Truyền thông dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Truyền thông dân số - Kế hoạch hóa gia đình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- truyen_thong_dan_so_ke_hoach_hoa_gia_dinh.pdf
Nội dung text: Truyền thông dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hoá gia đình) HÀ NỘI - 2011
- TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ – KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hoá gia đình) HÀ NỘI – 2011 1
- MỤC LỤC Mục Nội Dung Trang MỤC LỤC 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 6 LỜI GIỚI THIỆU 8 LỜI NÓI ĐẦU 10 Chương 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG 12 I. Các khái niệm cơ bản về truyền thông 12 1 Thông tin 12 2 Giáo dục 12 3 Truyền thông 13 4 Sự khác biệt giữa thông tin và truyền thông 14 II Mô hình truyền thông 14 III Một số mô hình truyền thông hiệu quả 19 Tóm tắt chương 22 Câu hỏi thảo luận 22 Chương 2: VẬN ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC DS-KHHGĐ 23 I Khái niệm 23 II Mục tiêu và đối tượng của vận động 23 1 Mục tiêu 23 2 Đối tượng 24 2.1 Vận động chính sách 24 2.2 Vận động nguồn lực 24 2.3 Vận động dư luận 24 III Vai trò của vận động 24 IV Cách tiếp cận và hình thức vận động 25 1 Vận động cá nhân 25 2 Vận động nhóm 26 3 Vận động xã hội 26 2
- Tóm tắt chương 28 Câu hỏi thảo luận 29 Chương 3: TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS-KHHGĐ 30 I Khái niệm 30 1 Hành vi 30 2 Truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ 30 II Mục tiêu và đối tượng của truyền thông chuyển đổi hành vi 31 1 Mục tiêu 31 1.1 Mục tiêu tổng quát 31 1.2 Các mục tiêu truyền thông cụ thể 31 1.3 Đầu ra truyền thông chuyển đổi hành vi 32 2 Đối tượng của truyền thông chuyển đổi hành vi 34 III Vai trò của truyền thông chuyển đổi hành vi 34 IV Quá trình chuyển đổi hành vi 35 1 Chuyển đổi hành vi 35 2 Quá trình chuyển đổi hành vi 35 V Cách tiếp cận và hình thức truyền thông chuyển đổi hành vi 38 1 Cách tiếp cận 38 2 Hình thức truyền thông 42 VI Tư vấn 47 1 Khái niệm 47 2 Đối tượng tư vấn 47 3 Các nguyên tắc cơ bản trong tư vấn 48 4 Quá trình tư vấn 49 5 Kỹ năng tư vấn 51 Tóm tắt chương 57 Câu hỏi ôn tập 58 Chương 4. TRUYỀN THÔNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG 60 I Khái niệm 60 3
- II Mục tiêu và đối tượng của truyền thông huy động cộng đồng 60 1 Mục tiêu 60 2 Đối tượng của huy động cộng đồng 60 3 Vai trò của truyền thông huy động cộng đồng 61 III Cách tiếp cận, nội dung và hình thức truyền thông huy động cộng đồng 63 1 Cách tiếp cận 63 2 Nội dung truyền thông 64 3 Hình thức truyền thông huy động cộng đồng 65 IV So sánh truyền thông vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi và truyền 66 thông huy động cộng đồng 1 Giống nhau 66 2 Khác nhau 66 Tóm tắt chương 68 Câu hỏi ôn tập 69 Chương 5: XÂY DỰNG THÔNG ĐIỆP DS-KHHGĐ 70 I. Xây dựng thông điệp DS-KHHGĐ 70 1 Khái niệm thông điệp 70 2 Yêu cầu của thông điệp hiệu quả 70 3 Các bước xây dựng thông điệp 72 3.1 Một số chủ chủ đề ưu tiên trong truyền thông Dân số - KHHGĐ 72 3.2 Các bước xây dựng thông điệp 80 4 Những điểm cần lưu ý khi xây dựng và chuyển tải thông điệp 83 4.1 Khi xây dựng thông điệp 83 4.2 Khi chuyển tải thông điệp 84 Tóm tắt chương 85 Câu hỏi ôn tập 86 4
- Chương 6: QUẢN LÝ TRUYỀN THÔNG DS-KHHGĐ 87 I Lập kế hoạch truyền thông DS-KHHGĐ 87 1 Các bước lập kế hoạch 87 2 Chỉ báo kiểm định 91 3 Phương tiện kiểm định 92 4 Điều kiện kiểm định 92 5 Tác động 92 6 Một số mẫu trong lập kế hoạch truyền thông 92 7 Mối quan hệ trong các thành tố trong lập kế hoạch 98 II Tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông DS-KHHGĐ 99 1 Khái niệm 99 2 Các bước thực hiện kế hoạch truyền thông DS-KHHGĐ 100 III Giám sát hỗ trợ các hoạt động truyền thông, vận động 103 1 Khái niệm 103 2 Các bước tiến hành giám sát hỗ trợ 103 IV Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch truyền thông DS-KHHGĐ 108 1 Khái niệm 108 2 Các loại hình đánh giá 108 3 Các bước đánh giá 108 Tóm tắt chương 111 Câu hỏi ôn tập 111 PHỤ LỤC: MỘT SỐ BIỂU MẪU BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 146 5
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch CLB Câu lạc bộ CTV Cộng tác viên CS SKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản DS Dân số DS-KHHGĐ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình DS/SKSS/KHHGĐ Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình GS Giám sát GSV Giám sát viên GTKS Giới tính khi sinh KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình HDI Chỉ số phát triển con người HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HIV/AIDS Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người/Hội chứng suy giảm miễn dịch LMAT Làm mẹ an toàn NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản PN Phụ nữ PTTT Phương tiện tránh thai SKSS Sức khỏe sinh sản SKSS/KHHGĐ Sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hoá gia đình SAVY Điều tra quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam SLSS Sàng lọc sơ sinh SLTS Sàng lọc trước sinh SKTD Sức khỏe tình dục 6
- NKLTQĐTD Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục THPT Trung học phổ thông TN Thanh niên TT Truyền thông TTCĐHV Truyền thông chuyển đổi hành vi TTĐC Truyền thông đại chúng TTV Tuyên truyền viên TTVĐ Truyền thông vận động UNFPA Quỹ dân số liên hợp quốc VH Văn hoá VTN Vị thành niên 7
- LỜI GIỚI THIỆU Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội, t rường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS -KHHGĐ, gọi tắt là Chương trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS- KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói trên, bao gồm: 1. Dân số học 2. Dân số và phát triển 3. Thống kê DS-KHHGĐ 4. Truyền thông DS-KHHGĐ 5. Dịch vụ DS-KHHGĐ 6. Quản lý nhà nước về DS -KHHGĐ Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã r à soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối. Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn: 8
- - Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu này nói riêng; - Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài li ệu. Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH (Đã kí) TS. Dương Quốc Trọng 9
- LỜI NÓI ĐẦU Truyền thông luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác Dân số - KHHGĐ. Từ khi Chương trình Dân số Việt Nam được khởi xướng và triển khai thực hiện (26/12/1961), công tác truyền thông luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc triển khai, thực hiện các mục tiêu về Dân số - KHHGĐ. Nguyên Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - KHHGĐ Việt Nam, Giáo sư Mai Kỷ đã từng nói: Nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác Dân số - KHHGĐ là tuyên truyền, vận động để tạo nhu cầu về KHHGĐ và tổ chức hệ thống cung cấp dịch vụ KHHGĐ để đáp ứng các nhu cầu đó.Trong các Chiến lược Dân số - KHHGĐ giai đoạn 1991 - 2000; Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việ t Nam giai đoạn 2011-2020 hiện nay, công trác truyền thông luôn được xác định là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược . Mục tiêu của cuốn tài liệu này là cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về truyền thông DS - KHHGĐ và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông tại các địa phương, đơn vị và cơ sở Đây là tài liệu dùng để đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho những cán bộ làm công tác truyền thông Dân số - KHHGĐ ở các cấp, đặc biệt là ở các địa phương, cơ sở. Cuốn tài liệu này gồm 06 chương: Chương 1. Những kiến thức cơ bản về truyền thông: Chương này nhằm giới thiệu các khái niện về thông tin, giáo dục và truyền thông và những điểm khác biệt cơ bản giữa các quá trình này, các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông Chương 2. Vận động trong lĩnh vực Dân số - KHHGĐ; Chương 3. Truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - KHHGĐ; Chương 4. Truyền thông huy động cộng đồng: Các chương này giúp học viên nắm chắc thêm các loại hình truyền thông thường được sử dụng trong công tác Dân số - KHHGĐ, mục tiêu, đối tượng, phương pháp và kết quả cần đạt đối với mỗi loại hình truyền thông cụ thể. Trên cơ sở đó mỗi học viên có thể vận dụng trong thực tế công tác, nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông. Chương 5. Xây dựng thông điệp Dân số - KHHGĐ: Chương này giới thiệu khái niệm, cấu trúc và các bước xây dựng thông điệp và một số nội dung ưu tiên cần tập trung truyền thông trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo nội dung các thông điệp phù hợp với từng đối tượng truyền thông cụ thể, giúp đối tựợng nâng cao nhận thức, 10
- chuyển đổi hành vi và đưa ra các quyết định đúng, phù hợp với mục tiêu truyền thông đặt ra. Chương 6. Quản lý truyền thông Dân số - KHHGĐ: Chương học này nhằm giúp cán bộ truyền thông dân số các cấp và các ban ngành liên quan nắm chắc mục tiêu, phương pháp, các bước xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đảm bảo cho kế hoạch được xây dựng đáp ứng đúng nhu cầu thực tế, triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, đạt mục tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông. Đối tượng phục vụ của cuốn tài liệu này là những cán bộ làm công tác dân số nói chung và người làm công tác truyền thông dân số - KHHGĐ nói riêng ở các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai công tác Dân số - KHHGĐ và làm tài liệu giảng dạy tại lớp Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về Dân số - KHHGĐ do Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ chủ trì, phối hợp tổ chức. Cuốn tài liệu này được biên soạn trên cơ sở kế thừa và phát triển những kiến thức và kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác truyền thông Dân số - KHHGĐ trong thời gian qua, đồng thời bổ sung một số vấn đề mới trong công tác Dân số - KHHGĐ giai đoạn hiện nay. Do công tác truyền thông nói chung và truyền thông trong công tác Dân số - KHHGĐ nói riêng thường xuyên được đổi mới, thực tế triển khai đa dạng, phong phú, nên cuốn Tài liệu “Truyền thông Dân số - Kế hoạch hóa gia đình” không tránh khỏi những nhược điểm, hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các học viên, các bạn đồng nghiệp và các nhà quản lý để cuốn tài liệu này ngày càng hoàn thiện. Nhân dịp hoàn thành cuốn tài liệu này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn: - Quỹ Dân số Liên hợp quốc, Ban quản lý Dự án VNM 7P0009, Tổng cục DS- KHHGĐ, Bộ Y tế đã hỗ trợ kinh phí và tạo mọi điều kiện biên soạn. - TS. Nguyễn Bá Thủy, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế - TS. Dương Quốc Trọng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - KHHGĐ - GS-TS. Nguyễn Đình Cử, Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội Đã giúp đỡ, hỗ trợ chúng tôi biên soạn hoàn thành cuốn tài liệu này./. Chủ trì biên soạn Thày thuốc ưu tú, BS: Nguyễn Đình Bách Phó Vụ trưởng Vụ Tryền thông - Giáo dục Tổng cục Dân số - KHHGĐ 11
- Chương 1 KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG 1. Thông tin Thông tin là một khái niệm rộng, tuỳ thuộc vào lĩnh vực và mục đích nghiên cứu, người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo cách hiể u thông thường: Thông tin là những dữ liệu (thô hoặc đã được xử lý, phân tích) được các tổ chức, cá nhân phổ biến thông qua các phương tiện truyền thông, sách, báo, các báo cáo, kết quả nghiên cứu, các bảng biểu để tạo và nâng cao nhận thức của đối tượng t iếp nhận và sử dụng thông tin. Thông tin dân số là những tin tức, số liệu liên quan đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và sự biến động của chúng như: số cặp vợ chồng, nam giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, VTN, TN , số liệu về sinh, chết, di cư (đến, đi ), thái độ của các nhóm dân cư đối với Chương trình DS-KHHGĐ Thông tin còn là quá trình đưa những tin tức từ người truyền đến người nhận (các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, công chúng ). Thông tin Các kênh thông tin Bạn Tôi (Nguồn) (Đối tượng) Nội dung truyền đạt * Nhiễu thông tin: Là hiện tượng thường xảy ra trong quá trình truyền đạt thông tin, trong cùng một thời điểm đối tượng nhận được nhiều thông tin khác nhau, thậm chí trái chiều nhau về cùng một sự việc, hiện tượng làm cho người nhận khó có thể đưa ra thái độ và phản ứng của mình trước sự việc, hiện tượng đó. 2. Giáo dục Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất , những tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội. Hoặc giáo dục là quá trình cung cấp thông tin, kiến thức có tổ chức và theo một chương trình đã được xác định về một chủ đề hoàn chỉnh và có chọn lọc đối với một người hay một nhóm người. 12
- Mục đích của giáo dục là cung cấp kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm và tiếp thu những phương pháp mới để vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo và phù hợp. Giáo dục dân số là một chương trình nhằm cung cấp cho người học những tri thức về mối quan hệ giữa dân số và phát triển, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng, trên cơ sở đó hình thành thái độ, hành vi đúng đắn đối với các vấn đề sinh đẻ có kế hoạch, quy mô gia đình hợp lý, hiểu biết và tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của quốc gia về dân số. Giáo dục dân số là vấn đề của mọi quốc gia, không riêng của nước nghèo mà cả của nước giầu. Giáo dục dân số không chỉ cho những người trong độ tuổi sinh đẻ, trong nhà trường mà là vấn đề dành cho mọi người. Giáo dục dân số là một lĩnh vực tri thức tổng hợp, liên ngành. 3. Truyền thông Truyền thông là quá trình liên tục cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng t ừ người truyền đến người nhận nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng cao kiến thức, làm chuyển biến thái độ và hướng tới chuyển đổi hành vi. Truyền thông dân số là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình giữa người truyền và đối tượng tiếp nhận nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi về dân số theo mục tiêu truyền thông đặt ra. Trong khái niệm truyền thông nêu trên, có thể nhấn mạnh hai từ quan trọng như sau: - Phải có thời gian QUÁ TRÌNH - Phải lặp đi lặp lại - Liên tục - Sự trao đổi 2 chiều gi ên truy à CHIA SẺ ữa b ền v bên nhận Các đặc trưng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi vì: - Có thông tin đầy đủ, kịp thời và có hệ thống thì mới có kiến thức. - Có kiến thức đúng và đầy đủ thì mới xác định thái độ đúng. - Có thái độ đúng thì mới có tình cảm đúng. - Có thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm đúng đắn, thì mới có sự vận dụng một cách tự giác, từ đó mới tạo ra được kỹ năng. Truyền thông không diễn ra trong chốc lát, mà là quá trình trao đổi hai chiều, kéo dài về mặt thời gian. Quá trình đó diễn ra giữa hai bên: Bên truyền và bên nhận. 13
- Cả hai bên chia sẻ cho nhau về thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng nhằm tạo được sự thay đổi ở người nhận về kiến thức, thái độ và hành vi. 4. Sự khác biệt giữa thông tin và truyền thông Thông tin Truyền thông Thông tin có thể diễn ra một lần Truyền thông là một quá trình liên tục Không đòi hỏi sự hiểu biết lẫn Bắt buộc phải có sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhau giữa bên truyền và bên nhận bên truyền và bên nhận Thông tin chỉ hạn chế trong thông Truyền thông còn mở rộng thêm thái độ, tình tin và kiến thức cảm và kỹ năng Thông tin nhằm đạt mục tiêu tăng Truyền thông đòi hỏi phải tạo được sự thay kiến thức của đối tượng tiếp nhận đổi về nhận thức, thái độ và hành động Thông tin ít quan tâm đến yếu tố Phản hồi từ đối tượng là một yếu tố quan phản hồi từ đối tượng trọng để đánh giá hiệu quả truyền thông và điều chỉnh nội dung, kênh truyền thông cho những lần truyền thông tiếp theo II. MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG Mô hình là một công cụ để chúng ta hiểu rõ hơn và vận dụng đúng đắn hơn những gì mà lý luận đã nêu. Mô hình truyền thông được trình bày dưới dạng hình vẽ sau đây: Người Thông điệp Kênh Người nhận truyền Hiệu quả Nhiễu Phản hồi 14
- - Người truyền thông (nguồn truyền): Là người hay nhóm người mang nội dung thông tin (thông điệp) về một vấn đề nào đó muốn được trao đổi, truyền tải tới người hay nhóm người khác. Trong công tác truyền thông chuyển đổi hành vi DS- KHHGĐ, người truyền có thể là các cán bộ truyền thông, các tuyê n truyền viên của các ban ngành, đoàn thể, các tuyên truyền viên, cộng tác viên DS -KHHGĐ, nhà báo, cán bộ y tế hoặc những người dân bình thường thực hiện tốt KHHGĐ Để quá trình truyền thông đạt hiệu quả, người truyền cần: + Có kỹ năng truyền thông. + Hiểu rõ vấn đề. + Quan tâm tới vấn đề. + Hiểu đối tượng. + Thông tin hợp với đối tượng. + Chọn kênh truyền thông thích hợp . - Người nhận (đối tượng truyền thông): Là cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông. Trong công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi DS-KHHGĐ, người nhận còn được gọi là đối tượng truyền thông và được phân chia thành những nhóm có đặc điểm giống nhau như: + Nhóm các cặp vợ chồng, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15 đến 49 tuổi). + Nhóm VTN, TN . + Những người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ. + Những người lãnh đạo và người có uy tín trong cộng đồng . + Nhóm những người cao tuổi. + Nhóm những người khó tiếp cận: Dân di cư, dân vạn chài Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở nh ững chuyển biến về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận. Để quá trình truyền thông đạt hiệu quả, người nhận cần: + Nhận thức được. + Quan tâm và sẵn sàng tiếp nhận thông tin. + Hiểu giá trị thông tin. + Vượt qua được rào cản tâm lý, vật chất. + Cung cấp ý kiến phản hồi. 15
- - Thông điệp: Là nội dung thông tin được trao đổi từ người truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu biết, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học, kỹ thuật được truyền tải từ người truyền đến người nhận. Thông điệp được biểu đạt bằng những công cụ giao tiếp như tiếng nói, cử chỉ, chữ viết, hình ảnh Ví dụ: Tại Việt Nam, trong những năm qua số trẻ em trai được sinh ra liên tục tăng so với trẻ em gái dẫn tới tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là do tâm lý ưa thích con trai còn đang tồn tại phổ biến ở một bộ phận lớn nhân dân. Nếu không có giải pháp ngăn chặn kịp thời sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy trước mắt và lâu dài cho mỗi g ia đình và đất nư ớc. Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (GTKS) có thể được khống chế nếu được Đảng và chính quyền các cấp chỉ đạo và đầu tư. Để từng bước hạn chế tốc độ gia tăng mất cân bằng GTKS, các cấp ủy Đảng cần có Nghị quyết chuyên đề về vấn đề này. Điểm khác biệt chính giữa thông điệp và thông tin là: Thông điệp không đồng nhất với thông tin mà là mục tiêu, ý nghĩa của việc truyền tải thông tin . Để quá trình truyền thông đạt hiệu quả, thông điệp truyền thông cần: + Rõ ràng, ngắn gọn, chính xác. + Nội dung có ý nghĩa, liên quan đến nhu cầu của người nhận. + Đúng lúc (phù hợp với thời gian). + Áp dụng được trong bối cảnh của người nhận. - Kênh truyền thông: Là phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ người truyền đến người nhận . Căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể, có thể chia kênh truyền thông thành các loại hình khác nhau như truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp (truyền thông đại chúng) và kênh truyền thông điện tử: + Truyền thông trực tiếp: Có sự hiện diện của cả người truyền thông và đối tượng tiếp nhận. Với kênh truyền thông trực tiếp, người truyền thông chỉ có thể chuyển tải thông điệp đến cho một nhóm đối tượng hạn chế, song trong quá trình truyền thông có thể điều chỉnh nội dung thông điệp và cách thức truyền đạt cho phù hợp với yêu cầu và trình độ của đối tượng. * Một số hình thức truyền thông trực tiếp chủ y ếu: Hội nghị, hội họp, mít tinh, truyền thông nhóm, thăm tại nhà, tư vấn + Truyền thông gián tiếp (truyền thông đại chúng): Quá trình truyền tải thông tin phải thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền hình, panô, áp phích Với truyền thông đại chúng, bằng một nguồn truyền thông, có thể đưa nội dung thông điệp thống nhất tới đông đảo đối tượng , song không thể 16
- biết được đối tượng tiếp nhận các thông điệp đó như thế nào ngay trong quá trình truyền thông. * Một số hình thức truyền thông gián tiếp chủ yếu: Phát thanh, truyền thanh, truyền hình, video, báo, tạp chí, Pa nô, áp phích, tranh lật hay sách lật, một số phương tiện khác (tờ rơi, sách mỏng, factsheet ) + Kênh truyền thông điện tử: Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và được áp dụng ngày càng phổ biến trên nhiều lĩnh vực. Với các thành phố, khu đô thị, điện thoạ i di động và mạng Internet là những phương tiện thiết yếu phục vụ cuộc sống cũng như trong công việc. Còn đối với vùng nông thôn, điện thoại cũng được sử dụng khá nhiều và trở thành nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến cuối tháng 6 năm 2011 cả nước có 128,1 triệu thuê bao điện thoại, trong đó 15,5 triệu thuê bao cố định và 112,6 triệu thuê bao di động. Số người sử dụng Internet đến tháng 10-2011 là 30.411.968 người chiếm 35% dân số. Có thể nói sử dụng điện thoại và Internet đã trở thành nhu cầu phổ biến trong nhiều tầng lớp nhân dân hiện nay. * Lợi ích của kênh truyền thông điện tử: Thông tin được truyền tải rất nhanh và kịp thời từ người truyền đến người nhận, giữa người truyền và người nhận có thể trao đổi trực t iếp mà không cần phải gặp nhau. Phản hồi, thích ứng mau lẹ và người truyền có thể đánh giá được ngay kết quả truyền thông. Hạn chế được nhiễu trong quá trình truyền thông . Không bị hạn chế về thời gian và không gian cho một buổi truyền thông, có thể tổ chức cho một tỉnh, một vùng, một quốc gia hoặc rộng lớn hơn như khu vực hay toàn cầu tùy theo mục đích và yêu cầu của buổi truyền thông . Tiết kiệm được kinh phí, thời gian cho cả người truyền và người nhận. Hiệu quả truyền thông cao. * Nhược điểm: Cần phải có đầy đủ phương tiện kỹ thuật, mạng Internet, hạ tầng cơ sở và nhân lực phù hợp. * Các hình thức truyền thông điện tử thường dùng: + Qua mạng viễn thông: Tư vấn, truyền thông qua điện thoại; + Qua mạng Internet: Đưa thông tin lên mạng để các đối tượng truy cập tìm hiểu, download Trao đổi, mạn đàm qua mạng: Chat, facebook Báo điện tử như: Giadinh.net 17
- Lập các diễn đàn theo những chủ đề nhất định, mọi người có thể cùng tham gia, thảo luận, trao đổi, đóng góp ý kiến + Cầu truyền hình, giao lưu trực tuyến, t ruyền hình trực tiếp các sự kiện Các hình thức truyền thông trên đều có mặt mạnh và mặt yếu, cần được sử dụng kết hợp để tạo nên hiệu quả truyền thông mong muốn. Truyền thông đại chúng có thế mạnh là tạo được dư luận và môi trường xã hội thuận lợi cho việc thay đổi thái độ và hành vi. Song để thực hiện và duy trì sự thay đổi đó, cần sử dụng kênh truyền thông trực tiếp. Khi lựa chọn kênh truyền thông cần lưu ý: + Thoả đáng + Tiếp nhận được và chi trả được + Có sức hấp dẫn - Nhiễu trong quá trình truyền thông: + Nhiễu là các yếu tố gây ra sự sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông. + Nhiễu có thể do môi trường bên ngoài gây ra như tiếng ồn, ánh sáng hoặc có thể do chính bản thân các thành tố của mô hình truyền thông gây ra như rào cản về ngôn ngữ, phong tục tập quán + Để quá trình truyền thông đạt hiệu quả, người truyền thông cần hạn chế các yếu tố nhiễu trong quá trình truyền thông. - Kết quả truyền thông: Kết quả là những gì đạt được so với mục tiêu, trong truyền thông là tập hợp những kết quả thu được về nhận thức, thái độ, hành vi, sự ủng hộ, đóng góp, tham gia của người nhận trong và sau quá trình truyền thông so với mục đích truyền thông đề ra. - Hiệu quả truyền thông: Hiệu quả là kết quả so với chi phí. Quá trình truyền thông được đánh giá là có hiệu quả khi đạt được mục đích của truyền thông chuyển đổi hành vi, đó là sự thay đổi hành vi có lợi và bền vững cho chăm sóc sức khoẻ sinh sản của các đối tượng truyền thông với chi phí thấp nhất - Phản hồi: Là phản ứng của người nhận đối với toàn bộ quá trình truyền thông, suy nghĩ, thái độ, hành vi khi nhận thông điệp. Phản hồi là một trong các yếu tố quan trọng của quá trình truyền thông, nó là một trong các yếu tố đánh giá hiệu quả truyền thông. Phản hồi có thể thu nhận được qua quan sát, điều tra, phỏng vấn hoặc tận dụng tương tác ảo để nắm bắt phản hồi, phản ứng của đối tượng . Mô hình truyền thông phản ánh một cách khái quát quá trình truyền thông: Từ nguồn truyền (người truyền thông) phát đi nội dung truyền thông (hay còn gọi là 18
- thông điệp) tới người nhận. Ở người nhận những hiểu biết và hành động mới được hình thành, tức là đạt hiệu quả nào đó. Từ người nhận với hiệu quả đạt được sẽ có thông tin phản hồi trở về người truyền. Như vậy, muốn quá trình truyền thông đạt hiệu quả cao thì người truyề n thông phải xem xét đối tượng truyền thông của mình là ai, họ cần được truyền thông vấn đề gì về nhận thức và hành động (nội dung) với yêu cầu chuyển biến nhận thức và hành động mới (hiệu quả) thông qua những kênh hoặc phương tiện nào là tốt nhất (kênh truyền thông) và bằng cách nào nắm được phản ứng của đối tượng trước những nội dung chuyển tới họ (phản hồi). Có thể diễn giải mô hình truyền thông bằng những từ sau đây: Ai (Nguồn truyền) Nói gì (Thông điệp) Cho ai (Người nhận) Nhằm mục đích gì (Hiệu quả) Bằng con đường nào (Kênh) Làm thế nào để biết (Phản hồi) Các yếu tố tạo nên quá trình truyền thông nêu trên gọi là các thành tố của mô hình. Các thành tố của mô hình truyền thông đều quan trọng và gắn bó mật thiết với nhau. Nếu thiếu bất kỳ thành tố nào thì quá trình truyền thông hoặc không diễn ra, hoặc nếu diễn ra sẽ không có hiệu quả. Song trong các thành tố ấy, thì đối tượng (bên nhận hoặc người nhận) là quan tr ọng nhất. Đối tượng truyền thông DS- KHHGĐ lại càng phức tạp bởi lẽ hành vi sinh sản trướ c hết là một hành vi tự nhiên nhằm duy trì loài người. Nhưng hành vi sinh sản không chỉ là một hành vi sinh học mà còn là một hành vi chịu tác động của yếu tố tình cảm, tâm lý, văn hoá, kinh tế và xã hội. Mỗi đối tượng, mặc dù có những nét chung, song lại có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, tìm hiểu và phân tích đối tượng, từ đó hiểu rõ đối tượng, biết họ cần gì, đến với họ bằng cách nào, ai có thể đến với họ là những điều rất cần thiết trong công tác truyền thông. III. MỘT SỐ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ - Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/ KHHGĐ. Mô hình truyền thông này được áp dụng từ năm 2001 + Thuận lợi: Trong một thời gian ngắn có thể huy động được một số lượng lớn các đối tượng để thực hiện truyền thông trực tiếp thông qua các hình thức thảo luận nhóm, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của đối tượng về các vấn đề dân số nói chung, đặc biệt về KHHGĐ, làm mẹ an toàn và phòng chống 19
- viêm nhiễm đường sinh sản. Sau khi truyền thông, nếu đối tượng có nhu cầu và chấp nhận sẽ được cung cấp ngay các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ cần thiết với chất lượng tốt. Hiệu quả truyền thông của mô hình này rất cao. + Khó khăn: Do điều kiện làm kỹ thuật tại các trạm y tế tuyến xã hạn chế về trang thiết bị và chuyên môn, đối tượng đến làm dịch vụ đông trong một khoảng thời gian ngắn nên dễ xảy ra các sai sót kỹ thuật. Hiện nay mô hình truyền thông này vẫn đang được áp dụng cho hầu hết các tỉnh, thành phố trong toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh vùng núi cao, vùng khó khăn có mức sinh cao - Mô hình lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ với các cuộc vận động do Mặt trận tổ quốc các cấp và các bộ, ban, ngành chủ trì triển khai như: Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư do Mặt trận tổ quốc Việt Nam chủ trì. Cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa do Bộ Văn hóa - Thể thao và du lịch chủ trì. Cuộc vận động xây dựng làng, bản văn hóa do chính quyền địa phương chủ trì. + Thuận lợi: Trong các cuộc vận động này, các thông điệp truyền thông và mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ được xây dựng thành các tiêu chuẩn cụ thể để các thành viên trong cộng đồng phải thực hiện. Các mô hình truyền thông này rất phù hợp với chủ trương, đường lối triển khai công tác DS-KHHGĐ của nước ta. Công tác DS-KHHGĐ của nước ta được thực hiện dưới hình thức là một cuộc vận động lớn, là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. Nhà nước ta chủ trương không điều chỉnh các hành vi sinh đẻ bằng biện pháp hành chính nên không đưa ra các quy định xử lý người dân vi phạm chính sách DS-KHHGĐ. Việc tuyên truyền, giáo dục và xử lý các trường hợp vi phạm do người dân tự thực hiện thông qua các quy định trong quy ước, ương ước và trong các cuộc vận động. + Khó khăn: Các cuộc vận động này thường được triển khai trên một phạm vi rộng, DS-KHHGĐ chỉ là một trong nhiều mục tiêu của cuộc vận động. Để đạt được mục tiêu phải xây dựng được một cơ chế phối hợp triển khai các hoạt động đồng bộ, sát với thực tế ở tất cả các cấp thực hiện dưới sự điều hành chung của Ban chỉ đạo cuộc vận động và sự chủ động, sáng tạo của lãnh đạo cơ quan dân số các địa phương, cơ sở. - Mô hình lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ với hoạt động thường xuyên của các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội thông qua hợp đồng trách nhiệm + Thuận lợi: Trong mô hình này, các thông điệp truyền thông và mục tiêu của Chương trình DS-KHHGĐ được cụ thể hóa thành nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch của các tổ chức này trong từng tháng, quý năm nên đã huy động được một lực lượng đông đảo, có kinh nghiệm và nhiệt tình của các cấp hội trong công tác truyền thông về DS-KHHGĐ trên phạm vi toàn quốc. 20
- + Khó khăn: Để mô hình phát huy được hiệu quả cần có sự cam kết và chỉ đạo chung của các tổ chức chính trị - xã hội theo hệ thống dọc từ trung ương tới địa phương. Hàng năm cần có một khoản kinh phí phù hợp để hỗ trợ cho các hoạt động được cam kết thực hiện. - Mô hình lồng ghép hoạt động truyền thông về DS-SKTD-SKSS, bình đẳng giới vào hoạt động sinh hoạt nhóm tiết kiệm tín dụng, câu lạc bộ phụ nữ, nam giới và sức khỏe, chương trình thanh niên tình nguyện, thanh niên lập nghiệp, các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của cộng đồng - Mô hình lồng ghép truyền thông về DS-SKTD-SKSS vào hoạt động dịch vụ, thể thao, giải trí theo sở thích của các nhóm đối tượng cụ thể như quán cà phê, quán internet, đội thể thao, nhóm hoạt động ngoại khoá, nhóm đồng đẳng - Mô hình lồng ghép truyền thông DS-KHHGĐ vào sinh hoạt các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, Câu lạc bộ nam nông dân gương mẫu thực hiện KHHGĐ + Thuận lợi của các mô hình này là: Đối tượng truyền thông trong mô hình này đa số là những người còn trẻ, trong độ tuổi sinh đẻ, có ý chí vươn lên làm giàu chính đáng và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Đây là một trong những đối tượng cần tập trung ưu tiên trong Kế hoạch truyền thông chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2015. Các câu lạc bộ và tổ chức hội này thường đã sẵn có nên không mất nhiều thời gian để củng cố và tiết kiệm được kinh phí trong quá trình triển khai các hoạt động. + Khó khăn của các mô hình này là: Chất lượng hoạt động của nhiều câu lạc bộ chưa cao, phương thức tổ chức và nội dung sinh hoạt chưa phong phú nên tính hấp dẫn còn hạn chế, chưa tạo được sức thu hút cao với các thành viên. Đối tượng truyền thông là những người hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau (kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, học sinh, sinh viên ) nên các tuyên truyền viên dân số thường lúng túng trong việc lựa chọn thông điệp và phương thức tiếp cận phù hợp với từng loại đối tượng. - Mô hình giáo dục dân số trong nhà trường: Đưa chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản VTN, TN vào chương trình học chính khóa của nhà trường, kết hợp tổ chức các cuộc thi, giao lưu tìm hiểu SKSS trong và ngoài nhà trường để nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng xử cho các em trong cuộc sống. + Thuận lợi: Đưa chương trình giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản sản VTN, TN vào chương trình học chính khóa của nhà trường là một chủ trương đang được Ngành giáo dục nghiên cứu và triển khai thực hiện nên việc phối hợp thường được các nhà trường ủng hộ cao. Nhiều nhà trường đã có sẵn tài liệu và đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng để giảng dạy các nội dung này trong nhà trường nên có thể hỗ trợ, tham gia tích cực trong quá trình triển khai thực hiện + Khó khăn: Cần phải lựa chọn những chủ đề và nội dung truyền thông phù hợp với học sinh và chương trình giáo dục giới tính ở từng cấp học. 21
- Tóm tắt chương Chương học này gồm 03 phần Phần 1. Nêu các khái niệm về thông tin, giáo dục, truyền thông và những điểm khác biệt cơ bản giữa thông tin và truyền thông. Giới thiệu mô hình truyền thông cơ bản với các yếu tố của quá trình truyền thông.Trong quá trình truyền thông giữa người truyền và người nhận có thể đổi chỗ cho nhau để làm t ăng hiệu quả truyền thông. Hiệu quả truyền thông và phản hồi của đối tượng tiếp nhận là cơ sở để người truyền điều chỉnh thông điệp, phương pháp tiếp cận và kênh truyền thông cho phù hợp với đối tượng ở các lần truyền thông tiếp theo Phần 2: Phân tích mô hình truyền thông cơ bản, các yếu tố của quá trình truyền thông, bao gồm: Người truyền (nguồn truyền), người nhận (đối tượng truyền thông), thông điệp truyền thông, kênh truyền thông, nhiễu trong quá trình truyền thông, kết quả truyền thông, hiệu quả truyền thông và phản hồi của người nhận. Trong các yếu tố của quá trình truyền thông thì đối tượng truyền thông là yếu tố quan trọng nhất và nó quyết định tới hiệu quả truyền thông. Vì vậy, việc phân tích đối tượng truyền thông một cách đầy đủ, chính xác để cung cấp thông tin, xây dựng thông điệp và lựa chọn kênh truyền thông phù hợp đóng vai trò quan trọng. Phần 3: Giới thiệu một số mô hình truyền thông hiệu quả đã và đang được triển khai tại địa phương. Đây là những mô hình đã được áp dụng nhiều năm qua, phù hợp với quan điểm và cơ chế triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia DS- KHHGĐ của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả truyền thông mà những mô hình này mang lại đã được khẳng định và góp phần qu an trọng vào kết quả chung của chương trình Dân số Việt Nam thời gian qua, trên cơ sở đó giúp cán bộ truyền thông tìm hiểu và vận dụng một cách sáng tạo, hiệu quả vào thực tế công tác tại địa phương, đơn vị./. Câu hỏi thảo luận: 1. Anh (chị) hãy cho biết mối quan hệ giữa thông tin, giáo dục và truyền thông? 2. Làm thế nào để có được một buổi truyền thông hiệu quả, minh họa bằng một ví dụ thực tiễn? (một buổi truyền thông về phòng tránh mang thai ngoài ý muốn cho VTN trong nhà trường) 3. Những mô hình truyền thông về DS-KHHGĐ nào đang được áp dụng tại địa phương của anh (chị), mô hình nào là phù hợp và hiệu quả nhất, tại sao? 22
- Chương 2 VẬN ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC DS-KHHGĐ I. KHÁI NIỆM Sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cai -ro, Ai Cập năm 1994, khái niệm Advocacy - Vận động được sử dụng trong các tài liệu và văn bản chính thức của Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và các tổ chức khác của Liên Hợp Quốc. Trong tiếng Anh, thuật ngữ Advocacy có nghĩa là tạo sự ủng hộ tích cực cho một vấn đề hay sự nghiệp nhất định hoặc giao tiếp với người khác để nhận được sự hỗ trợ về một vấn đề nào đó. Trong một số văn bản thường dùng ở Việt Nam, advocacy có thể được dịch là “tuyên truyền vận động” hoặc “vận động”. Trong Chương trình DS-KHHGĐ, chúng ta dùng khái niệm vận động với ý nghĩa sau: - Vận động là tập hợp các hoạt động truyền thông có chủ đích, hướng tới đối tượng là các nhà lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, những người uy tín trong cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng nhằm hoàn thiện môi trường chính sách, tạo nguồn lực cần thiết và sự ủng hộ của dư luận xã hội để thực hiện các mục tiêu Chương trình DS-KHHGĐ đã đề ra. II. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA VẬN ĐỘNG 1. Mục tiêu Mục tiêu của vận động về DS-KHHGĐ là đạt được sự ủng hộ của các nhân vật có quyền lực, uy tín và có tầm ảnh hưởng lớn về ba lĩnh vực: - Chính sách: Tạo môi trường pháp lý (ban hành các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản pháp quy) thuận lợi cho việc triển khai chương trình DS -KHHGĐ và lồng ghép những biến dân số, sức khoẻ sinh sản vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho chương trình DS-KHHGĐ triển khai được đồng bộ, thuận lợi. - Nguồn lực: Huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện Chương trình quốc gia DS-KHHGĐ thông qua việc tăng phân bổ ngân sách của Nhà nước; đảm bảo cho sự đóng góp tăng dần từ phía xã hội, khu vực tư nhân và nhóm các nhà tài trợ trong nước, quốc tế. - Vận động dư luận: Tạo được sự ủng hộ của các nhà hoạt động xã hội, tôn giáo, các nhân vật nổi tiếng đương thời có tầm ảnh hưởng lớn, các cơ quan truyền thông đại chúng, những người uy tín trong cộng đồng nhằm: + Tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của dư luận + Tạo được áp lực lên các cấp lãnh đạo, những người có quyền lực về vấn đề cần quan tâm giải quyết 23
- 2. Đối tượng 2.1. Vận động chính sách Đối tượng là nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các tổ c hức, cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành và chỉ đạo thực thi chính sách. Cụ thể là lãnh đạo các tổ chức Đảng, Chính phủ, các đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân và lãnh đạo chính quyền các cấp. 2.2. Vận động nguồn lực Đối tượng tác động có thể chia thành hai nhóm chủ yếu: (1) Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các tổ chức, cơ quan chịu trách nhiệm phân bổ các nguồn lực như ngành tài chính, kế hoạch đầu tư; (2) Các tổ chức và cá nhân có khả năng tài trợ như các doanh nghiệp, một số tổ chức phi chính phủ, các tổ chức từ thiện và phát triển, các nhà hảo tâm 2.3. Vận động dư luận Đối tượng tác động là những người có uy tín, có tầm ảnh hưởng lớn trong xã hội như các nhà hoạt động xã hội, những người nổi tiếng đương thời như các nhà văn, nghệ sĩ, ca sĩ, vận động viên, những người có uy tín trong cộng đồng, cơ quan thông tin đại chúng III. VAI TRÒ CỦA VẬN ĐỘNG Trong quá trình triển khai Chương trình DS-KHHGĐ chúng ta thấy còn thiếu hoặc chưa đồng bộ về chính sách, cơ chế thực hiện, nguồn lực ở các mức đ ộ khác nhau, nếu không được bổ sung hoặc điều chỉnh kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả công việc. Để giải quyết những vấn đề này cần có sự hiểu biết, quan tâm và tạo điều kiện của các cấp đạo lãnh, những người có quyền lực. Cụ thể như sau: - Những vấn đề giải quyết ở cấp độ thể chế, xã hội cần có chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước như: Tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ từ trung ương đến cơ sở, chế độ chính sách cho những người làm công tác dân số các cấp, người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, chính sách cho người cao tuổi, cặp vợ chồng sinh con một bề là gái - Trong điều kiện kinh tế nước ta còn nghèo, ngân sách Nhà nước hạn hẹp và phải chi cho nhiều mục tiêu xã hội cấp bách. Sự cạnh tranh về nguồn lực giữa các vấn đề phát triển xã hội luôn diễn ra gay go, phức tạp nếu không có sự vận động sẽ khó có được nguồn lực cần thiết cho Chương trình; - Vận động nhằm khẳng định tính chất ưu tiên của vấn đề để nhận được cam kết chính trị của các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo quản lý; 24
- - Các nhà lãnh đạo thường xuyên bận rộn với nhiều công việc, những vấn đề phát sinh, bất cập trong chương trình DS-KHHGĐ trong từng thời điểm cụ thể cần phải được đặt lên bàn của lãnh đạo cấp có thẩm quyền để được giải quyết kịp thời. - Trong quá trình triển khai Chương trình, có nhiều vấn đề mới phát sinh như mất cân bằng GTKS, già hóa dân số Một số thay đổi về luật pháp, chính sách, cơ chế cần có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra. Để đạt được mục tiêu trên cần phải tiến hành vận động: Công tác vận động có thể được tiến hành trong điều kiện chưa có chính sách, trong điều kiện đã có chính sách nhưng chưa có hành động, và trong điều kiện chính sách đã thực hiện được một thời gian nhất định. - Khi chưa có chính sách: Vận động nhằm vào việc soạn thảo và ban hành chính sách mới. Ví dụ: Vận động để Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam xem xét, thảo luận và công bố Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII về chính sách DS- KHHGĐ năm 1993. Hoặc vận động Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác DS-KHHGĐ trong giai đoạn hiện nay. - Khi đã có chính sách: Vận động nhằm vào việc tạo môi trường thuận lợi, ủng hộ việc thực thi chính sách ở tất cả các cấp từ trung ương đến cơ sở. Ví dụ: Vận động thúc đẩy các hoạt động xây dựng bộ máy chuyên trách DS-KHHGĐ, tăng cường năng lực cung cấp thông tin và dịch vụ, kêu gọi tài trợ, lồng ghép các hoạt động truyền thông - Khi chính sách đã trải qua một số giai đoạn thực hiện, vận động nhằm vào việc điều chỉnh, bổ sung chính sách cho sát với thực tế cuộc sống. Ví dụ: Vận động để nâng mức thù lao cho cộng tác viên DS-KHHGĐ từ mức 50.000 đ/tháng từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ lên mức tương đương cán bộ y tế thôn, bản, kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương. IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG 1. Vận động cá nhân - Vận động cá nhân là việc gặp riêng giữa người đi vận động và đối tượng vận động để thuyết phục họ quan tâm ủng hộ về một vấn đề nhất định. - Những đặc điểm chính của phương pháp vận động cá nhân: + Sự giao tiếp, chia sẻ thông tin mang tính liên tục, có phản hồi ngay + Có hai hoặc số lượng ít cá nhân để không tạo thành giao tiếp nhóm + Bối cảnh thuận tiện theo yêu cầu của đối tượng cần vận động + Có các yếu tố tạo nên sự tin cậy + Thông điệp vận động được cá nhân hoá cao độ 25
- + Có khả năng dẫn đến quyết định hoặc bước ngoặt cho việc ra quyết định. - Các hình thức vận động cá nhân: + Thăm viếng tại nhà + Hội ý trước, bên lề hoặc ngay sau các cuộc họp chính thức + Gặp mặt tại các sự kiện thể thao, văn nghệ + Thư, văn bản đề nghị, thỉnh cầu + Nói chuyện điện thoại 2. Vận động nhóm - Vận động nhóm là tiến hành các hoạt động vận động thông qua việc gặp gỡ, giao tiếp nhóm với nhiều người, bao gồm cả những người có thẩm quyền quyết định hay những người có uy tín, nổi tiếng. - Những đặc điểm vận động nhóm: + Phù hợp với cơ chế: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; Thủ trưởng quyết định, giao việc; chế độ tham mưu + Có sự trao đổi và phản hồi thông tin liên tục trong nội bộ nhóm hoặc giữa các nhóm cá nhân + Khai thác tư cách hai mặt của đối tượng cần vận động: Tư cách cá nhân và tư cách thành viên nhóm + Tạo ra áp lực đối với cá nhân + Tạo ra tiền đề, khuôn khổ nhận thức hay hành động chung đối với vấn đề cùng quan tâm - Các hình thức vận động nhóm: + Họp thảo luận + Hội nghị + Hội thảo + Tham quan trao đổi kinh nghiệm + Lớp tập huấn, thăm quan các điển hình + Diễn đàn, sự kiện + Các hoạt động gây quỹ 3. Vận động xã hội - Vai trò của vận động xã hội: 26
- Vận động xã hội là hình thức vận động thông qua các nhà hoạt động xã hội có tầm ảnh hưởng lớn, những người nổi tiếng đương thời, những người có uy tín trong cộng đồng, lãnh đạo các cơ quan truyền thông đại chúng để đạt được sự đồng thuận của xã hội và gây được áp lực lên các nhà lãnh đạo nhằm giải q uyết những vấn đề cần quan tâm. Vấn đề và nội dung vận động thường được khu yếch đại qua các phương tiện thông tin đại chúng nên vận động xã hội có khả năng: + Tạo chương trình nghị sự: Nêu ra các khía cạnh mới cho vấn đề cần vận động, thông tin liên tục trên các phương tiện thông tin đạ i chúng để tạo thành vấn đề bàn luận của công chúng và dư luận xã hội. + Tạo dư luận xã hội: Nhấn mạnh các bối cảnh xã hội và các yếu tố còn thiếu hụt, bất cập trong chính sách, những vấn đề này được nhắc đi nhắc lại nhiều lần bởi nhiều nguồn truyền và trên nhiều kênh truyền thông khác nhau để hình thành nội dung và giọng điệu thông tin, từ đó gây áp lực với đối tượng vận động. + Phổ biến và duy trì chính sách: Thường xuyên cập nhập thông tin về các sự kiện liên quan như việc chuyển cán bộ chuyên trách d ân số xã thành viên chức trạm y tế theo hướng dẫn tại Thông tư số 05 ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ ở địa phương. - Đặc điểm vận động xã hội: + Khai thác lợi thế hoạt động truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, internet. + Thông tin rộng rãi đến với nhiều nhóm công chúng. + Thời sự, kịp thời, liên tục. + Có tính chính thức. + Tạo thói quen sử dụng thông tin từ thông tin đại chúng. + Cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa là công chún g vừa là nguồn thông tin có tính thuyết phục - Phương pháp vận động xã hội: + Khai thác các vấn đề bất hợp lý trong cơ chế, chính sách, nguồn lực: Đi tìm nguyên nhân của các vấn đề bất hợp lý chứ không phải những khiếm khuyết về kiến thức, thái độ và hành vi của cá nhân + Tiếp cận và thâm nhập các nhà hoạt động xã hội có tầm ảnh hưởng lớn, người có uy tín trong cộng đồng, các nhà lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách để lấy ý kiến, quan điểm của họ về những vấn đề cần vận động. + Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình ) để quảng bá ý kiến từ công chúng, từ các cơ quan chức năng. 27
- + Chuẩn bị và xây dựng môi trường dư luận cho sự thay đổi . - Các sản phảm truyền thông đại chúng dùng trong vận động: + Đối với báo, tạp chí là: Cột tin tức, xã luận, phóng sự, thư bạn đọc, diễn đàn, phỏng vấn. + Đối với phát thanh: Tin tức, toạ đàm phát thanh, phóng sự phát thanh . + Đối với truyền hình: Tin tức, tọa đàm truyền hình, phóng sự truyền hình, đối thoại trực tiếp, phỏng vấn truyền hình. Tóm tắt chương Chương học này gồm 4 phần: Phần 1. Khái niệm vận động (advocacy) trong truyền thông DS-KHHGĐ, đây là quá trình truyền thông hướng tới đối tượng là những người có quyền lực về kinh tế, chính trị và uy tín trong cộng đồng. Phân biệt khái niệm vận động truyền thông DS-KHHGĐ với các khái niệm vận động khác. Phần 2. Mục tiêu và đối tượng vận động: - Mục tiêu của vận động nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi, huy động thêm các nguồn lực và tạo được sự đồng thuận, ủng h ộ của dư luận xã hội cho chương trình DS-KHHGĐ. - Đối tượng vận động: Là các nhà lãnh đạo Đảng, chính quyền, các cơ quan truyền thông đại chúng, các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế trong và ngoài nước và những người có uy tín trong cộng đồng. Phần 3. Vai trò của vận động, vì sao phải tiến hành vận động, khi nào tiến hành vận động: Trong quá trình triển khai Chương trình DS-KHHGĐ có nhiều vấn đề mới phát sinh, thực tế còn thiếu hoặc chưa đồng bộ về chính sách, cơ chế thực hiện, nguồn lực ở các mức độ khác nhau, nếu không được bổ sung hoặc điều chỉnh kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả công việc. Để giải quyết những vấn đề này cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó vận động đóng vai trò quan trọng. Phần 4. Cách tiếp cận và hình thức vận động: Phần này giới thiệu 03 cách tiếp cận và hình thức vận động đối với cá nhân, nhóm và xã hội. Mỗi vấn đề cần có cách tiếp cận và hình thức vận động phù hợp. - Những vấn đề liên quan nhiều đến trách nhiệm và quyền lực cá nhân, nên dùng hình thức vận động cá nhân, trong đó tập trung vận động hành lang (looby) - Những vấn đề cần có ý kiến đồng thuận của tập thể, liên quan đến nhiều 28
- ngành, lĩnh vực cần tập trung vận động nhóm. Đây là hình thức vận động thông qua việc gặp gỡ, giao tiếp nhóm với nhiều người, bao gồm cả những người có thẩm quyền quyết định hay những người có uy tín, nổi tiếng. - Những vấn đề cần sự đồng thuận và ủng hộ của dư luận xã hội và gây áp lực lên các nhà lãnh đạo nhằm giải quyết những vấn đề cần quan tâm, nên tập trung vào vận động xã hội. Mỗi một vấn đề có thể sử dụng nhiều hình thức vận động. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp tiếp cận phù hợp với từng đối tượng vận động cụ thể nhằm đạt mục tiêu vận động cao nhất ./. Câu hỏi thảo luận 1. Anh (chị) cho biết, những hoạt động nào cần vận động trong Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ. 2. Liên hệ thực tiễn của địa phương về những khó khăn, thuận lợi và kết quả công tác vận động về DS-KHHGĐ trong thời gian qua. Rút ra những bài học kinh nghiệm. 3. Anh (chị) hãy đóng vai đồng chí Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ đến vận động đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung kinh phí từ ngân sách địa phương cho Chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ năm 2012? 29
- Chương 3 TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH I. KHÁI NIỆM 1. Hành vi Hành vi là cách ứng xử của mỗi con người trước một vấn đề trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể. Nó được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động (theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa Thể thao, 1998). Mỗi hành vi có thể được tạo thành bởi 4 thành tố: Hành vi = Kiến thức + Thái độ + Niềm tin + Thực hành - Kiến thức: Thường có được thông qua con đường học tập, tiếp nhận thông tin hàng ngày và qua trải nghiệm thực tế. - Thái độ: Phản ánh những gì mà người ta thích hay không thích; đồng tình hay phản đối; tích cực hay tiêu cực; coi trọng hay coi thường; quan tâm hay thờ ơ trước một vấn đề nào đó. Thái độ quyết định sự tiếp nhận hay không tiếp nhận những quan niệm, kiến thức hay phương pháp thực hành mới. - Niềm tin: Niềm tin (sự tin tưởng, lòng tin) là một phần quan trọng trong phong cách sống của con người. Chúng quy định những điều người đó có thể chấp nhận được hoặc không. Niềm tin của mỗi người thường do nhận thức và quá trình sống, lao động và giao tiếp của chính người đó tạo nên. Niềm tin còn do thế hệ trước hoặc những người có uy tín trong cộng đồng truyền cho. Con người có thể chấp nhận niềm tin mà không có ý định thử lại xem có đú ng hay không. Mỗi dân tộc và mỗi cộng đồng có những niềm tin khác nhau. - Thực hành: Là kết quả của nhận thức, thái độ, niềm tin mà biểu hiện bằng những kỹ năng, kỹ xảo, những việc làm. Ví dụ, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, tiêm chủng cho trẻ đầy đủ, đúng lịch Các thành tố trên đan xen, liên kết chặt chẽ với nhau. 2. Truyền thông chuyển đổi hành vi về DS–KHHGĐ Truyền thông chuyển đổi hành vi (CĐHV) về DS-KHHGĐ là một quá trình truyền thông, có mục tiêu làm cho đối tượng chuyển đổi hành vi một cách bền vững bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin, kiến thức, kỹ năng liên quan đến lĩnh vực DS- KHHGĐ phù hợp với từng nhóm đối tượng. 30
- II. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA TRUYỀN THÔNG CĐHV 1. Mục tiêu 1.1 Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh truyền thông chuyển đổi hành vi nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, thực hiện các hành vi có lợi và bền vững về DS và SKSS của các nhóm đối tượng, thông qua các hình thức truyền thông có hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, tình hình phát triển, đặc điểm văn hóa vùng miền, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; tạo ra sự đồng thuận, tăng cường sự tham gia của toàn xã hội vào các hoạt động giáo dục và truyền thông, góp phần nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh và cơ cấu dân số hợp lý 1.2 Các mục tiêu truyền thông cụ thể: Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về hậu quả của việc lựa chọn giới tính thai nhi và thái độ tích cực ủng hộ việc không lựa chọn giới tính thai nhi của phụ nữ và nam giới nhằm góp phần giảm thiểu hành động lựa chọn giới tính thai nhi. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức của phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ và người chưa thành niên, thanh niên về hậu quả của phá thai và phá thai không an toàn, tăng cường thực hiện phá thai tại các cơ sở y tế được cấp phép . Mục tiêu 3: Tăng sự chủ động sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ và người chưa thành niên, thanh niên, đặc biệt chú trọng vùng chưa đạt mức sinh thay thế; tăng sự chủ động tìm kiếm và sử dụng dịch vụ hỗ trợ sinh sản của các cặp vợ chồng hiếm muộn. Mục tiêu 4: Tăng cường thực hành làm mẹ an toàn, bao gồm sàng lọc trước sinh của phụ nữ, chú trọng việc đẻ tại cơ sở y tế hoặc tại nhà có người được đào tạo hỗ trợ đối với các vùng có tỷ số tử vong mẹ cao . Mục tiêu 5: Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ thực hành phòng tránh NKĐSS, NKLTQĐTD, ung thư đường sinh sản; Chủ động sử dụng các dịch vụ khám, điều trị sớm NKĐSS, NKLTQĐTD và ung thư đường sinh sản. Mục tiêu 6: Tăng số người chưa thành niên, thanh niên chủ đ ộng tìm kiếm và sử dụng dịch vụ CSSKSS thân thiện bao gồm tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân; thực hiện kết hôn đúng luật định. Mục tiêu 7: Tăng số người thuộc các nhóm dân số di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người là nạn nhân của bạo hành giới và nạn nhân trong thảm hoạ thiên tai, chủ động tiếp cận và tăng cường sử dụng các dịch vụ CSSKSS sẵn có. Mục tiêu 8: Tăng cường thực hành chăm sóc trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi đúng cách của bà mẹ và người chăm sóc trẻ, chú trọng các vùng khó khăn, vù ng còn tình trạng tử vong trẻ em cao. 31
- Mục tiêu 9: Tăng số người cao tuổi chủ động tìm kiếm và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng cả về thể chất và tinh thần . 1.3 Đầu ra truyền thông chuyển đổi hành vi 1.3.1 Đầu ra của mục tiêu 1 và mục tiêu 2: - Tăng số phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi có kiến thức về chăm sóc trẻ trẻ sơ sinh/trẻ dưới 1 tuổi/trẻ dưới 5 tuổi, bao gồm cả dinh dưỡng và tiêm chủng. - Tăng số phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi có kiến thức về những dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh/trẻ dưới 1 tuổi/trẻ dưới 5 tuổi. - Tăng số phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi có kiến thức về ích lợi của khám sàng lọc trước sinh và sơ sinh. - Tăng số bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi có nhận thức đúng về tầm quan trọng, kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu nguy hiểm. - Tăng số phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi nhận thức đúng về tầm quan trọng của khám thai và sinh con tại cơ sở y tế hoặc được người qua đào tạo giúp đỡ. - Tăng số phụ nữ mang thai có kiến thức về những dấu hiệu nguy hiểm trong quá trình mang thai, trong quá trình chuyển dạ và sau sinh. 1.3.2 Đầu ra của mục tiêu 3: - Tăng số phụ nữ và nam giới có nhận thức đúng về hậu quả của việc lựa chọn giới tính thai nhi. - Tăng số phụ nữ và nam giới có thái độ tích cực ủng hộ việc không lựa chọn giới tính thai nhi. 1.3.3 Đầu ra của mục tiêu 4: - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ và người chưa thành niên, thanh niên có kiến thức đúng về biện pháp tránh thai hiện đại. - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ và người chưa thành niên, thanh niên chủ động tìm đến dịch vụ SKSS để được tư vấn về biện pháp tránh thai. - Tăng số cặp vợ chồng hiếm muộn chủ động tìm kiếm và sử dụng dịch vụ hỗ trợ sinh sản. - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ, người chưa thành niên, thanh niên có kỹ năng thương thuyết với bạn tình trong việc lựa chọn các BPTT hiện đại phù hợp. 1.3.4 Đầu ra của mục tiêu 5: - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ và người chưa thành niên, thanh niên có kiến thức đúng về hậu quả của phá thai và phá thai không an toàn. 32
- - Tăng số phụ nữ, nữ chưa thành niên, nữ thanh niên có thai ngoài ý muốn chủ động đến cơ sở y tế được cấp phép để phá thai. 1.3.5 Đầu ra của mục tiêu 6: - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ có kiến thức đúng về nguyên nhân, các dấu hiệu và cách phòng NKĐSS, NKLTQĐTD - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ trình diễn được kỹ năng sử dụng các biện pháp phòng NKĐSS, NKLTQĐTD - Tăng số phụ nữ, nam giới trong độ tuổi sinh đẻ có nhận thức về tầm quan trọng của tư vấn, khám, điều trị sớm NKĐSS, NKLTQĐTD. - Tăng số phụ nữ 30-54 có nhận thức đúng về tầm quan trọng của khám sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung. - Tăng số đối tượng biết địa chỉ các điểm cung cấp dịch vụ CSSKSS. 1.3.6 Đầu ra của mục tiêu 7: - Tăng số người chưa thành niên, thanh niên có kiến thức về lợi ích của việc tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân. - Tăng số người chưa thành niên, thanh niên trong một số nhóm dân tộc có nguy cơ suy thoái nhận thức được hậu quả của việc kết hôn cận huyết thống. - Tăng số người chưa thành niên nhận thức được hậu quả của tảo hôn đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Tăng số người chưa thành niên cam kết không kết hôn sớm (nữ dưới 18 tuổi, nam dưới 20 tuổi) và cha mẹ cam kết không ép con chưa thành niên kết hôn . 1.3.7 Đầu ra của mục tiêu 8: - Tăng số dân di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV có nhận thức đúng về tầm quan trọng của CSSKSS. - Tăng số dân di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV có kiến thức đúng về tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng NKLTQĐTD (bao gồm cả HIV). - Tăng số dân di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người là nạn nhân của bạo hành giới và nạn nhân trong thảm họa thiên tai biết các địa chỉ dịch vụ CSSKSS sẵn có. 1.3.8 Đầu ra của mục tiêu 9: - Tăng số người cao tuổi và người chăm sóc có nhận thức đúng về tầm quan trọng của chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần - Tăng số người cao tuổi và người chăm sóc có kiến thức đúng về cách chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần 33
- 2. Đối tượng của truyền thông chuyển đổi hành vi : - Nhóm các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ - Nhóm VTN, TN - Nhóm những người cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ - Nhóm những người lãnh đạo và hoạch định chính sách - Nhóm những người cao tuổi (theo quy định của Bộ Luật lao động) - Nhóm những người khó tiếp cận: Người di cư tự do, người công giáo III. VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI - Tạo nhận thức và nâng cao kiến thức về một vấn đề hoặc giải pháp về DS- SKSS/ KHHGĐ TTCĐHV nâng cao hiểu biết về các chủ đề SKSS nói chung và các vấn đề cụ thể như quyền sinh sản, bình đẳng giới, làm mẹ an toàn, SKSS vị thành niên để đảm bảo rằng người dân có được những nhận thức và kiến thức thực tế cơ bản với ngôn ngữ dễ hiểu thông qua các kênh truyền thông tin cậy. Hơn nữa, các thông điệp TTCĐHV mô tả hành động và hướng dẫn các kỹ năng cần thiết để đối tượng có thể chấp nhận một hành vi SKSS/KHHGĐ mong muốn. - Khuyến khích đối thoại cộng đồng và quốc gia Đối thoại và thảo luận rộng rãi trong cộng đồng là cơ hội mở rộng hiểu biết về các hành vi sức khoẻ rủi ro, các điều kiện vật chất, xã hội và kinh tế ảnh hưởng đến những hiểu biết và hành vi SKSS của mọi người. Bên cạnh đó, những đối thoại tại địa phương và quốc gia tạo ra nhu cầu đối với các thông tin, dịch vụ và các quyền về SKSS. - Khuyến khích tuyên truyền vận động Khuyến khích tuyên truyền vận động nhằm có được môi trường chính sách và quan niệm thuận lợi ở tất cả các cấp, từ trung ương đến cơ sở, để các nhà hoạch định chính sách và các nhà lãnh đạo quan tâm một cách nghiêm túc đến thực trạng và giải pháp chăm sóc SKSS đáp ứng nhu cầu chăm sóc SKSS của người dân. - Thúc đẩy các dịch vụ chăm sóc SKSS Thăm hỏi tại nhà và tư vấn tại các cơ sở y tế giúp cho các cán bộ y tế cơ hội để thuyết phục các nhóm đối tượng thực hiện thử một hành vi mới. Một chiến lược TTCĐHV nhằm đào tạo các cán bộ cung cấp dịch vụ về các kỹ năng chuyên môn cũng như các kỹ năng truyền thông/tư vấn trực tiếp, sẽ góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ CSSKSS. 34
- - Củng cố kiến thức và thái độ, duy trì hành vi mới Chuyển đổi hành vi của mỗi con người là một quá trình cần phải có thời gian, quá trình này không phải luôn diễn ra thuận lợi, một chiều theo chiều hướng đi lên mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó kiến thức, thái độ về hành vi cần thay đổi đóng vai trò quan trọng. Những hành vi cũ đã và đang thực hiện thường được hình thành do quá trình sống hoặc do thế hệ trước truyền lại nên thường rất bảo thủ và khó thay đổi. Để từng bước thay đổi từ hành vi cũ sang hành vi mới có lợi, đối tượng phải được thường xuyên tiếp nhận các thông tin và kiến thức mà họ quan tâm, họ phải nhận thấy được sự thay đổi là mang lại lợi ích cho chính bản thân mình, gia đình và cộng đồng. Trong quá trình thay đổi và duy trì hành vi mới, đối tượng cần học kỹ năng, được đáp ứng các điều kiện cần thiết cho sự thay đổi và cần người chia sẻ, giúp đỡ khi gặp khó khăn hoặc tác động tiêu cực từ bên ngoài. Vì vậy, truyền thông chuyển đổi hành vi giúp đối tượng củng cố kiến thức và thái độ, duy trì được hành vi mới. IV. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI 1. Chuyển đổi hành vi Chuyển đổi hành vi là việc thay đổi cách ứng xử của mỗi con người trong mỗi sự việc, hiện tượng theo hướng có lợi cho sức khỏe và cuộc sống của chí nh bản thân người đó và cộng đồng. Ví dụ: Trước đây phụ nữ một số dân tộc thiểu số vùng cao thường sinh đẻ tại nhà hoặc ngoài rừng. Nay họ đã từ bỏ hành vi trên, chuyển sang đẻ tại các cơ sở y tế dưới sự giúp đỡ của cán bộ y tế. 2. Quá trình chuyển đổi hành vi: Hành vi mỗi con người tồn tại dưới các trạng thái từ thấp đến cao như sau: - Chưa hiểu vấn đề đến hiểu, biết vấn đề - Hiểu biết vấn đề đến mong muốn giải quyết vấn đề - Mong muốn giải quyết vấn đề đến tìm hiểu và học kỹ năng - Học kỹ năng đến thử thực hiện hành vi mới -Thử thực hiện hành vi mới đến thực hiện thành công, duy trì hành vi mới và tuyên truyền người khác làm theo Quá trình chuyển đổi hành vi chính là quá trình chuyển hoá các trạng thái trên, thường trải qua 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ chưa hiểu biết đến hiểu biết vấn đề. Ví dụ: Một cặp vợ chồng chưa nhận biết được các triệu chứng của bệnh lây truyền qua đường tình dục và cho rằng các triệu chứng là bình thường hoặc có thể 35
- biết các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong xã hội nhưng họ vẫn không coi đó là vấn đề của mình. Tuyên truyền viên cần làm gì để giúp đỡ đối tượng chuyển đổi hành vi ở giai đoạn này: 1. Tìm hiểu đối tượng đã biết, tin và làm gì 2. Giải thích, phân tích lợi hại 3. Cung cấp thông tin cơ bản Giai đoạn 2: Từ tìm hiểu v ấn đề đến mong muốn giải quyết vấn đề. Ví dụ: Đối tượng mong muốn không bị đau đớn, khó chịu vì bệnh. Mong muốn tránh hậu quả của việc không chữa trị hoặc chữa trị không đúng cách. Tin rằng những người khác có thể phòng tránh được bệnh bằng cách thực hàn h tình dục an toàn dẫn đến sẵn sàng làm thử một hành vi mới nào đó. Tuyên truyền viên cần làm gì để giúp đỡ đối tượng chuyển đổi hành vi ở giai đoạn này: 4. Khuyến khích, động viên. 5. Nêu gương người tốt việc tốt. Giai đoạn 3: Từ mong muốn giải quyết vấn đề đến tìm hiểu và học kỹ năng Ví dụ: Thấy được các triệu chứng không bình thường, đối tượng trao đổi với gia đình và bạn bè. Quyết định cần phải làm một cái gì đó: Chọn cơ sở và cán bộ y tế giúp chữa trị. Qua đó học kỹ năng phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục. Tuyên truyền viên cần làm gì để giúp đỡ đối tượng chuyển đổi hành vi ở giai đoạn này: 6. Bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng . Giai đoạn 4: Từ học kỹ năng đến thử thực hiện hành vi mới Ví dụ: Tìm hiểu thông tin qua cán bộ y tế hoặc tới cơ sở y tế để điều trị. Được điều trị. Bệnh đỡ hoặc khỏi hẳn. Đối tượng mong muốn được giúp đỡ thường xuyên. Giảm các hành vi rủi ro. Từ đó khuyên bảo chồng/vợ đi điều trị. Được cán bộ y tế, gia đình, bạn bè và hàng xóm khen ngợi. Tuyên truyền viên cần làm gì để giúp đỡ đối tượng chuyển đổi hành vi ở giai đoạn này: 7. Giúp phương pháp thử nghiệm 8. Giúp giải quyết các khó khăn 36
- 9. Cung cấp các nguồn lực cần thiết Giai đoạn 5: Từ thử thực hiện hành vi mới đến thực hiện thành công, duy trì hành vi mới và tuyên truyền người khác làm theo. Ví dụ: Đối tượng thông báo cho gia đình và bạn bè về thành công của mình. Tránh các hành vi rủi ro. Duy trì hành vi tình dục an toàn hơn. Khuyên bạn bè về lợi ích cả phòng bệnh và sự thuận tiện của việc điều trị. Tuyên truyền viên cần làm gì để giúp đỡ đối tượng chuyển đổi hành vi ở giai đoạn này: 10. Giúp tổng kết kinh nghiệm 11. Nêu biện pháp hỗ trợ Sự phân chia giai đoạn như trên chỉ là tương đối, vì mỗi đối tượng có thể ở một giai đoạn khác nhau và luôn luôn chuyển sang giai đoạn tiếp theo hoặc trở về giai đoạn trước tuỳ thuộc vào những tác động của hoàn cảnh xung quanh và nỗ lực của bản thân đối tượng. Thay đổi thái độ và hành vi là một quá trình cần có thời gian, vì thế khi đối tượng tiến tới các bậc thang tiếp theo, cần có những thông điệp và hỗ trợ khác nhau. Những giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi hành vi thì truyền thông đại chúng giữ vai trò chủ đạo nhằm quảng bá những hành vi mới, cung cấp thông tin đến đông đảo đối tượng trong cộng đồng. Những giai đoạn giữa , truyền thông trực tiếp giữ vai trò chủ đạo nhằm phát triển những thông điệp phù hợp để phá vỡ những rào cản một cách hiệu quả, hướng dẫn các kỹ năng cần thiết để có thể thử nghiệm hành vi mới. Những giai đoạn cuối thì vai trò của dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng, hỗ trợ xã hội, củng cố thông tin, cung cấp các phương tiện cần thiết để thực hiện hành vi mới. Quá trình chuyển đổi hành vi không phải diễn ra một cách suôn sẻ. Người ta có thể từ chối hành vi mới trong trường hợp: - Có thông tin nhưng không quan tâm, thích thú - Nhận thức được, có quan tâm nhưng không tin tưởng - Nhận thức được, có quan tâm và tin tưởng nhưng không có kỹ năng - Thất bại hay nản lòng sau khi làm thử - Muốn thay đổi nhưng có nhiều yếu tố cản trở Mỗi cá nhân muốn chuyển đổi hành vi đều phải trải qua các giai đoạn chuyển đổi hành vi, từ nhận thức đến chấp nhận và duy trì hành vi bền vững, tuyên truyền vận động người khác cùng thực hiện. Mặc dù chuyển đổi hành vi là mục tiêu cuối cùng, nhưng con người thường trải qua một số giai đoạn trung gian trước khi họ chuyển đổi hành vi. Hơn nữa, các khung lý thuyết này cũng chỉ ra rằng , các cá nhân 37
- có thể ở các giai đoạn khác nhau của quá trình chuyển đổi hành vi và tạo nên những nhóm đối tượng nhất định. Vì vậy, họ thường cần các thông điệp khác n hau và đôi khi là cả những cách tiếp cận khác nhau, hoặc là truyền thông giữa các cá nhân với nhau, huy động cộng đồng hoặc truyền thông đại chúng. Khi tiếp cận một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng cần phải phân tích đối tượng đang ở giai đoạn nào của quá trình chuyển đổi hành vi để sử dụng thông điệp và cách tiếp cận phù hợp, giúp đỡ đối tượng chuyển sang giai đoạn cao hơn, tiến tới thực hiện thành công, duy trì hành vi mới và tuyên truyền người khác làm theo. Quá trình chuyển đổi hành vi Duy trì hành vi mới và Từ học kỹ vận động năng đến thử người khác thực hiện làm theo Mong hành vi mới muốn giải Hiểu vấn quyết vấn Chưa hiểu đề đến đề đến tìm vấn đề đến mong hiểu vấn đề hiểu biết muốn giải và học kỹ vấn đề quyết vấn năng đề V. CÁCH TIẾP CẬN VÀ HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG CĐHV 1. Cách tiếp cận Một trong những điểm khác biệt giữa Truyền thông chuyển đổi hành vi với các loại truyền thông khác là căn cứ vào mục đích của truyền thông, đối tượng truyền thông được chia thành các nhóm khác nhau. Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2015, đối tượng truyền thông được chia thành 06 nhóm khác nhau. Đó là: - Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. - VTN, TN. - Những người cung cấp dịch vụ. - Nhóm những người lãnh đạo . - Nhóm những người cao tuổi. - Nhóm những người khó tiếp cận ( người di cư, đồng bào công giáo). Căn cứ vào đối tượng và mục đích truyền thông cụ thể để đưa ra các thông điệp truyền thông và các phương pháp tiếp cận phù hợp. Mỗi loại đối tượng có sự 38
- khác nhau về đặc điểm tâm lý, trình độ học vấn, môi trường công tác, địa vị xã hội và nhu cầu tiếp nhận thông tin. Để đạt được hiệu quả truyền thông, người truyền phải luôn cố gắng cung cấp các thông tin mà đối tượng cần và đang thiếu nhằm hướng tới sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi theo mục tiêu đề ra chứ không phải chỉ là cung cấp những thông tin, kiến thức mà người truyền có hoặc mong muốn. Vì vậy cần phải phân tích đối tượng một cách toàn diện và chính xác để xây dựng thông điệp và phương pháp tiếp cận phù hợp. Mỗi nhóm đối tượng có những phương pháp tiếp cận và thông điệp riêng. 1.1. Cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ Đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào hai quá trình sản xuất để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ng ười đó là sản xuất ra của cải vật chất và sản xuất ra con người. Những thông tin mà nhóm đối tượng này cần là lợi ích của KHHGĐ đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội, phương pháp phòng chống các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đườ ng tình dục và các cơ sở cung cấp các loại dịch vụ này cùng với các chính sách liên quan. Để tiếp cận và truyền thông hiệu quả cần thông qua các hoạt động thường xuyên của các tổ chức Chính trị - Xã hội tại địa phương như: Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Nông dân, Đoàn thanh niên , các buổi truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, tư vấn tại nhà và các buổi sinh hoạt của thôn, ấp, làng bản, tổ dân phố Kênh truyền thông đại chúng cũng có tác dụng tốt trong việc nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ của các cặp vợ chồng, đặc biệt là hệ thống truyền hình tại địa phương, hệ thống đài phát thanh xã, phường, thị trấn 1.2. Vị thành niên, thanh niên Để truyền thông về vấn đề chăm sóc SKSS, phòng tránh thai cho nhóm đối tượng là VTN, TN trước hết phải hiểu các đặc điểm cơ bản của lứa tuổi VTN, các vấn đề đang nổi lên về SKSS đối với VTN, TN hiện nay như thiếu kiến thức, quan hệ tình dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn và nhiễm HIV để từ đó có phương pháp tiếp cận và thông điệp truyền thông phù hợp. Số đông VTN, TN được quản lý, sinh hoạt trong các tổ chức Đoàn, Đội ở trong và ngoài nhà trường, vì vậy các hoạt động truyền thông cần được gắn với các chương trình giáo dục chính khóa hoặc hoạt động ngoại khóa của nhà trường, của các tổ chức Đoàn, Đội. Ngoài ra, vai trò của cha, mẹ, ông bà cũng có những ảnh hưởng và tác động nhiều tới nhận thức và hành vi của các em. Việc cung cấp các loại sách, báo, tài liệu hướng dẫn các đặc điể m về lứa tuổi, giới tính và các hành vi nguy hiểm, giúp các em chủ động phòng tránh các hành vi xâm hại, lợi dụng. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc truyền thông, giáo dục về DS-SKSS/KHHGĐ cho các em, hạn chế tối đa tác động xấu có thể xảy ra. 39
- 1.3. Nhóm những người cung cấp dịch vụ Những người này chủ yếu là những công chức, viên chức trong ngành y tế và dân số từ trung ương đến cơ sở, thông qua các hoạt động của ngành để nâng cao đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên dân số, y tế. Công tác dân số là một bộ phận nằm trong nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, thông qua các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của ngành y tế để truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các cấp. 1.4. Nhóm những người lãnh đạo Đây là những người có tác động lớn đến các hoạt động của Chương trình, có khả năng điều phối, phân bổ nguồn lực, định hướng dư luận. Những thông tin mà nhóm đối tượng này cần là các kế hoạch triển khai cụ thể trong từng giai đoạn, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình triển khai Chương trình và làm thế nào để đạt được kết quả mong muốn, hiện Chương trình đang cần họ làm những việc gì. Vì vậy cần có chiến lược và kế hoạch tiếp cận cụ thể, kết hợp nhiều loại hình truyền thông, vận động một cách linh hoạt, mềm dẻo. 1.5. Nhóm những người cao tuổi Đây là những người có kiến thức, kinh nghiệm sống, có uy tín trong gia đình, dòng họ và trong xã hội, một số trong số họ là những người đã từng tham gia công tác quản lý lãnh đạo các cấp và các hoạt động xã hội khác. Khi hết tuổi lao độn g các cụ thường tham gia trong các tổ chức như: Chi bộ ( các cụ là đảng viên), các tổ chức Chính trị - Xã hội như: Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc các tổ chức xã hội như: Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ, Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn và một số sinh hoạt văn hóa tại địa phương như tôn giáo, lễ hội Người cao tuổi vừa là đối tượng chăm sóc SKSS vì thường mắc một số bệnh như: u xơ tử cung, ung thư vú, u nang buồng trứng, viêm nhiễm đường sinh sản (các cụ bà), u xơ tuyến tiền liệt (các cụ ông), lại vừa là những người có thể tuyên truyền, giáo dục con cháu thực hiện tốt các chính sách về DS-KHHGĐ. Ngoài ra các cụ còn có thể tác động tới cấp ủy, chính quyền, tổ chức tại địa phương, cơ sở để huy động nguồn lực và tạo điều ki ện thuận lợi cho chương trình DS-KHHGĐ. Để tiếp cận người cao tuổi, cần phối hợp với các tổ chức các cụ tham gia sinh hoạt như: Chi bộ Đảng, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi Căn cứ vào mục đích truyền thông cụ thể để lựa chọn nội dung, thời điểm và hình thức phù hợp để tăng hiệu quả truyền thông. Để chuyển tải thông điệp truyền thông đến người cao tuổi có thể sử dụng kênh truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị, sinh hoạt chi bộ, các tổ chức hội, sinh hoạt tổ dân phố, bản, làng và thăm tại nhà. Các kênh truyền thông gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, sách, báo 40
- 1.6. Nhóm những người khó tiếp cận - Người di cư tự do: Phần lớn đối tượng này là những người nông dân từ nông thôn lên thành phố hoặc các khu công nghiệp để tìm việc làm, một số khác di cư từ vùng nông thôn có đời sống kinh tế khó khăn đến những vùng có đất đai nhiều và mầu mỡ hơn để sinh sống. + Đối với những người di cư từ nông thôn ra thành thị hoặc các khu công nghiệp để tìm việc làm: Những đối tượng này thường có chỗ ở tạm trú không ổn định, chính quyền và các cơ quan chức năng tại địa phương thường không quản lý và theo dõi được thường xuyên và chặt chẽ như các đối tượng khác. Hàng ngày họ chỉ tập trung vào lao động, sản xuất theo yêu cầu trong hợp đồng lao động, ít tham gia hoạt động trong các tổ chức nơi họ tới lao động. Đa số những người này còn trong độ tuổi sinh đẻ nên việc chăm sóc SKSS và KHHGĐ là rất cần thiết . Để tiếp cận đối tượng này cần dựa vào tổ chức công đoàn tại xí nghiệp người di cư làm việc, tổ dân cư, công an khu vực để triển khai các hoạt động truyền thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS. Một số địa phương (tỉnh Bình Dương) tổ chức các đội lưu động, phối hợp với tổ dân phố đến các khu nhà trọ để tuyên truyền và cung cấp PTTT cho các đối tượng có nhu cầu. + Đối với những người di cư từ vùng này sang vùng khác có đất đai và điều kiện sản xuất tốt hơn: Đối tượng này thường di chuyển cả gia đình và các phương tiện sản xuất. Họ có ý định sinh sống lâu dài trên vùng đất mới, thường sống tập trung thành từng khu vực để có thể hỗ trợ nhau trong cuộc sống, lao động sản xuất và tổ chức các sinh hoạt cộng đồng theo phong tục, tập quán. Những đối tượng này sau một thời gian định cư thường được chính quyền sở tại quản lý như các nhóm dân cư khác tại địa phương. - Đồng bào công giáo: Mỗi tôn giáo chính thống có một hệ thống tổ chức và giáo lý riêng, các tín đồ đến với tôn giáo của họ bằng niềm tin, sự tự nguyện và truyền thống của địa phương, gia đình hoặc áp lực từ cộng đồng nơi sinh sống. + Một trong những giáo lý của Thiên chúa giáo là con người do Chúa trời sinh ra, việc sinh đẻ là do ý của Chúa, các con chiên không được làm sai ý Chúa. Vì vậy đồng bào công giáo thường không chấp nhận biện pháp phá thai, triệt sản và một số biện pháp khác. + Truyền thông chuyển đổi hành vi về SKSS/KHHGĐ đối với người công giáo cần tôn trọng các giáo lý, biện pháp cần năng động, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế, không đả phá, công kích các giá trị đã được đồng bào công giáo thừa nhận và tin tưởng. Tranh thủ và vận dụng các giáo lý trong việc truyền thông thực hiện các mục tiêu về dân số. Ví dụ giáo lý của thiên chúa giáo khuyến khích sinh đẻ theo quy luật tự nhiên, không chấp nhận các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi. 41
- + Cần tập trung truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi của các chức sắc tôn giáo, thông qua các chức sắc tôn giáo và các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tại cộng đồng để tiếp cận và truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi của các của các con chiên. Nếu các chức sắc tôn giáo chấp nhận và trực tiếp thực hiện truyền thông thì hiệu quả sẽ rất cao. Để tăng cường tiếp cận đối tượng này cần huy động sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Chính trị - Xã hội để tăng cường khả năng truyền thông đối với các chức sắc và đồng bào công giáo. 2. Hình thức truyền thông 2.1. Các hình thức truyền thông trực tiếp 2.1.1 Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm là tuyên truyền viên trực tiếp nói chuyện với một nhóm các đối tượng có hoàn cảnh, đặc điểm, nhu cầu tương tự nhau. + Khi nào nên tổ chức thảo luận nhóm? - Khi thấy một số đối tượng cùng muốn tìm hiểu về một vấn đề nào đó (ví dụ: Nhiều em học sinh trong nhà trường muốn tìm hiểu tác hại của việc mang thai ở lứa tuổi VTN, phòng chống HIV/AIDS ). + Khi trong cộng đồng có một số đối tượng chưa thực hiện hành vi sức khoẻ sinh sản mong muốn nào đó (Ví dụ: Nam giới không chịu dùng bao cao su vì cho rằng chỉ những quan hệ với gái mại dâm mới phải dùng bao cao su). + Khi cần phải nhanh chóng cho đối tượng biết một điều gì đó về sức khoẻ sinh sản. * Các vấn đề của vị thành niên nên đưa ra thảo luận nhóm - Quan niệm về tình bạn, tình yêu, những điểm khác biệt chính và ranh giới giữa tình bạn và tình yêu. - Quan điểm của bạn về tình yêu trong thời hiện đại và quan hệ tình dục trước hôn nhân? - Tình trạng viêm nhiễm đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS trong lứa tuổi VTN, TN hiện nay và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này? - Tác hại của việc mang thai ngoài ý muốn và phá thai ở tuổi VTN. - Làm thế nào để có thể nói “Không” với quan hệ tình dục trước hôn nhân ở lứa tuổi VTN? 42
- - Các giá trị đạo đức truyền thống của người phụ nữ Việt Nam (công, dung, ngôn, hạnh) có còn phù hợp trong xã hội hiện đại ngày nay. Quan điểm của bạn về vấn đề này như thế nào? * Các vấn đề của cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ cần thảo luận nhóm - Lợi ích của KHHGĐ đối với mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội . - Các biện pháp tránh thai và làm thế nào để lựa chọn được một BPTT phù hợp với mỗi người, trách nhiệm của người chồng trong việc thực hiện KHHGĐ. - Các cơ sở tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ có chất lượng và thuận tiện hiện có trên địa bàn. - Các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện pháp phòng chống. - Tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi tới mỗi gia đình và xã hội trong hiện tại và tương lai. Mỗi cặp vợ chồng cần làm gì để ngăn chặn tình trạng này. - Làm thế nào để giữ gìn hạnh phúc gia đình, chăm sóc nuôi dạy con cái được tốt và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Làm thế nào để nâng cao vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội. * Các vấn đề của người cao tuổi cần đưa ra thảo luận nhóm - Vị trí, vai trò của người cao tuổi trong gia đình, dòng họ và xã hội trong giai đoạn hiện nay. Làm thế nào để duy trì, gi ữ vững và phát huy được vai trò đó? - Các bệnh người cao tuổi thường gặp, làm thế nào để ngăn chặn, phát hiện và điều trị kịp thời - Người cao tuổi cần gì ở gia đình và xã hội? - Làm thế nào để người cao tuổi có được một cuộc sống vui, sống khỏe, sống có ích? * Các vấn đề người cung cấp dịch vụ nên đưa ra thảo luận nhóm - Mối quan hệ giữa dân số và y tế, trách nhiệm của cán bộ y tế trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ CS SKSS/KHHGĐ cho các đối tượng có nhu cầu. - Đạo đức và trách nhiệm của cán bộ y tế trong việc chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi. 2.1.2. Thăm tại nhà Thăm tại nhà là tuyên truyền viên trực tiếp gặp nói chuyện với đối tượng và có thể với các thành viên khác trong gia đình, tại nhà của đối tượng. 43
- Mục đích: Tìm hiểu sâu và toàn diện hoàn cảnh của đối tượng, các nguyên nhân cản trở đối tượng tiếp cận với thông tin, dịch vụ do Chương trình cung cấp làm đối tượng chậm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi về những vấn đề D S- SKSS/KHHGĐ như mong muốn. Trên cơ sở đó giúp đối tượng tìm cách tháo gỡ, vượt qua hoàn cảnh của bản thân, khuyến khích đối tượng hòa nhập, tự giác tham gia các hoạt động của Chương trình. + Hình thức thăm tại nhà hay được sử dụng khi: Gia đình đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt: Gia đình có trẻ em cá biệt, t rẻ em bị xâm hại, gia đình do bận nhiều công việc khác nên ít quan tâm đến con cái. Hình thức này giúp cán bộ truyền thông hiểu rõ hơn hoàn cảnh gia đình của VTN và tranh thủ sự giáo dục, giúp đỡ của gia đình với đối tượng truyền thông . 2.2 Hình thức truyền thông gián tiếp Truyền thông gián tiếp là phương pháp truyền thông mà người truyền thông không trực tiếp tiếp xúc với các đối tượng truyền thông, các nội dung truyền thông được chuyển tải qua các phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.1. Đài phát thanh, truyền thanh: Các thông điệp truyền thông có thể được truyền bằng rất nhiều hình thức. Các bài viết, các bài nói chuyện chuyên đề, các cuộc phỏng vấn có thể được truyền đi qua đài phát thanh một cách thường xuyên theo các chương trình. Các hình thức giáo dục thông qua các vở kịch, các bài hát, bài thơ, kể chuyện, quảng cáo v.v. . . cũng có thể được truyền đi qua đài phát thanh. 2.2.2 Vô tuyến truyền hình Vô tuyến truyền hình là một phương tiện thông tin đại chúng ngày càng phát triển không chỉ ở thành thị mà còn cả ở nông thôn, cả đài trung ương cũng như đài của các địa phương. Sẽ rất hiệu quả nếu như cán bộ truyền thông biết lồng ghép các chương trình truyền thông trên vô tuyến truyền hình. Chương trình vô tuyến thường được mọi người chú ý vì ngoài ngôn ngữ lời nói và chữ viết còn có các hình ảnh, không phải chỉ là hình ảnh tĩnh mà đặc biệt là hình ảnh động gây được hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho người xem. Truyền thông qua vô tuyến truyền hình góp phần mở rộng hiểu biết, thay đổi thái độ và hành vi có hiệu quả hơn so với một số hình thức giáo dục gián tiếp khác. 2.2.3 Video: Video là một loại phương tiện nghe - nhìn hiện đại, là một dạng của vô tuyến truyền hình, nhưng sử dụng video cho truyền thông chủ động hơn vô tuyến truyền hình. Video có thể sử dụng được cho một nhóm khán giả. Sử dụng vi deo trong truyền thông thường làm cho chương trình truyền thông sinh động. Video thu hút được sự chú ý của đối tượng, người làm truyền thông có thể chủ động sử dụng các 44
- băng video trong các chương trình truyền thông. Tuy nhiên việc làm phim video cũng giống như làm các chương trình truyền thông phát trên vô tuyến truyền hình là cần có thời gian, kỹ thuật, kinh phí để sản xuất các băng ghi hình. Các băng hình có thể được sử dụng nhiều lần với điều kiện là nó được bảo quản tốt. Video nếu dùng kết hợp với các phương pháp giáo dục trực tiếp khác như trong buổi nói chuyện, thảo luận nhóm sẽ đem lại hiệu quả cao. 2.2.4 Báo, tạp chí: Trong truyền thông SKSS không thể thiếu sự tham gia của báo chí. Các bài viết về SKSS có thể đăng trên tất cả các loại báo chí phù hợp với từng vấn đề. Báo chí có thể được lưu trữ nên đối tượng có thời gian tìm hiểu kỹ vấn đề mà họ quan tâm. Báo cũng có thể chuyển tải các thông tin qua các tranh ảnh. Các bài viết có thể chọn lọc đăng ở các loại báo, tạp chí cho thích hợp với các đối tượng vì loại báo, tạp chí cũng có "đối tượng đích riêng của nó". Báo chí chỉ thuận lợi cho người biết đọc, biết viết. Chú ý bài viết đăng trên báo chí cần sử dụng ngôn ngữ phổ thông. Các báo địa phương thì cần dù ng ngôn ngữ địa phương để người dân dễ hiểu. 2.2.5 Pa nô, áp phích: Pa nô, áp phích là những tờ giấy lớn hoặc những tấm bảng vẽ các bức tranh, các biểu tượng và lời ngắn gọn nhằm thể hiện một nội dung nhất định nào đó. Pa nô, áp phích thường được dựng ở những nơi công cộng nên nhiều người được biết. Pa nô, áp phích thường gây được sự chú ý, suy nghĩ của nhiều người. Khi sản xuất pa nô, áp phích cần chú ý: hình ảnh phải dễ hiểu, nhìn vào là có thể hiểu được nội dung muốn nói về vấn đề gì; chỉ nên trình bày một vấn đề trong một tấm áp phích, trình bày nhiều ý tưởng sẽ làm rối và gây nhầm lẫn cho mọi người; càng đơn giản, càng ít chữ càng tốt để người không biết đọc cũng có thể hiểu được. Pa nô, áp p hích có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương tiện k hác như phối hợp trong buổi giáo dục trực tiếp, phối hợp trong các cuộc triển lãm, hỗ trợ buổi chiếu phim, diễn kịch Khi dùng pa nô, áp phích cần chú ý tránh mưa gió làm nhanh hỏng. 2.2.6 Tranh lật hay sách lật Tranh lật hay sách lật là một loạt các bức tranh, ảnh trình bày một vấn đề, một câu chuyện mang tính giáo dục. Tranh lật cũng có thể trình bày một bài học theo trình tự về vấn đề sức khoẻ nào đó một cách đơn giản để người đọc có thể hiểu được vấn đề. Tranh hay sách lật thường được dùng kết hợp k hi truyền thông trực tiếp. Khi sử dụng tranh hay sách lật cần chỉ cho mọi người thấy rõ ràng hình vẽ , dùng lời nói thông thường dễ hiểu để giải thích thêm các hình vẽ , cần tóm tắt nội dung chính của tranh lật. 2.2.7 Một số phương tiện khác Một số các loại phương tiện khác cũng được sử dụng trong khi giáo dục sức khỏe gián tiếp như các tờ rơi hay còn gọi là tờ bướm, truyền đơn, các cuốn sách 45
- chuyên đề mỏng, sách hỏi - đáp về các vấn đề bệnh tật, sức khoẻ, chúng thường được sử dụng phối hợp với các loại phương tiện khác. 2.3. Truyền thông điện tử Kênh truyền thông điện tử được áp dụng phổ biến, rộng rãi trong các hoạt động truyền thông hiện nay. Đây là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khoa học công nghệ nói riêng. Kênh truyền thông điện tử thường được áp dụng trong các trường hợp sau: - Các sự kiện truyền thông lớn mang tính chất toàn cầu, khu vực, quốc gia hay vùng lãnh thổ trong đó có nhiều nước cùng tham dự . Hình thức thể hiện: Các cầu truyền hình trực tiếp, giao lưu đối thoại với các nhân vật nổi tiếng về những vấn đề nhiều quốc gia, nhiều người cùng quan tâm. - Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề trên phạm vi toàn quốc, khu vực hay một tỉnh, thành tùy theo mục đích và đối tượng truyền thông . - Truyền hình trực tiếp các sự kiện để nhiều người cùng biết và tham dự . Hình thức thể hiện: Hội nghị, giao ban trực tuyến - Báo điện tử: Đây là loại hình được nhiều báo áp dụng, ưu điểm nổi trội của loại hình báo này là không hạn chế số lượng các trang báo trong mỗi số báo nên nội dung được đăng tải nhiều, đa dạng, phong phú hơn. Phạm vi cung cấp ít bị chi phối bởi giới hạn và điều kiện địa lý. Mỗi bài báo được lưu lại trên báo với thời gian dài hơn nên cơ hội đến với các độc giả cũng lớn hơn. Không cần thời gian và kinh phí vận chuyển báo từ nhà in tới độc giả nên thông tin kịp thời hơn, nhanh hơn và chi phí lại tiết kiệm hơn nhiều. Hạn chế của loại hình báo này: Phụ thuộc nhiều vào phương tiện và công nghệ thông tin. Muốn đọc được báo cần phải có máy vi tính, mạng Internet, nguồn cung cấp điện và độc giả cần phải có kiến thức nhất định máy tính và mạng Internet. Điều kiện này chưa thật sự phù hợp với một số địa bàn vùng cao, vùng khó khăn khi trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, kinh tế - xã hội chưa phát triển. - Tư vấn sâu về một hay nhiều lĩnh vực cho các đối tượng có nhu cầu trên phạm vi rộng mà không cần có sự gặp gỡ trực tiếp giữa nhà tư vấn và khách hàng . Hình thức thể hiện: Thành lập các tổng đài, đường dây tư vấn . - Đưa các vấn đề nhiều người cùng quan tâm lên mạng Internet để mọi người cùng tìm hiểu, truy cập, trao đổi mạn đàm, đóng góp y kiến. Hình thức thể hiện: Lập các chuyên mục, chuyên đề theo từng lĩnh vực, mọi người có nhu cầu đăng ký tham gia. 46
- 2.4. Truyền thông dân gian Đây là một loại hình truyền thông mà các thông đ iệp và mục tiêu của truyền thông được cách điệu trong các hình thức văn nghệ dân gian, được thể hiện trong các bài hát, ca dao, dân ca và các loại hình sân khấu. Phương pháp truyền thông này có ưu điểm là gần gũi với đối tượng truyền thông, dễ tiếp xúc, dễ hiểu và đi vào lòng người, hiệu quả truyền thông cao. Với đối tượng là VTN, hình thức này càng phát huy tác dụng vì nó có thể được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, đoàn đội trong nhà trường. VI. TƯ VẤN 1. Khái niệm Tư vấn là tiến trình tương tác giữa khách hàng (người được tư vấn) và nhà tư vấn (người truyền), trong đó nhà tư vấn sử dụng sử dụng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình để giúp khách hàng thấu hiểu hoàn cảnh của bản thân, từ đó tự giải quyết vấn đề của mình. Tư vấn không phải là khuyên bảo, chỉ dẫn cách làm, phê phán, bình phẩm hay làm thay, quyết định hộ khách hàng, mà là một tiến trình giúp người được tư vấn nâng cao nhận thức và tự tin vào khả năng của bản thân để có thể tự giải quyết hợp lý các vấn đề của chính họ. 2. Đối tượng tư vấn (Khách hàng) Đối tượng tư vấn rất phong phú, đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp xã hội và thành phần dân tộc, tôn giáo khác nhau. Có đối tượng cần được tư vấn vì họ cảm thấy bị bế tắc trước hoàn cảnh của bản thân. Có trường hợp d o thiếu thông tin, kiến thức, kinh nghiệm nên chưa biết giải quyết như thế nào trước nhu cầu cuộc sống đặt ra, như các cặp vợ chồng trẻ đang băn khoăn chưa biết nên chọn biện pháp tránh thai nào cho phù hợp với lứa tuổi và điều kiện của bản thân, VTN, TN chưa biết nên làm như thế nào để có thể nói “Không” với quan hệ tình dục trước hôn nhân hoặc thế nào là quan hệ tình dục an toàn. Có đối tượng cần tư vấn vì họ muốn xác định lại những thông tin mà họ đã biết nhưng chưa được khẳng định một cách chắc chắn và cũng có những đối tượng đến với nhà tư vấn vì họ muốn chia sẻ, tâm sự, giãi bày hoàn cảnh hoặc nỗi lòng của họ. Các yếu tố dân tộc, tôn giáo, văn hóa vùng miền cũng tác động nhiều trong quá trình tư vấn như đồng bào công giáo không chấp nhận biện pháp phá thai, phụ nữ dân tộc Hmông không muốn trao đổi với cán bộ y tế là nam giới về SKSS và KHHGĐ. Vì vậy để cuộc tư vấn thành công cần phải tìm hiểu, phân tích đối tượng một cách toàn diện và chính xác, nhanh chóng xác định được họ là ai, họ đang mong đợi gì ở nhà tư vấn để từ đó đưa ra biện pháp phù hợp. 47
- Trong thời kỳ bùng nổ thông tin hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, mọi người có thể dễ ràng tiếp cận và tra cứu được các thông tin cần thiết qua mạng Internet và các kênh thông tin điện tử khác. Khi đến với nhà tư vấ n là lúc khách hàng đã không tìm được phương án giải quyết tốt nhất cho mình qua các kênh truyền thông hiện đại. Khách hàng luôn mong đợi sự tôn trọng, cảm thông và chia sẻ của nhà tư vấn với thái độ tôn trọng, ân c ần để giúp họ giải quyết những vấn đề rất cụ thể mang tính chất con người để từ đó tìm ra hướng giải quyết cho mình một cách thỏa đáng.Vì vậy, trong một số trường hợp cụ thể, tư vấn trực tiếp giúp thay đổi nhận thức nhanh chóng của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có được phương án giải quyết phù hợp. 3. Các nguyên tắc cơ bản trong tư vấn - Bí mật, kín đáo: + Để lấy được lòng tin của người được tư vấn, từ đó họ có thể nói chuyện cởi mở về hoàn cảnh của họ. + Để đảm bảo sự an toàn cho người được tư vấn. - Tôn trọng người được tư vấn: Trong mọi trường hợp không được gây tổn thương hoặc đẩy người được tư vấn đến sự căng thẳng đối kháng. Khi đến với người tư vấn là họ đã tin tưởng và cần được giúp đỡ, vì vậy họ phải được tôn trọng. - Cần tôn trọng sự lựa chọn của người được tư vấn vì lợi ích tốt nhất của họ. Tin tưởng vào khả năng giải quyết của người được tư vấn: + Nhiệm vụ của người tư vấn là giúp đỡ, khuyến khích người được tư vấn giải quyết những vấn đề của họ. + Khi người được tư vấn đã lựa chọ n phương án giải quyết vấn đề, người tư vấn cần phải tôn trọng sự lựa chọn đó, cho dù sự lựa chọn của họ không phù hợp với cách giải quyết của người tư vấn. + Khuyến khích sự tham gia của người được tư vấn trong suốt quá trình tư vấn. Cần làm cho người đượ c tư vấn thấy được giá trị của mình, mạnh mẽ hơn, tăng lòng tự tôn. + Người được tư vấn xác định những gì họ muốn đạt được và người tư vấn cùng tham gia với họ vào quá trình để đạt được điều đó. + Khi người tư vấn khuyến khích sự tham gia tích cực của ngườ i được tư vấn, họ sẽ hiểu rõ đối tượng hơn và giúp đối tượng trở nên mạnh mẽ hơn, trách nhiệm hơn với chính vấn đề của bản thân. - Linh hoạt để thích nghi với từng tình huống tư vấn . - Cung cấp những thông tin phù hợp: Các thông tin được cung cấp phải phù hợp và có ích cho những mong muốn của người được tư vấn. 48
- - Tuân thủ pháp luật và các thuần phong mỹ tục của dân tộc . 4. Quá trình tư vấn Thông thường, một cuộc tư vấn trực tiếp được diễn ra theo các bước: Bước 1: Tiếp xúc ban đầu, thiết lập mối quan hệ - Thiết lập bầu không khí thoải mái, tin tưởng giữa nhà tư vấn với đối tượng được tư vấn: Ngay khi vừa giao tiếp với đối tượng, hãy thể hiện cho họ biết là bạn rất quan tâm đến họ bằng thái độ tôn trọng như: Chào hỏi họ bằng tên đầy đủ, mời họ ngồi, mời uống nước, giới thiệu về bản thân của người tư vấn và cơ quan tư vấn. - Đề nghị người được tư vấn (khách hàng) tự giới thiệu. - Nói với khách hàng về quy chế bảo mật thông tin, mục đích của cuộc tư vấn - Khuyến khích khách hàng trình bày vấn đề của mình. - Lắng nghe tích cực khi khách hàng nói về những xúc cảm, tình cảm. Yêu cầu: Kết thúc bước 1, người tư vấn phải tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, làm cho họ cảm thấy thoải mái, tin tưởng, sẵn sàng trao đổi mọi vấn đề băn khoăn, vướng mắc của mình, tạo tiền đề cho sự tiếp diễn của cuộc tư vấn. Bước 2: Nhận dạng và phân tích vấn đề Mục đích của bước này là tìm hiểu những mối quan tâm chủ yếu của khách hàng. Xác định những mặt mạnh và hạn chế sẽ ảnh hưởng tới khả năng giải quyết vấn đề của họ. - Xác định nhanh nhân thân của khách hàng, vấn đề mà họ đa ng gặp?, vấn đề đang nằm ở đâu? vấn đề nào là then chốt và quan trọng nhất đối với khách hàng?. - Tìm hiểu được đâu là nguyên nhân sâu xa của vấn đề?. - Khách hàng mong đợi và hy vọng những gì ở Nhà tư vấn?. * Cách thực hiện - Dùng câu hỏi, lắng nghe tích cực, khuyến khích khách hàng nói về vấn đề của họ. - Nhắc lại các vấn đề của khách hàng để kiểm tra xem người tư vấn đã hiểu đúng chưa. - Cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề của khách hàng. Yêu cầu: Kết thúc bước 2, người tư vấn phải tập hợp được thôn g tin, xác định được họ là ai ( thành phần dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn), từ đâu tới, họ đang gặp vấn đề gì và họ đang hy vọng, mong chờ những gì ở nhà tư vấn. Bước 3: Thảo luận và xây dựng các giải pháp khả thi 49
- Mục đích của bước này là Nhà tư vấn bằng kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng của mình giúp khách hàng nhận thức được đúng bản chất của vấn đề, từ đó đề ra hướng giải quyết cho vấn đề của mình. - Người tư vấn cần đánh giá: Tiềm năng tự giải quyết vấn đề của khách hàng, sự ủng hộ của những người thân, vướng mắc ở khâu nào, cần vấn đề gì - Người tư vấn không đưa ra các giải pháp cho khách hàng. Trong trường hợp họ không đủ khả năng đưa ra giải pháp thực hiện, do quá khủng hoảng hoặc rối loạn, người tư vấn cần gợi ý nhiều giải pháp để họ lựa chọn. - Cùng khách hàng phân tích ưu điểm và hạn chế của các giải pháp. - Để khách hàng tự cân nhắc và quyết định chọn ph ương án nào phù hợp với hoàn cảnh của mình nhất. Người tư vấn cần trao đổi với họ xe m giải pháp mà họ lựa chọn thuận lợi, khó khăn ở mặt nào. Yêu cầu: Kết thúc bước 3, với sự phân tích, giúp đỡ của nhà tư vấn và sự tự tin, nỗ lực của bản thân, khách hàng đã thấu hiểu được hoàn cảnh của mình, xác định được nguyên nhân của vấn đề và có thể tự đưa ra phương án giải quyết. Bước 4: Kế hoạch thực hiện - Đề nghị khách hàng nói về giải pháp thực hiện của mình. - Bàn thêm về cách thực hiện. - Lên kế hoạch cụ thể. - Bàn đến các vấn đề phát sinh có thể xảy ra và cách giải quyết. - Cùng khách hàng xây dựng một kế hoạch an toàn (đối với nạn nhân của bạo lực gia đình). - Giới thiệu cho khách hàng một số địa chỉ như y tế, pháp luật, các tổ chức xã hội để họ liên hệ khi cần thiết. Người tư vấn có nhiệm vụ giúp khách hàng xây dựng một kế hoạch cụ thể phù hợp với hoàn cảnh, thực trạng và mang tính khả thi cao. Bước 5: Đánh giá và kết thúc Mục đích của bước này là tổng hợp lại những gì mà quá trình tư vấn đã làm được, đảm bảo chắc chắn khách hàng đã giải quyết được các bế tắc, xác định được mục tiêu để theo đuổi. - Đánh giá những gì đã đạt được trong quá trình tư vấn. - Khích lệ khách hàng tự tin để thực hiện kế hoạch của mình. - Hẹn gặp lại nếu có vấn đề phát sinh 50
- Lưu ý: Không nhất thiết ca tư vấn nào cũng phải theo đúng các bước trên, tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp. 5. Kỹ năng tư vấn Để tư vấn đạt hiệu quả cao, người tư vấn cần sử dụng thành tạo một số kỹ năng tư vấn sau: 5.1. Kỹ năng quan sát Quan sát là khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tinh thần, trình độ văn hóa của đối tượng. Quan sát kỹ các cử chỉ, hành động, cách ăn mặc, của đối tượng để hiểu đúng về họ, kể cả những phản ứng và thái độ của họ trong quá trình tư vấn, giúp người tư vấn điều chỉnh kịp thời các hành vi của mình để khuyến khích đối tượng nói đúng suy nghĩ của họ. Người tư vấn cần có cách quan sát kín đáo, tế nhị từ hình dáng bên ngoài, cách ăn mặc, nét mặt, cử chỉ đến ngôn ngữ và các yếu tố phi ngôn ngữ. Quan sát khách một cách chăm chú, thân thiện cũng thể hiện sự quan tâm chân thành với họ. 5.2. Kỹ năng lắng nghe Lắng nghe là khả năng đón nhận và hiểu những điều (có thể bằng lời hoặc không lời, trực tiếp hoặc ngụ ý, mơ hồ hoặc rõ ràng) mà khách muốn nói. Lắng nghe là nắm bắt được nội tâm của người nói, hiểu họ trong khung cảnh, quan điểm của họ. Lắng nghe cũng là sự tập trung chú ý vào đối tượng đang được tư vấn, không để bị chi phối bởi những gì xảy ra xung quanh và trong chính lòng mình và biết cách giữ im lặng khi cần thiết. - Mục đích của lắng nghe trong tư vấn + Để thu thập thông tin. + Để đánh giá chủ đề, mục đích. + Để tìm hiểu tâm trạng của người nói. + Để khích lệ người nói. + Thể hiện thái độ tôn trọng đối với người nói. - Lắng nghe như thế nào để đạt hiệu quả cao? + Lắng nghe không chỉ bằng tai, mắt mà bằng cả khả năng nhận thức. + Vừa lắng nghe vừa quan sát điệu bộ, cử chỉ, nét mặt của người nói. + Vừa nghe chi tiết vừa theo dõi nội dung tổng thể. + Cố gắng hiểu ý nghĩa, tình cảm phía sau lời nói. + Đặt lời nói vào hoàn cảnh của họ. 51
- + Đưa ra những câu hỏi mở. + Tạo ra sự tiếp xúc bằng ánh mắt. - Những điều nên tránh khi lắng nghe + Không cãi lại, cắt ngang hay tranh luận. + Không nên vội vàng đưa ra những nhận xét, những lời khuyên và kết luận khi khách không yêu cầu. + Không nên để cho cảm xúc của người nói tác động quá mạnh đến tình cảm của chính bản thân người tư vấn. + Không nên chỉ nghe chọn lọc những gì mình lưu tâm mà nên lắng nghe toàn bộ các thông tin mà khách hàng đề cập. + Không nên để quan điểm riêng của mình tác động đến việc hiểu vấn đề mà khách hàng nói. 5.3. Kỹ năng đặt câu hỏi Là kỹ năng sử dụng các câu hỏi nhằm khai thác thông tin của đối tượng. Câu hỏi là công cụ quan trọng để khai thác và tập hợp thông tin từ người được tư vấn. Trong tư vấn, việc đặt ra các câu hỏi để người được trả lời một cách tự nhiên, thoải mái và chia sẻ thông tin với người tư vấn là rất quan trọng. Sử dụng câu hỏi hợp lý cho phép khai thác được nhiều thông tin nhất trong khoảng thời gian nhất định. Nếu hỏi dồn dập sẽ tạo cho người được tư vấn có cảm giác đang bị chất vấn, sẽ không thoải mái dẫn đến im lặng hoặc bất hợp tác. Mặt khác thông qua việc trả lời câu hỏi, chính người được tư vấn có thể hiểu sâu hơn, cặn kẽ hơn về sự việc của mình. Hệ thống câu hỏi được sử dụng trong tư vấn gồm: Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi mà người trả lời chỉ có thể đưa ra những câu trả lời đơn giản mà người hỏi đã ước tính trước được (có, không, đồng ý, không đồng ý ). Câu hỏi đóng thường có dạng hỏi: có không, đã chưa Ví dụ: - Chị đã lập gia đình chưa? - Chị đã từng đến phòng khám y tế lần n ào chưa? Nên hạn chế sử dụng câu hỏi này vì lượng thông tin thu được ít, chỉ nên dùng trong trường hợp khẳng định lại các dữ kiện. Câu hỏi mở: 52