Khóa luận Tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam

pdf 79 trang hapham 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tranh_chap_ve_bo_chung_tu_trong_phuong_thuc_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM Họ và tên : Đàm Thu Lan Hương Lớp: CN16C Khoá: 16 Giáo viên hướng dẫn: Ths Phan Thị Thu Hiền Hà Nội, tháng 12 năm 2009
  2. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNGL/C 7 1.1. PHƯƠNG THỨC TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 7 1.1.1. Khái niệm 8 1.1.2. Quy trình thanh toán bằng L/C 9 1.1.3. Các loại L/C thương mại 11 1.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C 14 1.2. BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C 15 1.2.1. Đối với người xuất khẩu .16 1.2.2. Đối với người nhập khẩu 22 1.2.3. Đối với ngân hàng . 23 1.3. TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PTTT BẰNG L/C 25 1.3.1. Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi .26 1.3.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C 28 1.3.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán 29 1.3.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng .31 1.3.5. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán L/C 32 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PTTT BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 36 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI VIỆT NAM 36 - 2 -
  3. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 2.2. THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM .40 2.2.1. Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi .40 2.2.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C 46 2.2.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán 50 2.2.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng 54 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 55 2.3.1. Phương thức giải quyết tranh chấp 55 2.3.2. Kết quả giải quyết tranh chấp 55 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 58 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 58 3.1.1. Thuận lợi . 58 3.1.2. Khó khăn 59 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C .59 3.2.1. Giải pháp vĩ mô 59 3.2.2. Giải pháp vi mô 61 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHAM KHẢO 68 PHỤ LỤC 69 - 3 -
  4. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT (1) B/L: Vận đơn đường biển (2) NH: Ngân hàng (3) NHTM: Ngân hàng thương mại (4) NHPH: Ngân hàng phát hành (5) NHTB: Ngân hàng thông báo (6) NHXN: Ngân hàng xác nhận (7) NHđCĐ: Ngân hàng được chỉ định (8) NK: Nhập khẩu (9) L/C: Thư tín dụng (10) PTTT: Phương thức thanh toán (11) TDCT: Tín dụng chứng từ (12) TTQT: Thanh toán quốc tế (13) XK: Xuất khẩu (14) XNK: Xuất nhập khẩu (15) UCP: Quy tắc thực hành và thống nhất tín dụng chứng từ (16) ISBP: Tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra bộ chứng từ của ngân hàng - 4 -
  5. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Doanh số L/C xuất Bảng 2.2: Doanh số L/C nhập Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Doanh số L/C xuất Biểu đồ 2.2: Doanh số L/C nhập Biểu đồ 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C - 5 -
  6. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong bối cảnh chung của thế giới thanh toán quốc tế là hoạt động chủ yếu của một quốc gia trong sự phát triển của đất nước. Đây là khâu quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi quốc tế, là mắt xích không thể thiếu được trong cỗ máy thương mại quốc tế với nhiều hình thức thanh toán đa dạng phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Trong TTQT, phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất là phương thức TDCT (thanh toán bằng thư tín dụng - L/C). L/C là một cam kết chắc chắn của NHPH về việc thanh toán khi chứng từ phù hợp được xuất trình, do vậy, trong mua bán quốc tế, hầu hết các bên liên quan đều ưu tiên chọn L/C làm phương thức thanh toán. Mặc dù vậy, phương thức thanh toán bằng L/C vẫn thường xảy ra tranh chấp do kỹ thuật áp dụng tương đối phức tạp, nguồn luật điều chỉnh đa dạng, các bên tham gia lại thiếu sự am hiểu rõ ràng các thông lệ, tập quán, luật pháp quốc tế cũng như một số quy định trong L/C. Đề tài “Tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam” nhằm nghiên cứu, đánh giá những tranh chấp mà các bên tham gia thường mắc phải, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, phòng tránh những lỗi về bộ chứng từ thanh toán trong L/C. Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính: Chương 1: Những lý luận chung về phương thức tín dụng và các tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam Chương 3: Các giải pháp ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam - 6 -
  7. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG L/C 1.1. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, TTQT là khâu quan trọng của hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là hoạt động nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của NH, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ NH quốc tế khác. Trong TTQT việc các bên lựa chọn PTTT là một điều kiện hết sức quan trọng. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các bên tham gia trong thương mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn với nhau, cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc các bên đều có lợi. Các PTTT dùng trong ngoại thương hiện nay gồm có: chuyển tiền, nhờ thu, TDCT và ghi sổ. Trong thực tế, khi các bên chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán TDCT là phương thức phổ biến, được các bên tham gia trong hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì phương thức này bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia. - 7 -
  8. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 1.1.1. Khái niệm Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát và trả tiền khi đáo hạn với điều kiện là các chứng từ do người hưởng lợi lập và xuất trình phải phù hợp với các quy định trong L/C (theo giáo trình “Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C”). Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức TDCT có thể được áp dụng trong cả nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của người NK, NH phát hành một thư tín dụng cho người hưởng lợi hưởng. Nội dung chủ yếu của L/C là sự cam kết của NHPH sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi họ tuân thủ những điều quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho NH để thanh toán. Thuật ngữ “tín dụng - credit” được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín nhiệm”, chứ không phải để chỉ một khoản cho vay theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị để mở L/C, thì thực chất NHPH không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào cho người mở L/C, mà chỉ cho người NK “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp người NK không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi NHPH tiến hành trả tiền cho người XK và ghi nợ người NK. Như vậy thuật ngữ “tín dụng” trong phương thức TDCT chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của NH thay cho lời hứa trả tiền của người NK vì NH có tín nhiệm cao hơn người NK. Trong phương thức TDCT, có 4 bên tham gia chính: - 8 -
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Người yêu cầu mở L/C (applicant): là người yêu cầu NH phát hành L/C và có trách nhiệm thanh toán theo một thỏa thuận hay cam kết cho người bán theo L/C này. Người mở L/C có thể là người mua, người NK hàng hóa, người mở L/C, người trả tiền. Người hưởng lợi L/C (beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng có thể có những tên gọi khác nhau như người bán, người XK, người ký phát hối phiếu. NHPH hay NH mở L/C (issuing bank hay opening bank): là NHPH thư tín dụng theo yêu cầu của người NK. Đây là NH đại diện cho người NK, chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi. NHTB (advising bank): là NH thông báo cho người XK về việc thư tín dụng đã được mở. NH này có trách nhiệm thông báo và gửi bản gốc L/C cùng các sửa đổi L/C tới người XK; đồng thời chuyển chứng từ thanh toán hoặc chiết khấu. NHTB thường là NH đại lý hoặc là chi nhánh của NH mở L/C đặt tại nước người XK. 1.1.2. Quy trình thanh toán bằng L/C Quy trình thanh toán bằng L/C là một quy trình khá phức tạp, có sự tham gia chủ yếu của 4 bên, gồm 8 bước cơ bản sau: + Bước 1: Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người NK viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi NHPH L/C, yêu cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện, nội dung nêu trong đơn, để trả tiền cho người XK. - 9 -
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Hợp đồng ngoại thương Người Người NK XK 4 7 5 3 1 8 2 NH thông báo NH phát hành L/C 6 L/C 7 Hình 1.1: Quy trình thanh toán bằng L/C + Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người NK, NHPH sau khi đã đồng ý, và người NK đã thực hiện ký quỹ (quy định tài chính với NH), thì sẽ mở một L/C rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NHTB + Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NHPH, NHTB phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho người XK. + Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp đồng, sau khi đã kiểm tra kỹ, người XK sẽ tiến hành giao hàng cho người NK. + Bước 5: Sau khi giao hàng, người XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ thanh toán theo đúng những yêu cầu trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NHTB. + Bước 6: NHTB xuất trình bộ chứng từ đòi tiền NHPH L/C - 10 -
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C + Bước 7: NHPH tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp thì chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi + Bước 8: NHPH thông báo việc trả tiền L/C cho người NK, đồng thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người NK để người NK dùng làm căn cứ đi nhận hàng từ người vận chuyển. 1.1.3. Các loại L/C thương mại 1.1.3.1. Thư tín dụng không thể hủy ngang Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra và thông báo cho người hưởng lợi thì không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có sự đồng ý của các bên liên quan. 1.1.3.2. Thư tín dụng có xác nhận Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một ngân hàng xác nhận đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi. Loại thư tín dụng này được yêu cầu khi người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C nên cần phải có một ngân hàng khác đứng ra đảm bảo, ngân hàng này gọi là ngân hàng xác nhận. 1.1.3.3. Thư tín dụng miễn truy đòi Là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền, ngân hàng mở thư tín dụng không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất kỳ trường hợp nào. - 11 -
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 1.1.3.4. Thư tín dụng chuyển nhượng Là thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu được quyền chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều người khác. Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu. 1.1.3.5. Thư tín dụng tuần hoàn Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định sau khi sử dụng xong giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực (của mỗi lần tuần hoàn) thì nó lại có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào hoàn tất tổng giá trị hợp đồng. Thư tín dụng tuần hoàn được áp dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, trị giá mỗi đợt thanh toán xấp xỉ nhau, khối lượng lớn và trong thời hạn dài. 1.1.3.6. Thư tín dụng giáp lưng Sau khi nhận được thư tín dụng do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó mở tiếp một thư tín dụng cho người khác hưởng với nội dung gần giống như tín dụng ban đầu. Thư tín dụng trước gọi là thư tín dụng gốc, thư tín dụng sau gọi là thư tín dụng giáp lưng. 1.1.3.7. Thư tín dụng đối ứng Là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi thư tín dụng đối ứng với nó đã được mở. Trong thư tín dụng ban đầu thường phải ghi câu: “ Thư tín dụng này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một thư tín dụng đối ứng với nó để cho người mở thư tín dụng này hưởng” và trong thư tín dụng đối ứng phải ghi câu: “ - 12 -
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Thư tín dụng này đối ứng với thư tín dụng số mở ngày qua ngân hàng ”. Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, hoặc trong các hợp đồng gia công. (3) mở L/C 1 Ngân hàng bên A Ngân hàng bên B (6) mở L/C 2 (4) (5) Giấy (7) (2) Giấy thông báo đề nghị thông báo đề nghị L/C 1 mở L/C 2 L/C 2 mở L/C 1 (1) hợp đồng XNK Bên A Bên B Nhà xuất/ Nhà nhập Nhà xuất/ Nhà nhập Hình 1.2: Trình tự thanh toán của thư tín dụng đối ứng 1.1.3.8. Thư tín dụng dự phòng Là một tín dụng chứng từ thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc: Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước. Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng. Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình. - 13 -
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. 1.1.3.9. Thư tín dụng thanh toán dần Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của thư tín dụng trong những thời hạn được quy định rõ trong L/C đó. 1.1.3.10. Thư tín dụng có điều khoản đỏ Là loại thư tín dụng có các điều khoản đặc biệt. Thông thường điều khoản đặc biệt này là cho phép người xuất khẩu được ứng trước một số tiên nhất định trước khi giao hàng, số tiền đó sẽ được trừ vào số tiền thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ với ngân hàng. 1.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C Thanh toán XNK bằng L/C được các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên cơ sở UCP. Nhưng UCP lại chỉ là văn bản quy phạm pháp luật tùy ý lựa chọn áp dụng, không bắt buộc (chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia), trong khi đó, giao dịch L/C có thể còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật quốc gia. Nếu nội dung của UCP có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia được áp dụng trước về mặt pháp lý; phán quyết của tòa án địa phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C bao gồm: - 14 -
  15. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C UCP600, 2007 ICC- Các quy tắc thực hành thống nhất về TDCT (Uniform Customs And Practice For Documentary Credit – viết tắt là UCP). ISBP 681, 2007 ICC- Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo L/C, tuân thủ theo UCP600 2007 ICC (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit – viết tắt là ISBP). eUCP 1.1- Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình điện tử (Supplement To The Uniform Customs And Practice For Documentary Credit For Electronic Presentation – viết tắt là eUCP). URR 525 1995 ICC- Quy tắc thống nhất hoàn trả tiền theo L/C (Uniform Rules For Bank- To- Bank Reimbursements Under Documentary Credit – viết tắt là URR). 1.2. BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C Các NH, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ để người NK hoàn trả tiền cho NHPH L/C, là chứng từ đi nhận hàng của người NK Việc người XK có thu được tiền hay không phụ thuộc chủ yếu vào chứng từ xuất trình có phù hợp; đồng thời NH cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là NH không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Ngoài ra, bộ chứng từ xuất trình còn phải đáp ứng về thời gian và điểm xuất trình. - 15 -
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, NHPH phải thanh toán mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không đúng như quy định trên chứng từ. Nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà NHPH vẫn thanh toán, thì NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người NK có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho NH. 1.2.1. Đối với người xuất khẩu Bộ chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là nội dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng chứng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định. Bộ chứng từ xuất trình phải đạt các yêu cầu: Đầy đủ chứng từ về chủng loại và số lượng theo yêu cầu của L/C Hoàn chỉnh về mặt hình thức bên ngoài Nội dung các chứng từ phải tuân thủ theo đúng các quy định trong L/C Nội dung các chứng từ không có sự mâu thuẫn với nhau a/ Lập chứng từ Do tính chất quan trọng của bộ chứng từ xuất trình nên người XK cần đặc biệt lưu ý khi lập chứng từ. Các chứng từ cơ bản thường được yêu cầu trong L/C bao gồm: Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng, chứng nhận số lượng, chứng nhận xuất xứ. - 16 -
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Chứng từ vận tải: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, thông báo hàng đến và chứng từ vận tải khác. Chứng từ bảo hiểm: Bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm bao, phiếu bảo hiểm. Khi tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán, người XK sẽ phải xuất trình rất nhiều loại chứng từ theo yêu cầu của người NK, trong đó, một trong những chứng từ chính là hóa đơn thương mại được xem là chứng từ trung tâm.  Hóa đơn thương mại thường được lập làm nhiều bản và được sử dụng trong các việc khác nhau, chủ yếu là gửi cho người mua để thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhận hàng và thanh toán; là chứng từ trong bộ chứng từ gửi đến NH mở L/C để đòi tiền, gửi cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm hàng hóa, gửi cho cơ quan hải quan để tính thuế xuất nhập khẩu Hóa đơn thương mại gồm các nội dung chi tiết sau: + Trị giá hóa đơn: là nội dung quan trọng nhất. Một hóa đơn thương mại phát hành không được có số tiền vượt quá số tiền được phép của tín dụng trừ khi có sự chấp nhận của của NHPH hoặc NH xác nhận. + Các bên: tên và địa chỉ đầy đủ của người mua và người bán, số tham chiếu, cơ sở tính thuế, nơi và ngày tháng phát hành. + Điều kiện cơ sở giao hàng và thanh toán + Ký mã hiệu hàng hóa: ký mã hiệu trên hóa đơn phai giống với ký mã hiệu trên vận đơn vận tải. + Mô tả hàng hóa: phải phù hợp với mô tả trong L/C + Số lượng hàng hóa - 17 -
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C + Tổng số tiền nhà nhập khẩu phải trả, chi tiết về cước vận chuyển và phí bảo hiểm. Khi lập hóa đơn thương mại, người XK cần lưu ý kiểm tra các thông tin trên hóa đơn xem có khớp đúng với quy định của L/C hay không. Cách thức kiểm tra như sau: + Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không? + Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại ) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không? + Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập: commercial invoice issued by third party is acceptable hay third party acceptable + Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không? + Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không Kiểm tra các thông tin khác ghi trên hoá đơn như tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không.  Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nhằm chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo yêu cầu của người NK và xác định mức thuế XNK hàng hóa giữa các quốc gia có dành cho nhau những quy chế ưu đãi về thuong mại, thuế quan. Việc xác định mức miễn giảm thuế XNK được thực hiện theo mẫu C/O. Những nội dung chính của giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm: tên và địa chỉ của người mua và - 18 -
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Các nội dung khai trên giấy chứng nhận xuất xứ phải đảm bảo khớp đúng với nội dung khai trên hóa đơn thương mại. Giấy chứng nhận xuất xứ cũng phải được người XK kiểm tra kỹ trước khi xuất trình: + Phải được ký, ghi ngày và có nội dung xác nhận xuất xứ hàng. + Phải thể hiện là liên quan đến hàng hóa ghi trong hóa đơn + Mục “người nhận hàng”: nếu chứng từ vận tải thuộc loại theo lệnh, theo lệnh của người gửi hàng, theo lệnh của NHPH hay giao cho NHPH thì trên giấy chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên của người mở L/C hay tên của một bên khác như L/C quy định. Nếu chứng từ vận tải là đích danh người nhận hàng, thì thông tin về người nhận hàng trên giấy chứng nhận xuất xứ không được mâu thuẫn với thông tin trên chứng từ vận tải.  Ngoài hóa đơn thương mại và giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn đường biển cũng là một chứng từ quan trọng, bởi vì đây là chứng từ sở hữu hàng hóa, được dùng để giao nhận hàng hóa và thanh toán. Nội dung của B/L bao gồm: + Tên của công ty vận tải biển + Người gửi hàng: thường là người XK + Người nhận hàng: Nếu là vận đơn đích danh hay theo lệnh thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ kinh doanh của người nhận hàng đích danh hoặc tên của người mà hàng hóa được giao theo lệnh của người nay. Nếu là vô danh thì ghi “to the bearer or to the holder”. - 19 -
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C + Bên được thông báo: ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người được thuyền trưởng hay người chuyên chở thông báo về chuyến tàu và ngày giờ tàu cập cảng đích. + Nơi nhận hàng để chở: ghi địa điểm hàng hóa được nhận để chở. + Tên cảng bốc hàng lên tàu + Tên cảng dỡ hàng + Nơi trả hàng cho người nhận: có thể ở ngay cảng đích hoặc nằm sâu trong đất liền. + Tên con tàu chở hàng và số hiệu chuyến tàu + Ký mã hiệu, số hiệu, số lượng, trọng lượng, thể tích và mô tả hàng hóa + Cam kết của người chuyên chở về việc đã nhận hàng và trách nhiệm chở hàng hóa đến nơi quy định. + Nơi và ngày thàng phát hành vận đơn + Người phát hành vận đơn ký tên Khi lập B/L người XK cũng phải kiểm tra xem vận đơn đã được đúng theo quy định hay chưa: + Kiểm tra số bản chính được xuất trình + Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan đến tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ bị coi là không phù hợp và NH có quyền từ chối thanh toán. - 20 -
  21. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C + Kiểm tra mục “thông báo”: ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn xin mở L/C. + Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không? + Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải ( transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn. + Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá. đặc biệt ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing List. + Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng (shipped on board B/L) hoặc vận đơn nhận hàng để xếp (received for shipment B/L). + Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không? b/ Xuất trình bộ chứng từ Người hưởng lợi không những phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp mà còn đúng hạn, tại nơi quy định và trong thời gian làm việc của các NH. Việc xuất trình bộ chứng từ phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. Ngoài ra, khi L/C yêu cầu chứng từ vận tải, thì việc xuất trình chứng từ phải được thực hiện theo đúng - 21 -
  22. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C thời hạn hiệu lực quy định trong L/C kể từ sau ngày giao hàng. Nếu không có quy định về thời hạn như vậy, NH sẽ không chấp nhận các chứng từ được xuất trình quá 21 ngày dương lịch sau ngày giao hàng, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của L/C. Theo điều 14j UCP600, khi các địa chỉ của người thụ hưởng và người NK thể hiện trong bất cứ chứng từ nào thì các địa chỉ đó không nhất thiết phải giống như các địa chỉ quy định trong L/C, nhưng các địa chỉ đó phải trong cùng một quốc gia như các địa chỉ tương ứng trong L/C. Tuy nhiên, nếu địa chỉ và các chi tiết giao dịch của người NK chính là địa chỉ của người nhận hàng hoặc của các bên thông báo chi tiết trên chứng từ vận tải thì phải đúng như quy định trong L/C. Người xuất khẩu có nhận được tiền hay không, và nhanh hay chậm phụ thuộc vào chứng từ. Vì vậy, yêu cầu lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C. 1.2.2. Đối với người nhập khẩu Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết để đưa ra những quy định về bộ chứng từ yêu cầu xuất trình. Người XK có thể giao hàng không đúng quy cách, giao hàng chậm, thiếu, kém chất lượng so với quy định của hợp đồng. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, người NK phải đưa ra những quy định chặt chẽ về bộ chứng từ xuất trình trong đơn xin mở L/C. Bộ chứng từ yêu cầu người XK xuất trình phải được quy định rõ về loại chứng từ, số lượng bản gốc, bản sao. Khi bộ chứng từ được NHPH thông báo là phù hợp, người NK có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền mà NHPH đã thanh toán cho người hưởng lợi. - 22 -
  23. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán từ NHPH, người NK sẽ kiểm tra bộ chứng từ xem có đúng theo những yêu cầu của mình hay không và dùng bộ chứng từ làm căn cứ đi nhận hàng từ người chuyên chở. Trong bộ chứng từ thanh toán, chứng từ vận tải sẽ là chứng từ chứng minh sở hữu hàng hóa của người mua còn các chứng từ khác sẽ là căn cứ để người mua kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người bán. 1.2.3. Đối với ngân hàng 1.2.3.1. Ngân hàng thông báo Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người xuất khẩu. Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu chuyển đến (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng tiếp nhận chứng từ), NHTB phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó đến ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm bởi những hậu quả phát sinh ra do sự chậm trễ hoặc mất mát chứng từ trên đường đi đến ngân hàng mở thư tín dụng, miễn là chứng minh rằng mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu điện. Ngân hàng thông báo L/C không phải đưa ra cam kết về thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ trừ khi ngân hàng thông báo đóng vai trò là ngân hàng xác nhận L/C. 1.2.3.2. Ngân hàng mở L/C Khi tiếp nhận bộ chứng từ, việc kiểm tra sẽ được tiến hành nhằm đảm bảo là các chứng từ được thể hiện trên bề mặt là phù hợp với các điều khoản và các điều kiện của L/C. Theo điều 17 UCP600, ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ trong thư tín dụng phải được xuất trình. NH sau đó sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ để thanh toán. Nguyên tắc kiểm tra: Việc kiểm tra chứng từ phải thật khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của người hưởng lợi và - 23 -
  24. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C phải đảm bảo đúng quy định của L/C, UCP600 và ISBP. NHPH sẽ tiến hành kiểm tra sơ lược ban đầu: - Trước hết NH kiểm tra xem ngày lập chứng từ có nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không? - Việc xuất trình chứng từ có đúng hạn hay không? - Xem xét các khoản mục trên chứng từ có đúng và đầy đủ theo yêu cầu của L/C hay không? Ngoài ra chứng từ còn được cấp bởi cơ quan nào? Kiểm tra những yếu tố cơ bản của bộ chứng từ: - Kiểm tra xem số tiền trị giá của bộ chứng từ có nằm trong phạm vi trị giá của L/C hay không? - Việc giao hàng từng phần có được phép hay không? Sự sai biệt của bộ chứng từ về mặt nội dung cũng như cách thể hiện so với quy định của L/C đều bị coi là bất hợp lệ và phải được sửa chữa (nếu bất hợp lệ có thể sửa chữa được). Theo điều 14 UCP600, NH sẽ có một khoảng thời gian là 5 ngày làm việc tiếp theo ngày nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ. Nếu xét thấy các chứng từ đó phù hợp thì NH trả tiền cho người hưởng lợi và đòi lại tiền người NK, ngược lại thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra “ bề ngoài” của chứng từ xem có phù hợp hay không, chứ không chịu trách nhiệm về việc kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ, tính chất xác thực của chứng từ Mọi sự tranh chấp về tính chất “ bên trong” của chứng từ là do người nhập khẩu và người xuất khẩu tự giải quyết. Ngân hàng được miễn trách trong trường hợp ngân hàng rơi vào đúng các bất - 24 -
  25. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi loạn, lụt lội, động đất, hỏa hoạn Nếu ngân hàng phải ngừng hoạt động vì những lý do nêu trên thì đều được miễn trách nhiệm đối với bộ chứng từ của thư tín dụng mà ngày xuất trình hoặc ngày hết hiệu lực rơi đúng vào ngày ngân hàng ngưng hoạt động, bất kể chứng từ đó sau khi ngân hàng làm việc trở lại có được xuất trình hay không. 1.2.2.3. Ngân hàng xác nhận Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tài chính quốc tế. Muốn được xác nhận, ngân hàng mở thư tín dụng phải trả một khoản phí rất cao, ngoài ra còn có thể phải đặt cọc trước và mức đặt cọc này có thể lên đến 100% trị giá của thư tín dụng. Theo điều 8 UCP600 “NHXN buộc phải cam kết thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ vô điều kiện ngay từ thời điểm họ xác nhận thư tín dụng”. Khi người thụ hưởng L/C xuất trình bộ chứng từ thanh toán hợp lệ thì NHXN phải thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ cho dù ngân hàng được chỉ định khác từ chối thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ hay NHPH L/C phá sản, mất khả năng chi trả. 1.3. TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG L/C Các tranh chấp xảy ra trong thanh toán TDCT phát sinh từ nhiều nguyên nhân và rất đa dạng, trong đó phải kể đến 4 tranh chấp điển hình là tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi, tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C, tranh chấp giữa người mua và người bán và tranh chấp giữa các NH với nhau. - 25 -
  26. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 1.3.1. Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi phát sinh thường do quan điểm về tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán khác nhau. Đối với NHPH, NH có riêng bộ tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ do phòng Thương mại quốc tế ban hành làm căn cứ kiểm tra. Trong khi đó, người XK chỉ căn cứ vào L/C để lập chứng từ, còn các tiêu chuẩn về lập chứng từ theo thông lệ quốc tế thì họ thường không quan tâm đến. Chính vì vậy, khi mâu thuẫn phát sinh do NHPH trả lại bộ chứng từ với lý do không phù hợp và từ chối thanh toán, người XK không đồng ý và tranh chấp xảy ra. Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau : a/ Tính hợp lệ của bộ chứng từ: Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong L/C. Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C. Những nội dung và các số liệu có liên quan giữa các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà từ đó người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên của người hưởng lợi thì các chứng từ đó sẽ bị NH từ chối thanh toán vì bộ chứng từ đã mâu thuẫn với nhau. Một chứng từ có thể ghi ngày trước ngày phát hành tín dụng. Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, ví dụ như là: - 26 -
  27. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C + Lập chứng từ sai lỗi chính tả hoặc lỗi đánh máy làm sai nghĩa của từ hoặc câu (ví dụ model 123 ghi thành model 132), sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng vận tải + Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng như thiếu bản gốc hoặc bản sao theo như yêu cầu của L/C. + Các sai sót trên bề mặt chứng từ: số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hoá ; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa b/ Xuất trình chứng từ: NH thanh toán phải kiểm tra việc xuất trình chứng từ để quyết định chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Bộ chứng từ xuất trình không những phù hợp với quy định của L/C mà còn phải được xuất trình tại thời điểm quy định trong L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu trong L/C không quy định, thì việc xuất trình không được muộn quá 21 ngày dương lịch sau ngày giao hàng. Nếu như người hưởng lợi xuất trình chứng từ quá thời hạn hiệu lực của L/C thì NHPH có quyền từ chối thanh toán. Ngay cả khi người hưởng lợi xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo mà NHPH lại mất khả năng thanh toán thì lúc này rủi ro vẫn thuộc về phía người hưởng lợi. Cũng có trường hợp, do quan hệ của NHPH và người NK, vì một lý do nào đó người NK không muốn nhận lô hàng nên đã yêu cầu NHPH từ chối thanh toán mặc dù bộ chứng từ xuất trình là phù hợp và NH đã chấp nhận. Điều - 27 -
  28. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C này hoàn toàn trái với thông lệ quốc tế. Người hưởng lợi do không lấy được tiền thanh toán đã kiện lại phía NHPH do không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. c/ Quy định thanh toán của NH Theo điều 14b UCP600, NH có tối đa là 5 ngày làm việc NH tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không. Nếu NH không làm tròn trách nhiệm của mình, thông báo từ chối thanh toán khi đã quá 5 ngày làm việc như quy định, thì lúc này NH sẽ mất quyền từ chối thanh toán và khó tránh được rủi ro khi tranh chấp phát sinh. 1.3.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C thường phát sinh trong các trường hợp sau: a/ Quy định về bộ chứng từ trong đơn yêu cầu mở L/C Khi người NK gửi đơn xin mở L/C đến, NHPH sẽ căn cứ vào đơn để tiến hành mở L/C. Tuy nhiên do sơ suất không kiểm tra kỹ nên NH đã mở một L/C thiếu hoặc sai lệch nội dung so với đơn xin mở L/C của người NK. Trong trường hợp này căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh là đơn xin mở thư tín dụng. Nếu ngân hàng phát hành L/C thiếu một số chứng từ như giấy chứng nhận số lượng, chất lượng có thể làm cho người mua không nhận được đủ hàng hoặc nhận được hàng kém chất lượng. Khi đó người mua có thể sẽ khiếu nại ngân hàng vì đã không đưa vào L/C đủ các chứng từ mà đơn xin mở L/C yêu cầu. Hoặc nếu việc thiếu chứng từ làm cho hàng hóa không được nhập cảnh (ví dụ thiếu giấy chứng nhận kiểm dịch) thì ngân hàng rõ ràng phải bồi thường cho người mua các chi phí đã bỏ ra cũng như lãi bị bỏ lỡ. Có trường hợp người NK yêu cầu bộ chứng từ xuất trình có 2 bản gốc và 1 bản sao giấy chứng nhận số - 28 -
  29. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C lượng, NH do sơ suất mở L/C yêu cầu 1 bản gốc và 2 bản sao; người NK phát hiện và đề nghị NH mở lại L/C. Việc mở lại L/C làm cho người mua bị người bán quy kết là mở L/C chậm. Khi đó người NK có thể khiếu nại NH do người bán buộc người mua phải chịu phạt vì mở L/C chậm. b/ Thanh toán đổi lấy chứng từ nhận hàng Khi nhận bộ chứng từ xuất trình, nếu NHPH chấp nhận thanh toán mà không có sự kiểm tra thích đáng bộ chứng từ để bộ chứng từ có lỗi, người NK không chấp nhận lỗi sai biệt của bộ chứng từ và từ chối thanh toán. Tuy nhiên, NH đã gửi thông báo từ chối thanh toán quá thời hạn quy định là 5 ngày làm việc khiến cho người mua bắt buộc phải chấp nhận bộ chứng từ có lỗi thì NH không thể miễn trách do sai sót của mình. Những sai sót nêu trên hoàn toàn có thể tránh được nếu như các bên tham gia làm việc với sự mẫn cán hợp lý, có thiện chí hợp tác để cùng khắc phục, hạn chế những tranh chấp phát sinh làm ảnh hưởng đến tất cả các bên tham gia giao dịch. 1.3.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán Tranh chấp giữa người mua và người bán về bộ chứng từ thường là do người bán xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với quy định của L/C, giao chứng từ giả mạo, hoặc không thể lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp do đã chấp nhận một yêu cầu chịu sự khống chế của người mua, hay do người mua vì không muốn nhận hàng nên từ chối thanh toán tùy mỗi trường hợp cụ thể lại có cách xử lý riêng: a/ Trường hợp người bán không thể lập được bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C do đã chấp nhận một L/C có các điều khoản mà người mua đã khống chế. Trong thực tế, có thể vì sự non kém về nghiệp vụ hoặc vì các bất lợi - 29 -
  30. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C do sức ép của thị trường hoặc các sức ép khác mà người bán đã phải chấp nhận một L/C trong đó yêu cầu một hay một số loại chứng từ do người mua hoặc người thay mặt người mua cung cấp, hoặc chấp nhận một L/C và việc thực hiện các quy định của L/C đó vẫn chịu sự chi phí của người mua. Vì vậy, sau này nếu người mua không có thiện chí, không cung cấp các chứng từ hoặc không nhận hàng thì người bán sẽ không thể lập được chứng từ phù hợp với L/C do đó không thể nhận được tiền hàng. Khi đó người bán sẽ phải thương lượng để yêu cầu người mua nhận hàng hoặc cung cấp các chứng từ còn thiếu. Nếu người mua không thực hiện thì sẽ phát sinh tranh chấp. b/ Trường hợp phát sinh tranh chấp do người mua không nhận được hàng, ví dụ, người bán xuất trình vận đơn nhận hàng để xếp “received for shipment B/L” mà chưa có dấu “on board” hoặc các chứng từ khác có sai biệt rồi sau đó thuyết phục người mua chấp nhận sai biệt đó của chứng từ để chỉ thị cho ngân hàng thanh toán. Người mua nếu đồng ý và sau này không nhận được hàng thì sẽ không có quyền khiếu nại người bán hoặc ngân hàng vì chứng từ không phù hợp mà chỉ có quyền khiếu nại hoặc kiện người bán theo quan hệ hợp đồng. Chính vì vậy người mua tốt nhất không nên vội vã chấp nhận các sai biệt của chứng từ và đồng ý cho ngân hàng thanh toán tiền. Hoặc người bán giao chứng từ phù hợp với L/C nhưng lại là chứng từ giả mạo thì chứng tỏ người bán đã có ý đồ lừa đảo, không giao hàng. Khi chứng từ phù hợp L/C, NH sẽ trả tiền và không chịu trách nhiệm gì, vì vậy người mua lúc này chỉ có cách duy nhất để ngăn chặn việc ngân hàng trả tiền bằng cách cung cấp các bằng chứng về sự lừa đảo với tòa án. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có kết quả khi ngân hàng chưa kịp thanh toán cho người bán, nếu thanh toán rồi thì ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm gì. Vì - 30 -
  31. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C vậy, cách giải quyết tốt nhất là doanh nghiệp phải nên xem xét kĩ đối tác trước khi ký hợp đồng và can thiệp kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu lừa đảo. c/ Trường hợp người bán xuất trình được bộ chứng từ phù hợp nhưng không thể hiện đúng thực tế giao hàng, hàng kém chất lượng. Khi bộ chứng từ phù hợp, NH sẽ chỉ căn cứ vào chứng từ để thanh toán cho người hưởng lợi, không xem xét đến thực tế giao hàng. Chính vì vậy, dù tiền hàng đã được trả, nhưng thực tế hàng giao không đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng, người mua nhận được không đủ hàng hoặc hàng kém chất lượng, giảm chất lượng do ẩm mốc, lẫn tạp chất Người mua sẽ yêu cầu người bán gửi hàng thay thế hoặc giảm giá lô hàng. Tuy nhiên, nếu người bán không thiện chí hợp tác, từ chối gửi lại hàng hoặc giảm giá khiến cho người mua phải tự xử lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới bán lại với giá thấp. Đồng thời, người mua phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho Để đòi bồi thường những tổn thất do việc giao hàng không đúng như trong hợp đồng, người NK sẽ kiện người XK dựa trên hợp đồng mua bán quốc tế hai bên đã ký kết và các chứng từ hàng hóa có liên quan. 1.3.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng a/ Tranh chấp thường phát sinh giữa NHTB và NHPH Các tranh chấp phát sinh ở đây thường là do quan điểm về bộ chứng từ phù hợp của ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo không giống nhau. Ví dụ, một hối phiếu với số tiền được ghi là: 123,578.00 USD (one*two*three*five *seven*eight US dollar) đã được ngân hàng thông báo chiết khấu, nhưng ngân hàng phát hành lại cho là chứng từ hối phiếu có số tiền bằng số và bằng chữ không thống nhất với nhau, không phù hợp với cách ghi số tiền trên chứng từ tài - 31 -
  32. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C chính theo tập quán. Thực tế việc xác định sai biệt nào là nặng hay nhẹ hay không phải là sai biệt trong bộ chứng từ là một việc không phải dễ, mà bản thân các điều khoản của UCP cũng không quy định rõ vấn đề này, nên các ngân hàng thường theo tập quán và quan điểm của riêng họ. Vì vậy, cách tốt nhất là các ngân hàng nên kiểm tra kỹ bề mặt của chứng từ theo các quy định của L/C, và khi có những điểm chưa phù hợp thì chưa vội trả tiền, hay chiết khấu không có bảo lưu. Hoặc tranh chấp phát sinh do NHTB thực hiện không theo đúng các chỉ dẫn của NHPH trong L/C. b/ Tranh chấp giữa NHđCĐ và NHPH NhđCĐ là NH tại đó L/C có giá trị thanh toán. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày xuất trình, NHđCĐ phải kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Khi NHđCD quyết định rằng xuất trình là phù hợp và thanh toán hoặc chiết khấu, thì phải chuyển giao chứng từ đến NHPH. Tuy nhiên, do bất cẩn, NHđCĐ làm thất lạc một phần bộ chứng từ xuất trình và bộ chứng từ được chuyển đến NHPH sẽ bị thiếu khiến cho người NK không thể đi nhận hàng. Lúc này, tranh chấp sẽ phát sinh giữa NHđCĐ và NHPH do NHđCĐ không thực hiện hết trách nhiệm của mình. Hoặc NHđCĐ đã chiết khấu bộ chứng từ, tuy nhiên, NHPH bị phá sản do đó NHđCĐ sẽ không thu lại được khoản tiền đã chiết khấu. 1.3.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán L/C a/ Nguyên tắc và bản chất thanh toán bằng L/C So với các phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng trong ngoại thương như chuyển tiền, nhờ thu thì phương thức thanh toán bằng L/C là phương thức được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên phương thức thanh toán bằng L/C cũng - 32 -
  33. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C là phương thức có nhiều rủi ro do L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không đúng như ghi trên chứng từ. Việc thanh toán bằng L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa; nếu hàng hóa không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH. Như vậy, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro giữa các bên tham gia trong thanh toán bằng L/C. b/ Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C Hiện nay, Việt Nam cũng như nhiều nước khác chưa có luật riêng trực tiếp điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT. Một trong những văn bản pháp lý hiện đang thông dụng nhất, được áp dụng trong thanh toán bằng L/C là UCP600 của Phòng Thương mại quốc tế Paris. Tuy nhiên, UCP là văn bản pháp lý mang tính chất không bắt buộc, nghĩa là UCP600 không được tự động áp dụng để điều chỉnh L/C trừ khi các bên tham gia thỏa thuận áp dụng bằng cách dẫn chiếu UCP600 vào trong L/C (riêng đối với phát hành L/C bằng hệ thống điện Swift thì UCP600 đương nhiên được các bên áp dụng). Bên cạnh đó cũng phải kể đến những bất cập do chính các điều khoản của UCP600 chưa theo kịp với những phát sinh trong sử dụng tín dụng chứng từ gắn với hoạt động kinh doanh vô cùng phong phú. Do bản quy tắc này chỉ có giá trị pháp lý tùy ý nên trong thực tiễn đã từng có nhiều tranh chấp do việc không dẫn chiếu UCP trong hợp đồng mua bán hoặc trong L/C. c/ Cơ chế giải quyết tranh chấp trong thanh toán bằng L/C - 33 -
  34. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Khi có tranh chấp phát sinh, các bên thường chọn giải pháp thương lượng để tránh gây ảnh hưởng đến uy tín, chỉ khi không thể thương lượng được thì mới giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoặc tòa án. Việc chưa có nguồn luật điều chỉnh hướng dẫn cụ thể cũng gây khó khăn cho người xét xử khi viện dẫn các điều luật, quy định vào các tình huống tranh chấp. d/ Trình độ nghiệp vụ của các bên tham gia Thực tiễn cho thấy việc vận dụng UCP600 trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ cũng phát sinh nhiều tranh chấp. Nguyên nhân của tình trạng này phần nhiều là do trình độ vận dụng UCP600 của các bên tham gia còn nhiều hạn chế. Đối với các ngân hàng khi tham gia phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đa số đều sử dụng UCP600 làm nguồn luật điều chỉnh. Đối với các doanh nghiệp XNK, nhận thức về UCP600 cũng như trình độ vận dụng tỏ ra chưa tương xứng với mức độ phổ biến của việc sử dụng văn bản này. Nhiều doanh nghiệp cho rằng UCP là văn bản nghiệp vụ dành riêng cho các NH, còn doanh nghiệp XNK chỉ cần tuân thủ nội dung yêu cầu của L/C là đủ. Sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng kiểm tra chứng từ và nguồn nhân sự xử lý giao dịch L/C cũng là nguyên nhân gây nên những tranh chấp. - 34 -
  35. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các người xuất khẩu và nhập khẩu thuộc hai quốc gia khác nhau thường được tiến hành thông qua ngân hàng bằng những phương thức thanh toán nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên và phù hợp tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và buôn bán quốc tế. Nhìn chung, trong ngoại thương hiện nay người ta sử dụng các phương thức thanh toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức ghi sổ và phương thức tín dụng chứng từ, trong đó phương thức TDCT được sử dụng phổ biến nhất. Chương I của khóa luận trình bày khái quát về phương thức TDCT và các tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C trong nền kinh tế nói chung và các ngân hàng nói riêng. Cũng trên cơ sở hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, chương này giới thiệu những kiến thức cơ bản về phương thức thanh toán TDCT như khái niệm, quy trình thanh toán, phân loại, văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến bộ chứng từ và các tranh chấp về bộ chứng từ trong PTTT bằng L/C, nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Với việc trình bày những cơ sở lý luận chung nhất về phương thức tín dụng chứng từ và những tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức TDCT, thực tiễn tranh chấp về bộ chứng từ trong PTTT này tại các NH Việt Nam sẽ như thế nào? Đánh giá về tình hình giải quyết tranh chấp ra sao? Những câu hỏi đó sẽ được giải đáp ở chương tiếp theo. - 35 -
  36. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C CHƯƠNG II: THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI VIỆT NAM Ngày nay, Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ ngoại thương, thị trường được mở rộng toàn cầu, có thêm nhiều bạn hàng trên thê giới. Để đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra hiệu quả và phù hợp hơn hẳn các phương thức khác. Tỷ trọng doanh số và thu nhập từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C luôn chiếm ưu thế trong các năm trở lại đây. Phân tích chọn mẫu một số NHTM của Việt Nam dưới đây: Bảng 2.1: Doanh số L/C xuất (đơn vị: triệu USD) Tên ngân hàng Năm 2007 Năm 2008 NHCT Bình Dương 21 24 NH Ngoại thương 293 359 NH NN-PTNT 462 508 NH Đầu tư-phát triển 84 94 NH Á Châu 31 67 NH Đông Á 20 36 - 36 -
  37. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C (Nguồn: Báo cáo thường niên của một số NHTM năm 2007-2008) Biểu đồ 1: Doanh số L/C xuất 600 500 NHCT Bình Dương 400 NH Ngoại thương NH NN-PTNT 300 NH Đầu tư-phát triển 200 NH Á Châu 100 NH Đông Á 0 Năm 2007 Năm 2008 Về doanh số L/C xuất, NH NN-PTNT chiếm thị phần cao nhất: năm 2007 đạt 462 triệu USD, chiếm 50,7%; năm 2008 đạt 508 triệu USD, chiếm 46,7%. NH Ngoại thương, năm 2007, đạt 293 triệu USD, chiếm 32,2%; năm 2008 đạt 359 triệu USD, chiếm 33%. Về phía khách hàng, đối với L/C có xác nhận, NHTB sẽ thực hiện trả tiền ngay hoặc trả tiền vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm) cho người hưởng lợi ngay khi bộ chứng từ được NHPH chấp nhận thanh toán. Khách hàng có thể đề nghị NH chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng. Mức chiết khấu có lên đến 98% giá trị hợp đồng, tùy theo mức độ quan hệ và uy tín của khách hàng với. Qua bảng và biểu đồ dưới đây (bảng 2.2 và biểu đồ 2), ta thấy NH Ngoại thương lại chiếm ưu thế hơn: năm 2007 đạt 234 triệu USD, chiếm 44,7%; đến năm 2008 đạt 372 triệu USD, chiếm 48,7%. Đối với L/C nhập, các NHPH cam kết với người NK là người hưởng lợi sẽ phải làm tất cả những gì theo quy định trong L/C để đảm bảo việc họ được thanh toán tiền. Người NK chỉ thực hiện thanh toán khi chứng từ đã được chuyển đến NHPH và được NHPH chấp nhận. - 37 -
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Bảng 2.2: Doanh số L/C nhập (đơn vị: triệu USD) Tên ngân hàng Năm 2007 Năm 2008 NHCT Bình Dương 13 14 NH Ngoại thương 234 372 NH NN-PTNT 208 262 NH Đầu tư-phát triển 31 40 NH Á Châu 14 40 NH Đông Á 23 36 (Nguồn: Báo cáo thường niên của một số NHTM năm 2007-2008) Biểu đồ 2: Doanh số L/C nhập 400 350 300 NHCT Bình Dương 250 NH Ngoại thương 200 NH NN-PTNT NH Đầu tư-phát triển 150 NH Á Châu 100 NH Đông Á 50 0 Năm 2007 Năm 2008 - 38 -
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C (đơn vị: triệu đồng) Tên ngân hàng Năm 2006 Năm 2007 NHCT Bình Dương 622 822 NH Ngoại thương 3.131 3.639 NH NN-PTNT 6.430 7.713 NH Đầu tư-phát triển 2.909 3.958 NH Á Châu 778 1.836 NH Đông Á 1.618 2.747 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007-2008) Biểu đồ 3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C 8000 7000 6000 NHCT Bình Dương 5000 NH Ngoại thương 4000 NH NN-PTNT 3000 NH Đầu tư-phát 2000 triển NH Á Châu 1000 0 Năm 2007 Năm 2008 - 39 -
  40. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Nguồn thu từ hoạt động thanh toán L/C thường rất lớn vì có nhiều khoản phí liên quan như phí mở L/C, điện phí, phí thanh toán, lãi chiết khấu bộ chứng từ, phí cam kết Nếu doanh số thanh toán L/C cao sẽ kéo theo thu dịch vụ và thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận hàng năm của các NH. Điển hình là NH NN-PTNT năm 2008 đạt 7.713 triệu đồng, cao gấp 2 lần NH Ngoại thương, NH Đầu tư – phát triển đứng thứ 2 với 3.958 triệu đồng, thấp nhất bảng là NHCT Bình Dương đạt 822 triệu đồng. 2.2. THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại các NH Việt Nam mặc dù mới chỉ phát triển phổ biến trong thời gian gần đây nhưng cũng thu hút lượng khách hàng sử dụng khá lớn do tính an toàn của phương thức này. Tuy nhiên bên cạnh những lợi thế do phương thức TDCT mang lại thì cũng còn nhiều rủi ro tồn tại dẫn đến những tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp về bộ chứng từ trong thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam thường xảy ra giữa NH thanh toán và người hưởng lợi, giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C, giữa người mua và người bán và giữa các NH. 2.2.1. Tranh chấp phát NH thanh toán và người hưởng lợi Điều 5 UCP600 đã quy định rõ: “Các ngân hàng giao dịch bằng các chứng từ và không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan”. Việc lập và xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho NH phát hành hoặc NH xác nhận L/C là nghĩa vụ cơ bản đối với người hưởng lợi. Nếu vì một lý do nào đó, người hưởng lợi không xuất trình được bộ chứng từ đòi tiền phù hợp thì quyền lợi của bản thân người hưởng lợi, NH trả tiền, NH chiết khấu - 40 -
  41. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C sẽ bị ảnh hưởng. Sau đây là một trường hợp rủi ro điển hình do người XK xuất trình chứng từ không phù hợp với các điều kiện quy định trong L/C. a/ Tranh chấp liên quan đến chứng từ vận tải (B/L) Tháng 8/2007 Công ty Dược phẩm T xuất một lô hàng sang Ên Độ, trị giá lô hàng là 6.400 USD, phương thức thanh toán bằng L/C không hủy ngang, trả ngay, được phép chuyển tải, tuân thủ UCP600. NH mở L/C là Standard Chactered Bank (SCB), NH thông báo là NH A. L/C có yêu cầu: + Trọn bộ 3 bản gốc B/L đã bốc, hoàn hảo. + Gửi hàng được tiến hành từ bất kỳ cảng nào của Việt Nam đến cảng Bombay, Ấn Độ. Công ty Dược phẩm T đã tiến hành gửi hàng bằng đường biển từ một cảng của Việt Nam đến cảng Cancutta, sau đó hàng được vận chuyển tiếp bằng xe tải đến cảng Bombay, Ấn Độ. Sau khi gửi hàng, công ty Dược phẩm TW1 lập bộ chứng từ và xuất trình cho NH A để gửi tới SCB yêu cầu thanh toán. Trên vận đơn xuất trình có ghi: + Cảng bốc hàng (Port of loading): Cảng Hải Phòng, Việt Nam + Cảng dỡ hàng (Port of discharge): Cảng Cancutta, Ấn Độ + Nơi đến cuối cùng (Place of final destination): Cảng Bombay, Ấn Độ SCB đã từ chối thanh toán bộ chứng từ trên với lý do B/L không thể hiện việc gửi hàng từ một cảng của Việt Nam tới cảng Bombay, Ấn Độ như yêu cầu của L/C. Theo điều 19a UCP600, yêu cầu chứng từ vận tải đa phương thức phải chỉ rõ nơi gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc giao hàng và nơi hàng đến cuối cùng - 41 -
  42. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C quy định như trong L/C. Trong trường hợp này, L/C quy định việc gửi hàng từ “một cảng Việt Nam” đến “cảng Bombay, Ấn Độ”. Do đó, chứng từ vận tải được chấp nhận phải chỉ rõ được bốc hàng tại cảng Hải Phòng, Việt Nam và dỡ hàng tại cảng cuối cùng là Bombay, Ấn Độ. Tuy nhiên, B/L được xuất trình ghi cảng dỡ hàng là cảng Cancutta, Ấn Độ là không phù hợp với yêu cầu của L/C. Hơn nữa, điều 19b UCP600 cũng định nghĩa “chuyển tải là dỡ hàng xuống từ phương tiện vận tải này và lại bốc hàng lên một phương tiện vận tải khác (dù cho phuong thức vận tải có khác nhau hay không) trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi, nhận hàng để chở hoặc nơi giao hàng đến nơi đến cuối cùng quy định trong tín dụng”. Trong khi đó, công ty Dược phẩm T lại hiểu sai rằng chuyển tải là chuyển sang một phương thức vận chuyển khác. Vì thế, công ty đã gửi hàng bằng đường biển đến cảng Cancutta và vận chuyển tiếp bằng đường bộ (xe tải) đến cảng Bombay. Do tất cả những lỗi trên nên NH mở L/C đã từ chối thanh toán và phải mất rất nhiều thời gian thương lượng, chi phí tốn kém NH A mới thuyết phục được đối tác chuyển sang phương thức nhờ thu. b/ Tranh chấp liên quan đến chứng từ hàng hóa (Hóa đơn thương mại) Trong bộ chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình, hóa đơn thương mại là một trong những chứng từ thường được yêu cầu. Đây là một trong những cơ sở để ngân hàng mở L/C kiểm tra tính phù hợp với các quy định của L/C để quyết định có trả tiền cho người thụ hưởng hay không. Điều 18c UCP600 quy định rõ: “Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong tín dụng”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người hưởng lợi vẫn hiểu sai bản chất nội dung của văn bản dẫn đến tranh chấp. Công ty H (Việt Nam) ký một hợp đồng nhập hóa chất từ công ty X (Trung Quốc). Trị giá L/C: 50.000 USD CIF Hải Phòng Incoterms 2000. Trong L/C quy - 42 -
  43. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C định về mô tả hàng hóa: mã hàng 160-4690, và 270-3210. Khi bộ chứng từ được gửi đến ngân hàng mở L/C của Việt Nam, hóa đơn thương mại có ghi ba mã hàng như sau: + 160-4690 đơn giá 41,00 USD/kg + 270-3210 đơn giá 32,50 USD/kg. + 511-74 miễn phí. + Điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng không ghi trong hóa đơn thương mại. Công ty H từ chối thanh toán với lí do mô tả hàng hóa không đúng theo quy định của L/C. Và NH mở L/C cũng xác định đây là bộ chứng từ có lỗi và không thanh toán cho cty X với lý giải rằng: điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng là một bộ phận của mô tả hàng hoá trong thư tín dụng, nếu không làm sao các bên liên quan có thể xác định điều kiện giao hàng so với quy định của thư tín dụng. Trả lời từ phía công ty X và ngân hàng đòi tiền của Trung Quốc như sau: + Về mặt hàng thứ 3 mô tả trong hoá đơn thương mại nhằm để giải thích thêm, không có trong L/C và trị giá hóa đơn cũng không bị ảnh hưởng. + Về quy định ghi giá CIF trong hoá đơn thì điều kiện giao hàng không phải là một phần của điều kiện mô tả hàng hoá, mà đây là điều khoản không liên quan đến chứng từ, do đó không phải là sai sót. Ngân hàng mở L/C phía Việt Nam vẫn dứt khoát tuyên bố chứng từ có sai sót. Theo ngân hàng mở L/C điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng là một bộ phận của mô tả hàng hóa trong thư tín dụng, nếu không làm sao các bên tham gia có thể xác định điều kiện giao hàng so với quy định của L/C? - 43 -
  44. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Điều 64b ISBP 681 quy định: “Hóa đơn không được thể hiện hàng hóa không được yêu cầu trong L/C (kể cả hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo ) ngay cả khi nói rõ là miễn phí” Điều 61 ISBP quy định: “Nếu điều kiện thương mại là một bộ phận của mô tả hàng hóa trong thư tín dụng hoặc được ghi gắn liền với số tiền, thì hóa đơn phải ghi rõ điều kiện thương mại đó và nếu mô tả hàng hóa chỉ ra nguồn của các điều kiện thương mại, thì phải chỉ rõ nguồn của điều kiện thương mại đó”. Như vậy, nếu căn cứ vào 2 điều trong tập quán thương mại quốc tế nêu trên thì việc ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán là hoàn toàn đúng vì hóa đơn thương mại đã ghi thừa một mã hàng và không ghi điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng Incoterms 2000 như quy định của L/C khiến cho bộ chứng từ có sai biệt. Do các doanh nghiệp XNK khi sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế không am hiểu và biết hết các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ dẫn đến những sai sót không đáng có như trường hợp trên. Bản thân các NH có hẳn bộ tập quán để kiểm tra chứng từ là UCP600 và ISBP 681 2007 do phòng thương mại quốc tế ban hành, tuy nhiên các doanh nghiệp XNK không phải ai cũng biết đến bộ tập quán này hoặc cho rằng UCP là văn bản nghiệp vụ dành riêng cho các NH, còn các doanh nghiệp XNK chỉ cần tuân thủ nội dung yêu cầu của L/C là đủ, do đó dẫn đến cách hiểu và vận dụng các thông lệ quốc tế giữa các bên tham gia trong TDCT hoàn toàn trái ngược nhau. Hay trong trường hợp của công ty Packexim, Việt Nam bán cho công ty Jet Tide, Trung Quốc 600 chiếc áo dài nữ, trị giá hóa đơn là 3.780 USD, thanh toán bằng thư tín dụng không hủy ngang vào tháng9/2007. NH thông báo là NH A, NH mở L/C là Bank of China. Sau khi giao hàng công ty Packexim gửi bộ chứng - 44 -
  45. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C từ tới NH A để chuyển tới NH phát hành đòi tiền thì bị người NK, Jet Tide từ chối thanh toán với lý do là có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ: + L/C yêu cầu vận tải đơn lập theo lệnh của NH phát hành, trên mục người nhận hàng (Consignee) ghi: Made out to order of Issuing Bank, nhưng ở giấy chứng nhận xuất xứ mục Consignee lại ghi: Made out to order of Jet Tide Trading Co.Ltd (tên người NK). + Mô tả hàng hoá trong hoá đơn và giấy chứng nhận đóng gói không thống nhất với nhau. Giấy chứng nhận hàng hóa chỉ ghi trọng lượng, số lượng, mã hàng và số hoá đơn thương mại tương ứng mà không có mô tả hàng hóa. Để được thanh toán tiền hàng, công ty Packexim đã phải thương lượng với bên đối tác và xin chuyển sang phương thức nhờ thu. Cuối cùng, sau một thời gian dài với chi phí tốn kém cho việc thương lượng, công ty Packexim mới nhận được tiền hàng. Trong vụ việc này NH A cũng có một phần trách nhiệm, là NH thông báo nhưng lại không phát hiện ra sai sót của bộ chứng từ, thông báo một tín dụng có sai biệt, gây tổn thất cho khách hàng. Nguyên nhân của các tranh chấp trên xuất phát từ sự thiếu hiểu biết nghiệp vụ ngoại thương cũng như thanh toán quốc tế của người XK, nên hiểu và vận dụng chưa đúng các điều khoản của UCP600 về trách nhiệm và nghĩa vụ các bên tham gia. Trong thực tế hoạt động thanh toán quốc tế, các khách hàng khi lập bộ chứng từ thường được NH hướng dẫn mô tả hàng hóa trên hóa đơn thương mại nói riêng và các chứng từ khác nói chung đúng như yêu cầu của L/C. Biện pháp này đơn giản, dễ thực hiện mà lại tránh được tranh chấp phát sinh do việc mô tả hàng hóa không đồng nhất giữa bộ chứng từ đòi tiền và L/C. - 45 -
  46. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 2.2.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C Để thực hiện việc thanh toán, ngân hàng phải đối chiếu với các nội dung quy định của UCP600 để kiểm tra chứng từ một cách cẩn trọng, tỷ mỷ, chính xác. Tuy nhiên, do một số ngân hàng kiểm tra chưa hết trách nhiệm nên không ít tranh chấp đã xảy ra làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan và của chính bản thân ngân hàng. NHPH phải căn cứ vào đơn xin mở L/C để thiết kế L/C cho phù hợp với yêu cầu của người NK. Trường hợp NHPH kiểm tra chứng từ không căn cứ vào những yêu cầu của người NK về bộ chứng từ xuất trình dẫn đến những tổn thất cho người NK thì người NK có thể từ chối hoàn trả tiền cho NH. Công ty Sao vàng Việt Nam gửi đơn xin mở L/C tới NH ABC yêu cầu mở một L/C nhập khẩu cho người thụ hưởng là Company Dragon Texas, mua một tàu máy “Ocean line”. Nội dung của đơn xin mở L/C như sau: Đơn vị chúng tôi: Công ty Sao vàng Việt Nam (Vietnam Golden Star Co, Ltd). Tên giao dịch: VIGOSCO Địa chỉ: Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Tel: 043.834.5678 – Fax: 043.834.5679 Yêu cầu quý NH mở cho chúng tôi bằng điện một thư tín dụng chuyển nhượng không thể hủy ngang với những điều kiện và điều khoản sau: (1) Người hưởng lợi thư tín dụng: COMPANY DRAGON TEXAS Địa chỉ: 4439 đường Victoria, Texas 4457 Tel: 214.652.7890 – Fax: 214.652.7891 (2) NHTB: NH One, Texas, số 910 Houston Texas 77002 - 46 -
  47. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C (3) Số tiền: 240.000,00 USD (bằng chữ: Hai trăm bốn mươi nghìn đô la Mỹ). (4) Ngày và nơi hết hạn: ngày 24 tháng 11 năm 2007 tại Mỹ (5) Trả theo hối phiếu trả tiền ngay do người hưởng lợi ký phát cho 100% giá trị hóa đơn (6) Các chứng từ kèm theo: + Bản gốc hóa đơn bán hàng có công chứng do Công ty Dragon Texas thực hiện để chuyển nhượng quyền sở hữu cho người mua, ghi rõ rằng con tàu không có bất kỳ sự ngăn trở, cầm cố, khiếu nại hàng hải và bất kỳ khoản nợ nào của bất kỳ ai và được hợp pháp hóa bởi Tòa án dân sự Hoa Kỳ. + 06 bản Hóa đơn thương mại bằng tiếng Anh, do người bán ký với số tiền mua hàng là 240.000,00 USD trong đó ghi rõ những chi tiết về con tàu trên cơ sở giao hàng theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng, Việt Nam, Incoterms 2000. + Bản copy điện/telex thông báo chi tiết về việc giao hàng cho công ty Sao Vàng Việt Nam. (7) Các chỉ dẫn đặc biệt: Mọi chi phí NH phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam do người bán chịu Sau khi nhận được đơn của Công ty Sao Vàng, NH ABC đã phát hành một L/C cho người hưởng lợi là công ty Dragon texas trong đó tại mục 46A – chứng từ yêu cầu có đoạn: “Bản gốc hóa đơn bán hàng có công chứng do Công ty Dragon Texas thực hiện để chuyển nhượng quyền sở hữu cho người mua, ghi rõ rằng con tàu không có bất kỳ sự ngăn trở, cầm cố, khiếu nại hàng hải và bất kỳ khoản nợ nào của bất kỳ ai và được hợp pháp hóa bởi Tòa án dân sự Hoa Kỳ”. - 47 -
  48. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ đòi tiền, NH ABC kiểm tra chứng từ và thông báo cho công ty Sao vàng: “Theo yêu cầu của công ty, chúng tôi đã phát hành L/C cho công ty Dragon Texas hưởng. Chúng tôi đã nhận được chứng từ của L/C nói trên và xin thông báo như sau: Tất cả các chứng từ đều phù hợp với L/C số 01 – ABC”. Công ty Sao vàng đã gửi công văn cho NH ABC chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên sau đó tàu chở hàng “Ocean line” đã bị tòa án bang Texas bắt giữ trên đường chạy sang Việt Nam, với lý do Công ty Dragon Texas đã thế chấp con tàu để vay tiền NH. Tranh chấp phát sinh: + Công ty Sao vàng cho rằng Hóa đơn bán hàng chưa có xác nhận “hợp pháp hóa” của Tòa án dân sự Hoa Kỳ, bởi vì L/C yêu cầu hóa đơn bán hàng như sau: “Bản gốc hóa đơn bán hàng có công chứng do Công ty Dragon Texas thực hiện để chuyển nhượng quyền sở hữu cho người mua, ghi rõ rằng con tàu không có bất kỳ sự ngăn trở, cầm cố, khiếu nại hàng hải và bất kỳ khoản nợ nào của bất kỳ ai và được hợp pháp hóa bởi Tòa án dân sự Hoa Kỳ” + Ngân hàng ABC cho rằng khi kiểm tra chứng từ NH chỉ xem xét trên bề mặt của chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì NH trả tiền, ngược lại NH có quyền từ chối chứng từ. NH không quan tâm là có sự “hợp pháp hóa” tàu trên hóa đơn bán hàng. Lập luận của NH chỉ đúng khi con tàu được giao cho bên mua có chất lượng, quy cách kỹ thuật không đúng như mô tả trong bộ chứng từ xuất trình. Tuy nhiên, NHPH đã không tiến hành kiểm tra chứng từ một cách cẩn trọng hợp lý, dẫn đến việc chấp nhận hóa đơn bán hàng chưa có công chứng xác nhận bởi Tòa án dân sự Hoa Kỳ để chuyển quyền sở hữu cho người mua. Tranh chấp xảy - 48 -
  49. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C ra khi tàu bị Tòa án dân sự Mỹ bắt giữ do tàu đã bị thế chấp khiến cho người mua là Công ty Sao vàng phải chịu tổn thất. Vì vậy, NHPH không thể chối bỏ trách nhiệm do lỗi kiểm tra chứng từ của mình. So với các bản sửa đổi UCP trước, UCP600 đã có sự thay đổi vượt bậc. Đó là quy định cụ thể một thời gian hợp lý cho mỗi ngân hàng không quá 5 ngày làm việc của ngân hàng kể từ ngày tiếp theo ngay nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ. Tuy nhiên trên thực tế, vì nhiều lý do khách quan mà ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán L/C khi 5 ngày kiểm tra chứng từ đã hết. Tháng 2/2008 ngân hàng A mở L/C nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế theo yêu cầu của người NK là công ty Bảo Bình. Người hưởng lợi là Dan Company Ltd, USA. NH thông báo và NH xác nhận đều là Citibank New York. Trị giá L/C là 15000 USD. L/C yêu cầu một hối phiếu trả tiền ngay, ký phát cho NH mở và cho phép NH xác nhận ghi nợ tài khoản của ngân hàng A để tự hoàn trả sau khi nhận được bộ chứng từ đòi tiền phù hợp với yêu cầu của L/C. Sau khi giao hàng, Dan Company Ltd lập bộ chứng từ gửi tới NH xác nhận. NH này kiểm tra và thấy bộ chứng từ thiếu Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) của Phòng thương mại Mỹ cấp. Để kịp thời gửi chứng từ cho người mua nhận hàng, theo thoả thuận giữa hai bên tham gia hợp đồng, người hưởng lợi Dan Company Ltd đề nghị Citibank chiết khấu có truy đòi, cùng cam kết hoàn lại tiền nếu bộ chứng từ bị NH mở từ chối thanh toán. Giấy chứng nhận xuất xứ còn thiếu sẽ được gửi ngay qua đường bưu điện tới ngân hàng A sau. Nhận được bộ chứng từ có điều khoản trên, ngân hàng A thông báo ngay cho công ty Bảo Bình để cho ý kiến chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Ban đầu, công ty Bảo Bình đề nghị NH mở lưu giữ bộ chứng từ đòi tiền cho tới khi hàng - 49 -
  50. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C về tới cảng Hải Phòng mới thanh toán. Tuy nhiên vào ngày làm việc ngân hàng thứ sáu kể từ sau khi nhận được bộ chứng từ, chuyến hàng mới cập cảng Hải Phòng. Do gặp bão trong hành trình trên biển nên hàng hoá bị tổn thất một phần. Công ty Bảo Bình muốn trừ ngay số tiền bồi thường thiệt hại vào tiền thanh toán L/C thay vì chờ hãng bảo hiểm giải quyết nên đã yêu cầu ngân hàng A điện từ chối trả tiền. Vào ngày làm việc thứ bảy, Citibank lập tức trả lời bác bỏ từ chối trả tiền của ngân hàng A vì theo họ ngân hàng mở L/C đã vi phạm quy định của điều 14b UCP600 “ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có và ngân hàng phát hành sẽ có tối đa cho mỗi ngân hàng là 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không”. Ngân hàng A đã không thực hiện đúng theo quy định của UCP600 nên NH đã mất quyền từ chối thanh toán và vẫn phải trả tiền cho Citibank New York mặc dù bộ chứng từ xuất trình là không hoàn hảo. 2.2.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán Các doanh nghiệp XNK Việt Nam do trình độ nghiệp vụ còn non kém, khả năng đàm phán còn hạn chế, thiếu thông tin chính xác về người mua nên hay bị các đối tác lợi dụng đưa vào trong L/C những yêu cầu xuất trình chứng từ do người mua cung cấp. Công ty giầy X xuất mặt hàng giầy mùa đông cho tập đoàn Jungmin Corp của Hàn Quốc vào tháng 10/2007, phương thức thanh toán là L/C không huỷ ngang, trị giá lô hàng là 30.820 USD. Người xin mở L/C, Jungmin Corp yêu cầu trong bộ chứng từ đòi tiền phải có Giấy chứng nhận của người mua chứng nhận là đã nhận hàng tại cảng Pusan, Hàn Quốc. Một tháng sau khi mở L/C, chuyến hàng đã cập cảng Pusan đúng thời hạn giao hàng quy định, nhưng công ty giầy X không thể lấy được giấy chứng nhận của người mua. Kết quả là NH mở L/C phía Hàn Quốc Korea Exchange Bank Seoul từ chối thanh - 50 -
  51. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C toán bộ chứng từ đòi tiền do có sai sót là thiếu giấy chứng nhận đã nhận hàng của người mua. Mặc dù nhiều lần công ty giầy X có văn bản gửi Jungmin Corp và NH mở L/C yêu cầu được thanh toán nhưng đều bị ngân hàng này từ chối thanh toán. Sau hơn một năm dài thương lượng, công ty giầy Thượng Đình mới nhận được một khoản bồi thường nhưng đã phải gánh chịu những tổn thất nặng nề. Theo UCP600, người mua và người bán tự do thỏa thuận các loại chứng từ yêu cầu xuất trình. Ngân hàng sẽ không phản đối nếu như sự thỏa thuận này được thể hiện trong L/C. Do không tìm hiểu kỹ về khả năng có thể cung cấp được một loại chứng từ nào đó của người mua, do vậy người bán đã chuốc lấy rủi ro khi đồng ý chấp nhận một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng từ do người mua hoặc thay mặt người mua cấp. Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, nhất là may mặc, giầy dép thường phải chấp nhận đưa vào bộ chứng từ đòi tiền một loại chứng từ do người mua hoặc đại diện của người mua cấp xác nhận là đã nhận hàng tại cảng đến hoặc hàng hóa đủ chất lượng yêu cầu. Thực trạng này xuất phát từ sự phụ thuộc của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường và khách hàng nước ngoài cũng như khả năng đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Hoặc chính nguyên tắc “tất cả các bên liên quan trong tín dụng thư chỉ thực hiện căn cứ trên chứng từ, không căn cứ vào tình trạng của hàng hoá” nên đã bị người bán lợi dụng để lừa đảo, không giao hàng. Như trường hợp của công ty TNHH Đại Việt ký hợp đồng nhập một lô hàng mỹ nghệ của một công ty Thái Lan. Hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C không hủy ngang, trả ngay, tuân thủ UCP600. Thực hiện hợp đồng, tháng 3/2008 công ty Đại Việt mở L/C tại NH A. Sau đó, bộ chứng từ đòi tiền được công ty Thái Lan gửi tới NH A. NH này sau khi kiểm tra chứng từ đã gửi thông báo cho công ty Đại Việt là bộ chứng từ - 51 -
  52. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C phù hợp và chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, chờ mãi mà không thấy thông báo nhận hàng, công ty Đại Việt đã điện thoại liên lạc lại với người bán để kiểm tra thì lúc này mới phát hiện ra địa chỉ và số điện thoại của công ty Thái Lan không tồn tại. Đây là một công ty ma, trụ sở của công ty thực chất là văn phòng đại diện của một công ty khác. Công ty Đại Việt lúc này mới biết mình bị lừa nhưng không làm cách nào tìm được người bán trong khi tiền hàng đã được thanh toán. Trong vụ việc này công ty Đại Việt hoàn toàn chịu rủi ro do không tìm hiểu kỹ đối tác, thiếu thông tin và quá tin vào người bán nên đã bị lợi dụng, tiền mất tật mang. Hay có trường hợp người hưởng lợi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp nhưng không thể hiện đúng thực tế giao hàng. Tháng 1/2008, công ty H (Việt Nam) ký hợp đồng nhập một lô hàng của công ty B (Thái Lan). Hợp đồng thanh toán quy định thanh toán bằng L/C không hủy ngang, trả ngay, sau khi người bán giao hàng xong, người bán lập chứng từ và gửi bằng DHL một B/L gốc cho người mua, còn 2/3 B/L gốc gửi cho ngân hàng cùng bộ chứng từ để thanh toán. Thực hiện hợp đồng, công ty H mở L/C, phía Thái Lan giao hàng. Hàng đến cảng Hải Phòng, công ty H đến cảng nhận hàng, thấy hàng có nhiều lô hàng bị rách bao bì, có tạp chất nên đã mời công ty giám định giám định lô hàng, biên bản giám định kết luận hàng kém phẩm chất. Ngay sau đó, công ty H gửi đơn cùng với biên bản giám định tới ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này ngừng trả tiền cho công ty B. Mặc dù bộ chứng từ xuất trình đến ngân hàng là phù hợp nhưng xuất phát từ chỗ muốn bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong nước, ngân hàng mở L/C đã gửi fax tuyên bố ngừng trả tiền đối với công ty B. Trong bức fax, ngân hàng viết: “Chúng tôi ngừng trả tiền cho quý ngài vì người - 52 -
  53. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C xin mở L/C đã tuyên bố ngừng trả tiền với lý do là hàng hóa kém phẩm chất tại cảng đến”. Nhận được fax, công ty B và NHTB đã khiếu nại ngay ngân hàng mở L/C Việt Nam, cho rằng ngân hàng đã vi phạm khi không trả tiền hàng vì bộ chứng từ xuất trình là phù hợp. Mặt khác, khi được ngân hàng mở L/C giải thích rằng lý do chưa trả tiền là thực hiện yêu cầu của người mua, công ty B đã điện khiếu nại về yêu cầu của công ty H đối với ngân hàng mở L/C. Về phía mình, công ty H cũng đã điện khiếu nại công ty B về việc giao hàng kém phẩm chất, yêu cầu công ty B hoặc là giao hàng thay thế, hoặc giảm giá lô hàng rồi mới chỉ thị cho ngân hàng mở L/C trả tiền. Vì chưa lấy được tiền hàng, một mặt vừa khiếu nại ngân hàng mở L/C, mặt khác công ty B chỉ thị cho đại diện của mình tại Hà Nội đến cảng Hải Phòng xem xét kiểm tra chất lượng lô hàng. Đại diện người bán tại Hà Nội xác nhận lô hàng kém phẩm chất và chấp nhận giảm giá 2% trị giá lô hàng. Khi hàng được hạ giá, công ty H đề nghị ngân hàng mở L/C thanh toán ngay 98% giá trị lô hàng cho công ty B. Việc ngân hàng mở L/C ngừng trả tiền hàng cho dù bộ chứng từ phù hợp theo yêu cầu của người mở L/C là sai bởi vì L/C được mở dựa trên cơ sở của hợp đồng nhưng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng, ngân hàng trả tiền hoàn toàn dựa vào chứng từ chứ không căn cứ vào thực tế của hàng hóa. Điều này được thể hiện rõ tại điều 4 UCP600: “ sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc người thụ hưởng”. - 53 -
  54. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Trong giao dịch quốc tế không tránh khỏi những rủi ro trên thương trường. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xuất nhập khẩu; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế, để khi có xảy ra tranh chấp sẽ dễ giải quyết. Khi có dấu hiệu khả nghi: như chào hàng giá thấp so với mức giá chung của thế giới, địa chỉ của đối tác không rõ ràng, hợp đồng thiếu các cam kết cụ thể cần phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng và các tổ chức liên quan để xác minh kịp thời, tránh được những rủi ro và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. 2.2.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng Các NH tham gia phương thức TDCT với tư cách là một bên độc lập, có trách nhiệm đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra theo đúng quy định chứ không phải chỉ là một bên trung gian hỗ trợ cho các bên thực hiện việc thanh toán và không chịu trách nhiệm gì. Khi giữa các NH phát sinh tranh chấp, nguyên nhân thường do quan điểm không đồng nhất về tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất trình. Ví dụ, theo đề nghị của người nhập khẩu, Ngân hàng C Việt Nam đã phát hành một L/C nhập khẩu 1.870 tấn bột mỳ Ấn Độ cho người hưởng là công ty của Singapore với tổng giá trị 497.420 USD 10%. L/C trên đã được phát hành cho người hưởng lợi với chỉ định ngân hàng xác nhận là một đại lý của ngân hàng C ở Singapore (ngân hàng Z). NH Z sau khi kiểm tra bộ chứng từ đã chấp nhận chiết khấu cho người bán, đồng thời gửi bộ chứng từ thanh toán đòi tiền NHPH. Tuy nhiên, NHPH đã từ chối thanh toán với lý do giấy chứng nhận xuất xứ không được cấp bởi phòng thương mại Singapore. NH Z cho rằng đây không phải là lỗi của bộ chứng từ vì trong L/C không quy định giấy chứng nhận do bên nào cấp cho nên mặc dù C/O được người XK lập và ký vẫn được coi là hợp lệ. Tranh chấp phát sinh do quan điểm về bộ chứng từ hợp lệ giữa NHXN và NHPH khác nhau, trong UCP600 cũng không chỉ rõ “thế nào là chứng từ hợp lệ”, nên việc xác định lỗi do ai không phải dễ. Cách tốt nhất để tránh những tranh chấp - 54 -
  55. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C như vậy xảy ra là các bên tham gia nên quy định rõ trong L/C để làm căn cứ giải quyết khi có tranh chấp. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 2.3.1. Phương thức giải quyết tranh chấp Các tranh chấp kinh tế - thương mại trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá là rất đa dạng, phức tạp, đòi hỏi hệ thống pháp luật của chúng ta phải luôn được đổi mới, bổ sung, hoàn thiện sao cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn và phù hợp với những thông lệ, tập quán thương mại quốc tế. Cho đến nay việc giải quyết các tranh chấp kinh tế - thương mại hầu hết được giải quyết theo cơ chế đều mang tính tự phát theo truyền thống, tập quán buôn bán kinh doanh của các bên tham gia quan hệ kinh tế- thương mại. Khi có mâu thuẫn, xung đột với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ trong việc thực hiện một hợp đồng kinh tế- thương mại mà các bên đã tự tiến hành thương lượng, hoà giải với nhau nhưng không đi đến kết quả, thì các bên đều có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết- đó là hoặc đưa vụ tranh chấp ra trước một tổ chức trọng tài phi Chính phủ để nhờ phân xử, hoặc kiện ra Toà kinh tế để Toà phán quyết. 2.3.2. Kết quả giải quyết tranh chấp Cùng với sự thuận tiện trong thanh toán quốc tế do L/C mang lại, ta thấy một vấn đề nổi lên là tranh chấp trong giao dịch TDCT phát sinh ngày càng nhiều và càng phức tạp, đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những quy định cụ thể của riêng mình để làm cơ sở cho Tòa án xét xử. Theo kết quả điều tra toàn cầu do ICC thực hiện năm 2007, có khoảng 70% chứng từ xuất trình theo tín dụng thư - 55 -
  56. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C đã bị ngân hàng từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì có sai sót, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp cả về thời gian và tiền bạc (thông thường mỗi lần làm lại chứng từ doanh nghiệp phải tốn từ 50 - 100USD). Có thể nhận thấy, do các doanh nghiệp XNK lấy trọng tâm kinh doanh là lãi từ thương vụ mua bán, ít tập trung vào các nghiệp vụ NH có liên quan, phụ thuộc vào sự trợ giúp của NH, nên khi bộ chứng từ có sai sót, NH tắc trách, kiểm tra qua loa, không phát hiện ra hoặc bắt lỗi chứng từ không đúng, trong khi doanh nghiệp không có đủ năng lực chuyên môn đã chấp nhận bộ chứng từ, dẫn đến tổn thất lớn về tiền bạc, uy tín, không có hàng để giao hoặc để sản xuất, tiền đã thanh toán khó đòi lại được. Về phía NH, không thực hiện hết trách nhiệm của mình, không phát hiện ra lỗi của bộ chứng từ khiến cho khách hàng phải chịu tổn thất thì bản thân NH cũng không tránh được trách nhiệm liên quan. NH sẽ bị mất uy tín, người NK sẽ vin vào việc thông báo lỗi chứng từ để từ chối nhận hàng và từ chối thanh toán. Hàng hóa gặp rủi ro giảm giá, hư hỏng, chịu các loại phí lưu kho, lưu bãi, phí bảo hiểm; người chuyên chở có thể mang hàng đi bán ở nước khác. Các tranh chấp về bộ chứng từ trong thanh toán bằng L/C tại các NH Việt Nam thường bắt nguồn từ khâu xuất trình và kiểm tra chứng từ của các bên tham gia hoặc do quan điểm trái ngược vể tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán. Việc hạn chế lỗi của bộ chứng từ trong thanh toán quốc tế bằng L/C vô cùng khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NH hết sức cẩn trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ, đảm bảo tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán. - 56 -
  57. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán quốc tế, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cho người bán mà đặc biệt là những khách hàng mới thực hiện ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, phương thức TDCT là cũng một phương thức có quy trình kỹ thuật phức tạp, nhiều rủi ro, đòi hỏi các bên tham gia phải có sự am hiểu tường tận về thủ tục, quy trình nghiệp vụ, thông lệ quốc tế và một số quy định trong L/C. Nội dung chương II bắt đầu bằng việc giới thiệu khát quát chung về tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại Việt Nam. Bên cạnh đó, chương II cũng phân tích thực tiễn tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức TDCT và đánh giá về tình hình giải quyết tranh chấp tại các NH Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia, nguyên nhân tranh chấp ở chương II, là tiền đề đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, giải quyết tranh chấp trong thanh toán bằng L/C tại các NH Việt Nam trong chương tiếp theo. - 57 -
  58. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 3.1.1. Thuận lợi + Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận và vận dụng phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế vì phương thức này là một trong những phương thức thanh toán phổ biến nhất, đảm bảo được quyền lợi cho cả người mua và người bán Việt Nam khi tham gia vào thị trường thế giới. + Do đa phần các bạn hàng đều áp dụng phương thức TDCT trong thanh toán quốc tế, nên số lượng các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán bằng L/C ngày càng gia tăng. + Sự phát triển của thương mại điện tử làm cho phương thức TDCT phải thay đổi cho phù hợp. Các khâu lập chứng từ, xuất trình chứng từ và kiểm tra chứng từ là các khâu tốn thời gian và chi phí cho các bên liên quan sẽ dần được điện tử hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho cả doanh nghiệp XNK và NH trong việc áp dụng phương thức này trong thực tiễn, tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực. - 58 -
  59. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C 3.1.2.Khó khăn + Kiến thức và kinh nghiệm trong thanh toán quố tế bằng L/C của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu do vậy việc áp dụng phương thức này tại Việt Nam khó tránh khỏi sai sót, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia. + Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế + Việt Nam chưa có luật riêng điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C. Vì vậy, hiện tại chỉ có thể áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện nó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc không bị pháp luật Việt Nam ngăn cấm. Thực tế này đặt các ngân hàng Việt Nam trước một sự lựa chọn khó khăn khi có xung đột giữa UCP600 và pháp luật Việt Nam. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C 3.2.1. Giải pháp vĩ mô a/ Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế, trước hết là phương thức thanh toán TDCT Trong quá trình hội nhập kinh tế như hiện nay, để đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi ích và hạn chế rủi ro, các quốc gia đều phải điều chỉnh chính sách và củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng. Đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính - ngân hàng là hết sức cần thiết. Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có luật hay pháp lệnh riêng về hoạt động thanh toán quốc tế. Thực tiễn các doanh nghiệp và các NHTM khi tham gia - 59 -
  60. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C thanh toán tín dụng chứng từ hay gặp nhiều rủi ro, tranh chấp và xung đột pháp luật. Vì vậy, việc soạn thảo, bổ xung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho hoạt động TTQT là rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam, đồng thời còn là cơ sở để toà án, trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong quan hệ thanh toán quốc tế. Đây là một việc quan trọng, đòi hỏi Nhà nước phải phát triển và sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT của NHTM, đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần được tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của nước ta. b/ Phổ cập kiến thức về phương thức tín dụng chứng từ Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường có xu hướng ỷ lại vào ngân hàng trong việc tìm hiểu luật pháp quốc tế về TDCT. Điều này dẫn đến các tranh chấp có liên quan đến doanh nghiệp. Với thực trạng như vậy, một việc cần làm ngay là phổ cập kiến thức liên quan đến phương thức TDCT cho các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Trách nhiệm này thuộc về Hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam, VCCI, với vai trò đầu tàu đứng ra tổ chức, đào tạo nghiệp vụ cho các doanh nghiệp XNK, các NHTM. Các kiến thức cần phổ cập bao gồm: + Các kiến thức chung về xuất nhập khẩu + Luật pháp Việt Nam liên quan đến thanh toán quốc tế + Các tập quán quốc tế về thanh toán bằng L/C + Nội dung xung đột giữa luật pháp Việt Nam, luật của các quốc gia khác và các tập quán quốc tế về thanh toán bằng L/C và cách giải quyết. - 60 -
  61. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C c/ Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT nhằm nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. + Nhà nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, hệ thống NH. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm. + NH nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM, hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho toàn bộ hệ thống NHTM. Xây dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để làm cơ sở cho những quyết định kinh doanh NH. Đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu thị trường và điều tra thông tin khách hàng. 3.2.2. Giải pháp ở tầm vi mô Để đạt được mục tiêu là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT, bên cạnh giải pháp ở tầm vĩ mô, cần có các biện pháp, chính sách ở tầm vi mô mang tính đồng bộ và dài hạn đối với các bên tham gia, cụ thể là: a/ Về nghiệp vụ + Đối với các doanh nghiệp XNK, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TTQT nói riêng, thì vấn đề - 61 -
  62. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết. + Các NHTM cần nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT. b/ Về tổ chức + Các bên tham gia cần tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về nghiệp vụ TTQT, thương mại quốc tế; tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, các lớp cao học, mời chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài về đào tạo nghiệp vụ. + Trang bị các kiến thức về pháp luật, luật kinh tế, luật áp dụng trong ngoại thương. c/ Về chiến lược khách hàng Để ngày một nâng cao chất lượng TTQT nói chung và thanh toán L/C nói riêng, cũng như tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, các NHTM nên xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả. Để có một chính sách khách hàng tốt, các ngân hàng cần chú trọng các vấn đề sau: + Thứ nhất, NH nên chủ động tìm kiếm khách hàng, thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng. NH cần có sự ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm củng cố được đội ngũ khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới. + Thứ hai, nâng cấp công tác Makerting ngân hàng, bởi đây là một trong những chiến lược cạnh tranh của NH. - 62 -
  63. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C NH nên quảng cáo, truyền bá hình ảnh và thương hiệu NH của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. NH nên mở các dịch vụ tư vấn miễn phí, tổ chức các buổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các Hội nghị khách hàng để vừa giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của NH, lại vừa nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. NH phải xác định mỗi nhân viên ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ NH, từ đó nâng dần nhận thức của khách hàng, giúp họ gần gũi sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại. Trong quá trình quảng bá cần chú ý cung cấp các thông tin nêu bật được lợi thế hơn hẳn của NH mình trong chất lượng và cách thức cung cấp dịch vụ, để khách hàng có thể so sánh với các NH khác và tự rút ra kết luận. + Thứ ba, NH cần chú trọng hơn đến chính sách giá cả, đảm bảo hợp lí cho từng đối tượng khách hàng, trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác NH đề ra. NH có thể thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng lâu năm và có uy tín như: hạn chế các thủ tục giao dịch, giảm tỉ lệ ký quỹ hoặc giảm mức phí giao dịch. Đồng thời, NH nên mở rộng các loại hình L/C, song song với đó là công tác tư vấn cho khách hàng về ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có được lựa chọn chính xác. + Thứ tư, NH cần xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng, tức là xây dựng một phong cách kinh doanh riêng trong lĩnh vực NH, để khi nhìn vào có thể thấy nét bản sắc riêng của NH mình. Đồng thời, NH cần tạo phong cách phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Bởi thái độ và phong cách giao tiếp chính là một trong những nghệ thuật thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. Thái độ lịch sự, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của nhân viên giao dịch có - 63 -
  64. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C thể tạo nên hình ảnh đẹp về NH trong lòng khách hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. d/ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, công nghệ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của toàn ngành Ngân hàng. Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng đứng trước thách thức là muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải không ngừng cải tiến công nghệ nhằm cung cấp thông tin chính xác, cập nhật, nhanh chóng, tạo lợi thế cạnh tranh. Quá trình đổi mới công nghệ của các ngân hàng phải đảm bảo được các yếu tố sau: + Công nghệ ngân hàng phải xác định cách thức thanh toán sao cho phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế của Việt Nam, đồng thời còn là yếu tố kích thích cho kinh tế phát triển + Hiện đại hoá công nghệ hoạt động TTQT của ngân hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, các NHTM cần tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. + Hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng TTQT, hội nhập với khu vực và thế giới. Các NH nên giảm giao dịch trên giấy tờ và chuyển giao dần sang giao dịch điện tử (e-documents). - 64 -
  65. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C e/ Mở rộng quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Các NHTM cần phải thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. Các doanh nghiệp, ngoài quan hệ với các NH trong nước nên có quan hệ với các NH nước ngoài để có thêm đối tác, đồng thời qua đó cũng tìm hiểu thêm được xu hướng thanh toán hiện tại của thế giới nhằm trau dồi kiến thức và rút ra những bài học kinh nghiệm cho mình. - 65 -
  66. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C KẾT LUẬN Thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển, đồng thời còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thương mại quốc tế, nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển hay không còn phụ thuộc vào khâu thanh toán có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác. Trong các cuộc giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán bằng L/C luôn là phương thức thanh toán quan trọng nhất giữa những đối tác kinh doanh. Việc thanh toán bằng L/C không những bảo đảm cho quyền lợi của các bên mà còn mang lại sự thuận tiện rất lớn. Nhưng dù an toàn và tiện lợi đến mấy thì thanh toán qua L/C vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp phát sinh. Hiểu biết về thanh toán qua L/C cùng với việc nắm bắt được các rủi ro trong quá trình này thì việc mua bán ngoại thương của bạn mới hiệu quả và L/C mới phát huy được hết tác dụng của nó. Được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Phan Thị Thu Hiền, đề tài “Tranh chấp về bộ chứng từ trong thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam” đã hoàn thành được những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, giới thiệu một cách tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và những tranh chấp về bộ chứng từ trong thanh toán TDCT. Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam. - 66 -
  67. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những sai sót về bộ chứng từ dẫn đến tranh chấp trong thanh toán bằng L/C tại Việt Nam. Do đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên những đề xuất của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo trường đại học Ngoại thương nhằm hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu. - 67 -
  68. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS Võ Thị Thúy Anh (2008), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Tài Chính, Đà Nẵng. 2. ICC (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 3. PGS, TS Nguyễn Thị Quy (2006), Cẩm nang giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế bằng L/C, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. 4. PGS, TS Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C, NXB Thống kê, Hà Nội. 5. GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 6. Báo cáo thường niên của NHCT Bình Dương năm 2007-2008. 7. Báo cáo thường niên của NH Ngoại thương năm 2007-2008. 8. Báo cáo thường niên của NH NN-PTNT năm 2007-2008. 9. Báo cáo thường niên của NH Đầu tư-phát triển năm 2007-2008. 10. Báo cáo thường niên của NHCT Á Châu năm 2007-2008. 11. Báo cáo thường niên của NH Đông Á năm 2007-2008. - 68 -
  69. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C PHỤ LỤC ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ THƯ TÍN DỤNG (L/C TRẢ CHẬM) ĐỀ NGHỊ EXIMBANK MỞ CHO CHÚNG TÔI L/C CÓ NỘI DUNG NHƯ SAU: TO : FM : VN EXIMBANK HOCHIMINH CITY (ATTN : L/C ADVISING DEPT.) We open irrevocable /transferable / confirmed credit number : * Applicant : * In favour : * Amount : CIF/ CFR / FOB Hochiminh City port/Tan Son Nhat air port,Hochiminh City * Expiry date and place : in Vietnam (issuing bank) Available by the issuing bank‘s acceptance of beneficiary’s time draft(s) drawn on issuing bank payable at days from bill of lading date for 100 percent of invoice value accompanied by the following documents in triplicate in English (Unless otherwise stated) : 1. Signed commercial invoice in quadruplicate. 2. Full set (3/3) / 2/3 originals and 01 photocopy of signed clean shipped on board ocean bill of lading made out to order blank endorsed / to order of VN - 69 -
  70. Khóa luận tốt nghiệp Đàm Thu Lan Hương - CN16C EXIMBANK marked freight prepaid / to collect and notify the applicant (Credit number must be indicated). - Airway bill in duplicate marked freight prepaid / to collect consigned to applicant / VN EXIMBANK and notify the same / applicant.(Credit number must be indicated). 3. Quality /Quantity /Weight certificate issued by ( Full name of goods stated) 4. Certificate of origin issued by Chamber of Commerce. 5. Detailed packing list. 6.Copy of fax/telex advising applicant and Vietnam Eximbank (84.8.8296063) of particulars of shipment : B/L /AWB nbr , shipment date,ETA,vessel name/ flight nbr, quantity of goods, name of commodities,invoice value and credit number within days after shipment. 7. Insurance covered by seller Full set originals of insurance policy/ certificate covering for 110 percent of invoice value blank endorsed indicating claim payable by a settlement agent (with name and full address stated) in Hochiminh City,Viet Nam and number of original folds to be issued 8. 1/3 original B/L and one set of non- negotiable above documents to be sent directly to applicant/ by DHL/ within days / after shipment (Ben’s certificate plus DHL/ receipt presented). 9 (other documents). - 70 -