Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vât liệu

doc 49 trang hapham 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vât liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_tot_nghiep_ke_toan_nguyen_vat_lieu.doc

Nội dung text: Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nguyên vât liệu

  1. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh LỜI MỞ ĐẦU  Trước những nhu cầu phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế mở cửa thị trường và gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường như thế các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh muốn tồn tại, phát triển được thì nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu trên thị trường là cạnh tranh, do vậy các doanh nghiệp phải đáp ứng và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao giá thành hạ đó là mục đích của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát nói riêng, nắm bắt được thời thế trong khi đất nước trong tình trạng công nghiệp hóa hiện đại hóa, với nhu cầu cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Các công trình xây dựng kiến trúc nào cũng cần có sự thẩm mỹ về bề ngoài như sơn phết chóng thấm nước tạo vẻ đẹp cho sản phẩm của công trình giúp cho các công trình bền bỉ hơn với thời gian, Chính vì vậy công ty đã đóng góp không ít cho các công trình góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Nguyên vật liệu cấu thành nên thực tế sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng, cũng có tác động lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời đúng quy cách phẩm chất. Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty, có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho xây dựng nguồn nguyên vật liệu SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 1 -
  2. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh chiếm tỷ lệ rất nhiều về số lượng nên công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cũng rất quan trọng. Giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, vì vậy nên em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán nguyên vât liệu”. Khi chọn đề tài này em tìm hiểu rõ hơn về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cụ thể là tìm hiểu thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty này và đây là đối tượng nghiên cứu quan trọng của em trong suốt thời gian thực tập. Để làm tốt được đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và xử lý những dữ liệu có ở trên internet, báo chí và đặc biệt quan trọng là dữ liệu có trong phòng kế toán của công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát, phương pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn và nhân viên trong công ty để hoàn thiện phục vụ cho đề tài Trong báo cáo chuyên đề của em gồm có 3 chương: Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát Chương 2: Thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị Với kiến thức còn hạn chế, chắc sẽ có những thiếu xót không mong muốn, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 2 -
  3. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM & DV TIẾN PHÁT 1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát Qua thời gian nghiêng cứu cũng như tìm hiểu ngoài thị trường, yêu cầu của người tiêu dùng, hiểu được tầm quan trọng về xây dựng và phát triển. Ngày 30 tháng 6 năm 2005 các cổ đông đã nhất trí và quyết định thành lập công ty và đăng ký tên là Công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát. Địa chỉ: 112/11B – Trần Phú – phường Cái Khế – quận Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ. Xưởng sản xuất tại 285–Yên Thạnh – phường Thường Thạnh – quận Cái Răng – thành phố Cần Thơ. Số điện thoại: 0710914165, FAX: 0710911166, Mail: tienphatcantho@gmail.com Mã số thuế: 1800595083, vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng, tương ứng 15.000 cổ phần, mệnh giá của mỗi cổ phần là: 100.000 đồng Kể từ khi thành lập tới nay công ty đã phát triển rất mạnh về nhiều mặt, mở rộng sản xuất tạo ra sản phẩm tốt có chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường tạo uy tín và quảng bá sản phẩm, đó là một tiền đề để công ty phát triển mạnh và xa hơn. Công ty đã không ngừng hoạt động hướng tới mục tiêu là phát triển kinh tế xã hội tìm kiếm lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh chóng, tạo được uy tín trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, phấn đấu để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt vượt chỉ tiêu so với kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng để đạt được tối đa hóa lợi nhuận đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn phải hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan Nhà Nước, tuân thủ chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, thực hiện công tác bảo vệ lao động, các chính sách bảo hiểm xã hội theo chủ trương của Nhà Nước. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 3 -
  4. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh công nhân viên, luôn nâng cao mức sống cho người lao động. Trong phạm vi hoạt động của công ty phải thực hiện đúng nghĩa vụ là bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh xã hội theo quy định pháp luật của Nhà Nước. Công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát là công ty chuyên về sản xuất và kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho xây dựng như: Sản xuất bột trét tường cao cấp (bột trét nội và bột trét ngoại) mua bán nước sơn, các loại vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất ngoại thất, sản xuất gia công các mặt hàng cơ khí, nhôm, kính, sắt, inox Sản xuất kinh doanh có thế mạnh của công ty là mua nước sơn ở nhà sản xuất lớn để phân phối lại cho các công ty, đại lý nhỏ hơn. Về phân phối nước sơn thì công ty được đăng ký phân phối độc quyền loại nước sơn Việt, đây là sản phẩm đã có uy tín chất lượng trên thị trường, bên cạnh sơn Việt công ty còn kinh doanh nhiều loại nước sơn khác, đều là những sản phẩm uy tín chất lượng. Sản xuất bột trét tường hỗ trợ sự bám dính cho nước sơn cũng là thế mạnh của công ty, chính vì vậy kết quả của việc xoay vòng vốn để tái tạo và mở rộng sản xuất là động lực để công ty hoàn thành tốt chỉ tiêu và có được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Ngoài ra việc chiếm được một phần nào trong suy nghĩ và mong muốn của khách hàng cũng chính là một chỉ tiêu, một động lực quan trọng. Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát phát triển với quy mô vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, công ty cũng đang có dự tính phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hơn thế nữa công ty còn muốn tiến xa hơn vào một số ngành nghề khác. Công ty được vay vốn từ các ngân hàng bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ và có đủ điều kiện sử dụng vốn theo quy định hiện hành, được phép lập các chi nhánh hoặc mở văn phòng đại diện trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 4 -
  5. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh Nhân viên quản lý Công nhân sản xuất Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy sản xuất (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) Do quy mô của công ty vừa và nhỏ nên hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty rất đơn giản. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty bao gồm nhân viên quản lý và công nhân sản xuất. Nhân viên quản lý: Có nhiệm vụ kiểm tra về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm. Quản lý trực tiếp công nhân sản xuất, đôn đốc nhắc công nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi đưa vào nhập kho, báo cáo với các phòng ban khi có sự cố xảy ra. Công nhân sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm do cấp trên giao. Tuân thủ các nguyên tắt về sản xuất do cấp trên chỉ đạo, báo cáo lại với nhân viên quản lý và các phòng ban khi có sự cố xảy ra trong sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm chính của công ty là bột trét tường, là loại sản phẩm sử dụng bám dính tốt trên bề mặt nền và có độ kết dính cao, ít hấp thụ nước và chóng thấm nước, chóng rạn nức nhỏ trên tường và chịu được va chạm mạnh. Gia cố những bề mặt bê tông yếu, giúp cho lớp sơn được hoàn thiện tăng độ bám dính và thích hợp với nhều loại sơn, tăng cường khả năng chóng kiềm và chịu đựng được mọi thời tiết. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 5 -
  6. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Nguyên vật liệu sản xuất Vận chuyển Tồn trữ Định lượng Nghiền Phân li Vận chuyển Si lô chứa Vận chuyển Vận chuyển Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) Mỗi loại nguyên vật liệu được chứa trong một si lô riêng biệt. Căn cứ vào đơn phối liệu của nhân viên quản lý, các nguyên vật liệu được định lượng bởi hệ thống cân bằng điện tử, được điều khiển bằng chương trình đã lập trình sẵn trước khi đưa vào máy nghiền nguyên vật liệu. Sau khi nghiền xong máy phân li tách phân loại cỡ hạt, các hạt chưa đạt yêu cầu được vận chuyển hồi lưu về lại đầu máy nghiền để tiếp tục nghiền, nhờ hệ thống máng khí động, các hạt đạt yêu cầu được vận chuyển vào si lô và được đóng bao xuất bán cho khách hàng. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 6 -
  7. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.3 Bộ máy tổ chức quản lý 1.3.1 Đặc điểm chung về tổ chức quản lý của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc phụ trách trong lĩnh vực kinh doanh, dưới ban giám đốc là hệ thống các bộ phận kế toán, thư ký, bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ thuật và công nhân sản xuất. Với công nghệ sản xuất hiện đại và trên cơ sở sắp xếp quá trình lao động hợp lý, tổng số công nhân viên hiện có tại công ty là 40 người. Bộ máy quản lý của công ty gồm 2 cấp: Công ty và phân xưởng sản xuất, được bố trí theo cơ cấu trực tiếp chức năng, hệ thống này gắn các chuyên gia làm việc với chức năng chỉ huy trực tiếp khi ra các quyết định quản trị liên quan đến chức năng mà họ phụ trách, nên khắc phục được hạn chế của công ty. Bên cạch đó nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ lãnh đạo đến cấp dưới một cách trực tiếp, do đó đảm bảo tính thống nhất trong quản lý. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 7 -
  8. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 1.3.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC THƯ KÝ KẾ TOÁN BỘ PHẬN KINH DOANH BỘ PHẬN KỸ THUẬT CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) 1.3.2.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc: Là người đại diện cao nhất trong công ty, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, bổ nhiệm khen thưởng nhân viên của mình, đồng thời chịu trách nhiệm về tổn thất khi sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả. Giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phó giám đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp thực hiện. Tham mưu cho giám đốc, đưa ra những biện pháp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi giá cả diễn biến trên thị trường, giao dịch với khách hàng, báo cáo với giám đốc hàng tháng và đề ra những phương án kinh doanh hữu hiệu cho giám đốc tham khảo. Có quyền SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 8 -
  9. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh thay mặt giám đốc xử lý và điều hành mọi việc khi giám đốc vắng mặt và sau đó báo cáo lại cho giám đốc. Thư ký: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc, có nhiệm vụ soạn thảo các hợp đồng kinh tế, văn bản cho giám đốc và có thể nhắc nhở cho giám đốc khi giám đốc có rất nhiều công việc Kế toán: Quản lý toàn bộ sổ sách và chứng từ của công ty, có trách nhiệm giúp giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch sản xuất, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình mua bán. Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, chất lượng và số lượng điều chế phụ trách hoạt động của xưởng sản xuất. Bộ phận kinh doanh: Phụ trách mảng kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ giúp phó giám đốc đề ra những phương án kinh doanh hiệu quả, đề xuất với phó giám đốc những biện pháp khắc phục rủi ro trong kinh doanh cũng như hướng phát triển để kịp thời đưa ra những biện pháp kinh doanh hiệu quả. Công nhân sản xuất: Là người trực tiếp đứng ra sản xuất sản phẩm cho đến khi hoàn thành nhập kho. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 9 -
  10. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG KẾ TOÁN THANH KẾ TOÁN VẬT HỢP TOÁN TƯ THỦ QUỸ THỦ KHO Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán (Nguồn cung cấp: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 10 -
  11. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.4.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán, phản ánh đầy đủ kịp thời trung thực mọi hoạt động của đơn vị. Kiểm tra, kiểm soát tất cả những chứng từ thanh toán trong đơn vị, giúp giám đốc phân tích về các mặt hoạt động kinh tế của công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng đắn kết quả, hiệu quả trong sản xuất trong Phân công chỉ đạo trực tiếp các nhân viên trong phòng kế toán, có quyền yêu cầu các bộ phận trong công ty cung cấp những tài liệu thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật và chế độ kế toán của nhà nước ban hành. Kế toán tổng hợp: Là người trợ lý đắc lực cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra các nguồn vốn của công ty, quyết toán hàng tháng, lên sổ tổng hợp lập báo cáo trình lên kế toán trưởng. Theo dõi công nợ kịp thời phản ánh vào sổ sách và báo cáo lên kế toán trưởng. Kế toán thanh toán: Phản ánh tình thình thu chi của công ty và các khoản thanh toán bằng tiền mặt, kiểm tra và báo quỹ, theo dõi các khoản trợ cấp, tạm ứng cho nhân viên của công ty, các khoản bảo hiểm và chi phí khác bằng tiền mặt Ghi chép và lưu trữ sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi, sổ tổng hợp và chi tiết tạm ứng nội bộ, theo dõi thu hồi các khoản tạm ứng và theo dõi chi tiết công nợ khách hàng. Kế toán vật tư: Phản ánh tình hình nhập, xuất vật tư và hàng hóa của công ty. Ghi chép và lưu trữ các chứng từ sau: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp vật tư, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Phiếu xuất, nhập vật tư và nguyên vật liệu, công cụ dung cụ, lập bảng kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đầu năm và cuối năm. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 11 -
  12. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Hàng tháng đối chiếu vật tư tồn kho với thủ kho, báo cáo xuất, nhập, tồn. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt căn cứ vào phiếu thu chi đã được duyệt vào sổ quỹ tiền mặt, đối chiếu với kế toán thanh toán và báo cáo tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt cho giám đốc hàng ngày. Thủ kho: Quản lý toàn bộ vật tư, nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ, hàng hóa của công ty. Căn cứ trên hóa đơn nhập, xuất đã được duyệt nhập, xuất vật tư cho phân xưởng sản xuất và hàng hóa của khách hàng. Hàng tháng đối chiếu số lượng vật tư với kế toán vật tư. 1.4.2 Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng Hiện nay công ty sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát đang sử dụng hình thức nhật ký chung SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 12 -
  13. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.4.2.1 Sơ đồ kế toán về trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.5: Kế toán về trình tự ghi sổ (Nguồn cung cấp: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 13 -
  14. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 1.4.2.2 Trình tự ghi sổ Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán gốc đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ nhật ký đặc biệt và thẻ kế toán có liên quan. Cuối tháng, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Sau đó cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính. 1.4.3 Tổ chức vận dụng chế dộ, phương pháp kế toán Đối với niên độ kế toán tại công ty, kế toán bắt đầu ghi từ ngày 01 tháng 01 cho đến ngày 31 tháng 12 thì kết thúc một niên độ kế toán. Hệ thống tài khoản được sử dụng theo quy định của Bộ tài chính số 109/2011/TT-BTC. Giá nhập kho nguyên vật liệu theo giá thực tế trên hóa đơn Giá xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng Tính thuế theo phương pháp khấu trừ Đối với chi phí nguyên vật liệu vận chuyển về nhập kho thì công ty tính vào chi phí sản xuất chung (627). 1.4.4 Ứng dụng tin học trong công tác kế toán Công ty áp dụng phần mềm kế toán Acsoft để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kế toán 1.4.4.1 Ưu điểm Thông tin kế toán chi tiết và đa dạng: SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 14 -
  15. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Hạch toán riêng biệt lãi lỗ của từng bộ phận, từng nhóm mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ, vụ việc hợp đồng theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu, chi phí và giá thành của từng sản phẩm, công trình, dịch vụ Quản lý chi tiết vật tư, hàng hoá, thành phẩm, tài sản và cộng nợ của doanh nghiệp theo các tiêu thức quản trị tuỳ chọn. Tính mở và linh hoạt: Hệ thống được thiết kế động phù hợp với các mô hình tổ chức kế toán khác nhau của các loại hình doanh nghiệp: Sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, xây dựng, xây lắp Các doanh nghiệp có thể tuỳ thuộc vào đặc thù hoạt động, yêu cầu quản lý của từng giai đoạn để điều chỉnh hệ thống phù hợp. Tính quản trị: Hệ thống báo cáo linh hoạt, tính động cao cho phép người dùng có thể thiết lập các báo cáo với các chỉ tiêu lựa chọn phục vụ cho cả mục đích kế toán tài chính cũng như quản trị. Đơn giản, dễ triển khai, dễ sử dụng: Giao diện trực quan bằng tiếng Việt Các màn hình được trình bày một cách khoa học, gần với các biểu mẫu chứng từ thực tế. Việc thao tác nhập liệu hết sức đơn giản, có các phím tắt giúp người dùng nhanh chóng truy xuất đến các chức năng ngay trên màn hình nhập liệu. Hướng dẫn thao tác và quy trình hạch toán, sơ đồ hạch toán kế toán ngay trên màn hình làm việc. Tiết kiệm về thao tác, thời gian: Người sử dụng có thể in trực tiếp các chứng từ các phần hành trên máy: chứng từ tiền vốn (phiếu thu, phiếu chi), chứng từ hàng tồn kho (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho), các phiếu kế toán SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 15 -
  16. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh An toàn và bảo mật: Chức năng cấp quyền được thiết lập cho nhóm công việc, cho từng người sử dụng. Quyền truy cập vào chương trình được chia thành nhiều cấp độ khác nhau và đi sâu vào từng phần hành. Do đó số liệu kế toán của đơn vị được bảo mật rất chặt chẽ. Chức năng khoá và mở số liệu dành riêng cho người có trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán doanh nghiệp Tự động kiểm tra và thông báo các sai sót về dữ liệu. Cho phép sao lưu dữ liệu luỹ kế theo địa chỉ người dùng chỉ định và lưu trữ dữ liệu kế toán trên CD-ROM Với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thương mại - dịch vụ, ACSoft là phần mềm kế toán thích hợp. Đó cũng là lý do mà phần mềm này được một số trường đại học, cao đẳng đưa vào giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành kế toán. 1.4.4.2 Nhược điểm Mô hình kế toán khá “cứng nhắc”, các báo cáo quản trị chưa nhiều nên doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có quy trình quản lý đặc thù sẽ khó ứng dụng. Ngoài ra, ACSoft cũng còn nhiều hạn chế trong xử lý dữ liệu có khối lượng lớn hoặc dữ liệu tích hợp từ nhiều chi nhánh, bộ phận nằm tách rời nhau. Cuối cùng, ACSoft hiện chỉ dùng tiếng Việt, phiên bản tiếng Anh vẫn chưa ra đời. 1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 1.5.1 Thuận lợi Từ khi thành lập cho đến nay, công ty Tiến Phát đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín trên thị trường, đồng thời công ty đã kí được nhiều hợp đồng mua bán với nhiều công ty, nhiều đối tác lớn. Do vị trí của công ty nằm trên quốc lộ 1 nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, vận chuyển nguyên vật liệu về để sản xuất sản phẩm trao đổi mua bán, giao hàng cho khách rất thuận lợi. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 16 -
  17. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú giúp khách hàng thuận lợi trong việc lựa chọn, đều là những sản phẩm có uy tín trên thị trường Có nhiều khách hàng lâu năm và trung thành, chất lượng sản phẩm tốt nên có thể thu hút nhiều khách hàng mới Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, thể hiện tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng chia sẽ và nhận mọi nhiệm vụ trước những khó khăn của công ty, định hướng đúng đắn sâu sắc của hội đồng quản trị và ban lãnh đạo của công ty, công nhân sản xuất có chuyên môn cao và có trách nhiệm trong công việc. 1.5.2 Khó khăn Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đến nền kinh tế nước ta cùng với việc kiềm chế lạm phát làm cho nhiều công trình xây dựng phải trì truệ. Đối với những dự án của doanh nghiệp do giá cả biến động làm sai lệch dự toán chậm triển khai. Quy mô sản xuất còn nhỏ, quá trình sản xuất sản phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Nguồn vốn còn thiếu và có nhiều đối thủ cạnh tranh. Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất còn thiếu, khả năng cạnh tranh chưa mạnh. 1.5.3 Phương hướng phát triển Công ty sẽ tiếp tục không ngừng hoạt động tích cực để có thể nâng cao mức doanh thu thu nhập vào cuối năm nay lên khoảng 877.906.575 đồng tương ứng là tăng 31,5%, lợi nhuận tăng thêm 60% so với năm 2010 và tìm cách hạ mức chi phí xuống thấp nhất mà doanh nghiệp có thể làm nhưng bên cạnh việc tiết kiệm chi phí đó doanh nghiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tuân theo những quy định của Nhà Nước, không trái với pháp luật. Để làm được những định hướng đó công ty cần phải trung thành tuyệt đối với chính sách chất lượng đề ra, các sản phẩm của công ty sau này cần phải chiếm lĩnh thị trường toàn quốc, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng, đầu tư nâng cao nhân sự ở tất cả các phòng ban và đơn vị thành viên, SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 17 -
  18. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh thành lập chi nhánh để quảng bá sản phẩm, nắm vững thị trường, thị hiếu khách hàng và áp dụng tiềm năng sẵn có để dễ dàng tiếp cận thị trường thế giới. 1.6 Kết quả kinh doanh năm tại công ty cổ phần sản xuất - thương mại và dịch vụ Tiến Phát trong 3 năm từ năm 2008 đến 2010 Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát luôn luôn quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh bởi vì kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh chỉ tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận. Bảng1.1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2008 – 2010) (Đơn vị: Nghìn đồng) Chênh lệch Chênh lệch 2009/2008 2010/2009 CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 662.571 887.698 1.156.000 225.127 33,98 268.302 30,22 Chi phí 590.528 753.260 947.130 162.732 27,56 193.870 25,74 Lợi nhuận 72.043 134.438 208.870 62.395 86,61 74.432 55,37 (Nguồn cung cấp: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) Nhận xét: Nhìn chung, qua các giá trị của các chỉ tiêu trong bảng 1.1 cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng liên tục qua các năm cụ thể là: Về doanh thu: Năm 2009 tăng 225.127 nghìn đồng, 33,98% so với năm 2008 , năm 2010 tăng 268.302 nghìn đồng 30,23% so với năm 2009. Về lợi nhuận: Năm 2009 tăng 62.395 nghìn đồng, 86,61%so với năm 2008, năm 2010 tăng 74.432 nghìn đồng, 55,37% so với năm 2009. Bên cạnh đó chi phí cũng tăng theo nhưng không cao bằng lợi nhuận và doanh thu, năm 2009 tăng 162.732 nghìn đồng 27,56%, năm 2010 tăng 193.870 nghìn đồng 25,74% SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 18 -
  19. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Nguyên nhân của việc tăng doanh thu và lợi nhuận liên tục là do trong quá trình hoạt động trên thị trường công ty đã nắm bắt kịp thời thị hiếu, nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, sản phẩm của công ty luôn luôn trung thành với kế hoạch sản xuất về chất lượng, chính vì vậy thương hiệu của công ty đang dần chiếm được chổ đứng trong lòng của khách hàng, ngày càng thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là công ty không ngừng nâng cao chính sách ưu đãi, mở rộng xây dựng các chi nhánh trên địa bàn. Chi phí của công ty tăng qua các năm là do chính sách mở rộng quy mô đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến sản phẩm của công ty cũng làm cho chi phí của công ty tăng lên, điều này cũng hợp lý bởi vì quy mô của công ty ngày càng rộng lớn, đặc biệt là do đồng tiền nước ta bị lạm phát nên giá cả vật chất tăng làm cho chi phí cũng tăng theo. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 19 -
  20. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM & DV TIẾN PHÁT 2.1 Nguồn nguyên liệu của công ty đang sử dụng 2.1.1 Các loại nguyên vật liệu của công ty Do công ty sản xuất và phân phối với quy mô nhỏ và vừa nên nguyên vật liệu của công ty ít, nhập từ các nguồn cung cấp khác nhau trong nước và ngoài nước. Nguyên vật liệu chính và phụ chủ yếu dùng để sản xuất bột trét tường (là loại sản phẩm rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho việc bám dính của nước sơn). Nguyên vật liệu chính: Xi măng là nguyên vật liệu chủ yếu của công ty để sản xuất nên sản phẩm và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu phụ: Bột đá, hóa chất, phụ gia, vỏ bao, cũng là đối tượng lao động, nhưng chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất làm tăng chất lượng sản phẩm. Nhiên liệu: Là những vật liệu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm như: xăng, dầu chạy máy móc Phụ tùng thay thế: Là các thiết bị phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất. Phế liệu là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.1.2 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu Xi măng là nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập từ Thái Lan, công ty đã mua lại thông qua nhà nhập khẩu công ty TNHH Hồng Hà Phát – phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP HCM Bột đá là nguồn nguyên liệu khai thác trong nước được mua thông qua công ty khai thác đá. Hóa chất và phụ gia có nguồn gốc từ Trung Quốc được mua thông qua nhà nhập khẩu trong nước: Công ty TNHH một thành viên Kiến Xương – 121/4 Phan Văn Hớn, ấp Tây Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Vỏ bao được đặt tại công ty sản xuất bao bì trong nước. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 20 -
  21. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 2.2 Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu 2.2.1 Giá nhập kho nguyên vật liệu Doanh nghiệp tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế trên hóa đơn, nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài với số lượng lớn, giá trị cao, nên việc thu mua thường theo hợp đồng dưới sự giám sát kiểm tra chặt chẽ giám sát của thủ kho và bộ phận cung ứng, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Giá thực tế Giá ghi trên Chi phí mua Chiết khấu nhập kho = + - hóa đơn hàng thương mại NVL 2.2.2 Giá xuất kho nguyên vật liệu Vật liệu được mua thường xuyên và từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá của mối lần nhập điều khác nhau, đặc biệt đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho lại càng khác nhau. Vì vậy khi xuất kho kế toán phải tính toán giá trị thực tế xuất kho cho các nhu cầu đối tượng sử dụng khác nhau. Ở đây công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền: Số lượng Giá thực tế xuất kho Đơn giá bình = xuất kho x NVL quân trong kỳ Trong đó: Trị giá Trị giá nhập nhập tồn + nguyên vật kho đầu kỳ liệu trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng Số lượng NVL tồn + NVL nhập kho đầu kỳ trong kỳ 2.2.3 Phương pháp hạch toán tồn kho nguyên vật liệu Công ty sử dụng phương pháp hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên để theo dõi liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. 2.3 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty 2.3.1 Chứng từ và sổ kế toán của công ty đang sử dụng 2.3.1.1 Chứng từ SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 21 -
  22. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Hóa đơn GTGT: Xác định giá trị thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, vật tư, và các dịch vụ mua ngoài khác bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Hóa đơn GTGT được chia thành 2 liên: Liên 1: Công ty giữ lại và giao cho phòng kế toán Liên 2: Giao cho khách hàng Biên bản kiểm kê vật tư: Xác định số lượng và chất lượng và giá trị vật tư, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ hàng hóa sản phẩm có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản xử lý vật tư, công cụ sản phẩm hàng hóa thừa, thiếu và ghi sổ kế toán. Ban kiểm kê thường lập biên bản này thành 2 bản: 1 bản giao phòng kế toán lưu, 1 bản thủ kho lưu. Phiếu nhập kho: Nhằm xác định số lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất, do nguyên vật liệu, vật tư hay một số sản phẩm của công ty chủ yếu là mua ngoài nên phiếu nhập kho chủ yếu được lập thành 2 liên: Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển sang phòng kế toán để ghi sổ kế toán Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hoạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên: Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển sang cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán Liên 3: Người nhận vật tư công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa giữ để theo dõi bộ phận sử dụng SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 22 -
  23. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Phiếu yêu cầu cấp vật liệu: Xác định số nguyên vật liệu cần cung cấp cho bộ phận sản xuất. Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để làm thủ tục xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu chi Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán Liên 3: Giao cho người nhận tiền 2.3.1.2 Sổ kế toán Sổ cái tài khoản 152: Ghi các nghiệp vụ phát sinh phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu. Sổ cái tài khoản 331: Ghi các nghiệp vụ phát sinh phản ánh các khoản phải trả nợ người bán Sổ cái tài khoản 621: Ghi các nghiệp vụ phát sinh thể hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm bột trét Sổ cái tài khoản 133: Ghi các nghiệp vụ phát sinh thể hiện mức thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào số dư cuối kỳ sổ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp kỳ trước và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này để kế toán ghi sổ chi tiết Sổ chi tiết vật liệu: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu trong kỳ cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho: 2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty – phát sinh trong tháng 5/2011 Ở công ty thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 23 -
  24. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 2.3.2.1 Các tài khoản sử dụng Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá trị thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm Bên Nợ: Phản ánh giá trị làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ như: Mua ngoài, tự gia công chế biến, vốn góp Bên Có: Phản ánh giá trị làm giảm nguyên vật liệu do xuất dung sản xuất bột trét tường, thiệt hại do hư hỏng thiếu hụt, hưởng chiết khấu Số dư Nợ: Phản ánh nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ Tài khoản 151: Hàng mua đi đường Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, hàng hóa của công ty đã mua hay chấp nhận mua nhưng cuối tháng chưa đem về nhập kho Bên Nợ: Phản ánh hàng mua đang đi trên đường Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đang đi trên đường kỳ trước đã nhập kho, hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng Tài khoản 641: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 (nội): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất bột trét nội. 621 (ngoại) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất bột ngoại. Tài khoản 133: Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ Thuế GTGT hàng mua phải trả lại Thuế GTGT đầu vào được hoàn lại Số dư Nợ: thuế GTGT còn được khấu trừ 2.3.2.2 Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 5/2011 Tồn kho đầu tháng: Xi măng trắng Thái Lan: 133.295.454 đ (51.000kg) Bột đá: 33.818.182 đ (62.000 kg) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 24 -
  25. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Hóa chất: 61.090.908 đ (600 kg) Phụ gia: 33.600.000 đ (600 kg) Vỏ bao: 12.108.250 đ (1850 cái) Nhập kho trong tháng: Xi măng trắng Thái lan: 130.681.818 đ (50.000 kg) Bộ đá: 49.090.908 đ (90.000 kg) Hóa chất: 142.545.452 đ (1.400 kg) Phụ gia:44.318.250 đ (750 kg) Vỏ bao: 34.090.000 đ (5.000 cái) Vật tư: 12.600.000 Đơn giá bình quân xi 133.295.454 + 130.681.818 = măng trắng 51.000 + 50.000 = 2.613,636 đ/kg Đơn giá bình quân 33.818.182 + 49.090.908 = bột đá 62.000 + 90.000 = 545,455 đ/kg Đơn giá bình quân 61.090.908 + 142.545.452 = hóa chất 600 + 1.400 = 101.818 đ/kg Đơn giá bình quân 33.600.000 + 44.318.250 = phụ gia 600 + 750 = 57.717 đ/kg Đơn giá bình quân vỏ 12.108.250 đ + 34.090.000 = bao 1.850 + 5.000 = 6744 (1) Ngày 01/05/2011 nhập kho vật tư trị giá 12.600.000 thuế GTGT 10%, tất cả chi trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 152 12.600.000 Nợ TK 133 1.260.000 Có TK 111 13.860.000 SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 25 -
  26. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: Công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 01-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát. 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 2 năm 2012 Nợ: 152 Số: 00001456 Có: 111 Đơn vị giao hàng: Công ty TNHH Hồng Hà Phát Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Kim Cúc Theo: HĐBH Số : 071675 ngày 20 tháng 5 năm 2011 Của: Bùi Thanh Quang – Quận Cái Răng TP Cần Thơ Nhập tại kho: Công ty Tiến Phát Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, Số lượng quy cách vật tư, Mã Đơn Stt Đơn giá Thành tiền dụng cụ, sản số vị Theo Thực phẩm, hàng hóa CT nhập A B C D 1 2 3 4=2 x 3 1 Vật tư 12.600.000 Chi phí 0 VAT 10% 1.260.000 Cộng 13.860.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ) Mười ba triệu tám trăm sáu mươi ngàn Nhập ngày 01 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 26 -
  27. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh (2) Ngày 02/5/2011 xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất bột trét nội: Xi măng trắng Thái Lan: 6.750 kg Bột đá: 11.070 kg Hóa chất: 112,5 kg Phụ gia: 67,5 kg Vỏ bao: 450 cái Căn cứ vào phiếu xuất kho số 03/05 kế toán ghi: Nợ TK 621(nội) 42.065.453 Có TK 152 42.065.453 (3) Ngày 02/5/2011 xuất kho vật tư để sửa chữa máy đóng bao trị giá: 701.000 Căn cứ vào phiếu xuất kho số 04/05 kế toán ghi: Nợ TK 627 701.000 Có TK 152 701.000 SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 27 -
  28. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT LIỆU Ngày 02 tháng 05 năm 2011 Người yêu cầu: Bùi Thanh Quang Chức vụ: Nhân viên quản lý phân xưởng Cấp các loại vật liệu sau: STT DANH MỤC ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Kg 6.750 2 Bột đá Kg 11.070 3 Hóa chất Kg 112,5 4 Phụ gia Kg 67,5 5 Vỏ bao Cái 450 Lý do: sản xuất bột trét nội loại 40kg/bao Ngày 2 tháng 5 năm 2011 Người đại diện Người yêu cầu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 28 -
  29. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 02-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU XUẤT KHO Số: 03/05 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Bùi Thanh Quang. Địa chỉ(bộ phận)sản xuất Lý do xuất kho: Sản xuất bột trét nội Xuất tại kho: Công ty Tiến Phát Địa điểm: Cần Thơ Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, dụng Đơn Stt Số lượng Đơn giá THÀNH TIỀN cụ, sản phẩm, hàng vị hóa Xi măng trắng Thái 1 Kg 6750 2613,636 17.642.043 Lan 2 Bột đá Kg 11070 545,455 6.038.187 3 Hóa chất Kg 112,5 101.818 11.454.525 4 Phụ gia Kg 67,5 57.717 3.895.898 5 Vỏ bao Cái 450 6744 3.034.800 Cộng 42.065.453 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu không trăm sáu mươi lăm ngàn bốn trăm năm mươi ba đồng Ngày 2 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 29 -
  30. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh (4) Ngày 09/05/2011 nhập kho 100 kg hóa chất XCS 4710600, đơn giá 125.000 đ/kg, thuế GTGT 10%. Tất cả trả bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho số 0000025, kế toán ghi: Nợ TK 152 12.500.000 Nợ TK 133 1.250.000 Có TK 112 13.750.000 (5) Ngày 12/05/2011 xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, trong đó: Dùng cho SX bột trét nội: Xi măng trắng Thái Lan: 7.950 kg Bột đá: 13.038 kg Hóa chất: 132,5 kg Phụ gia: 79,5 kg Vỏ bao: 530 cái Dùng cho SX bột trét ngoại: Xi măng trắng Thái Lan: 7.920 kg Bột đá: 9.416 kg Hóa chất: 176 kg Phụ gia: 88 kg Vỏ bao: 440 cái Căn cứ vào phiếu xuất kho số 11/05 kế toán ghi: Nợ TK 621(nội) 49.543.755 Nợ TK 621(ngoại) 51.802.425 Có TK 152 101.346.180 SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 30 -
  31. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: Công ty CP SX – TM & DV Tiến Mẫu số: 01-VT (ban hành theo QĐ số Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 9 tháng 5 năm 2011 Nợ: 152 Số: 0000025. Có: 111 Đơn vị giao hàng: Công ty TNHH một thành viên Kiến Xương Họ tên người giao hàng: Đỗ Cao Phúc Theo: HĐBH Số : 070096 Ngày 9 tháng 5 năm 2011 Của: Bùi Thanh Quang – Quận Cái Răng TP Cần Thơ Nhập tại kho: Công ty Tiến Phát Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, Số lượng quy cách vật tư, Mã Đơn Stt Đơn giá Thành tiền dụng cụ, sản số vị Theo Thực phẩm, hàng hóa CT nhập A B C D 1 2 3 4=2 x 3 Hóa chất XCS 1 kg 100 125.000 12.500.000 4710600 Chi phí 0 VAT 10% 1.250.000 Cộng 13.750.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn Nhập ngày 9 tháng 05 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 31 -
  32. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT LIỆU Ngày 12 tháng 05 năm 2011 Người yêu cầu: Bùi Thanh Quang Chức vụ: Nhân viên quản lý phân xưởng Cấp các loại vật liệu sau: STT DANH MỤC ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Kg 15.780 2 Bột đá Kg 22.454 3 Hóa chất Kg 308,5 4 Phụ gia Kg 167,5 5 Vỏ bao Cái 970 Lý do: sản xuất bột trét nội loại 40kg/bao Ngày 12 tháng 5 năm 2011 Người đại diện Người yêu cầu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 32 -
  33. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 02-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU XUẤT KHO Số: 11/05 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Bùi Thanh Quang. Địa chỉ (bộ phận) sản xuất Lý do xuất kho: sản xuất bột trét nội Xuất tại kho: Công ty Tiến Phát Địa điểm: Cần Thơ Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, quy cách THÀNH Stt vật tư, dụng cụ, sản phẩm, Đơn vị Số lượng Đơn giá TIỀN hàng hóa 1 Xi măng trắng Thái Lan kg 7950 2613,636 20.778.406 2 Xi măng trắng Thái Lan kg 7920 2613,636 20.699.997 3 Bột đá( SX nội) kg 13,038 545,455 7.111.642 4 Bột đá( SX ngoại) kg 9416 545,455 5.136.004 5 Hóa chất( SX nội) kg 132.5 101.818 13.490.885 6 Hóa chất(SX ngoại) kg 176 101.818 17.919.968 7 Phụ gia( SX nội) kg 79.5 57.717 4.588.502 8 Phụ gia( SX ngoại) kg 88 57.717 5.079.096 9 Vỏ bao( SX nội) Cái 530 6.744 3.574.320 10 Vỏ bao( SX ngoại) Cái 440 6.744 2.367.360 Cộng 101.346.180 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm lẻ một triệu ba trăm bốn mươi sáu ngàn một trăm tám mươi Ngày 12 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 33 -
  34. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh (6) Ngày 16/05/2011 nhập kho 10 tấn xi măng trắng Thái Lan, đơn giá: 2.613.636,38 đ/tấn. 10 tấn xi măng trắng Mã Lai, đơn giá: 2.590.909,09 đ/tấn. thuế GTGT đầu vào 10%. Tất cả chuyển khoản để thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 52.045.455 Nợ TK 133 5.204.545 Có TK 112 57.250.000 (7) Ngày 20/05/2011 nhập kho 4.000 cái vỏ bao, đơn giá 5.900 đ/cái thuế GTGT 5%. Công ty trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi nghiệp vụ: Nợ TK 152 23.600.000 Nợ TK 133 1.180.000 Có TK 111 24.780.000 (8) Ngày 31/05/2011 xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất bột trét nội: Xi măng trắng Thái Lan: 10.440 kg Bột đá: 12.412 kg Hóa chất: 232 kg Vỏ bao: 540 cái Căn cứ vào phiếu xuất kho số 30/05 ngày 31/05/2011, kế toán ghi: Nợ TK 621(Nội) 61.589.843 Có TK 152 61.589.843 SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 34 -
  35. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 01-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường cái khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 5 năm 2011 Nợ: 152 Số: 0001963 Có: 112 Đơn vị giao hàng: Công ty TNHH Hồng Hà Phát Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Kim Cúc Theo: HĐBH Số : 070655 ngày 16 tháng 5 năm 2011 Của: Bùi Thanh Quang – Quận Cái Răng TP Cần Thơ Nhập tại kho: Công ty Tiến Phát Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, quy Số lượng Mã Đơn Stt cách vật tư, dụng cụ, Đơn giá Thành tiền số vị Theo Thực sản phẩm, hàng hóa CT nhập A B C D 1 2 3 4=2 x 3 Xi măng trắng Thái 1 Tấn 10 2613636,38 26.136.364 Lan Xi măng trắng Mã 2 Tấn 10 2590909,09 259.09.091 Lai Chi phí 0 VAT 10% 5.204.545 Cộng 57.250.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi bảy triệu hai trăm năm mươi ngàn Nhập ngày 16 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 35 -
  36. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 01-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 5 năm 2011 Nợ: 152 Số: 0000023 Có: 111 Đơn vị giao hàng: Công ty TNHH Hồng Hà Phát Họ tên người giao hàng: Theo: HĐBH Số : 070665 ngày 20 tháng 5 năm 2011 Của: Bùi Thanh Quang – Quận Cái Răng TP Cần Thơ Nhập tại kho: Công ty Tiến Phát Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, Số lượng quy cách vật tư, Mã Đơn Đơn Stt Thành tiền dụng cụ, sản số vị Theo Thực giá phẩm, hàng hóa CT nhập A B C D 1 2 3 4=2 x 3 1 Vỏ bao cái 4.000 5.900 23.600.000 Chi phí 0 VAT 5% 1.180.000 Cộng 24.780.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi bốn triệu bảy trăm tám mươi ngàn Nhập ngày 20 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 36 -
  37. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT LIỆU Ngày 31 tháng 05 năm 2011 Người yêu cầu: Bùi Thanh Quang Chức vụ: Nhân viên quản lý phân xưởng Cấp các loại vật liệu sau: STT DANH MỤC ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Kg 10.440 2 Bột đá Kg 12.412 3 Hóa chất Kg 232 4 Phụ gia Kg 116 5 Vỏ bao Cái 580 Lý do: Sản xuất bột trét nội loại 40kg/bao Ngày 31 tháng 5 năm 2011 Người đại diện Người yêu cầu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 37 -
  38. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Đơn vị: công ty CP SX – TM & DV Mẫu số: 02-VT (ban hành theo QĐ số Tiến Phát 15/2006 của Bộ Trưởng BTC) Địa chỉ: 112/11B, Trần Phú, Phường Cái Khế, quận Cái Răng, TP Cần Thơ PHIẾU XUẤT KHO Số: 30/05 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Bùi Thanh Quang. Địa chỉ (bộ phận) Sản xuất Lý do xuất kho: Sản xuất bột trét nội Xuất tại kho: Công ty Tiến Phát Địa điểm: Cần Thơ Đơn vị: Việt Nam đồng Tên, nhãn hiệu, quy cách Stt vật tư, dụng cụ, sản Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền phẩm, hàng hóa 1 Xi măng trắng Thái Lan Kg 10,440 2613,636 27.286.360 2 Bột đá Kg 12,412 545,455 6.770.187 3 Hóa chất Kg 232 101.818 23.621.776 4 Vỏ bao Cái 580 6.744 3.911.520 Cộng 61.589.843 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi mốt triệu năm trăm tám mươi chín ngàn tám trăm bốn mươi ba đồng Ngày 31 tháng 5 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 38 -
  39. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 2.3.2.3 Một số sơ đồ kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh tóan Giám đốc Kế toán trưởng Bắt đầu Ký, xét duyệt Thủ quỹ Giấy báo đòi Hóa đơn GTGT 1 Phiếu chi 2 Kiểm tra các chứng (Đã ký) từ liên quan Kiểm tra phiếu chi, chi tiền 1 Phiếu chi 2 1 1 Phiếu chi 2 1 (Đã ký) Phiếu chi 2 Khách hàng (Đã ký) Sổ quỹ Nhập dữ liệu Cơ sở Phiếuchi 2 Chương dữ liệu (Đã ký) trình xử lý Acsoft thu, chi N Kết thúc Sơ đồ 2.1: Chi tiền mua NVL, DV mua ngoài (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 39 -
  40. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Tại phòng kế toán, sau khi kế toán thanh toán nhận được giấy báo đòi tiền và hóa đơn GTGT, kế toán thanh toán tiến hành kiểm tra các chứng từ, sau khi kiểm tra xong thì lập phiếu chi gồm 2 liên, rồi chuyển cho giám đốc ký, xét, duyệt và được chuyển cho thủ kho, thủ quỹ tiến hành kiểm tra phiếu chi và bắt đầu khi tiếp nhận liên 1 thủ quỹ giao cho khách hàng liên 2 thì dùng để ghi sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ chuyển liên 2 sang kế toán thanh toán để kế toán thanh toán nhập dữ liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán của hệ thống phần mền Acsoft và cuối cùng liên 2 được lưu tại phòng kế toán theo số chứng từ. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 40 -
  41. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Bộ phận Giám đốc, kế yêu cầu toán trưởng Thủ kho Kế toán vật tư Bắt đầu Xét duyệt Lập phiếu Nhậpdữ xuất kho liệu Lập phiếu yêu cầu Phiếu yêu Phiếu cầu đã xét Phiếu yêu xuất duyệt cầu đã xét kho duyệt Phiếu yêu cầu N Chương N 1 trình xử lý, phân 2 hệ tổng 3 kho Phiếu xuất kho Cơ sở Người nhận NVL dữ liệu Ký, ghi thẻ kho Phiếu Thẻ kho xuất kho Sơ đồ 2.2:Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 41 -
  42. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, bộ phận phân xưởng lập phiếu yêu cầu cấp vật liệu trình cho giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt. Sau đó chuyển phiếu yêu cầu đã ký duyệt sang cho thủ kho. Thủ kho lập phiếu xuất kho thành 3 liên và cho xuất kho lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất theo phiếu yêu cầu đã xét duyệt. Liên 1 phiếu xuất kho được lưu tại nơi lập phiếu theo số nghiệp vụ, liên 2 giao cho người nhận nguyên vật liệu, liên 3 thủ kho căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu yêu câu cấp vật liệu đã xét duyệt cùng với phiếu xuất kho cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư tiến hành tính toán, định khoản và tiến hành nhập dữ liệu vào hệ thống sổ sách kế toán Acsoft, sau đó liên 3 phiếu xuất kho được lưu tại phòng kế toán. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 42 -
  43. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh 111, 112, 331 152 621 (nội) Giá mua và chi phí mua NVL đã nhập kho 133 Xuất dùng sản Khấu trừ xuất bột trét nội thuế GTGT 3381 621(ngoại) Nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Xuất dùng sản xuất bột trét ngoại 154 154 NVL gia công chế biến xong chờ nhập kho NVL thuê ngoài gia công chế biến 621, 627 NVL sử dụng không hết nhập lại kho 1381 NVL thiếu khi 411 kiểm kê chờ xử lý Nhận vốn góp bằng NVL Sơ đồ2.3: Kế toán nguyên vật liệu (Nguồn tài liệu: Phòng kế toán công ty cổ phần sản xuất – thương mại và dịch vụ Tiến Phát) SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 43 -
  44. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu 3.1.1 Đánh giá về thực trạng Trãi qua 6 năm thành lập, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tiến Phát đã và luôn khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân nhất là trong nền kinh tế thị trường mở cửa giao lưu hợp tác với nhiều nước trên thế giới như hiện nay công ty đã nhanh chóng tổ chức lại sản xuất và nhanh chóng tham gia vào các hoạt động kinh doanh mua bán các loại sản phẩm vật liệu xây dựng như: Mua và phân phối nước sơn, trong đó có phân phối độc quyền nước sơn Việt. Sản xuất và bán lại bột trét tường nội và ngoại hỗ trợ cho việc bám dính của nước sơn. Công ty đã không ngừng phấn đấu tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty liên doanh nước ngoài nhằm tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm, cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng cho nhiều công trình lớn. Để đứng vững trên thị trường và tạo lập được uy tín của mình như hiện nay thì không thể không nói đến sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, sự vươn lên của các thành viên trong công ty. Tập thể lãnh đạo của công ty đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã có nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả, mọi sáng kiến luôn được phát huy nhằm từng bước khắc phục những khó khăn để hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Bản thân công ty luôn phải tự tìm ra những nguồn vốn để sản xuất, đồng thời là một công ty luôn nhạy bén với sự thay đổi và cạnh tranh trên thị trường, công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm và công tác quản lý nói chung, công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Một trong những yêu cầu quan trọng của công ty là tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng. 3.1.2 Đánh giá về kế toán nguyên vật liệu Công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty dựa trên căn cứ khoa học và đặc điểm tình hình thực tế của công ty luôn có sự sáng tạo trong vận dụng chế độ kế toán hiện hành. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu của công ty không đa dạng nhưng SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 44 -
  45. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh các nghiệp vụ nhập xuất cũng diễn ra thường xuyên, do đó công ty đã sử dụng cách tính giá nguyên vật liệu rất đơn giản và hợp lý. Đối với vật liệu nhập kho thì giá thực tế được tính theo hóa đơn GTGT và thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Đối với vật liệu xuất kho thì giá thực tế xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Như đã biết thì vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, do đó công tác quản lý và việc sử dụng tốt nguyên vật liệu thì sẽ góp phần thực hiện đóng góp tốt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm như công ty đã đặt ra. Điều này công ty trú trọng đến khâu thu mua nguyên vật liệu cho đến khâu bảo quản nguyên vật liệu tốt để tránh giá mua nguyên vật liệu cao hơn giá thị trường tránh thất thoát hao hụt nguyên vật liệu do bảo quản không tốt. 3.1.3 Những ưu điểm và hạn chế về kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Qua thời gian thực tế về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát tôi nhận thấy những ưu điểm nổi bật quan trọng và hạn chế mà công ty luôn phải hoàn thiện tốt như sau: 3.1.3.1 Ưu điểm Về tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối phù hợp với công việc, hoạt động có nguyên tắc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán phù hợp với đặc điểm tính chất, nhiệt tình tiếp nhận những chế độ kế toán mới. Quy mô sản xuất kinh doanh sử dụng vốn, chi phí và sự phân cấp quản lý tài chính ở công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho lãnh đạo của công ty. Với hình thức tổ chức kế toán như hiện nay đã đảm bảo thống nhất đối với công tác trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động chuyên môn hóa của các cán bộ kế toán. Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm và trình độ kế toán của từng người vững vàng đáp ứng nhu cầu quản lý về hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà Nước. Việc SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 45 -
  46. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh vận dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng như thay đổi sổ sách chứng từ theo chế độ kế toán được tiến hành kịp thời và thích ứng rất nhanh. Về phương pháp xác định trị giá nguyên vật liệu: Ở khâu thu mua: Công ty đã xác định giá nhập kho theo giá thực tế trên hóa đơn GTGT hay hợp đồng mua bán, thuế GTGT đầu vào được xác định theo phương pháp khấu trừ, công ty luôn chú ý tới các khoản giảm trừ do hưởng chiết khấu và thuế suất đầu vào để xác định giá nhập được chính xác và giúp cho công việc tính toán xác định giá xuất kho sau đó dễ dàng hơn. Ở khâu xuất kho nguyên vật liệu dùng sản xuất: Phương pháp xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền giúp công ty dễ dàng tính toán và phản ánh giá rõ ràng đối với nhiều loại vật liệu khác thu mua từ nhiều nguồn khác nhau với số lượng lớn. Công ty luôn chú ý tới mức độ chênh lệch giá giữa các lần nhập vào và giá trên thị trường lúc xuất kho mà xác định phương pháp xác định giá xuất hợp lý. Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu và phù hợp với tình hình thực tế của công ty đã đáp ứng nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động nguyên vật liệu, vật tư, thuận lợi cho việc ghi chép kiểm tra đối chiếu. Về quản lý nguyên vật liệu: Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của công ty – sự lớn mạnh không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện qua khâu quản lý có trình độ chuyên môn, đó là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng không ngừng được hoàn thiện nâng cao. Kế toán nguyên vật liệu của công ty đã phản ánh và giám sát chặt chẽ về tài sản cũng như nguồn cung ứng vốn của công ty, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho Giám Đốc, cho công tác quản lý, phân tích được các hoạt động kinh tế, thường xuyên giúp cho việc chỉ đạo nhập – xuất nguyên vật liệu một cách ổn định và nhanh chóng. Với đội ngũ kế toán được đào tạo khá vững chắc và am hiểu như hiện nay thì rất phù hợp với chức SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 46 -
  47. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh năng và nhiệm vụ đã được phân công nhưng cũng cần phải học hỏi thêm nhiều hơn nữa để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Về phương pháp hạch toán: Đây là khâu đặc biệt công ty xem trọng ngay từ những chứng từ ban đầu, cùng như những quy định rất chặt chẽ, được lập kịp thời nội dung ghi đầy đủ, rõ ràng, sổ sách được lưu chuyển theo dõi và lưu trữ khá hợp lý, không chồng chéo tổ chức theo dõi và ghi chép thường xuyên liên tục thông qua các chứng từ như: Phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và các loại sổ sách phản ánh đúng thực trạng biến động nguyên vật liệu ở công ty. Hạch toán nguyên vật liệu ở công ty được chia làm 2 phần: Hạch toán nguyên vật liệu nhập và hạch toán nguyên vật liệu xuất. Căn cứ vào các hóa đơn và phiếu nhập kho xuất kho, kế toán ghi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. 3.1.3.2 Hạn chế Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát sản xuất các loại bột trét tường cao cấp, các nguyên vật liệu nhập về ở rất xa, thời gian vận chuyển rất lâu, vì vậy khó tránh khỏi những hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Bên cạnh đó, việc bảo quản cũng không phải là dễ, một số nguyên vật liệu không thể bị ẩm ướt hay không khí có ẩm, nhất là các loại xi măng trắng, hóa chất, không được để nguyên vật liệu quá thời hạn cho phép nếu không sẽ kém chất lượng, làm hư hỏng, gây mất mác ứ động vốn, vừa gây thiệt hại về các khoản chi phí bảo quản làm giảm lợi nhuận của công ty. 3.1.4 Các biện pháp hoàn thiện Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng tài chính kế toán và tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà Nước, việc thực hiện chế độ kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc phải lập khuôn theo chế độ. Nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 47 -
  48. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh Công tác kế toán nguyên vật liệu phải đáp ứng các thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 3.2 Kiến nghị Qua thời gian thực tập và tiếp xúc thực tế tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát, để giúp công ty luôn hoạt động tốt em xin đề xuất một số kiến nghị sau: 3.2.1 Kiến nghị về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát là đơn vị áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức ghi sổ này thích hợp cho kế toán máy. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn còn một số chỗ sử dụng thủ công trong ghi sổ nên dễ gây bị trùng lập về dữ liệu. Trong điều kiện khoa học phát triển, công ty nên sử dụng hoàn toàn bằng kế toán máy trong việc ghi chép để phục vụ tốt cho việc quản lý và công việc làm hạch toán cũng dễ dàng hơn. 3.2.2 Kiến nghị về công tác marketing Hoạt động marketing trong công ty hiện nay là tự hình thành ở các cấp lãnh đạo và phòng ban chức năng, không phân rõ công việc, không xây dựng phòng ban Marketing riêng do vậy vai trò và tác dụng của Marketing vẫn chưa được công ty khai thác triệt để. Công ty cũng cần tạo ra một trang web riêng cho công ty mình, nhằm giới thiệu công ty cũng như sản phẩm của công ty. 3.2.3 Kiến nghị về công tác quản trị Để hoạt động quản trị của công ty có hiệu quả cao thì công ty cần có đội ngũ cán bộ kinh doanh có năng lực, nghiệp vụ giỏi. Hiện nay tình hình quản trị của công ty khá ổn định nhưng cần tạo thêm các điều kiện tốt nhằm giúp nhân viên phát huy hết khả năng của mình trong công tác quản trị này. 3.2.4 Kiến nghị về công tác tài chính Tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Việc thu chi của công ty luôn thực hiện một cách liên tục và trôi chảy trong thời điểm, quy mô hiện tại, nên tài chính của công ty được xem là khá mạnh. Tuy nhiên với thời điểm hiện tại việc mở rộng quy mô là chưa thể, vì còn cần nhiều yếu tố phát triển, đặc biệt là cần thêm SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 48 -
  49. Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu GVHD1: Thái Thanh Thu GVHD2: Lê Thị Lanh nguồn vốn lớn hơn để nâng cao sức mạnh của công ty. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện thành lập bộ phận Marketing và nên kết hợp với phòng kế toán để giảm bớt chi phí, có vậy công ty mới năng động hơn về thời gian và năng lực tiếp cận thị trường. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì việc cạnh tranh rất là mạnh mẽ, yêu cầu quan trọng đặt ra đối với công ty là làm thế nào có được một lượng vốn nhất định tạo ra được những sản phẩm có chất lượng hiệu quả. Có thể nói rằng công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Tiến Phát là một công ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng và sản xuất bột trét tường. Công ty đã khẳng định uy tín của mình bằng những chất lượng của sản phẩm tạo ra và sự nhiệt tình đáp ứng những sản phẩm kinh doanh khác có chất lượng cho khách hàng. Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty và những kiến thức đã học được em đã nhận biết được một số vấn đề cơ bản trong trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. Vấn đề quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu là cần thiết và hết sức quan trọng đặc biệt là các công ty cổ phần sản xuất thương mại vì nó góp phần tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm.Việc xác định lãi lỗ của công ty hay nói cách khác chính là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán cùng với tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Tuy nhiên kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, do đó bài báo cáo này chỉ dừng ở mức độ nhất định và vấn đề thiếu xót là điều không thể tránh khỏi vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của giáo viên hướng dẫnn và các anh chị trong phòng kế toán để nhận thức của em được hoàn thiện hơn nữa. Vĩnh long, ngày 24 tháng 08 năm 2011 Sinh viên thực tập: Lương Hoàng Vũ SVTT: Lương Hoàng Vũ Lớp kế toán 2 - 49 -