Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật - Bài 12: Các mô hình thực hành làm việc cá nhân

pptx 59 trang hapham 2561
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật - Bài 12: Các mô hình thực hành làm việc cá nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_cong_tac_xa_hoi_voi_nguoi_khuyet_tat_bai_12_cac_mo.pptx

Nội dung text: Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật - Bài 12: Các mô hình thực hành làm việc cá nhân

  1. BÀI 12. CÁC MÔ HÌNH THỰC HÀNH: LÀM VIỆC VỚI CÁ NHÂN
  2. 12.1. Quản lý ca
  3. Quản lý ca với NKT • Trong một số ca cá nhân, thân chủ cùng một lúc có nhiều nhu cầu cần được hỗ trợ để góp phần giải quyết vấn đề của họ. • Khi đó nếu không có mô hình quản lý việc xác định, đánh giá và điều phối việc đáp ứng các nhu cầu một cách hiệu quả thì có thể gây ra lãng phí nguồn lực hoặc nhu cầu chưa được đáp ứng. • Từ đó nảy sinh ra nhu cầu cần phải quản lý một cách tổng hợp tất cả các dịch vụ hỗ trợ đối với một trường hợp cụ thể, và người ta gọi đó là quản lý ca.
  4. Quản lý ca với NKT • Quản lý ca là một quá trình tổ chức dịch vụ giúp đỡ thân chủ giải quyết vấn đề khó khăn của họ một cách hiệu quả. • Trong quá trình này nhân viên xã hội làm nhiệm vụ điều phối các dịch vụ xã hội để hỗ trợ thân chủ vượt qua những khó khăn về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội nhằm giúp họ phục hồi các chức năng xã hội, phòng chống các vấn đề có thể xảy ra.
  5. Quản lý ca với NKT • Mô hình quản lý ca được xem là phù hợp khi các nhu cầu của thân chủ hiện ra từ chính vấn đề khuyết tật do bản chất của nó và tác động đối với toàn bộ chức năng của thân chủ. • Các thân chủ bị khuyết tật có lẽ cũng yêu cầu hàng loạt các dịch vụ, bao gồm cả các hình thức chăm sóc y tế, chăm sóc cá nhân, giao thông, giáo dục, phục hồi chức năng, giải trí, nhà ở, dinh dưỡng, cũng như sự hỗ trợ khác. • Các mô hình quản lý ca khác nhau theo các nhu cầu của thân chủ hoặc cấu trúc của chương trình. Mô hình định hướng theo thân chủ là những mô hình dựa trên sức mạnh và thường bao hàm sự biện hộ và các mục đích trao quyền trong qúa trình lập kế hoạch.
  6. Quản lý ca với NKT • Mục tiêu của Quản lý Ca với NKT • Mục tiêu chủ yếu của quản lý ca là tối đa hóa việc thực hiện chức năng của NKT bằng cách cung cấp những dịch vụ chất lượng với phong cách hiệu quả và kết quả cho cá nhân có nhu cầu phức tạp. • Giống mọi phương pháp thực hành CTXH, quản lý ca dựa vào nền tảng đào tạo chuyên nghiệp, dựa vào các giá trị, kiến thức, lý thuyết và kỹ năng được sử dụng để đạt các mục tiêu thiết lập có kết hợp với thân chủ và gia đình.
  7. Quản lý ca với NKT • Mục tiêu của Quản lý Ca với NKT • Tăng cường khả năng phát triển, giải quyết vấn đề, đối phó của NKT. • Tạo ra và thúc đẩy hệ thống hoạt động có hiệu quả và mang tính nhân bản để cung cấp tài nguyên và dịch vụ cho con người. • Liên kết con người với hệ thống cung cấp tài nguyên, dịch vụ và cơ hội. • Cải thiện phạm vi và năng lực của hệ thống cung cấp dịch vụ. • Góp phần cho sự phát triển và hoàn thiện của chính sách xã hội.
  8. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp độ thân chủ • Khi nhân viên quản lý ca CTXH đã nhận diện và xác định thân chủ là NKT sau khi tiếp cận hay chuyển tuyến thì nhân viên quản lý ca tiến hành một cuộc đánh giá toàn diện từng NKT • Đó về những mặt mạnh cũng như hạn chế của thân chủ và đánh giá về các tài nguyên xã hội, tài chính và các cơ sở có sẵn phục vụ cho thân chủ không. • Nhân viên quản lý ca CTXH tập trung chủ yếu vào điều làm thế nào những tài nguyên này có liên hệ tới những mối quan tâm chính yếu được xác định trong cuộc đánh giá.
  9. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp độ thân chủ • NVXH triển khai một kế hoạch dịch vụ với thân chủ để xác định các ưu tiên, kết quả mong muốn, và các chiến lược và tài nguyên được sử dụng để đạt kết quả. • Trách nhiệm của NVXH, thân chủ, và những người khác cần được làm rõ trong khi triển khai kế hoạch. • Việc tiếp xúc trực tiếp giữa NVXH và thân chủ là cần thiết để hoàn thành có hiệu quả việc đánh giá và triển khai kế hoạch dịch vụ.
  10. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp độ thân chủ • Những nhiệm vụ thêm của nhân viên quản lý ca liên quan đến can thiệp với NKT bao gồm thực hiện kế hoạch dịch vụ nhằm huy động các tài nguyên chính thức và không chính thức và những dịch vụ cần thiết để phát triển tối đa mặt thể chất, xã hội và tình cảm cho thân chủ, điều phối và giám sát việc ung ứng dịch vụ cho NKT. • Nhân viên quản lý ca cũng biện hộ cho NKT những tài nguyên và dịch vụ cần đến; định kỳ tái đánh giá tình trạng thân chủ, tính kết quả của sự can thiệp, và việc đạt được các thành quả có sự xem xét lại kế hoạch dịch vụ; và kết thúc ca.
  11. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp độ thân chủ • Ở tất cá giai đoạn can thiệp cấp độ thân chủ, quan trọng là nhân viên quản lý ca được giao quyền hành đầy đủ trong việc tiếp cận, phân bổ, giám sát và lương giá dịch vụ và các nguồn tài chính. • Quyền hạn như thế là điều tiên quyết cho việc thực hành quản lý ca có hiệu quả.
  12. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp hệ thống • Cấu trúc của một tổ chức, các chính sách và ngân sách cũng như mạng lưới cộng đồng các dịch vụ cần cung cấp thích đáng cho việc thực hiện quản lý ca đặt trọng tâm vào thân chủ. • Nhân viên quản lý ca có trách nhiệm tìm hiểu cách mà cơ sở và hệ thống tác động tích cực cũng như tiêu cực đến thân chủ và can thiệp vào hệ thống để tối đa hóa những điều kiện này. • Nhân viên quản lý ca gắn với một loạt các nhiệm vụ hỗ trợ và tăng cường hệ thống trong đó có hoạt động quản lý ca.
  13. Nhiệm vụ và chức năng Quản lý ca • Can thiệp ở cấp hệ thống • Thí dụ, nhân viên quản lý ca : • Phân tích những mặt mạnh và hạn chế của hệ thống • Phác họa những thành quả mong muốn • Chọn những chiến lược cải tiến hệ thống • Đánh giá tính hiệu quả của các chiến lược • Tiếp tục xem xét lại những thành quả mong muốn và các chiến lược
  14. Tiến trình quản lý ca với NKT • Tiến trình là một chuỗi các hoạt động tương tác giữa các yếu tố để tạo ra thay đổi trong một thời gian và theo một hướng nhất định. Tiến trình quản lý ca cũng là một quá trình bao gồm các hoạt động được tiến hành để tạo nên sự thay đổi ở thân chủ. • Hiệp hội quản lý ca Mỹ xem quản lý ca như một tiến trình bao gồm các hoạt động đánh giá, xây dựng kế hoạch, thức đẩy và biện hộ. • Có tác giả chia tiến trình quản lý ca thành 3 bước, có tác giả chia thành 5 bước
  15. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 1. Tiếp nhận ca và đánh giá sơ bộ ban đầu. • Thông thường thân chủ tìm kiếm sự giúp đỡ vì họ có vấn đề khó khăn, đe dọa mà không thể tự mình khắc phục được. • Thân chủ có thể tự nguyện tìm đến nhân viên xã hội hoặc thông qua sự chuyển tuyến của các cơ quan tổ chức có liên quan. • Khi tiếp nhân ca, nhân viên xã hội luôn phải đánh giá sơ bộ ban đầu về tình trạng của thân chủ.
  16. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 1. Tiếp nhận ca và đánh giá sơ bộ ban đầu. • Đánh giá ban đầu thương dựa vào quan sát trực tiếp ngay tại thời điểm gặp gỡ, và đánh giá qua việc trò chuyện cùng thân chủ trong buổi đầu làm việc. • Nếu đánh giá ban đầu cho thấy có vấn đề liên quan đến tình trạng sức khỏe hoặc sự an toàn của thân chủ thì cần phải hỗ trợ ngay mà không chờ đến bước đánh giá sau mới can thiệp: • Tình trạng sức khỏe: Thân chủ (NKT) có đói, khát, mệt không? Họ có đủ áo ấm mặc không? Người khuyết tật có bệnh, ốm gì không? • Sự an toàn: Người khuyết tật có thể hiện sự lo lắng bất an cần được bảo vệ ngay lập tức không?
  17. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 2. Thu thập thông tin • Sau khi tiếp nhận ca, nhân viên xã hội tiếp tục thu thập thông tin cần thiết về thân chủ và vấn đề của họ. • Mục đích là nhằm hiểu về thân chủ, xác minh tính chân thật của thông tin mà thân chủ đã cung cấp, những điểm mạnh và hạn chế của họ, và các nguồn lực. • Với thân chủ là người khuyết tật cần phải lấy thêm thông tin từ người nuôi dưỡng chăm sóc, người cung cấp dịch vụ y tế mà thân chủ đã sử dụng (nếu có), hàng xóm, cơ quan chức năng nơi họ sống.
  18. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 3. Xác định vấn đề ưu tiên cần được giải quyết trong kế hoạch chăm sóc. • Việc xác định và đánh giá chuyên nghiệp của nhân viên xã hội về vấn đề/tình trạng của đối tượng dựa trên các dữ kiện thu thập được. • Nhân viên đồng thời phân loại vấn đề bề mặt/tức thời với các vấn đề cơ bản hoặc những vấn đề cần phải giải quyết
  19. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 4. Lập kế hoạch giúp đỡ • Sự giúp đỡ có hệ thống mà nhân viên xã hội thực hiện để tác động vào hoàn cảnh giúp cho sự thay đổi tích cực diễn ra. • Các kế hoạch bao gồm cả những mong đợi được đối tượng bày tỏ với sự đánh giá chuyên nghiệp về toàn bộ vấn đề của nhân viên. • Kế hoạch bao gồm cả việc xác định các nhiệm vụ và trách nhiệm của đối tượng cũng như của nhân viên xã hội.
  20. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 4. Lập kế hoạch giúp đỡ • Lập kế hoạch còn bao gồm cả việc đặt ra các mục đích và xác định các chiến lược cần sử dụng • Lưu ý rằng thân chủ phải là người trực tiếp tham gia và quyết định kế hoạch hành động cho bản thân mình, cùng với sự hỗ trợ của nhân viên xã hội. • Riêng đối với người khuyết tật trí óc thể nặng không thể tự mình quyết định kế hoạch hành động cho bản thân, nhân viên xã hội cần phải làm việc cùng với người chăm sóc, bác sĩ, y tá để cùng lập kế hoạch hỗ trợ
  21. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 5. Triển khai thực hiện kế hoạch giúp đỡ • Nhân viên xã hội cùng thân chủ thực hiện những chiến lược mà họ đã cùng nhau thảo luận và đi đến nhất trí. • Thân chủ sẽ là người tự thực hiện bản kế hoạch. • Trong qúa trình thực hiện kế hoạch không tránh khỏi những khó khăn dễ gây nản lòng cho thân chủ, nhân viên xã hội phải luôn là người sát cánh cùng thân chủ để động viên khuyến khích và hỗ trợ thân chủ thực hiện. • Đặc biệt với thân chủ là người khuyết tật chúng ta càng phải động viên, khích lệ để họ tự lực, tự khẳng định mình trong cuộc sống.
  22. Tiến trình quản lý ca với NKT • Bước 6. Lượng giá • Đánh giá về những can thiệp/chiến lược đã được thực hiện nhằm làm thay đổi tình cảnh của đối tượng. Việc đánh giá cần dựa trên những mục đích mà nhân viên cùng thõn chủ đã đặt ra và những mục đích đã đạt được.
  23. 12.2. Trị liệu nhận thức
  24. • Có rất nhiều các câu hỏi được đặt ra với các nhà trị liệu khi làm việc với người khuyết tật (NKT). • Ai sẽ là người thực sự hiểu về những vấn đề của NKT? • Ai là người có được những nhận thức sâu sắc về khuyết tật? • Cụ thể thì cần phải có những kỹ năng, thái độ và kiến thức gì để trở thành 1 chuyên gia khi làm việc với NKT? • Mô hình trị liệu Nhận thức khuyết tật sẽ phần nào cung cấp những câu trả lời cho các vấn đề này
  25. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (1) giả thuyết về một hệ thống tổ chức • Một hệ thống nền tảng của mô hình trị liệu nhận thức khuyết tật bao gồm • (a) Mô hình xã hội của người khuyết tật, • (b) Quan điểm về cộng đồng người khuyết tật và xu hướng sống tự lập, • (c) Trị liệu y học tại gia đình,
  26. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (1) giả thuyết về một hệ thống tổ chức (cont) • (d) Lý thuyết hệ thống về gia đình, • (e) Lý thuyết hệ thống bao quát (ví dụ như kết nối cùng với các hệ thống cung cấp các dịch vụ y tế), • (f) mô hình Tâm sinh lí mở rộng sẽ bao gồm luật pháp, chính trị, kinh tế, các yếu tố văn hóa là những hợp phần thiết yếu cho việc trị liệu. Sự chuyển dịch từ mô hình y học truyền thống trong tư vấn phục hồi sang trị liệu nhận thứckhuyết tật là một mô hình chuyển đổi.
  27. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (2) giả thuyết về sự tồn tại hai nền văn hoá • Rất nhiều người khuyết tật mang trong mình và chịu ảnh hưởng và tác động qua lại của hai nền văn hóa (giữa cộng đồng người khuyết tật và chủ yếu là xã hội phi khiếm khuyết). • Việc thiếu những hiểu biết cơ bản về văn hóa người khuyết tật có thể gây ra những rắc rối về mặt văn hóa khi có những hoạt động tham vấn ví dụ như kết luận hấp tấp vội vàng, không thu thập đủ thông tin trong giai đoạn đầu, hoặc gây ra các tác động tiêu cực khác với NKT. • Nhà trị liệu vận dụng mô hình nhận thứckhuyết tật cần tự trang bị cho mình đầy đủ hiểu biết về văn hóa người khuyết tật.
  28. Phân tích tình huống • Thân chủ là 1 trẻ khuyết tật 15 tuổi đang phải đi xe lăn. Thời gian gần đây thân chủ đang cảm thấy rất chán nản và có nhiều cảm xúc tiêu cực vì em không được tạo điều kiện để giúp đỡ gia đình. Nắm bắt được điều này, nhà trị liệu đã kết nối với các nhà hảo tâm và nhân ngày 1 tháng 6 đã mang quà đến tặng em với tính chất làm từ thiện • Câu hỏi: Hãy dự đoán can thiệp này của nhà trị liệu có mang lại những cảm xúc tích cực cho thân chủ không?
  29. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (3) giả thuyết về các hệ thông tác động • Khuyết tật là một vấn đề gia đình và rộng lớn hơn là xã hội. • Một sự khiếm quyết nào đó không chỉ ảnh hưởng chính bản thân người khuyết tật đó, mà còn tác động đến cả gia đình của họ. • Do đó dù can thiệp hay quản lí theo phương pháp cá nhân nhưng trọng tâm của việc trị liệu vẫn cần phải mang tính hệ thống. • Giả thuyết này là phụ hợp với hệ thống lý thuyết chung của Công tác xã hội.
  30. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (3) giả thuyết về các hệ thông tác động • Một lý thuyết nền tảng có thể kể đến ở đây là Thuyết con người trong môi trường xã hội (PIE). • Thuyết này mô tả rằng con người luôn sống trong môi trường nhất định và chịu sự tác động và ảnh hưởng của môi trường mà cá nhân đó đang sinh sống. • Theo chiều hướng ngược lại thì cá nhân đó có những tác động cả tiêu cực và tích cực tới hệ thống xung quanh. • Mọi sự tương tác can thiệp cần tác động lên cả hệ thống cá nhân và môi trường xung quanh để mang lại hiệu quả cao nhất
  31. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (4) khuyết tật như một cấu trúc xã hội • Khuyết tật (ngược lại với khiếm khuyết) là 1 cấu trúc của xã hội. • Như vậy, cách điều trị mà chỉ tập trung vào những cá nhân có khuyết tật thì sẽ không thay đổi được những yếu tố tiêu cực, các vấn đề về kỳ thị và phân biệt đối xử dường như sẽ bị bỏ qua . • Vấn đề là ở chỗ mô hình dịch vụ giúp đỡ người khuyết tật hiện nay được đề xuất và vận hành bởi những nhà chính trị và những nhà chuyên môn.
  32. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (4) khuyết tật như một cấu trúc xã hội • Những vấn đề của NKT vừa được quyết định bởi những nhà chuyên môn và cả những nhà chính trị xã hội (Biklen, 1988 trang 37). • Qua đây có thể thấy trị liệu với những người có khuyết tật còn là một việc làm mang tính chính trị vì chúng ta cần phải có sự vận động về chính sách để hỗ trợ NKT 1 cách toàn diện
  33. Phân tích tình huống • Thân chủ là người rối nhiễm tâm lý dạng nhẹ, thỉnh thoảng hay bị đau đầu và co giật nhẹ. Mặc dù có những hạn chế tuy nhiên không phải lúc nào khiếm khuyết này cũng ảnh hưởng đến các chức năng xã hội của thân chủ. Tuy nhiên khi đi xin việc thì hầu như không ai nhận. Có nơi nhận thì 1 thời gian sau cũng tìm cách từ chối. Sử dụng kiến thức và kỹ năng biện hộ đối với quyền lợi của thân chủ nhưng dường như kết quả vẫn chưa hoàn toàn khả quan do những chính sách vẫn chưa đồng bộ. • Câu hỏi: Các can thiệp tiếp theo dự kiến sẽ là gì?
  34. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (5) giả thuyết về kỹ năng điều trị • Trị liệu nhận thức khuyết tật đòi hỏi sự am hiểu về những tác động qua lại giữa khuyết tật với những vấn đề hiện tại, những kiến thức làm sao để để điều chỉnh các chuẩn đoán một cách chính xác, trong các trường hợp cụ thể cũng như phương thức hòa nhập với người khuyết tật. • Việc trị liệu nhận thứckhuyết tật tại gia đình cho người khuyết tật đòi hỏi những nhà trị liệu thành thạo, được đào tạo nâng cao, có được đầy đủ các kỹ năng phù hợp với người khuyết tật. • Kiến thức lâm sàng tổng quát mà không được trang bị bổ sung thường xuyên là sự thiếu hụt rất lớn khi làm việc với NKT
  35. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (6) đáp ứng ngoài sự thiếu hụt • Có một lựa chọn trong cách thức điều trị đó là tập trung vào mục đích liên quan tới cải thiện các biểu hiện tiêu cực (như chán nản, lo lắng, tức giận) hoặc các mục đích hướng tới tối ưu hóa các chức năng (Ví dụ: sức khỏe, tinh thần, sự gắng kết, lòng can đảm, niềm hạnh phúc ) • Mặc dù cả hai đều rất quan trọng, song nếu yếu tố sau như điều kiện đủ, thì yếu tố trước giống như điều kiện cần. • Cách trị liệu trong mô hình này ngoài việc đáp ứng, giải tỏa những yếu tố tiêu cực thì ở mức độ cao hơn là sẽ tập trung nâng cao tính chủ động của NKT
  36. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (6) đáp ứng ngoài sự thiếu hụt • Việc nâng cao tính chủ động của NKT là vì: • Nhu cầu cần được làm nhẹ bớt các quan niệm tiêu cực đã tồn tại lâu năm về người khuyết tật trong xã hội chúng ta. Các quan niệm này sẽ được giảm thiểu hiệu quả hơn rất nhiều nếu có sự tham gia trực tiếp của NKT • Thực tế khyết tật là tình trạng mãn tính, nâng cao các nguồn lực hỗ trợ cá nhân sẽ chính là làm tăng sự an tâm và cuộc sống khỏe mạnh cho mỗi cá nhân.
  37. Phân tích tình huống • Thân chủ là T là 1 người bị khuyết tật vận động tuy nhiên lại là 1 người rất khéo tay trong việc tạo ra những sản phẩm thủ công. T đang trong độ tuổi lao động tuy nhiên trong thời gian này lại không có việc làm ổn định do đầu ra của sản phẩm không có chỗ tiêu thụ. Điều đó đã dẫn đến những cảm xúc tiêu cực, bi quan và tự ti coi mình là người vô giá trị. • Câu hỏi: Những can thiệp nào sẽ được đưa ra ở đây?
  38. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (7) Làm nhiều hơn nói • Thường thì hệ thống cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, phục hồi chức năng/chăm sóc phục hồi, cộng đồng, hay các cá nhân và gia đình không có lí do gì để nhận thức chuyên môn của nhà trị liệu trong điều trị cho thân chủ và gia đình. • Nói cách khác họ chưa có sự tin tưởng đối với nhà trị liệu. • Cần khẳng định: • (a) nhà trị liệu đang làm việc theo mô hình chuẩn và hiệu quả nhất cho NKT và gia đình họ, • (b) nhà trị liệu thành thạo chuyên môn điều trị cho người khuyết tật, • (c) sự phối hợp giữa họ với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân sẽ khiến cho công việc dễ dàng, trôi chảy và suôn sẻ hơn.
  39. Bảy giả thuyết trong Trị liệu nhận thức KT • (7) Làm nhiều hơn nói • Khi làm việc với NKT và gia đình họ thì nhà trị liệu luôn cần phải hiểu rằng đa số họ là có những khiếm khuyết về mặt thể chất. • Việc 1 nhà trị liệu không có khiếm khuyết khi tiếp cận với họ sẽ được coi là những người không cùng cảnh ngộ và như thế thì sẽ không hiểu được họ nghĩ gì, cảm xúc ra sao cũng như các tâm tư và nhu cầu của họ như thế nào? • Nếu nhà trị liệu tiếp cận NKT với tâm thế tự cho mình là đã có đủ kiến thức kỹ năng thì sẽ gây cảm giác hồ nghi và thái độ không hợp tác
  40. Các mô hình trị liệu trong mô hình nhận thức khuyết tật • Hỏi về khuyết tật: • Một câu hỏi thường đặt ra là khi nào thì nhà trị liệu nên hỏi về vấn đề khuyết tật của thân chủ, ngay cả khi họ không nhắc tới điều này. • Các nhà trị liệu phải cảm thấy thoải mái để đề cập tới bất kì chi tiết nào có thể có liên quan tới trường hợp đó. • Tuy nhiên cần lưu ý tránh việc đặt ra câu hỏi chỉ nhằm thỏa mãn trí tò mò của chính mình, không nên có bất kì giới hạn nào trong chủ để có thể chấp nhận được để thảo luận. • Nhưng chủ đề về khuyết tật thường là một chủ đề không dễ chịu cho các bác sĩ điều trị (một phần là vì không quen) và cũng vì các nhà trị liệu cảm thấy một sự miễn cưỡng khi nhắc tới nó.
  41. Các mô hình trị liệu trong mô hình nhận thức khuyết tật • Hỏi về khuyết tật: • Có 2 câu hỏi hữu ích mà tôi thường hỏi các khách hàng khuyết tật của mình. • Một là,” Bản chất khuyết tật của bạn là gì?”.Cách bày tỏ này thường được sử dụng trong cộng đồng khuyết tật.Chúng ta thường nhận biết nhau thông qua các khuyết tật của chính mình, sớm trao đổi các thông tin khuyết tật cho nhau. Cách biểu đạt kiểu như : “Bạn bị làm sao vậy?” hay “ Điều gì đã xảy ra với bạn?” không được đón nhận vì nó ám chỉ lỗi lầm hoặc một cái gì đó sai sót hoặc cả hai.Trọng tâm của câu hỏi không phải để tìm hiểu xem “ Nó đã xảy ra như thế nào?” mà là để làm sáng tỏ các chức năng và ảnh hưởng.
  42. Các mô hình trị liệu trong mô hình nhận thức khuyết tật • Hỏi về khuyết tật: • Câu hỏi thứ hai hay hỏi là “ Có điều gì mà khuyết tật của bạn là một phần vấn đề hay không?” người khách hàng có thể nói “ không” và tôi cũng có thể không đồng ý với điều đó, nhưng đây không hề là cá biệt với khuyết tật, các khách hàng thường không nhận thức đợc mỗi quan hệ giữa các mặt trong đời sống của họ. • Sau đó cần đặt ra một tình huống thực nghiệm như những người khác – làm thế nào để xử lý các thông tin phản hồi mang tính chất từ chối, thiếu cái nhìn sâu sắc,thời gian thích hợp hoặc xử lý việc thay đổi kết cấu,và đối mặt một cách đồng cảm với các khu vực nhạy cảm của khách hàng.
  43. Các mô hình trị liệu trong mô hình nhận thức khuyết tật • Quản lý thời gian • Trong thực tế, có rất nhiều thứ cần nhiều thời gian hơn nếu bạn là NKT. • Tất cả các dạng khuyết tật là khác nhau và các nhiệm vụ đôi khi cần nhiều thời gian hơn bao gồm cả những việc như sẵn sang bắt đầu các buổi trị liệu (làm các hoạt động khởi động buổi sang), điền vào những đơn đánh giá. • Những thành viên trong gia đình NKT thường phải đưa ra những kế hoạch đối với những khoảng thời gian thêm dành cho NKT. • Bác sỹ trị liệu cũng cần phải cho phép những khoảng thời gian đó và lập kế hoạch sẽ làm gì với những khoảng thời gian như vậy.
  44. Các mô hình trị liệu trong mô hình nhận thức khuyết tật • Ứng dụng vào những mô hình (Đạo đức, Y học, và Tính thiểu số) • Có 3 mô hình của người khuyết tật mà không đơn thuần là các ý tưởng. • Các mô hình này được chuyển đổi thành những cách cụ thể mà NKT và gia đình nghĩ về nhau với các giá trị và nhân phẩm của NKT. • Trong thực tế có rất nhiều NKT không nhận thức được rằng họ nắm giữ mô hình về khuyết tật. • Trị liệu có thể giúp thân chủ khám phá ra quan điểm riêng của họ về khuyết tật, giúp họ hiểu về những hàm ý việc ứng dụng của 1 mô hình sang những mô hình khác và từ đó đánh giá những mô hình của những người khác.
  45. 12.3. Tiếp cận can thiệp tập trung vào giải pháp
  46. Giới thiệu chung • Tiếp cận can thiệp tập trung vào giải pháp là quá trình hỗ trợ tập trung vào nhấn mạnh đến các giải pháp giải quyết vấn đề chứ không phải là vào các vấn đề. • Không giống như cách tiếp cận tập trung vào vấn đề trong đó nhà trị liệu được coi là chuyên gia. • Tập trung vào giải pháp sẽ giúp nhân viên xã hội và các nhà trị liệu hướng tiến trình giải quyết vấn đề tới các giải pháp có thể thực hiện được dựa trên những điểm mạnh và nguồn lực của thân chủ.
  47. Giới thiệu chung • Tiếp cận trị liệu can thiệp tập trung vào giải pháp khác với những liệu pháp khác ở hai khía cạnh chính. • Thứ nhất, tiếp cận can thiệp trị liệu cho NKT tập trung vào giải pháp xem thân chủ là chuyên gia và nhà trị liệu sẽ giúp đỡ thân chủ trong quá trình đưa ra các giải pháp. • Thứ hai, quan điểm cũng cho rằng các vấn đề và giải pháp không có sự liên hệ với nhau, và có thể sử dụng được những giải pháp cũ.
  48. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • a) Kết thân • Về cơ bản, đây là cách thức để nhà trị liệu thiết lập quan hệ với NKT. • Đầu tiên, nhân viên xã hội cần tìm ra thân chủ kết giao. • Việc tìm thân chủ kết giao đôi khi được thực hiện qua những cuộc nói chuyện ngắn trước khi bắt đầu bàn bạc. • Buổi nói chuyện đó có thể chỉ có ý nghĩa nhằm tạo ra sự cởi mở và đưa ra những lời khen gián tiếp nhằm khích lệ họ.
  49. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • a) Kết thân • Ví dụ, nhân viên xã hội có thể nói với thân chủ trong buổi làm việc đầu tiên như sau “Thỉnh thoảng có nhiều người không tìm thấy văn phòng làm việc của chúng tôi. Thế anh/ chị có khó khăn gì trong việc tìm chỗ của chúng tôi không?” • Cần lưu ý rằng, việc sử dụng ngôn ngữ của thân chủ (sử dụng những từ ngữ, cách thức biểu đạt mà họ dùng, phù hợp với dạng tật của NKT) là rất quan trọng trong việc kết thân với thân chủ .
  50. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • b) Bình thường hoá vấn đề • Với thân chủ là NKT, những khó khăn xảy ra là những vấn đề không bình thường. • Vì lý do đó, nếu nhân viên xã hội có thể làm cho thân chủ tin rằng vấn đề xảy ra là bình thường thì về bản chất, coi như vấn đề đó sẽ chắc chắn được giải quyết. • Ví dụ làm cho thân chủ thay đổi suy nghĩ mình là người khuyết tật là người bỏ đi, vô dụng, là gánh nặng của gia đình, cộng đồng và xã hội. • Cần đối xử và cho họ hiểu rằng họ cũng bình thường như bao người khác, họ vẫn là những người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội nếu họ muốn và nỗ lực cố gắng.
  51. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • c) Câu hỏi quay vòng • Người ta có thể hành động dựa trên những điều mà họ tin rằng người khác nghĩ như vậy chứ không phải dựa trên những điều mà họ thực sự đang nghĩ. • Để khám phá ra điều bí ẩn đó, nhân viên xã hội có thể hỏi "Em nghĩ cha mẹ và những người thân yêu trong gia đình em sẽ nghĩ gì về việc em luôn tỏ ra tự ti về những khiếm khuyết của em?” • Câu trả lời của thân chủ sẽ giúp những người trong gia đình hiểu được con mình về tâm tư, suy nghĩ và giúp cha mẹ tìm ra cách xử lý tình huống này với thân chủ.
  52. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • c) Câu hỏi quay vòng • Vì rất có thể câu trả lời của thân chủ cũng chính là những mong muốn của bản thân họ. • Về bản chất, những loại câu hỏi này giúp cho các thành viên gia đình hiểu được lý do tại sao những thành viên khác có cách phản ứng như thế với mỗi tình huống nhất định. • Ngoài ra, đó cũng là cơ hội để NKT được bày tỏ những mong muốn của mình về cảm xúc hành vi từ chính họ với các thành viên trong gia đình. • Qua đó cán bộ QLTH cũng hiểu rõ hơn về tâm tư, nguyện vọng của thân chủ.
  53. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • d) Câu hỏi về việc đối phó với vấn đề • Câu hỏi này giúp cho NKT tập trung nói về giải pháp chứ không phải nói về vấn đề nữa. • Trong một buổi làm việc với thân chủ, vào thời điểm mà thân chủ dường như đã nói hết mọi điều liên quan đến về vấn đề của mình, nhân viên xã hội có thể đưa ra câu hỏi này: "Với tất cả những điều có liên quan đến các vấn đề của bạn (liệt kê tất cả những điều đó), bạn nghĩ, mình có thể đối phó với chúng thế nào?”. • Nếu thân chủ có thể đề cập đến những khía cạnh tích cực và có thể duy trì chiều hướng tích cực đó thì thân chủ đã sẵn sàng để trả lời câu hỏi về điều kỳ diệu.
  54. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • d) Câu hỏi về việc đối phó với vấn đề • nếu thân chủ có rất ít điều để nói hay chỉ nói một số điều tích cực nhưng sau đó lại quay lại nói về vấn đề thì nhân viên xã hội cần tiếp tục nghe thân chủ nói về vấn đề cho đến khi nào thân chủ cảm thấy sẵn sàng. • có thể xảy ra tình huống là thân chủ sẽ không thể thảo luận về những điều tích cực cho đến tận lần gặp gỡ thứ hai. • vì thế nhân viên xã hội cần lưu ý khi đưa ra nhiệm vụ thì cần hướng trực tiếp vào việc tìm kiếm những điều tích cực sau lần trò chuyện ban đầu đó.
  55. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • e) Câu hỏi về điều kỳ diệu • Loại câu hỏi này sẽ mang lại cho NKT một cách nhìn nhận tích cực về tương lai. • Cách nhìn nhận này trở thành động lực giúp tạo ra sự thay đổi, đồng thời nó cũng đưa ra hình ảnh một cuộc sống mới khi điều kì diệu đó được thực hiện , hoặc ngay cả khi bản thân NKT mới chỉ đồng ý rằng họ đã gần đạt đến điều kỳ diệu.
  56. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • e) Câu hỏi về điều kỳ diệu • Đây là một trong những ví dụ về cách đặt câu hỏi kỳ diệu "Tối nay, khi bạn đi ngủ, có một điều kỳ diệu đã xảy ra, nhưng vì đang ngủ nên bạn không nhận ra điều đó. Điều kỳ diệu đó là, sau khi ngủ dậy, bạn không thấy mình còn gặp phải vấn đề gì nữa. Vậy cái gì sẽ là dấu hiệu đầu tiên cho bạn biết rằng điều kỳ diệu đó đã xảy ra?”. • Sử dụng câu hỏi kì diệu hết sức hữu ích trong việc tạo niềm hy vọng cũng như giúp NKT bộc lộ ước mơ của mình trước hoàn cảnh khó khăn hiện tại.
  57. Áp dụng vào công tác xã hội với NKT • f) Câu hỏi đánh giá mức độ qua thang điểm • Câu hỏi này được sử dụng để xác định ranh giới và đo lường sự tiến triển trong một hành vi, mục tiêu hay cấu trúc, • ví dụ, “Trong một thang đo từ 0 đến 10, với 1 là tình trạng mà bạn thất vọng đến mức thậm chí bạn không thể ra khỏi nhà, giả thiết ít nhất là bạn đạt 2 điểm, và 10 là tình trạng mà bạn hạnh phúc đến mức bạn không cần gặp tôi (nhân viên xã hội) nữa, vậy thì bạn cho rằng mức độ hạnh phúc của bạn đạt mấy điểm?
  58. TÓM LƯỢC • Làm việc với cá nhân thể hiện qua 3 can thiệp là Quản lý ca, Mô hình trị liệu nhận thức và can thiệp tập trung vào giải pháp. • Đối với mô hình quản lý ca thì việc can thiệp tập trung vào việc kết nối, điều phối các nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu đa dạng của NKT. • Liệu pháp can thiệp đối với NKT tập trung vào giải pháp là một trong những liệu pháp đem lại hiệu quả cao, đối lập với phần lớn những cách trị liệu khác ở khía cạnh là nó không đánh giá cao khả năng hiểu rõ vấn đề, tập trung vào vấn đề, đánh giá chi tiết và sự thành thạo của thân chủ khi tham gia trị liệu.
  59. TÓM LƯỢC • Giúp NKT hình thành được một cách nhìn nhận tích cực về tương lai của mình. Có nghĩa là nhiệm vụ của nhà trị liệu là giúp thân chủ thay đổi cách nhìn từ tiêu cực sang cách nhìn nhận tích cực về hoàn cảnh của mình. • Mô hình trị liệu Nhận thức khuyết tật tập trung đến các khía cạnh sâu về những vấn đề của NKT. • Các khía cạnh văn hóa hoặc nhận thức sâu sắc về khuyết tật. • Các kỹ năng tích cực và hiệu quả khi làm việc với NKT cũng được đề cập trong các giả thuyết này. Từ đó để tạo ra sự tự nhận thức để NKT tự tin và sẵn sàng đối mặt với các vấn đề trong cuộc sống.