Đánh giá nhu cầu của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh đối với lớp kỹ năng giao tiếp

pdf 7 trang hapham 1530
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nhu cầu của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh đối với lớp kỹ năng giao tiếp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nhu_cau_cua_sinh_vien_khoa_kinh_te_va_quan_tri_kinh.pdf

Nội dung text: Đánh giá nhu cầu của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh đối với lớp kỹ năng giao tiếp

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỐI VỚI LỚP KỸ NĂNG GIAO TIẾP Ong Quốc Cường1, Vương Quốc Duy1, Lê Long Hậu1, Trần Thị Hạnh1, Nguyễn Thị Hoàng Quyên2 và Lê Hoàng Dự3 1 Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ 2 Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang 3 Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 13/08/2014 This study is aimeds at evaluating the demand of students of School of Ngày chấp nhận: 31/12/2014 Economics - Business Administration (SEBA) for communication skills. Research data were collected from 100 students from different courses. Title: The findings show that most of communication skills have been regconized Evaluating the demand of by SEBA students, but not much being applied in reality. Besides, the students of school of majority of students are not satisfied with theirown communication skills economics - business received from the School. Therefore, appropriated and structured courses administration for class of communication skills have been expected to participate. In addition, the communication skills findings also imply that the students have diverse demands in aspects of such a course including class forms, teaching forms, assessment form, Từ khóa: number of credits, and the size of class. Nhu cầu, kỹ năng giao tiếp TÓM TẮT Keywords: Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là đánh giá nhu cầu của sinh Demand, communication viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đối với kỹ năng giao tiếp. Số skills liệu nghiên cứu được thu thập từ 100 sinh viên thuộc các khóa khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh hiểu biết về kỹ năng giao tiếp nhưng lại chưa ứng dụng nhiều vào thực tiễn. Bên cạnh đó, đa số sinh viên đều chưa hài lòng về kỹ năng giao tiếp của bản thân. Vì vậy, sinh viên thường có nhu cầu tham gia kỹ năng giao tiếp phù hợp và có cấu trúc hợp lý. Ngoài ra, sinh viên cũng có nhu cầu khá đa dạng về hình thức lớp học, hình thức dạy học, hình thức đánh giá, số tín chỉ, và số lượng người tham gia. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ do kỹ năng mềm yếu. Mặc dù vậy, các trường Đại học ở nước ta vẫn chưa đưa môn đào tạo kỹ năng Hiện nay, phần lớn sinh viên sau khi ra trường, mềm trở thành môn học chính khóa, vì thế sinh mặc dù rất tự tin với những kiến thức mà họ đã viên vừa thiếu và vừa yếu kỹ năng mềm. Một trong được trang bị ở giảng đường đại học, nhưng họ gặp những kỹ năng mềm không kém phần quan trọng nhiều khó khăn trong quá trình tìm việc và làm trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong kinh việc. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Giáo doanh đó chính là kỹ năng giao tiếp. Kỹ năng giao dục Việt Nam cho biết, có đến 83% sinh viên tốt tiếp ngày càng là bí quyết không thể thiếu trong nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, môi trường làm việc hiện đại. Vấn đề này đòi hỏi 37% sinh viên không tìm được việc làm phù hợp 50
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 các sinh viên phải tạo dựng cho mình một kỹ năng thông tin giữa người với người, nhận thức lẫn nhau giao tiếp nhằm tạo dựng một phong cách riêng. Nó và tác động gây ảnh hưởng lẫn nhau (Trịnh Quốc đóng góp to lớn về sự thành công của một sinh Trung, 2010). viên và lớn hơn đó là sự phát triển kinh tế, văn hóa, Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các xã hội. Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh là một mối quan hệ giữa con người với con người nhằm trong những khoa có số lượng sinh viên nhiều nhất thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp có Trường Đại học Cần Thơ. Khoa đào tạo khá nhiều vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, chuyên ngành như Quản trị kinh doanh, Kinh trong đời sống của mỗi con người. Giao tiếp bao doanh thương mại, Tài chính ngân hàng, Kinh gồm nhóm chức năng xã hội, và nhóm chức năng doanh quốc tế, Do đó, kỹ năng giao tiếp là một tâm lý. Nhóm chức năng xã hội bao gồm chức trong những kỹ năng không thể thiếu được đối với năng thông tin; chức năng tổ chức, phối hợp hành sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. Vì động; chức năng điều khiển; chức năng phê bình và vậy, nghiên cứu “Đánh giá nhu cầu của sinh viên tự phê bình. Nhóm chức năng tâm lý bao gồm chức Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đối với lớp năng động viên, khích lệ; chức năng thiết lập, phát kỹ năng giao tiếp” được thực hiện nhằm phân tích triển, củng cố các mối quan hệ; chức năng cân thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên, tìm hiểu bằng cảm xúc; chức năng hình thành, phát triển nhu cầu tham gia lớp kỹ năng giao tiếp và đề xuất tâm lý, nhân cách (Chu Văn Đức, 2005). Ngoài ra, những kiến nghị nhằm đáp ứng nhu cầu tham gia giao tiếp là cách thức để cá nhân liên kết và hòa kỹ năng giao tiếp của sinh viên. nhập với nhóm, với xã hội. Thông qua giao tiếp 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ngôn ngữ và phi ngôn ngữ con người trao đổi 2.1 Mục tiêu chung thông tin cho nhau, hiểu được nhau, để hành động và ứng xử phù hợp với hoàn cảnh và những chuẩn Mục tiêu tổng quát của bài viết là phân tích mực do xã hội quy định (Nguyễn Thị Bích Thu, thực trạng và đánh giá nhu cầu của sinh viên Khoa 2010). Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đối với kỹ năng giao tiếp. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhu cầu của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu Kinh doanh đối với kỹ năng giao tiếp. thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp sinh viên đang 2.2 Mục tiêu cụ thể học tại Khoa Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. Theo Slovin (1984), cỡ mẫu được xác định theo Phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh công thức sau: viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. n = N/(1 + Ne2) Đánh giá nhu cầu của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đối với lớp kỹ năng Trong đó: giao tiếp. N: số quan sát tổng thể Đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của e: sai số cho phép (thường lấy bằng mức ý sinh viên Khoa Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh nghĩa alpha trong xử lý) doanh đối với kỹ năng giao tiếp. Theo số liệu thống kê từ phòng kế hoạch tổng 3 PHƯƠNG PHÁP LUẬN hợp vào thời điểm nghiên cứu, số lượng sinh viên Theo John B. Hoben (1954), giao tiếp là sự trao của Khoa là 4.767 sinh viên. Cùng với mức sai số đổi với nhau tư duy hoặc ý tưởng bằng lời. Martin cho phép là 10%. Ta xác định được cỡ mẫu n = 98. P. Andelem (1950) cho rằng giao tiếp là một quá Tuy nhiên, số lượng quan sát thu được của nghiên trình giúp chúng ta hiểu được người khác và làm cứu là 100. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu cho người khác hiểu được chúng ta. Giao tiếp có ngẫu nhiên phân tầng theo khóa học. Cụ thể số thể hiểu là một quá trình, trong đó con người chia lượng sinh viên các khóa 35, 36, 37, 38 lần lượt sẻ với nhau các ý tưởng, thông tin và cảm xúc, chiếm tỷ lệ 21%, 29%, 28% và 22%. nhằm xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để người với người trong đời sống xã hội vì những phân tích thực trạng và nhu cầu của sinh viên đối mục đích khác nhau. Trong giao tiếp luôn diễn ra với kỹ năng giao tiếp. ba góc độ khác nhau bao gồm khía cạnh trao đổi 51
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cần kỹ năng giao tiếp. Trong đó, số sinh viên đánh giá là rất cần thiết và cần thiết lần lượt chiếm 69% 5.1 Phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp và 31%. Theo thang bậc nhu cầu của Maslow thì của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh nhu cầu xã hội, trong đó có kỹ năng giao tiếp đứng doanh ở tầng thứ ba. Như vậy, kỹ năng giao tiếp là kỹ Thông qua bản câu hỏi cấu trúc, các thông tin năng mềm quan trọng trong cuộc sống hằng ngày, cơ bản về sự nhận thức của sinh viên về kỹ năng giúp sinh viên có thể tự tin và năng động hơn trong mềm trong quá trình học tập và rèn luyện. Bên học tập, làm việc cũng như trong sinh hoạt và giao cạnh đó, phần kết quả này cung cấp sự hiểu biết tiếp. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp cũng là một của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh trong những tiêu chí mà các nhà tuyển dụng yêu thuộc các khóa khác nhau. Bảng 1 thể hiện sự hiểu cầu đối với sinh viên sau khi ra trường. biết của sinh viên đối với kỹ năng giao tiếp. Kết Bảng 2: Lý do kỹ năng giao tiếp cần thiết đối quả nghiên cứu cho thấy số sinh viên hiểu về kỹ với sinh viên năng giao tiếp nhưng chưa ứng dụng vào thực tế chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 46%. Số sinh viên đã Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Giúp tự tin và năng hiểu và ứng dụng vào thực tế chiếm 38%. Qua đó 73 73,0 cho thấy số sinh viên hiểu biết về kỹ năng giao tiếp động hơn chiếm tỷ lệ rất cao nhưng phần lớn lại chưa từng Giúp dễ xin việc và có 9 9,0 ứng dụng vào thực tiễn, thậm chí một số sinh viên việc làm lương cao lại chưa hiểu rõ về kỹ năng này (chiếm 16%). Giúp dễ thăng tiến 6 6,0 Nguyên nhân là do sinh viên có quá ít điều kiện trong công việc giao tiếp và tiếp xúc với môi trường thực tế. Ngoài Giúp tiết kiệm thời 1 1,0 ra, phần lớn các sinh viên nghĩ rằng kiến thức gian và chi phí chuyên môn giỏi sẽ dễ dàng xin được việc làm nên Khác 11 11,0 chỉ cố gắng trau dồi kiến thức chuyên môn khiến Tổng 100 100,0 tính năng động trong môi trường giao tiếp của sinh Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 viên còn rất yếu. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các bạn Bảng 1: Sự hiểu biết của sinh viên đối với kỹ sinh viên cần kỹ năng giao tiếp là để giúp tự tin và năng giao tiếp năng động, chiếm tỷ lệ cao nhất 73%. Trong khi Tần Tỷ lệ đó, một số sinh viên cần kỹ năng này để dễ xin việc Nội dung số (%) và có lương cao, thăng tiến trong công việc. Như Từng nghe nhưng chưa hiểu rõ 16 16,0 vậy, phần lớn sinh viên hiện nay rất không tự tin và Hiểu nhưng chưa có ứng dụng vào thiếu năng động trong nhiều hoạt động, điều đó ảnh 46 46,0 thực tế hưởng rất lớn trong giao tiếp hằng ngày. Khi thiếu Hiểu và ứng dụng vào thực tế 38 38,0 tự tin thì các sinh viên sẽ rất rụt rè, lúng túng vì thế Tổng 100 100,0 mà phần lớn sinh viên cần kỹ năng giao tiếp để tăng sự tin và năng động trong cuộc sống, trong Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 học tập và trong làm việc. Dữ liệu cho thấy rằng hầu hết các sinh viên đều Bảng 3: Những cách rèn luyện kỹ năng giao tiếp của sinh viên Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Tự rèn luyện 37 37,0 Tham gia các phong trào do trường, lớp, khoa hay chi hội tổ chức, tham gia nhóm 49 49,0 Tham gia các cuộc thi thuyết trình, hùng biện, dự các buổi tư vấn, hội thảo 8 8,0 Khác 6 6,0 Tổng 100 100,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 Qua thống kê cho thấy sinh viên rèn luyện kỹ có 37% sinh viên tự rèn luyện; 8% sinh viên tham năng giao tiếp bằng cách tham gia các phong trào gia các cuộc thi thuyết trình, hùng biện, dự các do trường, lớp, khoa hay chi hội tổ chức và tham buổi tư vấn, hội thảo. Nguyên nhân mà phần lớn gia nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất 49%. Trong khi đó, sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh 52
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 Trường Đại học Cần Thơ chọn cách rèn luyện kỹ rất nhiều cơ hội để tham gia. Đồng thời trong quá năng giao tiếp là tham gia các phong trào do trình học tập sinh viên còn có thể tham gia làm bài trường, lớp, khoa hay chi hội tổ chức, tham gia tập nhóm cùng các bạn. Khi tham gia các hoạt nhóm vì đây là hình thức dễ dàng nhất trong việc động phong trào, các cuộc thảo luận trong quá trình rèn luyện và nâng cao kỹ năng giao tiếp trong suốt học nhóm, sinh viên sẽ được tiếp xúc với rất nhiều quá trình mà sinh viên theo học tại trường. Khoa, người từ đó sinh viên sẽ có cơ hội học hỏi được lớp, trường hay chi hội thường xuyên có rất nhiều nhiều thứ, sinh viên sẽ tự tin và năng động hơn hoạt động phong trào sôi nổi, vì vậy sinh viên có trong cách ứng xử, cử chỉ, hành động và lời nói. Hoàn toàn không hài lòng Hài lòng 1% 28% Không hài lòng 48% Trung bình 23% Hình 1: Sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng giao tiếp hiện tại Khi đánh giá về kỹ năng giao tiếp hiện tại thì 98% sinh viên có nhu cầu tham gia lớp kỹ năng phần lớn sinh viên đều cho rằng không hài lòng, giao tiếp. Ngoài ra phần lớn sinh viên đều đồng ý chiếm 48%. Số sinh viên đánh giá ở mức hài lòng đưa môn kỹ năng giao tiếp vào khung chương trình và trung bình lần lượt chiếm 28% và 23%. Nguyên đào tạo (chiếm 97%). Điều này có thể được lý giải nhân có thể là do sinh viên rèn luyện chưa đúng là do sinh viên không hài lòng đối với kỹ năng giao cách như việc sinh viên tham gia các phong trào tiếp của bản thân (chiếm 48%). Nhận thức được sự chưa nhiệt tình, sau thi tham gia bản thân sinh viên cần thiết cũng như sự thiếu hiểu biết, thiếu tự tin, không nhận thức được mình đã và đang học được thiếu năng động và không hài lòng về kỹ năng này những gì, đúc kết được những kinh nghiệm nào trong cuộc sống, do đó nhu cầu tham gia học kỹ thông qua việc tham gia và trải nghiệm nó. Khả năng giao tiếp của sinh viên Khoa Kinh tế & Quản năng tự rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho chính mình trị Kinh doanh là rất cao. Và việc tham gia kỹ năng còn quá thấp, thêm vào đó là sinh viên còn quá coi này trong chương trình đào tạo sẽ dễ dàng hơn cho trọng việc nâng cao kiến thức chuyên môn, vì thế tất cả các bạn sinh viên. hầu hết sinh viên đều giành rất nhiều thời gian cho Khi thống kê về hình thức lớp học kỹ năng giao việc học tập mà bỏ mất thời gian để trau dồi và tiếp thì có đến 53,6% sinh viên chọn hình thức nâng cao các kỹ năng mềm cho mình. Bên cạnh đó, giảng viên tương tác liên tục với sinh viên. Bên việc thiếu tự tin, thiếu tính năng động, sáng tạo và cạnh đó, có 32% sinh viên chọn lớp học có các tính khiêm tốn cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc doanh nhân chia sẻ kinh nghiệm. Số sinh viên chọn nhận định khả năng giao tiếp hiện tại của sinh viên. lớp học truyền thống nhưng có thiết bị hỗ trợ (giấy Và một lý do cũng không kém phần quan trọng đó bút, tranh ảnh, mô hình, máy chiếu) chỉ chiếm là điều kiện cũng như môi trường giao tiếp của sinh 7,2%. Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin, viên còn quá hạn hẹp. Hay nói cách khác là sinh niềm tin và cảm xúc giữa người với người, sự viên khi có nhu cầu, điều kiện giao tiếp thì lại chuyển giao thông tin và sự hiểu biết, hành vi thái không có một môi trường phù hợp để giao tiếp vì độ được tiếp nhận bởi người khác. Vì thế, hình thế sinh viên khó rèn luyện và nâng cao kỹ năng thức lớp học có giáo viên tương tác liên tục với giao tiếp của mình. sinh viên sẽ giúp sinh viên tiếp thu và phát huy tốt 5.2 Đánh giá nhu cầu của sinh viên Khoa hơn khi tham gia lớp kỹ năng này. Bên cạnh đó, Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đối với lớp kỹ cũng cần có các doanh nhân thành đạt vào cùng năng giao tiếp chia sẻ kinh nghiệm. Trong 100 sinh viên được khảo sát thì có đến 53
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 Bảng 4: Hình thức lớp học kỹ năng giao tiếp Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Truyền thống, chỉ nghe giảng, thỉnh thoảng đặt câu hỏi 0 0,0 Truyền thống, có các thiết bị hỗ trợ 7 7,2 Giảng viên tương tác liên tục với sinh viên 52 53,6 Có các doanh nhân chia sẻ kinh nghiệm 31 32,0 Khác 7 7,2 Tổng 97 100,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 Hình thức dạy học lớp kỹ năng này cũng ảnh nguyện xã hội, tổ chức các hoạt động ngoại khóa hưởng rất lớn đến khả năng trau dồi cũng như việc để sinh viên có điều kiện tiếp xúc thực tế như các nâng cao kỹ năng giao tiếp cho mỗi sinh viên. Kết hoạt động sinh viên hè tình nguyện, đi khảo sát quả khảo sát về hình thức dạy học lớp kỹ năng giao thực tế, Đặc biệt là hình thức dạy học có các trò tiếp cho thấy có 45,4% sinh viên chọn hình thức chơi nhỏ có lồng ghép về kỹ năng sẽ giúp sinh viên các trò chơi nhỏ có lồng ghép về kỹ năng. Hình có thể học một cách tự nhiên, không căng thẳng, thức dạy thông qua các hoạt động tình nguyện xã kết hợp với sự hướng dẫn của giảng viên sinh viên hội và lồng ghép vào môn học lý thuyết chuyên sẽ tự rút ra bài học, kinh nghiệm cho chính mình. môn lần lượt chiếm 27,8% và 14,4%. Số sinh viên Bên cạnh đó, việc chơi các trò chơi với nhiều tình chọn hình thức làm bài tập trên lớp và ở nhà chỉ huống khác nhau, sinh viên sẽ có cách nhận thức, chiếm 5,2%. Phần lớn sinh viên đều thích hình cư xử, khả năng thể hiện cảm xúc và cách sử dụng thức dạy và học kỹ năng giao tiếp có các trò chơi từ ngữ, ngôn từ một cách hiệu quả hơn nhỏ có lồng ghép về kỹ năng và các hoạt động tình Bảng 5: Hình thức dạy học lớp kỹ năng giao tiếp Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Các trò chơi nhỏ có lồng ghép các bài giảng về kỹ năng 44 45,4 Làm bài tập trên lớp và về nhà 5 5,2 Có sự lồng ghép vào một môn học lý thuyết chuyên môn 14 14,4 Các hoạt động tình nguyện xã hội 27 27,8 Khác 7 7,2 Tổng 97 100,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 Khi khảo sát về hình thức đánh giá lớp học kỹ Bảng 6: Hình thức đánh giá lớp học kỹ năng năng giao tiếp thì phần lớn sinh viên đều chọn bài giao tiếp tập nhóm, tình huống và vấn đáp, chiếm 85,6%. Số Tần Tỷ lệ Nội dung sinh viên chọn hình thức đánh giá là trắc nghiệm, số (%) kết hợp trắc nghiệm và tự luận lần lượt chiếm 7,2% Trắc nghiệm 7 7,2 và 4,1%. Nhược điểm của cách đánh giá trắc Tự luận 0 0 nghiệm hay kết hợp trắc nghiệm và tự luận chỉ Trắc nghiệm và tự luận 4 4,1 kiểm tra được khả năng nhớ của sinh viên, khó Bài tập nhóm, tình huống, vấn đáp 83 85,6 kiểm tra được kỹ năng giao tiếp của sinh viên. Kỹ Khác 3 3,1 năng giao tiếp bao gồm nhiều kỹ năng nhỏ không Tổng 97 100,0 chỉ đơn giản là nói cho hay mà còn là giao tiếp Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2014 bằng miệng, bằng tai, bằng cử chỉ, hành động, thái độ, văn bản, giao tiếp trong kinh doanh, trong công Khi khảo sát về số tín chỉ cần thiết khi giảng việc, trong học hành, Kỹ năng giao tiếp đòi hỏi dạy học phần này trong khung chương trình đào người học cần có tính năng động và sáng tạo, vì thế tạo thì có đến 56,7% sinh viên chọn 2 tín chỉ. Số hình thức đánh giá tốt nhất mà sinh viên chọn là sinh viên chọn số tín chỉ là 3 chiếm 33%; và chỉ có bài tập nhóm, tình huống, vấn đáp; thông qua đó 7,2% sinh viên chọn số tín chỉ là 1. Đây là kỹ năng sinh viên sẽ có nhiều cơ hội để thể hiện mình hơn mềm rất quan trọng vì thế 1 tín chỉ sẽ không thể trong suốt một quá trình dài khi tham gia lớp học. nào đáp ứng được đầy đủ tất cả các vấn đề cần truyền đạt của giảng viên và tiếp thu của sinh viên. 54
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 Khác 3,1% 1 tín chỉ 7,2% 3 tín chỉ 33% 2 tín chỉ 56,7% Hình 2: Số tín chỉ khi giảng dạy kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng mềm rất cần tham gia lớp kỹ năng giao tiếp và đều đồng ý thiết cho sinh viên vì thế phần lớn các sinh viên đưa môn kỹ năng giao tiếp vào khung chương trình muốn học kỹ năng này đều thích lớp học có đào tạo. khoảng từ 25 đến 45 người chiếm 77,3%; số lượng Thống kê về hình thức lớp học kỹ năng giao sinh viên chọn lớp từ 45 đến 65 người chỉ chiếm tiếp thì phần lớn sinh viên chọn hình thức giảng 17,5%. Số lượng sinh viên chọn lớp từ 65 người trở viên tương tác liên tục với sinh viên. Về hình thức lên chỉ chiếm 5,2%. Nguyên nhân là do sỉ số lớp dạy học lớp kỹ năng giao tiếp thì đa số sinh viên quá đông thì giảng viên sẽ khó cơ hội tiếp xúc hết chọn hình thức các trò chơi nhỏ có lồng ghép về kỹ sinh viên. Điều này sẽ gây trở ngại cho giảng viên năng. Khi khảo sát về hình thức đánh giá lớp học khi khơi dậy tính tích cực cho người học. Do vậy, kỹ năng giao tiếp thì phần lớn sinh viên đều chọn sinh viên cho rằng lớp học càng đông càng kém bài tập nhóm, tình huống và vấn đáp. Số sinh viên hiệu quả. Bên cạnh đó, đây là môn kỹ năng mềm chọn hình thức đánh giá là trắc nghiệm, kết hợp nên lớp học cần có sự tương tác liên tục với sinh trắc nghiệm và tự luận chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Khi viên, nên lớp càng đông thì mức độ tương tác giữa khảo sát về số tín chỉ cần thiết khi giảng dạy học giảng viên và sinh viên không đồng đều. Ngoài ra, phần này trong khung chương trình đào tạo thì đa khi thống kê về thời gian tham gia lớp học của sinh số sinh viên chọn 2 tín chỉ. Kỹ năng giao tiếp là viên thì có 48,5% sinh viên chọn buổi sáng, 24,7% một kỹ năng mềm rất cần thiết cho sinh viên vì thế sinh viên chọn buổi chiều và 26,8% cho rằng theo phần lớn các sinh viên muốn học kỹ năng này đều lịch của Khoa. thích lớp học có khoảng từ 25 đến 45 người. 6 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 6.2 Đề xuất 6.1 Kết luận Tăng cường mở các lớp kỹ năng giao tiếp để Mục tiêu của bài viết xác định khả năng tiếp kịp thời đáp ứng các nhu cầu của sinh viên. Bên cận kỹ năng mềm (giao tiếp) cũng như yêu cầu của cạnh đó, khi đưa kỹ năng này vào khung chương sinh viên Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. trình đào tạo, Khoa cần chú ý đến các vấn đề sau: Kết quả cho thấy rằng: Số lượng sinh viên hiểu biết hình thức lớp học, cách thức dạy học, cách đánh về kỹ năng giao tiếp chiếm tỷ lệ rất cao nhưng giá môn học, số lượng sinh viên trong một lớp, số phần lớn lại chưa từng ứng dụng vào thực tiễn. Kết tín chỉ, Về hình thức lớp học, Khoa nên tổ chức quả nghiên cứu cho thấy đây là một kỹ năng mềm lớp có sự tương tác liên tục giữa sinh viên và giảng cần thiết đối với sinh viên và sinh viên cần nó để viên. Hình thức dạy học nên là các trò chơi nhỏ có giúp mình tự tin và năng động hơn trong cuộc sống lồng ghép các bài giảng về kỹ năng. Khoa không hàng ngày. Nhằm đạt được kỹ năng mềm, Phần lớn nên mở các lớp có số lượng sinh viên quá đông. sinh viên thường tự rèn luyện hay tham gia các Tăng cường đội ngũ giảng viên chuyên trách phong trào để nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình, dạy các kỹ năng mềm cũng như kỹ năng giao tiếp. nhưng khi đánh giá về kỹ năng giao tiếp hiện tại Đội ngũ giảng viên giảng dạy phải nhiệt tình, năng của bản thân thì phần lớn sinh viên đều cho rằng động và phải thường xuyên thay đổi phương pháp không hài lòng. Bên cạnh đó, sinh viên có nhu cầu 55
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 50-56 truyền đạt để sinh viên có thể học được nhiều 2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, điều mới. 2008, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức. Áp dụng các phương pháp học tập nhằm nâng cao kỹ năng của sinh viên, như tăng cường hình 3. Nguyễn Thị Bích Thu, 2010, “Chuyên đề kỹ thức làm bài tập lớn theo nhóm, thuyết trình, các năng giao tiếp”. buổi thảo luận nhằm tăng cường điều kiện và 4. Trịnh Quốc Trung, 2010, “Kỹ năng giao môi trường giao tiếp cho sinh viên. tiếp trong kinh doanh”, NXB Phương Đông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Võ Thị Thanh Lộc, 2010, “Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề 1. Chu Văn Đức, 2005, “Giáo trình Kỹ năng cương nghiên cứu”, NXB Đại học Cần Thơ. giao tiếp”, NXB Hà Nội. 56