Bài giảng Tổng quan du lịch và khách sạn - Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác - Các điều kiện để phát triển du lịch

ppt 46 trang hapham 6990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổng quan du lịch và khách sạn - Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác - Các điều kiện để phát triển du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tong_quan_du_lich_va_khach_san_chuong_2_moi_quan_h.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tổng quan du lịch và khách sạn - Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác - Các điều kiện để phát triển du lịch

  1. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế khác: -Du lịch có hiệu quả trực tiếp đối với một số ngành và lĩnh vực kinh doanh như giao thông vận tải, lưu trú và ăn uống và thông qua doanh thu của các bộ phận này tăng đáng kể. Mặt khác, một số ngành có liên quan đến du lịch như công nghiệp hàng tiêu dùng, nông nghiệp cũng có lợi từ du lịch. Đó là hiệu quả gián tiếp của sự phát triển ngành du lịch. - Mối quan hệ giữa du lịch với thương mại
  2. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN - Mối quan hệ giữa du lịch với thương mại Nếu người Việt Nam đi nước ngoài trong các kì nghỉ mang theo tiền bạc và chi tiêu tiền bạc ở nước ngoài thì lợi ích kinh tế của du lịch bị ảnh hưởng. Các nước đang phát triển như Việt Nam cần nhiều khách du lịch đến đất nước hơn so công dân nước mình đi du lịch nước ngoài để đảm bảo có lợi ích kinh tế dương trong cán cân thương mại. Những năm gần đây do sự phát triển kinh tế, thu nhập của người dân được nâng lên nên số người Việt Nam đi du lịch nước ngoài cũng tăng dần. Có một số cách để hạn chế đi du lịch nước ngoài, buộc họ ở nhà trong các kì nghỉ và do đó giúp cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thương mại. Một số nước áp dụng giấy thị thực hoặc giấy phép cho người đi du lịch nước ngoài. Một số nước hạn chế số lượng tiền người đi du lịch có thể mang ra khỏi đất nước. Ngoài ra tỉ giá trao đổi cũng có thể ảnh hưởng tới số người đi du lịch. Khi tỉ giá trao đổi các ngoại tệ mạnh biến động một cách đột ngột sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng chú ý của mô hình du lịch.
  3. -Mối quan hệ giữa du lịch với nông nghiệp và công nghiệp Khi một khu vực nào đó trở thành một điểm du lịch, du khách tự mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lượng lớn vật tư, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp và hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá phải được sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí nghiệp buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu du khách. Ngành du lịch cũng tạo ra sự nổi tiếng cho sản xuất công nghiệp cũng như nông nghiệp địa phương thông qua việcđáp ứng nhu cầu của du khách về các sản phẩm lương thực - thực phẩm, dụng cụ, đồ đạc. Đồng thời tạo khả năng để tăng khối lượng sản xuất cảu địa phương nhằm đáp ứng những nhu cầu mới, nhu cầu bổ sung thêm từ khách. Ngoài ra những sản phẩm thủ công, hàng lưu niệm từ những ngành nghề đang bị mai một vì người dân địa phương không còn quan tâm đến sẽ được khôi phục và phát triển lại.
  4. -Mối quan hệ giữa du lịch với giao thông vận tải Một yếu tố quan trọng giúp điểm, địa phương du lịch hấp dẫn du khách hay không là nhờ vào khả năng kinh hoạt và tiện nghi của ngành giao thông vận tải. Khách đi du lịch luôn muốn được phục vụ với chất lượng cao nhất. Đòi hỏi này thúc đẩy sự phát triển của giao thông vận tải, nhất là ngành vận tải hành khách. Các nhà kinh doanh vận tải sẽ phải chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ ngành vận tải. Không những số lượng phương tiện được nâng cao mà chất lượng phương tiện cũng như chất lượng đường ngày càng hoàn thiện hơn. Sự tiến bộ và hoàn thiện đó tạo ra bộ mặt mới của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông. Kéo theo đó, nó gián tiếp tạo ra sự tiến bộ nói chung của ngành giao thông vận tải đối với địa phương.
  5. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế khác: 2.1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá –xã hội Giữa văn hóa và du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, bởi lẽ các di sản văn hóa, giá trị văn hóa chính là nguồn lực cho phát triển du lịch. Văn hóa cung cấp tri thức, các phép ứng xử văn minh lịch sự cho hoạt động du lịch.
  6. Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch (nguồn nguyên liệu để hình thành lên hoạt động du lịch). Khi nói văn hoá là nguồn nguyên liệu để hình thành lên hoạt động du lịch, tức là chúng ta nói đến vật hút / đối tượng hưởng thụ của du khách. Nguồn nguyên liệu văn hoá có hai loại cơ bản: Văn hoá vật thể là những sáng tạo của con người tồn tại, hiện hữu trong không gian mà có thể cảm nhận bằng thị giác, xúc giác, chẳng hạn những di tích lịch sử văn hoá, những mặt hàng thủ công, các công cụ trong sinh hạt, sản xuất, các món ăn dân tộc Văn hoá phi vật thể như lễ hội, các loại hình nghệ thuật, cách ứng xử, giao tiếp
  7. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế khác: 2.1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá –xã hội 2.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường:
  8. * Đối với môi trường tự nhiên: Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống hoặc sử dụng không hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh, kinh tế tại các khu vực nhạy cảm (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên ). Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu vực phát triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp dụng. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự án thường có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo
  9. * Đối với môi trường nhân văn xã hội Góp phần tăng trưởng kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu tại chỗ). Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân cư địa phương. Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương (y tế, thông tin, vui chơi giải trí) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch. Bảo tồn, nâng cao giá trị và khôi phục các di sản kiến trúc, nghệ thuật, vật thể và phi vật thể, văn hóa, thủ công mỹ nghệ, trang phục, phong tục truyền thống bằng các nguồn kinh phí thu trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động du lịch. Phát triển du lịch tạo tiền đề cho việc khôi phục các sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng vốn đã bị mai một, đặc biệt là các lễ hội. Nhiều lễ hội truyền thống của một địa phương riêng lẻ đã được nâng cấp thành các lễ hội du lịch, thu hút số lượng lớn khách từ các vùng miền khác cùng tham gia.
  10. *Tuy nhiên: -Hoạt động du lịch làm tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước. - Hoạt động du lịch cũng gây những tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa - xã hội ở một số khu vực. Thực tế cho thấy phát triển du lích thường đi kèm với những tác động tiêu cực đến môi trường. Nếu trong quá trình phát triển, các tác động tiêu cực đến môi trường không được liệt kê thông qua những biện pháp bảo vệ môi trường quản lý hữu hiệu thì hậu quả sẽ dẫn tới suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững. Do vậy, trong quá trình phát triển du lịch phải lồng ghép các yêu cầu và giải pháp về bảo vệ môi trường, ngay từ khâu lập quy hoạch, xây dựng các chiến lược phát triển đến triển khai các dự án, thiết kế các sản phẩm du lich cụ thể.
  11. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội Du lịch chỉ được phát triển trong một bầu không khí hòa bình, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Khi có tình hình chính trị ổn định và hòa bình thì sẽ cho du khách cảm giác an toàn và tính mạng được coi trọng. Tại những nơi này du khách có thể đi lại tự do trong đất nước mà không lo sợ và không cần sự chú ý đặc biệt nào. Những điểm du lịch mà tại đó không có sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo du khách có thể gặp dân bản xứ, giao lưu và làm quen với phong tục tập quán của địa phương, sẽ thu hút được nhiều du khách hơn những nơi họ bị cô lập với dân sở tại.
  12. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển ngành kinh tế du lịch. Sự phát triển của du lịch có thể kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, nhưng bên cạnh đó bản thân du lịch cũng lệ thuộc vào các ngành này về nhiều mặt: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải
  13. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: -Chính sách của chính quyền có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của du lịch. Bộ máy và cơ chế quản lí có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của du lịch. Một quốc gia có tiềm tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không có chính sách hỗ trợ cho du lịch thì ngành du lịch cũng khó phát triển được và ngược lại. -Ở Việt Nam, chính sách phát triển du lịch được nêu rõ ở: Điều 6. Chính sách phát triển du lịch- Luật du lịch năm 2005.
  14. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: 2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch: -Thời gian rỗi. - Khả năng tài chính của du khách. - Trình độ dân trí.
  15. ▪ Thời giam rỗi: Trước đây thời gian nghỉ của người lao động không nhiều, các ngày nghỉ, ngày lễ, người lao động thường nghỉ ngơi hoặc thực hiện các nghi lễ tôn giáo hay thực hiện bổn phận. Hiện nay thời gian rảnh rỗi của người lao động tăng lên, việc sử dụng thời gian rỗi vào du lịch cũng có xu hướng tăng. Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện chế độ làm việc 40h/tuần. Điều này cho phép người lao động có điều kiện nghỉ ngơi, phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Có thể nói thời gian rỗi cũng là đối tượng nghiên cứu của ngành du lịch. Trong chiến lược phát triển du lịch cần nghiên cứu và đưa ra chiến lược quảng bá, hướng dẫn người dân sử dụng thời gian rỗi vào việc nâng cao sức khỏe, mở rộng tầm hiểu biết bằng con đường du lịch, tránh sử dụng thời gian này vào các hoạt động tiêu cực.
  16. ▪ Khả năng tài chính của du khách: Nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được nâng lên. Điều này đã kích thích sự phát triển của du lịch. Khi đi du lịch và lưu trú lại bên ngoài nơi thường trú du khách phải tiêu thụ nhiều loại dich vụ, hàng hóa (tàu xe, phòng ở, ăn uống, mua sắm ) do vậy thu nhập của người dân được coi là chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện thúc đẩy sự phát triển của du lịch. ▪ Trình độ dân trí. Khi trình độ dân trí, trình độ văn hóa của người dân tăng lên thì nhu cầu du lịch cũng tăng khi lòng ham hiểu biết, mong muốn mở rộng tầm nhìn, ước mơ làm quen với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới đã làm cho du lịch trở thành hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của người dân.
  17. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: 2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch: 2.2.2. Các điều kiện đặc trưng: 2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: Không giống các ngành dịch vụ khác mà sự phân bố ngành du lịch bị quy định bởi thị trường tiêu thụ, có liên quan rất mật thiết với sự phân bố các tài nguyên du lịch.
  18. “Tài nguyên du lịch là các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên và các đối tượng lịch sử, văn hóa, kiến trúc, các giá trị văn hóa phi vật thể có thể được sử dụng vào dịch vụ du lịch và nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch”. - Vị trí địa lí Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách có ý nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách. Nếu nước nhận khách ở xa nước gửi khách sẽ ảnh hưởng đến khách du lịch ở ba khía cạnh: - Du khách phải chi thêm tiền cho việc đi lại - Du khách phải rút ngắn thời gian lưu trú tại nơi du lịch do mất nhiều thời gian đi lại - Du khách phải hao tốn khá nhiều sức khỏe cho việc đi lại (nhất là khách đi lại bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy)
  19. - Tài nguyên du lịch tự nhiên ▪Địa hình Địa hình là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của các thành phần tự nhiên. Đối với du khách địa hình càng đa dạng, tương phản, độc đáo càng có sức hấp dẫn. Trong các kiểu địa hình thì các dạng địa hình ven bờ, địa hình xâm thực đặc sắc như các hang động, địa hình cacxtơ ngập nước, địa hình vùng núi granit tạo ra các cảm xúc thẩm mĩ mạnh ở du khách. Ngành du lịch thế giới đã đưa hàng ngàn hang động vào khai thác du lịch và đã thu hút hơn 3% tổng số khách du lịch
  20. Động Phong Nha
  21. - Tài nguyên du lịch tự nhiên ▪Địa hình ▪ Các điều kiện sinh khí hậu Các đặc điểm mùa khí hậu có ảnh hưởng đến tính mùa của hoạt động du lịch. Trong các yếu tố của khí hậu thì nhiệt độ và độ ẩm có liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Những nơi có khí hậu ôn hòa thường có sức hấp dẫn cao đối với du khách. Nhiều cuộc thăn dò cho thấy khách du lịch thường tránh những nơi quá nóng, quá lạnh, nơi có gió thổi mạnh. Tuy nhiên một số loại hình du lịch lại thích hợp với điều kiện khí hậu đặc biệt.
  22. Là địa điểm du lịch nổi tiếng tại Đà Lạt
  23. - Tài nguyên du lịch tự nhiên ▪Địa hình ▪ Các điều kiện sinh khí hậu ▪Tài nguyên nước Là yếu tố không thể thiếu được trong việc duy trì sự sống của con người, đồng thời có ảnh hưởng đến khả năng phát triển các loại du lịch. Nơi có gương nước lớn thường có không khí trong lành, đến đây khách sẽ cảm thấy thanh thản, dễ chịu, sức ép của cuộc sống căng thẳng dường như tan biến. Trong tài nguyên nước các nguồn nước khoáng có giá trị chữa bệnh nên có sức hấp dẫn cao đối với du khách.
  24. - Tài nguyên du lịch tự nhiên ▪Địa hình ▪ Các điều kiện sinh khí hậu ▪Tài nguyên nước ▪ Tài nguyên sinh vật Giới động thực vật có giá trị cao đối với du lịch nhờ vào tính đa dạng, đặc hữu. Sự độc đáo của các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học có sức hẫp dẫn du khách tìm hiểu tự nhiên, là điều kiện để phát triển du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái. Du khách sẽ cảm thấy thích thú khi được tận mắt ngắm nhìn cảnh sinh hoạt của động vật hoang dã trong thiên nhiên.
  25. Vườn quốc gia Cát Bà
  26. - Tài nguyên du lịch tự nhiên ▪Địa hình ▪ Các điều kiện sinh khí hậu ▪Tài nguyên nước ▪ Tài nguyên sinh vật ▪ Các di sản thiên nhiên thế giới Các di sản thiên nhiên được thế giới công nhận có giá trị tổng hợp để vừa phát triển du lịch vừa góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên. Ở nước ta, quần thể du lịch Hạ Long, vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là các di sản thiên nhiên thế giới.
  27. Du Lịch Hạ Long
  28. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: 2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch: 2.2.2. Các điều kiện đặc trưng: 2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 2.2.2.2.Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch thiên nhiên: Các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều mục đích và nhu cầu khác nhau của chuyến đi.
  29. • Điều kiện kinh tế: Nếu như các điều kiện chung ảnh hưởng đến cung và cầu thì những điều kiện kinh tế mang tính khu vực chỉ chủ yếu tác động đến khả năng cung ứng du lịch của địa phương. Các thành tựu kinh tế cảu đất nước hoặc vùng cũng có sức hấp dẫn đặc biệt với phần lớn khách du lịch. Khách du lịch hay so sánh những thành tựu đạt được của nền kinh tế quốc dân của đất nước đến thăm với những năm trước đó hoặc với nước mình. Để tuyên truyền cho thành tựu kinh tế của đất nước hay của vùng, nhiều cuộc trưng bày, triển lãm, hội chợ, thường được tổ chức. Ở đó, sẽ thấy được kết quả của công cuộc phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thông tin, Rất nhiều thành phố đã trở thành trung tâm cho những hoạt động triển lãm.
  30. • Tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn là tất cả những gì do xã hội cộng đồng tạo ra như các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình đương đại, các lễ hội, phong tục, tập quán, có sức hấp dẫn du khách cũng như các thành tố khác được đưa vào phục vụ phát triển du lịch. Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ độc đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút du khách bởi tính phong phú, đa dạng độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối tượng văn hóa – tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác, nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du khách.
  31. Các tài nguyên có giá trị lịch sử - văn hóa có sức thu hút đặc biệt đối với du khách có trình độ cao, ham hiểu biết. Một số nước có lịch sử phát triển lâu đời như Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, hay có nhiều công trình kiến trúc độc đáo như Nga, Italia, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, là những điểm đến quen thuộc của những du khách này. Các di tích lịch sử văn hóa phi vật thể cũng thu hút một lượng lớn khách du lịch hàng năm trên thế giới như: du lịch hành hương về các trung tâm tôn giáo lớn, các lễ hội, Việt Nam có 54 dân tộc chung sống lâu đời với nhau. Mỗi bộ tộc có một nền văn hóa riêng thể hiện rõ ở phong cách kiến trúc nhà ở, trang phục, phong tục tập quán và lối sống hàng ngày, lễ hội, âm nhạc, thủ công mỹ nghệ,
  32. Cố đô Huế
  33. Văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên
  34. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: 2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch: 2.2.2. Các điều kiện đặc trưng: 2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 2.2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 2.2.2.3. Sự sẵn sàng đón tiếp khách: Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở 3 điều kiện chính là: điều kiện về tổ chức, về kỹ thuật và về kinh tế. Các điều kiện đó đều có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp đón và phục vụ du khách.
  35. * Điều kiện về tổ chức: Đó chính là việc sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của các công ty, tổ chức kinh doanh du lịch. Chính những công ty du lịch trực tiếp chăm lo, phục vụ và đảm bảo các hoạt động của du khách trong thời gian lưu trú. Họ đại diện cho địa phương hoặc đất nước tiếp đón khách du lịch trong nước hoặc trong vùng. Bên cạnh đó còn là các bộ, ban, ngành và các tổ chức chỉ đạo hoạt động du lịch. Hoạt động của họ là soạn thảo và thực hiện các kế hoạch của chính sách, kinh tế trong lĩnh vực du lịch nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân; xây dựng mối quan hệ đối ngoại với du khách nước ngoài ; đồng thời chăm lo, giữ gìn, bảo vệ, các giá trị thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, ; tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước ra với bạn bè thế giới; giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và đặc biệt dào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo nhu cầu của thực tiễn
  36. *Điều kiện về kỹ thuật: Các công ty du lịch phục vụ và chăm lo trực tiếp cho du khách hàng ngày: ăn ở, giải trí, tham quan, mua sắm, Đây là cũng là những cơ quan chịu trách nhiệm về mặt điều kiện kỹ thuật – điều kiện ảnh hưởng lớn đến sự đón tiếp du khách. Đó là những điều kiện tối cần thiết như: tiện nghi nơi ở, hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cảu tổ chức du lịch. Cơ sở hạ tầng gồm: đường sá, hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước, xử lý chất thải, mạng lưới điện, thông tin liên lạc, Các điều kiện cơ sở vật chất du lịch: khách sạn, nhà hàng, siêu thị, khu vui chơi giải trí, Tất cả chúng ảnh hưởng không nhỏ tới du lịch và là yếu tố không kém phần quan trọng để phát triển du lịch.
  37. * Điều kiện kinh tế: Các điều kiện kinh tế liên quan đến việc đón tiếp gồm: cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm, hàng lưu niệm, quà, cho các tổ chức du lịch và khách du lịch một cách thường xuyên. Song song với đó là chất lượng hàng hóa và giá cả đảm bảo cho công ty, tổ chức du lịch đó đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
  38. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác – Các điều kiện để phát triển du lịch 2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác: 2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch: 2.2.1. Các điều kiện chung: 2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị- an toàn xã hội 2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: 2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: 2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch: 2.2.2. Các điều kiện đặc trưng: 2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 2.2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 2.2.2.3. Sự sẵn sàng đón tiếp khách: 2.2.2.4. Các sự kiện đặc biệt:
  39. Cã mét sè t×nh h×nh vµ sù kiÖn ®Æc biÖt cã thÓ thu hót kh¸ch du lÞch vµ lµ ®iÒu kiÖn ®Æc trng ®Ó ph¸t triÓn du lÞch. §ã lµ c¸c héi nghÞ, ®¹i héi, c¸c cuéc héi ®µm d©n téc hoÆc quèc tÕ, c¸c cuéc thi Olympic, c¸c cuéc kØ niÖm tÝn ngìng hoÆc chÝnh trÞ, c¸c ®¹i héi, liªn hoan . TÊt c¶ nh÷ng h×nh thøc ®ã ®Òu ng¾n ngñi nhng ®ãng vai trß quan träng trong sù ph¸t triÓn du lÞch.
  40. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN