVHN lại khác tƣ vấn tuyển sinh ở những điểm sau: Một là quyết định ngành học và trƣờng học của HS không dừng lại ở việc có một công việc tốt, mà để tiến tới nghề nghiệp mơ ƣớc của các em, và do đó, nhận thức bản thân rõ ràng trong sở thích và khả năng là điều không thể thiếu trong TVHN. Hai là vai trò của giá trị và ý nghĩa cuộc sống đóng vai trò quan trọng trong TVHN. HS bắt đầu tự hỏi về ý nghĩa của cuộc sống, vì sao em sinh ra trên đời?, và những giá trị nào là quan trọng nhất trong cuộc đời em?. TVHN thúc đẩy các em trong qúa trình tìm hiểu và chọn ngành học hiểu rõ thêm về vai trò của mình trong gia đình, cộng đồng, xã hội, quốc gia, và quốc tế, để từ đó ra những quyết định phù hợp về tƣơng lai lâu dài. 26
  27. PHẦN IV: TIẾN TRÌNH TƢ VẤN HƢỚNG NGHIỆP: 5 GIAI ĐOẠN TVHN đƣợc chia ra làm năm giai đoạn, tuy nhiên, không nhất thiết phải hoàn thành cả 5 giai đoạn trong 1 lần tƣ vấn. Đồng thời, với một số giai đoạn có thể phải lặp đi lặp lại trong vài lần tƣ vấn. Khởi đầu Tập hợp dữ liệu Thiết lập mục tiêu Đặt ra nhiều giải pháp, đƣơng đầu với điều phi lý Kết thúc I. Giai đoạn khởi đầu - Hành vi quan tâm - Đặt câu hỏi - Phản hồi cảm xúc => Kết quả mong đợi - Học sinh cảm thấy thoải mái khi đƣợc lắng nghe - Học sinh cởi mở hơn trong tâm sự II. Giai đoạn tập hợp dữ liệu - Thông qua các câu hỏi mở và đóng, đối mặt, phản hồi ý tƣởng => Kết quả mong đợi: - Học sinh chia sẻ ý tƣởng, cảm xúc, và hành động. Chuyên viên tƣ vấn có thêm dữ liệu từ học sinh qua những lời kể chuyện III. Giai đoạn thiết lập mục tiêu chung - Em muốn điều gì xảy ra sau lần gặp này? Em muốn điều gì xảy ra sau một tháng? - Mục tiêu càng rõ ràng và chi tiết càng tốt => Kết quả mong đợi: - Học sinh thảo luận những mục tiêu mà họ muốn đạt đƣợc, những hƣớng đi mới cho ý tƣởng, những mơ ƣớc và những hành động sẽ làm. Học sinh hình dung một kết thúc lý tƣởng của lần gặp mặt hay những lần gặp mặt có thể đƣợc xác định IV. Giai đoạn hành động – bài tập về nhà - Cùng đồng ý với HS bƣớc kế tiếp cần làm để xây dựng kế hoạch nghề nghiệp, ra bài tập cho học sinh, chỉ rõ sự liên quan giữa bài tập và mục tiêu - Nếu cần thì hỗ trợ học sinh phƣơng tiện, thông tin, mạng lƣới làm việc để HS hoàn thành bài tập. - Khuyến khích HS liên lạc lại với TVV 27
  28. => Kết quả mong đợi: - HS thấy đƣợc bƣớc kế tiếp - HS phải chủ động làm bài tập – chịu trách nhiệm V. Giai đoạn kết thúc - Tóm tắt - Kiểm tra cảm xúc (lúc đầu và hiện tại) - Hẹn gặp lại => Kết quả mong đợi: - Nếu tất cả các giai đoạn đƣợc hoàn thành xuất sắc, tin rằng HS có sự thay đổi trong hành động, ý tƣởng, và cảm xúc trong hƣớng nghiệp. 28
  29. PHẦN V: XÂY DỰNG NHẬN THỨC BẢN THÂN VÀ TÌM HIỂU THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP I. Xây dựng nhận thức bản thân 1. Vì sao cần phải tìm hiểu bản thân? Nhận thức bản thân là điều quan trọng nhất trong cuộc hành trình đi tìm nghề nghiệp của mỗi ngƣời. Khi đã hiểu rõ mình là ai, mình thích gì, mình giỏi gì, cá tính mình ra sao, giá trị sống nào quan trọng đối với mình nhất, thì mỗi ngƣời sẽ vững bƣớc trên con đƣờng nghề nghiệp để từ đó có thể đƣa ra câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi, “Công việc hay nghề nghiệp nào phù hợp với tôi nhất?” Lỗi thông thƣờng nhất trong quá trình tìm hiểu nghề nghiệp của học sinh là tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp trƣớc khi hiểu rõ bản thân. Hãy tƣởng tƣợng thế giới nghề nghiệp là một cánh rừng rộng lớn, và nhận thức bản thân là la bàn. Chỉ khi nào ta có một la bàn tốt, biết cách dùng la bàn đó, thì ta mới tìm đƣợc hƣớng đi phù hợp với mình, đến mục tiêu mình muốn trong khu rừng bao la. Nhiệm vụ quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu nghề nghiệp là các em có khả năng đối chiếu bản thân mình với một nghề nghiệp nào đó. Vì vậy, bƣớc đầu tiên trong hƣớng nghiệp luôn luôn là tìm hiểu bản thân trong bốn yếu tố: sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị. 2. Nội dung của nhận thức bản thân là gì? Có rất nhiều lý thuyết hƣớng nghiệp khác nhau, nhƣng phần lớn khi nói đến việc nhận thức bản thân, các chuyên gia đều đồng ý rằng bốn lĩnh vực chính mà mỗi ngƣời cần biết là: sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị. Sở Khả thích năng h Cá Giá tính trị a. Sở thích Mỗi ngƣời đều có một niềm đam mê nào đó, có ngƣời biết rõ, có ngƣời lại không. Điều này bị ảnh hửơng rất nhiều bởi bối cảnh gia đình, giáo dục, môi trƣờng sống của mỗi học sinh. Có rất nhiều trƣờng hợp một sở thích bị chôn vùi trong phần ẩn của mỗi ngƣời vì họ sợ bị đánh giá, bị cấm đóan, hay đơn giản là không đựơc khuyến khích sử dụng. Ví dụ, một em trai có sở thích về nghệ thuật, rất khéo tay trong những việc nhƣ cắm hoa, trang trí nhà cửa, hay làm đẹp cho mình và ngƣời xung quanh. Nếu em sinh ra trong một gia đình truyền thống, ở đó cha mẹ nghĩ rằng nam giới làm việc 29
  30. nặng mới là đàn ông, và nữ giới thì dịu dàng mới là phụ nữ, thì ngay từ nhỏ em đã biết học cách dấu sở thích của mình để khỏi bị la mắng hay để đƣợc khen ngợi. Lý thuyết hƣớng nghiệp chứng minh rằng nếu con ngƣời ta có thể làm công việc phù hợp với sở thích của họ, thì họ sẽ làm việc rất tốt, có động lực, và đạt đƣợc sự thỏa mãn và hạnh phúc trong đời sống cá nhân. Có một nghiên cứu chỉ ra rằng 80% ngƣời than phiền về cuộc sống của họ, có biểu hiện trầm cảm hay buồn rầu, đều chia sẻ một điểm chung là họ ghét công vịêc họ đang làm. b. Khả năng Học thuyết tâm lý tích cực tin rằng mỗi ngƣời có một điểm mạnh riêng biệt làm cho họ khác với ngƣời xung quanh. Và nếu nhƣ mỗi ngƣời có thể làm công việc đòi hỏi những kỹ năng thuộc về thế mạnh của họ, họ sẽ làm việc rất hiệu quả, chất lƣợng cao, và cũng tƣơng tự nhƣ ở phần sở thích, họ sẽ có một đời sống cá nhân hạnh phúc. Điều không may mắn là trong xã hội lòai ngƣời chúng ta, chúng ta thiên về việc tìm kiếm những điểm yếu của mình để hòan thiện chúng hơn là biết rõ bản thân giỏi về cái gì? Chẳng hạn, nếu chúng ta hỏi những ngƣời xung quanh xem họ có những điểm yếu gì, không ngần ngại họ sẽ nói ra 5 - 6 điểm yếu của mình. Nhƣng nếu chúng ta hỏi họ xem họ giỏi gì nhất, họ sẽ bối rối, mất thời gian lâu để nghĩ ra, hoặc đơn giản nói, “tôi không giỏi gì?”, “tôi không rõ”. Một trong các lý do là vì phong tục ngƣời Việt chúng ta khuyến khích sự khiêm tốn, nhƣng bên cạnh đó, giống nhƣ tòan thế giới, chúng ta đều rất không rõ ràng những điểm mạnh của bản thân. Chúng ta mong muốn trở thành những siêu nhân có thể làm đƣợc mọi việc, nhƣng trong thực tế, không ai có thể hoàn hảo, và chúng ta mất quá nhiều thời gian để làm tốt hơn những điểm yếu của mình. Nghiên cứu đã chứng minh rằng khi ta làm công việc nào sử dụng những khả năng/ điểm mạnh ta có, sự thành công của ta là điều hiển nhiên. Ngƣợc lại, nếu ta lao đầu vào làm những công việc ta hoàn toàn thiếu khả năng thiên phú, thì dù có cố gắng gấp 10 lần, mất thời gian hơn 10 lần, ta cũng không thể nào hoàn thành công việc đó với chất lƣợng và hiệu quả ta mong muốn. Còn quan trọng hơn nữa là khi ta làm việc trong lĩnh vực mà ta yếu về chuyên môn, không thành công, dần dần ta sẽ mất niềm tin về khả năng thành công của bản thân. Tiến sĩ Alvin Lƣơng của trƣờng Đại học Hong Kong nghiên cứu và cho thấy rằng với các học sinh Châu Á, các em có thể học ngành mình không thích, nhƣng chắc chắn phải học ngành phù hợp với khả năng mình, nếu không sự thất bại sẽ là điều hiển nhiên. Vì vậy, tác giả muốn nhấn mạnh ở đây tầm quan trọng của việc giúp các em học sinh có chọn lựa ngành học và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của các em. Đặc biệt, các em đừng bao giờ học ngành hay theo đuổi nghề nghiệp mà mình hoàn toàn 30
  31. không có khả năng theo đuổi. Ví dụ nhƣ một nữ sinh sợ máu và học sinh học rất kém nhƣng theo đuổi ngành y. c. Cá tính Nhà tâm lý học Jung và những ngƣời theo học thuyết của ông tin rằng mỗi ngƣời sinh ra đều có một cá tính riêng biệt. Cá tính này sẽ bị ảnh hƣởng bởi yếu tố gia đình, xã hội, giáo dục, và nơi ta lớn lên. Việc hiểu rõ cá tính mình sẽ giúp mỗi ngƣời chọn công việc và môi trƣờng làm việc phù hợp, giúp họ đạt đựơc sự thành công và mức thỏa mãn trong nghề nghiệp cao. So với sở thích và khả năng, thì yếu tố cá tính không quan trọng lắm cho đến khi học sinh ra trừơng và bƣớc vào môi trƣờng làm việc. Lý do là vì trong từng ngành học đều có những vị trí phù hợp với các lọai cá tính khác nhau. Ví dụ, ngành kế toán thƣờng gồm những ngƣời hƣớng nội và thích làm việc trong môi trƣờng văn phòng, nhƣng ở bên trong ngành kế toán, thì công việc tƣ vấn về kiểm toán cũng đòi hỏi những ngƣời có cá tính hƣớng ngoại, thích giao tiếp và gặp gỡ ngƣời lạ thƣờng xuyên. Vì vậy, trong quá trình hƣớng nghiệp, việc hiểu rõ cá tính của học sinh không quan trọng bằng ba yếu tố sở thích, khả năng, và giá trị. d. Giá trị TVHN hiện đại chú tâm rất nhiều đến vai trò của giá trị sống trong quyết định nghề nghiệp của mỗi ngƣời. Sự phù hợp giữa một việc làm với giá trị của ngƣời lao động gần nhƣ là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định chuyển đi hay ở lại nơi làm việc của họ, mức thỏa mãn nghề nghiệp của họ, và đời sống cá nhân của họ. Chín mƣơi phần trăm ngƣời lao động đổi công việc vì giá trị sống không đƣợc thỏa mãn. Ngƣợc lại, ngƣời ta sẵn sàng ở một ví trị dù rằng vị trí đó không phù hợp với sở thích, khả năng, và cá tính, miễn là vị trí đó thỏa mãn đƣợc những giá trị quan trọng nhất của nguời lao động. Ví dụ, đối với một nguời mẹ độc thân thì điều quan trọng nhất trong cuộc đời họ là khả năng tài chính để nuôi dƣỡng con nên ngƣời. Trong trƣờng hợp này, ngƣời mẹ sẽ ở lại một vị trí không phù hợp với sở thích và khả năng và từ chối những cơ hội thăng tiến khác tốt hơn, nếu công việc hiện tại cho cô ấy cơ hội kiếm tiền cao, thời gian làm việc linh hoạt để có thể lo cho con, và ngƣời Sếp thông cảm cho hoàn cảnh gia đình cô và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cô công tác. 3. Làm thế nào để nhận thức bản thân? Điều đầu tiên là các em học sinh phải tự hỏi, “mình là ai?” Chỉ khi bắt đầu hỏi câu hỏi ấy, các em mới bƣớc bƣớc chân đầu tiên trên cuộc hành trình hƣớng nghiệp. Vai trò của nhà TVHN, giáo viên giáo dục hƣớng nghiệp, và quản lý hƣớng nghiệp rất quan trọng trong việc giới thiệu và thúc đẩy các em tìm hiểu phạm trù mới này. Ở những nƣớc phát triển, hƣớng nghiệp đƣợc lồng vào giáo án, sách giáo khoa, và bài tập về nhà. Những khái niệm hƣớng nghiệp nhƣ tìm hiểu bản thân đã đƣợc giới thiệu từ lúc còn thơ ấu. 31
  32. Xây dựng nhận thức bản thân để giúp học sinh nhận ra: Sở thích; Khả năng; Cá tính; Giá trị sống của mình - Xây dựng nhận thức bản thân thông qua suy ngẫm TVV dùng sáu kỹ năng tƣ vấn ở trên để lắng nghe, hỏi, cùng HS lập kế hoạch và giao bài tập suy ngẫm để tăng nhận thức bản thân. Ví dụ: - Xây dựng nhận thức bản thân thông qua tƣ vấn tƣờng thuật Ở đây, ngƣời viết xin giới thiệu phƣơng pháp tƣ vấn tƣờng thuật mà nhà TVHN có thể dùng để giúp học sinh tìm hiểu bản than. Tƣ vấn tƣờng thuật là một liệu pháp mà chuyên vấn tƣ vấn dùng phƣơng pháp kể chuyện và lắng nghe HS kể chuyện để giúp cho HS hiểu đƣợc sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị của bản thân mình. Khi sử dụng phƣơng pháp này, bằng những câu hỏi đơn giản về đời sống hàng ngày của các em, về thời thơ ấu, cũng nhƣ ƣớc mơ, niềm tin, và quan điểm sống, nhà tƣ vấn sẽ giúp các em rất nhiều trong việc tìm hiểu bản thân (phụ lục III: những mẫu câu hỏi trong tƣ vấn tƣờng thuật). Các bƣớc tƣ vấn gồm có: Bƣớc 1: Lắng nghe HS để xây dựng sự tin tƣởng và tìm hiểu vấn đề chính của HS. Bƣớc 2: Dùng câu hỏi tƣờng thuật để nghe câu chuyện của HS về sở thích/khả năng/cá tính/giá trị. Bƣớc 3: Dùng bài tập ở nhà để HS hiểu thêm về bản thân trong lĩnh vực sở thích/khả năng/cá tính/giá trị. Bƣớc 4: Dùng trắc nghiệm để giúp HS xác nhận sở thích/khả năng/cá tính/giá trị. Bốn bƣớc trên có thể đƣợc thực hiện trong một hay vài lần tƣ vấn, tùy vào mỗi HS. Ví dụ cụ thể: Lần gặp 1: Nhà Tƣ Vấn (TV): Chào em, để thầy hỏi lại xem có phải thầy hiểu rõ ý em không đã nhé. Em hôm nay đến đây vì chƣa biết nên chọn ngành gì và học trƣờng nào trong tƣơng lai đúng không? Hiện em học lớp 11 chuyên Văn, và gia đình em thì khuyên em học Kinh Tế, và em đang bị bối rối vì thấy mình có lẽ không thích hợp với ngành này, có phải không? Học Sinh (HS): Dạ đúng ạ. TV: Trong quá trình tìm hiểu ngành nghề phù hợp, rất quan trọng là mỗi ngƣời hiểu rõ bản thân mình trong bốn lĩnh vực sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị. Em có biết mình thích gì chƣa? HS: Dạ chƣa rõ lắm ạ. 32
  33. TV: À, buổi gặp hôm nay mình chỉ còn khỏang hai muơi lăm phút nữa, cho nên hôm nay thầy muốn tập trung vào việc tìm hiểu sở thích của em. Em có đồng ý không? HS: Dạ đồng ý ạ. TV: Trong các môn học hiện tại, em thấy môn nào làm em thích thú nhất? Vì sao? HS: Dạ em rất thích môn văn ạ. Em nghĩ là do em giỏi môn này, một phần do cô giáo dạy văn rất hay ạ. TV: Vậy em bắt đầu phát hiện năng khiếu văn của mình từ khi nào? HS: Dạ năm lớp 9, nhƣng từ nhỏ em đã thích viết, và nộp bài cho các báo Nhi Đồng và Khăn Quàng Đỏ rồi ạ. TV: Hay quá. Gia đình em nghĩ gì về điều này? HS: Dạ cũng có khen, nhƣng hiện tại thì nói rằng năng khiếu văn không thực tế, sợ em không có việc làm kiếm ra tiền tốt. TV: Ừm Em cảm thấy sao khi gia đình nói vậy? HS: Dạ, em cũng thấy đúng. TV: Mình nói tiếp nhé. Ngòai môn Văn, em còn thấy thích môn gì nữa không? HS: Dạ em thích học ngôn ngữ, em rất thích môn tiếng Anh, ở ngòai em hay đọc và tìm hiểu thêm tiếng Hoa nữa ạ. TV: Giỏi vậy. Em học ngôn ngữ nhanh lắm hả? HS: Dạ, rất nhanh. TV: Vậy thì nếu thầy nói sở thích của em thiên về ngôn ngữ, điều này có đúng không? HS: Dạ đúng ạ. TV: Vậy bây giờ em về nhà làm bài tập nhỏ này cho thầy. Bài tập này gọi là “Bài tập đƣờng đời”. Trong bài tập này em vẽ ra một đƣờng thẳng, trên đƣờng thẳng đó em để những mốc tuổi 3, 6, 9, 12, 15, và hiện tại là 17. Sau đó em đánh dấu xuống đƣờng thẳng đó những lúc nào trong cuộc đời em đã có dịp thực hiện sở thích của em. Em vẽ nhƣ thế này. Em hiểu bài tập chƣa? HS: Dạ em hiểu rồi. TV: Lần sau gặp mình sẽ thảo luận kết quả của bài tập này, và làm một trắc nghiệm sở thích. Em đồng ý chứ? HS: Dạ đồng ý. Em chào thầy. Em cám ơn thầy. TV: Chào em. 33
  34. Lần gặp 2: TV: Chào em, em đã làm bài tập thầy giao chƣa. HS: Dạ có, đây thƣa thầy. TV: Em có nhận xét gì đặc biệt sau khi làm bài tập này? HS: Dạ, em thấy trong suốt thời gian từ 12 đến 15 tuổi là lúc em tập trung vào việc viết và gửi bài lên báo nhiều nhất ạ. Những năm đó em cũng dự nhiều cuộc thi học sinh giỏi văn nhất và đựơc giải nhiều. TV: Còn gì nữa không em? HS: Dạ hình nhƣ thời gian gần đây em ít đầu tƣ vào học văn hơn, có lẽ do em phải tập trung để học các môn cho đều, chuẩn bị năm sau thi 12. TV: Vậy bây giờ mình làm trắc nghiệm này nhé (phụ lục V). Em ngồi làm tại đây luôn đi. HS: Dạ. Học sinh hoàn tất bản trắc nghiệm. Kết quả ba nhóm cao nhất là Nghệ thuật, Xã hội, và Quản lý. TV: Sau khi đọc định nghĩa của ba nhóm sở thích này, em nghĩ sao? HS: Dạ em thấy rất đúng ạ. Bạn bè em thƣờng nhận xét là em thích giúp đỡ ngƣời khác, trò chuyện với ngƣời khác lắm. TV: Em có hay giữ cƣơng vị lãnh đạo trong lớp không? HS: Dạ ít lắm, nhƣng khi có việc gì thƣờng em đều tham gia, và các bạn rất nghe em. TV: Bây giờ mình mở cẩm nang tƣ vấn thi cao đẳng và đại học ra nhé. Theo sở thích của em, thì hai khối em có thể tìm hiểu là Khối C và Khối H. Bài tập của em là tìm hiểu các ngành trong hai khối này, bằng cách đọc cẩm nang này thật kỹ, và lên mạng tìm hiểu thêm. Khi đọc và tìm hiểu trên mạng, em phải tự hỏi xem mình có thích học ngành này không, và nếu thích thì mình có đủ khả năng học hay không. Trong lần gặp tới thầy và em sẽ tìm hiểu thêm về khả năng nhé. Em hiểu bài tập này không? HS: Dạ em hiểu. Em cám ơn thầy. Em chào thầy. TV: Chào em. Qua những câu hỏi tƣờng thuật về sở thích, khả năng, cá tính, hay giá trị, đƣợc dùng kết hợp với bài tập về nhà và công cụ trắc nghiệm, ngƣời tƣ vấn giúp học sinh hiểu rõ thêm về sở thích/khả năng/cá tính/giá trị của các em, từ trong học tập đến bên ngoài. Từ đó ngƣời tƣ vấn dẫn dắt các em nghĩ đến các ngành học trong đại học, cao đẳng, hay trƣờng dạy nghề, cũng nhƣ các công việc trong thị trƣờng lao động phù hợp với riêng em. Ví dụ, một HS hiện đang là học sinh chuyên Toán, khối A, đến xin tƣ vấn học ngành nào và trƣờng đại học nào. Qua tƣ vấn tƣờng thuật em nói em giỏi đều Toán, 34
  35. Lý, Hóa nhƣng đƣợc hƣớng học chuyên Toán từ những năm cấp 2 vì thi học sinh giỏi môn này có kết quả cao. Em làm trắc nghiệm và có kết quả ba nhóm sở thích cao nhất là Kỹ thuật, Nghiên cứu, và Nghệ thuật, trong đó nhóm Kỹ thuật và Nghiên cứu có số điểm ngang nhau. Kết quả này cho thấy em có thể phù hợp với những ngành nghề nhƣ kỹ sƣ, kỹ thuật viên, nhà sáng chế máy móc, nghiên cứu viên, v.v. Từ kết quả này, nhà tƣ vấn có thể hỏi em qua phƣơng pháp tƣờng thuật thêm về bối cảnh kinh tế gia đình, sự hỗ trợ của thân nhân trong các quyết định học hành của em, đánh giá khả năng tự quyết, khả năng tƣ duy, và khả năng chủ động của em. Sở thích liên quan chặt chẽ với khả năng, và nếu những lần tƣ vấn tiếp theo, trong quá trình nếu học sinh này confirm em có khả năng trong khu vực sở thích, thì việc quyết định học ngành nào sẽ rõ ràng hơn cho em. - Xây dựng nhận thức bản thân thông qua các công cụ trắc nghiệm Trắc nghiệm sở thích: RIASEC (phụ lục V) Trắc nghiệm kỹ năng : (phụ lục VI) Trắc nghiệm giá trị sống Nhìn chung, hiện tại có nhiều công cụ trắc nghiệm khác nhau, tuy nhiên, đối với các công cụ trắc nghiệm, nhà tƣ vấn phải rất cẩn thận trong việc dùng công cụ trắc nghiệm vì vài lý do: i. Phần lớn các công cụ trắc nghiệm đƣợc dựa trên nghiên cứu của các nƣớc phát triển, do đó không nhất thiết sẽ phù hợp với nƣớc ta. ii. Sử dụng công cụ mà thiếu việc tƣ vấn sẽ làm cho học sinh thêm lúng túng. iii. Công cụ trắc nghiệm chỉ nên đƣợc dùng trong vai trò phụ, để giúp các em hiểu rõ thêm bản thân, hơn là dùng là công cụ chính trong việc tìm hiểu bản thân. Trong tài liệu này, chúng tôi xin giới thiệu phần phụ lục (phụ lục VI) một trắc nghiệm sở thích đơn giản, đƣợc dịch từ tài liệu gốc ở tiếng Anh dựa trên lý thuyết sở thích của nhà tâm lý học John Holland, và kết hợp với đề tài nghiên cứu hƣớng nghiệp của anh Nguyễn Ngọc Tài, hiện công tác tại Viện Nghiên Cứu Giáo Dục Miền Nam. Trắc nghiệm này khá đơn giản để sử dụng, nhƣng không kém phần hiệu quả trong việc giúp học sinh tìm ra nhóm sở thích của mình. Hiện nay, trắc nghiệm này đƣợc nhiều nhà tƣ vấn ƣa thích sử dụng vì những lý do: i. Nó dễ hiểu, dễ dùng, và dựa trên nền tảng nghiên cứu vững vàng ii. Nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp có thể thấy nhiều điểm tƣơng quan giữa kết quả trắc nghiệm và các khối học của học sinh ở trung học và cao đẳng, đại học iii. Từ kết quả trắc nghiệm nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp có thể dùng phƣơng pháp tƣ vấn tƣờng thuật để giúp học sinh thấy sự tƣơng quan giữa nhóm sở thích và những ngành học tƣơng ứng ở cao đẳng, đại học hay nghề học tƣơng ứng ở các trƣờng giáo dục nghề. 35
  36. II. Tìm hiểu thông tin Thông tin rất quan trọng cho ngƣời tƣ vấn để hỗ trợ học sinh đồng thời cũng cần thiết để học sinh tự tìm các thông tin cho bản thân. Sau mỗi buổi tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn có thể chỉ cho học sinh cách tìm các thông tin và loại thông tin cần tìm để trả lời các câu hỏi mà buổi tƣ vấn chƣa giải quyết đƣợc. Thông tin có thể đƣợc tìm hiểu qua các nguồn khác nhau nhƣ báo chí, mạng lƣới, gia đình, bạn bè. Khi tìm hiểu thông tin, điều quan trọng nhất là các em phải biết chắc lọc thông tin để không nghe một chiều. 1. Nghiên cứu thông tin tuyển sinh - Mục tiêu: tìm ngành và trƣờng phù hợp và sở thích của mình - Nguồn: Báo chí Trang chủ của Bộ Giáo dục và đào tạo Cẩm nang tuyển sinh Cổng thông tin hƣớng nghiệp VVOB: www.emchonnghegi.edu.vn Phỏng vấn thông tin từ các lớp anh chị đi trƣớc 2. Nghiên cứu thị trƣờng lao động - Mục tiêu: tìm ngành và trƣờng phù hợp và sở thích của mình - Nguồn: Báo chí Trang chủ của các công ty tuyển dụng: kiemviec.com, vietnamworks.com, Mạng xã hội: linkedin.com, facebook Mạng lƣới làm việc (networking): gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, Cổng thông tin hƣớng nghiệp VVOB: www.emchonnghegi.edu.vn Công ty, nhà máy: thăm và hoặc tham gia các hoạt động tình nguyện 3. Xây dựng mạng lƣới làm việc - Mục tiêu: Tìm hiểu thông tin về kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc - Nguồn: Những ngƣời thân trong gia đình, họ hàng Những ngƣời làm trong nghề mà HS đang thích đi theo: Tham gia các khóa học ngắn hạn có liên quan tới chủ đề nghề nghiệp mà HS đang thích Tham gia hoạt động ngoại khoá Tham gia tình nguyện viên cho các công ty, các phong trào 36
  37. III. Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp 1. Thế giới nghề nghiệp là gì? Sau khi có đựơc nhận thức bản thân, thì điều quan trọng tiếp theo là học sinh phải tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp, bắt đầu là các nghề có ở quanh em, nghề từ gia đình, nghề trong lối xóm mà em sống, nghề có ở phố phƣờng, thành thị, đến quốc gia, và quốc tế. Trong lĩnh vực tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp, vai trò của các nhà quản lý rất quan trọng để giúp thiết lập các quan hệ với các công ty, doanh nghiệp nhằm tạo nên những hoạt động: nói chuyện, tham quan, giao lƣu để HS tìm hiểu thêm về nghề nghiệp. Lỗi thông thƣờng mà chúng ta hay mắc phải khi nói đến chủ đề tìm hiểu thế giới nghề nghiệp này là: - Chúng ta thƣờng quên đi các nguồn lực địa phƣơng ngay bên cạnh, đó là các nhà máy, các công ty v.v. . Họ quan tâm rất nhiều đến giáo dục, nhƣng họ cần các nhà giáo làm cây cầu nối giữa họ và các học sinh, ngƣời lao động tƣơng lai của họ. - Chúng ta không chủ động tìm hiểu và tạo quan hệ với các chủ doanh nghiệp ở trong vùng vì ngại, vì bận, và vì chƣa hiểu họ. - Chúng ta nhìn ngành nghề một cách nguyên tắc, đặt chúng trong những cái hộp với tựa đề, „kỹ sƣ, bác sĩ, công nhân,‟ mà không nhìn các nghề nghiệp ở dạng đơn giản hơn, nhƣ là những công việc với các kỹ năng nhƣ “tƣ duy, tƣơng tác, tiếp xúc với máy móc, ” và sở thích “thiên về tiếp xúc với ngƣời hơn vật, thích thú sáng tạo, ”. Tƣơng tự nhƣ việc các bà nội trợ nhìn các món ăn đẹp đẽ trong nhà hàng nhƣ “gà xào nấm đông cô, cơm chiên thập cẩm” mà quên đi rằng thành phần tạo ra chúng rất đơn giản chỉ là gà, nấm đông cô, cơm, rau, tỏi, vv. 2. Làm cách nào để tăng nhận thức về thế giới nghề nghiệp? - Thế giới nghề nghiệp quanh em Sau khi đã hiểu rõ hơn về bản thân trong bốn yếu tố: sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị, học sinh có thể bắt đầu tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp quanh mình. Dựa theo lý thuyết hệ thống thì trƣớc tiên HS nên tìm hiểu những nghề nghiệp của những ngƣời sống gần mình nhất, rồi sao đó tìm ra xung quanh. Ví dụ, nếu nhƣ cha mẹ HS làm trong ngân hàng, thì các em nên tìm hiểu thông tin từ phụ huynh qua những câu chuyện hàng ngày của họ về công việc, đến thăm cơ quan nơi họ làm việc, trò chuyện với đồng nghiệp của họ, để tăng thêm hiểu biết về công việc hàng ngày của họ. Các em nên tìm hiểu những nghề nghiệp trong gia đình mình có, sau đó tới nghề nghiệp ở họ hàng nhƣ cô chú, anh chị, dì cậu, nội ngoại hai bên, và bạn bè của họ. Các em có thể dùng những câu hỏi tƣờng thuật ở phụ lục IV cho mục đích này. Khi trò chuyện để tìm hiểu thông tin về nghề nghiệp, điều quan trọng là các em hãy xem đó nhƣ là một câu chuyện hay để mình lắng nghe và học hỏi. Hãy nghe chăm chú 37
  38. những chuyện bên lề, hãy nghe cảm xúc của ngƣời kể, lắng nghe để hiểu giấc mơ của họ, những khao khát và thất vọng của họ, và từ đó hiểu thêm về thực tế nghề nghiệp. Trong quá trình thu thập thông tin về nghề nghiệp, các em luôn suy ngẫm và có sự so sánh giữa câu chuyện nghề nghiệp mình đang đƣợc nghe với nhận thức bản thân để đánh giá xem công việc mà ba mẹ mình hay đồng nghiệp ba mẹ mình đang làm có phù hợp với sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị sống không. Mục tiêu cuối cùng là chúng ta muốn học sinh tập được thói quen nhạy cảm với tất cả tin tức và kiến thức liên quan đến thế giới nghề nghiệp, và đƣa những kiến thức này về gần với bản thân, để cuối cùng tìm ra chọn lựa ngành học, trƣờng học, hay nghề học phù hợp với bản thân mình nhất. Ví dụ cụ thể: Học sinh lớp 12 phỏng vấn người lao động đang làm việc trong vị trí quản lý khu nghỉ dưỡng (resort). Học sinh này có mơ ước đi theo ngành quản lý nhà hàng khách sạn. Học sinh (HS): Thƣa chị, hiện tại chị đang công tác ở vị trí nào? Ngƣời lao động (NLĐ): Chị đang là quản lý của một khu nghỉ dƣỡng tại Mũi Né. HS: Công việc hang ngày của chị là gì ạ? NLĐ: Ồ, đủ thứ việc em ơi. Chị phải làm việc với các bộ phận khác nhau, từ lễ tân đến làm phòng, từ nhà bếp cho đến bảo vệ, ở đâu cần là chị phải có mặt. HS: Vậy một ngày của chị làm việc mấy tiếng? NLĐ: Tùy em ạ, nhƣng trung bình là 10 đến 12 tiếng? HS: Nhiều vậy hả chị? NLĐ: Ừ, nhiều vậy đó. Chƣa kể có những dịp lễ, làm gần nhƣ cả ngày đêm luôn. HS: Chị thích nhất phần việc nào trong ngày? NLĐ: Chị thích nhất lúc giao tiếp với khách hàng, những ngƣời đến ở khu nghỉ dƣỡng, và thấy họ vui vẻ. Chị thích nhìn họ vui vẻ khi ở khu nghỉ dƣỡng nơi mình quản lý, khi họ thích thức ăn ngon, khi họ khen nhân viên lịch sự. Chị cũng thích làm việc với các nhân viên nữa. HS: Chị không thích nhất phần nào trong công việc mình? NLĐ: Chị ghét nhất là phần báo cáo cho Sếp, phải thu thập dữ liệu, ngồi xuống viết báo cáo rất mệt. Chị cũng sợ nhất phải làm việc với bên thuế hay những gì liên quan đến chính quyền nhƣ là kiểm tra phòng đột xuất, tạm trú của khách, v.v. HS: Vậy theo chị, nếu em muốn theo nghề của chị, thì em cần có những kỹ năng gì là quan trọng nhất? NLĐ: À, chị nghĩ đầu tiên phải có sức khỏe tốt, sau đó là khả năng giao tiếp với 38
  39. ngƣời lạ, khả năng quản lý nhân sự, khả năng tiếp khách hàng, khả năng làm việc dƣới áp lực cao, nhất là trong việc vƣợt chỉ tiêu lƣợng phòng bán đƣợc, khả năng quản lý tài chính kế toán, và quan trọng nhất là em phải thích lĩnh vực này, nếu không sẽ nản lòng nhanh lắm. HS: Nhiều vậy hả chị? Em cứ tƣởng làm quản lý khách sạn đƣợc đi du lịch nhiều, công việc nhàn hà, chứ đâu nghĩ là sẽ khổ nhƣ vậy. NLĐ: Khổ lắm em ơi! Ngƣời ngoài chỉ thấy vẻ đẹp của khách sạn và khu nghỉ dƣỡng, đâu biết ở đằng sau hậu trƣờng, để có cái đẹp đó thì nhân viên cực khổ bao nhiêu. Em mà làm bên dọn phòng sẽ hiểu, thƣờng xuyên phải ngửi mùi hôi vì phải dọn dẹp ga trải giƣờng, khăn tắm, giặt và phơi đồ, rồi lau dọn phòng, vv. Không có sức khỏe không làm nổi đâu. HS: Dạ, em cám ơn chị nhiều. Em nghe chị kể xong mới biết là mình không thích hợp nghề này lắm. Với lại những gì em tƣởng tƣợng về công việc quản lý khách sạn khác hẳn với những gì chị kể cho em. NLĐ: Ừ, vậy tốt. Phải tìm hiểu thực tế mới biết rõ em ạ. Một vài hoạt động mà các trƣờng có thể giúp học sinh tăng thêm nhận thức về thế giới nghề nghiệp là: Tổ chức những cuộc thảo luận toàn trƣờng hay theo khối về nghề nghiệp quanh ta, mời những vị khách mời thân thuộc và gần gũi với các em, là cha mẹ hay anh chị trong gia đình một số em đang công tác ở nhƣng công việc tốt, vị trí cao, và bề dày kinh nghiệm sâu. Điều cần chú ý là chúng ta phải hiểu rõ ngƣời khách mời trƣớc khi tổ chức hoạt động. Những đặc điểm khách mời nên có để buổi thảo luận thành công là: khả năng nói trƣớc đám đông, tầm nhìn rộng, tâm huyết với giới trẻ đặc biệt trong việc giáo dục hƣớng nghiệp, đam mê và giỏi trong công việc họ đang làm, và thích truyền đạt kiến thức. Trong những buổi thảo luận này, vai trò ngƣời dẫn chƣơng trình không kém phần quan trọng. Họ phải hiểu rõ vị khách mời, hiểu rõ mục tiêu buổi thảo luận, để đƣa ra những câu hỏi hay lời dẫn khéo léo nhằm giúp học sinh hiểu rõ thêm về thế giới nghề nghiệp quanh các em. Tổ chức cuộc thi viết hay hùng biện trong dịp lễ lớn nhƣ Ngày Hiến Chƣơng Nhà Giáo về đề tài liên quan đến hƣớng nghiệp, đặc biệt về thế giới nghề nghiệp, nhằm mục đích tạo nên niềm hứng khởi trong các em về tƣơng lai. - Thế giới nghề nghiệp ở cấp quốc gia và quốc tế Sau khi có cái nhìn gần và cụ thể về những nghề nghiệp quanh mình, học sinh nên bắt đầu tìm hiểu về các nghề nghiệp khác ở tầm quốc gia và quốc tế, những nghề nghiệp mà có thể các em chƣa từng nghe qua bao giờ. Các em có thể tìm hiểu qua mạng, dùng những công cụ tìm kiếm nhƣ google hay yahoo là một cách dễ làm nhất 39
  40. cho các em HS nếu điều kiện cho phép. Chỉ cần một câu hỏi đơn giản nhƣ “nghề nào hiện đang là nghề nóng nhất tại Việt Nam?” Là các em có thể đọc đƣợc rất nhiều thông tin khác nhau từ những nguồn khác nhau. Khi sử dụng mạng, điều quan trọng nhất là các em phải biết chắc lọc thông tin để không nghe một chiều, và chỉ dùng nó nhƣ một trong các nguồn tin, chứ không nên dùng mạng nhƣ nguồn tài liệu chính. Nhà trƣờng có thể hỗ trợ HS bằng cách: Tạo một góc thông tin hƣớng nghiệp với những tài liệu cập nhật liên quan đến nghề nghiệp ở tầm quốc gia và thế giới. Tạo điều kiện cho học sinh có thể dùng máy vi tính vào mạng để tìm hiểu thông tin nghề nghiệp dễ dàng. Điều mà chúng ta cần chú ý là phần tìm hiểu thế giới nghề nghiệp này chỉ hữu dụng trong trƣờng hợp các em đã có căn bản về nhận thức về bản thân, có thể chƣa hoàn toàn hiểu rõ, nhƣng ít ra phải biết đến bốn khái niệm về sở thích, khả năng, cá tính, và giá trị. Nếu không, những thông tin về thế giới nghề nghiệp sẽ trở thành thiếu hệ thống, và các lời khuyên từ bên ngoài chỉ làm các em thêm lúng túng, giống nhƣ đi trong rừng mà thiếu la bàn để định hƣớng. 40
  41. Phụ lục I: KHUNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP I. Năng lực Hƣớng nghiệp của học sinh Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Học kiến thức Vận dụng kiến thức Hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào Thực hành trƣờng hợp của riêng mình Khu vực A Nhận Thức Bản Thân 1.Em là ai? 1.1 Học sinh (HS) xây dựng 1.2. HS có khả năng trình bày 1.3. HS có khả năng suy ngẫm về sự 1.4. HS bắt đầu sử dụng kiến thức về sở thích, Tìm hiểu về bản thân trong kiến thức về bản thân gồm rõ ràng về sở thích, khả năng, cá tƣơng quan giữa sở thích, khả năng, cá khả năng, cá tính và giá trị trong những quyết các lĩnh vực sở thích, khả sở thích, khả năng, cá tính tính và giá trị của em với những tính và giá trị của bản thân với những định quan trọng của cuộc đời em năng, cá tính và giá trị và giá trị ngƣời khác. phạm trù khác trong cuộc sống của em HS cũng có thể dùng khả năng nhƣ tình yêu, quan hê gia đình hay này để quan sát và biết đƣợc sở quan hệ xã hội thích, khả năng, cá tính, và giá trị của ngƣời xung quanh em 2. Em đang ở đâu? 2.1 HS đƣợc giới thiệu đến 2.2 HS có khả năng trình bày 2.3 HS có khả năng phân tích đƣợc 2.4 HS có khả năng đƣa ra quyết định chọn Tìm hiểu về hoàn cảnh của lý thuyết hệ thống và bắt lƣu loát với ngƣời xung quanh về sự khác biệt giữa hoàn cảnh của chính trƣờng học, chọn ngành học, chọn nghề, và chọn mình, bối cảnh gia đình mình, đầu xây dựng nhận thức về hoàn cảnh của chính bản thân và bản thân và gia đình mình với hoàn nơi làm việc với hiểu biết của mình (công ty, cơ tình hình kinh tế xã hội tại hoàn cảnh của mình và gia gia đình mình trong cộng đồng cảnh của những bạn cùng trang lứa quan nhà nƣớc, v.v.) dựa vào những hiểu biết về cộng đồng, thành phố/tỉnh và đình mình trong cộng đồng nơi em đang cƣ ngụ. hoàn cảnh của chính bản thân và gia đình mình đất nƣớc nơi em cƣ ngụ. trong cộng đồng nơi em cƣ ngụ 3. Em muốn trở thành ngƣời 3.1 HS bắt đầu tìm hiểu và 3.2 HS có khả năng diễn giải 3.3 HS có khả năng 3.4 HS có một bức tranh cụ thể về tƣơng lai nhƣ thế nào trong tƣơng lai. xây dựng khái niệm về và trình bày với ngƣời thấy đƣợc sự khác biệt giữa bản thân mình đối với mong muốn, ƣớc mơ, hy vọng, bản Nhận biết mong muốn, ƣớc mong muốn, ƣớc mơ, hy xung quanh về tƣơng lai của và bạn bè đồng trang lứa về mong ngã và mục tiêu đời mình. mơ, hy vọng, bản ngã và mục vọng, bản ngã và mục tiêu mình về mong muốn, ƣớc mơ, hy muốn, ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và HS chủ động học hỏi và tìm hiểu thông tin hƣớng tiêu đời mình. đời mình. vọng, bản ngã và mục tiêu đời mục tiêu đời mình. nghiệp tại trƣờng, nơi gia đình, và ngoài cộng mình. HS suy ngẫm và tìm hiểu vì đâu có sự đồng để từng bƣớc đến gần hơn việc thực hiện khác biệt ấy. mục tiêu đời mình. 41
  42. Khu vực B Nhận Thức Nghề Nghiệp 4. Em sẽ chọn ngành gì? 4.1 HS có thông tin về các ngành học, 4.2 HS thấy đƣợc sự phù hợp 4.3 HS dựa trên những thông tin tìm 4.4 HS chuẩn bị những bƣớc cần thiết Tìm hiểu về các ngành học, trƣờng trƣờng nghề, và trƣờng cao đẳng, đại giữa bản thân và một số ngành đƣợc về ngành học, trƣờng học, để cho việc thi vào trƣờng và ngành đã nghề, và trƣờng cao đẳng, đại học trong học trong vùng và cả nƣớc. học cụ thể của một số trƣờng chọn ra 2-3 lựa chọn thích hợp chọn. vùng và cả nƣớc. HS tìm hiểu một số nghề lao động phổ nghề, trƣờng cao đẳng, và đại học nhất với bản thân, đặc biệt phù hợp Học cách tìm thông tin về các trƣờng thông và những nơi dạy các nghề ấy trong vùng và cả nƣớc. với bối cảnh kinh tế gia đình. HS chuẩn bị những bƣớc cần thiết để (nghề, cao đẳng, và đại học) một cách bao gồm tai gia hay học việc tại một số đăng ký hay thi vào trƣờng hay trung tâm hiệu quả. của hàng, xƣởng (cắt tóc gội đầu, gò dạy nghề hay theo học một nghề lao Thấy đƣợc sự liên kết giữa mình, hàn, v.v.) động phổ thông phù hợp. nghề học, ngành học, và công việc HS xây dựng kiến thức về các kênh tƣơng lai. thông tin khác nhau, gồm TV, đài báo, mạng xã hội, thầy cô, cha mẹ, bạn bè, và những ngƣời đi trƣớc 5. Em sẽ làm việc gì? 5.1 HS bắt đầu tìm hiểu những thông 5.2 HS bắt đầu tìm hiểu thông tin 5.3 HS có khả năng tổng kết thông 5.4 HS lập kế hoạch từng bƣớc chuẩn Tìm hiểu về thị trƣờng lao động, tin về thị trƣờng lao động, những nghề về thị trƣờng tuyển dụng một cách tin về thi trƣờng tuyển dụng từ cái nhìn bị cho khả năng đƣợc tuyển dụng trong v những nghề khác nhau hiện có trong nghiệp khác nhau hiện có trong vùng, chi tiết qua việc xây dựng những tổng quát và thông tin chi tiết từ những ị trí mình thích, công việc mình muốn, vùng, nƣớc Việt Nam và quốc tế. nƣớc Việt Nam và quốc tế. mối quan hệ tích cực và lâu bền, cuộc trò chuyện ở năm lớp 10 để có công ty mình ƣa. Tìm hiểu hoàn cảnh kinh tế hiện tại đƣợc hiểu là các mối quan hệ cho đƣợc một sự hiểu biết cụ thể cho bản Kế hoạch bao gồm việc học trong vùng, quốc gia và quốc tế. công việc hay còn gọi là mạng thân về khả năng tuyển dụng của mình hành ở trƣờng nghề, cao đẳng, Học cách tìm thông tin một cách hiệu lƣới làm việc, để tìm ngƣời đang trong tƣơng lai, mình sẽ thích làm vị trí hay đại học ra sao, quả. làm việc trong ngành nghề em nào, công việc nào, trong công ty nào, hoạt động ngoại khóa thế Thấy đƣợc sự liên kết giữa mình, thích nhằm tìm hiểu thực tế về ở ngành nào. nào, và học hỏi kinh nghiệm thực tiễn công việc, công ty, thị trƣờng lao ngành học, và công việc tƣơng lai. làm sao. động, và cơ hội nghề nghiệp trong ngành ấy. 6. Tìm hiểu thông tin về hƣớng nghiệp 6.1 HS bắt đầu tiếp thu kiến thức về 6.2 HS bắt đầu suy ngẫm 6.3 6.4 HS có khả năng đối chiếu thông tin và sử dụng chúng một cách hiệu quả. hƣớng nghiệp từ những kênh thông tin và nhận ra ảnh hƣởng của các th HS có khả năng và lựa chọn đƣợc những kênh thông tin Biết những kênh thông tin khác khác nhau, từ mạng, truyền thông xã ông tin về xã hội phân loại và quyết định một cách tự khác nhau nhƣ là mạng internet, truyền nhau: từ mạng, truyền thông xã hội, hội, báo chí, đài, TV, đến những mối và kinh tế nƣớc nhà và thế giới tin về việc thông xã hội, báo chí, đài, TV, mạng lƣới báo chí, đài, TV, đến mạng lƣới chuyên quan hệ cho công việc hay còn gọi là đối với việc lựa chọn nghề nghiệp sử dụng những thông tin gì làm việc hay còn gọi là những mối quan nghiệp quanhn mình. mạng lƣới làm việc quanh mình. của mình từ các kênh khác nhau căn cứ vào hệ cho công việc. Hiểu đƣợc mối quan hệ giữa nghề, xã Ngƣời học bắt đầu đƣợc giới thiệu đến sự nhận thức về bản thân HS có khả năng sử dụng thông tin trên hội, và nền kinh tế, và sự ảnh hƣởng ảnh hƣởng của xã hội và nền kinh tế và kiến thức xã hội, và cái nhìn tổng quan của xã hội và kinh của những yếu tố này lên mình. nƣớc nhà và thế giới trên mình. kinh tế đã có đƣợc tế nƣớc nhà và thế giới để giúp cho quyết định nghề nghiệp của mình. 42
  43. Khu Vực C Xây dựng Kế hoạch Nghề Nghiệp 7. Xác định mục tiêu nghề nghiệp 7.1 7.2 7.3 7.4 Biết rõ mục tiêu nghề nghiệp và HS xác định rõ mục tiêu nghề HS có khả năng chia sẻ và HS có khả năng HS có khả năng liên tục cập quan hệ giữa mình, mục tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa mình, mục trao đổi với ngƣời xung suy ngẫm và nhận ra nhật thông tin hƣớng nghiệp và nghiệp, và con đƣờng học hành. tiêu nghề nghiệp, và con đƣờng học quanh về mục tiêu nghề sự khác biệt giữa mình và bạn bè nếu cần thiết điều chỉnh mục tiêu hành. nghiệp và quan hệ giữa mình, trong mục tiêu nghề nghiệp nghề nghiệp và con đƣờng học hành. mục tiêu nghề nghiệp, và con và con đƣờng học hành của mình. đƣờng học hành. 8. 8.1 8.2 8.3 8.4 Tạo cơ hội nghề nghiệp. HS hiểu đƣợc tầm quan HS bắt đầu tham gia HS phát hiện đƣợc những họat HS dùng những kinh nghiệm rút ra Họat động ngọai khóa và tham trọng của hoạt động ngọai khóa và một vài họat động ngọai khóa động ngọai khóa và phục vụ cộng từ họat động ngọai khóa và tham gia gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm tham gia phục vụ cộng đồng để tạo và phục vụ cộng đồng để tạo đồng nào phù hợp với bản phục vụ cộng đồng cơ hội nghề nghiệp. thêm cơ hội nghề nghiệp. thêm cơ hội nghề nghiệp. thân mình nhất, để viết kế hoạch nghề tiếp tục tham gia chuyên sâu ở vai nghiệp của mình. trò quan trọng hơn. 9. 9.1 9.2 9.3 9.4 Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp. HS tiếp thu kiến thức về cách HS bắt đầu lập kế hoạch HS suy ngẫm, phân tích, HS có khả năng liên tục xem xét lại Nhận rõ sự tƣơng quan giữa hòan lập một kế hoạch nghề nghiệp. nghề. và so sánh giữa kế hoạch nghề mì kế hoạch nghề nghiệp của mình, cảnh mình, kế họach học, và nghề nh và của các bạn bè. nếu cần thiết thì điều chỉnh và bổ nghiệp tƣơng lai. HS tự đánh giá tính sung kế hoạch đó. khả thi của kế hoạch nghề nghiệp của mình. 43
  44. IV. Thang đánh giá năng lực học sinh Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Học kiến thức Vận dụng kiến thức Hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào Thực hành trƣờng hợp của riêng mình Khu vực A Nhận Thức Bản Thân 1. Em là ai? HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: Tìm hiểu về bản thân trong 1.1.1. Giải thích đƣợc về bản thân 1.2.1. Chứng tỏ đƣợc về bản thân 1.3.1. Phân biệt đƣợc sở thích, khả 1.4.1. Lựa chọn đƣợc những việc các lĩnh vực sở thích, khả gồm sở thích, khả năng, cá tính và gồm sở thích, khả năng, cá tính và năng, cá tính và giá trị của bản thân với làm xung quanh phù hợp với sở năng, cá tính và giá trị giá trị; giá trị; ngƣời xung quanh; thích, khả năng, cá tính và giá trị của 1.1.2. Phân biệt đƣợc về bản thân 1.2.2. Trình bày đƣợc sở thích, 1.3.2. Liên hệ đƣợc sở thích, khả năng, bản thân; gồm sở thích, khả năng, cá tính và khả năng, cá tính và giá trị của bạn cá tính và giá trị của bản thân với 1.4.2. Làm rõ đƣợc bản thân gồm sở giá trị; cùng lớp, ngƣời thân trong gia đình những việc xung quanh; thích, khả năng, cá tính và giá trị với 1.1.3. Chia sẻ về bản thân gồm sở và xung quanh; 1.3.3. Bảo vệ đƣợc quan điểm của mình bạn bè và ngƣời thân; thích, khả năng, cá tính và giá trị; 1.2.3. Chứng minh đƣợc niềm tin về bản thân gồm sở thích, khả năng, cá 1.4.3. Nhanh chóng thích nghi bản 1.1.4. Lần lƣợt theo trình tự định về bản thân gồm sở thích, khả tính và giá trị; thân với môi trƣờng xung quanh. sẵn trình bày về bản thân gồm sở năng, cá tính và giá trị; 1.3.4 Bƣớc đầu bản thân thích nghi (khi hiểu rõ thì mới thích nghi thích, khả năng, cá tính và giá trị; 1.2.4. Thực hành chia sẻ (gắn với đƣợc với môi trƣờng xung quanh; đƣợc.) thực tiễn) về bản thân gồm sở thích, khả năng, cá tính và giá trị; 2. Em đang ở đâu? HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: Tìm hiểu về hoàn cảnh 2.1.1. Mô tả đƣợc hoàn cảnh của 2.2.1. Trình bày đƣợc hoàn cảnh 2.3.1. Phân tích đƣợc sự khác biệt 2.4.1. Đánh giá đƣợc hoàn cảnh của mình, bối cảnh gia bản thân và gia đình; của chính bản thân và gia đình giữa hoàn cảnh của chính bản thân và của chính bản thân và gia đình đình mình, tình hình kinh 2.1.2. Tham gia thảo luận về hoàn mình; gia đình mình với những gì đƣợc học mình; tế xã hội tại cộng đồng, cảnh của bản thân và gia đình; 2.2.2. Thể hiện đƣợc quan điểm về hƣớng nghiệp 2.4.2. Chủ động hợp tác chia sẻ về thành phố/tỉnh và đất nƣớc 2.1.3. Trình bày (theo mẫu) đƣợc về hoàn cảnh của bản thân và gia 2.3.2. Biết/xếp hoàn cảnh của bản bản thân mình trong nhóm và biết hoàn cảnh của bản thân và gia đình mình nơi cộng đồng đang cƣ thân và gia đình mình trong trật tự xã rõ sự phù hợp của bản thân với đình; ngụ với bạn bè; hội nơi cộng đồng đang cƣ ngụ; trách nhiệm công việc đƣợc giao 2.2.3. Trình bày đơn giản (không 2.3.3. Trình bày đƣợc hoàn cảnh của trong nhóm; có mẫu/ hƣớng dẫn) đƣợc hoàn bản thân và gia đình mình nơi cộng 2.4.3. Thích nghi đƣợc với với môi cảnh của bản thân và gia đình đồng đang cƣ ngụ bằng nhiều cách trƣờng mới; mình; thức khác nhau; 44
  45. Khu vực A Nhận Thức Bản Thân 3. Em muốn trở thành HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: ngƣời nhƣ thế nào trong 3.1.1. Mô tả đƣợc mong muốn, ƣớc 3.2.1. Diễn giải đƣợc mong muốn, 3.3.1. Đối chiếu đƣợc mong muốn, ƣớc 3.4.1. Tranh luận đƣợc mong tƣơng lai. mơ, hy vọng, bản ngã và mục tiêu ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và mục mơ, hy vọng, bản ngã và mục tiêu đời muốn, ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và Nhận biết mong muốn, đời mình; tiêu đời mình; mình với công việc mong muốn; mục tiêu đời mình với ngƣời xung ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã, 3.1.2. Thảo luận và đặt câu hỏi về 3.2.2. Chứng minh đƣợc niềm tin 3.3.2. Nhận ra đƣợc tầm quan trọng của quanh; và mục tiêu đời mình. những khái niệm, nội dung mới liên vào mong muốn, ƣớc mơ, hy vọng, việc xác định mong muốn, ƣớc mơ, hy 3.4.2. Đề ngxuất với phụ huynh, quan đến mong muốn, ƣớc mơ, hy bản ngã và mục tiêu đời mình; vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình; ngƣời thân mong muốn, ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình; 3.2.3. Trình bày một cách máy 3.3.3. Nói lên đƣợc mong muốn, ƣớc vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình; 3.1.3. Bắt đầu nói về mong muốn, móc về mong muốn, ƣớc mơ, hy mơ, hy vọng, bản ngã và mục tiêu đời 3.4.3. Điều chỉnh (thay đổi tùy hoàn ƣớc mơ, hy vọng, bản ngã và mục vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình mình nhanh chóng và hiệu quả; cảnh) mong muốn, ƣớc mơ, hy tiêu đời mình theo nội dung đƣợc thông qua hƣớng dẫn; vọng, bản ngã và mục tiêu đời mình hƣớng dẫn; một cách nhanh chóng khi cần thiết; 45
  46. Khu vực B Nhận Thức Nghề Nghiệp 4. HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: Em sẽ chọn ngành gì? 4.1.1. Trình bày lại đƣợc các 4.2.1. Liên hệ thực tế đƣợc các ngành 4.3.1. Phân biệt đƣợc các ngành 4.4.1. Đối chiếu và lựa chọn đƣợc Tìm hiểu về các ngành học, ngành học, trƣờng nghề, và trƣờng học, trƣờng nghề, và trƣờng cao đẳng, đại học, trƣờng nghề, và trƣờng cao các ngành học, trƣờng nghề, và trƣờng nghề, và trƣờng cao cao đẳng, đại học trong vùng và cả học trong vùng và cả nƣớc; đẳng, đại học trong vùng và cả nƣớc; trƣờng cao đẳng, đại học trong đẳng, đại học trong vùng và nƣớc; nghề lao động phổ thông 4.2.2. Chịu khó tìm hiểu các ngành học, 4.3.2. So sánh và sắp xếp đƣợc các vùng và cả nƣớc thích hợp; các cả nƣớc. 4.1.2. Chủ động thảo luận và tìm trƣờng nghề, và trƣờng cao đẳng, đại học ngành học, trƣờng nghề, và trƣờng nghề lao động phổ thông phù hợp. Học cách tìm thông tin về hiểu (đặt câu hỏi) các ngành học, trong vùng và cả nƣớc; cao đẳng, đại học trong vùng và cả 4.4.2. Đề xuất và trình bày đƣợc các trƣờng (nghề, cao đẳng, trƣờng nghề, và trƣờng cao đẳng, 4.2.3. Chứng tỏ đƣợc khả năng chứng nƣớc theo thứ tự ƣu tiên; các ngành học, trƣờng nghề, và và đại học) một cách hiệu đại học trong vùng và cả nƣớc; các minh sự liên kết giữa mình, nghề học, 4.3.3. Chọn lựa đƣợc phƣơng pháp trƣờng cao đẳng, đại học, nghề lao quả. nghề lao động phổ thông và nơi ngành học và công việc tƣơng lai; tìm kiếm đƣợc thông tin về các động phổ thông trong vùng và cả Thấy đƣợc sự liên kết giữa dạy các nghề đó. trƣờng (nghề, cao đẳng và đại học) nƣớc cho bản thân và gia đình; mình, nghề học, ngành học, 4.1.3. Chứng tỏ đƣợc cách tìm thích hợp với thực tế; 4.4.3. Tìm hiểu hiệu quả và và công việc tƣơng lai. kiếm thông tin về các trƣờng 4.3.4. Phân biệt đƣợc sự liên kết nhanh chóng các ngành học, (nghề, cao đẳng và đại học); giữa mình với từng nghề học, ngành trƣờng nghề, và trƣờng cao đẳng, 4.1.4. Bƣớc đầu mô tả đƣợc sự học và công việc tƣơng lai với sự đại học trong vùng và cả nƣớc mà liên kết giữa mình, nghề học, ngàn liên kết khác; chƣa từng đƣợc hƣớng dẫn; học và công việc tƣơng lai; 4.3.5. Chứng minh đƣợc bản thân 4.4.4. Lựa chọn đƣợc sự liên kết phù hợp với nghề học, ngành học và giữa mình, nghề, ngành học và công việc tƣơng lai; công việc tƣơng lai thích hợp nhất; 4.4.5. Phân biệt và điều chỉnh đƣợc sự liên kết giữa mình, nghề học, ngành học và công việc tƣơng lai; 46
  47. 5. Em sẽ làm việc gì? HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: Tìm hiểu về thị trƣờng lao 5.1.1. Trình bày lại đƣợc thị 5.2.1. Xây dựng mạng lƣới làm việc 5.3.1. Phân biệt đƣợc thị trƣờng lao 5.4.1. Đối chiếu và lựa chọn đƣợc động, những nghề khác trƣờng lao động, những nghề 5.2.2 Tìm hiểu đƣợc các thông tin thị động, những nghề nghiệp khác nhau thị trƣờng lao động và thị trƣờng nhau hiện có trong vùng, nghiệp khác nhau hiện có trong trƣờng lao động và tuyển dụng mà mình hiện có trong vùng, nƣớc Việt Nam, tuyển dụng trong vùng, nƣớc Việt nƣớc Việt Nam, và quốc tế. vùng, nƣớc Việt Nam, và quốc tế; thích qua mạng lƣới làm việc và quốc tế; Nam, và quốc tế; Tìm hiểu hoàn cảnh kinh 5.1.2. Chủ động thảo luận và tìm 5.2.3 Liên hệ với thực tế về thị trƣờng 5.3.2. So sánh và sắp xếp đƣợc thị 5.4.2. Đề xuất với gia đình và tế hiện tại trong vùng, quốc hiểu (đặt câu hỏi) thị trƣờng lao lao động, thị trƣờng tuyển dụng trong trƣờng lao động , những nghề nghiệp trình bày đƣợc sự phù hợp với thị gia, và quốc tế. động, những nghề nghiệp khác vùng, nƣớc Việt Nam, và quốc tế; khác nhau hiện có trong vùng, nƣớc trƣờng lao động, thị trƣờng tuyển Học cách tìm thông tin nhau hiện có trong vùng, nƣớc 5.2.4. Chịu khó Tìm hiểu và phân biệt Việt Nam, và quốc tế; dụng và những nghề nghiệp khác một cách hiệu quả. Việt Nam, và quốc tế; thị trƣờng lao động và thị trƣờng tuyển nhau hiện có trong vùng, nƣớc Thấy đƣợc sƣ liên kết giữa 5.1.3. Trình bày lại đƣợc hoàn dụng, những nghề nghiệp khác nhau hiện 5.3.3. Nêu ra đƣợc sự khác biệt Việt Nam, và quốc tế; mình, ngành học, và công cảnh kinh tế hiện tại trong vùng, có trong vùng, nƣớc Việt Nam, và quốc giữa những thị trƣờng lao động và việc tƣơng lai. quốc gia, và quốc tế; tế; tuyển dụng; 5.4.3. Đối chiếu và lựa chọn đƣợc 5.1.4. Chủ động thảo luận và tìm 5.3.4. So sánh và chọn lựa đƣợc thị hƣớng tuyển dụng phù hợp căn cứ hiểu (đặt câu hỏi) hoàn cảnh kinh trƣờng lao động và tuyển dụng phù thị trƣờng lao động và hoàn cảnh tế hiện tại trong vùng, quốc gia, và hợp với bản thân; kinh tế hiện tại trong vùng, quốc quốc tế; gia, và quốc tế; 6.Tìm hiểu thông tin HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: về hƣớng nghiệp và sử 6.1.1.Bƣơc đầu mô tả đƣợc những 6.2.1. Minh họa đƣợc những kênh thông 6.3.1. Phân biệt đƣợc những kênh 6.4.1. Đối chiếu và lựa chọn đƣợc dụng chúng một cách hiệu kênh thông tin khác nhau, từ tin khác nhau, từ mạng, truyền thông xã thông tin khác nhau, từ mạng, truyền những kênh thông tin hữu ích từ quả. mạng, truyền thông xã hội, báo hội, báo chí, đài, TV, đến mạng lƣới thông xã hội, báo chí, đài, TV, đến mạng, truyền thông xã hội, báo chí, Biết những chí, đài, TV, đến mạng lƣới chuyên nghiệp quanh mình; mạng lƣới chuyên nghiệp quanh đài, TV, đến mạng lƣới chuyên kênh thông tin khác nhau: chuyên nghiệp quanh mình; 6.2.2. Chịu khó tìm hiểu và phân biệt mình; nghiệp quanh mình; từ mạng, truyền thông xã 6.1.2. Thảo luận và đặt câu hỏi đƣợc những kênh thông tin khác nhau, từ 6.3.2. So sánh và sắp xếp đƣợc 6.4.2 Phân tích các thông tin thu hội, báo chí, đài, TV, đến về những kênh thông tin khác mạng, truyền thông xã hội, báo chí, đài, nguồn thông tin hữu ích những kênh đƣợc và lựa chọn các thông tin có mạng lƣới chuyên nghiệp nhau, từ mạng, truyền thông xã TV, đến mạng lƣới chuyên nghiệp quanh thông tin khác nhau, từ mạng, truyền thể giúp đƣa ra quyết định nghề quanh mình. hội, báo chí, đài, TV, đến mạng mình; thông xã hội, báo chí, đài, TV, đến nghiệp cho mình Hiểu đƣợc mối quan hệ lƣới chuyên nghiệp quanh mình; 6.2.3. Thực hiện việc tìm kiếm những mạng lƣới chuyên nghiệp quanh giữa nghề , xã hội, và nền 6.1.3. Bƣớc đầu mô tả đƣợc mối kênh thông tin khác nhau, từ mạng, truyền mình; kinh tế, và sự ảnh hƣởng quan hệ giữa nghề nghiệp, xã hội, thông xã hội, báo chí, đài, TV, đến mạng của những yếu tố này lên và nền kinh tế, và sự ảnh hƣởng lƣới chuyên nghiệp quanh mình; mình. của những nguyên tố này lên 6.2.4. Chứng tỏ đƣợc mối quan hệ giữa mình; nghề nghiệp, xã hội, và nền kinh tế, và sự ảnh hƣởng của những yếu tố này lên mình; 47
  48. Khu Vực C Xây dựng Kế hoạch Nghề Nghiệp 7. HScó khả năng: HS có khả năng: HScó khả năng: HS có khả năng: Xác định mục tiêu nghề 7.1.1. Mô tả đƣợc mục tiêu nghề 7.2.1. Cho ví dụ với ngƣời xung quan 7.3.1. Phân biệt đƣợc sự khác nhau 7.4.1. Đối chiếu và lựa chọn đƣợc nghiệp nghiệp và quan hệ giữa mình, mục về mục tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa mục tiêu nghề nghiệp và quan hệ những mục tiêu nghề nghiệp và quan Biết rõ mục tiêu nghề tiêu nghề nghiệp, và con đƣờng giữa mình, mục tiêu nghề nghiệp, và giữa mình, mục tiêu nghề nghiệp, và hệ giữa mình, mục tiêu nghề nghiệp, nghiệp và quan hệ giữa học hành; con đƣờng học hành; con đƣờng học hành của mình với bạn và con đƣờng học hành; mình, mục tiêu nghề 7.1.2. Thảo luận và đặt câu hỏi 7.2.2. Chia sẻ đƣợc mục tiêu nghề đồng trang lứa.; 7.4.2. Đề xuất và trình bày đƣợc mục nghiệp, và con đƣờng học để làm rõ mục tiêu nghề nghiệp và nghiệp và quan hệ giữa mình, mục tiêu 7.3.2. So sánh và sắp xếp đƣợc những tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa hành. quan hệ giữa mình, mục tiêu nghề nghề nghiệp, và con đƣờng học hành; mục tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa mình, mục tiêu nghề nghiệp, và con nghiệp, và con đƣờng học hành 7.2.3. Luyện tập xác định đƣợc mục mình, mục tiêu nghề nghiệp, và con đƣờng học hành phù hợp với những ai của mình; tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa đƣờng học hành của mình; quan tâm; 7.1.3. Bắt đầu nói về mục tiêu mình, mục tiêu nghề nghiệp, và con 7.3.3. Trình bày nhanh và chính xác 7.4.3. Điều chỉnh đƣợc mục tiêu nghề nghề nghiệp và quan hệ giữa mình, đƣờng học hành. mục tiêu nghề nghiệp và quan hệ giữa nghiệp và quan hệ giữa mình, mục tiêu mục tiêu nghề nghiệp, và con mình, mục tiêu nghề nghiệp, và con nghề nghiệp, và con đƣờng học hành đƣờng học hành. đƣờng học hành; nếu thấy cần so với thông tin hƣớng nghiệp mới thu đƣợc 8. HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: Tạo cơ hội nghề nghiệp. 8.1.1. Trình bày đƣợc ý nghĩa của 8.2.1. Tham gia một số họat động 8.3.1. Phân tích và suy luận những 8.4.1. Liên hệ và phân tích các kinh Họat động ngọai khóa và họat động ngọai khóa và tham gia ngọai khóa và phục vụ cộng đồng để kinh nghiệm tham gia họat động ngọai nghiệm trong hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ tạo thêm cơ hội nghề nghiệp; khóa và phục vụ cộng đồng nào là phù phục vụ cộng đồng với ƣớc mơ, dự đồng để tạo thêm cơ hội hội nghề nghiệp; 8.2.2. Chia sẻ đƣợc những kinh hợp với mình; định nghề nghiệp của mình/hoặc với nghề nghiệp. 8.1.2. Sẵn sàng tham gia họat nghiệm thực tiễn từ họat động ngọai 8.3.2. Chủ động tham gia và hoàn kế hoạch nghề của mình. động ngọai khóa và tham gia khóa và tham gia phục vụ cộng đồng thành họat động ngọai khóa và phục 8.4.2. Thích nghi đƣợc nhiều hoạt phục vụ cộng đồng để tạo thêm để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp; vụ cộng đồng với vai trò cao hơn năm động họat động ngọai khóa và tham cơ hội nghề nghiệp. trƣớc gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp. 9. Xây dựng kế hoạch nghề HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: HS có khả năng: nghiệp 9.1.1. Mô tả đƣợc cách xây dựng 9.2.1. Tập hợp đƣợc thông tin cần 9.3.1. Phân tích đƣợc kế hoạch nghề; 9.4.1. Xem xét, đánh giá lại kế hoạch Nhận rõ sự tƣơng quan kế hoạch nghề; thiết và xây dựng đƣợc kế hoạch 9.3.2 Biết điểm mạnh và yếu kế hoạch nghề so với hoàn cảnh; giữa hòan cảnh mình, kế 9.1.2. Bắt đầu thực hiện (có nghề; nghề của mình so với bạn 9.4.2. Điều chỉnh và bổ sung kế họach học, và nghề nghiệp hƣớng dẫn) kế hoạch nghề. 9.2.2. Lập kế hoạch nghề; 9.3.3. Đánh giá tính khả thi của kế hoạch nghề; tƣơng lai. hoạch nghề; 48
  49. Phụ lục II: CHÍN TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRƢỜNG HỢP THỨ NHẤT 1. Bối cảnh: Vào tháng 4 năm 2011 có một thanh niên hẹn đến trung tâm xin tƣ vấn trực tiếp về hƣớng nghiệp. Vào đúng 8 giờ sáng ngƣời thanh niên đó đến đúng hẹn. Nhìn bên ngòai tƣ vấn viên ( TVV) có một thoáng ngỡ ngàng vì chàng thanh niên này ăn mặc rất lịch sự, tuổi đời khoảng chừng 24, cao khoảng trên 1m8, ngƣời cân đối và rất sang trọng, TVV đoán ắt hẳn là một ngƣời thành đạt trong công việc. Ngƣời thanh niên đó giới thiệu tên là Hùng. 2. Câu hỏi và cách giải quyết vấn đề: - TVV hỏi: “ Anh đến để tư vấn hướng nghiệp cho người nhà hay sao? ” - Hùng: Dạ em đến để tƣ vấn hƣớng nghiệp cho chính bản thân em ạ. Em tìm hiểu qua bạn bè giới thiệu về Trung tâm tƣ vấn nên em gọi và hẹn tƣ vấn vào sáng nay ạ! - TVV: Em hãy trình bày về hoàn cảnh của em hiện nay - Hùng: Dạ, em hiện sống ở quận Gò Vấp - TpHCM và đang sống cùng cha mẹ. Hồi học phổ thông em là học sinh của trƣờng Phổ thông Năng khiếu, đại học Quốc gia TpHCM. Sau khi tốt nghiệp THPT em đƣợc cha mẹ hƣớng dẫn thi vào ngành Hàng không của đại học Bách Khoa TpHCM. Em học giỏi nên sau khi hoàn thành chƣơng trình đại học với bằng cấp là kỹ sƣ cơ khí trong ngành hàng không, em đƣợc học bổng toàn phần của Mỹ cho chƣơng trình cao học cũng về ngành hàng không. Em đã ra trƣờng một năm và hiện nay đang công tác tại sân bay Tân Sơn Nhất ở bộ phận sửa chữa và bảo trì máy bay. - TVV: Ra trường, về nước mà em có công việc làm liền như vậy là quá tốt rồi, nhiều người mơ ước được vào làm ở sân bay như em mà không được. Hôm nay em đến đây cần tư vấn hướng nghiệp nữa là chắc chắn có một lý do gì đó về công việc phải không? - Hùng: Dạ đúng nhƣ vậy. Em thấy bất an khi làm ở nơi đây quá, em muốn bỏ việc! - TVV: Sao vậy em? Thế em bị áp lực công việc hay áp lực về các mối quan hệ đồng nghiệp? Lương em chắc là rất cao, một công việc ở sân bay như vậy không thể gọi là công việc không tốt. - Hùng: Dạ, áp lực thì hòan tòan không có. Làm ở đây em rất rãnh rỗi vì việc bảo trì máy bay có chu kỳ nên rất nhàn, tự em cũng cảm thấy lãng phí cho việc học hành của em trƣớc đây. Lƣơng thì anh đừng cƣời nhe, ngƣời ta tƣởng vào làm sân bay là lƣơng cao ngút trời chứ không phải vậy đâu. Em học thạc sĩ bên Mỹ về mà lƣơng 49