Tóm tắt luận văn Ứng dụng mô hình tầm quan trọng - Hiệu suất (IPA) tại Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà

pdf 26 trang hapham 2710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận văn Ứng dụng mô hình tầm quan trọng - Hiệu suất (IPA) tại Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_lvts_103_203_368193.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận văn Ứng dụng mô hình tầm quan trọng - Hiệu suất (IPA) tại Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẶNG THỊ THANH THÚY ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TẦM QUAN TRỌNG – HIỆU SUẤT (IPA) TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI & DU LỊCH XỨ ĐÀ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng, năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Dũng Thể Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 01 năm 2015 ` Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, là “con gà đẻ trứng vàng”. Đà Nẵng không chỉ được biết đến là một "thành phố đáng sống" mà còn là điểm đến du lịch nổi tiếng. Năm 2013, Đà Nẵng đón tiếp 3,1 triệu lượt khách đến tham quan du lịch, tăng 17,2% so với năm 2012 (Sở VHTTDL, 2014). Với sự phát triển đó, ngày càng có nhiều công ty du lịch thành lập và cạnh tranh gay gắt với nhau. Vì vậy, làm sao để thu hút du khách đến với mình hiện là vấn đề quan trọng đối với các công ty du lịch nói chung và của Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà nói riêng. Chất lượng dịch vụ (CLDV) là thành phần rất quan trọng trong cơ cấu sản phẩm du lịch, và sự hài lòng của du khách sẽ bị tác động bởi chất lượng dịch vụ. Do vậy, các công ty du lịch cần quan tâm nâng cao CLDV một cách thường xuyên, liên tục. Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà vẫn chưa biết khách hàng đánh giá CLDV của mình cao hay thấp? Chỉ tiêu dịch vụ nào được khách hàng đánh giá có mức độ quan trọng nhất? Mức độ thực hiện các chỉ tiêu CLDV của công ty tới đâu? Chính vì vậy em chọn đề tài: "Ứng dụng mô hình tầm quan trọng - hiệu suất (IPA) tại Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại & Du Lịch Xứ Đà." để làm luận văn. Kết quả sử dụng mô hình IPA đánh giá CLDV du lịch giúp nhà quản lý của công ty có phương án cải thiện và nâng cao CLDV, gia tăng sự hài lòng từ đó giữ chân, thu hút thêm nhiều du khách mới.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm giải quyết các vấn đề sau đây: + Ứng dụng mô hình IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ tại Công ty Du lịch Xứ Đà dựa trên ý kiến của khách du lịch. -Để thực hiện mục tiêu chính trên thì đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ và mô hình IPA. + Xây dựng mô hình IPA đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty. + Dựa vào các kết quả phân tích của mô hình IPA để đưa ra những kết luận và kiến nghị nâng cao CLDV cho Công ty Du lịch Xứ Đà. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn tại Công ty Du lịch Xứ Đà. - Dữ liệu thứ cấp của công ty được tổng hợp từ 2011 - 2013. - Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách khảo sát du khách từ 18 tuổi trở lên đã sử dụng dịch vụ du lịch của công ty trong thời gian từ tháng 04 – 09/2014 bằng bản câu hỏi. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu về CLDV trong du lịch và mô hình IPA đánh giá CLDV. - Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. - Tiến hành điều tra, phỏng vấn du khách khi vừa kết thúc chuyến du lịch.
  5. 3 - Sử dụng phần mềm SPSS 16.0: kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha, thống kê mô tả, tính trị trung bình để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố và cảm nhận của du khách về mức độ thực hiện của Công ty Du lịch Xứ Đà. Đồng thời, dùng phương pháp so sánh cặp để kiểm định sự chênh lệch giữa yêu cầu du khách và sự đáp ứng của Công ty Du lịch Xứ Đà. - Tổng hợp, phân tích để đưa ra kết luận và các giải pháp. 5. Bố cục đề tài - Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng dịch vụ và mô hình IPA. - Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và xây dựng mô hình IPA - Chương 3: Kết quả ứng dụng mô hình IPA tại Công ty DL Xứ Đà. - Chương 4: Đề xuất chính sách nâng cao CLDV tại Công ty Du lịch xứ Đà. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. - Các công ty du lịch có thể sử dụng tài liệu này để nghiên cứu và có sự điều chỉnh cho phù hợp nhằm đánh giá và nâng cao CLDV của công ty mình. - Về phía công ty Du lịch xứ Đà có thể sử kết quả của nghiên cứu này để làm cơ sở cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ MÔ HÌNH IPA 1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ (DV) VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ (CLDV) 1.1.1. Định nghĩa về dịch vụ - Định nghĩa của ISO 9004:1991: “Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”. - Đặc điểm dịch vụ: Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hóa khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể tồn kho. 1.1.2. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ Theo TCVN và ISO 9000 thì “Chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua, nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.” 1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch 1.2.2. Dịch vụ du lịch Luật du lịch Việt Nam (2005): “DVDL là việc cung cấp các DV về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những DV khác nhằm đáp ứng nhu cầu du khách”
  7. 5 a. Phân loại dịch vụ du lịch b. Đặc điểm của dịch vụ du lịch 1.2.3. Chất lƣợng dịch vụ du lịch Chất lượng trong ngành du lịch là kết quả của một quá trình trong đó hàm ý sự hài lòng của tất cả các sản phẩm hợp pháp và nhu cầu dịch vụ, yêu cầu và mong đợi của người tiêu dùng, với một mức giá chấp nhận được, phù hợp với điều kiện hợp đồng chấp nhận lẫn nhau và các yếu tố quyết định chất lượng cơ bản như an toàn và an ninh, vệ sinh, khả năng tiếp cận, tính minh bạch, tính xác thực và sự hòa hợp của các hoạt động du lịch liên quan đến môi trường của con người và tự nhiên của nó. (UNWTO,2003). a. Đặc điểm chất lượng dịch vụ du lịch (CLDV DL) - CLDV DL khó đo lường, đánh giá; CLDV DL phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng; CLDV DL phụ thuộc vào chất lượng của điều kiện vật chất thực hiện DV; CLDV DL phụ thuộc vào người cung cấp dịch vụ du lịch; CLDV DL phụ thuộc vào quá trình cung cấp DV của doanh nghiệp du lịch. b. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch Năm 1988, Parasuraman đã hiệu chỉnh lại chất lượng dịch vụ có 5 chỉ tiêu cơ bản viết tắt là RATER: Sự tin cậy, Tinh thần trách nhiệm, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm, Cơ sở vật chất hữu hình. Theo Nguyễn Văn Đính (2006) thì đây cũng chính là 5 chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch. c. Lý do đánh giá CLDV và lợi ích nâng cao CLDV du lịch
  8. 6 1.3. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ 1.3.1. Mô hình SERVQUAL - Service Quality do Parasuraman, Zeithaml và Berry đề xuất năm 1985. Mô hình đánh giá CLDV dựa vào mức chênh lệch giữa giá trị kỳ vọng (Expectation) và giá trị cảm nhận của khách hàng (Perception) về dịch vụ cung ứng. CLDV tốt khi giá trị kỳ vọng nhỏ hơn giá trị cảm nhận, ngược lại khi giá trị kỳ vọng cao hơn giá trị cảm nhận của khách hàng thì dịch vụ không đạt chất lượng. CLDV = Mức độ cảm nhận (P) – Mức độ kỳ vọng (E) 1.3.2. Mô hình SERVPERF – Service Performance Mô hình mức độ cảm nhận SERVPERF do Cronin và Taylor xây dựng vào năm 1992 nhằm khắc phục những hạn chế của SERVQUAL. Mô hình này đánh giá CLDV dựa vào mức độ cảm nhận của khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ, mức độ cảm nhận cao thì CLDV tốt và ngược lại. 1.3.3. Mô hình IPA Mô hình IPA được phát triển và ứng dụng trong lĩnh vực marketing vào những năm 70 của thế kỷ XX. Theo Martilla và James (1977), IPA giúp doanh nghiệp xác định tầm quan trọng của chỉ tiêu dịch vụ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm/ dịch vụ cung cấp trên thị trường. Cụ thể, quá trình phát triển IPA được thực hiện bằng cách so sánh hai tiêu chuẩn hình thành nên quyết định lựa chọn khách hàng, cụ thể: (1) Tầm quan trọng tương đối của các thuộc tính chất lượng và (2) Mức độ thực hiện các thuộc tính chất lượng. Theo Barsky (1995), mức độ quan trọng thấp nhất của thuộc tính chỉ ra khả
  9. 7 năng ít làm ảnh hưởng tới nhận thức chung về CLDV. Ngược lại, thuộc tính có mức độ quan trọng cao thì sẽ ảnh hưởng lớn nhận thức của họ. Hiệu số Chất lƣợng dịch vụ P – I >= 0 Tốt P – I < 0 Không tốt Cao PHẦN I PHẦN II TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN TIẾP TỤC DUY TRÌ ng Mức độ quan trọng cao Mức độ quan trọng cao ọ Mức độ thực hiện thấp Mức độ thực hiện cao quan tr quan PHẦN III PHẦN IV ộ c đ c HẠN CHẾ PHÁT TRIỂN GIẢM SỰ ĐẦU TƯ ứ M Mức độ quan trọng thấp Mức độ quan trọng thấp Mức độ thực hiện thấp Mức độ thực hiện cao Thấp Thấp Mức độ thực hiện Cao Hình 1.2: Mô hình phân tích mức độ quan trọng và thực hiện dịch vụ (Importance – Performance Analysis – IPA) - Phần tư thứ 1 (Tập trung phát triển): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng đối với khách hàng, nhưng mức độ thực hiện của nhà cung ứng dịch vụ rất kém. - Phần tư thứ 2 (Tiếp tục duy trì): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng đối với khách hàng và nhà
  10. 8 cung ứng dịch vụ cũng đã có mức độ thể hiện rất tốt. - Phần tư thứ 3 (Hạn chế phát triển): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được xem là có mức độ thể hiện thấp và không quan trọng đối với khách hàng. - Phần tư thứ 4 (Giảm sự đầu tư): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được xem là không quan trọng đối với khách hàng, nhưng mức độ thể hiện của nhà cung ứng rất tốt 1.3.4. So sánh các mô hình Servperf, Servqual và IPA 1.4. LÝ DO LỰA CHỌN MÔ HÌNH IPA SERVQUAL và SERVPERF chỉ đo mức độ hài lòng mà không bao gồm xếp hạng tầm quan trọng của các thuộc tính. SERVQUAL cũng có nhiều hạn chế, đó là phải thu thập thông tin trước và sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ. SERVPERF không biết đặc điểm nào của dịch vụ được khách hàng kỳ vọng cao. IPA là vượt trội hơn so cả SERVPERF và SERVQUAL vì nó có đánh giá tầm quan trọng của các thuộc tính. Hơn nữa, IPA có thể được vẽ đồ họa bằng cách sử dụng tầm quan trọng và mức độ thực hiện cho mỗi thuộc tính. Với nhiều ưu điểm, mô hình IPA được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá CLDV du lịch và để đề xuất giải pháp nâng cao CLDV DL một cách hiệu quả.Vì vậy, nên IPA được lựa chọn để làm cơ sở cho nghiên cứu này.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH IPA 2.1. TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH MTV TM & DV DU LỊCH XỨ ĐÀ 2.1.1. Giới thiệu Công ty TNHH MTV TM & DV DU LỊCH XỨ ĐÀ Tên đầy đủ: Công ty TNHH MTV TM & DV DU LỊCH XỨ ĐÀ Tên viết tắt: Công ty Du lịch Xứ Đà Tên tiếng Anh: Dacotours Địa chỉ : 225 Nguyễn Văn Thoại - P. Phước Mỹ - Sơn Trà - ĐN Điện thoại : 0511 3707 638 - Fax : 0511 3941 279 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Du lịch Xứ Đà 2.1.3. Tình hình hoạt động KD của Công ty Du lịch Xứ Đà 2.2. THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu 2.2.2. Xây dựng mô hình IPA: Thường trải qua các bước sau: Bước 1: Xác định danh sách các thuộc tính để đo lường. Bước 2: Xây dựng thang đo mức độ quan trọng và mức độ thực hiện. Bước 3: Sử dụng bản câu hỏi để thu thập dữ liệu Bước 4: Xác định vị trí trục dọc và ngang trên ma trận IPA. Bước 5: Dựa vào sự phân bố của các thuộc tính trên các góc phần tư để đưa ra kế hoạch hành động hợp lý.
  12. 10 2.2.3. Quy trình nghiên cứu Mục tiêu Cơ sở Bản phỏng vấn nghiên cứu lý thuyết định tính sơ bộ sơ bộ Nghiên cứu định tính (Thảo luận với ban quản lý và 5 Bản câu hỏi sơ bộ khách hàng công ty ) Khảo sát thử (n = 20) Bản câu hỏi chính thức Nghiên cứu định lƣợng - Khảo sát 350 du khách - Làm sạch và mã hóa dữ liệu - Đánh giá độ tin cậy của thang đo - Phân tích dữ liệu: + Thống kê mô tả (thông tin mẫu, tính trị trung bình) + Paired Samples t-test (Kiểm dịnh sự khác biệt) - Biểu diễn lên mô hình IPA Phân tích kết quả và k ết luận Hình 2.4: Quy trình thực hiện nghiên cứu 2.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 2.3.1. Tham khảo các nghiên cứu trƣớc: Nghiên cứu này cũng dựa vào bộ 5 thành phần của Parasuraman (1988).
  13. 11 2.3.2. Thảo luận nhóm Tác giả dựa vào các nghiên cứu đi trước kết hợp thảo luận nhóm 05 người quản lý, hướng dẫn viên công ty và 05 khách hàng để phát triển danh mục các thuộc tính CLDV. 2.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính, xác định thuộc tính của thang đo Sau khi hiệu chỉnh thang đo chính thức gồm 6 thành phần và 28 biến như sau: Yếu tố hữu hình: gồm 8 biến quan sát từ T1 - T8; Sự tin cậy: gồm 4 biến quan sát ký hiệu từ R1 - R4; Sự đáp ứng: gồm 4 biến quan sát từ RE1-RE4; Sự bảo đảm: Gồm 5 biến từ A1-A5; Sự cảm thông: Gồm 4 biến kí hiệu từ E1-E4; Giá: Gồm 3 biến từ P1-P3. 2.4. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC 2.4.1. Thiết kế bản câu hỏi: (Phụ lục 3) 2.4.2. Mẫu nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện những du khách từ 18 tuổi trở lên, tháng 04-09/2014. Số mẫu là 350. 2.4.3. Thu thập dữ liệu 2.4.4. Phân tích số liệu - Phân tích thống kê mô tả để phân tích thông tin của mẫu - Tiến hành phân tích nhân tố kiểm định sự hội tụ của các biến. - Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. - Phương pháp so sánh cặp. Tính trị số trung bình được sử dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí CLDV. 2.4.5. Biểu diễn trên mô hình IPA
  14. 12 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IPA TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM & DV DU LỊCH XỨ ĐÀ 3.1. KẾT QUẢ VỀ THÔNG TIN MẪU 3.1.1. Thông tin chung về mẫu điều tra 3.1.2. Thông tin về chuyến đi của du khách a. Nguồn thông tin tiếp cận Công ty Du lịch Xứ Đà Nguồn thông tin chủ yếu để du khách tìm hiểu là thông qua bạn bè/người thân chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là thông qua internet. b. Một số thông tin khác về chuyến đi - Số lần sử dụng DVDL của công ty Xứ Đà - Thời điểm đi du lịch - Người đi cùng 3.2. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO 3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo với KMO = 0,813 > 0,05 và kiểm định Bartlett's có chi bình phương (Chi-Square) = 3.326,181, df=378 nên p(Chi-Square, df) = 0,000 50%); 6 nhân tố này giải thích được 74,365% tổng phương sai của 28 biến. Dựa kết quả của ma trận thành phần sau khi xoay (Rotated
  15. 13 component matrix) với tất cả các chỉ báo (items) ta có hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0,3 thỏa mãn điều kiện hệ số tải nhân tố cho nên không có biến nào bị loại. Đặt tên biến: - Nhân tố F1: Hữu hình (được đo lường bằng 7 chỉ báo: T1, T3, T3, T4, T5, T6, T7, T8) - Nhân tố F2: Nhân viên (được đo lường bằng 6 chỉ báo: T2, RE2, RE3, A4, A3, A4, A5) - Nhân tố F3: Tin cậy (được đo lường bằng 5 chỉ báo: R1, R2, R3, R4, E4) - Nhân tố F4: Năng lực phục vụ (được đo lường bằng 5 chỉ báo: RE1, RE4, A1, A2, E1) - Nhân tố F5: Giá (được đo lường bằng 3 chỉ báo: P1, P2, P3) - Nhân tố F6: Sự thuận tiện (được đo lường bằng 2 chỉ báo: E3, E4) 3.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha a. Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ quan trọng Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ quan trọng cho thấy các thang đo thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 nên các thang đo này đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, có 2 biến (chỉ báo) I.T2 và I.P2 có mối tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại khỏi thang đo. Các biến còn lại đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên đều được giữ lại. b. Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ thực hiện Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ thể hiện cho
  16. 14 thấy các thang đo thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 nên các thang đo này đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, có 4 biến (chỉ báo) P.T2, P.T8, P.E4 và P.P2 có mối tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại khỏi thang đo. Các biến còn lại đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được giữu lại. Như vậy, sau khi phân tích nhân tố EFA và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha của 28 biến thì ta cần loại ra 4 biến (P.T2, P.T8, P.E4 và P.P2). Kết quả bộ tiêu chí đo lường CLDV du lịch của Công ty Du lịch Xứ Đà còn lại 24 biến thuộc 6 nhóm nhân tố: (Bảng 3.13) 3.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IPA TẠI CÔNG TY DU LỊCH XỨ ĐÀ 3.3.1. Kết quả đánh giá của du khách về mức độ quan trọng của các yếu tố và mức độ thực hiện dịch vụ của Công ty Du lịch Xứ Đà. a. Kết quả đánh giá của du khách về mức độ quan trọng các yếu tố Từ kết quả bảng thống kê điểm trung bình đánh giá mức độ quan trọng đối với các yếu tố trong CLDV du lịch ta có thể đánh giá chung số điểm trung bình đều ở mức cao, hầu hết đều ở mức “Quan trọng”, chỉ có 2 yếu tố được đánh giá ở mức “Trung bình”. Du khách luôn mong muốn nhận được CLDV cao. Trong đó, tiêu chí “Nhà hàng sạch sẽ, nhiều món ăn ngon” được du khách đề cao nhất 4,16; tiếp đến là tiêu chí “Đảm bảo an toàn cho du khách” 4,09 và “Khách sạn đầy đủ tiện nghi” 4,07. Điều này dễ hiểu vì khi
  17. 15 đi du lịch thì du khách luôn muốn được đảm bảo an toàn cho mình không chỉ về người mà còn về an toàn về thực phẩm, về tài sản Ngoài ra, du lịch là ngành dịch vụ nên du khách khách cũng xem trọng các yếu tố liên quan đến con người (nhân viên): Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ du khách 3,85, Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 3,91, NV phục vụ chu đáo ngay cả khi đông khách 3,80, Kiến thức và sự hiểu biết của nhân viên tốt 3,89. Trong kinh doanh dịch vụ, thái độ và năng lực của nhân viên rất quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ, tạo ấn tượng trực tiếp đối với khách hàng. Nhân viên có năng lực và thái độ phục vụ tốt sẽ mang lại cho khách hàng một dịch vụ và ấn tượng tốt. Và ngược lại, khách hàng sẽ nhận được dịch vụ, ấn tượng không tốt và điều này còn ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. Các tiêu chí được xem có mức độ quan trọng trung bình là: Bảng hướng dẫn chương trình tour rõ ràng 3,07; Giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo 3,36. Vì phần lớn khách hàng của công ty là khách nội địa nên yếu tố “Giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo” không ảnh hưởng đến chuyến đi của họ. Trình độ ngoại ngữ của nhân viên như thế nào cũng không quan trọng với họ. Do đó, họ chỉ đánh giá tiêu chí này ở mức trung bình. Chỉ tiêu “Bảng hướng dẫn chương trình tour rõ ràng” cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình là do đa số du khách sẽ được nhân viên tư vấn ngay từ khi họ có đặt tour và hướng dẫn viên sẽ thông báo chương trình tour khi bắt đầu cuộc hành trình. Do đó, đa số du khách đều nắm được chương trình tour nên họ ít quan tâm đến Bảng hướng dẫn chương trình tour. Công ty Du lịch
  18. 16 Xứ Đà nên ưu tiên quan tâm tới những yếu tố được khách hàng đánh giá có tầm quan trọng cao, và đối với những yếu tố có mức quan trọng thấp thì ít quan tâm hơn. b. Kết quả đánh giá của du khách về mức độ thực hiện DVcủa công ty Kết quả cho ta thấy điểm trung bình mức độ thực hiện các chỉ tiêu CLDV của Công ty Du lịch Xứ Đà đạt từ 3,36 đến 4,15; nghĩa là phần lớn nằm trong mức tốt chỉ trừ một yếu tố Hiểu rõ nhu cầu của từng du khách 3,36 nằm ở mức trung bình.Tuy nhiên, các giá trị này chưa cao, chưa có thuộc tính nào được đánh giá rất tốt. Công ty thực hiện tốt nhất các tiêu chí: Địa điểm tham quan có phong cảnh đẹp 4,13; Đảm bảo vệ sinh tại các điểm du lịch 4,15; Linh hoạt trong cung cấp dịch vụ theo yêu cầu 4,02. Mức thực hiện thấp nhất là: Hiểu rõ nhu cầu của từng du khách 3,36, Phục vụ chu đáo ngay cả khi đông khách 3,41; Nhân viên có trình độ chuyên môn cao 3,41; Phương tiện vận chuyển hiện đại 3,42. Điều này cho thấy, phần lớn các chỉ tiêu thuộc về nhân tố Nhân viên được du khách đánh giá là Công ty thực hiện chưa tốt. Đây là điều rất đáng lo ngại, vì theo như trên yếu tố nhân viên được du khách đánh giá có mức quan trọng cao. 3.3.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt mức độ quan trọng – mức độ thực hiện của từng cặp yếu tố và cặp các chỉ tiêu Kết quả phân tích cho thấy cặp chỉ tiêu Phương thức thanh toán thuận tiện có p = 0,653 > 0,05 nên không có ý nghĩa về mặt thống kê. Các cặp chỉ tiêu còn lại có p đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Nên kết luận rằng có sự chênh lệch giữa đánh giá của du khách
  19. 17 về mức độ quan trọng (I) và mức độ thực hiện (P) của Công ty Xứ Đà có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Các yếu tố: Phương tiện vận chuyển hiện đại; Địa điểm tham quan có phong cảnh đẹp; Bảng hướng dẫn chương trình tour rõ ràng; Giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo; Thông báo kịp thời khi có sự thay đổi; Đảm bảo vệ sinh tại các điểm du lịch mang dấu (+) nghĩa là mức độ thực hiện cao hơn mức độ quan trọng. Còn lại phần lớn các yếu tố khác có mức chênh lệch đều mang dấu (-), như vậy đánh giá về mức độ thực hiện của đa số các yếu tố đều thấp hơn mức quan trọng. Dựa vào kết quả ở bảng và hình trên cho thấy rằng mặc dù các thuộc tính CLDV du lịch được du khách đánh giá mức độ quan trọng khá cao (từ 3,36 đến 4,15) tuy nhiên mức độ thực hiện của Công ty thấp hơn (từ 3,32 đến 4,13). Theo Barsky (1995), hiệu số P-I < 0 cho thấy, CLDV của Công ty Du lịch Xứ Đà còn khá thấp, một số tiêu chí vẫn chưa đáp ứng được mong muốn của du khách. Vì vậy, cần phải thực hiện nâng cao CLDV hơn nữa để có thể đáp ứng yêu cầu khá cao của du khách. 3.3.3. Vẽ biểu đồ thể hiện sự phân bố của các tiêu chí lên mô hình IPA Theo sự phân bố các điểm trên mô hình IPA ta thấy rằng:
  20. 18 3,79 Hình 3.2: Biểu đồ kết quả mô hình IPA - Phần tư thứ I (Tập trung phát triển): Bao gồm 7 yếu tố: NV1, NL1, NV2, NV5, NL2, NV3, G2. Các yếu tố phân bố ở góc phần tư này được du khách đánh giá có mức độ quan trọng cao nhưng mức độ thực hiện của Công ty còn thấp. Do đó, Công ty cần phải đẩy mạnh đầu tư, chú trọng cải thiện CLDV các yếu tố này. - Phần tư thứ II (Tiếp tục duy trì): Là nơi có nhiều thuộc tính phân bố ở đây nhất. Gồm 9 thuộc tính: HH2, HH3, HH5, HH6, TC1 TC2, TC4, NL3, NL5. Các yếu tố này được khách hàng đánh giá có mức quan trọng và được Công ty thực hiện tốt. Do đó, Công ty Du lịch Xứ Đà cần duy trì và phát huy các điểm mạnh này. - Phần tư thứ III: (Hạn chế phát triển) Gồm 6 yếu tố: HH1, NV4, TT1, TT2, NL4, G1. Các yếu tố này có tầm quan trọng không cao và mức độ thực hiện của công ty cũng còn thấp. Cho nên Công ty không cần quá chú trọng và hạn chế sử dụng nguồn lực vào các yếu tố này.
  21. 19 - Phần tư thứ IV: (Giảm sự đầu tư): Gồm 2 yếu tố: HH4, TC3. Các yếu tố này được các du khách đánh giá có tầm quan trong thấp nhưng mức độ thể hiện của công ty rất tốt. Nhà quản trị của công ty nên sử dụng nguồn lực này tập trung phát triển thuộc tính khác. 3.4. HÀNH VI SAU KHI TIÊU DÙNG CỦA DU KHÁCH 3.4.1. Đánh giá hành vi sau tiêu dùng của du khách Theo kết quả phân tích ta thấy có 66,5% số du khách đánh giá hài lòng, còn lại 33,5% đánh gia không hài lòng về CLDV của Công ty Du lịch Xứ Đà cung cấp. Tỉ lệ khách hài lòng chiếm tỷ lệ khá cao, tuy nhiên số lượng khách không hài lòng cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ. Đồng thời, tỷ lệ khách hàng sẽ quay lại và tiếp tục sử dụng dịch vụ của Công ty du lịch Xứ Đà chiếm 61,5%. Tuy nhiên số khách hàng không quay trở lại chiếm tỷ lệ 38,5%, điều này cũng rất đáng quan tâm. Mặc dù phần lớn du khách đánh giá hài lòng với CLDV của Công ty Du lịch Xứ Đà chiếm 66,5% nhưng số khách hàng sẵn lòng giới thiệu công ty cho bạn bè, người thân của họ chỉ chiếm 53,7%. 3.4.2. Mối quan hệ giữa hài lòng và quay trở lại của du khách Kết quả kiểm định Chi-bình phương có giá trị p=0,086 < 0,1 nên có thể kết luận có mối quan hệ giữa sự hài lòng và sự sẵn sàng quay lại sử dụng DV của công ty Du lịch Xứ Đà. Có sự chênh lệch giữa tỷ lệ khách hài lòng và không hài lòng trong quyết định quay trở lại. Có tới 87,9% hài lòng có quyết định quay trở lại và tiếp tục sử dụng DV của Công ty Du lịch Xứ Đà. Trong khi đó, tỷ lệ khách
  22. 20 không hài lòng sẽ quay trở lại thấp hơn nhiều, chỉ chiếm 43,5%. Tỷ lệ khách có hài lòng nhưng không quay lại vì lý do nào đó chỉ chiếm 12,1%. Trong khi đó, tỷ lệ khách không trở lại vì không hài lòng lại chiếm tới 56,5%. 3.4.3. Mối quan hệ giữa hài lòng và sẵn sàng giới thiệu ngƣời thân Kết quả kiểm định Chi-bình phương p=0,074 < 0,1 nên có thể kết luận có mối quan hệ giữa sự hài lòng và giới thiệu người thân. Sự sẵn lòng giới thiệu cho người khác của khách phụ thuộc vào mức độ hài lòng về CLDV mà Công ty cung cấp. Có sự chênh lệch giữa tỷ lệ khách hài lòng và không hài lòng trong quyết định giới thiệu người thân. Có tới 72,9% hài lòng quyết định giới thiệu người thân sử dụng DV của Công ty. Trong khi đó, tỷ lệ khách không hài lòng sẵn lòng giới thiệu người thân thấp hơn nhiều, chỉ chiếm 15,7%. Và trong số khách hàng không giới thiệu cho người thân cũng có sự chênh lệch khá lớn giữa nhóm khách hài lòng và không hài lòng về dịch vụ. Tỷ lệ khách có hài lòng nhưng không giới thiệu cho người khác vì lý do nào đó chỉ chiếm 27,1%. Trong khi đó, tỷ lệ khách không giới thiệu vì không hài lòng lại chiếm tới 84,3%. Điều này cho thấy khi du khách có hài lòng với CLDV của công ty thì họ sẽ sẵn lòng giới thiệu cho bạn bè của họ và ngược lại thì không. 3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU Dựa kết quả nghiên cứu định tính tác giả xây dựng thang đo gồm 6 nhân tố (Mức độ tin cậy, Sự đáp ứng, Sự bảo đảm, Sự đồng cảm, Yếu tố hữu hình và Giá cả) tác động đến CLDV du lịch của
  23. 21 Công ty Du lịch Xứ Đà. Sau khi phân tích nhân tố cho kết quả thang đo CLDV du lịch cũng gồm 6 nhân tố nhưng thành phần của các nhân tố có sự thay đổi. Các thành phần đó là: Hữu hình, Nhân viên, Tin cậy, Năng lực phục vụ, Giá, Thuận tiện. Sau đó, đánh giá độ tin cậy của từng thang đo mức độ quan trọng và mức độ thực hiện bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Trong 28 biến thì tác giả dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha và mức độ tương quan với biến tổng mà loại ra 4 biến, còn lại 24 biến. Sau đó, tác giả tính điểm trung bình về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các yếu tố. Trong 6 thành phần thì thành phần Nhân viên được khách hàng đánh giá có tầm quan trọng nhất nhưng khoảng cách giữa điểm trung bình của mức độ quan trọng và mức độ thực hiện đối với các chỉ báo Nhân viên là cao nhất. Đây là một điểm yếu của Công ty Du lịch Xứ Đà. Ngoại trừ 5 yếu tố Phương tiện vận chuyển hiện đại; Địa điểm tham quan có phong cảnh đẹp; Bảng hướng dẫn chương trình tour rõ ràng; Giao tiếp bằng ngoại ngữ thành thạo; Thông báo kịp thời khi có sự thay đổi; Đảm bảo vệ sinh tại các điểm du lịch thì các yếu tố còn lại có mức chênh lệch P – I đều âm. Nghĩa là mức độ thực hiện hay CLDV Công ty Du lịch Xứ Đà cung cấp không tương xứng với mong muốn của khách hàng. Qua nghiên cứu biết được điểm mạnh, điểm yếu; biết được yếu tố nào cần tập trung phát triển, tiếp tục duy trì, yếu tố nào cần giảm sự đầu tư và hạn chế phát triển. Từ đó, đưa ra những giải pháp thực hiện nâng cao CLDV và phục vụ khách hàng tốt hơn.
  24. 22 CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY DU LỊCH XỨ ĐÀ 4.1. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY DU LỊCH XỨ ĐÀ 4.1.1. Phƣơng hƣớng 4.1.2. Mục tiêu 4.2. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC CÔNG TY 4.3. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ Với kết quả nghiên cứu dựa vào mô hình IPA, định hướng chiến lược và mục tiêu của công ty như trên cho thấy để nâng cao CLDV du lịch và hoạt động tốt hơn thì Công ty Du lịch Xứ Đà cần thực hiện một số biện pháp sau: 4.3.1. Nâng cao năng lực, kỹ năng và cải thiện thái độ của nhân viên - Tập trung hướng phát triển của nhân viên xoay quanh những chủ đề quan trọng như kỹ năng giao tiếp với khách hàng, nâng cao kiến thức chuyên môn và hiểu biết về lịch sử, văn hóa và kiến thức về những điểm tham quan. - Thường xuyên tổ chức các hội thi giữa các nhân viên về chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, ứng xử - Đồng thời, tìm hiểu nhu cầu của nhân viên: Khi nhân viên hài lòng họ sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, chính sự phục vụ tốt hơn này sẽ mang lại sự hài lòng cho khách hàng. 4.3.2. Thể hiện sự quan tâm nhiều hơn đến khách hàng - Cá nhân hóa mối quan hệ đến các khách hàng, yêu cầu nhân
  25. 23 viên lưu lại thông tin, thói quen và nhu cầu của các du khách. - Tặng các món quà nhỏ in hình logo của công ty sau chuyến đi để tạo ra ấn tượng và cũng là một phương thức quảng cáo hữu hiệu. - Tổ chức đánh giá CLDV và đo lường sự hài lòng khách hàng theo định kỳ mỗi năm 1 lần. 4.3.3. Xây dựng hệ thống xử lý phàn nàn, khiếu nại của khách hàng Công ty cần tạo ra một hệ thống chăm sóc khách hàng trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trình bày ý kiến/ khiếu nại từ đó có thể đáp ứng các yêu cầu của khách hàng ngày một nhanh chóng hơn. Bộ phận chịu trách nhiệm xử lý sẽ bao gồm cả 3 bộ phận: Hotline, online và các trưởng bộ phận. 4.3.4. Xây dựng mức giá tƣơng xứng với dịch vụ Công ty Du lịch Xứ Đà cần thực hiện khảo sát chính sách giá, phí ở các công ty lữ hành, du lịch khác trên cùng địa bàn để đề ra quyết định và chính sách giá cho phù hợp. 4.3.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lƣợng cho chƣơng trình tour Các tiêu chuẩn là: Tiêu chuẩn về giá, Tiêu chuẩn về thời gian, Phương tiện vận chuyển có trong chương trình, Cơ sở lưu trú, Chỉ tiêu về hướng dẫn viên, Chỉ tiêu tài nguyên du lịch của chương trình, Tiêu chuẩn về tính hấp dẫn chương trình tour. 4.3.6. Một số hàm ý chính sách khác 4.4. KIẾN NGHỊ 4.4.1. Đối với ban quản trị của Công ty Du lịch Xứ Đà 4.4.2. Đối với Sở Du lịch TP Đà Nẵng 4.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
  26. 24 KẾT LUẬN Để tồn tại và phát triển Công ty Du lịch Xứ Đà phải có được những chiến lược đúng đắn, phù hợp. Điều đó đòi hỏi công ty thường xuyên phải nâng cao CLDV, mang tới sự hài lòng cho khách hàng. Trên cơ sở lý thuyết về thang đo của Parasuman kết hợp với thảo luận nhóm, tác giả đã đề xuất thang đo CLDV du lịch tại Công ty Du lịch Xứ Đà. Thông qua phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo, tính trị trung bình, ứng dụng mô hình IPA nghiên cứu đã xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến CLDV và sự hài lòng của công ty được xếp theo thứ tự quan trọng như sau: Nhân viên, Năng lực phục vụ, Tin cậy, Hữu hình, Giá và Thuận tiện. Bên cạnh đó, cũng giúp Công ty Du lịch Xứ Đà biết được ý kiến đánh giá của khách hàng về CLDV của công ty. Qua đó, có thể khắc phục được những mặt hạn chế và nâng cao CLDV để đáp ứng khách hàng một cách tốt nhất.