Thích ứng xã hội của sinh viên nội trú trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 7 trang hapham 2620
Bạn đang xem tài liệu "Thích ứng xã hội của sinh viên nội trú trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthich_ung_xa_hoi_cua_sinh_vien_noi_tru_truong_dai_hoc_su_pha.pdf

Nội dung text: Thích ứng xã hội của sinh viên nội trú trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Minh Phương Thùy và tgk ___ THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN MINH PHƯƠNG THÙY*, KIỀU THỊ THANH TRÀ TÓM TẮT Bài viết đề cập kết quả khảo sát thực trạng thích ứng xã hội (TƯXH) của 126 sinh viên (SV) nội trú Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) trên ba mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM TƯXH ở mức thấp. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp giúp SV nội trú TƯXH tốt hơn. Từ khóa: thích ứng xã hội, sinh viên nội trú, kí túc xá ABSTRACT Social adaptation of boarders in Ho Chi Minh City University of Education The aim of this article introduces the findings of a study on 126 boarders in HCMC University of Education about their social adaptation based on three parts: awareness, attitude and behaviours. The findings show that boarders in HCMC University of Education have low level of social adaptation. Besides, this article also makes some suggestions to help them to have better social adaptation. Keywords: social adaptation, boarders, dormitory. 1. Đặt vấn đề của cuộc sống và có sự trưởng thành về Thuật ngữ “thích ứng” được bắt nhân cách. [1], [2] nguồn từ thuật ngữ “thích nghi”, nếu như Đối với SV nội trú, việc thích ứng “thích nghi” chủ yếu được dùng trong với môi trường sống là một trong những sinh học, dùng chung cho mọi sinh vật thì yêu cầu bức thiết. TƯXH của SV nội trú “thích ứng” được dùng để nói lên sự thay được hiểu là sự biến đổi tâm lí một cách đổi của con người sao cho phù hợp với tích cực, chủ động của SV hiện đang sinh điều kiện mới của môi trường và hoạt sống trong các khu nội trú của trường, để động. Trong tâm lí học, thích ứng được hòa nhập với môi trường nội trú, nhằm hiểu là quá trình chủ thể thay đổi nhận tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, TƯXH thức, thái độ, hành vi một cách tích cực, của SV nội trú nói chung cũng như SV chủ động để đáp ứng yêu cầu và điều nội trú Trường ĐHSP TPHCM hiện nay kiện mới của hoạt động, môi trường như thế nào? Các yếu tố nào có thể ảnh nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Thích hưởng đến sự TƯXH của SV nội trú? ứng nói chung và TƯXH nói riêng có vai là những vấn đề còn chưa được quan tâm trò to lớn đối với con người, giúp con nghiên cứu. người đáp ứng được những yêu cầu mới * SV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phanmpthuytlh@gmail.com ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 15
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ 2. Mục đích nghiên cứu – thể thức TPHCM và các yếu tố ảnh hưởng. Bảng nghiên cứu hỏi gồm 71 câu được biên soạn nhằm 2.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát thực trạng TƯXH của SV nội trú Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên sự biến đổi ở ba mặt biểu hiện nhằm khảo sát thực trạng TƯXH của SV chính là nhận thức (15 câu), thái độ (20 nội trú Trường ĐHSP TPHCM. câu) và hành vi (36 câu) tại thời điểm 2.2. Thể thức nghiên cứu khảo sát so với tháng đầu tiên sống ở khu 2.2.1. Mẫu nghiên cứu nội trú; trên cơ sở đó, chúng tôi đưa ra Mẫu nghiên cứu gồm 126 SV nội một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao trú được chọn ngẫu nhiên tại Kí túc xá TƯXH của SV nội trú Trường ĐHSP Trường ĐHSP TPHCM năm học 2014 - TPHCM. Ngoài ra, chúng tôi còn sử 2015. dụng các phương pháp thống kê toán học 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu để xử lí số liệu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: 3. Kết quả nghiên cứu TƯXH của Tham khảo và phân tích các tài liệu, SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM các công trình nghiên cứu có liên quan để 3.1. Biểu hiện TƯXH của SV nội trú xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. trên ba mặt nhận thức, thái độ và hành - Phương pháp nghiên cứu thực vi tiễn: 3.1.1. Mặt nhận thức (xem Bảng 1) Phương pháp điều tra bằng bảng Biểu hiện thích ứng trên mặt nhận câu hỏi là phương pháp chính. Dựa trên thức được đánh giá dựa trên sự biến đổi cơ sở lí luận, ý kiến của các chuyên gia, nhận thức của SV nội trú về các vấn đề các tài liệu tham khảo có liên quan, có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ chúng tôi xây dựng bảng hỏi để tìm hiểu của bản thân ở khu nội trú. TƯXH của SV nội trú Trường ĐHSP Bảng 1. Biểu hiện TƯXH của SV nội trú trên mặt nhận thức Sự biến đổi nhận thức (ai) Xếp loại Tần số Tỉ lệ % a < 0 Có khuynh hướng biến đổi tiêu cực 1 0,79 a = 0 Không có sự biến đổi 6 4,76 0 < a ≤ 8,2 Rất thấp 36 28,57 8,2 < a ≤ 15,4 Thấp 58 46,03 15,4 < a ≤ 22,6 Trung bình 17 13,49 22,6 < a ≤ 29,8 Khá 5 3,97 29,8 < a Cao 3 2,38 Tống 126 100 i a = Tổng điểm nhận thức tại thời điểm khảo sát trừ tổng điểm nhận thức tháng đầu tiên sống tại khu nội trú. 16
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Minh Phương Thùy và tgk ___ Bảng 1 cho thấy có 119 SV (chiếm Kết quả này cho phép nhận định 94,44%), có biểu hiện TƯXH trên mặt rằng sau một thời gian sống tại khu nội nhận thức sau một thời gian sống tại khu trú, đa số SV đã có biểu hiện TƯXH ở nội trú, cụ thể: đa số SV nội trú (46,03%) mặt nhận thức. Tuy nhiên, sự thích ứng có sự biến đổi nhận thức ở mức“thấp”; này đa phần chỉ dừng lại ở mức thấp. 36 SV nội trú (28,57%) biến đổi nhận 3.1.2. Mặt thái độ (xem Bảng 2) thức ở mức “rất thấp” (chiếm 28,57%); Biểu hiện thích ứng trên mặt thái độ 17 SV nội trú (13,49%) có sự biến đổi được đánh giá dựa trên sự biến đổi thái nhận thức ở mức “trung bình”; mức độ độ bao gồm thái độ tích cực và thái độ khá và cao chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ hài lòng của SV nội trú. (3,97% ở mức khá và 2,38% ở mức cao). Bảng 2. Biểu hiện TƯXH của SV nội trú trên mặt thái độ Sự biến đổi thái độ (bii) Xếp loại Tần số Tỉ lệ % b < 0 Có khuynh hướng biến đổi tiêu cực 13 10,32 b = 0 Không có sự biến đổi 9 7,14 0 < b ≤ 7,2 Rất thấp 22 17,46 7,2 < b ≤ 13,4 Thấp 25 19,84 13,4 < b ≤ 19,6 Trung bình 34 26,98 19,6< b ≤ 25,8 Khá 19 15,08 25,8< b Cao 4 3,17 Tổng 126 100 iib = Tổng điểm thái độ tại thời điểm khảo sát trừ tổng điểm thái độ tháng đầu tiên sống tại khu nội trú. Bảng 2 cho thấy 104 SV có biểu hơn đối với những khía cạnh khác nhau hiện TƯXH trên mặt thái độ sau một thời trong khu nội trú sau một thời gian sinh gian sống tại khu nội trú (chiếm 82,54%). sống. Sự biến đổi này cho thấy các SV Phần lớn SV nội trú (26,98%) có sự biến này đã dần quen và chấp nhận được đổi thái độ ở mức trung bình. Tỉ lệ SV có những khác biệt, những nét mới của môi sự biến đổi thái độ ở mức thấp và rất thấp trường nội trú so với môi trường sống lần lượt là 19,84% và 17,46%. 19 SV trước đây. (15,08%) có sự biến đổi thái độ ở mức 3.1.3. Mặt hành vi (xem Bảng 3) khá và chỉ có 4 SV (3,17%) biến đổi thái Biểu hiện thích ứng trên mặt hành độ ở mức cao. Như vậy, thái độ của phần vi được đánh giá dựa trên sự biến đổi lớn SV đã có những chuyển biến tích cực hành vi của SV nội trú. 17
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ Bảng 3. Biểu hiện TƯXH của SV nội trú trên mặt hành vi Sự biến đổi hành vi (ciii) Xếp loại Tần số Tỉ lệ % 8 < c ≤ 31,2 Rất thấp 23 18,25 31,2 < c ≤ 54,4 Thấp 48 38,10 54,4 < c ≤ 77,6 Trung bình 49 38,89 77,6 < c ≤ 100,8 Khá 5 3,97 100,8 < c ≤ 124 Cao 1 0,79 Tổng 126 100 iiic = Tổng điểm hành vi tại thời điểm khảo sát trừ tổng điểm hành vi tháng đầu tiên sống tại khu nội trú. Để thực sự hòa nhập với môi và cao chiếm tỉ lệ nhỏ, lần lượt là 3,97% trường nội trú, SV không những phải và 0,79%. biến đổi nhận thức và thái độ mà cần có Hành vi được xem là tiêu chí khách sự biến đổi cả về mặt hành vi. Kết quả ở quan để đánh giá sự TƯXH của SV nội Bảng 3 cho thấy tất cả 126 SV (100%) trú nên khi biểu hiện về mặt hành vi có đều có biểu hiện TƯXH trên mặt hành vi sự biến đổi tích cực, phù hợp cho phép sau một thời gian sống tại khu nội trú. khẳng định quá trình TƯXH đã diễn ra ở Nhìn chung, phần lớn SV nội trú có sự SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM. biến đổi hành vi ở mức thấp (38,1%) và 3.1.4. Tương quan giữa ba mặt nhận trung bình (38,89%). 18,25% SV có sự thức, thái độ, hành vi trong TƯXH của biến đổi hành vi ở mức rất thấp. Tỉ lệ SV SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM (xem nội trú có sự biến đổi hành vi ở mức khá Bảng 4) Bảng 4. Mối liên hệ hệ giữa ba mặt biểu hiện TƯXH của SV nội trú Các mặt tương quan Nhận thức Thái độ Hành vi Nhận thức 1 0,334 0,274 Thái độ 0,334 1 0,494 Hành vi 0,274 0,494 1 Có ý nghĩa với α = 0,01 Bảng 4 cho thấy hệ số tương quan giữa ba mặt từ 0,2 đến 0,5, đó đều là tương quan thuận ở mức trung bình và thấp. Như vậy, cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi TƯXH của SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM đều có tương quan thuận với nhau. Trong đó, mức độ tương quan giữa mặt thái độ và hành vi là cao nhất (0,494) và thấp nhất là tương quan giữa mặt nhận thức và hành vi (0,274). Nhìn chung, để TƯXH tốt với môi trường nội trú, SV cần có sự biến đổi toàn diện trên cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi. 18
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Minh Phương Thùy và tgk ___ 3.2. TƯXH của SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM (xem Bảng 5) Bảng 5. Mức độ TƯXH của SV nội trú Điểm TƯXH (xiv) Xếp loại Tần số Tỉ lệ % 8 ≤ x ≤ 43,2 Rất thấp 21 16,67 43,2 < x ≤ 78,4 Thấp 46 36,51 78,4 < x ≤ 113,6 Trung bình 56 44,44 113,6 < x ≤148,8 Khá 2 1,59 148,8 < x ≤ 184 Cao 1 0,79 Tổng 126 100 ivx = Tổng điểm biến đổi trên cả 3 mặt nhận thức, thái độ, hành vi của SV nội trú tại thời điểm khảo sát so với tháng đầu tiên sống tại khu nội trú. Bảng 5 cho thấy mức độ TƯXH của trường nội trú, SV cần có sự biến đổi tâm SV nội trú không đồng đều, cụ thể: phần lí phù hợp. Tuy nhiên, phần lớn SV nội trú lớn SV (44,44%) TƯXH ở mức trung chỉ có sự TƯXH ở mức độ trung bình vì rõ bình; 46 SV (36,51%) TƯXH ở mức ràng việc biến đổi toàn diện cả về nhận thấp; 21 SV (16,67%) TƯXH ở mức rất thức, thái độ, hành vi không hề đơn giản thấp; chỉ có 2 SV (1,59%) TƯXH đạt đối với SV, nhất là khi cơ sở vật chất của mức khá và chỉ có 1 SV (0,79%) có được các khu nội trú chưa thực sự tiện nghi và sự TƯXH ở mức cao. môi trường xã hội tại khu nội trú thì rất Như vậy, có thể thấy rằng, để hòa phức tạp. Biểu đồ phân bố điểm số TƯXH nhập nhằm tồn tại và phát triển trong môi sau đây làm rõ thêm cho kết luận trên. Biểu đồ. Phân bố điểm số TƯXH trên toàn mẫu 19
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ Biểu đồ cho thấy điểm trung bình của đa số SV nội trú Trường ĐHSP TƯXH của SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM chỉ ở mức thấp và trung bình. TPHCM là 72,595 thuộc mức“thấp” và Có sự tương quan giữa ba mặt nhận khoảng điểm từ 62 - 100 (thuộc mức thấp thức, thái độ và hành vi trong TƯXH của - trung bình) vọt lên cao hơn hẳn, điều SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM, trong này có nghĩa là mức độ TƯXH của đa số đó tương quan giữa thái độ và hành vi là SV nội trú Trường ĐHSP TPHCM chỉ rõ rệt nhất (0,494). đạt mức “trung bình” và nghiêng về phía 4.2. Kiến nghị dưới trung bình là chủ yếu. Như vậy, SV - Đối với nhà trường: bước đầu có sự biến đổi tâm lí để đáp Bên cạnh bảng nội quy rõ ràng, phù ứng những yêu cầu mới của môi trường hợp với quy định của Bộ Giáo dục và nội trú, tuy nhiên sự biến đổi tâm lí này Đào tạo, Trường nên có thêm bảng thông còn tương đối thấp. Kết quả này cho thấy báo về quyền lợi của SV nội trú. cần có sự hỗ trợ từ nhiều phía để giúp Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất tiện nâng cao sự TƯXH của SV nội trú. nghi nhằm nâng cao chất lượng sống cho 4. Kết luận và kiến nghị SV nội trú. 4.1. Kết luận - Đối với cán bộ quản lí khu nội trú: TƯXH của đa số SV nội trú Trường Tiếp thu và giải quyết những ĐHSP TPHCM ở mức “thấp” (điểm trung nguyện vọng chính đáng của SV nội trú bình là 72,595). Như vậy, SV bước đầu có dưới hình thức linh hoạt như: giao lưu sự biến đổi tâm lí để đáp ứng những yêu trực tiếp; sử dụng hộp thư góp ý cầu mới của môi trường nội trú, tuy nhiên Thường xuyên giám sát, nhắc nhở sự biến đổi tâm lí này còn tương đối thấp. việc thực hiện nội quy của SV ở khu nội Cụ thể: trú và xử lí nghiêm đối với các trường - Mặt nhận thức: 94,44% SV có hiểu hợp vi phạm, đồng thời tổ chức thi đua, biết rõ ràng hơn về quyền lợi và nghĩa vụ khen thưởng cho các cá nhân, tập thể tại của mình trong khu nội trú. khu nội trú. - Mặt thái độ: 82,54% SV có thái độ Phân công cán bộ trực và kiểm soát tích cực và hài lòng hơn đối với những việc ra vào khu nội trú một cách chặt chẽ. vấn đề trong sinh hoạt, học tập, giao tiếp - Đối với các tổ chức đoàn thể trong - ứng xử trong các mối quan hệ ở khu nội khu nội trú: trú. Tổ chức các hoạt động tập thể đa - Mặt hành vi: Tất cả SV nội trú đều dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu vui có sự thay đổi hành vi cho phù hợp hơn chơi, giải trí lành mạnh của SV nội trú, với chuẩn mực chung của tập thể thông đồng thời tuyên truyền, giáo dục, hướng qua quá trình rèn luyện, học hỏi dẫn SV nội trú bảo đảm an ninh, trật tự Tuy nhiên, sự TƯXH biểu hiện trên và phòng chống các tệ nạn xã hội. cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi 20
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phan Minh Phương Thùy và tgk ___ Mời các chuyên gia giáo dục những Chủ động tìm hiểu rõ ràng về kĩ năng cần thiết và có ích cho sự TƯXH những chuẩn mực, quy định chung, gồm: của SV nội trú. quyền lợi, nghĩa vụ và những điều không - Đối với tổ tự quản trong khu nội được thực hiện nói chung tại khu nội trú trú: và những quy định riêng của nhóm SV ở Nghiêm túc thực hiên nội quy khu cùng phòng. nội trú, làm tấm gương cho các SV nội trú Điều chỉnh nhu cầu của bản thân cho khác. phù hợp với khả năng đáp ứng của môi Chia sẻ kinh nghiệm sống, giúp đỡ trường nội trú, tức là tạo sự hài hòa giữa những SV nội trú mới. đòi hỏi cá nhân và thực tế cuộc sống tại Thường xuyên theo dõi và phản ánh khu nội trú. trung thực những diễn biến trong khu vực Hình thành những thói quen mới được phân công quản lí đến cán bộ quản lí phù hợp với môi trường nội trú thông qua cấp cao hơn hoặc lãnh đạo Ban quản lí khu sự tự rèn luyện và học hỏi kinh nghiệm nội trú. sống từ những SV khác. Không bao che những hành vi sai Tham gia những khóa học bồi phạm của SV nội trú hoặc cậy quyền ức dưỡng kĩ năng như: quản lí cảm xúc, hiếp những SV khác. quản lí thời gian, làm việc nhóm, giải - Đối với SV nội trú: quyết vấn đề, giao tiếp ___ Ghi chú: Số liệu sử dụng trong bài báo được rút ra từ đề tài “Thích ứng xã hội của sinh viên nội trú Thành phố Hồ Chí Minh”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lí học, Nxb Từ điển Bách khoa. 2. Vũ Dũng (2012), Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay, Nxb Từ điển Bách khoa. 3. Phạm Minh Hạc (1999), Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục. 4. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lí học, Nxb Giáo dục. 5. Lê Thị Hân, Huỳnh Văn Sơn, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy (2012), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 6. Trần Thị Thu Mai (2013), Giáo trình Tâm lí học người trưởng thành, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 7. Huỳnh Văn Sơn, Hồ Văn Liên, Bùi Hồng Quân, Mai Mỹ Hạnh, Nguyễn Vĩnh Khương (2012), Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-11-2015; ngày phản biện đánh giá: 05-01-2016; ngày chấp nhận đăng: 27-8-2016) 21