Tóm tắt luận án Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế

pdf 28 trang hapham 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_lang_nghe_truyen_thong_o_tinh_nam_dinh_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HOÀNG LµNG NGHÒ TRUYÒN THèNG ë TØNH NAM §ÞNH TRONG HéI NHËP QUèC TÕ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGÔ TUẤN NGHĨA 2. PGS. TS. ĐOÀN XUÂN THỦY Phản biên 1: Phản biên 2: Phản biên 3: Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, quá trình hình thành và phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình phát triển nông thôn, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định, đời sống người lao động từng bước được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo Góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt nhiều khó khăn thách thức như: - Làng nghề truyền thống phát triển chưa bền vững, đa số vẫn là sản xuất nhỏ, năng lực trình độ quản lý kinh doanh các chủ hộ, cơ sở sản xuất còn hạn chế. - Người sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định khó tiếp cận những khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, thiếu đội ngũ lao động có tay nghề cao, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. - Chủng loại sản phẩm tuy đa dạng nhưng chất lượng chưa cao, sản phẩm đạt trình độ tinh xảo còn ít, chưa có sản phẩm mang tính chủ lực mũi nhọn của địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm còn bị động, các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu phải qua khâu trung gian. Vai trò của các công ty, doanh nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng trong thời gian tới các sản phẩm làng nghề truyền thống Nam Định sẽ phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại tại thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. - Sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ có thể bóp chết làng nghề truyền thống - Không những thế vấn, đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống chưa được quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền nên một số
  4. nghề, làng nghề đang có nguy cơ mai một, thất truyền khi các nghệ nhân cao tuổi không còn nữa. Nếu những hạn chế nêu trên tiếp tục kéo dài, các làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định sẽ không những không phát huy được tiềm năng, thế mạnh, mà thậm chí còn làm cho các nghề truyền thống bị mai một, nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nhất là khu vực nông thôn. Vì thế nghiên cứu, đánh giá tìm ra câu trả lời về xu hướng mới cho phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa đó, chủ đề: "Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế" được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai trò, nhân tố tác động mới của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam về phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và rút ra những bài học cho tỉnh Nam Định. Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế từ giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ các thế mạnh, những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới của hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ tư: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập quốc tế.
  5. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là làng nghề truyền thống với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đặc thù trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: làng nghề truyền thống là vấn đề có phạm vi rộng, bao hàm nhiều phương diện. Luận án chủ yếu tập trung làm rõ dưới góc độ kinh tế chính trị đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống với tư cách là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh truyền thống của một số địa phương tại các nước đang phát triển, vận động và phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các làng nghề truyền thống đã được hình thành, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống ở Nam Định từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải pháp phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời tiếp thu, kế thừa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế hiện đại. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như trừu tượng hoá khoa học, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn sâu trong quá trình nghiên cứu làm rõ chủ đề chính của luận án.
  6. Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá quan điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới. Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm cơ bản như làng nghề, làng nghề truyền thống và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định. Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm làm rõ thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế, rút ra những kết quả tích cực, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu thị trường quốc tế về sản phẩm làng nghề truyền thống để rút ra những phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 5. Những đóng góp về khoa học - Làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2015; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Những hạn chế chủ yếu bao gồm: phát triển tự phát, chưa được nhà nước định hướng và hỗ trợ có hệ thống; sản phẩm LNTT có chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng chậm thay đổi, sức cạnh tranh kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp; du lịch làng nghề chưa phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số LNTT đã đến mức nghiêm trọng.
  7. - Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định đến năm 2025 và tầm nhìn 2035 bao gồm hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất; Khuyến khích mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Khuyến khích và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành; Xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận án bao gồm 4 chương. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Với chủ chương mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay của Đảng và nhà nước ta thì việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống (LNTT) đã có nhiều nhà khoa học tiến hành nghiên cứu, nhiều vấn nhiều liên quan đến LNTT và có đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn và liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án NCS đã tìm hiểu một số công trình khoa học ở các quốc gia có điều kiện phát triển LNTT tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Indonesia để có thể vận dụng được kết quả vào lĩnh vực nghiên cứu. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh đến lịch sử truyền thống của làng nghề, phát triển làng nghề gắn với nông nghiệp nông thôn và LNTT với du lịch sinh thái
  8. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án ở trong nước có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau và hướng giải quyết các mục tiêu khác nhau đối với làng nghề truyền thống nói chung ở Việt Nam được chia thành các nhóm cụ thể như sau: - Các công trình nghiên cứu về thủ công nghiệp, nghề cổ truyền và vấn đề môi trường gắn với các làng nghề. - Đề tài về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng CNH, HĐH (công nghiệp hóa, hiện đại hóa) ở vùng đồng bằng sông Hồng. - Công trình Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam. - Nghiên cứu “Làng nghề Việt Nam và môi trường”. - Các công trình nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh của làng nghề và làng nghề truyền thống. - Hồ Thanh Thủy (2005), “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề”. - Vũ Thị Thoa (2005), “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các làng nghề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. - Nguyễn Thị Ngân (2009), “Xu hướng phát triển làng nghề ở khu vực đồng bằng sông Hồng”. Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các bài tham luận tại các hội thảo quốc tế và trong nước, đề cập đến sự phát triển của các làng nghề, làng nghề truyền thống với nhiều nội dung khác nhau. Như vậy, kết quả của các công trình khoa học trên có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn quan trọng đối với việc nghiên cứu LNTT Nam Định trong hội nhập quốc tế hiện nay.
  9. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu luận giải rõ có thể kế thừa trong luận án Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu LNTT trên nhiều khía cạnh khác nhau, về việc bảo tồn và phát triển các làng nghề ở Việt Nam nói chung, của các địa phương nói riêng trong những năm gần đây với định hướng và phương pháp về phát triển làng nghề truyền thống có liên quan mật thiết đến đề tài của tác giả luận án. Nội dung các nghiên cứu có thể chia thành 3 lĩnh vực sau đây: Thứ nhất, đã phân tích khái quát một số vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động ở các làng nghề truyền thống. Thứ hai, nghiên cứu về tình hình phát triển thủ công nghiệp và những vấn đề lớn về môi trường tác động đến làng nghề. Cụ thể là đã đi sâu phân tích sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Ngoài ra, nhiều công trình còn nghiên cứu thực trạng về các mặt hàng thủ công, thủ công mỹ nghệ, vấn đề ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Các công trình này giúp tác giả luận án nhận biết một cách tổng quan về năng lực của ngành tiểu thủ công nghiệp và năng lực sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Giúp cho tác giả nắm được tổng quát mức độ ô nhiễm trong các làng nghề hiện nay. Thứ ba, các công trình đã nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm đã giúp cho tác giả luận án đánh giá được phần nào về thực trạng của làng nghề truyền thống khi bước vào kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập quốc tế với bên ngoài. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Nhìn chung, các công trình tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn về các lĩnh vực phát triển của LNTT, song các công trình trên chưa đề cập đến các vấn đề.
  10. Một là, chưa đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển LNTT trên 3 nội dung: kinh tế - xã hội - môi trường gắn với các yếu tố của sự liên kết và cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, về vai trò mới, các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, các công trình chưa đi sâu vào phân tích thực trạng các làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế và chưa có công trình nào có sự phân tích toàn diện các thách thức chỉ ra các xu hướng của LNTT trong điều kiện hội nhập. Các công trình chưa đưa ra các quan điểm có tính hệ thống để LNTT phát triển theo hướng bền vững mà trong những năm tới cần phải tập trung giải quyết trong quá trình hội nhập sâu hơn vào thị trường khu vực và thế giới. Ba là, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra được những định hướng chiến lược cho làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế một cách tổng thể nhằm phát triển bền vững các LNTT trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Tóm lại, có thể nói cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập kinh tế dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đây là đề tài độc lập, không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống 2.1.1.1. Làng nghề và tiêu chí phân định làng nghề - Khái niệm làng nghề: Là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh được hình thành lâu đời trong lịch sử phát triển của xã hội.
  11. - Khái niệm nghề truyền thống: Là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.” - Khái niệm về làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. - Khái niệm về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế được hiểu là một làng nghề truyền thống được xem xét với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở đó có nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ gắn với thị trường khu vực, quốc tế đồng thời chịu sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế. 2.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Luận án phân tích các đặc điểm của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế trên các góc độ sau đây: Thứ nhất: Làng nghề truyền thống có quan hệ gắn bó với nông nghiệp và nông thôn trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Về lao động của LNTT với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ ba: Về thị trường của LNTT trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ tư: Về sản phẩm của LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ năm: Về hình thức tổ chức kinh doanh của LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ sáu: Về công nghệ của LNTT trong hội nhập quốc tế. 2.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Thứ nhất: Góp phần khai thác và phát huy những nguồn lực sẵn có của đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Thứ ba: Thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Thứ tư: Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn trong hội nhập quốc tế. Thứ năm: Góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế.
  12. 2.2. PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 2.2.1. Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Với tư cách là một loại hình tổ chức kinh doanh đặc thù được hình thành và phát triển lâu đời trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiều LNTT có xu hướng tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Sự phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế thể hiện sự vận động của LNTT từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp, có thể biểu hiện thông qua các yếu tố sau: Một là, sự thay đổi về số lượng và loại hình. Hai là, sự biến động của thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ba là, sự gia tăng các nguồn lực đầu vào. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế Với tư cách là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, LNTT cũng là một trong những chủ thể tham gia hội nhập quốc tế, do đó sự tồn tại và phát triển của LNTT chịu tác động từ hai nhóm nhân tố chủ yếu, bao gồm các nhân tố sau: Thứ nhất, các nhân tố trong nước bao gồm: - Khả năng tiếp cận thông tin thị trường. - Công nghệ sản xuất rất lạc hậu. - Sức cạnh tranh của hàng hóa thấp. - Chất lượng nguồn lao động thấp. - Vấn đề ô nhiễm môi trường. Thứ hai, tác động của hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế có tác động vừa tạo cơ hội mới vừa đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự tồn tại và phát triển của LNTT. - Những cơ hội mới chủ yếu cho LNTT của Việt Nam do hội nhập quốc tế tạo ra bao gồm: khả năng mở rộng thị trường, khắc phục hạn chế về không gian, thời gian và những khó khăn trở ngại khác trong tiếp cận thị
  13. trường thế giới, thu hút vốn, công nghệ, học hỏi tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, phát triển nhân lực để phát huy lợi thế so sánh. - Những thách thức chính đối với các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế bao gồm:Thị trường biến động khó lường, yêu cầu về chất lượng, thiết kế mẫu mã sản phẩm của thị trường thế giới ngày càng cao,Cạnh tranh ngày càng gay gắt, những yếu kém của các chủ thể LNTT trong việc tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất tiên tiến và sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu tại chỗ. Thứ ba, xu hướng vận động và phát triển của làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế. - Các làng nghề truyền thống sẽ dần dần có sự đan xen sở hữu đa dạng. - Các làng nghề truyền thống gắn bó chặt chẽ hơn với thị trường khu vực và quốc tế. - Các làng nghề truyền thống sẽ có sự đan xen lợi ích giữa các chủ thể dẫn đến xu hướng thất truyền: 2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ TỈNH VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH NAM ĐỊNH 2.3.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế của một số tỉnh mà tỉnh Nam Định cần quan tâm Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế của các địa phương sau đây: Thứ nhất, kinh nghiệm phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế của tỉnh Bắc Ninh. Thứ hai, nghiên cứu quá trình phát phát triển làng nghề truyền thống của thành phố Hà Nội. Thứ ba, nghiên cứu làng nghề truyền thống của tỉnh Hưng Yên. 2.3.2. Bài học cho phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế Một là, quá trình phát triển kinh tế của mỗi địa phương đều quan tâm chú trọng phát triển làng nghề, coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội dung phát triển kinh tế quan trọng.
  14. Hai là, muốn phát triển nghề, làng nghề có hiệu quả trước hết phải có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận nguồn vốn, trong đó cần có cơ chế, chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn không cần thế chấp; đồng thời có chính sách đồng bộ về vùng cung cấp nguyên liệu. Ba là, sản xuất làng nghề trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Tập trung, đột phá khâu thiết kế sản phẩm nhằm xây dựng và phát triển các sản phẩm làng nghề chủ lực, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu. Bốn là, đầu tư hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu. Năm là, phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và phổ biến kiến thức công nghiệp trong nông thôn, chủ yếu là hai loại hình dịch vụ, tư vấn các vấn đề kinh tế, quản trị doanh nghiệp nói chung và tư vấn về kỹ thuật sản xuất và chuyển giao công nghệ. Sáu là, hỗ trợ một số cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làng nghề trở thành doanh nghiệp đủ mạnh, thực hiện vai trò mở rộng thị trường, là đầu mối thu gom tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu. Bảy là, phân loại những ngành nghề truyền thống có khả năng tồn tại phát triển, lựa chọn những sản phẩm đặc trưng để đầu tư, những ngành hoạt động cầm chừng hoặc có nguy cơ mai một để có chính sách phù hợp. Chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống và có sản phẩm xuất khẩu thu ngoại tệ cao. Tám là, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông, điện, mặt bằng sản xuất ) tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển. Triển khai các giải pháp phát triển bền vững.
  15. Chương 3 THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Nam Định có diện tích tự nhiên 1.676km2, được quy hoạch là trung tâm của nam đồng bằng sông Hồng, dân số khoảng 2 triệu người với 9 huyện, 1 thành phố, hình thành rõ nét ba vùng kinh tế: Vùng kinh tế đồng bằng thấp trũng gồm: huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển công nghiệp dệt, chế biến, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống phát triển. 3.1.2. Những nhân tố thuận lợi tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế - Nguồn nguyên liệu sản xuất cho các làng nghề truyền thống Nam Định. - Nam Định có truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. - Đến năm 2015 số lao động tham gia trong các làng nghề truyền thống khoảng 22.016 người. Trong đó, có khoảng 65 người được coi là thợ giỏi, thợ cả trong các lĩnh vực đúc đồng, chạm khắc gỗ, sơn mài, mây tre đan ; - Các làng làng nghề truyền thống ở Nam Định có khả năng ứng dụng công nghệ để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. - Nam Định đă có các doanh nghiệp làm nòng cốt xuất khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống. - Các làng nghề truyền thống đă khai thác, phát triển được nhiều thị trường xuất khẩu hàng hóa, trong đó có một số thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản
  16. - Tỉnh Nam Định quan tâm và có các chủ trương, chính sách phát triển làng nghề truyền thống nông thôn 3.1.3. Những nhân tố không thuận lợi tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế - Vốn tự có của các chủ thể sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống hạn chế lại còn khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. - Chất lượng nhân lực của các làng nghề truyền thống thấp: - Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán phụ thuộc lớn vào các làng nghề truyền thống và các hộ gia đình. - Khả năng cạnh tranh của các làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định thấp hơn so với các địa phương sẵn có nguồn nguyên liệu thiên nhiên như mây, tre, gỗ. - Công nghệ, kỹ thuật xử lý nguyên liệu và trong các công đoạn sản xuất còn thấp: Tuy đã có một số cơ sở sản xuất đã đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhưng nhìn chung, máy móc thiết bị tại các làng nghề truyền thống còn lạc hậu nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm làng nghề truyền thống thấp. - Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hoá dẫn tới việc giảm lực lượng lao động trong làng nghề truyền thống. - Một số thị trường có xu hướng nhập khẩu sản phẩm được sản xuất hàng loạt bằng máy móc của một số nước. 3.2. THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 3.2.1. Thực trạng về số lượng và sự phân bố làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Nam Định Số lượng và sự phân bố LNTT có mối quan hệ chặt chẽ với các nghề truyền thống hiện có trên địa bàn tỉnh. Tính đến năm 2015, Nam Định là địa phương có nhiều nghề truyền thống đa dạng, được bảo tồn, phát triển với quy mô khác nhau. Những nhóm nghề truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nam Định bao gồm:
  17. Một là, nghề thủ công, mỹ nghệ như đồ gỗ. Những nghề này đang tồn tại và phát triển ở La Xuyên Ý Yên, tre nứa ghép ở Huyện Ý Yên Đó là những nghề có sự hình thành, phát triển lâu đời và thăng trầm theo các thời kỳ phát triển kinh tế của tỉnh và đất nước. Hai là, nghề chế biến nông, lâm, hải sản. Đây là nhóm nghề truyền thống mà Nam Định có tiềm năng lợi thế phát triển so với tỉnh khác. Ba là, nghề sửa chữa, dịch vụ cơ khí. Đây là nhóm nghề phục vụ nhu cầu về nông cụ sản xuất nông nghiệp và hàng cơ khí tiêu dùng. Bốn là, nghề dệt, nghề may, nghề thêu thủ công. Nhóm nghề này bao gồm các nghề truyền thống như dệt lụa tơ tằm, dệt vải, dệt chiếu đã và đang được khôi phục và mở rộng phát triển tại nhiều địa phương trong tỉnh. Năm là, nghề sản xuất vật liệu xây dựng như : Gạch nung, ngói nung. Nhóm nghề này chủ yếu tồn tại theo hình thức tự cung tự cấp trong dân cư. 3.2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống tỉnh Nam Đinh trong hội nhập quốc tế Thị trường tiêu thụ đã và đang là vấn đề số một của mọi doanh nghiệp nói chung và của các cở sở sản xuất trong các LNTT Nam Định nói riêng. Muốn có được lợi nhuận thì sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, xây dựng được thương hiệu và phải được tiêu thụ trên thị trường với giá cả hợp lý. - Ở thị trường nội địa, với số dân hơn 91 triệu người, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được cải thiện nên nhu cầu tiêu thụ hàng hoá ngày càng lớn. + Lợi thế về thị trường của các làng nghề LNTT Nam Định trước hết là thị trường ở địa phương với dân số gần 2 triệu người. + Việc tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm của làng nghề LNTT trên thị trường nội địa đều do những người sản xuất tự tổ chức, thiết lập mạng lưới phân phối riêng, hình thức này chiếm tới 61,8% tổng số sản phẩm làng nghề Nam Định lưu thông trên thị trường nội địa.
  18. + Các công ty tư nhân là kênh tiêu thụ lớn thứ hai của sản phẩm làng nghề LNTT thủ công Nam Định và chiếm 22,8% tổng số sản phẩm làng nghề LNTT Nam Định lưu thông trên thị trường nội địa. + Các làng nghề đã xuất hiện nhóm thương nhân chuyên hoạt động tiêu thụ, hoạt động của nhóm thương nhân này kích thích mạnh mẽ sản xuất làng nghề LNTT nối liền làng nghề LNTT với các thị trường tiêu thụ lớn. - Ở thị trường xuất khẩu, được xác định là thị trường quan trọng của các làng nghề (nhất là các làng nghề truyền thống). + Sự phát triển của những sản phẩm độc đáo, đa dạng của LNTT trên địa bàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu. Tính đến năm 2015 đã có 24 LNTT có sản phẩm tham gia xuất khẩu. + Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm LNTT của tỉnh tăng 182,48% trong giai đoạn 2010 - 2015. + Nếu như vào năm 2010, thị trường xuất khẩu hàng TCMN của LNTT của Nam Định bao gồm 31 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó xuất khẩu chủ yếu là vào các nước EU, thị trường này chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng LNTT TCMN của; tiếp đến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thì đến năm 2015, thị trường xuất khẩu đă tăng lên 42 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường mới ở châu Phi, Trung Cận Đông, Úc. 3.2.3. Thực trạng nguồn nhân lực của làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế Sự phát triển của LNTT tỉnh Nam Định trong những năm qua còn được thể hiện thông qua sự phát triển của nguồn nhân lực của LNTT. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015. - Chất lượng lao động nhìn chung còn thấp, thợ giỏi lao động lành nghề còn thấp. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động mất cân đối, phản ánh tình trạng chậm phát triển về mặt xã hội của làng nghề truyền thống khi lao động trí óc chỉ chiếm 0,44% (lao động có kỹ thuật) còn lại là lao động chân tay.
  19. - Về nhân lực quản lý; trong các làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định hầu hết là sản xuất theo hộ gia đình. - Số lượng thợ lành nghề tập trung chủ yếu ở làng La Xuyên, và Tống Xá - Ý Yên bởi nơi đây có các làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ và đúc đồng mỹ nghệ đã xuất hiện cách đây trên dưới một ngàn năm. 3.2.4. Thực trạng một số làng nghề truyền thống điển hình Luận án phân tích thực trạng một số LNTT điển hình sau đây: - Làng nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh - xã Điền Xá huyện Nam Trực. - Làng nghề mộc huyện Hải Hậu: Làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Hải Minh. - Làng nghề mộc huyện Ý Yên: Làng nghề chạm khắc gỗ La Xuyên, xã Yên Ninh. - Làng nghề mộc Lũ Phong xã Yên Ninh. - Làng nghề mộc Đằng Động xã Yên Hồng. - Trong phát triển kinh tế - xã hội của xã Yên Hồng. - Làng nghề mộc Trà Đông, Trà Đoài xã Xuân Phương huyện Xuân Trường. - Làng nghề cơ khí (đúc kim loại) Vạn Điểm A - thị trấn Lâm và làng nghề cơ khí đúc Tống Xá - xã Yên Xá huyện Ý Yên. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân 3.3.1.1. Thành tựu Thứ nhất: Thành tựu về kinh tế - Khai thác và phát huy những nguồn lực sẵn có của địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong hội nhập quốc tế. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN, làng nghề bình quân giai đoạn 2011-2014 đạt 24,4%/năm, cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh 2,4% (ước tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt 22%/năm). Trong đó, năm 2014 là năm có tốc độ
  20. tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN, làng nghề nông thôn đạt cao nhất là 25,3% so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng đã làm cho tỷ trọng giá trị sản xuất CN-TTCN, làng nghề khu vực nông thôn đến năm 2014 chiếm 53,96% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp; tăng 2,56% so với thời điểm năm 2011. - Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở tỉnh Nam Định theo hướng hội nhập. Tính đến hết năm 2014, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 166/209 xã, thị trấn (bằng 79,42%) có giá trị sản xuất CN-TTCN chiếm tỷ trọng trên 10% trong cơ cấu kinh tế; có 78/96 xã xây dựng NTM giai đoạn I (bằng 81,25%) có giá trị sản xuất CN-TTCN chiếm tỷ trọng trên 15% cơ cấu kinh tế toàn xã. Nhiều xã xây dựng NTM đã đạt giá trị sản xuất CN-TTCN từ 50-80% tổng giá trị sản xuất toàn xã. - Góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn bảo tồn văn hoá. Cùng với sự phát triển của các làng nghề truyền thống, kết cấu hạ tầng ở nông thôn cũng từng bước được tăng cường. Các trục đường giao thông chính được nhựa và bê tông hoá, giao thông nông thôn được nâng cấp và cải tạo. Tỷ lệ đường bộ được nhựa và bê tông hoá từ 50,% năm 2010, lên gần 90% năm 2014. Thứ hai: Thành tựu về xã hội - Góp phần bảo tồn và phát huy tinh hoa, bản sắc văn hóa dân tộc địa phương. - Sự phát triển của LNTT đã tạo thêm việc làm, thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo. Thứ ba: Thành tựu về môi trường Nếu như trước đây, đặc biệt là từ khi VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) hầu như các LN và LNTT chưa chú trọng tới việc bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, thì ngày nay, đòi hỏi các LNTT phải tuân thủ các quy định của WTO, các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
  21. 3.3.1.2. Nguyên nhân của thành tựu - Do sự đổi mới về tư duy, hay sự thay đổi về nhận thức, từ chỗ cấm kinh tế tư nhân, sang thừa nhận họ, khuyến khích họ tồn tại và phát triển. - Những nỗ lực của bản thân người dân trong việc năm bắt thời cơ, nỗ lực phấn đấu làm nghề tự nuôi sống mình. - Trong những năm qua, hệ thống chính sách về phát triển LNTT ngày càng hoàn thiện hơn; - Cơ sở vật chất ở các làng nghề được tăng cường do có sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, cùng với sự đóng góp của người dân thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. - Nước ta đã hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn. 3.3.2. Bất cập và nguyên nhân trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định trong hội nhập quốc tế 3.3.2.1. Những bất cập của các làng nghề truyền thống ở Nam Định trong hội nhập quốc tế - Làng nghề truyền thống phát triển tự phát. - Chất lượng sản phẩm LNTT chưa cao. Các sản phẩm của làng nghề đa phần chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng thay đổi chậm nên sức cạnh tranh kém. - Tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp, việc tìm kiếm thị trường và hợp tác sản xuất kinh doanh còn hạn chế. - Sản xuất LNTT còn manh mún nhỏ lẻ, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng. - Vấn đề ô nhiễm môi trường. - Các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề còn thiếu và chưa cụ thể. Công tác quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề còn nhiều vướng mắc. - Cơ chế chính sách giữa các Bộ, Ngành, Trung ương còn thiếu đồng bộ và chồng chéo. Cơ chế hỗ trợ và khuyến khích của tỉnh về tài chính
  22. thương mại, đổi mới công nghệ, đăng ký thương hiệu, thu hút nhân tài còn chưa cụ thể. - Việc tiếp cận vay vốn của các tổ chức tín dụng còn hạn chế và khó khăn do cơ chế về thủ tục, tài sản thế chấp, hiệu quả dự án đầu tư Một số hộ, doanh nghiệp trong các làng nghề chưa tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. - Nghệ nhân, thợ giỏi của các làng nghề chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự động viên kịp thời để khuyến khích họ sáng tạo. - Về ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đối với các làng nghề truyền thống của Nam Định. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập - Các làng nghề phát triển mang tính tự phát, nhỏ lẻ - Việc ban hành các chính sách và thực hiện chính sách chưa đồng bộ còn chồng chéo - Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường - Lao động thủ công được đào tạo chủ yếu qua lao động trực tiếp hoặc truyền nghề, rất ít được đào tạo qua trường lớp. - Chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu, nặng về sản xuất số lượng nên sản phẩm chất lượng thấp - Các nguồn cung cấp nguyên liệu khó khăn Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Thứ nhất: Các nhân tố trong nước.
  23. - Dự báo tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam và tỉnh Nam Định đến năm 2035. - Nhân tố thị trường trong nước cho sản phẩm làng nghê truyền thống. - Nhân tố khoa học công nghệ. Thứ hai: Các nhân tố quốc tế. - Quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa, sự phát triển của khoa học, công nghệ. - Diễn biến khó lường về nhu cầu, thị hiếu thay đổi nhanh chóng. - Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. 4.2. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Thứ nhất: Phát triển làng nghề truyền thống phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Có thể khẳng định phát triển làng nghề là con đường phát huy được những lợi thế của địa phương, vừa hiệu quả, vừa nhanh chóng đạt được các mục tiêu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Thứ hai: Phát triển làng nghề truyền thống phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Việc phát triển các làng nghề truyền thống ở Nam Định hiện nay cần được đặt trong bối cảnh nền kinh tế cả nước đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó có nghĩa là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tới đây phải thực sự hướng về xuất khẩu và phải có khả năng cạnh tranh mạnh. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt sản xuất của làng nghề truyền thống Nam Định trước tình huống là sản phẩm của làng nghề có thể bán ở nhiều địa phương trong nước và nhiều quốc gia trên thế giới. Thứ ba: Phát triển làng nghề truyền thống phải gắn với việc giải quyết việc làm cho người lao động. Việc phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định là góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động ngay tại địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động bằng cách chuyển một bộ phận lao động nông
  24. nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp theo quan điểm “ly nông bất ly hương”. Do vậy, phục hồi và phát triển các làng nghề giải quyết không chỉ các vấn đề kinh tế mà cả vấn đề xã hội rất bức xúc đang đặt ra ở nông thôn Nam Định. Thứ tư: Phát triển làng nghề truyền thống phải đạt được những kết quả kinh tế, văn hoá, an sinh xã hội và môi trường. Cùng với việc phát triển kinh tế, văn hoá thì phát triển làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường. Vì rõ ràng sự phát triển kinh tế nói chung, phát triển làng nghề nói riêng có quan hệ tỷ lệ thuận với ô nhiễm môi trường. Nếu không xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái, tới đời sống sản xuất, sinh hoạt và sức khoẻ của người dân làng nghề và của cộng đồng. Vì vậy, vấn đề đảm bảo môi trường phải được coi là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển làng nghề truyền thống , là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững đối với nông thôn nói chung và các làng nghề truyền thống nói riêng. 4.3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Thứ nhất: Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển LNTT của Nam Định trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất ở LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ ba: Khuyến khích mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ tư: Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở LNTT cả trong và ngoài tỉnh trong hội nhập quốc tế. Thứ năm: Khuyến khích và hỗ trợ làng nghề truyền thống đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Thứ sáu: Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế.
  25. Thứ bảy: Hoàn thiện một số chính sách để phát triển nghề, làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Thứ tám: Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành. Thứ chín: Xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống. KẾT LUẬN Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế vô cùng quan trọng trong nông thôn cả nước nói chung và Nam Định nói riêng. Phát triển làng nghề truyền thống sẽ góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên, tăng sản lượng và thu nhập cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thu hẹp khoảng cách về mức sống dân cư giữa thành thị và nông thôn và tăng kim ngạch xuất khẩu. Do vậy tiếp tục tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống phát triển mạnh là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định. Với những nội dung trên, luận án đã giải quyết được những vấn đề sau: Thứ nhất: Luận án đã tổng quan được tình hình nghiên cứu về LNTT và LNTT trong hội nhập quốc tế ở trong và ngoài nước để tìm hiểu, khai thác và kế thừa kết quả nghiên cứu, đồng thời tìm ra những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu tiếp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thứ hai: Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những kết quả dã được các nhà khoa học nghiên cứu, luận án đã hệ thống hóa các quan niệm về LNTT và LNTT trong hội nhập quốc tế và phân tích những đặc điểm vai trò của LNTT trong hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ ba: Luận án đã xây dựng được những nội và các tiêu chí cơ bản để đánh giá LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ tư: Từ việc nghiên cứu những kinh nghiệm về phát triển LNTT của một số tỉnh như Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, luận án đã rút ra được
  26. được những bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cho tỉnh Nam Định để phát triển LNTT trong hội nhập quốc tế. Thứ năm: Trên cơ sở thu thập, tổng hợp tài liệu và sử lý số liệu luận án đã phân tích được thực trạng LNTT ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế từ năm 2010 đến 2015, chỉ rõ các thế mạnh, những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới của hội nhập quốc tế hiện nay. Đây cũng là một trong những đóng góp của luận án. Thứ sáu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng trạng LNTT ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế từ năm 2010 đến 2015, luận án đã đưa ra được những dự báo, các nhân tố tác động và phương hướng phát triển trạng LNTT ở tỉnh Nam Định. Tư đó đưa ra được những giải pháp để tiếp tục phát triển LNTT ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế những năm tiếp theo. Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của luận án được chính quyền tỉnh Nam Định và các địa phương có đặc điểm tương đồng với Nam Định tham khảo, vận dụng vào phát triển LNTT ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
  27. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Vũ Ngọc Hoàng (2011), “Vài nét tổng quan về kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011”, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (1+2). 2. Vũ Ngọc Hoàng (2011), “Phát triển làng nghề ở tỉnh Nam Định”, Báo Người công giáo, (46). 3. Vũ Ngọc Hoàng (2012), “Doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhỏ và vừa – những khó khăn, thách thức và giải pháp hỗ trợ”, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (4). 4. Vũ Ngọc Hoàng (2013) “Phát triển lành nghề truyền thống ở Nam Định”, Tạp chí Kinh tế và quản lý – Viện kinh tế - học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (7). 5. Vũ Ngọc Hoàng (2013), “Phát triển làng nghề - giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Nam Định hiện nay”, Tạp chí – thông tin khoa học chính trị - hành chính- học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (7). 6. Vũ Ngọc Hoàng (2014), “Phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị-Học viện chính trị khu vực I, (213). 7. Vũ Ngọc Hoàng (2015), “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thời gian qua và giải pháp năm 2015”, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (6) 8. Vũ Ngọc Hoàng (2015), “Giới thiệu một số nội dung Hiệp định TPP liên quan đến Hải Quan”, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (10).