Thực trạng hành vi nói dối của học sinh một số trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh xét theo chuẩn mực xã hội

pdf 6 trang hapham 150
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hành vi nói dối của học sinh một số trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh xét theo chuẩn mực xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hanh_vi_noi_doi_cua_hoc_sinh_mot_so_truong_trung.pdf

Nội dung text: Thực trạng hành vi nói dối của học sinh một số trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh xét theo chuẩn mực xã hội

  1. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ THỰC TRẠNG HÀNH VI NÓI DỐI CỦA HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH XÉT THEO CHUẨN MỰC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DIỄM MY* TÓM TẮT Bài viết đề cập thực trạng hành vi nói dối (HVND) của học sinh (HS) một số trường trung học cơ sở (THCS) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) xét theo chuẩn mực xã hội. Với 2 tiêu chí: động cơ nói dối, cường độ xuất hiện của HVND thì một HVND được xem xét là lệch chuẩn ở HS THCS khi xuất phát từ ba động cơ: được đồ vật, được ân huệ, tránh nghĩa vụ và xuất hiện liên tục trong vòng 2 tháng trở lên. Với chuẩn mực này, tỉ lệ HS có HVND dạng lệch chuẩn dao động từ 14,4% đến 15,8%. Từ khóa: hành vi lệch chuẩn, hành vi nói dối, hành vi nói dối xét theo chuẩn mực xã hội. ABSTRACT The reality of lying among students in some junior high schools in Ho Chi Minh City from a social norms perspective The article discusses the reality of lying among students in some junior high schools in Ho Chi Minh City from a social norms perspectives. Considering the two criteria of motivation and frequency, lying is viewed as deviating from standard when it comes from the three causes of obtaining things, obtaining favours, and avoiding duty; and occurs frequently for 2 months or more. Results show that the percentage of students with lying deviating from standard is from 14.4% to 15.8%. Keywords: behaviour deviating from standard, lying, lying from a social norms perspective. 1. Đặt vấn đề một cách hoàn chỉnh. Song song với việc Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ mang đến những điều kiện cho con người của khoa học công nghệ, nền kinh tế thị học tập và phát triển thì xã hội hiện đại trường và nhịp sống sôi động của thời kì cũng mang đến cho con người nhiều áp mở cửa đang ảnh hưởng sâu sắc tới từng lực, và cả những cám dỗ mà bản thân họ cá nhân trong xã hội. Sự chuyển biến và không đủ khả năng từ chối; từ đó, dễ làm phát triển của thời đại đã đặt ra nhiều cho con người rơi vào trạng thái căng thách thức cho xã hội, đặc biệt là công thẳng, lo âu và có những hành vi không tác giáo dục thế hệ trẻ, đó là: “Làm thế phù hợp với chuẩn mực của xã hội. nào để hình thành nhân cách ở thế hệ trẻ Trong tất cả các hành vi lệch chuẩn đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của xã thì nói dối được xem là một hành vi vô hội”. Vấn đề này tưởng chừng như đơn cùng phức tạp. Sự phức tạp bắt nguồn từ giản, nhưng thực tế không dễ thực hiện sự chưa rõ ràng và thống nhất về chuẩn * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: diemmytlgd@gmail.com 182
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Diễm My ___ mực xã hội đối với HVND. Có những DSM – 4. Tiêu chí về động cơ là như HVND là phù hợp, những HVND có thể nhau nhưng hai khía cạnh nghiên cứu lại chấp nhận được và cả những HVND khác nhau ở tiêu chí thứ hai là cường độ không thể chấp nhận. Sự xác định rõ ràng xuất hiện HVND. Theo đó, quan điểm về chuẩn mực của HVND chính là cơ sở theo khía cạnh CMXH cho rằng một để nghiên cứu thực trạng về hành vi này. HVND xuất hiện liên tục trên 2 tháng thì Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về có thể đánh giá là lệch chuẩn nhưng 6 hành vi lệch chuẩn, tuy nhiên chỉ nghiên tháng liên tục trở lên mới là con số của cứu hành vi lệch chuẩn một cách tổng DSM - 4. Sự khác nhau này kéo theo tỉ lệ quát mà chưa có một công trình nào HS THCS có HVND dạng lệch chuẩn sẽ nghiên cứu chuyên sâu về nói dối dưới có sự chênh lệch nhau trong kết quả khía cạnh là một hành vi lệch chuẩn. Bài nghiên cứu thực trạng HVND của HS báo này tập trung nghiên cứu thực trạng một số trường THCS tại TPHCM. HVND ở HS một số trường THCS tại 2.2. Thực trạng HVND của HS một số TPHCM xét trên chuẩn mực xã hội về trường THCS tại TPHCM xét theo HVND đã được nghiên cứu. chuẩn mực xã hội 2. Nội dung Khách thể khảo sát chính bao gồm 2.1. Chuẩn mực xã hội đối với HVND 480 HS THCS tại TPHCM và khách thể Với việc khảo sát 525 khách thể ở khảo sát hỗ trợ là giáo viên và phụ các lứa tuổi khác nhau tại TPHCM dựa huynh HS. Nhằm kiểm tra tính chân trên hai tiêu chí: động cơ và cường độ thật của phiếu điều tra, sau mỗi khách xuất hiện của HVND thì một HVND ở thể nộp phiếu, các nghiên cứu viên đều HS THCS được gọi là lệch chuẩn khi đặt câu hỏi: “Bạn có nói dối khi làm thỏa mãn cả 2 tiêu chí sau: phiếu khảo sát không?”. Qua đó, trong - Tiêu chí 1: HVND xuất hiện liên tổng số 480 phiếu phát cho HS THCS, tục trong vòng 2 tháng trở lên; chúng tôi đã loại 59 phiếu vì HS đã - Tiêu chí 2: HVND xuất phát từ thừa nhận nói dối và yêu cầu HS thực động cơ để được nhận đồ vật hay ân huệ; hiện lại một cách trung thực. Trong 160 tránh nghĩa vụ. phiếu phát cho phụ huynh, chúng tôi đã Đây chính là cơ sở để nghiên cứu loại 76 phiếu vì chưa hoàn thành và một thực trạng HVND của HS một số trường số phiếu phụ huynh thừa nhận đã nói THCS tại TPHCM. So sánh hai khía cạnh dối khi thực hiện. Với 160 phiếu phát nghiên cứu HVND xét theo CMXH và cho giáo viên THCS, chúng tôi đã thu xét theo các tiêu chuẩn chẩn đoán của được 146 phiếu hợp lệ. DSM – 4 [2] có thể thấy rằng khung đánh 2.2.1. Thực trạng HVND của HS một số giá về HVND dạng lệch chuẩn xét theo trường THCS tại TPHCM xét theo tiêu CMXH có phần khắc khe hơn so với chí 1 của CMXH 183
  3. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ Bảng 1. Tự đánh giá của HS một số trường THCS tại TPHCM về HVND xét theo tiêu chí 1 của CMXH Phần Phần Nội dung Tần số Tổng trăm trăm 1. Chưa bao giờ nói dối 0 0% 2. Đã nói dối ít nhất một lần 383 79,8% 3. Nói dối liên tục từ 2 tháng trở lên 25 5,2% 4. Nói dối liên tục từ 4 tháng trở lên 10 2,08% 97 20,2% 5. Nói dối liên tục từ 6 tháng trở lên 62 12,9% 6. Ý kiến khác 0 0% Như đã nói ở trên, để kết luận một đáng chú ý ở đây là có đến 5,2% HS tự HVND có lệch chuẩn hay không cần dựa đánh giá là mình đã nói dối liên tục từ 2 vào phần giao của hai tiêu chí. Hay nói tháng trở lên, 2,08% HS cho rằng mình cách khác, để xác định được tỉ lệ HS đã nói dối liên tục từ 4 tháng trở lên và THCS có HVND dạng lệch chuẩn cần có 12,9% HS cho rằng mình đã nói dối liên sự sàng lọc ở từng tiêu chí. Trong tiêu chí tục từ 6 tháng trở lên. Với tiêu chí 1 đặt 1, khi được yêu cầu tự đánh giá HVND ra là HVND xuất hiện liên tục trong vòng của mình về mặt cường độ xuất hiện thì 2 tháng trở lên được xem là lệch chuẩn, tất cả 480 HS đều thừa nhận rằng mình thì ở HVND xuất hiện liên tục từ 4 tháng đã nói dối (0% lựa chọn chưa bao giờ nói và 6 tháng trở lên đều được xét là thỏa dối), 79,8% HS thừa nhận mình đã nói mãn tiêu chí này, do đó, tổng cộng có 97 dối ít nhất một lần. Đây là điều hoàn toàn (20,2%) HS thỏa mãn tiêu chí đã đề ra. dễ hiểu, bởi lẽ nói dối là điều không thể Kết quả đánh giá con mình và HS tránh khỏi trong cuộc sống và thật khó của mình ở phụ huynh và giáo viên cũng tìm được một thành viên nào của xã hội cho kết quả tương tự (xem Bảng 2). mà chưa từng nói dối. Tuy nhiên, điều Bảng 2. Đánh giá của phụ huynh và giáo viên về HVND của HS một số trường THCS tại TPHCM xét theo tiêu chí 1 của CMXH Phụ huynh Giáo viên Nội dung Tần số % Tần số % 1. Chưa bao giờ nói dối 0 0% 0 0% 2. Đã nói dối ít nhất một lần 64 76,2% 91 62,3% 3. Nói dối liên tục từ 2 tháng trở lên 5 5,9% 10 6,8% 4. Nói dối liên tục từ 4 tháng trở lên 5 5,9% 9 6,2% 5. Nói dối liên tục từ 6 tháng trở lên 10 11,9% 11 7,5% 6. Ý kiến khác Tổng theo tiêu chí 1 20 23,8% 30 20,5% 184
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Diễm My ___ Từ ba số liệu 20,2% do HS tự đánh nữ phụ huynh khi đánh giá. Kiểm nghiệm giá, 23,8% do phụ huynh đánh giá và ANOVA cũng cho thấy không có sự khác 20,5% do giáo viên đánh giá có thể nhận biệt theo biến trường với Sig = 0,92 ở thấy rằng tự đánh giá HVND ở HS THCS giáo viên và Sig = 1,23 ở phụ huynh. xét theo tiêu chí 1 của CMXH có tỉ lệ 2.2.2. Thực trạng HVND của HS một số thấp nhất. Điều đó cho thấy rằng HS trường THCS tại TPHCM xét theo tiêu THCS đánh giá hành vi của mình thoáng chí 2 của CMXH (thực trạng HVND của hơn so với giáo viên và nhất là với phụ HS một số trường THCS tại TPHCM xét huynh HS. Tuy nhiên, tỉ lệ chênh lệch theo sự tổng hợp 2 tiêu chí) nhau không nhiều trong đánh giá đã cho Dựa vào CMXH về động cơ dẫn thấy mức độ tin cậy của cường độ xuất đến HVND đã nghiên cứu, chúng tôi liệt hiện HVND hiện nay. Kiểm nghiệm T- kê ra 3 động cơ không phù hợp và yêu test với Sig = 0,070 ở giáo viên, Sig = cầu HS tự đánh giá về 3 động cơ này. Kết 0,719 ở phụ huynh cho thấy không có sự quả được mô tả ở Bảng 3 sau đây: khác biệt giữa nam nữ giáo viên và nam Bảng 3. Tự đánh giá của HS một số trường THCS tại TPHCM về HVND xét theo tiêu chí 2 của CMXH Có Không Nội dung % % Tần số trên toàn Tần số trên toàn mẫu mẫu Được đồ vật (bánh kẹo, tiền bạc, đồ chơi ) Được ân huệ (sự tha thứ, ban ơn, cho 76 15,8% 21 4,3% cơ hội ) Tránh nghĩa vụ (làm việc nhà, dọn dẹp vệ sinh, học tập ) Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 97 HS THCS đã được sàng lọc ở tiêu chí 1 có 76 (78,4%) HS tự đánh giá là có nói dối xuất phát từ động cơ được đồ vật hay ân huệ, tránh nghĩa vụ và 21,6% cho rằng “không”. Như vậy, tổng hợp cả 2 tiêu chí 1 và 2 thì có 76 HS có hành vi lệch chuẩn. Nếu quy ra toàn mẫu thì tỉ lệ là 15,8%. Kết quả đánh giá con mình và HS của mình ở phụ huynh và giáo viên cũng cho ra kết quả tương tự như sau (xem Bảng 4): 185
  5. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ Bảng 4. Đánh giá của phụ huynh và giáo viên về HVND của HS một số trường THCS tại TPHCM xét theo tiêu chí 2 của CMXH (bảng tổng hợp 2 tiêu chí) Có Không Đối tượng Nội dung Tần % trên Tần % trên số toàn mẫu số toàn mẫu Được đồ vật (bánh kẹo, tiền bạc, đồ chơi ) Được ân huệ (sự tha thứ, ban Phụ huynh 13 15,5% 7 8,3% ơn, cho cơ hội ) Tránh nghĩa vụ (làm việc nhà, dọn dẹp vệ sinh, học tập ) Được đồ vật (bánh kẹo, tiền bạc, đồ chơi ) Được ân huệ (sự tha thứ, ban Giáo viên 21 14,4% 9 6,1% ơn, cho cơ hội ) Tránh nghĩa vụ (làm việc nhà, dọn dẹp vệ sinh, học tập ) Bảng 4 cho thấy đánh giá của 38 15,5% và theo giáo viên là 14,4%. Con phụ huynh và 55 giáo viên đã được sàng số có tỉ lệ xấp xỉ với tự đánh giá của HS lọc ở tiêu chí 1 về HVND ở HS một số (15,8%). Đây cũng là kết quả tổng hợp trường THCS tại TPHCM xét theo tiêu của cả 2 tiêu chí. Từ đây cho phép chúng chí 2 của CMXH có sự tương đồng nhau. ta có thể kết luận mức dao động về Cụ thể, phụ huynh cho rằng có 65% HS HVND dạng lệch chuẩn của HS THCS từ nói dối xuất phát từ động cơ được đồ vật, 14,4% đến 15,8%. Tỉ lệ này chiếm ân huệ hay để tránh nghĩa vụ, và con số khoảng 1/6 mẫu nghiên cứu. Đây thật sự này đạt mức 70% ở giáo viên. Kết quả là một con số gây băn khoăn và đáng báo này cũng xấp xỉ với con số tự đánh giá động cho xã hội hiện nay, đặc biệt là cho của HS (78,4%). Kiểm nghiệm T- test với những người làm công tác giáo dục về sự Sig = 0,277 ở giáo viên, Sig = 0,946 ở xuất hiện và duy trì của HVND dạng lệch phụ huynh cho thấy không có sự khác chuẩn này. biệt giữa nam nữ giáo viên và nam nữ 3. Kết luận phụ huynh khi đánh giá. Kiểm nghiệm Xét theo CMXH, một HVND được ANOVA cũng cho thấy không có sự khác xem là lệch chuẩn ở HS THCS khi xuất biệt theo biến trường với Sig = 0,273 ở phát từ 3 động cơ: được đồ vật, được ân giáo viên và Sig = 0,89 ở phụ huynh. Nếu huệ, tránh nghĩa vụ; xuất hiện liên tục quy ra toàn mẫu, HS có HVND lệch trong vòng 2 tháng trở lên thì tỉ lệ HS có chuẩn theo đánh giá của phụ huynh là HVND dạng lệch chuẩn dao động từ 186
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Diễm My ___ 14,4% đến 15,8% theo tự đánh giá của thật sự là một con số gây băn khoăn và HS và đánh giá của giáo viên, phụ huynh. đáng báo động cho xã hội hiện nay, đặc HVND kéo theo những hậu quả rất biệt là đối với những người làm công tác nghiêm trọng về các mối quan hệ xã hội giáo dục về sự xuất hiện và duy trì của và cả bản thân HS nói dối. Do đó, đây HVND dạng lệch chuẩn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Song Hà (2004), “Hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội”, Tạp chí Tâm lý học, số 7- 2004. 2. Hội Tâm thần Hoa Kì (1994), Sổ tay thống kê chẩn đoán IV - Những tiêu chuẩn chẩn đoán, Washington DC, BS Phạm Văn Nuôi và cộng sự dịch năm 2000, Hà Nội. 3. Nguyễn Ngọc Phú (2006), Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân. 4. Vũ Gia Hiền (2005), Tâm lí học và chuẩn hành vi, Nxb Lao động. 5. Bok, S. (1978), Lying: Moral Choice in Public and Private Life. Vintage Books, New York. 6. DePaulo, B.M., Kashy, D.A., Kirkendol, S.E., Wyer, M.M., Epstein, J.A. (1996), “Lying in everyday life”, J. Pers Soc Psychol 70:979–995. 7. Gervais, J., Tremblay, R.E., Desmarais-Gervais, L., Vitaro, F. (2000), “Children’s persistent lying, gender differences, and disruptive behaviours: A longitudinal perspective”, Int J Behav Dev 24:213–221. 8. Lene Arnett, J., Jensen Arnett J., Shirley Feldman S., and Cauffma E. (2004), “The Right to Do Wrong: Lying to Parents Among Adolescents and Emerging Adults”, Journal of Youth and Adolescence, Vol. 33, No. 2, April 2004, pp. 101–112 9. Russell, D., Peplau, L.A., & Cutrona, C.E. (1980), “The revised UCLA Loneliness Scale: Concurrent and discriminant validity evidence”, Journal of Personality and Social Psychology, 39, 472-480. 10. Stouthamer-Loeber, M. (1986), “Lying as a problem behavior in children: A review”. Clin Psychol Rev 6:267–289. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-9-2014; ngày phản biện đánh giá: 30-9-2014; ngày chấp nhận đăng: 16-10-2016) 187