Bài giảng Công tác xã hội với nhóm - Nguyễn Thị Thu Hiền

ppt 100 trang hapham 2850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công tác xã hội với nhóm - Nguyễn Thị Thu Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_cong_tac_xa_hoi_voi_nhom_nguyen_thi_thu_hien.ppt

Nội dung text: Bài giảng Công tác xã hội với nhóm - Nguyễn Thị Thu Hiền

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI o0o CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM GIẢNG VIÊN: Ths.NGUYỄN THỊ THU HIỀN TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09 NĂM 2011
  2. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC 1. Tên môn học: Công tác xã hội với nhóm 2. Số tín chỉ: 04 tín chỉ (3 tín chỉ lý thuyết, 1 tín chỉ thực hành) 3. Trình độ: Sinh viên năm thứ 3 (thuộc khối kiến thức chuyên ngành)
  3. 4. Phân bổ thời gian: 60 tiết - 45 tiết lý thuyết - 15 tiết thực hành 5. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên đã học môn - Nhập môn Công tác xã hội - Công tác xã hội cá nhân
  4. 6. Mục tiêu của học phần: Nhằm trang bị cho sinh viên: - Những nền tảng kiến thức cơ bản về cở sở lý luận và thực tiễn của phương pháp công tác xã hội nhóm - Các bước thực hiện và các kỹ năng cần thiết để có thể can thiệp giúp điều hòa sinh họat nhóm, đạt được những mục tiêu xã hội theo kế họach đã dự định.
  5. 6. Mục tiêu của học phần (tt): Từ đó, sinh viên có khả năng thực hành và vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm khi giải quyết các vấn đề của những thân chủ có cùng vấn đề giống nhau.
  6. 7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học: - Môn học trình bày phương pháp thứ hai trong thực hành công tác xã hội với nhóm thân chủ có cùng vấn đề khó khăn tương đối giống nhau hoặc có liên quan với nhau. - Phương pháp này dựa trên sự tương tác của các thành viên trong một nhóm, mối tương tác này ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực được nhân viên xã hội dự kiến trong một kế hoạch hành động.
  7. 7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học (tt): Vai trò của nhân viên xã hội là: - Xây dựng nhóm, giúp điều hòa các vai trò, sự tham gia tích cực của các nhóm viên trong các hoạt động của nhóm, - Đánh giá sự biến chuyển hành vi của từng cá nhân trong nhóm cũng như quá trình phát triển của nhóm.
  8. 7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học (tt): Vận dụng lý thuyết vào thực tế, am hiểu năng động nhóm, có kỹ năng điều hòa sự tham gia của các nhóm viên, biết lúc nào là can thiệp đúng lúc để giải quyết vấn đề và thực hiện đúng vai trò của mình.
  9. 8. Nhiệm vụ của sinh viên: - Tham dự đầy đủ các giờ giảng lý thuyết - Tham gia đầy đủ các buổi thực hành, thảo luận và làm việc nhóm - Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên - Thực hiện đầy đủ các bài tập trên lớp, bài tập về nhà, bài báo cáo thực hành
  10. 9. Tài liệu học tập: - Nguyễn Thị Thái Lan (2008), Công tác xã hội nhóm, Lao động xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Lâm (2006), Công tác xã hội nhóm, ĐH Mở Bán Công, TP.HCM. - Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, ĐH Quốc gia, Hà Nội.
  11. 10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: - Kiểm tra giữa kỳ: 30% tổng điểm - Thi hết môn: 70% tổng điểm 11. Thang điểm: 10 điểm (điểm đạt từ 5 trở lên)
  12. ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CTXH NHÓM Bài 1: Sự hình thành và phát triển của CTXH nhóm (1 buổi – ngày 20/9) 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển CTXH nhóm trên thế giới 1.1.1. Thời kỳ ban đầu (thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX) 1.1.2. Thời kỳ hình thành cơ sở khoa học (những năm 1920 đến năm 1950) 1.1.3. Thời kỳ phát triển (những năm 1950 đến nay) 1.2. Sự hình thành và phát triển CTXH nhóm ở Việt Nam
  13. Bài 2: Tổng quan về công tác xã hội nhóm (2 buổi – ngày 27/09 + 04/10) 2.1. Khái niệm 2.1.1. Khái niệm nhóm, nhóm xã hội 2.1.2. Khái niệm phương pháp công tác xã hội nhóm 2.2. Các đặc điểm của công tác xã hội nhóm 2.3. Tầm quan trọng của công tác xã hội nhóm 2.4. Chức năng của công tác xã hội nhóm 2.5. Các mục tiêu của công tác xã hội nhóm 2.6 Các quy chuẩn đối với nhân viên xã hội trong công tác xã hội nhóm
  14. Bài 3: Phân loại nhóm và các mô hình tiếp cận công tác xã hội nhóm (2 buổi – ngày 11/10 + 18/10) 3.1. Phân loại nhóm 3.1.1. Nhóm tự nhiên 3.1.2. Nhóm được thành lập 3.2. Các mô hình tiếp cận công tác xã hội nhóm 3.2.1. Mô hình chữa trị 3.2.2. Mô hình phòng ngừa 3.2.3. Mô hình phục hồi 3.2.4. Mô hình phát triển 3.3. Các nhóm trong công tác xã hội nhóm 3.4. Những thuận lợi và bất lợi trong trị liệu thông qua nhóm 3.5. Sự khác biệt giữa CTXH cá nhân và CTXH nhóm
  15. PHẦN II: NỀN TẢNG LÝ THUYẾT TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM Bài 4: Các thuyết ảnh hưởng đến phương pháp công tác xã hội nhóm (1 buổi – ngày 25/10) 4.1. Thuyết hệ thống 4.2. Thuyết tâm lý năng động 4.3. Thuyết học hỏi 4.4. Thuyết hiện trường 4.5. Thuyết tương tác xã hội
  16. Bài 5: Một số kiến thức về năng động nhóm (2 buổi – ngày 01/11 và 08/11) 5.1. Tầm quan trọng của nhóm nhỏ trong cuộc sống của chúng ta 5.1.1. Nhóm thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân 5.1.2. Nhóm nhỏ ảnh hưởng đến cá nhân theo hướng tích cực hoặc tiêu cực 5.1.3. Sức ép của nhóm 5.2. Bản chất của nhóm 5.2.1. Các đặc điểm của nhóm nhỏ 5.2.2. Các đặc trưng của nhóm
  17. Ngày 8/11 Thi giữa kỳ Thi theo nhóm (25/10): 50% điểm Làm bài viết cá nhân (đề mở): 50% điểm
  18. PHẦN III: TIẾN TRÌNH CTXH NHÓM Bài 6: Tiến trình công tác xã hội nhóm (2 buổi ngày 15/11 + 22/11) 6.1. Giới thiệu tiến trình công tác xã hội nhóm 6.2. Bốn bước trong tiến trình CTXH nhóm 6.2.1. Bước khởi đầu: Bước thành lập nhóm 6.2.2. Bước 2: Khảo sát nhóm 6.2.3. Bước 3: Bước duy trì nhóm 6.2.4. Bước kết thúc: Bước giải quyết vấn đề và đạt mục tiêu xã hội
  19. PHẦN IV: THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM Bài 7: Các kỹ thuật trong công tác xã hội nhóm (2 buổi – ngày 29/11 + 06/12) 7.1. Vẽ sơ đồ nhóm khi nhóm thảo luận giải quyết vấn đề 7.2. Vẽ Sơ đồ Sharon 7.3. Đối chiếu với kế hoạch trị liệu 7.4. Báo cáo 7.5. Viết tiến trình nhóm 7.6. Vai trò của nhân viên xã hội trong CTXH nhóm 7.7. Các kỹ năng trong công tác xã hội nhóm 7.8. Một số vấn đề cần quan tâm trong CTXH nhóm 7.8.1. Những điều nên làm 7.8.2. Những điều không nên làm
  20. THỰC HÀNH Lớp chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm phụ trách tập huấn 1 kỹ năng o Nhóm 1 Huệ (ngày 04/10): Kỹ năng lãnh đạo nhóm o Nhóm 2 Nam (ngày 11/10): Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn o Nhóm 3 Túy (ngày 18/10): Kỹ năng giao tiếp o Nhóm 4 Thắng (ngày 25/10): Kỹ năng lắng nghe và nói
  21. o Nhóm 5 Mãi (ngày 01/11): Kỹ năng quan sát o Nhóm 6 Thanh (ngày 08/11): Kỹ năng truyền thông o Nhóm 7 Tiên (ngày 15/11): Kỹ năng đánh giá và nhận diện vấn đề o Nhóm 8 Vân (ngày 22/11): Kỹ năng viết báo cáo Lớp chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm 10 – 12 SV Nhóm chuẩn bị bài tập huấn, gửi cho giáo viên trước khi tập huấn ít nhất 1 tuần
  22. THI CUỐI KỲ o Bài tập nhóm (tập huấn kỹ năng): 50% o Bài tập cá nhân (tiểu luận): 50%
  23. o 12g45: bắt đầu vào học o 15g00: nghỉ giải lao 15 phút o 15g15: tập huấn kỹ năng của các nhóm o 16g15: lượng giá buổi học o 16g25: kết thúc
  24. o Theo Triết học Marx-Lênin, bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội, nhờ có hoạt động nhóm, hoạt động tập thể mà con người trở thành con người xã hội. o Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người không thể tách rời khỏi các hoạt động tập thể, các hoạt động nhóm.
  25. o Nhóm có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách, tư duy, nhận thức và hành vi của mỗi con người trong xã hội. o Từ đó, nhóm có những tác động rất lớn đến sự phát triển môi trường cộng đồng và xã hội.
  26. o Nhận thức được tầm quan trọng và những tác dụng to lớn của nhóm đối với con người và cộng đồng xã hội, hình thức sử dụng sinh hoạt nhóm, hỗ trợ các thành viên trong cộng đồng, đã xuất hiện từ rất lâu. o Những hình thức này bắt nguồn từ truyền thống văn hóa cộng đồng, giá trị nhân văn, tương trợ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Đây chính là xuất phát điểm quan trọng cho việc hình thành nên một phương pháp giúp đỡ chuyên nghiệp – công tác xã hội nhóm
  27. BÀI 1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
  28. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển CTXH nhóm trên thế giới o Theo nhiều tác giả Corey (1987) William, Smith, Boye (1994), Reid (1997) và sự manh nha hình thành phương pháp giúp đỡ theo hình thức nhóm đã có từ thế kỷ XIX.
  29. o Tuy nhiên, phương pháp giúp đỡ này mới thực sự được công nhận là một hoạt động chuyên môn công tác xã hội từ những năm 30 của thế kỷ XX. o Giai đoạn những năm 1940 và 1950 cho đến nay là giai đoạn đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp công tác xã hội này.
  30. 1.1.1. Thời kỳ ban đầu (thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX) o Cơ sở hình thành hoạt động giúp đỡ nhóm trên thế giới là từ các hoạt động từ thiện tôn giáo. o Vào những năm 1855-1865, hoạt động xã hội nhóm bắt đầu hình thành như một loại hình dịch vụ xã hội gắn liền với các nhóm hoạt động của nhà thờ.
  31. o Đó là các nhóm: - Hiệp hội Công giáo của Nam thanh niên (YMCA-Young Men’s Catholic Association) - Hiệp hội Công giáo của Nữ thanh niên (YWCA-Young Women’s Catholic Association). o Sử dụng nhóm để nói về kinh thánh và thu hút người tham gia qua các hoạt động thể thao. Ở giai đoạn này, hoạt động nhóm chỉ dừng lại ở các hoạt động tình nguyện và đặc biệt còn mang tính tôn giáo cao.
  32. o Sự kiện tiếp theo có ảnh hưởng đến sự hình thành các hoạt động nhóm là do tác động của những biến đổi xã hội đi kèm với sự phát triển của công nghiệp. o Xuất phát ở Anh vào thế kỷ XIX, trong bối cảnh xã hội Anh lúc đó có những thay đổi lớn do cuộc cách mạng công nghiệp mang lại. o Đây là nguyên nhân chính gây ra những vấn đề xã hội như: người lao động nghèo, trẻ em không được chăm sóc, giáo dục
  33. o Để cải thiện cuộc sống người lao động, hỗ trợ những người lao động khốn khổ và gia đình họ các nhóm từ thiện được hình thành. o Ban đầu nhiệm vụ của các nhóm này là đưa ra các hình thức trợ cấp và cung cấp thức ăn. o Các hoạt động nhóm này giúp giải quyết các vấn đề về nhà ở, giáo dục, tội phạm và lao động trẻ em phần nào hỗ trợ cải thiện cuộc sống người yếu thế.
  34. o Như vậy, mặc dù những hoạt động nhóm này chưa phải là các hoạt động mang tính chất chuyên nghiệp, nhưng đã phần nào phản ánh được bản chất của CTXH nhóm là hỗ trợ những nhóm người yếu thế trong xã hội. William, Smith và Boyle (1994)
  35. o Cuối thế kỷ XIX, phong trào “Nhà định cư” ra đời Giải quyết vấn đề của cuộc Cách mạng công nghiệp Gia cố thêm hoạt động của nhóm với sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội hơn - Những người khởi xướng và lãnh đạo phong trào thuộc tầng lớp trí thức trung lưu, với mong muốn giúp đỡ những người nghèo khổ để tiến tới sự phát triển công bằng hơn trong xã hội.
  36. o Những phong trào quan trọng trong thời kỳ này phải kể đến “Toynbee Hall” được khởi xướng tại Luân Đôn (Anh) vào năm 1884. - Người sáng lập là Samuel Barnett. - “Toynbee Hall” được nhắc đến và ghi nhận với những nổ lực giúp đỡ hoạt động của nhóm những người yếu thế. (Reid, 1997)
  37. - Người lãnh đạo của tổ chức này tin rằng những sinh viên trong các trường đại học sống gần gũi và chia sẻ với những người nghèo là cơ hội để những người nghèo có được cuộc sống như họ. - Hoạt động của “Toynbee Hall” là sử dụng các nhóm để giáo dục người nghèo và người cần giúp đỡ.
  38. o Tại Mỹ, “Neighborhood Guild” thành lập năm 1886 và đặc biệt là “Hull House” của Jane Adams ở Chicago năm 1889. - Mục đích chính của nhà định cư là cung cấp chỗ ở cho những người bị yếu thế - Thông qua việc tương tác của các cá nhân trong nhóm để phát triển tính cách và cải thiện cuộc sống của những con người này.
  39. o Phong trào Nhà định cư cũng lan sang Canada, với mô hình được mang từ Anh ở trường đại học Toronto vào năm 1910. - Phong trào này bao gồm các hoạt động thể thao, lớp học tiếng Anh cho người lớn, các câu lạc bộ người bạn cho trẻ em và lớp học ban đêm cho những trẻ em phải bỏ học.
  40. Như vậy, ở giai đoạn này, các hoạt động nhóm chủ yếu chỉ dừng ở những hình thức hỗ trợ, giúp đỡ mang nhiều sắc thái của tôn giáo và từ thiện. - Nhưng đã hình thành các nhóm hành động là những sinh viên tình nguyện giúp đỡ những người yếu thế. - Tuy nhiên, hoạt động của các nhóm phụ thuộc nhiều vào quan điểm của tổ chức.
  41. + Có tổ chức nhấn mạnh vào xây dựng tính trung thành, thẳng thắn, nhận thức về xã hội và sắc tộc. + Có tổ chức nhấn mạnh tình yêu đất nước, giai cấp, đảng phái, có tổ chức lại đề cao nghệ thuật, thiên nhiên và thẩm mỹ.
  42. • Điểm quan trọng là những mục đích chính của hoạt động giúp đỡ là để phát triển nhân cách, cá tính, làm công dân tốt, kiểm soát môi trường tự nhiên • Quan trọng hơn là đã có định hướng hỗ trợ những nhóm yếu thế trong xã hội.
  43. 1.1.2. Thời kỳ hình thành cơ sở khoa học (những năm 1920 đến năm 1950) o Cơ sở khoa học đầu tiên thể hiện qua công tác đào tạo kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm trong khóa học đầu tiên tại trường Đại học Western Reserve năm 1923. o Nội dung khóa học tập trung vào trang bị cho cán bộ các nguyên tắc và phương pháp làm việc với nhóm thông qua câu lạc bộ và lãnh đạo lớp. (William, Smith và Boyle (1994)
  44. o Khác với giai đoạn trước, các loại hình nhóm chỉ đơn thuần mang tính hỗ trợ, chưa thể hiện rõ được quan điểm can thiệp và trị liệu. o Trong giai đoạn những năm 20 của thế kỷ XX, đã có những nổ lực sử dụng nhóm trong chữa trị nhóm người nghiện tại Hull House, và nhóm những người bị tâm thần tại Chicago (Mỹ).
  45. o Tiếp sau đó, là thử nghiệm với nhóm trẻ em bị bệnh tâm thần tại Lihnclon, Trường Illinois, Mỹ vào mùa hè năm 1929. o Kết quả của thử nghiệm này cho thấy tương tác của nhóm nhỏ đã có ảnh hưởng tích cực đến những hành vi của nhóm trẻ.
  46. o Đến những năm 30 của thế kỷ XX, công tác xã hội nhóm được công nhận một cách chính thức và được đưa vào thảo luận. o Lần đầu tiên, công tác xã hội nhóm được dành một phần nội dung để trình bày và thảo luận tại Hội nghị quốc gia của Mỹ về công tác xã hội năm 1935.
  47. Đây có thể coi là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự có mặt chính thức của hoạt động nhóm trong nghề công tác xã hội chuyên nghiệp. - Lúc này, công tác xã hội nhóm dần được thừa nhận là một phương pháp khoa học.
  48. o Thứ nhất, vì công tác xã hội nhóm xuất phát từ những lợi ích của các hoạt động nhóm: - Mọi người cùng đến với nhau, sinh hoạt thường xuyên, chăm sóc lẫn nhau dưới sự lãnh đạo của các trưởng nhóm. - Ở môi trường nhóm cả nam giới và nữ giới đều có thể học các kỹ năng xã hội và giá trị của xã hội. - Người trưởng nhóm được coi như là mô hình mẫu, khuyên nhủ và giúp các thành viên trong nhóm đạt được mục tiêu của nhóm. (Reid, 1997)
  49. o Thứ hai, hình thái sinh hoạt nhóm này khẳng định giá trị của giáo dục thông qua chơi và hoạt động chung. Như vậy, nền tảng tiếp cận dựa trên hoạt động thực tế đã tạo ra sự khác biệt và sau này giúp công tác xã hội nhóm giải quyết nhiều tranh cãi xoay quanh việc có thừa nhận phương pháp công tác xã hội nhóm là một phương pháp của nghề công tác xã hội hay không.
  50. - Tuy nhiên, ở giai đoạn này, công tác xã hội nhóm còn mờ nhạt và không được quan tâm phát triển so với phương pháp công tác xã hội cá nhân. Vì phương pháp công tác xã hội cá nhân đã khẳng định được hiệu quả trong việc đánh giá, phân tích và giải quyết vấn đề cá nhân thân chủ. - Thời điểm này, dường như phương pháp này bộc lộ hạn chế trong giải quyết một số vấn đề cần có môi trường để các cá nhân cùng nhau giải quyết và cùng nhau phát triển khả năng bản thân.
  51. Để khẳng định phương pháp công tác xã hội nhóm là một phần bổ sung quan trọng và hỗ trợ phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội. Phương pháp công tác xã hội nhóm đã đưa ra những đặc điểm khác biệt với công tác xã hội cá nhân.
  52. Cụ thể: 1. Công tác xã hội nhóm tập trung vào một nhóm thân chủ không chỉ là cá nhân thân chủ. 2. Phương thức và cách tiếp cận của công tác xã hội nhóm là làm việc với thân chủ khác với làm việc cho thân chủ.
  53. 3. Các hoạt động tập thể thể hiện trong tiến trình công tác xã hội nhóm khác với nhân viên xã hội làm việc theo phương thức một – một với cá nhân. 4. Công tác xã hội nhóm đặt trọng tâm vào sự phát triển của cá nhân và xã hội, đặc biệt là những đóng góp của xã hội với các thân chủ.
  54. o Nhìn chung, cách tiếp cận này được nhìn nhận trên quan điểm mở hơn, mang tính hệ thống và theo quan điểm sinh thái hơn, không chỉ tập trung vào những vấn đề của cá nhân. Đây chính là cơ sở khoa học vững chắc phát triển công tác xã hội nhóm.
  55. o Năm 1936, Hiệp hội quốc gia về nghiên cứu công tác xã hội nhóm của Mỹ được thành lập với đại diện của 100 thành viên đến từ tất cả các khu vực của Mỹ. o Sự kiện này đánh dấu sự phát triển tiếp theo về mặt tổ chức của những nhà thực hành phương pháp công tác xã hội nhóm.
  56. o Mục tiêu của Hiệp hội này là để xây dựng và triển khai những lợi ích của công tác xã hội nhóm và thu hút nhiều nhà chuyên môn tham gia vào đào tạo phương pháp này. o Thông qua Hiệp hội, công tác xã hội nhóm được biết đến nhiều hơn và tạo ra nhu cầu đào tạo phương pháp mới này trong chuyên môn công tác xã hội.
  57. o Sau đó, trong suốt những năm của thập kỷ 40, Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã hội ở Mỹ đã khuyến khích và ủng hộ cho việc đưa nội dung phương pháp công tác xã hội nhóm vào trong chương trình đào tạo đại học và sau đại học.
  58. Nhờ những hoạt động chuyên môn của các nhà thực hành phương pháp công tác xã hội nhóm, giai đoạn này công tác xã hội nhóm hướng nhiều hơn tới quá trình can thiệp và trị liệu, giúp đỡ các nhóm dễ bị tổn thương.
  59. o Chiến tranh thế giới lần thứ hai có ảnh hưởng đến Công tác xã hội nhóm khi phương pháp này được đưa vào chữa trị cho các binh sĩ quân đội. - Thời điểm này công tác xã hội nhóm phát triển hình thức chữa trị tâm lý nhóm giải quyết vấn đề tâm lý tình cảm của các binh sĩ bị thương trong các bệnh viện/trạm y tế.
  60. - Kết quả của quá trình giúp đỡ này đã chứng minh được hiệu quả trong chữa trị cho bệnh nhân. Thuật ngữ thường được dùng để chỉ công tác xã hội nhóm là “trị liệu nhóm”.
  61. o Như vậy, thời kỳ này đánh dấu sự hình thành cơ sở khoa học của công tác xã hội nhóm. - Thứ nhất, thể hiện ở việc đưa công tác xã hội nhóm vào quá trình đào tạo. - Thứ hai là đã phát triển cách thức tiếp cận, phương pháp giúp đỡ và những thử nghiệm can thiệp, trị liệu cho những thân chủ yếu thế đã cho kết quả hữu hiệu. - Thứ ba, là đã có sự công nhận về tổ chức thông qua việc đưa vào thảo luận và thành lập hiệp hội.
  62. 1.1.3. Thời kỳ phát triển (những năm 1950 đến nay) o Những năm 50 và 60 của thế kỷ XX được coi là thời điểm xây dựng và phát triển các mô hình công tác xã hội nhóm. o Một lần nữa công tác xã hội nhóm khẳng định được là một phương pháp của nghề CTXH. o Năm 1955, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về tổ chức thông qua hiệp hội những nhân viên công tác xã hội nhóm tại Mỹ.
  63. oVề hình thức tiếp nhận, phương pháp công tác xã hội nhóm được xây dựng theo bốn mô hình dựa trên nhu cầu và định hướng mục tiêu can thiệp và giúp đỡ khác nhau.
  64. o Thứ nhất: Mô hình phòng chống và phục hồi. - Đây là mô hình sử dụng các nhóm thành lập do nhân viên xã hội lựa chọn. - Nhóm được sử dụng nhằm gây ảnh hưởng đến sự tham gia và tạo cơ hội để thân chủ tương tác đưa đến sự thay đổi tích cực của thân chủ.
  65. o Thứ hai: Mô hình tương tác. - Đây là mô hình nhấn mạnh vào tiến trình giúp đỡ. - Ở đó giai đoạn lý tưởng của nhóm là các thành viên giúp nhau với nhiệm vụ giải quyết vấn đề có những điểm tương đồng của họ.
  66. o Thứ ba: Mô hình các mục tiêu xã hội. - Mô hình này đề cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội và nhiệm vụ của nhân viên xã hội là giúp mở mang kiến thức và kỹ năng về đất nước mình. - Mô hình này tạo ra niềm tin sẽ có thay đổi trong xã hội nếu có sự thay đổi của các cá nhân có trách nhiệm trong nhóm.
  67. o Thứ tư: Mô hình lồng ghép. - Mô hình này cho rằng nhóm nhỏ được hình thành bằng những mục tiêu chung, nhân viên xã hội và các thành viên có sự hỗ trợ tương tác lẫn nhau. - Mục tiêu của mô hình lồng ghép là có sự hòa nhập các mục tiêu của các thành viên với nhóm và cùng đi đến việc giải quyết vấn đề.
  68. o Hiện nay, công tác xã hội nhóm đã khẳng định được hiệu quả hỗ trợ, trị liệu trong quá trình giúp đỡ những thân chủ yếu thế vượt qua khó khăn, hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
  69. o Công tác xã hội nhóm đã được công nhận là một phương pháp của nghề công tác xã hội chuyên nghiệp dựa trên nền tảng cơ sở khoa học tâm lý, xã hội học và các khoa học để phát triển lý thuyết ứng dụng vào việc giải quyết vấn đề thân chủ.
  70. o Bên cạnh việc ngày càng phát triển và hoàn thiện các mô hình hỗ trợ, trị liệu những thân chủ yếu thế và những người cần sự giúp đỡ trong xã hội, việc đào tạo công tác xã hội nhóm đã phát triển.
  71. o Trong chương trình đào tạo ở các cấp bậc khác nhau của tất cả các trường công tác xã hội trên thế giới, quy định có bắt buộc ít nhất từ một cho đến hai môn học về công tác xã hội nhóm.
  72. o Tóm lại, mặc dù công tác xã hội nhóm mới xuất hiện một cách chính thức trong nghề công tác xã hội ở những năm 50 của thế kỷ XX. o Phương pháp này đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong nghề nghiệp.
  73. o Công tác xã hội nhóm đã chứng minh được những đóng góp quan trọng, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người và đặc biệt là cho những thân chủ yếu thế, trên cơ sở nền tảng khoa học vững chắc.
  74. THẢO LUẬN NHÓM
  75. 1.2. Sự hình thành và phát triển công tác xã hội nhóm ở Việt Nam o Công tác xã hội đã được chính thức công nhận là một nghề chuyên nghiệp tại Việt Nam. o Các hoạt động làm cơ sở manh nha cho sự hình thành công tác xã hội đã tồn tại và đang phát triển.
  76. o Cũng giống như lịch sử phát triển của CTXH nhóm trên thế giới, các hoạt động sinh hoạt nhóm bắt nguồn từ rất lâu đời trong văn hóa tương thân, tương ái, đề cao tinh thần đoàn kết của cộng đồng người Việt. Đó là sự đùm bọc trong nhóm cộng đồng “lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều”, “Hàng xóm tắt lửa tối đèn có nhau” Và đây cũng là triết lý ông cha ta cho rằng cá nhân luôn sống trong các nhóm và cộng đồng.
  77. o Như vậy, các hoạt động ban đầu đã khơi nguồn cho công tác xã hội nhóm phát triển, xuất phát từ tinh thần tự nguyện, tính từ thiện, nhân đạo trong cộng đồng làng xã.
  78. o Tiếp đó là sự có mặt của các hoạt động nhóm mang tính hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong hoàn cảnh khó khăn, mặc dù chưa thể hiện được bản chất chuyên nghiệp của công tác xã hội nhóm. - Đó là các loại hình nhóm đổi công, nhóm bình dân học vụ o Đây là mô hình đem lại nhiều tác động cho việc hỗ trợ những người gặp khó khăn, neo đơn và giúp đỡ nhau phát triển trong xã hội.
  79. o Ngày nay, các nhóm sinh hoạt nữ công, công đoàn, đoàn thanh niên đặc biệt là các nhóm tự lực hay các nhóm đồng đẳng trong các thân chủ của công tác xã hội đã hình thành o Những mô hình này đang có những đóng góp tốt giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của các thân chủ. - Đơn cử như các nhóm tự lực của người nhiễm HIV/AIDS.
  80. o Loại hình nhóm đồng đẳng cũng đã và đang phát huy tác dụng trong hỗ trợ các thân chủ xã hội khác như: - Nhóm những chị bị bạo hành gia đình (tại Thái Bình). - Nhóm đồng đẳng sau cai nghiện của những người đã từng sử dụng ma túy ở nhiều địa phương giúp nhau sinh hoạt và hỗ trợ phát triển kinh tế.
  81. o Bên cạnh đó, cùng với sự hỗ trợ của nhiều tổ chức trong nước và quốc tế, loại hình sinh hoạt nhóm cho các thân chủ mang tính chuyên nghiệp hơn đã được tổ chức cho những trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt như trẻ em lang thang, trẻ em nhà nghèo, trẻ mồ côi, trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ khuyết tật
  82. o Các hoạt động nhóm cho các thân chủ yếu thế trên đã được các cán bộ đã qua đào tạo hoặc bổ sung kiến thức, kỹ năng công tác xã hội tổ chức. Vì vậy, quy trình tiếp cận, cách thức hỗ trợ phần nào mang tính chuyên nghiệp và hệ thống.
  83. o Vì công tác xã hội mới được công nhận là một nghề chính thức, nên các phương pháp và mô hình công tác xã hội nhóm chưa được phổ biến và nhân rộng trong hoạt động hỗ trợ những người dễ bị tổn thương. o Tuy nhiên, việc đào tạo công tác xã hội nhóm đã được thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX.
  84. o Đầu tiên tại Trường Đại học Mở Bán Công Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Cao đẳng Lao động – Xã hội (nay là Trường Đại học Lao động – Xã hội). o Nội dung công tác xã hội nhóm đã được đào tạo trong các ngành học: Xã hội học, Nghiên cứu Phụ nữ.
  85. o Đến năm 2004, học phần này được chính thức quy định trong chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng cho tất cả các Trường trong cả nước được phép đào tạo ngành công tác xã hội.
  86. o Trong chương trình khung, công tác xã hội nhóm là môn học bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành. o Ở bậc đại học môn học này có thời lượng giảng dạy là 3 - 4 đơn vị học trình
  87. o Với chương trình cao đẳng nội dung phương pháp công tác xã hội nhóm được ghép vào với công tác xã hội cá nhân và tổng thời gian dành cho hai phương pháp này là 6 đơn vị học trình (90 tiết) lý thuyết và 6 đơn vị học trình (90 tiết) thực hành.
  88. o Hiện nay, tùy theo chương trình cụ thể của mỗi trường mà học phần công tác xã hội nhóm được quyết định dành bao nhiêu thời lượng. o Tuy nhiên, dao động từ 3-5 đơn vị học trình lý thuyết và 3-6 đơn vị học trình thực hành ở chương trình cao đẳng và đại học.
  89. o Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ cơ sở ở những ngành, lĩnh vực an sinh xã hội và trợ giúp xã hội, chủ đề phương pháp công tác xã hội nhóm đã được đưa vào là một nội dung tập huấn. o Ví dụ như: chương trình đào tạo cán bộ ngành lao động - thương binh và xã hội, ngành dân số, gia đình và trẻ em, cán bộ hội chữ thập đỏ, cán bộ đoàn thanh niên, cán bộ phụ nữ
  90. o Trong những năm vừa qua đã có nhiều Hội thảo, Hội nghị, sinh hoạt chuyên môn được tổ chức o Nội dung công tác xã hội nhóm được bàn thảo và công nhận chính thức trong giới chuyên môn công tác xã hội.
  91. o Vì mới được ghi nhận chính thức là một phương pháp trong nghề nghiệp chuyên môn công tác xã hội ở Việt Nam, nên công tác xã hội nhóm ở Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển ban đầu cả ở việc phát triển các mô hình can thiệp, trợ giúp và đào tạo chuyên sâu.
  92. Kết luận o Tóm lại, quá trình phát triển của phương pháp công tác xã hội nhóm có cơ sở hình thành từ rất lâu được ghi lại tại nước Anh và Mỹ vào những năm của thế kỷ XIX. o Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ thực sự được công nhận là một phương pháp trong nghề công tác xã hội từ những năm 1930 của thế kỷ XX.
  93. o Hiện nay, công tác xã hội nhóm đã phần nào khẳng định tính hiệu quả trong quá trình hỗ trợ những thân chủ yếu thế giải quyết những khó khăn về tâm lý xã hội.
  94. o Trong thời gian tới, phương pháp công tác xã hội nhóm sẽ có cơ hội để phát triển mạnh mẽ hơn, chuyên nghiệp hơn. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của những người yếu thế nói riêng và chất lượng cuộc sống của mọi người trong cộng đồng xã hội ở Việt nam nói chung.
  95. o Với khoảng thời gian trên 70 năm phát triển chính thức và theo hình thức chuyên nghiệp công tác xã hội nhóm đã được công nhận là một phương pháp giúp đỡ hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống con người, đặc biệt là những người dễ bị tổn thương.
  96. o Hiện nay, công tác xã hội nhóm được sử dụng rộng rãi trong nghề công tác xã hội cả về đào tạo và phương pháp thực hành. o Ở Việt Nam, phương pháp này đã được đào tạo và được coi là một cơ sở khoa học cho việc phát triển thành một phương pháp của nghề công tác xã hội chuyên nghiệp.
  97. TRÒ CHƠI VẼ BIỂU TƯỢNG NHÓM
  98. ĐẶT TÊN NHÓM