Báo cáo tốt nghiệp Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu

doc 29 trang hapham 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_tot_nghiep_kha_nang_thong_nhat_tien_te_khu_vuc_dong.doc

Nội dung text: Báo cáo tốt nghiệp Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 I. Lý thuyết "Khu vực tiền tệ tối ưu"- cơ sở lý luận hình thành liên minh tiền tệ. 2 1. Khái niệm về khu vực tiền tệ tối ưu: 2 2. Các đặc điểm của một khu vực tiền tệ tối ưu 2 2.4 Sự hội nhập thị trường hàng hoá 3 2.5 Sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô và hội nhập về mặt chính trị 3 II. Thống nhất tiền tệ của châu Âu: 4 2.1 Hình thành 1 thị trường thống nhất về hàng hóa, vốn và sức lao động: 6 Âu 7 2.3 Thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá 8 2.4 Tạo lập một đồng tiền khu vực và hình thành 1 ngân hàng trung ương độc lập với chính sách tiền tệ thống nhất 9 4.1. Mất quyền tự chủ trong hoạch định chính sách tiền tệ 11 4.2.Mất tự chủ trong chính sách kinh tế vĩ mô 11 4.3.Bất bình đẳng khu vực 12 4.4.Chi phí thời kỳ quá độ 12 III. Khả năng thống nhất tiền tệ Đông Nam Á: 12 1.Mục đích của việc thống nhất tiền tệ: 12 1.1 Lợi ích ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu vực 12 1.2 Lợi ích ổn định tỷ giá hối đoái: 13 2.1 Khả năng hình thành một thị trường tự do di chuyển các yếu tố: 14 Biểu đồ1 : tỷ lệ thuế quan năm 2009 15 2.2 khả năng ổn định kinh tế vĩ mô của khối: 16 Bình quân GDP theo đầu người của các nước thành viên ASEAN năm 2008 17 Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước thành viên ASEAN năm 2008 18 Bảng so sánh thâm hụt ngân sách chung của ASEAN so với GDP 19 Tỷ lệ lạm phát các nước ASEAN năm 2000 – 2008 19 2
  3. Tỷ lệ thât nghiệp của các nước ASEAN 2000 - 2008 20 2.3 khả năng thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá: 20 2.4 Khả năng hình thành một NHTW độc lập với một chính sách tiền tệ và một đồng tiền thống nhất. 23 IV. Kết luận 24 V. Một số câu hỏi thảo luận 24 2. Văn hóa, chính trị có ảnh hưởng đến khả năng thống nhất tiền tệ ở khu vực ĐNA? 25 3
  4. MỞ ĐẦU Trong thế kỉ 20 bước sang thế kỉ 21, thế giới đã chứng kiến nhiều sự bùng nổ, vươn lên của các nền kinh tế, đưa con người bước sang một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của sự hợp tác và phát triển. Liên minh tiền tệ châu Âu EMU và sự ra đời của đồng tiền chung EURO là một trong những bước tiến quan trọng trong quá trình hợp tác phát triển của các quốc gia ở châu Âu. Sự thành công và bài học kinh nghiện của các nước Châu Âu là rất quý giá đối với bất kì một khu vực , một nền kinh tế nào muốn tạo lập một liên minh tiền tệ của riêng mình. Các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng năm trong số đó. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra vào năm 1997, lãnh đạo các nước và các nhà kinh tế học đã thực sự quan tâm tới vấn đề thống nhất tiền tệ ở khu vực này. Asean hi vọng đồng tiền chung sẽ thúc đẩy nền kinh tế khu vực tăng trưởng ổn định, bền vững, giảm bớt nguy cơ khủng hoảng và giúp Asean khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy đề tài “ Khả năng thống nhất tiền tệ khu vực Đông Nam Á thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu “ là một đề tài mang tính thực tiễn sâu sắc và cũng được nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như các nhà kinh tế học trên thế giới quan tâm nghiên cứu . Thông qua việc nghiên cứu quá trình thống nhất tiền tệ các nước Châu Âu, điều kiện lợi ích cũng như những khó khăn để từ đó xem xét khả năng thống nhất tiền tệ của khu vực Đông Nam Á, đưa ra lộ trình phù hợp để thực hiện mục tiêu này. 4
  5. I. Lý thuyết "Khu vực tiền tệ tối ưu"- cơ sở lý luận hình thành liên minh tiền tệ. Lý thuyết "Khu vực tiền tệ tối ưu" ra đời vào đầu những năm 1960. Nghiên cứu đầu tiên mang tính tiên phong về lĩnh vực này do các nhà kinh tế Mỹ R.Mundell (1961) và R.Mc Kinnon (1963) (cùng Ingram 1962) đưa ra, trong đó nêu lên những đặc tính cơ bản nhất để xác định một "Khu vực tiền tệ tối ưu". Những nghiên cứu sau này của các nhà kinh tế khác như Grubel (1970), Corden (1972), Ishiyama (1975) và Tower và Willet (1976) đã chuyển sang tập trung đánh giá chi phí và lợi ích của việc tham gia một khu vực tiền tệ.Lý thuyết này giải quyết các vấn đề như lựa chọn một cơ chế tỷ giá cho một nước như thế nào, vai trò của điều chỉnh tỷ giá khi xảy ra sự mất cân bằng cán cân thanh toán là gì.Lý thuyết này đã đặt nền móng cho lý thuyết hội nhập về tiền tệ, là cơ sở cho sự hình thành Liên minh tiền tệ châu Âu cũng như sự ra đời của các liên minh tiền tệ khác trên thế giới trong tương lai. 1. Khái niệm về khu vực tiền tệ tối ưu: Khu vực tiền tệ là một khu vực trong đó tỷ giá hối đoái là cố định hoặc tồn tại một đồng tiền chung. Do đó có thể coi mỗi nước có một đồng tiền riêng của mình đều là một khu vực tiền tệ. Vấn đề R.Mundell và R.Mc Kinnon đặt ra là liệu nước đó có phải là một khu vực tiền tệ tối ưu hay không. Và xem xét xem từng vùng của nước đó có phát triển tốt hơn nếu sử dụng đồng tiền riêng của vùng hay không.Thứ hai, liệu nước đó có lợi hơn khi tham gia vào một khu vực tiền tệ lớn hơn thay vì sử dụng đồng tiền riêng củanước mình hay không. Từ những lý luận đó, Mundell và Kinnon đã phát triển thành lý thuyết trong đó nêu lên khái niệm và các tiêu chuẩn của một “Khu vực tiền tệ tối ưu”: Một khu vực tiền tệ tối ưu là một khu vực "tối ưu" về mặt địa lý trong đó phương tiện thanh toán là một đồng tiền chung hoặc là một số đồng tiền mà giá trị trao đổi của chúng được neo cố định với nhau với khả năng chuyển đổi vô hạn cho cả các giao dịch vãng lai và các giao dịch về vốn, nhưng tỷ giá hối đoái của chúng lại biến động một cách hài hoà với các nước khác trên thế giới. "Tối ưu" ở đây được xác định về mặt mục tiêu kinh tế vĩ mô là duy trì cân bằng cả bên trong và bên ngoài. Cân bằng bên trong đạt được tại điểm thoả hiệp tối ưu giữa lạm phát và thất nghiệp và cân bằng bên ngoài là sự duy trì trạng thái cán cân thanh toán cân bằng. 2. Các đặc điểm của một khu vực tiền tệ tối ưu. 5
  6. 2.1 Sự linh hoạt về giá cả và tiền lương: Việc liên kết các vùng trong khu vực bằng chế độ tỷ giá cố định là có lợi cho toàn bộ khu vực vì điều này thúc đẩy tính hữu dụng của tiền tệ nhờ giảm bớt chi phí giao dịch, loại bỏ rủi ro tỷ giá, tiết kiệm chi phí phòng ngừa rủi ro tiền tệ, hạ thấp giá cả do giá cả trong toàn bộ khu vực trở nên dễ so sánh hơn. Khi giá cả và tiền lương không linh hoạt thì sự điều chỉnh về vị trí cân bằng có thể gây ra thất nghiệp ở một vùng và/hoặc lạm phát ở một vùng khác. Sự linh hoạt tuyệt đối của giá cả và tiền lương sẽ làm cho thị trường luôn cân bằng. 2.2 Sự hội nhập thị trường tài chính: Nghiên cứu của Ingram (1962) đã nói lên rằng một khu vực tiền tệ thành công phải hội nhập chặt chẽ trong lĩnh vực tài chính, nghĩa là dỡ bỏ mọi rào cản đối với việc luân chuyển vốn. Sự hộinhập thị trường tài chính làm giảm nhu cầu thay đổi điều kiện thương mại giữa các vùng khi có sự biến động của tỷ giá hối đoái, ít nhất là trong ngắn hạn. 2.3 Sự hội nhập thị trường các yếu tố Theo Mundell (1961), một khu vực tiền tệ tối ưu được xác định bởi sự tự do di chuyển các yếu tố bên trong (cả giữa các khu vực và giữa các ngành) và sự tự do di chuyển các yếu tố bên ngoài. Sự tự do di chuyển các yếu tố của sản xuất (đặc biệt là lao động) sẽ làm giảm nhẹ áp lực thay đổi giá cả thực tế của các yếu tố để đối phó với các cú sốc về cung và cầu. Do đó nhu cầu điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm điều chỉnh giá cả thực tế của các yếu tố cũng được giảm nhẹ. Điều này cho thấy sự tự do di chuyển các yếu tố phần nào đóng vai trò là một sự thay thế cho tính linh hoạt của giá cả-tiền lương. Do thường thấp trong ngắn hạn nên sự tự do di chuyển các yếu tố giúp giải quyết sự mất cân bằng cán cân thanh toán thường xuyên trong dài hạn tốt hơn là giải quyết sự mất cân đối cán cân thanh toán tạm thời. Như vậy, sự hội nhập thị trường các yếu tố sẽ tạo điều kiện để các nước không phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm duy trì tình hình cán cân thanh toán ổn định giữa các vùng trong khu vực. 2.4 Sự hội nhập thị trường hàng hoá Một khu vực tiền tệ thành công phải có "độ mở" bên trong cao, có nghĩa là phải buôn bán rộng rãi trong nội bộ khu vực. "Độ mở của một nền kinh tế được đo bằng tỷ lệ giữa trung bình cộng của xuất khẩu và nhập khẩu chia cho tổng sản lượng của nền kinh tế đó". Thoả thuận tiền tệ tối ưu của một nền kinh tế tương đối đóng cửa với bên ngoài và mở cửa với bên trong sẽ là neo đồng tiền của mình vào một cơ chế tỷ giá của khu vực để ổn định giá cả bên trong và áp dụng một chế độ tỷ giá linh hoạt với bên ngoài để cân bằng bên ngoài. Trong trường hợp này, việc áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi hay tham gia vào một khu vực tiền tệ quá lớn đều không có lợi. 6
  7. 2.5 Sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô và hội nhập về mặt chính trị Có thể thấy hoạt động hiệu quả của một khu vực tiền tệ phụ thuộc vào sự tin tưởng tuyệt đối vào tính ổn định của tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi vô hạn của các đồng tiền các nước thành viên trong nội bộ khu vực đó. Điều này đòi hỏi các ngân hàng trung ương các nước thành viên phải phối hợp chặt chẽ với nhau và thậm chí còn phải thiết lập một ngân hàng trung ương siêu quốc gia để đảm bảo sự phối hợp đó. Cùng với sự phối hợp các chính sách tiền tệ, các nước thành viên cũng cần phải phối hợp chính sách tài khoá và chính sách thuế. Nguyên nhân là do một cú sốc xảy ra cho toàn khu vực hoàn toàn có thể tác động với mức độ khác nhau đến các nước khác nhau. Khi đó, việc di chuyển nguồn lực tài chính từ vùng ít bị ảnh hưởng sang vùng bị ảnh hưởng nặng nề sẽ có tác dụng làm giảm nhẹ gánh nặng điều chỉnh thực tế hoặc thậm chí còn giải quyết được cú sốc đó. Hệ thống thuế của khu vực tiền tệ cũng phải có sự đồng bộ để tránh các tác động tiêu cực của các hoạt động acbit tiến hành để lợi dụng sự chênh lệch về mức thuế. Kinh nghiệm của EMS (hệ thống tiền tệ châu Âu) cho thấy rằng sự cam kết về mặt chính trị có thể là một động lực tốt cho sự phối hợp trong lĩnh vực tiền tệ cũng như trong các chính sách tài khoá và chính sách thuế. II. Thống nhất tiền tệ của châu Âu: 1.Tiến trình thống nhất tiền tệ của châu Âu: Liên minh kinh tế - EU (Europe Union) được thành lập từ 9/5/1950 nhưng mãi đến năm 1990 EU mới có những bước thực hiện cụ thể cho việc ra đời đồng tiền chung của khối. Quá trình hình thành và đưa vào sử dụng đồng EURO đã trải qua 3 giai đoạn: 1.1giai đoạn 1: 1990 – 1993: Bắt đầu từ 1/7/1990 và kết thúc ngày 31/12/1993. Nội dung: - Dỡ bỏ các rào cản còn lại đối với sự di chuyển vốn tự do giữa các nước trong Cộng đồng châu Âu và giữa Cộng đồng và các nước thứ ba. - Thực hiện hiệp ước Maastricht: Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu, hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht, ký ngày 7 tháng 12 năm 1991 tại Maastricht Hà Lan , nhằm mục đích:  Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đơn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập. 7
  8.  Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung. =>Sau giai đoạn này,việc lưu chuyển vốn được tự do hóa giữa các nước trong Liên minh châu Âu. 1.2Giai đoạn 2 (1994-1999) Bắt đầu ngày 1/1/1994 và kéo dài đến ngày 31/12/1998. Nội dung: tiếp tục chuẩn bị cho các nước thành viên áp dụng đồng tiền chung. Trong giai đoạn này đã thành lập tiền thân của ngân hàng trung ương châu Âu là Viện Tiền tệ châu Âu (EMI). Nhiệm vụ chính của EMI là: - cụ thể hoá các khuôn khổ pháp lý, thực hiện các công việc tổ chức và hậu cần cần thiết khác để ECB thực hiện nhiệm vụ của mình kể từ đầu giai đoạn 3. - chịu trách nhiệm củng cố sự phối hợp các chính sách tiền tệ trước khi hình thành EMU và tư vấn cho các ngân hàng các quốc gia thành viên về mặt này. Ngày 2/5/1998, Hội đồng họp với sự tham gia của các nguyên thủ quốc gia,bỏ phiếu quyết định việc thành viên nào sẽ áp dụng đồng Euro bắt đầu từ giai đoạn 3. ECB chính thức được thành lập và bắt đầu chuẩn bị cho việc hoạch định và thi hành một chính sách tiền tệ chung kể từ ngày 1/1/1999. 1.3 Giai đoạn 3: Đồng Euro đi vào lưu thông Bắt đầu ngày 1/1/1999. Đồng Euro trở thành đồng tiền theo đúng nghĩa của nó và tỷ lệ chuyển đổi các đồng tiền quốc gia của các nước thành viên áp dụng đồng Euro được ấn định không thay đổi. Các đồng tiền quốc gia ban đầu sẽ lưu hành song song với đồng Euro. - Đồng Euro sẽ thay thế đồng ECU với tỷ lệ 1:1. - Một cơ chế tỷ giá mới - gọi là cơ chế tỷ giá 2, ERM2 - gắn đồng tiền các nước chưa đủ điều kiện gia nhập với đồng Euro cũng sẽ đi vào hoạt động nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các nước chưa đủ điều kiện với các điều kiện kinh tế 8
  9. vĩ mô của khu vực đồng Euro, đồng thời giúp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong Liên minh Châu Âu nói chung. - Vào 1/1/2002, tiền giấy và tiền xu Euro chính thức được đưa vào lưu thông, tiền giấy và tiền xu nội tệ bắt đầu rút lui khỏi lưu thông. - 28/1/2002, Hà Lan là nước đầu tiên hoàn thành việc thay thế toàn bộ đồng tiền quốc gia cũ bằng đồng tiền chung. Ailen và Pháp cũng kết thúc giai đoạn tồn tại song song của hai đồng tiền vào ngày 9/2 và 17/2/2002. Với 9 nước còn lại, thời kỳ này đồng loạt chính thức kết thúc vào ngày 28/2 2.Điều kiện hình thành một liên minh tiền tệ rút ra từ quá trình thống nhất tiền tệ Châu Âu: 2.1 Hình thành 1 thị trường thống nhất về hàng hóa, vốn và sức lao động: Nhìn lại lịch sử phát triển của Liên minh tiền tệ châu Âu, chúng ta thấy rằng Liên minh châu Âu đã tuần tự trải qua các giai đoạn phát triển từ thấp đến cao trước khi đạt tới trình độ của một liên minh kinh tế và tiền tệ. Đó là: khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, giai đoạn hài hoà và phối hợp chính sách kinh tế và cuối cùng là một liên minh kinh tế hoàn chỉnh với một số chính sách kinh tế được hoạch định ở cấp độ khu vực. Hoàn thành ba giai đoạn đầu chính là đã hình thành được một thị trường thống nhất về hàng hoá, vốn và sức lao động. - Với châu Âu, hai giai đoạn đầu: khu vực thương mại tự do và liên minh thuế quan được hoàn thành 1 cách nhanh chóng cụ thể : + khoảng năm 1960,các nước cam kết cắt giảm ,xóa bỏ hàng rào thuế quan,phi thuế quan với nhau. + Tính đến ngày 1/7/1968, tất cả các hàng rào thuế quan về số lượng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất và nhập khẩu đã được dỡ bỏ, Việc xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, an toàn, kỹ thuật thì gặp nhiều khó khăn hơn do đó, dỡ bỏ các hàng rào này đòi hỏi phải phối hợp nhiều chính sách và luật lệ chứ không chỉ đơn giản là cắt giảm thuế như trường hợp các hàng rào thuế quan. Phải đến giữa những năm 1980, Cộng đồng châu Âu mới đạt được những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực này. - Giai đoạn "thị trường chung" (ngoài việc tự do hóa thương mại ,tự do hóa dịch vụ, bảo hộ đầu tư, thúc đẩy thương mại điện tử,liên minh thuế quan còn cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên) được coi là chính thức hoàn thành ngày 31/12/1992.Tuy nhiên, kể cả cho tới ngày hôm nay, vẫn còn nhiều lĩnh vực như 9
  10. dịch vụ tài chính, năng lượng, viễn thông cần được tiếp tục cải cách để thị trường của Liên minh châu Âu thực sự là một thị trường chung. 2.2 điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo tiêu chí thống nhất: Hiệp ước Masstricht năm 1991 đã đề ra thời gian biểu chi tiết và những điều kiện để các nước tham gia vào giai đoạn cuối của quá trình hội nhập tiền tệ châu Âu - Mục đích của hiệp ước Masstricht : nhằm hạn chế sự biến động của tỷ giá hối đoái thực tế giữa các nước thành viên EMU và tránh khả năng một số nước thi hành chính sách tài khoá lỏng, dẫn đến áp lực lạm phát trong toàn bộ liên minh. -Nội dung : . (1) Đạt được mức độ ổn định cao về giá cả, thể hiện ở tỷ lệ lạm phát (trong 12 tháng trước đó) không quá 1,5% so với tỷ lệ lạm phát của 3 nước thành viên có tỷ lệ lạm phát thấp nhất. . (2) Duy trì tỷ lệ lãi suất dài hạn ổn định sao cho trung bình của thời kỳ mười hai tháng trước đó không quá 2% so với mức trung bình của ba nước thành viên có giá cả ổn định nhất khu vực. =>Hai tiêu chí (1) và (2) chủ yếu nhằm mục đích hạn chế sự biến động của tỷ giá thực tế khi tỷ giá danh nghĩa đã được ấn định. . (3)Tuân thủ biên độ dao động bình thường mà cơ chế tỷ giá hối đoái của EMS cho phép cụ thể là một nước thành viên không được chủ ý phá giá đồng tiền của mình so với tỷ giá trung tâm với một đồng tiền của một nước khác. =>Tiêu chí (3) sẽ buộc các nước thành viên tương lai khi hoạch định chính sách tiền tệ phải cân nhắc đến lợi ích của cả khối chứ không chỉ là lợi ích của nước mình. . (4) Duy trì tình hình tài chính của chính phủ ổn định, ngân sách chính phủ thâm hụt không quá 3% GDP và tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP không vượt quá 60%. =>Mục đích của tiêu chí (4) là để tránh sự mất cân đối của một nước thành viên ảnh hưởng tiêu cực đến một nước thành viên khác thông qua áp lực thực hiện chính sách tiền tệ lỏng quá mức hay thậm chí là cho vay để cứu nguy cho chính phủ nước đó. 10
  11. Bên cạnh đó các điều kiện này còn nhằm tạo ra một môi trường ổn định giá cả và dần dần chuyển các chính sách kinh tế vĩ mô từ phục vụ lợi ích của từng nước sang phục vụ lợi ích của cả liên minh. Như vậy, điều chỉnh kinh tế để hội nhập là một tiền đề quan trọng để tránh sự bất ổn định về kinh tế vĩ mô và do đó, là một yêu cầu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của một đồng tiền chung. 2.3 Thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá Quá trình phát triển của cơ chế liên kết tỷ giá ở châu Âu đã trải qua ba giai đoạn lớn như sau: a/ Giai đoạn 1: bắt đầu từ khi thành lập Cộng đồng vào năm 1957 cho đến khi thiết lập Hệ thống tiền tệ châu Âu năm 1979. Sự phối hợp trên lĩnh vực tỷ giá hối đoái ở giai đoạn này nhìn chung còn lỏng lẻo.Sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ và cuộc khủng hoảng dầu lửa lần thứ nhất nổ ra năm 1973, các nước đã không thể thống nhất được về một biện pháp đối phó chung. Mỗi nước tự đưa ra chính sách tài khoá và tiền tệ riêng của mình để đối phó và tỷ giá hối đoái càng trở nên bất ổn định. Cuối cùng, các nước áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô lỏng đã buộc phải thả nổi đồng tiền của mình. b/ Giai đoạn 2: đánh dấu bằng sự ra đời của Hệ thống tiền tệ châu Âu(ECU) và kéo dài đến khi xảy ra cuộc khủng hoảng cơ chế tỷ giá ERM vào năm 1992- 1993. Giai đoạn này, các nước châu Âu dần dần đã đạt được một mức độ phối hợp đáng kể trong lĩnh vực chính sách tài chính, tiền tệ. Giai đoạn đầu của Hệ thống tiền tệ châu Âu gặp phải những vấn đề khó khăn, các nước thành viên liên tục phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Dần dần, với một ngân hàng trung ương độc lập và chính sách tiền tệ theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả, đồng Mark Đức đã trở thành nước neo giá danh nghĩa cho đồng tiền các nước trong hệ thống. Thời kỳ cuối của giai đoạn này đã chứng kiến một cuộc khủng hoảng tỷ giá, Italia và Anh rời bỏ cơ chế tỷ giá còn biên độ dao động của các nước còn lại được mở rộng tới ±15%. c/ Giai đoạn 3: bắt đầu từ năm 1993 và kéo dài cho tới nay. Đây là giai đoạn phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô thành công với các mục tiêu chung về các chính sách tài khoá, tiền tệ, và tỷ giá hối đoái theo Hiệp ước 11
  12. Masstrict. Việc biên độ dao động được mở rộng tới ±15% vào tháng 8/1993 đã cho phép các nước có được một sự linh hoạt nào đó trong vấn đề tỷ giá hối đoái, giảm bớt sự căng thẳng của thị trường ngoại hối và nguy cơ các cuộc tấn công đầu cơ. Giai đoạn này đem lại một bài học bổ ích cho bất cứ nhóm nước nào xem xét việc thành lập một liên minh tiền tệ trong tương lai 2.4 Tạo lập một đồng tiền khu vực và hình thành 1 ngân hàng trung ương độc lập với chính sách tiền tệ thống nhất. - Liên minh tiền tệ không thể tồn tại nếu thiếu một đồng tiền chung. Ở Liên minh tiền tệ châu Âu, đồng tiền chung với tên gọi đồng Euro đã được phát triển từ đơn vị kế toán của châu Âu lên thành đơn vị tiền tệ châu Âu,đồng ECU không chỉ được sử dụng để tính toán mà còn được sử dụng làm giá trị trung tâm của cơ chế tiền tệ châu Âu, làm phương tiện thanh toán trong các giao dịch giữa các NHTW trong Cộng đồng. - Ngày 1/1/1999 đồng Euro đã chính thức ra đời và tồn tại với đầy đủ các chức năng của một đồng tiền, nó được thay thế cho đồng ECU với tỷ lệ 1:1 . Mục tiêu quan trọng nhất của ECB là duy trì sự ổn định giá cả của toàn khu vực đồng Euro, vì EU cho rằng sự ổn định giá cả sẽ là điều kiện tiên quyết để tạo ra một môi trường ổn định để khuyến khích các hoạt động kinh tế, tạo công ăn việc làm, và nói một cách tổng quát là tăng phúc lợi xã hội, do đó, sẽ góp phần đạt được các mục tiêu chung của Cộng đồng. - Ngân hàng trung ương của liên minh và hệ thống các ngân hàng trung ương quốc gia phải đảm bảo sự độc lập trong quá trình hoạch định và thực thi các nhiệm vụ về chính sách tiền tệ của mình. Chỉ khi có được sự độc lập đó thì mục tiêu ổn định giá cả mới có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Trên thực tế, hệ thống ngân hàng trung ương châu Âu đã và đang tồn tại độc lập, không chịu sức ép của một thế lực chính trị nào nhằm phục vụ cho các mục tiêu và lợi ích ngắn hạn của họ. 3.Lợi ích của việc thống nhất tiền tệ ở châu Âu: 3.1.Kích thích phát triển thương mại trong nội bộ EU: Việc dỡ bỏ hàng rào thuế qua khi tham gia EU góp phần kích thích tăng khối lượng thương mại trong nội bộ EU từ đó đẩy mạnh phồn vinh kinh tế của các nước thành viên. 12
  13. Khi Đồng tiền chung ra đời, hạn chế chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi đồng tiền khác nhau (bao gồm chi phí thời gian và chi phí hoa hồng trả cho Ngân Hàng). Theo như tính toán thì khoản tiết kiệm hàng năm từ các giao dịch này vào khoảng 0,4% GDP của EU. Tuy nhiên cũng phải lưu ý khi đồng tiền chung ra đời 1 phần còn làm giảm lợi nhuận của Ngân Hàng. 3.2.Các yếu tố sản xuất được phân bổ hiệu quả. Trong quá khứ giữa các nước EU do áp dụng các biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn và phân biệt đối xử vốn tài chính làm cho nguồn vốn trong nội bộ EU không được phân bổ tối ưu. Khi xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp kiểm soát tỷ giá và không có sự biến động của tỷ giá ( sử dụng đồng tiền chung) làm cho nguồn vốn được phân bổ hiệu quả hơn nhiều trong nội bộ các nước EU. Khi lương và thu nhập được tính bằng đồng tiền chung sẽ được phân bổ tốt hơn, người lao động sẽ tự do di chuyển từ khu vực có năng suất lao động thấp đến khu vực có năng suất lao động cao hơn 3.3.Tiết kiệm dự trữ ngoại hối và lợi ích từ việc phát hành tiền: Khi đồng tiền chung ra đời các nước EU giảm được ít nhất là số dự trữ ngoại hối dùng để giao dịch trong nội bộ các nước EU. Hơn nữa so với các đồng tiền riêng lẻ thì đồng tiền chung có xu hướng biến động ít hơn so với đồng tiền của nước thứ 3. Điều này xảy ra là vì mức hoạt động trung bình của nền kinh tế được tính chung bằng 1 đồng tiền thường ổn định hơn so với từng nền kinh tế đơn lẻ đối với đồng tiền riêng của mình vì vậy nhu cầu dự trữ ngoại hối đối với các nước sử dụng đồng tiền chung giảm xuống. Hơn nữa đồng tiền chung của châu Âu chắc chắn sẽ trở thành 1 trong nhưng đồng tiền chính yếu đồng nghĩa với đó là tăng thành phần EURO trong dự trữ ngoại hối các quốc gia ngoài EU và Eu thu dc lợi từ việc phát hành EURO. 3.4. Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh: Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh liên quan tới quản lý rủi ro ngoại hối và liên quan đén hoạt động kinh doanh sử dụng những đồng tiền khác nhau của EU. Với những đồng tiền trong EU khác nhau và sự biến động của chúng bao hàm ý rằng các công ty phải sử dụng các nguồn lực của mình để kiểm soát rủi ro ngoại hối và kiểm tra chiến lược giá cả trên thị trường châu Âu khác nhau. 13
  14. 3.5. Tăng cường thanh khoản và hợp lý hóa thị trường tài chính: Thị trường tài chính bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ và thị trường cổ phiếu công ty. Mọi khoản vay của chính phủ thành viên đểu được thực hiện bằng đồng tiền chung EURO làm cho thị trường trái phiếu chính phủ trở nên linh hoạt hơn, giảm chi phí giao dịch. Thị trường cổ phiếu công ty hợp lý hóa hơn khi tất cả chính phủ của công ty đều được niêm yết bằng 1 đồng tiền chung khiến giao dịch trên thị trường cổ phiếu được hiệu quả, kích thích doanh số giao dịch trên thị trường này. Do thị trường tài chính hoạt động hiệu quả, chính phủ và công ty giảm được chi phí tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài chính. 3.6.Giá cả trở nên trung thực rõ ràng hơn: Khi tất cả hàng hóa và dịch vụ trong khu vực EU đều được yết giá bằng EURO gây ra khó khăn đối với các nhà sản xuất mong muốn duy trì chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau. Quy luật canh tranh buộc các công ty đa quốc gia phải áp dụng chính sách định giá hàng hóa thống nhất trên cơ sở mức giá thấp nhất trong khu vực EU => người tiêu dùng và DN được lợi, trong khi đó các công ty đa quốc gia giảm lợi nhuận. 4.Chi phí của việc thống nhất tiền tệ ở Châu Âu: 4.1. Mất quyền tự chủ trong hoạch định chính sách tiền tệ Tại một thời điểm thì mỗi quốc gia có 1 tình trạng phát triển của nền kinh tế khác nhau:Ở các nước kinh tế đang bùng nổ,NHTW muốn tăng lãi suất ngắn hạn để kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế lại.Còn ngược lại,ở các nước kinh tế đang suy thoái,NHTW muốn hạ lãi suất ngắn hạn để kích thích kinh tế Nhưng khi có đồng tiền chung có 1 hệ thống tỷ giá cố định không điều chỉnh,việc ra đời đồng tiền chung,không hạn chế trong chu chuyển vốn sẽ dẫn đến hình thành mức lãi suất ngắn hạn thống nhất giữa các thành viên.Mức lãi suất này có thể sẽ ko thích hợp với một số quốc gia,đây là tình trạng mất tự chủ trong chính sách tiền tệ của các quốc gia thành viên. 4.2.Mất tự chủ trong chính sách kinh tế vĩ mô 14
  15. Các quốc gia có lựa chọn về mức độ lạm phát-công ăn việc làm khác nhau.Có những nước chấp nhận mức lạm phát cao để giải quyết vấn đề việc làm, cũng có nước muốn kìm hãm mức lạm phát ở mức vừa phải và chấp nhận đánh đổi bằng tỷ lệ thất nghiệp cao hơn.Khi tham gia liên minh tiền tệ một trong những yêu cầu đối với các thành viên là phải áp dụng một chính sách kinh tễ vĩ mô nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động kinh tế. Điều này gây ra sự mất tự chủ của các nước thành viên khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát và thất nghiệp ở ngoài tầm kiểm soát. Tuy nhiên,sự mất tự chủ trong chính sách kinh tễ vĩ mô này chỉ xảy ra đối trong ngắn hạn. Trong dài hạn, lạm phát không tác động đến thất nghiệp ( đường cong phillip thẳng đứng). 4.3.Bất bình đẳng khu vực Việc hình thành Liên minh tiền tệ châu Âu khiến cho 1 số quốc gia thu được lợi ích nhiều,1 số quốc gia thu được lợi ích ít hơn. Nó kích thích vốn và lao động di chuyển từ khu vực(quốc gia) có năng suất lao động thấp đến nơi có năng suất lao động cao.Điều này tạo ra hậu quả xã hội khá nghiêm trọng vì lượng lượng lao động ở đây là lao động chính có tầm quan trọng trong khu vực. 4.4.Chi phí thời kỳ quá độ Khi quyết định sử dụng đồng tiền chung các quốc gia thành viên phải chịu chi phí gọi là chi phí thời kì quá độ bao gồm chi phí thu hồi đồng bạc hiện hành, in đồng bạc chung ,thay đổi hệ thống thông tin phù hợp với đồng tiền chung. III. Khả năng thống nhất tiền tệ Đông Nam Á: 1.Mục đích của việc thống nhất tiền tệ: Như đã nghiên cứu ở trên,rõ ràng việc hình thành khối liên minh tiền tệ trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thức được xu hướng khách quan và lợi ích của việc hình thành đồng tiền chung sẽ giúp các nước ASEAN có được những bước đi phù hợp nhằm thúc đẩy sự ra đời của một đồng tiền chung cho khu vực. Bên cạnh 6 lợi ích đạt được khi thành lập liên minh tiền tệ châu Âu hay chính là lợi ích của việc hình thành bất kì một khu vực tiền tệ nào, những đặc điểm khác nhau về kinh tế chính trị văn hóa xã hội của các nước khu 15
  16. vực Đông Nam Á, ngoài 6 lợi ích tất yếu có được còn có 2 lợi ích khác khi thành lập liên minh tiền tệ. 1.1 Lợi ích ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu vực. Nếu không có sự hợp tác tiền tệ: • Khủng hoảng dễ lây lan ra các nước trong khu vực. Khủng hoảng kinh tế ở Thái lan 1997 là 1 ví dụ điển hình cho vấn đề này. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, nhanh chóng lây lan sang các nước khác trong khu vực và do đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế của khu vực . Do đó các quốc gia cần quan tâm đến chính sách vĩ mô của các quốc gia khác và mong muốn đạt được sự hợp tác trong lĩnh vực này. • Cạnh tranh kinh tế giữa các nước có thể gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của từng nước cũng như khu vực. Gần đây các nước ASEAN tăng tỷ lệ thương mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ thường cạnh tranh với nhau trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do đó thay vì phá giá để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ giá hối đoái trong khu vực có thể sẽ mang lại thế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem lại lợi ích cho cả hai bên • Khó tiếp cận với nguồn vốn các nước khác khi gặp khó khăn. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 đã cho thấy rằng các cơ chế quốc tế để hỗ trợ tài chính hiện có (do IMF phối hợp) là không đủ đối với các nước. Các nguồn vốn do IMF nỗ lực cung cấp chưa đủ về quy mô, tốc độ giải ngân quá chậm và thường đi kèm với những điều kiện kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia bị khủng hoảng. Sau cuộc khủng hoảng, một số nước ASEAN đã chuẩn bị để đối phó với các cuộc tấn công của giới đầu cơ trong tương lai bằng cách tích luỹ các nguồn dự trữ ngoại tệ lớn. Nhưng việc tích luỹ dự trữ như vậy là một việc làm rất tốn kém và các nước ASEAN cho rằng tốt hơn là họ nên tiết kiệm các nguồn vốn đó bằng cách kết hợp các quỹ dự trữ của các nước trong khu vực với nhau. 1.2 Lợi ích ổn định tỷ giá hối đoái: Các nước cần ổn định tỷ giá để ổn định giá cả, phát triển kinh tế. Nếu nỗ lực ổn định một mình cần dự trữ ngoại tệ nhiều, có thể gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều tiết. Khi thống nhất tiền tệ các nước với nhau thì công việc này có cả các nước khác cùng tham gia nên sẽ dễ dàng hơn. 16
  17. Mặt khác, nó cũng khắc phục được những hạn chế của chế độ tỷ giá cố định hay thả nổi mà các nước Đông Nam Á hiện nay đang sử dụng. Chế độ tỷ giá cố định giúp cho các nước ổn định giá cả, tránh rủi ro tỷ giá nên thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng nó cũng có thể làm giảm sức cạnh tranh với các nước khác trong thị trường xuất khẩu .Cố định tỷ giá bằng đô la, khi đô la tăng giá làm đồng tiền của mình bị đánh giá cao hơn giá trị thực tế (đồng tiền mình cũng tăng giá) thì bị giảm xuất khẩu, tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Chế độ thả nổi giúp đánh giá đúng giá trị đồng tiền theo qui luật cung cầu nhưng tỷ giá dao động mạnh, dễ biến động theo nhiều yếu tố gây khó khăn trong việc kiểm soát giá cả, có thể gặp nhiều bất lợi. Khi sử dụng đồng tiền chung, không cần thiết phải neo giá theo đồng tiền theo đồng tiền lớn khác mà sử dụng trực tiếp đồng tiền chung này, các nước cùng nhau điều hành chính sách tỷ giá nên khắc phục được hạn chế hai chế độ tỷ giá kia. 2.Đánh giá khả năng thống nhất tiền tệ của Đông Nam Á: 2.1 Khả năng hình thành một thị trường tự do di chuyển các yếu tố: * Sự tự do lưu thông hàng hoá: Cho đến nay các nước ASEAN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc tạo lập một thị trường hàng hoá tự do lưu thông.: + Hiệp định CEPT của AFTA năm 2003 các nước ASEAN 6 đã cắt giảm thuế quan xuống 0-5%.2007 dự định 80% danh mục mặt hàng IL (mặt hàng thuộc danh mục xóa bỏ thuế quan) và PIS sẽ giảm thuế nhưng chỉ có Malaixia và Singapore thực hiện được.Theo lộ trình thì đến 2010 tất cả các mặt hàng IL sẽ giảm thuế xuống 0%. Do Việt Nam gia nhập sau nên lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam đến năm 2013 sẽ cắt giảm thuế xuống 0-5% tất cả các danh mục mặt hàng. Đồng thời, theo Hiệp định e-ASEAN, Việt Nam sẽ phải xoá bỏ thuế quan cho hơn 300 mặt hàng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong giai đoạn từ 2008-2010. Hàng rào thuế quan sẽ được xoá bỏ hoàn toàn vào năm 2015, ngoại trừ một số mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm như hàng nông sản, ô tô, sẽ xoá bỏ trong năm 2018 (hiện đang tiếp tục đàm phán về lộ trình thực hiện cụ thể). 17
  18. Biểu đồ1 : tỷ lệ thuế quan năm 2009 Tính đến năm 2009, tỷ lệ thuế quan của 6 nước Asean bao gồm Singapo, Thái Lan . Là 0,79%, của 4 nước còn lại (CLMV) gồm Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam là 3% và của Asean nói chung là 1,65%. Biểu đồ 2 :Tỷ lệ các mặt hàng nhóm IL được cắt giảm thuế quan theo CEPT Các nhóm mặt hàng IL bao gồm các mặt hàng thuộc danh mục xóa bỏ hoàn toàn thuế quan. Dự vào biểu đồ 2 có thể thấy so với năm 2000, tỷ lệ các mặt hàng 18
  19. thuộc nhóm Il được cắt giảm thuế quan đã tăng đáng kể. Đặc biệt là ở 4 nước Campuchia, Lào, Mianma và Việt nam tỷ lệ này tăng lên gần 2 lần từ 52,1% năm 2000 đến 98,6% năm 2009. Nhìn chung trong toàn khối Asean, tỷ lệ này cũng đã lên tới 99,1% năm 2009. =>mục tiêu dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng nhóm IL của Asean sẽ được hoàn thành trong tương lai gần. * Sự tự do lưu chuyển vốn và lao động Nói đến khả năng ASEAN trở thành một khu vực tự do di chuyển các dòng vốn, chắc chắn phải nhắc đến Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA) với những mục tiêu của Hiệp định này là: Xây dựng một Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) có môi trường đầu tư thông thoáng và rõ ràng hơn giữa các quốc gia thành viên, nhằm: i). đẩy mạnh đầu tư vào ASEAN từ các nguồn cả trong và ngoài ASEAN; ii). cùng thúc đẩy ASEAN thành khu vực đầu tư hấp dẫn nhất; iii). củng cố và tăng cường tính cạnh tranh của các lĩnh vực kinh tế của ASEAN; iv). giảm dần hoặc loại bỏ những quy định và điều kiện đầu tư có thể cản trở các dòng đầu tư và sự hoạt động của các dự án đầu tư trong ASEAN; v).Đảm bảo rằng việc thực hiện những mục tiêu trên sẽ góp phần hướng tới tự do luân chuyển đầu tư vào năm 2020. =>Như vậy :các nước Asean đang tiến tới thực hiện một khu vực thị trường tự do di chuyển các yếu tố sản xuất nhằm bước đầu tiến tới thống nhất tiền tệ. 2.2 khả năng ổn định kinh tế vĩ mô của khối: Ổn định kinh tế vĩ mô là 1 trong những điều kiện quan trọng để hình thành một liên minh tiền tệ. Môi trường kinh tế vĩ mô tương lai của các nước thành viên càng ổn định thì các nước càng ít sử dụng đến các chính sách tiền tệ của riêng nước mình để đối phó với các cú sốc. vì thế các nước chỉ cần sử dụng một chính sách tiền tệ chung và như vậy sẽ dễ dàng tham gia vào một khu vực đồng tiền chung hơn. Các nước ASEAN hiện đang hợp tác với nhau để hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô của nước mình tiến tới một môi trường kinh tế vĩ mô ổn đinh. Và ở hội 19
  20. nghị cấp cao ASEAN 14 - CC14 (27/2 – 1/3/2009), các nước ASEAN đã cam kết thúc đẩy hợp tác và tăng cường phối hợp trong các chính sách kinh tế vĩ mô. Như chúng ta đã biết, hầu hết các nước ASEAN đều là các nước đang phát triển, có mức GDP bình quân trên đầu người ở mức trung bình trên thế giới nhưng lại có mức tăng trưởng GDP khá cao. Ta có thể thấy rõ điều đó qua 2 biểu đồ dưới đây: Bình quân GDP theo đầu người của các nước thành viên ASEAN năm 2008 20
  21. Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước thành viên ASEAN năm 2008 Dựa vào 2 bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng các nước thành viên trong ASEAN có mức độ đồng đều về mặt kinh tế chưa cao. - Bình quân thu nhập theo đầu người của các nước ASEAN chênh lệch khá xa, cao nhất là Singapore với 38 064$/người & thấp nhất là Myanmar với 465$/người. Bình quân thu nhập đầu người của nhóm ASEAN 6 là 3 729$/người, cao gấp 4,6 lần so với các nước CMLV (813$/người). - về tốc độ tăng trưởng GDP bình quân, nhóm CLMV có mức tăng trưởng GDP là 6% cao hơn so với nhóm ASEAN 6 là 4.2% Về một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác của các nước ASEAN như lạm phát, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP Country 2004 2005 2006 2007 2008 Brunei 9,7 18,7 22,0 15,0 . Cambodia (2,2) 1,1 (1,5) 0,6 . Indonesia (1,3) (0,5) (1.0) (1,4) . Lao (2,6) (4,5) (3,7) (2,6) . Malaysia (1,4) (3,6) (3,3) (3,2) . Myanmar n.A n.A n.A n.A . 21
  22. The philipin (3,8) (2,7) (1,0) 0,2 (0,8) Singapore (1,1) (0,3) 0,6 3,3 . Thailand 0,1 (0,6) 2,3 (1,7) . Viet nam (1,7) (1,6) (1,8) (2,2) . Bảng so sánh thâm hụt ngân sách chung của ASEAN so với GDP Nhìn chung, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP của các nước trong ASEAN là thấp hơn so với các nước trên thế giới. Tỷ lệ lạm phát các nước ASEAN năm 2000 – 2008 22
  23. Tỷ lệ thât nghiệp của các nước ASEAN 2000 - 2008 Qua các bảng & biểu đồ trên, ta có thể thấy tình hình kinh tế xã hội của các nước trong khối ASEAN còn chưa đồng đều. Mặt khác, sự phát triển kinh tế của các nước ASEAN đều chỉ ở mức trung bình trên thế giới. Vì thế, nếu các nước trong khối ASEAN xây dựng được một liên minh tiền tệ sẽ góp phần làm tăng sự ổn định kinh tế vĩ mô & thúc đẩy kinh tế các nước này tiến nhanh và tiến xa hơn. Như vậy, có thể thấy khả năng hình thành một môi trường kinh tế vĩ mô ổn đinh, thống nhất của khu vực ASEAN là một điều tất yếu sẽ đến trong tương lai. Đặc biệt, trong CC14, ASEAN tuyên bố cam kết đến năm 2015 sẽ trở thành 1 cộng đồng với 3 trụ cột. Đó là hợp tác chính trị & an ninh, hợp tác kinh tế, hợp tác văn hóa xã hội. 2.3 khả năng thiết lập 1 cơ chế liên kết tỷ giá: Để có hoàn thành việc thống nhất tiền tệ thì một bước quan trọng là phải tạo được một cơ chế tỷ giá ổn định và tạo được sự liên kết tỷ giá giữa các nước trong khối. ASEAN đã có những bước khởi đầu để xây dựng một cơ chế tỷ giá như trên: đó chính là “sáng kiến Chiềng Mai” với những lộ trình của nó.  Sáng kiến Chiềng Mai (CMI): Sáng kiến Chiềng Mai được đưa ra từ năm 2000, sau cú sốc tài chính khu vực 1997 – 1998, mục đích tạo ra một cơ chế bao gồm các thỏa thuận hoán đổi song phương giữa các nước ASEAN và ASEAN + 3, thông qua việc thành lập một 23
  24. quỹ tiền tệ của khu vực ASEAN có sự tham gia của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Sáng kiến Chiềng Mai gồm hai nội dung chính là: - Mở rộng Thoả thuận Hoán đổi ASEAN (ASA) cho 10 nước thành viên ASEAN tham gia - Thiết lập một mạng lưới các Thoả thuận Hoán đổi Song phương (BSA) và Thoả thuận mua lại (Repo) giữa các nước ASEAN và ba nước đối tác Nhật bản, Trung quốc và Hàn quốc. =>Trọng tâm của Sáng kiến Chiang Mai là thỏa thuận hỗ trợ tài chính giữa 13 nước, mục đích là tăng cường cơ chế hỗ trợ trong khu vực để đối phó với khủng hoảng tiền tệ. Thỏa thuận này được xây dựng dựa trên Thoả thuận Swap ASEAN trước đây (ASA), nhằm bổ sung cho cơ chế hợp tác tài chính quốc tế hiện nay và góp phần ổn định tỷ giá trong khu vực.  Bản thỏa thuận đa phương hóa sáng kiến Chieng mai (CMIM). 28/12/2009 Bản thỏa thuận đa phương hóa Sáng kiến Chieng mai (CMIM) giữa Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN+3 và cơ quan quản lý tiền tệ Hong Kong, Trung Quốc được ký kết sau khi đạt được sự thống nhất đối với tất cả các cấu phần chính của CMIM tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính ASEAN+3 (AFMM+3) vào tháng 5/2009 tại Bali, Indonesia. CMIM được thành lập với mục tiêu tăng cường khả năng của khu vực nhằm đối phó với các rủi ro và biến động ngày càng tăng của kinh tế toàn cầu. Các mục tiêu chính của CMIM là giải quyết các khó khăn cán cân thanh toán và thanh khoản ngắn hạn trong khu vực, đồng thời bổ sung các thỏa thuận tài chính quốc tế hiện hành. Thỏa thuận CMIM, với tổng quy mô là 120 tỷ đôla sẽ cung cấp các hỗ trợ tài chính thông qua các giao dịch hoán đổi tiền tệ cho các bên tham gia CMIM khi gặp khó khăn cán cân thanh toán hoặc thanh khoản ngắn hạn. Từng bên tham gia CMIM theo các quy định và điều khoản trong thỏa thuận sẽ được quyền hoán đổi đồng bản tệ với đồng đôla Mỹ với số tiền được xác định bằng mức đóng góp của nước đó nhân với hệ số vay Về cơ chế ra quyết định của CMIM, các vấn đề căn bản sẽ được quyết định thông qua cơ chế đồng thuận giữa các nước thành viên ASEAN+3 trong khi các vấn đề cho vay đối với một nước thành viên sẽ được quyết định thông qua cơ chế biểu quyết theo đa số. 24
  25. Nước thành Vốn góp Tỷ lệ vay Nước thành Vốn góp Tỷ lệ vay viên (tỷ đô la) viên (tỷ đô la) Brunei 0,03 2,5 Malaysia 4,77 2,5 Cambodia 0,12 5 Mianmar 0,06 5 China(bao TQ không 0,5 Philipin 3,68 2,5 gồm Hồng bao gồm kong) HK 34,2 Hồng kong 2,5 Singapore 4,77 2,5 4,2 Indonesia 4,77 2,5 Thai lan 4,77 2,5 Nhật 38,4 0,5 Việt nam 1 5 Hàn quốc 19,2 1 lào 0,03 5 Các vấn đề Các nguyên tắc ra quyết định Các vấn đề cơ bản Kiểm điểm (quy mô Đồng thuận Quỹ, mức vốn góp, hệ số vay), Tái chấp nhận thành viên, xem xét tư cách thành viên, các điều khoản cho vay. Các vấn đề cho vay Quyết định cho vay Biểu quyết theo đa số Gia hạn khoản vay, đánh giá trường hợp mất khả năng thanh toán 25
  26. =>Như vậy có thể thấy những sáng kiến và tiến bộ trên của ASEAN dù còn kiêm tốn nhưng đã có những đóng góp quan trọng trong nỗ lực ổn định hợp tác của khu vực để ổn định tài chính, ngăn ngừa và hạn chế tác hại của khủng hoảng, là tiền đề quan trọng trong việc tiến tới việc kết tỷ giá chặt chẽ hơn trong tương lai. 2.4 Khả năng hình thành một NHTW độc lập với một chính sách tiền tệ và một đồng tiền thống nhất. Khi hợp nhất tiền tệ, các nước sẽ cùng nhau thành lập NHTW chung, Ngân hàng này chịu trách nhiệm đưa ra các biện pháp ổn định tiền tệ chung cũng như chính sách tiền tệ cho các nước thành viên (như NHTW Châu Âu). Hiện tại các nước ĐNA chưa có kế hoạch cụ thể về việc thành lập Ngân hàng trung ương chung mặc dù đã có ý tưởng như việc thành lập Viện tiền tệ Châu Á hay Quĩ tiền tệ Châu á (các năm 1997 rùi 2000,đến Hội nghị Bộ trưởng Tài chính ASEAN lần thứ 12 (AFMM12) 3-4/4/2008 cũng họp về vấn đề này). Về đồng tiền chung, hiện các nước ASEAN đang cân nhắc hai khả năng: sử dụng một đồng tiền bản tệ hoặc hình thành một đồng tiền mới. Về khả năng lấy một đồng bản tệ trong khu vực làm đồng tiền chung thì đồng đôla Singapore được có thể được chọn, với lý do nền kinh tế Singapore có khả năng cạnh tranh cao, dịch vụ và công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn, chính sách kinh tế vĩ mô thông thoáng và hiệu quả, cơ chế quản lý ngoại hối linh hoạt, dự trữ ngoại tệ và thặng dư thương mại lớn. Nhưng một số ý kiến khác cho rằng quy mô kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ của Singapore quá nhỏ, đồng đôla Singapore chưa hoàn toàn chuyển đổi tự do nên khó có thể đảm nhận vai trò đồng tiền chung khu vực. Mặt khác, việc khu vực hoá đồng đôla Singapore sẽ làm cho quy mô lưu thông của đồng tiền này lớn hơn, gây khó khăn cho chính phủ nước này trong việc điều hành chính sách tài chính tiền tệ nên chính phủ Singapore ngần ngại trong việc chấp thuận đồng tiền nước mình trở thành đồng tiền chung khu vực. Khả năng thứ hai là hình thành một đồng tiền mới cho ASEAN như kiểu đồng Euro. Tuy nhiên, hiện nay chưa xuất hiện hình thái chuẩn bị nào cho một đồng tiền như vậy và các nước ASEAN mới chỉ tích cực nghiên cứu tìm ra giải pháp cho việc triển khai ý tưởng này dựa trên kinh nghiệm phát hành đồng Euro. 26
  27. IV. Kết luận. Trong vài thập kỉ trở lại đây, xu hướng khu vực hóa toàn cầu hóa đang nổi lên như là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Cùng với đó, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi lớn nếu các quốc gia biết tranh thủ tận dụng và phát huy. Xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá ngày càng gia tăng mạnh mẽ cũng đã và đang khuyến khích sự ra đời của các liên minh tiền tệ. Sau sự ra đời của Liên minh tiền tệ châu Âu, lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy rằng ở ASEAN có thể và có đủ khả năng hình thành một liên minh tiền tệ của khu vực. Nhận thức được điều đó, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã và đang từng bước thực hiện những bước đi vững chắc tạo tiền đề cho sự hình thành một liên minh tiền tệ của khu vực mà ban đầu là các hiệp định về lộ trình cắt giảm tiến tới xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (hiệp định CEPT), hiệp định khung về khu vực đầu tư AIA, tiếp đến là hội nghị cấp cao ASEAN 14 cam kết thúc đẩy hợp tác và tăng cường phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, sự ra đời của “ sáng kiến Chieng mai” đã tạo nền tảng vững chắc cho việc thiết lập một cơ chế liên kết tỷ giá, một trong những điều kiện tiên quyết cho việc hình thành một liên minh tiền tệ. Mặc dù còn tồn tại những khó khăn, đặc biệt là sự biến động của nền kinh tế thế giới mà đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 tuy nhiên sự nỗ lực trong việc thực hiện lộ trình được đề ra của các nước khu vực Đông Nam Á là không thể phủ nhận. chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào một tương lai không xa, Đông Nam Á sẽ thành lập được liên minh tiền tệ của khu vực, phát triển kinh tế xã hội ngang hàng với các khu vực phát triển khác trên thế giới. V. Một số câu hỏi thảo luận. 1.Sự khác nhau giữa liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ? Nguồn “Giáo trình Kinh tế quốc tế 2005_PGS.TS Đỗ Đức Bình”:Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế : khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và cuối cùng là liên minh tiền tệ. Khu vực mậu dịch tự do (Free trade area, Trade zone): Xóa bỏ hang rào thuế quan và phi thuế quan.Tiến tới thị trường thống nhất về hang hóa dịch vụ. Liên minh(đồng minh) thuế quan(Customs Union) :Ngoài việc thực hiện mậu dịch tự do còn thực hiện biểu thuế, chính sách thuế quan chung giữa liên minh với các nước bên ngoài. Thị trường chung (Common Mảrket) :Mức độ cao hơn liên minh thuế quan, ngoài ra còn có thêm việc các yếu tố sản xuất như vốn, lao động di chuyển tự do trong khu vực. 27
  28. Liên minh kinh tế: Mức độ cao hơn Thị trường chung. Các nước thành viên thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ.(Có thể coi EU từ năm 1994 là 1 liên minh kinh tế) Liên minh tiền tệ (Monetery Union): Hình thức cao nhất của liên kết kinh tế quốc tế. Hướng tới thành lập một “quốc gia kinh tế chung”: - Chính sách tiền tệ chung do 1 NHTW chung điều hành. - Sử dụng 1 đồng tiền chung. - Chính sách kinh tế với các nước khác liên minh,các tổ chức tài chính khác cũng đồng nhất. 1/1/1999: 11 nước châu Âu được coi là loại hình liên kết này. Tuy nhiên đứng trên góc độ kinh tế tài chính thì liên kết kinh tế cũng gồm có 5 hình thức: - Khu vực mậu dịch tự do - Liên minh thuế quan - Thị trường chung - Liên minh kinh tế: Liên minh kinh tế là hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các nước thành viên thực hiện thống nhất và hài hoá các chính sách kinh tế - tài chính - tiền tệ giữa các nước thành viên. Giữa các nước cho phép tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, sức lao động và tư bản. Khối đồng minh Benelux là một liên minh kinh tế giữa ba nước Bỉ, Hà Lan, Luxembua kể từ năm 1960, liên minh Châu Âu - EU từ năm 1994 cũng được coi là một liên minh kinh tế . - Liên minh tiền tệ: Đây là hình thức phát triển cao của liên kết kinh tế quốc tế trong đó các nước thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối. Trong liên minh tiền tệ, người ta thực hiện thống nhất các giao dịch tiền tệ giữa các thành viên, thống nhất về đồng tiền dự trữ và phát hành đồng tiền tập thể cho các nước trong liên minh. Đề tài này được nghiên cứu trên giác độ kinh tế tài chính nên theo đó liên minh kinh tế là hình thức phát triển cao nhất của liên kết kinh tế. 2. Văn hóa, chính trị có ảnh hưởng đến khả năng thống nhất tiền tệ ở khu vực ĐNA? 28
  29. Văn hóa, chính trị , xã hội có ảnh hưởng khá lớn đến việc hình thành một liên minh tiền tệ. Nhưng các nước Đông Nam Á có truyền thống văn hóa khá lâu đời, hầu như các nước đều theo Phật giáo,có lối sống cộng đồng cao, cùng với đó khi hợp tác các nước đã lựa chọn lợi ích kinh tế, hi sinh một số lợi ích khác trên lĩnh vực này cho nên sự khác biệt giữa văn hóa chính trị xã hội không phải là rảo cản hay chướng ngại lớn trong việc hình thành một liên minh tiền tệ. 29