Ứng dụng quy hoạch không gian biển vào phát triển sản phẩm du lịch biển đảo ở Kiên Giang

pdf 11 trang hapham 2870
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng quy hoạch không gian biển vào phát triển sản phẩm du lịch biển đảo ở Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_quy_hoach_khong_gian_bien_vao_phat_trien_san_pham_d.pdf

Nội dung text: Ứng dụng quy hoạch không gian biển vào phát triển sản phẩm du lịch biển đảo ở Kiên Giang

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ ỨNG DỤNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN ĐẢO Ở KIÊN GIANG PHẠM VĂN QUANG* TÓM TẮT Kiên Giang có nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng, rất giàu tiềm năng phát triển du lịch biển đảo. Những năm qua, Kiên Giang đã ứng dụng quy hoạch không gian biển (QHKGB) vào phát triển sản phẩm du lịch (SPDL) biển đảo và đạt được một số thành tựu đáng kể mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung nghiên cứu ứng dụng QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp việc ứng dụng QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo đạt hiệu quả cao. Từ khóa: quy hoạch không gian biển, sản phẩm du lịch biển đảo, tỉnh Kiên Giang. ABSTRACT The application of marine spatial planning in developing sea-island tourism products in Kien Giang Kien Giang has abundant and diverse marine resources, and high potentials to develop the sea island tourism. In recent years, King Giang has applied marine spatial planning in developing sea-island tourism products and obtained some remarkable achievements although there are still some shortcomings. The article focuses on studying the application of marine spatial planning in developing sea-island tourism products, in light of which, some solutions are suggested to enhance the effectiveness of the application of marine spatial planning in developing sea-island tourism products. Keywords: marine spatial planning, the sea-island tourism products, Kien Giang province. 1. Đặt vấn đề trung nghiên cứu ứng dụng QHKGB vào Quy hoạch không gian biển là thuật phát triển SPDL biển đảo ở tỉnh Kiên ngữ quản lí chỉ mới xuất hiện những năm Giang. Đây cũng là cách đổi mới phương gần đây nhưng đã nhanh chóng được ứng pháp quản lí, nhằm giúp các doanh dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế nghiệp du lịch vươn lên kinh doanh đạt biển, và trong sản xuất - kinh doanh của hiệu quả cao, hội nhập quốc tế thành một số ngành kinh tế biển đặc thù nhằm công, góp phần giúp tỉnh Kiên Giang nâng cao hiệu quả hoạt động trong môi thực hiện thắng lợi định hướng tập trung trường biển. phát triển du lịch để từng bước trở thành Du lịch biển đảo là một trong ngành kinh tế mũi nhọn. những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh 2. Ứng dụng QHKGB vào xây dựng Kiên Giang, luôn chiếm tỉ trọng cao trong SPDL biển đảo cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bài viết này, tập 2.1. QHKGB với việc phát triển SPDL * ThS, Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang; Emai: phamvanquang59@yahoo.com.vn 135
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ Theo UNESCO: “Quy hoạch không lịch được giao những dự án đầu tư có sử gian biển là một quá trình phân tích và dụng không gian biển nhất định cũng cần phân bổ các phần của không gian biển ba phải được tiếp tục phân thành những đơn chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể, vị không gian nhỏ hơn để tiện sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh cho việc khai thác SPDL biển đảo. tế và xã hội thường được xác định thông Quản lí tổng hợp vùng bờ đã được qua tiến trình chính trị; kết quả của quá ứng dụng nhiều cho phát triển SPDL biển trình QHKGB thường là một kế hoạch đảo có “chức năng sản xuất” nhằm kết tổng thể toàn diện cho một vùng biển. hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tài QHKGB là một phần của quản lí sử dụng nguyên thiên nhiên của dải ven biển, vốn biển”. [1] và thời gian để tạo ra các SPDL mong Ở Việt Nam, vấn đề QHKGB được đợi (như: bãi biển cho khách du lịch nghỉ quan tâm cùng với phân vùng chức năng dưỡng; chất lượng nước đảm bảo cho khu các khu bảo tồn biển và quản lí tổng hợp vực tắm biển, thể thao; bảo tồn biển cho vùng bờ. Phân vùng chức năng được coi các hoạt động tham quan, lặn biển; bảo là công cụ đầu tiên của chu kì QHKGB tồn nguồn lợi thủy sản vùng bờ cho hoạt được rút kinh nghiệm từ quy hoạch sử động du lịch câu cá giải trí; bảo tồn rừng dụng đất, áp dụng cho việc phân bổ các ngập mặn giảm tổn thất biến đổi khí hậu nguồn tài nguyên biển và không gian và chống ô nhiễm môi trường). biển cho các mục đích sử dụng khác nhau SPDL biển đảo chủ yếu dựa vào các có tính đến tình trạng của các hệ sinh yếu tố về tự nhiên, cảnh quan, điều kiện thái, phù hợp với tầm nhìn chung, các giá lịch sử - văn hóa, kinh tế-xã hội gắn với trị kinh tế - văn hóa - xã hội và các mục không gian biển để thu hút du khách đến tiêu phát triển bền vững. Thực chất phân tham quan, nghỉ dưỡng, trải nghiệm vùng chức năng biển là sự phân chia Khi các yếu tố này được phát hiện, quy không gian thành những “đơn vị không hoạch phát triển, khai thác và sử dụng gian” nhỏ hơn theo những tiêu chí nhất cho mục đích du lịch thì chúng sẽ trở định để có định hướng và cách thức khai thành SPDL hấp dẫn [5]. Ứng dụng thác, sử dụng tài nguyên biển hợp lí, hiệu QHKGB giúp nhà quản lí và doanh quả và bền vững [1]. Đây là hoạt động đã nghiệp đánh giá mối quan hệ giữa sử có nhiều đóng góp cho hệ thống bảo tồn dụng biển cho mục đích du lịch với sử biển, có tác dụng tốt trong xây dựng dụng biển cho mục đích khác; xác định SPDL biển đảo. Mối liên kết giữa các mối quan hệ giữa du lịch với môi trường khu bảo tồn và các doanh nghiệp du lịch biển. Cách tiếp cận này sẽ giúp Nhà nước gắn bó lâu đời. Các khu bảo tồn cần du và doanh nghiệp cùng xây dựng SPDL lịch và các doanh nghiệp du lịch cần tương thích với điều kiện môi trường không gian biển để bảo vệ. Du lịch luôn biển. là tiêu chí xem xét và thiết lập quản lí các 2.2. Phương pháp ứng dụng QHKGB khu bảo tồn biển. Mỗi doanh nghiệp du phát triển SPDL biển đảo 136
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ Ứng dụng QHKGB phát triển doanh nghiệp (sử dụng phương pháp SPDL biển đảo bằng cách thực hiện đồng phân tích tổng hợp, thống kê, chuyên bộ các yếu tố sau: gia ). Cần phải xây dựng tích hợp nhiều • Nghiên cứu: Cần tập trung vào kế hoạch chi tiết, thiết kế các sản phẩm việc sử dụng các biện pháp thu thập cụ thể. Các kế hoạch phát triển sản phẩm thông tin (điều tra thực địa, thống kê, phải kết hợp các lựa chọn thay thế cho quan sát, điều tra xã hội học, phương việc sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch pháp chuyên gia ), xây dựng cơ sở dữ trong tương lai. Giai đoạn lập kế hoạch liệu về nguồn tài nguyên du lịch biển đảo và phân tích nên được dựa trên nghiên bao gồm các thông tin về tài nguyên du cứu ứng dụng (phương pháp vẽ sơ đồ, lịch tự nhiên (chiều kích sinh thái), tài bản đồ ) và giải quyết cả hai tiến trình nguyên du lịch nhân văn, thị trường du môi trường và con người. lịch, các hoạt động kinh tế - xã hội có • Thực hiện các kế hoạch: Tiến hành liên quan và dữ liệu về sự kết nối các thực hiện các chương trình hành động đã hoạt động ngoài khơi với các cộng đồng được xây dựng chi tiết, thiết kế cụ thể, trên đất liền (chiều kích con người). thực hiện các chương trình đầu tư xây • Lập kế hoạch và phân tích: Việc lập dựng SPDL biển đảo, thử nghiệm sản kế hoạch và phân tích sử dụng không phẩm. Phân tích hiệu quả việc khai thác gian biển phát triển SPDL phải dựa trên sản phẩm, trên cơ sở đó hoàn thiện sản các kết quả nghiên cứu và thu thập cơ sở phẩm, đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá sản dữ liệu về tài nguyên du lịch trong không phẩm để thu hút du khách, khai thác sản gian biển, tình hình cạnh tranh và thị phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh trường du lịch, cũng như khả năng của nghiệp. Hình 1. Các yếu tố của ứng dụng QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo Nguồn: [6] 137
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ • Giám sát và đánh giá kết quả: suốt quá trình xây dựng sản phẩm. Đánh giá hiệu quả thực hiện các kế hoạch Các yếu tố cơ bản của quá trình ứng khai thác SPDL biển đảo, khung thời dụng QHKGB phát triển SPDL biển đảo gian và cơ chế thực hiện, xem xét các phải được kết hợp chặt chẽ, triển khai đồng phương diện của sản phẩm cần cải thiện bộ, linh hoạt, liên tục, có sự điều chỉnh và và xây dựng các quy chế đánh giá và điều có sự tham gia đầy đủ của các bên liên chỉnh. Các kết quả đánh giá sẽ được phản quan mới đạt được kết quả như mong hồi và sử dụng trong giai đoạn xây dựng muốn. kế hoạch và phân tích. Quá trình này 3. Ứng dụng QHKGB vào phát triển được lặp lại từ đầu đối với sản phẩm đưa SPDL biển đảo ở tỉnh Kiên Giang vào khai thác. 3.1. Đặc điểm của ngành du lịch tỉnh • Tìm nguồn hỗ trợ, cung cấp tài Kiên Giang chính: Việc xây dựng kế hoạch và thực Kiên Giang là tỉnh có vị trí quan trọng hiện kế hoạch phát triển SPDL biển đảo trong chiến lược phát triển du lịch của Việt cần phải có chi phí. Do đó, cả phía Nhà Nam, có chiều dài bờ biển hơn 200km, nước và doanh nghiệp đều phải chuẩn bị vùng biển rộng hơn 63.290km2, ngoài khơi đầy đủ các nguồn lực vốn để thực hiện kế có hơn 143 hòn đảo nổi lớn nhỏ, phần đất hoạch phát triển SPDL. liền ven biển rộng khoảng 5.717,53km2 và • Xây dựng mối quan hệ giữa các bên hải đảo 631km2, dân số 1,7 triệu người. liên quan: Việc ứng dụng QHKGB vào Vùng biển Kiên Giang nằm về phía Tây phát triển SPDL có liên quan đến việc quản Nam của Việt Nam, tiếp giáp với các nước lí con người và nhiều lĩnh vực khác nhau, Campuchia, Thái Lan và Malaysia tạo gồm: tổ chức bộ máy quản lí nhà nước, thành vùng đặc quyền kinh tế rất giàu tiềm nhân sự và người dân trong khu vực phát năng phát triển du lịch biển đảo. Toàn tỉnh triển SPDL, đồng thời có liên quan đến Kiên Giang có trên 410 doanh nghiệp du nhiều ngành. Vì vậy, các nhà quản lí và lịch biển đảo, trong đó có 34 công ti du lịch doanh nghiệp phải xây dựng tốt các mối lữ hành, 6 chi nhánh và văn phòng đại quan hệ làm việc của các bên liên quan và diện, 1 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 370 các bên liên quan phải được tham gia trong cơ sở lưu trú du lịch. [4] Bảng 1. Kết quả kinh doanh du lịch biển đảo Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Tổng số lượt khách 5.067.947 5.581.740 5.231.594 5.436.193 4.364.980 (người) Số lượt khách quốc tế 150.450 162.493 153.822 187.700 220.980 (người) Tổng doanh thu du 752,068 913,5 1132,5 2.559,81 2.965,28 lịch (tỉ VND) Nguồn: [2] 138
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ Giai đoạn 2011-2015, du lịch Kiên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - Giang đã thu hút được 18.116.988 lượt xã hội trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó khách đến tham quan, nghỉ dưỡng trong du lịch được coi là ngành kinh tế mũi tỉnh, trong đó có 873.483 lượt khách nhọn. Cụ thể như sau: quốc tế; tốc độ tăng trưởng bình quân - Tỉnh Kiên Giang đã thực hiện 10,7%/năm, tổng lượt khách năm 2015 Quyết định số: 18/2009/QĐ-TTg ngày đạt 4.364.980 lượt, trong đó có 220.980 03/02/2009 về phê duyệt Quy hoạch lượt khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT- bình quân là 11,3%/năm. Doanh thu du XH) vùng biển và ven biển Tây Nam lịch của các doanh nghiệp đạt 6.091,2 tỉ Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kì đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là đến năm 2020; Quyết định số 12,7%/năm, riêng năm 2015 đạt 178/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng 2.965,28 tỉ đồng, tăng 15,84% so với Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án năm 2014. phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Tuy nhiên, du lịch biển đảo Kiên Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn Giang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đến năm 2020”; Quyết định như: Đầu tư phát triển SPDL chưa số: 1255/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính tương xứng với tiềm năng, SPDL biển phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể đảo chưa phong phú, sức cạnh tranh phát triển KT-XH tỉnh Kiên Giang đến thấp, suy thoái về môi trường, hủy hoại năm 2020. Các quy hoạch, đề án này cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa đều có lồng ghép, ứng dụng QHKGB và cạn kiệt nguồn tài nguyên biển, tốc vào phát triển SPDL chất lượng cao, độ tăng trưởng du lịch giảm dần. Cần xứng tầm quốc tế. Các quy hoạch nhấn phải có giải pháp tốt khắc phục đà suy mạnh phát triển du lịch biển đảo trở giảm đó. Việc ứng dụng QHKGB vào thành ngành kinh tế mũi nhọn. phát triển SPDL là cần thiết nhằm nâng - Ứng dụng phân vùng chức năng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời bảo biển để thành lập Vườn Quốc gia Phú vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ các di Quốc diện tích 31.422ha, Vườn Quốc sản thiên nhiên, di sản văn hóa, bảo tồn gia U Minh Thượng 21.107ha; thành sự đa dạng sinh học và ứng phó hiệu lập Khu bảo tồn biển Phú Quốc diện quả với các sự cố môi trường, phát triển tích 26.863,17ha, Khu dự trữ sinh du lịch theo hướng bền vững. quyển thế giới Kiên Giang diện tích 1,1 3.2. Lồng ghép QHKGB vào các đề án, triệu ha. Chức năng của các phân khu kế hoạch, quy hoạch và chiến lược phát này là bảo vệ sự đa dạng sinh học, sinh triển du lịch của Tỉnh thái hải đảo, nguồn gen động, thực vật Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang quý hiếm và sinh cảnh tự nhiên; bảo vệ thực hiện lồng ghép ứng dụng QHKGB rạn san hô, thảm cỏ biển và phục hồi vào các đề án, chiến lược, kế hoạch, nguồn lợi thủy sản; bảo vệ các loài có 139
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ nguy cơ tuyệt chủng (dugong, rùa Giang với kế hoạch quản lí tổng hợp tài biển) Hoạt động này đã tạo ra SPDL nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển đảo độc đáo, có giá trị cao, thu hút biển giai đoạn 2014-2020; phê duyệt dự du khách, giúp doanh nghiệp khai thác án “Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên hiệu quả du lịch biển đảo. Tuy nhiên, môi trường biển, hải đảo tỉnh Kiên việc ứng dụng phân vùng chức năng Giang”; tổ chức nhiều cuộc tập huấn về biển vẫn chưa chú ý đến tính đặc thù du lịch có trách nhiệm gắn với biển đảo biển đảo, chưa có sự tham gia của các cho cán bộ các cấp trong tỉnh. Đã tiến bên liên quan, nhất là trách nhiệm của hành kiểm kê, đánh giá tiềm năng cộng đồng dân cư địa phương. nguồn tài nguyên du lịch gồm: 29 bãi - Ứng dụng quản lí tổng hợp vùng biển, 18 hang động; 7 sông, suối; 2 hồ, bờ vào phát triển du lịch trong khuôn đầm nước; 11 làng nghề, cơ sở sản xuất khổ thực hiện Chương trình số nghề; 27 di tích lịch sử - văn hóa (LS- 367/CTr-UBND ngày 15/8/2012 về VH), di tích cách mạng; 2 bảo tàng, 3 lễ việc phát triển kinh tế biển Kiên Giang hội. Các tài nguyên du lịch này được giai đoạn 2011-2015 [3], theo đó đã quản lí, sử dụng theo hướng hiệu quả, triển khai thực hiện các dự án như: Dự bền vững (xem Bảng 2). án quản lí tổng hợp vùng bờ tỉnh Kiên Bảng 2. Hiện trạng khai thác tiềm năng một số loại tài nguyên du lịch chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Tỉ lệ khai Số lượng Số lượng Số thác so với Loại tài nguyên du lịch được được đưa vào TT tiềm năng kiểm kê khai thác (%) 1 Bãi biển 29 14 48,3 2 Khu dự trữ sinh quyển thế giới 01 01 100,0 3 Vườn quốc gia 02 02 100,0 4 Khu bảo tồn biển 01 01 100.0 5 Hang động 18 09 50,0 6 Sông, suối 07 02 28,6 7 Hồ, đầm nước 02 01 50,0 8 Di tích LS-VH, di tích cách mạng 27 14 51,9 9 Bảo tàng 02 02 100,0 10 Lễ hội 03 03 100,0 11 Làng nghề, cơ sở sản xuất nghề 11 06 54,5 Nguồn: [2] 140
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ - UBND Tỉnh cũng đã ứng dụng lồng lưu trú 1-2 sao trở xuống. Khách du lịch ghép QHKGB vào các chương trình, kế lưu trú bình quân từ 2-3 đêm, thu hút khá hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng như: nhiều du khách Việt Nam (từ TPHCM và Đường hành lang ven biển phía Nam Hà Nội) và du khách đến từ Pháp, Đức, (200km), đường trên đảo Phú Quốc Mĩ, Australia, Nga, Nhật. Khu nghỉ (211,72km) và các đảo khác (60km); sân dưỡng đại trà phần lớn là Tây ba lô đa bay quốc tế Phú Quốc, hệ thống cảng quốc gia, khách đến từ các tỉnh đồng biển, bến hành khách, công trình điện, bằng sông Cửu Long. Phân khu nghỉ nước, thông tin liên lạc Tổng vốn đầu dưỡng cao cấp và trung cấp có sức chứa tư giai đoạn 2011-2015 khoảng hơn 300.000-360.000 khách/năm. Khu đại trà 70.000 tỉ đồng, tạo ra sự chuyển biến tích có sức chứa từ 400.000 – 450.000 cực, đánh thức tiềm năng du lịch biển đảo khách/năm. Đến nay, các khu nghỉ dưỡng của tỉnh. [3] đã thu hút khách nghỉ dưỡng cao cấp 3.3. Doanh nghiệp tham gia đầu tư khoảng 30.000 lượt/năm, trung cấp phát triển SPDL biển đảo 150.000 lượt/năm và khách đại trà thu Giai đoạn 2011-2015, tỉnh Kiên hút 350.000 lượt/năm. Giang đã thu hút thêm 60 dự án du lịch, Tuy nhiên, hiện nay, các khu nghỉ nâng tổng số dự án đầu tư du lịch tính dưỡng cao cấp và trung cấp chỉ mới có đến tháng 6 năm 2015 đạt 243 dự án, một số khách sạn, resort 3-4 sao, chỉ đáp tổng diện tích 8.009,78 ha, tổng vốn đăng ứng được một số nhu cầu của khách, chất kí 137.149,89 tỉ đồng, có 154 dự án đã lượng dịch vụ còn kém, quy mô nhỏ và được cấp giấy chứng nhận đầu tư, 34 dự chất lượng bãi biển vẫn chưa tốt. Khu án đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Cụ nghỉ dưỡng đại trà chưa có quy hoạch, thể như sau: phân vùng tập trung. - Phát triển nhóm SPDL nghỉ dưỡng - Phát triển nhóm SPDL tham quan biển cao cấp, trung cấp, đại trà và du sinh thái, nghiên cứu khoa học, xem lịch tuần trăng mật: Đã quy hoạch không chim, xem động vật hoang dã trên cạn, gian cho khu nghỉ dưỡng biển cao cấp và xem dugong, cá heo, đồi mồi, lặn biển trung cấp tại Bãi Khem, Bãi Sao, Hòn ngắm san hô và sinh vật biển: Các sản Thơm và Dương Tơ (Phú Quốc); xây phẩm này được quy hoạch không gian tại dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng biển đại các phân khu chức năng Vườn Quốc gia trà tại An Thới (Phú Quốc) và Hà Tiên. Phú Quốc, Khu bảo tồn động vật hoang Cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống, dã trên đảo phía Bắc Phú Quốc, Vườn nghỉ dưỡng chất lượng cao gồm các Quốc gia U Minh Thượng; lặn biển ngắm khu resort biển cao cấp 4-5 sao và khu san hô và sinh vật biển ở quần đảo An trung cấp 3-4 sao tương đối biệt lập, có Thới (Phú Quốc), quần đảo Hải Tặc (Hà bãi tắm và cảnh quan thiên nhiên đẹp, Tiên) và quần đảo Bà Lụa (Kiên Lương). độc đáo, môi trường khá trong sạch; khu Sản phẩm tích hợp các hoạt động tham nghỉ dưỡng biển đại trà gồm nhiều cơ sở quan, tìm hiểu, nghiên cứu khoa học, 141
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ quan sát thực vật, côn trùng, các loài bờ suối Phần lớn du khách là người trẻ động vật hoang dã; xem chim, chụp ảnh, tuổi Việt Nam và khách quốc tế. Sức ghi âm; đi tàu xem dugong, cá heo, đồi chứa: 50.000-70.000 lượt khách/năm. mồi ; tổ chức các hoạt động lặn Các doanh nghiệp lữ hành ở Phú Quốc, snorkeling ngắm san hô và sinh vật biển. Rạch Giá, Hà Tiên đã tổ chức các tour du Khách du lịch là các nhà khoa học, các lịch này, thu hút khoảng 45.000 lượt nhà nghiên cứu, những người yêu thích khách/năm. thiên nhiên biển đảo, học sinh, sinh viên Tuy nhiên, việc phân bổ không gian Việt Nam (TPHCM, các tỉnh đồng bằng biển cho SPDL này chưa ổn định, số sông Cửu Long) và những người đến từ lượng khách không đều, quy mô còn nhỏ, Anh, Pháp, Đức, Mĩ, Australia, Nhật đầu tư thấp, ít khách. Thời gian lưu trú thường từ 3-7 ngày. - Phát triển nhóm SPDL tham quan Hiện nay đã thu hút khoảng 35.000 lượt danh thắng cảnh, di tích LS-VH, di tích khách/năm truyền thống cách mạng, tham quan hệ Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn còn sinh thái karst giao thoa biển và đồng rất hạn chế do cơ chế đóng cửa rừng và bằng, du ngoạn bằng tàu tham quan đảo, các khu bảo tồn biển. Tính chuyên nghiệp sông, tham quan các làng nghề, trang trong tổ chức chưa cao, số lượng khách trại : Phân bổ không gian dọc theo dải ít. Đặc biệt, độ đục của nước biển do phù ven biển từ cửa khẩu Xà Xía (Hà Tiên) – sa đổ ra từ các công trình thoát lũ ra biển Rạch Tiểu Dừa (An Minh) và toàn vùng Tây đang gây nhiễm đục trên diện rộng hải đảo Phú Quốc và Kiên Hải. Tích hợp nước biển làm hạn chế việc tổ chức môn tham quan di tích, danh thắng, các làng lặn biển. nghề, trang trại; thuê tàu ra thăm các đảo - Phát triển nhóm SPDL câu cá giải nhỏ, quần đảo; tham quan trên sông; trải trí, thể thao biển, thể thao mạo hiểm, du nghiệm, nghiên cứu trao đổi về sản xuất, lịch xe đạp và tắm suối: Sản phẩm được nghỉ ngơi, mua sắm sản phẩm ở các trang phân bổ không gian phát triển tại Phú trại ngọc trai, trang trại chó, trồng hồ Quốc, Kiên Lương, Nam Du (Kiên Hải), tiêu, điều, cây ăn trái Khách du lịch Rạch Giá, Hà Tiên và Vườn Quốc gia U gồm khách quốc tế và nội địa, sức chứa Minh Thượng. Tổ chức các hoạt động không hạn chế. Sản phẩm này thu hút đánh cá, câu cá, câu mực đêm, thưởng khoảng 3.500.000 lượt khách/năm. thức các món hải sản tại chỗ; chơi các Tuy nhiên, các SPDL này vẫn còn môn thể thao biển như bơi lội, lướt ván, nhiều hạn chế, hoạt động tham quan hoàn lướt ván có buồm, lướt sóng có cano kéo, toàn tự phát, tự tổ chức, ít có nhu cầu lưu dù lượn cano kéo, jet-ski; thể thao mạo trú, các làng nghề chưa sẵn sàng đón hiểm gồm các môn trekking, đi bộ leo khách, thiếu cảng du lịch cho hoạt động núi, leo vách đá, thám hiểm hang động, du ngoạn bằng tàu. đạp xe địa hình; đi xe đạp ngắm cảnh giải - Phát triển nhóm SPDL hội nghị, du trí, rèn thể lực; tắm suối và thư giãn bên lịch tín ngưỡng - tâm linh, lễ hội, spa, du 142
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ lịch ẩm thực, du lịch mua sắm, du lịch tương thích với du lịch để liên kết, kết cửa khẩu, du lịch trung chuyển: Phân bổ hợp để cùng phát triển. Phối hợp giải không gian phát triển dọc theo dải ven quyết tốt những mâu thuẫn, xung đột biển từ cửa khẩu Xà Xía (Hà Tiên) đến trong sử dụng không gian biển của ngành Rạch Tiểu Dừa (An Minh) và trên toàn du lịch. Thực hiện giải pháp này phải có vùng hải đảo. Sản phẩm này góp phần sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và làm phong phú thêm SPDL biển đảo, sức doanh nghiệp, trong đó Nhà nước phải chứa không giới hạn. Hiện thu hút gần đóng vai trò chủ đạo. 1.350.000 lượt khách/năm. Khách tập Đẩy mạnh ứng dụng QHKGB vào trung nhiều nhất vào các dịp lễ hội của phát triển SPDL biển đảo theo một số địa phương, những ngày nghỉ lễ. bước sau: 1) Xác định các nhu cầu sử Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này về dụng không gian biển cho xây dựng quy mô và điều kiện cơ sở vật chất còn SPDL và thành lập bộ máy thực hiện; 2) hạn chế, chất lượng dịch vụ thấp, vẫn còn Huy động tốt nguồn vốn cho đầu tư du nhiều hiện tượng “chặt chém” du khách, lịch; 3) Tổ chức tham gia cho các bên nhất là vào những thời điểm “nóng”. liên quan vào xây dựng sản phẩm; 4) 3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu Tiến hành các quá trình trước khi xây quả ứng dụng QHKGB vào phát triển dựng sản phẩm du lịch như: đào tạo SPDL ở Kiên Giang nguồn nhân lực, tập huấn, soạn thảo các Ứng dụng QHKGB vào phát triển văn bản dự án xây dựng SPDL biển SPDL biển đảo của Tỉnh cần thực hiện đảo ); 5) Xác định và phân tích tình hình đồng bộ các giải pháp sau: hiện tại; 6) Xác định và phân tích tình Cần phải khẩn trương đầu tư nhân hình trong tương lai; 7) Thẩm định và ra lực, vật lực để thực hiện nghiên cứu, điều quyết định phê duyệt dự án xây dựng tra, khảo sát, thu thập đầy đủ thông tin, SPDL biển đảo; 8) Thực hiện đầu tư xây chính xác và khoa học về không gian dựng SPDL biển đảo; 9) Giám sát và biển, nhất là tìm hiểu đặc thù về tài đánh giá hoạt động xây dựng; 10) Điều nguyên du lịch, thị trường, các SPDL chỉnh, hoàn thiện SPDL biển đảo. hiện có, tình hình hệ thống kết cấu hạ Phải thử nghiệm sản phẩm trước tầng, các hoạt động KT-XH gắn với khi đưa sản phẩm vào khai thác chính biển. Trên cơ sở đó, xác định ranh giới thức. Phân tích hiệu quả khai thác sản các đơn vị không gian biển nào thì xây phẩm. Trên cơ sở đó, tiếp tục hoàn thiện dựng loại hình du lịch nào. Phân bổ sản phẩm, đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá không gian biển để bảo tồn, phục hồi các SPDL biển đảo Kiên Giang để thu hút du đối tượng thu hút du khách. Cần xây khách; mở rộng liên kết giữa các doanh dựng thêm những công trình, dự án để hỗ nghiệp, các đối tác trong nước và quốc tế, trợ khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch. nhất là các công ti lữ hành để tạo nguồn Xây dựng các kế hoạch ứng phó có thể khách trong nước và quốc tế. Vì SPDL xảy ra trên biển. Xác định các hoạt động Kiên Giang gắn với biển nên phải chú 143
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016 ___ trọng theo dõi thông tin về biển bằng các dụng cơ chế chính sách đặc thù cho một loại công nghệ mới, hiện đại như: công số vùng ven biển và hải đảo như đã từng nghệ cảm biến từ xa, công nghệ định vị, áp dụng cho Phú Quốc, để đánh thức công nghệ theo dõi Thu thập đầy đủ và tiềm năng du lịch biển đảo của Tỉnh. chính xác thông tin cho việc ra quyết 4. Kết luận định quản lí, ứng phó với những tình Kiên Giang có nguồn tài nguyên du huống có thể xảy ra trên biển. Kết hợp lịch phong phú, đa dạng. Đây là nền tảng phát triển du lịch biển đảo với thủy sản, quan trọng để phát triển hệ thống SPDL gắn phát triển du lịch với quốc phòng an chất lượng cao với những SPDL đặc thù, ninh vì chúng tương thích. SPDL chính hấp dẫn không chỉ trong Tăng cường bảo vệ tài nguyên và vùng mà còn trong cả nước và quốc tế. môi trường du lịch. Cần đẩy mạnh công Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế tác giáo dục môi trường để nâng cao mũi nhọn trong chiến lược phát triển KT- nhận thức của du khách, doanh nghiệp và XH của tỉnh. QHKGB là phương pháp người dân địa phương về ý thức bảo vệ quản lí rất phù hợp với phát triển SPDL tài nguyên và môi trường du lịch biển theo hướng bền vững. Kết quả ứng dụng đảo; đầu tư trang thiết bị để thu gom và QHKGB vào xây dựng SPDL biển đảo ở xử lí chất thải ở các khu du lịch, luôn có Kiên Giang những năm vừa qua đã đạt kế hoạch ứng phó với sự cố tràn dầu; được một một số thành tựu đáng kể, hệ đảm bảo nguyên tắc phát triển SPDL biển thống kết cấu hạ tầng KT-XH đã được đảo bền vững với 3 mục tiêu: kinh tế - xã xây dựng, hoàn chỉnh, cơ sở vật chất - kĩ hội - môi trường. thuật du lịch có bước phát triển mới, hệ Tập trung phát triển du lịch biển thống SPDL khá phong phú, đa dạng, thu đảo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hút ngày càng nhiều du khách, góp phần phải đảm bảo môi trường biển trong lành, quan trọng vào phát triển KT-XH của địa nhưng hiện nay nước biển đang bị nhiễm phương. đục trên diện rộng do phù sa đổ từ các Tuy nhiên, việc ứng dụng QHKGB công trình thoát lũ ra biển Tây. Vì vậy, vào phát triển SPDL biển đảo của Tỉnh cần phải có đề tài nghiên cứu để xử lí vấn vẫn chưa được quan tâm thực hiện đầy đề này nhằm bảo vệ độ trong sạch của đủ, đồng bộ. SPDL của Tỉnh chưa thật sự nước biển. phong phú và chưa có sức cạnh tranh cao, Nhà nước cần phải có chính sách hệ thống các SPDL vẫn chưa hoàn chỉnh. đầu tư và hỗ trợ tài chính cho việc Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vị nghiên cứu, tập huấn, đào tạo nguồn nhân thế cũng như sức hấp dẫn của du lịch lực cho phát triển SPDL biển đảo trên địa Kiên Giang. Hạn chế, yếu kém này đòi bàn. Hỗ trợ ứng dụng khoa học - công hỏi cần phải tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng nghệ, kinh nghiệm QHKGB vào phát QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo triển du lịch. của Tỉnh. Kiến nghị Nhà nước nghiên cứu áp 144
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2013), Kỉ yếu Hội thảo Áp dụng Quy hoạch Không gian biển và Vùng bờ ở Việt Nam - Cách tiếp cận Quản lí dựa vào hệ sinh thái. Gland, Thụy Sĩ: IUCN. 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Kiên Giang (2015), Báo cáo số liệu thống kê du lịch Kiên Giang 2011-2015, Kiên Giang. 3. UBND tỉnh Kiên Giang (2010-2015), Tình hình kinh tế – xã hội và kế hoạch phát triển năm 2010-2015, Kiên Giang. 4. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Kỉ yếu Hội thảo Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang, Kiên Giang. 5. Viện Du lịch bền vững Việt Nam (2013), Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Kiên Giang đến năm 2020, Hà Nội. 6. Douvere, F., Ehler, C. (2009), Ecosystem-Based Marine Spatial Management: An Evolving Paradigm for the Management of Coastal and Marine Places. Volume 23, 2009, Ocean Yearbook, Canada, p1-27. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-8-2015; ngày phản biện đánh giá: 05-01-2016; ngày chấp nhận đăng: 21-5-2016) 145