Bài giảng Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học

ppt 28 trang hapham 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngon_ngu_trong_tac_pham_van_hoc.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học

  1. I.KHÁI NiỆM 1.1. NGÔN NGỮ VÀ NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT Ngôn ngữ là gì? • NGÔN NGỮ • NGÔN TỪ NGHỆ (language) THUẬT (parole) • Là tiếng nói của một • Cũng xuất phát từ NN dân tộc dân tộc, NN đời sống • Là công cụ giao tiếp hàng ngày. hàng ngày • Là chất liệu tạo nên tác • Thuộc phong cách phẩm VH sinh hoạt, gần với • Là công cụ của tư duy khẩu ngữ • Thuộc phong cách nghệ thuật
  2. 1.2. LỜI NÓI VÀ LỜI VĂN: Sự khác biệt? ❖ NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT ❖ LỜI NÓI = LỜI VĂN • Giải quyết các nhiệm • Lời nói cho nhiều lần, cho vụ tức thời, một lần. muôn đời. • Phụ thuộc vào ngữ • Tương đối độc lập, có thể cảnh mới có ý nghĩa tách rời ngữ cảnh tức thời, tham gia nhiều ngữ cảnh • Thường không trọn khác vẹn, đầy đủ • Luôn là hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ, có thể tự thuyết minh ý nghĩa của nó • Có thể nói bằng nhiều cách để diễn đạt một • Chỉ có 1 lời văn duy nhất ý hợp với ý tình định nói.
  3. 1.3. NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ NGÔN NGỮ TOÀN DÂN : Ngôn ngữ, trước hết là công cụ giao tiếp của nhân dân. Nhờ ngôn ngữ ,hình tượng văn học có thể đến với nhân dân một cách dễ dàng. Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ của toàn dân đã được nhà văn dày công sàng lọc, chọn lựa và nâng cao. Khi đã trở thành ngôn ngữ văn học, nó lại tác động tích cực trở lại ngôn ngữ toàn dân, làm cho ngôn ngữ toàn dân trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn. Mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ toàn dân diễn ra liên tục, thúc đẩy nhau không ngừng phát triển.
  4. • NGÔN NGỮ VĂN • NGÔN NGỮ DÂN TỘC HỌC • Mặc khác khi ngôn ngữ • Do được chọn lọc, văn học dân tộc đã hình gọt rũa, hấp thu được thành sẽ qui định tính những tinh hoa trong chuẩn mực trong lời vốn từ vựng và văn văn tác phẩm, nó có phạm của ngôn ngữ nhiệm vụ giữ gìn sự toàn dân, ngôn ngữ văn trong sáng của ngôn học có điều kiện trở ngữ văn học dân tộc thành ngôn ngữ chuẩn qua tác phẩm. mực của dân tộc. Bằng sự tinh nhạy và khả năng sáng tạo của mình, nhà văn sẽ góp phần nâng cao ngôn ngữ văn học dân tộc, đưa nó đến chỗ ngày càng hoàn thiện hơn.
  5. Trong sáng tạo nghệ thuật, cùng với việc dùng những từ cổ, nhà văn còn sáng tạo ra những từ mới. Bên cạnh những từ phổ thông, nhà văn còn sử dụng cả những từ địa phương, từ nghề nghiệp. Bên cạnh việc chuyên tâm học tập khẩu ngữ sinh động của nhân dân, nhà văn không quên khai thác những mặt ưu trội của ngôn ngữ khoa học. Nhà văn luôn phải biết vận dụng linh hoạt sáng tạo từ mới, du nhập những yếu tố địa phương, tiếng nước ngoài để làm phong phú cho nó.
  6. Ngôn ngữ văn học có nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chống lại mọi biểu hiện lai căng, lạm dụng tiếng địa phương, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp, tiếng dân tộc ít người nó cũng không chấp nhận những sáng tạo bí hiểm, vi phạm chuẩn mực tiếng nói của dân tộc. Chính vì vậy, các nhà thơ, nhà văn phải nổ lực phấn đấu trong suốt các chặng đường sáng tạo, tìm đến một thứ ngôn ngữ thực sự hoàn thiện, có khả năng khơi gợi mạnh mẽ trí tưởng tượng của độc giả.
  7. II. LỜI VĂN NGHỆ THUẬT ( NGÔN NGỮ VĂN HỌC): 2.3. Các đặc điểm của lời văn (ngôn ngữ) trong tác phẩm văn học: a. Tính chính xác: - Là kết quả của cả một quá trình rèn luyện và lao động sáng tạo của nhà văn. -Thường tạo nên sức thuyết phục lớn đối với người đọc. -Phải biết chọn từ ngữ thích hợp nhất với đối tượng được miêu tả, hoặc tạo ra ngữ cảnh thích hợp để từ ngữ bọc lộ đúng nghĩa của nó. Ví dụ: Cùng một hiện tượng chết, nhưng Bác viết: “ Chẳng may cụ Huỳnh sớm tạ thế trước khi cách mạng thành công”;“Những chiến sĩ ấy đã hy sinh cực kỳ oanh liệt”; “Chúng ta không sợ chết vì chúng ta dám sống”.
  8. b. Tính hàm súc: -Là khả năng của ngôn ngữ văn học có thể miêu tả mọi hiện tượng cuộc sống một cách cô động, ít lời mà nói được nhiều ý nghĩa, ý ở ngoài lời, nhằm đạt đến một hiệu quả nghệ thuật tối đa. -Phải biết lựa chọn, dồn nén nội dung vào một số lượng từ ít ỏi, mà có sức biểu hiện thật lớn. Ví dụ: Trong truyện Kiều, chỉ bằng một từ “ đắt” nhất, có giá trị biểu hiện cao nhất, Nguyễn Du đã mô tả các nhân vật phản diện như:thể hiện sự vô học của Mã Giám Sinh “ Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”; cái gian manh của Sở Khanh “ Rẽ song đã thấy Sở Khanh lẻn vào”; cái tầm thường ti tiện của Hồ Tôn Hiến “Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình”.
  9. c. Tính biểu cảm: - L khả năng của ngơn ngữ văn học cĩ thể biểu hiện cảm xc, cĩ thể tc động đến tình cảm của người đọc, lm cho người đọc cũng nảy sinh thi độ, tm trạng trước đối tượng được miu tả. -Biểu hiện những cảm nhận độc đo của nh văn với tư cch l một nghệ sĩ, từ đĩ khơi gợi những rung động thẩm mỹ ở người đọc Ví dụ: Khi Nguyễn Du viết: “ Đau đớn thay phận đn b” thì người đọc cảm nhận được m vang của lời văn cĩ nỗi xĩt đau. cảm nhận ấy ở thời no cũng đọc thấy thế cả
  10. d. Tính hình tượng: -Là sự kết hợp hữu cơ giữa tính chính xác, tính hàm súc , tính tạo hình và tính biểu cảm của ngôn ngữ văn học. - Sẽ định rõ lý do và cách thức sử dụng từ vựng, ngữ pháp, âm thanh, nhịp điệu có khả năng tưởng tượng, và gợi lên được các biểu tượng về sự vật, hiện tượng hoặc con người được miêu tả trong tác phẩm văn học. -Là kết quả của khả năng quan sát tinh tế, nhạy bén, vốn sống phong phú và trình độ sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của người nghệ sĩ.( Dng từ týợng hình, týợng thanh, týợng sắc giu sức gợi tả.Dng phýng thức chuyển nghĩa ,cc biện php tu từ từ vựng, tu từ c php: lối nĩi ví von, ẩn dụ, khoa trýng, týợng trýng )
  11. e. Tính nhiều nghĩa: -Là đặc điểm phổ biến của ngôn ngữ. Bên cạnh nghĩa chính, từ còn có nghĩa phụ, cùng với nghĩa đen, từ còn được dùng theo nghĩa bóng. -Đưa lại cho nghệ thuật những tầng lớp nghĩa khác nhau, hoà quyện vào nhau. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng đã tạo ra sức sống, đem lại chiều sâu và giá trị nghệ thuật của ngôn ngữ văn học. Ví dụ: Chí Phèo nói với Bá Kiến: “ Ai cho tao lương thiện?” thì cũng bao hàm trong đó nhiều ý nghĩa. Đấy không chỉ là câu hỏi Chí Phèo hỏi với Bá Kiến mà còn là câu hỏi nhức nhối với xã hội bấy giờ. Trong đó người đọc cảm nhận được cả nỗi tuyệt vọng của Chí Phèo, cả nỗi đau của Nam Cao về những kiếp người không được làm người.
  12. f. Tính tổ chức cao: Những biểu hiện của tính TỔ CHỨC trong tc phẩm văn học: Cch sắp xếp vần, nhịp, nim, đối chặt chẽ (trong th) Cch chọn lựa hình ảnh, kết cấu, bố cục Ngơn ngữ mang tính đa nghĩa, gợi mở. Ví dụ: Trong bài “ Từ ấy” của Tố Hữu. Những từ như “ mặt trời chân lý”, “ rất đậm hương”, “ rộn tiếng chim” có sức gợi tả về niềm vui vô tận của người thanh niên khi được giác ngộ Cách mạng,mkhi đã đứng trong hàng ngũ của người chiến sĩ đấu tranh cho độc lập tự do của dân tộc.
  13. III. CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC CỦA LỜI VĂN NGHỆ THUẬT: 2.1. Phương tiện: -Bao gồm các phương tiện biểu đạt (thuộc các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các phương thức tu từ. -Vận dụng các hình thức ngôn từ vốn có trong kho tàng tiếng nói của dân tộc với vô vàn sắc thái nội dung của nó( từ cổ,tiếng địa phương, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp ). Vì thế muốn hiểu được lời văn nghệ thuật, cần phải nắm vững về các phương tiện và cách thức tạo nên nó, phải xem các phương tiện đó đã được tổ chức như thế nào trong việc tạo lời văn nghệ thuật.
  14. a).Về mặt ngữ âm: Phương tiện ngữ âm của văn học bao gồm âm , thanh và vần, điệu. Ngữ âm có vị trí đặc biệt trong việc tạo nên vẻ đẹp của thơ ca. Ví dụ: Bài thơ ‘ Viếng bạn” của Hoàng Lộc “ Hôm qua còn theo anh Đi ra đường quốc lộ. Hôm nay đã chặt cành, Đắp cho người dưới mộ.” -Người đọc đoạn thơ trên sẽ có cảm giác nặng nề, nghẹn ngào phần nào tạo nên được là bởi dùng âm “ ô” là một âm khép, kết hợp với thanh nặng (.) ở cuối dòng, khiến cho câu thơ thêm nghẹn lại, trĩu xuống, diễn tả được trạng thái đau xót.
  15. b).Về mặt từ vựng: Bao gồm từ đồng nghĩa, phản nghĩa, từ tục, từ thanh, từ cổ, từ mới, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp, tiếng địa phương, tiếng nước ngoài là các phương tiện tạo hình và biểu lộ vô cùng quan trọng đối với lời văn trong tác phẩm văn học. Ví dụ: Muốn thể hiện một loại người nào đó, nhà văn phải am tường vốn biệt ngữ họ thường sử dụng. Trong truyện Kiều, những giai nhân tài tử như Thuý Kiều, Kim Kim Trọng thì phải sử dụng những từ Hán – Việt trang nhã như “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”, nhưng để khắc hoạ bọn hạ đẳng, tiểu nhân thì tác giả lại sử dụng những từ kiểu “ vành ngoài bảy chữ, vành trong tám nghề” dành cho bọn Tú Bà, Mã Giám Sinh.
  16. c) Chuyển nghĩa: Việc chuyển nghĩa của từ có vai trò rất lớn trong việc tạo nên khả năng biểu hiện “ ý tại ngôn ngoại”của lời văn nghệ thuật. Các phương tiện chuyển nghĩa đó là hoán dụ, ẩn dụ, nhân hoá,ví von, mĩa mai, tượng trưng, phân hoá, phúng dụ ( ngụ ý), phóng đại, nói giảm,biểu trưng, chơi chữ, so sánh d)Các phương tiện cú pháp: Bao gồm phép đảo câu, phép lặp, phép sóng đôi, phép đối, câu đồng nghĩa, câu rút gọn, câu nghi vấn, câu cảm thán đều có khả năng làm phong phú tính nghệ thuật của lời văn.
  17. 2.2.Phương thức: a)Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn: văn xuôi, văn vần, văn đối thoại: -Văn xuôi: là loại văn dùng nhiều nhất trong các tác phẩm truyện như tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn -Văn vần: Văn vần thường chia dòng, giữa các dòng được nối kết bởi một vần hay nhiều vần. Tuy nhiên, kịch hoặc truyện nhiều khi cũng được viết bằng văn vần gọi là truyện thơ, kịch thơ. -Văn đối thoại: Dùng trong kịch bản văn học. Ơ đó lời văn chủ yếu được tạo nên bởi các câu thoại giữa các nhân vật. Ngoài các dạng trên còn có loại văn biền ngẫu dùng trong nhiều thể văn cổ như: phú, văn tế, hịch, cáo v.v ở loại văn này câu văn thường được tổ chức thành các vế sóng đôi đối nhau từng cặp.
  18. b).Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn trần thuật, miêu tả: Lời văn tác phẩm văn học có chức năng tái hiện đời sống, thể hiện sự lý giải,đánh giá, cảm hứng đối với nó. Do đó , nó thường phải làm cho đối tượng ngày một cụ thể hơn, rõ nét,lớn lên, bắt rễ vào tâm tư người đọc. Ví dụ: Mở đầu truyện “ Chí Phèo”, Nam Cao vừa tô đậm tiếng chửi của Chí, vừa cụ thể hoá nó. Đó là tiếng chửi thường xuyên, đầy uất hận, nhưng vu vơ. Tác giả vừa tả tiếng chửi, lại vừa lái tiếng chửi vào chủ đề. Tiếng chửi Chí Phèo thật vô lý nhưng không vô nghĩa, tác giả dẫn dắt người đọc vào trung tâm của chủ đề: Chí Phèo sẽ là truyện về cái môi trường xã hội đã đẻ ra hiện tượng Chí Phèo.
  19. Lời văn nghệ thuật luôn luôn biểu hiện là lời của ai đó. ( của tác giả, của nhân vật). Mỗi nhà văn, qua điểm nhìn được cá thể hoá, tạo nên “ bút lực” của mình, cuốn hút ngươi đọc tham gia vào câu chuyện. Ví dụ: Truyện Chí Phèo, mở đầu tác giả trần thuật “ hắn vừa đi vừa chửi ” nhưng liền sau đó điểm nhìn đã được trao cho nhân vật: “ A, thế có phí rượu không?” rồi lại lời của tác giả. Sự đan xen này tạo cho người đọc như vừa đứng ngòai quan sát sự việc, lại như xen vào bình luận tham gia câu chuyện.
  20. Lời văn nghệ thuật thuộc phương diện hình thức của tác phẩm nên nó gắn bó và phục tùng nội dung của tác phẩm. Các phương tiện, phương thức nói trên chỉ thực sự trở thành lời văn nghệ thuật khi nó gắn liền với một nội dung cụ thể của tác phẩm biểu hiện đắc lực cho nó. Tóm lại, để hiểu lời văn nghệ thuật như là hình thức của tác phẩm chẳng những phải hiểu các phương tiện ngôn từ được tác giả sử dụng, nhận ra chính xác hình thức và nội dung của chúng mà còn phải lý giải sự tổ chức của chúng phù hợp với nguyên tắc tư tưởng thẩm mỹ của tác giả. Chỉ có như vậy mới xâm nhập được vào cái hồn thâm thuý của văn chương, thưởng thức cái hay, cái đẹp của nó.
  21. IV.LỜI VĂN / NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG CÁC THỂ LOẠI VĂN HỌC: 4.1 Ngôn ngữ trong tác phẩm kịch: Ngôn ngữ trong tác phẩm kịch là ngôn ngữ các nhân vật được tổ chức thông qua hệ thống đối thoại và độc thoại. Đây là phương tiện duy nhất để xây dựng và bộc lộ tính cách của nhân vật. Trong kịch không có ngôn ngữ tác giả, và thái độ tác giả được biểu hiện ngầm sau hệ thống đối thoại của ngôn ngữ nhân vật. Ngôn ngữ kịch gần gũi với tiếng nói thông thường của nhân dân. Vì ngôn ngữ trong tác phẩm kịch là ngôn ngữ trực tiếp từ cửa miệng nhân vật nói ra nên có tác động cảm xúc mạnh mẽ như sự tái hiện trực tiếp tiếng nói sinh động trong đời sống gắn liền với hành động của nhân vật.
  22. Thời gian ngắn ngủi trên sân khấu và đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại không cho phép nhân vật kịch nói nhiều. Vì vậy mà ngôn ngữ nhân vật kịch phải gồm những từ chính xác nhất, có tính đặc thù điển hình rõ rệt, có sức biểu hiện tối đa. Tính cách nhân vật kịch và chủ đề tư tưởng của tác phẩm kịch bộc lộ thông qua sự tác động qua lại liên tục của ngôn ngữ các nhân vật, qua hệ thống đối thoại chung, qua toàn bộ quá trình phát triển của hành động kịch. Sự tác động qua lại giữa ngôn ngữ của các nhân vật sẽ làm rõ tính cách của từng nhân vật và làm nổi bật tư tưởng chủ yếu của tác phẩm.
  23. 4.2 Ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự ( văn xuôi): Ngôn ngữ của tác phẩm tự sự là ngôn ngữ đa dạng, bao gồm 2 bộ phận: -Ngôn ngữ nhân vật: Rất phong phú và đa dạng với nhiều tính cách vì mỗi nhân vật có tiếng nói riêng, phong cách ngôn ngữ riêng. Nóthường thể hiện qua lời nói trực tiếp ( bằng đối thoại hoặc độc thoại) nhằm tỏ rõ thái độ của mình đối với các sự việc, hiện tượng hoặc với các nhân vật khác trong những hoàn cảnh nhất định. -Ngôn ngữ người kể chuyện :Đóng vai trò tổ chức và chỉ đạo. Nó có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ cấu trúc ngôn ngữ toàn tác phẩm (bộc lộ chủ đề và tư tưởng tác phẩm, khắc hoạ đặc điểm của tính cách, dẫn dắt quá trình phát triển của cốt truyện, thực hiện nhiệm vụ kết cấu tác phẩm. )
  24. Ngôn ngữ người kể chuyện còn có khả năng khơi gợi trực tiếp ở người đọc một cảm nhận nhất định đối với những con người và sự kiện được miêu tả, hướng người đọc về một cách đánh gía nhất định đối với những hiện tượng đời sống trong tác phẩm theo quan niệm thẩm mỹ của tác giả. Ngôn ngữ người kể chuyện có khi còn được chuyển vào ngôn ngữ của nhân vật dưới hình thức kín đáo. Việc tìm hiểu ngôn ngữ người kể chuyện không chỉ giới hạn trong yêu cầu phân tích mối liên hệ giữa nó với ngôn ngữ các nhân vật, mà còn phải khảo sát mối liên hệ của nó với các yếu tố khác của tác phẩm như: chủ đề, tư tưởng, cốt truyện, kết cấu
  25. 4.3 Ngôn ngữ thơ ca: Ngôn ngữ thơ ca được xem là tiêu biểu cho ngôn ngữ văn học bởi nó có tác dụng gợi cảm đặc biệt. ( tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm, tính hình tượng đều được biểu hiện một cách tập trung với yêu cầu cao nhất trong ngôn ngữ thơ ca). Nhà thơ thường vận dụng các hình thức chuyển nghĩa để ngôn ngữ có khả năng truyền cảm mạnh mẽ, khơi gợi được những rung động sâu xa, những cảm xúc mãnh liệt của tâm hồn. Qui luật tiết kiệm ngôn ngữ, lời ít ý nhiều vốn là đòi hỏi chung của ngôn ngữ văn học, yêu cầu ấy được thực hiện một cách nghiêm ngặt và thường xuyên nhất trong thơ ca.
  26. Ngôn ngữ thơ ca còn là ngôn ngữ được tổ chức trên cơ sở nhịp điệu. Nhịp điệu là nhân tố quan trọng nhất qui định tính loại biệt của ngôn ngữ thơ ca (Không có nhịp điệu thì không thành thơ ca). Nghệ thuật phối âm, láy thanh, sự phân bố âm thanh, cách gieo vần đều chịu sự chi phối của nhịp điệu, tạo cho ngôn ngữ thơ ca một diện mạo riêng dễ dàng phân biệt với các ngôn ngữ của các thể loại khác. Nhịp trong thơ còn là nhịp của hơi thở gắn liền với cảm xúc. Nó được tổ chức trên cơ sở kết cấu trọn vẹn của từng ý thơ, nó có tác dụng gợi cảm đặc biệt, phù hợp với việc thể hiện các tâm trạng riêng tư, tạo cho người đọc sự cảm thông với tâm trạng tác giả, với nội dung phản ánh trong thơ.
  27. Lời văn? So sánh sự giống và khác nhau giữa lời văn của tác phẩm văn học với lời nói thông thường? Lấy ví dụ minh họa qua các phẩm văn học trong chýng trình Tiếng Việt - văn học ở tiểu học. 2.Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ được thể hiện qua bài thơ như thế nào? 3.Tìm hiểu các biện pháp tu từ trong tác phẩm . Những biện pháp tu từ đó có giá trị gì trong việc biểu hiện nôi dung tư tưởng của bài thơ?