Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay

pdf 9 trang hapham 2310
Bạn đang xem tài liệu "Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxa_hoi_hoa_cong_tac_bao_ve_moi_truong_o_viet_nam_hien_nay.pdf

Nội dung text: Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay

  1. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (70) - 2013 XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LÊ THỊ THANH HÀ* Tóm tắt: Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề lớn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, tự giác của mọi tầng lớp nhân dân. Do đó, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và phát triển dịch vụ công trong lĩnh vực này hiện nay là một tất yếu khách quan. Bài viết phân tích thực trạng xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay, chỉ ra một số giải pháp nhằm tăng cường việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Từ khóa: Môi trường, xã hội hóa bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi nhân dân. Đại hội Đảng lần thứ XI vừa trường ở nước ta là một trong những qua cũng đã khẳng định: “Bảo vệ môi nhiệm vụ quan trọng mà Đảng, Nhà trường phải là trách nhiệm của cả hệ nước và nhân dân đã tiến hành từ nhiều thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa năm nay; đã mang lại một số kết quả vụ của mọi công dân”(1). đáng khích lệ. Nhưng xã hội hóa công Xã hội hóa công tác bảo vệ môi tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện trường là việc huy động sự tham gia nay vẫn còn nhiều bất cập; điều đó đòi của toàn xã hội vào sự nghiệp bảo vệ hỏi Đảng, Nhà nước và tất cả mọi người môi trường của đất nước. Nói cách dân cần phải chung tay tìm ra những khác, xã hội hóa công tác bảo vệ môi giải pháp để khắc phục. trường là biến các chủ trương, chính Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, sách, các bộ luật về bảo vệ môi trường nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa thành nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền tập trung sang kinh tế thị trường. Bảo vệ lợi của mọi tầng lớp nhân dân trong xã môi trường là vấn đề lớn và phức tạp, đòi hội: từ những nhà hoạch định chính hỏi phải có sự tham gia tích cực, tự giác sách, những nhà quản lý cho tới mọi của mọi tầng lớp nhân dân. Chính vì vậy, người dân ở mọi lứa tuổi trong xã hội. xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và Mục đích của xã hội hóa công tác bảo phát triển dịch vụ công trong lĩnh vực này là một yêu cầu cấp thiết, nhằm góp phần (*) Tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quan trọng trong việc cải thiện môi quốc gia Hồ Chí Minh. (1) Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện trường, bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên đất Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb nước và giữ gìn môi trường sống cho Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr. 42. 84
  2. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường vệ môi trường là huy động tối đa các hóa công tác bảo vệ môi trường của nguồn lực trong xã hội tham gia vào Đảng và Nhà nước. Nổi bật là hai các hoạt động bảo vệ môi trường; giữ chương trình trọng điểm: toàn dân tham cho môi trường luôn trong lành, sạch gia bảo vệ môi trường và tăng cường đẹp; bảo đảm sự cân bằng sinh thái. Ý giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nghĩa to lớn của việc xã hội hóa công xã hội. tác bảo vệ môi trường là ở chỗ, mọi Nghị quyết 41/NQ-TW (ngày 15/11/2004) đối tượng trong xã hội từ trẻ em cho của Bộ Chính trị cũng nêu: cần xác định đến người già, từ người sản xuất đến rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của người tiêu dùng đều ý thức được vai Nhà nước, cá nhân, tổ chức và cộng trò và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của vụ của mình trong việc giữ gìn và bảo các cơ sở sản xuất dịch vụ, tạo cơ sở vệ môi trường. Từ nhận thức sẽ đi đến pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến hành động, mọi người sẽ chuyển từ lối khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng sống, nếp nghĩ, thói quen của người tham gia công tác bảo vệ môi trường. sản xuất tiểu nông, tự do tùy tiện có Khuyến khích các thành phần kinh tế hại cho môi trường sang lối sống, nếp tham gia các dịch vụ thu gom, tái sử nghĩ theo hướng văn minh, tôn trọng, dụng, vận chuyển, tái chế, xử lý chất bảo vệ và cải thiện môi trường. thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi 1. Thực trạng xã hội hóa công tác trường. Xây dựng các quy ước, hương bảo vệ môi trường ước, cam kết về bảo vệ môi trường, các 1.1. Những thành tích đạt được mô hình tự quản về môi trường của cộng Xã hội hóa công tác bảo vệ môi đồng dân cư. trường là một công cụ đắc lực của công Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi năm 2005 nhấn mạnh việc xã hội hóa trường. Vì vậy, trong những năm qua, hoạt động bảo vệ môi trường thông qua công tác xã hội hóa và phát triển dịch vụ các quy định về nguyên tắc chung bảo vệ công đã được quy định trong hệ thống môi trường là trách nhiệm, nghĩa vụ và chính sách pháp luật về bảo vệ môi quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân trường một cách khá đầy đủ và toàn diện. (Khoản 2, Điều 4); đồng thời, giao cho Điều đó được thể hiện ở những điểm sau: Chính phủ quy định chính sách khuyến - Nhà nước đã ban hành nhiều chủ khích, hỗ trợ, hình thức khen thưởng trương, chính sách để khuyến khích thích hợp (Khoản 1, Điều 5) và các quy động viên nhân dân tham gia tích cực định cụ thể khác. vào việc bảo vệ môi trường. - Nhà nước có những chính sách ưu Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc đãi trong việc huy động cộng đồng tham gia đến năm 2010 và định hướng đến gia bảo vệ môi trường. năm 2020 thể hiện rõ quan điểm xã hội Để đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự 85
  3. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (70) - 2013 tham gia rộng rãi hơn nữa của các thành Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg thành lập phần kinh tế ngoài quốc doanh vào bảo vệ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (với số môi trường, Nhà nước ta đã và đang tích vốn điều lệ lúc đầu là 200 tỷ đồng sau đó cực xây dựng và ban hành các chính sách là 500 tỷ đồng). Đây là một tổ chức đầu ưu đãi, hỗ trợ trong bảo vệ môi trường. tiên ở cấp độ quốc gia thực hiện chức Điều 117 của Luật Bảo vệ môi trường năng như một tổ chức tài chính hỗ trợ vốn 2005 quy định: các hoạt động của cá cho các dự án môi trường trên toàn quốc. nhân và các tổ chức xã hội xây dựng hệ Đối tượng được hỗ trợ tài chính là các thống xử lý nước thải sinh hoạt tập chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm trung; cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn vụ bảo vệ môi trường mang tính chất thông thường, chất thải nguy hại, khu quốc gia, liên ngành, liên vùng, v.v Hơn chôn lấp chất thải; trạm quan trắc môi 10 năm qua, nguồn vốn của Quỹ đã hỗ trợ trường; di dời cơ sở gây ô nhiễm môi cho tất cả các thành phần kinh tế tại gần trường nghiêm trọng; xây dựng cơ sở 45 tỉnh thành trong cả nước, góp phần vào công nghiệp môi trường và công trình việc cải thiện môi trường cho những khu bảo vệ môi trường sẽ được hỗ trợ ưu đãi vực nóng về môi trường. về đất đai. - Nhà nước tiến hành ký kết các văn Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đầu tư bảo bản liên tịch với các đoàn thể, tổ chức vệ môi trường được ưu tiên vay vốn từ xã hội về bảo vệ môi trường. các quỹ bảo vệ môi trường. Trường hợp Việc huy động các hội, đoàn thể, vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác để quần chúng xã hội tham gia bảo vệ môi đầu tư bảo vệ môi trường thì được xem trường được thực hiện thông qua những xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo ký kết các Nghị quyết liên tịch giữa Bộ lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức bảo vệ môi trường. chính trị, xã hội gồm Ủy ban Trung ương Nhà nước ban hành Nghị định số Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên hiệp 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; động bảo vệ môi trường. Nghị định quy Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Nông định ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, dân Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ Nam; Liên minh các hợp tác xã Việt môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản Nam; Trung ương đoàn Thanh niên Cộng phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường. sản Hồ Chí Minh và tổng liên đoàn Lao Nghị định cũng hướng dẫn chi tiết các động Việt Nam; các nghị quyết về phối thủ tục mà các tổ chức, cá nhân cần tiến hợp truyên tuyền bảo vệ môi trường với hành để nhận được các hỗ trợ, ưu đãi. các cơ quan truyền thông đại chúng như Để thúc đẩy và hỗ trợ cho công tác đầu Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói tư bảo vệ môi trường, ngày 26 tháng 6 Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam. năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ra - Đa dạng hóa các phương thức 86
  4. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường truyền thông môi trường. trường đang phát triển sâu rộng trong Trong giai đoạn 2006 - 2010, nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên và các hoạt động phong trào hưởng ứng các sự thành phần khác trong xã hội. kiện môi trường lớn được Bộ Tài Nhìn lại hoạt động huy động cộng nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức, đồng tham gia vào bảo vệ môi trường đã trong đó có nhiều sự kiện được tổ chức có những thành tích đáng ghi nhận. Rõ thường niên như Ngày môi trường thế nét nhất là trong lĩnh vực thu gom, xử lý giới (5/6), Chương trình “giờ trái đất”, rác thải. Hầu hết các làng, xã ở nông Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, thôn đều có các doanh nghiệp tư nhân Ngày đất ngập nước (22/2), Ngày quốc tham gia thu gom rác thải nhằm bảo vệ tế đa dạng sinh học (22/5), Tuần lễ nước môi trường. Việc nâng cao ý thức bảo sạch và vệ sinh môi trường (từ 29/4 đến vệ môi trường cho cộng đồng dân cư 6/5) Các sự kiện này đã thu hút được thông qua phổ biến, thúc đẩy bảo vệ đông đảo tổ chức, cá nhân và cộng đồng môi trường trong các tầng lớp quần địa phương tham gia. Nhiều cuộc thi về chúng nhân dân cũng đã được hình môi trường đã được tổ chức thành công, thành và bước đầu thực hiện có hiệu có sức lan tỏa lớn trong cộng đồng. quả. Giải thưởng môi trường được công - Đa dạng hóa các hình thức tham bố hàng năm, các phòng trào bảo vệ môi gia của cộng đồng. trường ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong những năm qua, Nhà nước đã 1.2. Những tồn tại, yếu kém tạo điều kiện cho các tổ chức trong cộng a. Về vai trò của Nhà nước đồng tham gia đóng góp ý kiến xây dựng - Chưa xây dựng được các quy định chính sách, pháp luật về bảo vệ môi pháp lý để khuyến khích khối tư nhân trường; chương trình, dự án phát triển tham gia sâu rộng vào bảo vệ môi kinh tế - xã hội có yếu tố môi trường và trường, như trong lĩnh vực xử lý, phục xây dựng các văn bản mang tính quy hồi các điểm ô nhiễm. Trong lĩnh vực phạm về bảo vệ môi trường tại các địa công nghiệp môi trường: chưa có cơ chế phương, cơ sở. Cộng đồng đã giám sát cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa việc thực hiện các chủ trương, chính sách doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp và pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa nhà nước tham gia bảo vệ môi trường; phương và cơ sở, trực tiếp tham gia giải vẫn còn những đối xử chưa thực sự bình quyết các xung đột môi trường. Vai trò đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các của cộng đồng rất quan trọng, thể hiện ở thành phần kinh tế khác nhau tham gia các khía cạnh: phát hiện sự cố môi bảo vệ môi trường. trường, phát hiện và đấu tranh chống các Có rất nhiều luật, quy định về việc sử hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường đã trường xảy ra tại địa phương, cơ sở. được ban hành và công bố rộng rãi trên Phong trào tình nguyện bảo vệ môi các phương tiện thông tin đại chúng, 87
  5. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (70) - 2013 nhưng người dân vẫn không biết, bởi còn hạn chế. Theo khảo sát của Tổng những luật đó không được chú trọng cục môi trường (tháng 10/2010), trên thực thi nghiêm túc trong thực tiễn cuộc 90% người dân được hỏi cho rằng, họ có sống, như các quy định về xử lý rác thải, quá ít thông tin về môi trường và lỗi đó khí thải, tiếng ồn Điều này cho thấy, là thuộc về các cơ quan quản lý nhà Nhà nước đã không hoàn thành nhiệm nước ở Trung ương và địa phương(3). vụ của mình về tuyên truyền pháp luật Trên thực tế còn có nhiều quy định về bảo vệ môi trường cho người dân và tổ bảo vệ môi trường mà người dân không chức thực thi nghiêm các văn bản pháp được biết, nhất là những người dân ở luật. Do vậy, thực tế này đã tạo ra một vùng sâu, vùng xa thường có những hoạt khoảng cách xa giữa việc ban hành luật động trực tiếp liên quan đến bảo vệ môi và thực thi luật, hình thành nên tâm thế trường. Chẳng hạn, nhiều người không coi thường luật ở người dân. biết những khu rừng nào và cái gì bị - Nhà nước đã huy động cộng đồng cấm khai thác. Nhiều người dân được bảo vệ môi trường, nhưng chỉ là động giao quản lý rừng nhưng không biết phải thái bước đầu, kết quả còn nhỏ bé và bảo vệ những gì và có quyền khai thác kém bền vững. Việc kiểm tra, uốn nắn những gì, hưởng lợi những gì từ những chưa thường xuyên, kịp thời. Do vậy, khu rừng mà họ quản lý. hoạt động bảo vệ môi trường của cộng - Nhiều người dân còn thờ ơ trước đồng còn mang tính hình thức, nặng về những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ phong trào. môi trường. Theo khảo sát ở phạm vi hẹp b. Về nhận thức của cộng đồng tại Hà Nội về thái độ của người dân đối - Nhận thức của nhiều người dân về với hành vi thải rác không đúng nơi quy tình trạng ô nhiễm môi trường còn hạn định của người khác thì kết quả là: chỉ có chế. Qua khảo sát của Bộ Tài nguyên và 12,2% số người dân tỏ thái độ nhắc nhở, Môi trường, có tới 33,9% số người được có tới 55,1% không tỏ thái độ gì và hỏi cho rằng: tài nguyên của Việt Nam 11,25% không chú ý đến hành vi vi là vô tận; 27,55% cho rằng chỉ nước mặt phạm đó(4). Họ cho rằng, đây là trách mới bị ô nhiễm, còn nước ngầm thì không; 29,2% cho rằng môi trường ở (2) Lê Thị Thanh Hương (chủ biên) (2006), thành phố bị ô nhiễm, còn ở nông thôn Nhân tố con người trong quản lý nhà nước đối thì không(2). Chính việc nhận thức sai với tài nguyên, môi trường, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 151. lệch trên là một trong những nguyên (3) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo nhân khiến cho người dân có những hành môi trường quốc gia năm 2010, Website: vi không thân thiện với môi trường, vi tr. 188. (4) phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Lê Thị Thanh Hương (chủ biên) (2006), Nhân tố con người trong quản lý nhà nước đối - Hiểu biết của nhiều người dân về với tài nguyên, môi trường, Nxb Khoa học xã pháp luật, chính sách bảo vệ môi trường hội, Hà Nội, tr. 166. 88
  6. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước định quản lý không sát với thực tiễn cuộc về bảo vệ môi trường, không phải của sống, còn người dân trở nên thờ ơ và thiếu họ. Nếu họ nhắc nhở thì cũng chỉ như trách nhiệm giám sát việc thực thi pháp muối bỏ bể, không được gì, có khi còn luật bảo vệ môi trường. mang vạ vào thân, vì Nhà nước chưa có 2. Một số giải pháp nhằm đẩy cơ chế bảo vệ những người có ý thức và mạnh vấn đề xã hội hóa công tác bảo hành động bảo vệ môi trường. Do đó, vệ môi trường trong xã hội có rất nhiều người dân thờ ơ Trước mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày trước hành vi vô văn hóa với môi trường. càng cao trong việc nâng cao ý thức bảo - Cộng đồng dân cư chưa được chủ vệ môi trường cho người dân, xã hội hóa động tham gia vào hoạt động bảo vệ môi công tác bảo vệ môi trường, phát triển trường. Hiện nay người dân đã có ít dịch vụ công trong bảo vệ môi trường nhiều những hiểu biết nhất định về thực với thực trạng và những chính sách của trạng tài nguyên, môi trường và bảo vệ Nhà nước ta trong lĩnh vực này hiện nay môi trường ở nước ta. Tuy nhiên, giữa còn nhiều hạn chế. Yêu cầu trong thời nhận thức và hành động thực tiễn nhằm gian tới, để nâng cao ý thức bảo vệ môi bảo vệ môi trường có một khoảng cách trường cho nhân dân; đồng thời, đẩy khá xa, vì vậy, tính tích cực của người mạnh xã hội hóa, thu hút sự tham gia dân với tư cách là một lực lượng tham rộng rãi hơn nữa của các thành phần kinh gia vào hoạt động quản lý môi trường và tế ngoài quốc doanh về bảo vệ môi bảo vệ môi trường chưa được phát huy trường, chúng ta cần giải quyết tốt một tốt. Trên thực tế, người dân vẫn chủ yếu số việc sau: giữ vai trò là người bị quản lý hơn là 2.1. Nhà nước cần tích cực xây người chủ động tích cực tham gia vào dựng và ban hành các chính sách ưu việc quản lý môi trường và bảo vệ môi đãi, hỗ trợ bảo vệ môi trường trường. Hơn nữa, nhiều cơ quan quản lý Ngành Tài nguyên và Môi trường cần nhà nước về bảo vệ môi trường chưa xác định rõ lĩnh vực mà Nhà nước cần thật sự mạnh dạn trao quyền cho cộng thực hiện, những lĩnh vực cần kêu gọi đồng. Kiểu quản lý này làm cho sự tham các thành phần kinh tế ngoài quốc gia của cộng đồng vào hoạt động bảo vệ doanh tham gia bảo vệ môi trường. Cần môi trường trở nên bị động, sự tham gia xây dựng và thực hiện các mô hình Nhà chủ yếu chỉ là lực lượng thực hiện các nước và nhân dân cùng làm trong bảo vệ quyết định quản lý được đưa từ trên môi trường; đặc biệt là trong việc khắc xuống. Vì vậy, với vai trò là người bị phục, cải tạo các điểm nóng về môi quản lý, họ dễ dàng có những hành vi trường. Bên cạnh đó, cần phát huy vai không thân thiện với môi trường. Đồng trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các thời, điều này cũng dẫn đến chỗ các quyết tổ chức quần chúng, cộng đồng dân cư 89
  7. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (70) - 2013 trong việc tham gia và giám sát công tác bảo vệ môi trường. Đây là giải pháp bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa các loại được xây dựng trên nguyên lý cơ bản hình hoạt động bảo vệ môi trường; có cơ của chủ nghĩa Mác - Lênin, con người chế khuyến khích các doanh nghiệp vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của xã thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện hội và về sự điều khiển một cách có ý các dịch vụ bảo vệ môi trường. Khuyến thức mối quan hệ giữa con người với khích thành lập các tổ chức đánh giá, tư môi trường. vấn, giám định về bảo vệ môi trường. Để công việc giáo dục ý thức bảo vệ Huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ môi trường cho người dân đạt hiệu quả chức và cá nhân để xây dựng các công cao và hình thành hành vi của họ thân trình bảo vệ môi trường, các bãi xử lý thiện với môi trường, cần đầu tư nguồn chất thải hợp vệ sinh, các công trình cấp lực tài chính cho công việc này. Đây thoát nước đạt tiêu chuẩn. Tiếp tục nâng chính là “chìa khóa” để mở rộng công cao ý thức bảo vệ môi trường của người tác tuyên truyền bảo vệ môi trường (như dân. Thực chất của những việc cần làm viết giáo trình “con người và môi này là phát huy vai trò tích cực của nhân trường” cho các cấp học; tổ chức các dân trong việc bảo vệ môi trường. Đó là lớp tập huấn nâng cao ý thức, trách những biện pháp vô cùng cơ bản mà nhiệm bảo vệ môi trường; đầu tư trang Nhà nước ta đã thực hiện và cần phải thiết bị cho quá trình truyên truyền bảo tiếp tục thực hiện quyết liệt hơn trong vệ môi trường, tổ chức phát động các thời gian tới. phong trào bảo vệ môi trường các cấp ). 2.2. Tăng cường giáo dục ý thức Bên cạnh đó, cần tạo những điều kiện bảo vệ môi trường trong xã hội cơ sở vật chất để người dân, nhất là - Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ những người nghèo ở nông thôn có thể môi trường cho người dân. Thiếu hiểu thay đổi cách sống, cũng như các phương biết về môi trường là một trong những thức canh tác lạc hậu, có hại đến môi nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ô trường. Cần lồng ghép vấn đề bảo vệ môi nhiễm, suy thoái môi trường. Những trường với công tác xóa đói giảm nghèo, người thiếu hiểu biết về môi trường, công tác sinh đẻ có kế hoạch; gắn kết lợi không thấy được vai trò, tầm quan trọng ích của bảo vệ môi trường với lợi ích và của việc bảo vệ môi trường thì không có mưu sinh hàng ngày của người dân, đặc động cơ để bảo vệ môi trường, không biệt là dân nghèo. biết cách bảo vệ môi trường, thậm chí còn - Nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo xả các chất thải bừa bãi gây ô nhiễm môi vệ môi trường trong các cấp lãnh đạo. trường, không cần biết được hậu quả của Xác định bảo vệ môi trường là trách nó. Mọi người cần phải có nhận thức nhiệm của toàn xã hội, nhưng trách đúng thì mới có hành động đúng trong nhiệm trước hết thuộc về Nhà nước. Vì 90
  8. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường vậy, cần tăng cường giáo dục để nâng trường cần: Tổ chức các lớp đào tạo, cao nhận thức và hành động về bảo vệ nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã môi trường trong các cấp uỷ đảng, chính hội của doanh nghiệp đối với môi quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các trường theo từng nhóm đối tượng cho tầng lớp nhân dân. Đặc biệt, cần tập phù hợp. Phát triển mạnh mạng lưới các trung đào đào tạo nâng cao kiến thức về tổ chức, trung tâm bồi dưỡng, tư vấn về bảo vệ môi trường như tổ chức các lớp công nghệ sạch và sản xuất sạch hơn để tập huấn về phát triển bền vững, về mối hỗ trợ các doanh nghiệp. Tăng cường tổ quan hệ giữa con người và môi trường, chức các hoạt động nâng cao nhận thức mối quan hệ giữa môi trường và phát của doanh nghiệp về lợi ích kinh tế từ triển cho các cấp lãnh đạo. Cùng với các dự án đầu tư công nghệ sạch hơn việc làm thay đổi tư duy của các cấp hay sản xuất sạch hơn so với các dự án lãnh đạo về bảo vệ môi trường, cần phải đầu tư kiểm soát ô nhiễm tại các doanh có những điều khoản quy định rõ trách nghiệp. Tổ chức tuyên truyền, tuyên nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp dương và khen thưởng những doanh lãnh đạo. Chẳng hạn, cần có quy định nghiệp thực hiện tốt các quy định về bảo lãnh đạo các tỉnh, thành phố, lãnh đạo vệ môi trường. Thực hiện dán nhãn sản các bộ, ngành phải chịu trách nhiệm nếu phẩm thân thiện với môi trường cho các để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường sản phẩm sử dụng năng lượng sạch, tiết ở địa phương, bộ, ngành mình mà không kiệm nguồn năng lượng, tiết kiệm tài có biện pháp xử lý kịp thời. Phải đưa nguyên thiên nhiên. Tổ chức công khai vấn đề chỉ đạo, điều hành thực thi pháp thông tin về ô nhiễm và tình hình tuân luật bảo vệ môi trường thành một trong thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của những chỉ tiêu công tác thi đua, khen doanh nghiệp với các đối tượng có liên thưởng, đề bạt cán bộ lãnh đạo thuộc quan như người dân, các tổ chức xã hội, các bộ, ngành, địa phương. người tiêu dùng, người đầu tư để gây - Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ sức ép với doanh nghiệp, buộc các môi trường cho các doanh nghiệp. Thực doanh nghiệp phải thực hiện các biện tế vừa qua cho thấy, hầu hết các vụ vi pháp bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ phạm Luật Bảo vệ môi trường là do các chế giám sát của người dân, của cộng doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của luật để đồng đối với doanh nghiệp trong việc xả thải phế liệu vào môi trường không thực thi các cam kết về môi trường và qua xử lý; mặt khác, do chưa nhận thức duy trì thường xuyên các biện pháp được vai trò của mình đối với việc bảo vệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hình môi trường, nên họ góp phần làm cho môi thành các kênh thông tin giữa người dân trường nước ta ô nhiễm, suy thoái nhanh. và các nhà chức trách địa phương để kịp Để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi thời thông báo về các trường hợp vi của nhiều doanh nghiệp trong bảo vệ môi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. 91
  9. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 (70) - 2013 92