Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở Thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận

pdf 10 trang hapham 1750
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở Thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_du_lich_cho_noi_o_th.pdf

Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở Thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHỢ NỔI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ VÙNG PHỤ CẬN NGUYỄN TRỌNG NHÂN TÓM TẮT Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7 nhân tố: nguồn nhân lực du lịch, giá cả các loại dịch vụ, cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển tham quan, dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và an ninh trật tự và an toàn ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: chợ nổi, du lịch chợ nổi, thành phố Cần Thơ. ABSTRACT Factors influencing the development of floating market tourism in Can Tho city and its surroundings The main purpose of this research is to analyse factors influencing on the development of floating market tourism at Can Tho city and its surroundings. The results of research show that the “tourism labor force”, “services price”, “accommodation”, “means of transportation for excursion”, “tourism services”, “infrastructure for tourists”, and “security and safety” are 7 factors influencing the development of floating market tourism in the area. Keywords: floating market, floating market tourism, Can Tho city. 1. Đặt vấn đề then chốt của du lịch đồng bằng sông Đề án “Phát triển du lịch đồng bằng Cửu Long trong thời gian tới đã được xác sông Cửu Long đến năm 2020” đã được định và thể hiện ở quan điểm trên là: góp Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, duyệt, quan điểm phát triển du lịch ở mang lại lợi ích cho người dân địa vùng là “đưa du lịch trở thành ngành kinh phương, đảm bảo tính bền vững, thúc đẩy tế có đóng góp thực sự quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc phát triển đất nước, góp phần ngành du lịch nói riêng Để đạt được tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu những mục tiêu đó thì rất cần sự đầu tư kinh tế, vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo nghiên cứu và khai thác những loại hình cho người dân, đảm bảo an ninh quốc du lịch vốn được xem là đặc trưng và thế phòng và góp phần đa dạng hóa sản phẩm mạnh của vùng. du lịch của cả nước, nâng cao vị thế Các loại hình du lịch đặc thù ở ngành du lịch trên cơ sở khai thác có hiệu vùng được xác định trong Đề án “Phát quả và bền vững những lợi thế về vị trí, triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long tài nguyên của vùng” [10]. Những vấn đề đến năm 2020” bao gồm: du lịch sinh ThS, Trường Đại học Cần Thơ, Email: trongnhan@ctu.edu.vn 50
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân ___ thái, du lịch tìm hiểu văn hóa, du lịch thực thi những giải pháp nhằm nâng cao tham quan miệt vườn, du lịch sông nước, chất lượng của du lịch chợ nổi. Đây được du lịch cộng đồng, du lịch tham quan di xem là một trong những yếu tố quan tích lịch sử cách mạng, du lịch lễ hội - tín trọng quyết định khả năng thu hút du ngưỡng, du lịch thương mại - công vụ, du khách và nâng cao hiệu quả của hoạt lịch nghỉ dưỡng biển đảo [10]. Qua đó động du lịch. cho thấy, du lịch sông nước mà điển hình 2. Phương pháp nghiên cứu là du lịch tại các chợ nổi cũng được xem 2.1. Phương pháp thu thập và xử lí dữ là loại hình du lịch đặc thù và rất có triển liệu sơ cấp vọng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được Được hình thành vào những năm 80 tiến hành trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp của thế kỉ XX, du lịch chợ nổi đã và đang bằng bảng câu hỏi đối với 240 khách du nhận được sự quan tâm đông đảo từ các lịch đến chợ nổi Cái Răng và Phong Điền nhà nghiên cứu đến báo giới. Nhiều (thành phố Cần Thơ), 120 khách du lịch người cho rằng du lịch chợ nổi là đặc sản đến chợ nổi Cái Bè (tỉnh Tiền Giang) của vùng đồng bằng sông Cửu Long bởi theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. nét độc đáo không nơi nào có được. Thời Thời gian lấy mẫu từ tháng 5 đến tháng 8 gian qua, tuy đã có một số hoạt động tích năm 2013. Cơ sở lấy mẫu cho từng địa cực có khả năng thúc đẩy phát triển du bàn nghiên cứu dựa trên cách thức sau lịch chợ nổi ở một số điểm đến nhưng du đây: lịch chợ nổi vẫn còn nhiều hạn chế, như: Từ năm 2008 đến năm 2012: Tỉ lệ cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ du lịch khách nội địa so với khách quốc tế đến chưa có gì đáng kể; sản phẩm du lịch bị thành phố Cần Thơ là 4:1; trong khi đó ở trùng lắp; an ninh trật tự, an toàn du lịch tỉnh Tiền Giang tỉ lệ này là 1:1. chưa đảm bảo; môi trường sông nước Từ năm 2008 đến năm 2012: Số ngày càng trở nên ô nhiễm nghiêm lượt khách đến thành phố Cần Thơ và trọng [3]. Qua đó cho thấy, bên cạnh tỉnh Tiền Giang có tỉ lệ là1:1. những thành tựu đạt được, du lịch chợ Như vậy, cơ cấu mẫu cần lấy để nổi vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu: Ở thành phố Cần Thơ 240 (2 nghiên cứu và giải quyết. địa điểm x120), trong đó 192 khách nội Trước những vấn đề thực tiễn đặt địa và 48 khách quốc tế (tỉ lệ 4:1); ở tỉnh ra, mục đích của nghiên cứu là nhằm Tiền Giang 120 (1 địa điểm x120), trong phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến đó 60 khách nội địa và 60 khách quốc tế sự phát triển của du lịch chợ nổi thông (tỉ lệ 1:1). qua sự đánh giá của du khách. Kết quả 360 bảng câu hỏi thu lại qua quá nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn trình sàng lọc còn lại 316 phiếu hợp lệ, cho chính quyền địa phương, các nhà trong đó gồm 219 phiếu phỏng vấn khách quản lí, kinh doanh du lịch trong việc du lịch nội địa (163 phiếu ở chợ nổi Cái 51
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Răng, Phong Điền; 56 phiếu ở chợ nổi Phân chia theo độ tuổi, mẫu nghiên Cái Bè) và 97 phiếu phỏng vấn khách cứu bao gồm: 26,3% (dưới 25 tuổi), quốc tế (42 phiếu ở chợ nổi Cái Răng, 35,8% (từ 25 - 34 tuổi), 21,2% (từ 35 - 44 Phong Điền; 55 phiếu ở chợ nổi Cái Bè). tuổi), 10,8% (từ 45 - 54 tuổi) và 6,0% Dữ liệu từ 316 phiếu này được xử lí và (trên 54 tuổi). đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS. Phân chia theo trình độ văn hóa, Đối với phần mềm này, các phương pháp mẫu nghiên cứu bao gồm: tiểu học được sử dụng trong phân tích số liệu bao (0,3%), trung học cơ sở (3,5%), trung học gồm: thống kê mô tả (tần suất và số trung phổ thông (11,7%), trung cấp (3,5%), cao bình), kiểm định mối quan hệ giữa hai đẳng (12,3%), đại học (55,4%), trên đại biến (sử dụng hệ số tương quan Pearson), học (12,7%) và khác (0,6%). đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale Phân chia theo nghề nghiệp, mẫu Reliability Analysis). Bên cạnh đó, nghiên cứu bao gồm: 22,8% sinh viên, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp 38,3% cán bộ - viên chức, 3,2% bộ đội, phân tích nhân tố khám phá (Exploratory công an, 1,6% cán bộ hưu trí, 8,9% công Factor Analysis) để xác định các nhân tố nhân, 1,6% nông dân, 13,3% kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch và 10,4% nghề nghiệp khác. chợ nổi. 3.2. Thực trạng hoạt động du lịch chợ 2.2. Phương pháp thu thập và xử lí dữ nổi liệu thứ cấp Du khách biết đến du lịch chợ nổi Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sở chủ yếu thông qua công ti du lịch Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng (32,9%), internet (32,6%), người thân và Văn hóa Thông tin trên các địa bàn bạn bè (31,3%), tivi (24,7%), báo và tạp nghiên cứu. Các nguồn dữ liệu này tồn tại chí (17,1%), ấn phẩm hướng dẫn du lịch dưới dạng số liệu thống kê, báo cáo. (17,1%), radio (3,5%) và kênh thông tin Ngoài ra, chúng tôi còn thu thập dữ liệu khác (4,1%). Qua đó cho thấy, công ti du từ các nguồn khác như Internet, sách, tạp lịch, internet và những người đã từng đi chí chuyên ngành dưới dạng văn bản. Từ du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong dữ liệu thứ cấp thu thập được, chúng tôi việc quảng bá hình ảnh du lịch đến thị tiến hành phân tích và tổng hợp nhằm kế trường khách tiềm năng trong nước cũng thừa những thông tin có tính giá trị và như quốc tế. Vì vậy, để thu hút du khách tính phù hợp để dẫn luận trong một số đến chợ nổi nhiều hơn trong thời gian tới phần nội dung nghiên cứu. cần phải chú ý phát huy các nguồn thông 3. Kết quả nghiên cứu tin này. 3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu Du khách đến chợ nổi để du lịch vì Phân chia theo giới tính, mẫu họ thích đi thuyền trên sông (60,4%), nghiên cứu bao gồm: 45,3% nam và phong cảnh chợ nổi đẹp (48,1%), người 54,7% nữ. dân địa phương thân thiện và mến khách 52
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân ___ (45,6%), cách thức mua bán và sinh hoạt tin cậy 99%, sự hài lòng có tương quan của cư dân thương hồ (44,6%), không khí thuận với dự định quay lại du lịch ở mua bán nhộn nhịp (41,8%), khí hậu những lần tiếp theo, r=0,33, tương quan trong lành và mát mẻ (40,2%), hàng nông yếu, và sự hài lòng của du khách cũng sản đa dạng (16,8%) và yếu tố khác (7%). tương quan thuận với dự định sẽ giới Do đó, nếu việc bảo vệ môi trường, cảnh thiệu du lịch đến người thân và bạn bè quan sông nước, mĩ quan chợ nổi; phát trong tương lai, r=0,323, tương quan yếu. huy tính hiếu khách của người dân; tạo 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự điều kiện cho hoạt động mua bán diễn ra phát triển du lịch chợ nổi nhộn nhịp hơn được quan tâm, thì chắc Nghiên cứu sử dụng 8 tiêu chí để chắn chợ nổi sẽ là điểm đến thu hút nhiều đo lường các khía cạnh tác động đến sự du khách. phát triển du lịch chợ nổi: (1) môi trường Các hoạt động của du khách trong tự nhiên (3 biến đo lường); (2) cơ sở hạ chuyến du lịch chợ nổi bao gồm: tham tầng phục vụ du lịch (4 biến đo lường); quan cảnh quan (70,9%), mua hàng nông (3) phương tiện vận chuyển tham quan (6 sản (41,5%), kết hợp tham quan vườn cây biến đo lường); (4) dịch vụ ăn uống, tham ăn trái (41,1%), kết hợp thưởng thức đặc quan, mua sắm và giải trí (4 biến đo sản địa phương (35,4%), kết hợp tham lường); (5) cơ sở lưu trú (7 biến đo quan làng nghề (34,5%), nghiên cứu/tìm lường); (6) an ninh trật tự và an toàn (3 hiểu hoạt động mua bán, sinh hoạt của cư biến đo lường); (7) hướng dẫn viên du dân thương hồ (30,1%), kết hợp thưởng lịch (6 biến đo lường) và (8) giá cả các thức đờn ca tài tử (29,1%) và hoạt động loại dịch vụ (5 biến đo lường). khác (1,9%). Nghiên cứu sử dụng phương pháp Du khách đánh giá chợ nổi là điểm đánh giá độ tin cậy thang đo để loại bỏ du lịch khá hấp dẫn (đạt 3,87 điểm theo những biến có hệ số tương quan biến - thang đo 5 cấp độ, thấp nhất là 1 và cao tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 nhất là 5). Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin (do không đảm bảo độ tin cậy) [2] và cậy 99%, sự hấp dẫn của nơi đến du lịch Cronbach’s Alpha không nhỏ hơn 0,7 (vì tương quan thuận với sự hài lòng của du theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng khách. Theo Cao Hào Thi, r 0,8: Tương quan gần 0,8 là sử dụng được). Sau khi đánh mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ giá độ tin cậy thang đo 38 biến, 3 biến giữa hai biến, r=0,508, tương quan trung trong tiêu chí môi trường tự nhiên bị loại bình. [6] vì Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,7 (không Nhìn chung, du khách cảm thấy khá đủ độ tin cậy), 35 biến còn lại đảm bảo hài lòng về chuyến du lịch chợ nổi (đạt độ tin cậy vì không có biến nào có hệ số 3,85 điểm). Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,4 và 53
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Cronbach’s Alpha=0,946. Như vậy, KMO≥0,5: Xấu; và KMO 0,5 được xem là có ý nghĩa thực eigenvalue >1) với phép quay vuông góc tiễn. Cũng theo Hair và cộng sự [1] nếu Varimax được sử dụng trong phân tích chọn tiêu chuẩn 0,3 0,55, nếu cỡ triển du lịch chợ nổi. Để đảm bảo mức ý mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố phải >0,75. Mẫu nghiên cứu là 316 quan khám phá, cần loại những biến đo lường sát, do đó biến đo lường được chọn khi có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn có hệ số tải nhân tố >0,55 [1]. Sau khi ở từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự, hệ loại bỏ những biến đo lường không đạt số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức tiêu chuẩn ở từng nhân tố, chúng tôi thu ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố. được kết quả như ở bảng 2 dưới đây: 0,3<hệ số tải nhân tố <=0,4 được xem là 54
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân ___ Bảng 2. Ma trận nhân tố sau khi xoay Nhân tố Biến đo lường 1 2 3 4 5 6 7 Chân thật, lịch sự và tế nhị 0,83 Nhiệt tình, tận tụy với công việc 0,79 Nhanh nhẹn, linh hoạt 0,79 Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt 0,74 Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú) 0,73 Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ 0,71 Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt 0,70 Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt 0,65 Nhân viên nhiệt tình và kịp thời 0,60 Giá cả tham quan rẻ 0,84 Giá cả giải trí rẻ 0,80 Giá cả mua sắm rẻ 0,80 Giá cả lưu trú rẻ 0,80 Giá cả ăn uống rẻ 0,77 Truy cập wifi/ internet mạnh 0,79 Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt 0,79 Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt 0,74 Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 0,63 Tủ lạnh có nhiều loại thức uống 0,61 Có đầy đủ áo phao 0,77 Độ an toàn cao 0,67 Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển) 0,64 Có đầy đủ dụng cụ y tế 0,63 Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm 0,81 Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác 0,73 Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng 0,69 Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 0,68 Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi 0,77 Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng 0,75 Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi 0,66 Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ 0,58 Không có tình trạng ăn xin 0,86 Không có tình trạng trộm cắp 0,81 Không có tình trạng chèo kéo, thách giá 0,66 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 316 55
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ Bảng 2 cho thấy, có 7 nhân tố ảnh - Nhân tố 4 chịu sự tác động của 4 hưởng đến sự phát triển du lịch chợ biến đo lường có tên là “phương tiện vận nổi. chuyển tham quan”. - Nhân tố 1 chịu sự tác động của 9 - Nhân tố 5 chịu sự tác động của 4 biến đo lường có tên là “nguồn nhân lực biến đo lường có tên là “dịch vụ du lịch”. du lịch”. - Nhân tố 6 chịu sự tác động của 4 - Nhân tố 2 chịu sự tác động của 5 biến đo lường có tên là “cơ sở hạ tầng biến đo lường có tên là “giá cả các loại phục vụ du lịch”. dịch vụ”. - Nhân tố 7 chịu sự tác động của 3 - Nhân tố 3 chịu sự tác động của 5 biến biến đo lường có tên là “an ninh trật tự và đo lường có tên là “cơ sở lưu trú”. an toàn”. Bảng 3. Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố Biến đo lường 1 2 3 4 5 6 7 Chân thật, lịch sự và tế nhị 0,20 Nhiệt tình, tận tụy với công việc 0,18 Nhanh nhẹn, linh hoạt 0,16 Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt 0,15 Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú) 0,15 Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ 0,14 Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt 0,16 Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt 0,13 Nhân viên nhiệt tình và kịp thời 0,09 Giá cả tham quan rẻ 0,28 Giá cả giải trí rẻ 0,26 Giá cả mua sắm rẻ 0,26 Giá cả lưu trú rẻ 0,26 Giá cả ăn uống rẻ 0,25 Truy cập wifi/ internet mạnh 0,32 Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt 0,32 Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt 0,29 Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát 0,22 Tủ lạnh có nhiều loại thức uống 0,24 Có đầy đủ áo phao 0,33 Độ an toàn cao 0,27 Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển) 0,26 Có đầy đủ dụng cụ y tế 0,25 Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm 0,40 Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác 0,35 Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng 0,31 56
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân ___ Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí 0,29 Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi 0,42 Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng 0,36 Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi 0,31 Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ 0,30 Không có tình trạng ăn xin 0,43 Không có tình trạng trộm cắp 0,42 Không có tình trạng chèo kéo, thách giá 0,30 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n=316 Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân (sự hợp lí của giá cả tham quan), X11 (sự tố (bảng 3), ta có các phương trình nhân hợp lí của giá cả giải trí), X12 (sự hợp lí tố sau: của giá cả mua sắm), X13 (sự hợp lí của F1 = 0,20 X1 + 0,18 X2 + 0,16 X3 + giá cả lưu trú), X14 (sự hợp lí của giá cả 0,15 X4 + 0,15 X5 + 0,14 X6 + 0,16 X7 + ăn uống). Trong đó, X10, X11, X12, X13 tác 0,13 X8 + 0,09 X9 động mạnh nhất đến giá cả các loại dịch Nhân tố 1, nhân tố “nguồn nhân lực vụ chuyến du lịch chợ nổi. du lịch” chịu sự tác động của 9 biến: X1 F3 = 0,32 X15 + 0,32 X16 + 0,29 X17 (sự chân thật, lịch sự và tế nhị của hướng + 0,22 X18 + 0,24 X19 dẫn viên), X2 (sự nhiệt tình, tận tụy với Nhân tố 3, nhân tố “cơ sở lưu trú” công việc của hướng dẫn viên), X3 (sự chịu sự tác động của 5 biến: X15 (tốc độ nhanh nhẹn và linh hoạt của hướng dẫn truy cập wifi/ internet), X16 (chất lượng viên), X4 (kiến thức tổng hợp về nhiều hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình lĩnh vực của hướng dẫn viên), X5 (sự thân tivi), X17 (chất lượng hoạt động của máy thiện và lịch sự của nhân viên cơ sở lưu lạnh, máy cung cấp nước nóng), X18 (sự trú), X6 (sự luôn sẵn sàng phục vụ của rộng và thoáng mát của phòng nghỉ), X19 nhân viên cơ sở lưu trú), X7 (kĩ năng giao (sự đa dạng thức uống trong tủ lạnh). tiếp ứng xử của hướng dẫn viên), X8 (khả Trong đó, X15, X16, X17 tác động mạnh năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn nhất đến cơ sở lưu trú. viên), X9 (sự nhiệt tình và kịp thời của F4 = 0,33 X20 + 0,27 X21 + 0,26 X22 nhân viên phương tiện vận chuyển). + 0,25 X23 Trong đó, biến X1, X2, X3, X7 tác động Nhân tố 4, nhân tố “phương tiện mạnh nhất đến sự phát triển du lịch chợ vận chuyển” chịu sự tác động của 4 biến: nổi do có điểm số nhân tố lớn nhất. X20 (sự đầy đủ áo phao), X21 (độ an toàn), F2 = 0,28 X10 + 0,26 X11 + 0,26 X12 X22 (nhân viên thân thiện, lịch sự), X23 + 0,26 X13 + 0,25 X14 (sự đầy đủ dụng cụ y tế). Trong đó, X20, Nhân tố 2, nhân tố “giá cả các loại X21, X22 tác động mạnh nhất đến nhân tố dịch vụ” chịu sự tác động của 5 biến: X10 phương tiện vận chuyển tham quan. 57
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 ___ F5 = 0,40 X24 + 0,35 X25 + 0,31 X26 phục vụ du lịch” và “an ninh trật tự và an + 0,29 X27 toàn”. Nhân tố 5, nhân tố “dịch vụ du Từ các kết quả nghiên cứu này, lịch” chịu sự tác động của 4 biến: X24 chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau (số lượng cửa hàng mua sắm gần chợ đây: nổi), X25 (số lượng điểm tham quan khác - Các công ti du lịch nên thiết kế gần chợ nổi), X26 (số lượng nhà hàng chương trình tham quan du lịch vùng gần chợ nổi), X27 (số lượng loại hình vui đồng bằng sông Cửu Long mà chợ nổi là chơi giải trí gần chợ nổi), Trong đó, X24, một trong những điểm đến; tiếp tục tăng X25, X26 tác động mạnh nhất đến dịch vụ cường quảng bá hình ảnh du lịch trên du lịch. Internet; cần chú ý làm hài lòng du khách F6 = 0,42 X28 + 0,36 X29 + 0,31 X30 để họ tham gia vào quá trình quảng bá du + 0,30 X31 lịch bằng hình thức truyền miệng. Nhân tố 6, nhân tố “cơ sở hạ tầng - Tăng cường công tác bảo vệ môi phục vụ du lịch” chịu sự tác động của 4 trường, cảnh quan sông nước, mĩ quan biến: X28 (sự rộng rãi của bãi đỗ xe nơi chợ nổi; phát huy tính hiếu khách của tham quan), X29 (chất lượng mặt đường người dân; tạo điều kiện cho hoạt động đến bến tàu du lịch), X30 (độ rộng của mua bán diễn ra nhộn nhịp hơn. đường sá đến bến tàu du lịch), X31 (sự - Đối với việc cải thiện chất lượng rộng rãi, sạch sẽ của bến tàu du lịch). “nguồn nhân lực du lịch”, cần tập trung Trong đó, X28, X29, X30 tác động mạnh vào sự chân thật, lịch sự và tế nhị; sự nhất đến cơ sở hạ tầng. nhiệt tình, tận tụy với công việc; sự F7 = 0,43 X32 + 0,42 X33 + 0,30 X34 nhanh nhẹn và linh hoạt; kĩ năng giao Nhân tố 7, nhân tố “an ninh trật tự tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên. và an toàn” chịu sự tác động của 3 biến: - Về “giá cả các loại dịch vụ” cần X32 (tình trạng ăn xin), X33 (tình trạng được điều chỉnh hợp lí hơn, nhất là giá cả trộm cắp), X34 (tình trạng chèo kéo, thách tham quan, giải trí, mua sắm và lưu trú giá). Trong đó, X32, X33 tác động mạnh (đặc biệt ở chợ nổi Cái Bè). nhất đến tình hình an ninh trật tự và an - Cải thiện “cơ sở lưu trú” theo toàn. hướng tăng tốc độ truy cập wifi/Internet; 4. Kết luận và kiến nghị đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh, Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 kênh truyền hình; chất lượng hoạt động nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng du lịch chợ nổi, đó là: “nguồn nhân lực (nhất là ở Tiền Giang). du lịch”, “giá cả các loại dịch vụ”, “cơ sở - Nâng cao chất lượng của “phương lưu trú”, “phương tiện vận chuyển tham tiện vận chuyển” tham quan (thuyền) quan”, “dịch vụ du lịch”, “cơ sở hạ tầng bằng việc trang bị đầy đủ áo phao, đảm 58
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân ___ bảo độ an toàn và nhân viên phục vụ cần nơi tham quan, sửa chữa và nâng cấp chất thân thiện, lịch sự hơn. lượng mặt đường đến bến tàu du lịch, mở - Đa dạng hơn các loại hình “dịch vụ rộng đường sá đến bến tàu du lịch (nhất du lịch” như xây dựng thêm cửa hàng là ở Cái Bè). mua sắm, kết nối tour với các điểm tham - Đảm bảo vấn đề “an ninh trật tự quan khác, xây dựng thêm nhà hàng gần và an toàn” trong du lịch thông qua chợ nổi. hoạt động bảo vệ, quản lí, tránh tình - Cải thiện điều kiện “cơ sở hạ tầng trạng ăn xin, trộm cắp và chèo kéo, phục vụ du lịch” như mở rộng bãi đỗ xe thách giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khánh Duy, Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS, Chương trình giảng kinh tế Fulbright, truy cập ngày 27/6/2013. 2. Lưu Thanh Đức Hải, Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b, 85-96. 3. Nhâm Hùng (2009), Chợ nổi đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Trẻ. 4. Nhâm Hùng (2011), Ngã Bảy xưa và nay, Nxb Trẻ. 5. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam - Sắc màu Nam Bộ, Nxb Phương Đông. 6. Cao Hào Thi, Tương quan và hồi quy tuyến tính, /Ly%20thuyet%20Tuong%20quan Hoi%20quyy.pdf, truy cập ngày 2/11/2012. 7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1, Nxb Hồng Đức. 8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, Nxb Hồng Đức. 9. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb Lao động - Xã hội. 10. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Đề án phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đến 2020, Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 04-08-2014; ngày phản biện đánh giá: 14-08-2014; ngày chấp nhận đăng: 21-01-2015) 59