Đánh giá tiềm năng tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu

pdf 11 trang hapham 2270
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tiềm năng tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tiem_nang_tuyen_diem_du_lich_sinh_thai_tinh_bac_lie.pdf

Nội dung text: Đánh giá tiềm năng tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu

  1. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẠC LIÊU Nguyễn Thanh Sang1 1 Công ty Cổ phần Du lịch Bạc Liêu ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 09/09/2013 The purpose of the study was to assess the status of the natural landscape, Ngày chấp nhận: 26/02/2014 ecological environment, the eco-tourism destinations in Bac Lieu Province. By analyzing the reality to assess potential ecological tours in Title: Bac Lieu province, on the basis of theoretical and practical Evaluating the potential summarizations, the study has established a scientific basis for the eco-tourism routes in Bac investigation and overall assessment in natural conditions, natural Lieu resources, and has found the tourist destinations likely to attract. On those bases, authorities, managers may do planning and development investment Từ khóa: in sustainable eco-tourism, in order to make the potential tourist Du lịch, du lịch sinh thái, destinations more vibrant, attractive to domestic and foreign tourists. At đánh giá tiềm năng du lịch the same time, the development of Bạc Lieu eco-tourism routes may help sinh thái tỉnh Bạc Liêu landscape restoration to create beautiful landscapes and enrich local ecosystems. This is very important for the development of eco-tourism in a Keywords: sustainable way and, in long term, is the mainstay of the tourism industry Tourism, eco-tourism, in Bac Lieu Province. potential eco-tourism in Bac TÓM TẮT Lieu Province Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá thực trạng cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, các tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu. Qua phân tích thực trạng và đánh giá tiềm năng tuyến du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu, trên cơ sở tổng kết lý thuyết và đúc kết thực tế, đề tài đã xác lập cơ sở khoa học cho việc điều tra và đánh giá một cách đồng bộ về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, và đã tìm ra các tuyến điểm du lịch có khả năng thu hút khách. Trên cơ sở đó, để các cơ quan chức năng, các nhà quản lý, quy hoạch đầu tư phát triển thành những tuyến du lịch sinh thái bền vững, nhằm khai thác tiềm năng các tuyến điểm du lịch này trở nên sôi động, hấp dẫn thu hút khách trong và ngoài nước đến tham quan. Đồng thời phát triển các tuyến du lịch sinh thái Bạc Liêu góp phần phục hồi tôn tạo cảnh quan, nhằm tạo nên một sinh cảnh đẹp mắt và làm phong phú thêm hệ sinh thái cho địa phương. Điều này rất quan trọng cho du lịch sinh thái phát triển một cách bền vững và lâu dài, là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch tỉnh Bạc Liêu. 1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU riêng và của Việt Nam nói chung, đồng thời Bạc Liêu có những nguồn tài nguyên có giá trị nhất Bạc Liêu là tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng định để phát triển du lịch thái. Đặc biệt vùng biển - sông Cửu Long, có vai trò quan trọng trong phát Nhà Mát, là một quần thể đa dạng phong phú về triển du lịch sinh thái của khu vực đồng bằng nói sinh thái biển với bờ biển dài 54 km, có trữ lượng 73
  2. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 tôm cá rất dồi dào, hàng năm nguồn lợi kinh tế thu 3 NỘI DUNG DU LỊCH SINH THÁI được rất đáng kể. Bên cạnh đó, hệ sinh thái ven bờ 3.1 Khái niệm du lịch sinh thái có thảm rừng ngập mặn chạy dài theo bờ biển có tính đa dạng sinh học rất cao. Ngoài các hệ sinh Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch được thái đất ngập nước nêu trên, tỉnh Bạc Liêu còn nổi phát triển nhanh nhất ở các nước thế giới, đang trở tiếng với sân chim Bạc Liêu và sân chim Lập Điền nên thân thiện với môi trường và giảm thiểu những có hệ động vật và thực vật khá phong phú, đặc biệt tác động có hại đến môi trường du lịch (Watkin nơi đây có trên 60 loài chim nước, trong đó có một năm 2003; Nyaupane & Thapa 2004). Nhiều hội số loài quý hiếm trên thế giới. Xuôi theo giồng cát thảo về du lịch sinh thái đã khẳng định: du lịch là vườn nhãn được hình thành cách đây trên 100 sinh thái là hình thái du lịch không làm tổn hại đến năm với cây rất to và tán lá rất lớn. Đến với đất các khu vực tự nhiên, nhằm mục đích chiêm giồng nhãn là đến với một không gian thật xanh, ngưỡng và hiểu biết thiên nhiên (Fennell, D. thật đẹp và không khí thoáng đãng. Đồng thời cũng (2002b); Lim, C., & McAleer 2005). Theo các nhà đến với một đời sống văn hóa vô cùng phong phú, nghiên cứu cho rằng, du lịch sinh thái là lĩnh vực rất đặc trưng của Bạc Liêu. mới, nhưng đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Những năm gần đây ngành du lịch của tỉnh đã Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các có những bước phát triển, song còn chậm so với khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường ngành khác. Những nguồn tài nguyên du lịch sinh và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. thái đặc sắc và có giá trị của tỉnh chưa được đầu tư (Boo, E. 1991; Ross và Wall 1999). Theo tổ chức phát triển, chưa thực sự hấp dẫn du khách và khai bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) cũng đưa ra thác chưa có hiệu quả. Việc định hướng chưa cụ khái niệm: “Du lịch sinh thái là tham quan và du thể và quá trình thực hiện còn nhiều bất cập khiến lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự Bạc Liêu chưa khai thác triệt để tiềm năng du lịch nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên sinh thái. Trước tình hình đó, để góp phần phát và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ triển du lịch sinh thái của địa phương, làm cho hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt ngành du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã khách tham quan gây ra và tạo ra ích lợi cho những hội của tỉnh. Vì vậy, tác giả nghiên cứu: “Đánh giá người dân địa phương (Ceballos - Lascura´in, H. tiềm năng phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh 1996). Bạc Liêu” nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch sinh thái trong tỉnh và làm cơ sở cho Tại hội thảo về: “Xây dựng chiến lược phát việc xây dựng các dự án đầu tư phát triển du lịch, triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” (9/1999) của đưa hoạt động du lịch sinh thái trong tỉnh vào đúng viện nghiên cứu phát triển du lịch thuộc tổng cục tầm, hòa vào hệ thống tuyến điểm du lịch sinh thái du lịch Việt Nam phối hợp với nhiều tổ chức quốc của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và của tế như: ESCAP, WWF, IUCN có sự tham gia của quốc gia. các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về du lịch sinh thái: “Du 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm đánh giá nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi thực trạng cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát thái, các tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu. triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng Những mục tiêu cụ thể được xác định là: đồng địa phương”. Định nghĩa này được xem là bước mở đầu thuận lợi cho các hoạt động nghiên Đánh giá các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến cứu và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam (Lê sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu. Huy Bá, 2005). Đánh giá tính hấp dẫn và tính đa dạng sinh 3.2 Nội dung du lịch sinh thái học của các tuyến du lịch sinh thái. Nội dung của du lịch sinh thái bao gồm các Đánh giá cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật hoạt động tìm hiểu động thực vật, tìm hiểu môi của các tuyến du lịch. trường sống của sinh vật, các điều kiện khí hậu, địa Đề xuất các giải pháp phát triển tuyến du hình, thủy văn, quan hệ giữa các quần thể sinh vật, lịch sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã sự cân bằng sinh thái, tìm hiểu lịch sử và nền văn hội và bảo vệ môi trường tại các tuyến điểm du lịch hóa bản địa, những lễ hội và những tập tục truyền sinh thái tỉnh Bạc Liêu. thống của cộng đồng địa phương. 74
  3. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 Hình thức hoạt động của du lịch sinh thái Phương pháp định tính: Được thực hiện cũng đa dạng, bao gồm các hoạt động như: Tham bằng kỹ thuật thảo luận nhóm, tập trung và phỏng quan kết hợp nghỉ ngơi và giải trí; tìm hiểu học tập vấn sâu với sự tham gia của nhóm chuyên gia quản và nghiên cứu thể thao, leo núi, lặn biển, thám lý ngành du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch, hiểm cùng một số khách địa phương, để khám phá các tuyến điểm có khả năng thu hút khách. 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp định lượng: Được thực hiện nhằm khẳng định các yếu tố, cũng như các giá trị, Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát thực tế, độ tin cậy, và mức độ phù hợp của các thang đo. phỏng vấn khách tham quan du lịch, cộng đồng địa Thực hiện nghiên cứu định lượng bằng phỏng vấn phương (Lưu Thanh Đức Hải, 2005). trực tiếp khách du lịch nội địa và thông qua bảng câu hỏi chi tiết, nhằm thu thập thông tin, thu thập Thăm dò ý kiến, phỏng vấn sâu các nhà quản lý dữ liệu, để sàng lọc biến quan sát. Các yếu tố này ở các lĩnh vực chuyên ngành, một số hộ dân tham được cụ thể hóa bằng thang đo Likert 5 điểm và gia vào hoạt động sinh thái, giúp cho việc tiếp cận người được phỏng vấn sẽ đánh dấu vào mức điểm vấn đề được rộng hơn. Kết quả thăm dò, mạn đàm mà họ cho là phù hợp với ý kiến của mình. Thông và phỏng vấn sâu được bổ sung vào nguồn tư liệu, tin từ người phỏng vấn được mã hóa trên SPSS để hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá. xử lý và phân tích số liệu. Khảo sát thực tế tại những nơi có cảnh quan du 4.2 Phương pháp xử lý số liệu lịch sinh thái về sức hấp dẫn, chất lượng môi trường, hiện trạng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, Sử dụng phần mềm SPSS để nhập, xử lý, đánh để kiểm chứng những thông tin đã có, giúp cho giá số liệu thu thập (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn việc nghiên cứu, đánh giá vấn đề mang tính khách Mộng Ngọc, 2008) điều tra về ý kiến người dân, quan hơn. Đồng thời thu thập thêm thông tin và người quản lý, chuyên gia; đánh giá tiềm năng phát phát hiện những vấn đề thực tế mới phát sinh, triển tuyến du lịch sinh thái của tỉnh Bạc Liêu. làm tăng thêm giá trị nghiên cứu của đề tài. 4.3 Phương pháp đánh giá tài nguyên du Theo nghiên cứu này, thì tác giả sử dụng 250 mẫu lịch sinh thái quan sát. Dựa trên hệ thống chỉ tiêu và đánh giá tài Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp nguyên du lịch sinh thái, các phương pháp của tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh Trần Văn Thành (2005) đánh giá theo 4 chỉ tiêu thu vực du lịch về những định hướng phát triển và các hút khách du lịch sinh thái (tính hấp dẫn, tính đa quyết định mang tính khả thi (Phạm Trung Lương, dạng sinh học, tính tiện nghi, tính an toàn) và 4 chỉ 2000). tiêu quản lý khai thác khách (tính bền vững, tính liên kết, tính thời vụ, sức chứa). Các chỉ tiêu được Phương pháp phân tích: Tác giả sử dụng đánh giá theo 4 bậc tương ứng với mức độ thuận phương pháp định tính, phương pháp định lượng và lợi, áp dụng đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái. phương pháp phân tích thống kê. Bảng 1: Bảng đánh giá sức thu hút khách Chỉ tiêu Hệ số Điểm đánh giá Tính hấp dẫn 3 4 3 2 1 Tính đa dạng sinh học 3 4 3 2 1 Tính tiện nghi 2 4 3 2 1 Tính an toàn 1 4 3 2 1 Kết quả Số điểm Tỷ lệ % số điểm Loại A 28 – 36 78 – 100 Loại B 18 – 27 50 – 75 Loại C 09 – 17 25 – 47 Nguồn: Trần Văn Thành (2005) 75
  4. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 Bảng 2: Bảng đánh giá quản lý, khai thác Chỉ tiêu Hệ số Điểm đánh giá Tính bền vững 3 4 3 2 1 Tính liên kết 3 4 3 2 1 Tính thời vụ 2 4 3 2 1 Sức chứa 1 4 3 2 1 Kết quả Số điểm Tỷ lệ % số điểm Loại A 28 – 36 78 – 100 Loại B 18 – 27 50 – 75 Loại C 09 – 17 25 – 47 Nguồn: Trần Văn Thành (2005) 4.4 Địa bàn nghiên cứu Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành chưa đáp Phường Nhà Mát, Xã Hiệp Thành, Xã Vĩnh ứng tốt yêu cầu phục vụ khách cũng như yêu cầu Trạch Đông, TP Bạc Liêu, phát triển của ngành. Xã Lập Điền, Huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ du Liêu. lịch của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đa dạng, nhanh nhạy, nhưng việc quản lý chưa 5 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH thống nhất, thiếu sự phối hợp đồng bộ. BẠC LIÊU Các điểm tham quan du lịch sinh thái đang Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch đã bị xuống cấp, chưa thu hút khách đến tham quan. có mức tăng trưởng tương đối khá so với các ngành 5.1 Cơ sở vật chất phục vụ du lịch kinh tế khác. Cơ sở vật chất kỹ thuật đã được quan tâm đúng mức, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng Tỉnh Bạc Liêu trước khi được tái lập không của du khách. Các chỉ tiêu cơ bản về lượng khách phải là trung tâm tỉnh lỵ, nên điểm xuất phát của cơ du lịch, doanh thu, nộp ngân sách, chỉ tiêu vốn đầu sở hạ tầng ban đầu rất thấp và cơ sở vật chất kỹ tư và lao động liên tục tăng qua từng năm. Sự phát thuật chung của toàn tỉnh vẫn còn thấp so với các triển của ngành du lịch đã góp phần quan trọng vào tỉnh trong vùng. quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng dần tỷ Những năm vừa qua, cơ sở vật chất kỹ thuật trọng dịch vụ trong thu nhập GDP của tỉnh, giải của ngành đã có bước phát triển nhưng cũng còn quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội. chậm chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. Doanh thu của ngành du lịch giai đoạn năm * Hệ thống khách sạn 1997 đến nay đạt trên 1.300 tỷ đồng, tăng bình quân là 12 %/năm. Hàng năm hoạt động du lịch Toàn tỉnh hiện có 20 khách sạn, với 1.200 dịch vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 20 phòng, trong đó có 200 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tỷ đồng. Tỷ trọng du lịch trong GDP của tỉnh tế (Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Bạc Liêu, chiếm 1%. Công suất phòng nghỉ đạt 64%. Tuy 2012) nhìn chung hệ thống khách sạn ở Bạc Liêu vậy, hoạt động du lịch dịch vụ trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu về số lượng, nhưng quy mô trong thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn và hạn còn nhỏ, chưa chú ý về mặt cảnh quan, kiến trúc để chế, cần sớm có giải pháp tháo gỡ để đáp ứng các đảm bảo tính hiện đại nằm trong bản sắc dân tộc và yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian những nét đặc sắc về sinh thái của vùng, chưa tới đó là: gắn được giữa nhu cầu lưu trú với các nhu cầu về giải trí cho du khách. Chất lượng phục vụ ở Kinh doanh du lịch hiệu quả chưa cao, chưa các cơ sở lưu trú khá tốt, đáp ứng được yêu cầu của có định hướng và đầu tư để khai thác tối ưu các du khách. nhóm khách du lịch, các cơ sở tư nhân chủ yếu kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. * Hệ thống nhà hàng ăn uống Sự phối hợp giữa các ngành, các địa bàn đôi Những năm qua, việc kinh doanh nhà hàng ăn lúc chưa đồng bộ và thiếu chặt chẽ, nhất là đối với uống chủ yếu là tập trung trên địa bàn thành các tuyến điểm tham quan du lịch. Sự nhận thức và phố Bạc Liêu, các nhà hàng này phục vụ tiệc cưới, tham gia của nhân dân về kinh tế du lịch chưa cao. liên hoan, sinh nhật, hội nghị và kết hợp với kinh doanh du lịch. Nhìn chung, các nhà hàng ở Bạc 76
  5. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 Liêu đáp ứng được các món ăn Âu, Á và đặc sản quý hiếm. Đây là điểm bổ sung cho tính hấp dẫn của địa phương. làm cho điểm tham quan trở nên lý tưởng hơn. Tính tiện nghi chỉ đạt 2,04 điểm, cơ sở vật chất kỹ * Hoạt động lữ hành thuật chưa phát triển, nhiều người cho rằng dịch vụ Trong thời gian qua, một số Công ty Du lịch tại ăn, nghỉ, vui chơi giải trí còn kém, ngược lại tính Thành phố Hồ Chí Minh chưa quan tâm nhiều đến an toàn đạt rất cao 3,90 điểm, tại khu vực này khai thác sân chim Bạc Liêu, sân chim Lập Điền, không xảy ra tình trạng ăn xin, móc túi, trộm cắp, vườn nhãn Bạc Liêu, biển - Nhà Mát, chỉ có một chèo kéo khách. số lượng khách du lịch đi theo loại hình nghiên cứu Theo các chuyên gia phân tích thì sân chim Bạc khoa học, tham quan, hành hương. Cho nên hầu Liêu rất hấp dẫn, yếu tố sinh thái, môi trường, giá như các tuyến điểm du lịch trên chưa hình thành trị phong cảnh được đánh giá rất cao, phần lớn các loại hình du lịch sinh thái đúng nghĩa, chưa khai chuyên gia cho là cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp. thác hết tiềm năng thật sự của nó. Sự đa dạng của các loài sinh vật trong hệ sinh thái Nhìn chung, việc khai thác các tuyến điểm du rất phong phú như: Cốc đế, Cốc đen, Diệc xám, Cò lịch sinh thái Bạc Liêu còn mang tính tự phát, chưa ngà, Cò trắng, Cò ruồi (Vũ Nguyên Tự, 2000). đầu tư xây dựng thành một điểm du lịch thật sự. Do Hơn nữa sân chim lại tập hợp một quần thể thực đó, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng các tuyến vật bao gồm các loài cây có khả năng chịu phèn tốt du lịch sinh thái là rất cần thiết, giúp cho các nhà như chà là, tra, giá, cóc vàng được mọc xen kẽ đầu tư, nhà quản lý có kế hoạch phát triển thành tạo thành một khu rừng xanh thẳm trông rất đẹp tuyến du lịch thật sự hấp dẫn nhằm thu hút khách mắt. Chính những yếu tố này được xem là điểm du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời giúp người tham quan rất hấp dẫn (4 điểm). Vậy là có sự khác dân nâng cao nhận thức cao hơn trong việc bảo vệ biệt giữa khách tham quan (3 điểm) và các chuyên môi trường sinh thái. Điều này, nhằm mục đích gia về tính hấp dẫn của sân chim Bạc Liêu. Cho nâng cao đời sống của người dân địa phương, nâng nên khi nghiên cứu quy hoạch thành tuyến du cao hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh. lịch sinh thái các nhà quản lý cần đánh giá và 5.2 Đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái nghiên cứu sâu hơn về tính hấp dẫn của điểm tham tỉnh Bạc Liêu quan này. 5.2.1 Sân chim Bạc Liêu Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu thu hút khách du lịch tại sân chim Bạc Liêu ta có tổng cộng là 28.32 Qua thời gian nghiên cứu, thu thập thông tin từ điểm tương đương với loại A. Điểm này có khả khách du lịch, nhà quản lý, cộng đồng địa phương năng thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa. đã đánh giá tuyến du lịch sinh thái sân chim Bạc Qua thu thập thông tin từ mẫu phỏng vấn, ta Liêu như sau: có bảng các chỉ tiêu quản lý và khai thác khách Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu thu hút khách tại như sau: sân chim Bạc Liêu Bảng 4: Kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai Điểm đánh giá thác khách tại sân chim Bạc Liêu Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch Điểm đánh giá bình số chuẩn Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch Tính hấp dẫn 3 3,00 3 0,495 bình số chuẩn Tính đa dạng 3 3,78 4 0,545 Tính bền vững 3 2,94 3 0,512 sinh học Tính liên kết 3 2,96 3 0,402 Tính tiện nghi 2 2,04 2 0,533 Tính thời vụ 2 3,80 4 0,606 Tính an toàn 1 3,90 4 0,364 Tính sức chứa 1 3,64 4 0,776 Kết quả Số điểm Kết quả Số điểm Loại A 28,32 Loại A 28,94 Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả Nhìn vào kết quả trên tính hấp dẫn đạt 3 điểm, Nhìn chung kết quả trên cho thấy tính bền vững chưa đạt đến điểm tuyệt đối của tính hấp dẫn, đạt 2,94 điểm, sân chim Bạc Liêu tồn tại khá lâu, nhưng tính đa dạng sinh học đạt 3,78 điểm, thể khả năng bền vững của các thành phần và các bộ hiện tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loài chim phận tương đối cao, tài nguyên du lịch tồn tại vững 77
  6. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 chắc; tính liên kết đạt 2,96 điểm, có khả năng liên Nhìn vào kết quả trên tính hấp dẫn đạt 2,98 kết tốt với các tuyến du lịch tự nhiên; tính thời vụ điểm, được nhiều người đánh giá cảnh quan tự đạt 3,80 điểm được xác định thời gian triển khai nhiên khá hấp dẫn; tính đa dạng sinh học đạt 2,94 các hoạt động du lịch và các điều kiện thuận lợi về điểm, thể hiện sự đa dạng và độ phong phú của loài thời tiết, khí hậu thích hợp để khách tham quan du chim khá cao; tính tiện nghi chỉ đạt 1,18 điểm, lịch suốt trong năm; sức chứa đạt 3,64 điểm, thể chứng tỏ cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật còn rất hiện sức chứa lớn, rất thuận lợi cho các đoàn khách kém, thiếu nhiều tiện nghi phục vụ khách tham tham quan cùng một thời gian. quan du lịch; tính an toàn khá ổn định, đạt 2,92 Qua ý kiến của các chuyên gia về tính liên kết điểm, điều này cho thấy ít xảy ra tình trạng lốc của sân chim Bạc Liêu với các điểm du lịch tự xoáy, ăn xin, cướp giật. Đây là điều kiện thuận lợi nhiên trong vùng (cho thang điểm 4) là phù hợp để phát triển kinh doanh du lịch. hơn, vì sân chim nằm trong nội ô thành phố Bạc Qua ý kiến của các chuyên gia cho rằng cảnh Liêu, gần các tuyến tham quan vườn nhãn, biển, quan sân chim Lập Điền khá hấp dẫn, môi trường khu sinh thái rừng ngập mặn rất thuận lợi trong trong lành, sự phong phú của các loài chim khá việc liên kết với các tuyến du lịch trong tỉnh. Mặt cao. Nơi đây có nhiều loài chim sinh sống, trong khác, sân chim Bạc Liêu được hình thành trên 130 đó có một số loài quý hiếm trên thế giới như: Cổ năm, là một trong những sân chim được nhiều rắn, Cò trắng Trung Quốc, Giang Sen. Đồng thời người biết đến, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có loài có độ phong phú cao nhất là Vạc, Cò ngà tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loài chim quý trắng, Cồng cộc, Cổ rắn, Chim khách, Bìm bịp, Rẽ hiếm nên đã được nhiều doanh nghiệp lữ hành quạt (Lê Huy Bá, 2005). Bên cạnh đó sân chim chọn sân chim Bạc Liêu là điểm để liên kết các Lập Điền thuộc hệ sinh thái rừng ngập mặn ven chương trình du lịch trong nước. Vì vậy, việc đánh biển với sự hiện diện các loài thực vật như: Mắm giá của các chuyên gia là rất quan trọng, nó có ý đen, Mắm trắng, Đước đôi, Chà là, Tra bồ đề. Với nghĩa đối với các doanh nghiệp du lịch trong việc thực trạng tài nguyên trên, muốn phát triển tuyến xây dựng các chương trình tham quan, đồng thời du lịch này thì Nhà nước cần đầu tư nhiều vào cơ giúp cho các nhà quy hoạch có định hướng đúng sở hạ tầng giao thông, điện, nước, bưu chính viễn hơn trong việc đánh giá tiềm năng của sân chim thông. Đồng thời cần phải kiến trúc cảnh quan sân Bạc Liêu. chim Lập Điền, tổ chức các dịch vụ ăn, nghỉ, giải Căn cứ vào số liệu trên, ta có kết quả các chỉ trí bên ngoài sân chim, xây dựng một số mô tiêu khai thác, quản lý như sau: hình du lịch phù hợp với khung cảnh sông nước miền quê, tạo cảm giác cho du khách gần gũi với Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai thiên nhiên. thác khách du lịch tại sân chim Bạc Liêu ta có tổng cộng 28.94 điểm tương đương với loại A. Điểm này Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu thu hút khách du không cần đầu tư nhiều trong quản lý, khai thác. lịch tại sân chim Lập Điền ta có tổng cộng là 23,04 điểm tương đương với loại B. Điểm này có khả 5.2.2 Sân Chim Lập Điền năng thu hút khách du lịch vùng Đồng bằng sông Qua thời gian nghiên cứu thu thập thông tin từ Cửu Long. khách du lịch, nhà quản lý, cộng đồng địa phương Qua thu thập thông tin từ mẫu phỏng vấn, ta đã đánh giá tuyến du lịch sinh thái sân chim Lập có bảng các chỉ tiêu quản lý và khai thác khách Điền như sau: như sau: Bảng 5: Kết quả các chỉ tiêu thu hút khách tại Bảng 6: Kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai sân chim Lập Điền thác khách tại sân chim Lập Điền Điểm đánh giá Điểm đánh giá Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch bình số chuẩn bình số chuẩn Tính hấp dẫn 3 2,98 3 0,319 Tính bền vững 3 2,94 3 0,550 Tính đa dạng sinh học 3 2,94 3 0,470 Tính liên kết 3 1,44 1 0,837 Tính tiện nghi 2 1,18 1 0,482 Tính thời vụ 2 2,06 2 0,620 Tính an toàn 1 2,92 3 0,634 Sức chứa 1 1,40 1 0,808 Kết quả Số điểm Kết quả Số điểm Loại B 23,04 Loại B 18,66 Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả 78
  7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 Qua kết quả trên cho thấy tính bền vững đạt tương đối tốt, nhưng một số đoạn đường còn xảy ra 2,94 điểm, khả năng tự phục hồi môi trường sinh tình trạng ngập nước; tính an toàn đạt 2,94 điểm, thái tương đối tốt, tính bền vững môi trường tự thể hiện điểm tham quan này khá tốt, nơi đây đảm nhiên khá vững chắc; tính liên kết chỉ đạt 1,44 bảo an toàn về sinh thái, tình hình chính trị trật tự điểm, do sân chim Lập Điền nằm khá xa các điểm an toàn xã hội khá ổn định. du lịch tự nhiên trong vùng, nên không liên kết Qua đánh giá của các chuyên gia về tính thu hút được các tuyến tham quan du lịch; tính thời vụ chỉ khách, hầu hết các chuyên gia đều đánh giá cao về đạt 2,06 điểm, du khách chỉ tham quan được mùa sự đặc sắc sinh cảnh rừng ngập mặn với nhiều loài nắng, còn mùa mưa đi lại gặp khó khăn do đường thực vật, động vật đặc trưng như chim thú, lưỡng sá lầy lội; sức chứa chỉ đạt 1,40 điểm là do quy mô thê, bò sát và các loài cá đặc sản rất thuận lợi cho triển khai hoạt động du lịch có giới hạn, số lượng việc phát triển du lịch. Cho nên các chuyên gia khách du lịch đến tham quan còn hạn chế. nhận thấy tính đa dạng sinh học tại vùng biển – Theo các chuyên gia, việc đánh giá các chỉ tiêu Nhà Mát khá cao, cho thang điểm 3 là phù hợp hơn quản lý và khai thác khách ở Bảng 3.9 là đúng với so với thang điểm 2,16 mà thu được từ các mẫu thực trạng và tiềm năng của tuyến du lịch sân chim phỏng vấn. Vì vậy, khi lập dự án quy hoạch cần Lập Điền. khảo sát và đánh giá kỹ hơn về tính đa dạng sinh học tại điểm tham quan này. Để phát huy thế mạnh Căn cứ vào số liệu trên ta có kết quả các chỉ tiềm năng của điểm tham quan này cần nghiên cứu tiêu khai thác, quản lý như sau: xây dựng các chòi thưởng ngoạn dọc theo bờ biển, Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai bố trí một số nhà nghỉ hướng nhìn ra biển tạo cảm thác khách du lịch tại sân chim Lập Điền ta có tổng giác thiên nhiên hoang dã; đồng thời tổ chức cho cộng 18.66 điểm tương đương với loại B. Điểm khách câu cá ngay bờ hồ để có thêm dịch vụ giải trí này cần đầu tư nhiều trong quản lý, khai thác. thu hút khách đến tham quan. 5.2.3 Biển - Nhà Mát Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu thu hút khách du Qua thời gian nghiên cứu thu thập thông tin lịch tại biển - Nhà Mát ta có tổng cộng là 24,26 từ khách du lịch, nhà quản lý, cộng đồng địa điểm tương đương với loại B. Điểm này có khả phương đã đánh giá tuyến du lịch sinh thái biển - năng thu hút khách du lịch vùng Đồng bằng sông Nhà Mát như sau: Cửu Long. Bảng 7: Kết quả các chỉ tiêu thu hút khách tại Qua thu thập thông tin từ mẫu phỏng vấn, ta có biển - Nhà Mát bảng các chỉ tiêu quản lý và khai thác khách như sau: Điểm đánh giá Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch Bảng 8: Kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai bình số chuẩn thác khách tại biển - Nhà Mát Tính hấp dẫn 3 3,04 3 0,348 Điểm đánh giá Tính đa dạng sinh Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch 3 2,16 2 0,510 học bình số chuẩn Tính tiện nghi 2 2,86 3 0,606 Tính bền vững 3 2,86 3 0,572 Tính an toàn 1 2,94 3 0,470 Tính liên kết 3 2,78 3 0,648 Kết quả Số điểm Tính thời vụ 2 2,16 2 0,681 Loại B 24,26 Tính sức chứa 1 3,86 4 0,535 Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD Kết quả Số điểm khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả Loại B 25,1 Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD Nhìn vào kết quả trên cho thấy, tính hấp dẫn đạt khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả 3,04 điểm, có thảm thực vật đặc hữu, có khung cảnh rừng biển còn hoang sơ bình dị, tạo nên điểm Qua kết quả đánh giá trên, tính bền vững đạt tham quan khá hấp dẫn; tính đa dạng sinh học đạt 2,86 điểm, cho thấy khả năng bền vững của khu 2,16 điểm, thể hiện các loài sinh vật trong hệ sinh vực này khá vững chắc, rừng không bị phá hoại, thái ở mức trung bình, cần tái tạo hoặc nhân rộng các loài động, thực vật có khả năng tự cân bằng các loài có tính đa dạng sinh học cao; tính tiện nghi sinh thái phù hợp với môi trường tự nhiên; tính liên đạt 2,86 điểm, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật kết đạt 2,78 điểm, có nhiều tuyến điểm du lịch tự 79
  8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 nhiên trong vùng liên kết chặt chẽ với nhau, tạo miệt vườn, nhưng chưa đạt điểm tối đa, do đó cần nên một chương trình du lịch hấp dẫn, thu hút được có kiến trúc cảnh quan môi trường để tạo khung nhiều du khách tham quan; tính thời vụ đạt 2,16 cảnh hấp dẫn hơn; tính đa dạng sinh học đạt 2,04 điểm, cho thấy thời gian triển khai hoạt động du điểm, cho thấy tính đa dạng sinh học ở mức trung lịch chưa phát huy hết tài nguyên sẵn có, trong khi bình, cần tạo thêm nhiều giống nhãn và trồng thêm đó cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tương đối đồng nhiều loại cây ăn trái để đáp ứng nhu cầu khách bộ; sức chứa đạt 3,86 điểm, điểm tham quan này tham quan suốt năm; tính tiện nghi đạt 2,18 điểm, phản ánh khả năng và triển khai hoạt động du lịch khu vực này chưa có khách sạn, chỉ có một số nhà rất lớn. Điều này rất thuận lợi cho việc mở rộng trọ, nên làm hạn chế việc nghỉ ngơi của du khách; nhiều loại hình dịch vụ du lịch sau này. tính an toàn đạt 2,98 điểm, khả năng an toàn tương đối cao, nhưng bên cạnh đó cần chú ý đến công tác Qua ý kiến của các chuyên gia về chỉ tiêu quản vệ sinh môi trường và cống thoát nước. lý và khai thác khách, vùng biển – Nhà Mát có diện tích lớn, rất thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng, vui chơi Các chuyên gia đều cho rằng cảnh quan sinh giải trí, tổ chức các trò chơi trên biển, khu rừng thái tuyến du lịch vườn nhãn là đẹp. Vì đây là vườn ngập mặn có tầm nhìn thoáng đãng đẹp mắt, rất nhãn cổ, khu vườn này có trên 100 tuổi, cả một khu thích hợp cho việc phát triển du lịch sinh thái, vườn rộng trên 300 ha, có khung cảnh thoáng mát nhưng thời gian qua việc tổ chức các hoạt động du làm cho du khách có cảm giác thật dễ chịu, có lịch tại tuyến du lịch này còn hạn chế, chưa khai nhiều loại nhãn rất đặc trưng như: nhãn tu huýt, thác hết tiềm năng du lịch. Do đó các nhà quản lý, nhãn xua bíc, nhãn thơm, nhãn xuồng cơm vàng, các công ty du lịch cần tổ chức thêm nhiều loại nhãn huế, nhãn da bò, hương thơm vị ngọt đầy hình du lịch có nét đặc trưng riêng, triển khai xây sức hấp dẫn. Nhưng tính đa dạng sinh học chưa dựng một số khu vui chơi giải trí, nhằm thu hút phong phú, cần nghiên cứu trồng thêm một số loại khách tham quan các mùa trong năm. cây ăn trái phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu tạo ra nhiều cây ăn trái đặc trưng. Cơ sở vật chất kỹ thuật Căn cứ vào số liệu trên ta có kết quả các chỉ chưa đạt yêu cầu, cần đầu tư thêm một số quầy tiêu quản lý và khai thác như sau: kiosque bán quà lưu niệm, thiết kế lại một số hàng Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai quán trông có thẩm mỹ, đầu tư thêm một số nhà thác khách du lịch tại biển - Nhà Mát ta có tổng nghỉ có đầy đủ tiện nghi trong khu vực vườn nhãn cộng 25,1 điểm tương đương với loại B. Điểm này để phục vụ du khách có nhu cầu nghỉ dưỡng hưởng cần đầu tư nhiều trong quản lý, khai thác. không khí trong lành của vườn nhãn và gió biển. 5.2.4 Vườn nhãn Căn cứ vào số liệu trên ta có kết quả các chỉ Qua thời gian nghiên cứu thu thập thông tin tiêu thu hút khách du lịch như sau: từ khách du lịch, nhà quản lý, cộng đồng địa Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu thu hút khách du phương đã đánh giá tuyến du lịch sinh thái vườn lịch tại vườn nhãn ta có tổng cộng là 22,46 điểm nhãn như sau: tương đương với loại B. Điểm này có khả năng thu Bảng 9: Kết quả các chỉ tiêu thu hút khách tại hút khách du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long. vườn nhãn Qua thu thập thông tin từ mẫu phỏng vấn, ta có bảng các chỉ tiêu quản lý và khai thác khách như sau: Điểm đánh giá Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch Bảng 10: Kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai bình số chuẩn thác khách tại vườn nhãn Tính hấp dẫn 3 3,00 3 0,286 Điểm đánh giá Tính đa dạng sinh Chỉ tiêu Hệ số Trung Tần Độ lệch 3 2,04 2 0,450 học bình số chuẩn Tính tiện nghi 2 2,18 2 0,560 Tính bền vững 3 2,78 3 0,737 Tính an toàn 1 2,98 3 0,428 Tính liên kết 3 2,86 3 0,606 Kết quả Số điểm Tính thời vụ 2 2,14 2 0,700 Loại B 22,46 Tính sức chứa 1 2,74 3 0,694 Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD Kết quả Số điểm khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả Loại B 23,94 Qua kết quả đánh giá trên cho thấy tính hấp dẫn Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD đạt 3 điểm, thể hiện vẻ đẹp của cảnh quan sinh thái khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả 80
  9. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 Qua kết quả đánh giá trên, tính bền vững đạt suất cao hơn, vì hiện nay vườn nhãn đã quá già, có 2,78 điểm, thể hiện tính bền vững khu vườn nhãn nhiều cây bị nhiễm bệnh, cho năng suất thấp, làm khá cao, tài nguyên du lịch tồn tại khá vững chắc, giảm hiệu quả kinh tế, ảnh hưởng đến việc kinh điều này rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch lâu doanh lâu dài của chủ vườn. Mặt khác, để vườn dài; tính liên kết đạt 2,86 điểm, cho thấy khả năng nhãn thêm phần sinh động hơn, tạo vẽ mỹ quan cho liên kết với các điểm du lịch trong vùng khá tốt, do khu vực vườn nhãn, cần trồng thêm một số cây vườn nhãn nằm gần các điểm du lịch biển, rừng kiểng có giá trị, làm nơi sinh hoạt và tổ chức các ngập mặn, sân chim, nên việc liên kết các tuyến du hội thi cho những người yêu thích chim cảnh, cá lịch trong vùng thành một chương trình du lịch liên cảnh. Để thu hút du khách nhiều hơn, nên tổ chức hoàn thu hút khách tham quan nhiều hơn; tính thời ăn, nghỉ tại trong vườn, đưa loại hình đàn ca tài tử vụ đạt 2,14 điểm, cho thấy thời gian triển khai hoạt vào chương trình tham quan. Có như thế mới có động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng du khai thác hết tiềm năng du lịch tại đây. lịch của vườn nhãn, do đó cần đầu tư các điểm vui Căn cứ vào số liệu trên ta có kết quả các chỉ chơi giải trí, khai thác tốt loại hình du lịch lễ hội để tiêu khai thác, quản lý như sau: hoạt động du lịch diễn ra liên tục trong năm; sức chứa đạt 2,74 điểm, khả năng sức chứa tương đối Nhìn vào kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai lớn, nhưng cần phải tổ chức quy hoạch để thấy thác khách du lịch tại vườn nhãn ta có tổng cộng cảnh quan vườn nhãn có quy mô hơn. 23,94 điểm tương đương với loại B. Điểm này cần đầu tư nhiều trong quản lý, khai thác. Nhìn chung các chuyên gia đồng ý với cách đánh giá trên, nhưng bên cạnh đó cần phải nghiên * Đánh giá chung về tài nguyên du lịch sinh cứu xây dựng phòng trưng bày hình ảnh thể hiện thái tỉnh Bạc Liêu cuộc sống sinh hoạt của 3 dân tộc Kinh, Hoa, Tổng kết chung trong tỉnh Bạc Liêu có 4 điểm Khmer tại vùng đất này. Đồng thời khảo sát chọn giống trồng thêm một số loại nhãn mới cho năng tài nguyên du lịch sinh thái được xếp loại như sau: Bảng 11: Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu Đánh giá khả Đánh giá Đánh Tên tuyến điểm Loại STT năng thu hút quản lý và giá tổng TNDLST TNDLST khách khai thác hợp Sân chim Bạc Liêu 1 HST Sân chim A A A (thị xã Bạc Liêu) Sân chim Lập Điền 2 HST Sân chim B B B (huyện Đông Hải) Biển - Nhà Mát HST rừng ngập mặn, 3 B B B (thị xã Bạc Liêu) cảnh quan bãi biển Vườn Nhãn 4 Cảnh quan miệt vườn B B B (xã Hiệp Thành) Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận văn cao học QTKD khóa XI - Đại học Cần Thơ của tác giả Đánh giá khả năng thu hút khách; đánh giá lịch Bạc Liêu mang một nét đặc thù riêng nhằm quản lý và khai thác khách A,B,C: Dựa vào Bảng 3 làm thỏa mãn nhu cầu tham quan du lịch. đến Bảng 10 kết quả các chỉ tiêu thu hút khách và 6 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP kết quả các chỉ tiêu quản lý và khai thác khách. Với hệ sinh thái đất ngập nước, rừng ngập mặn Ngoài các tài nguyên du lịch sinh thái nêu trên, khu bảo tồn thiên nhiên sân chim, vườn nhãn, tính các di tích lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc độc đáo hoạt động du lịch nói chung và du lịch nghệ thuật là một trong những nơi thu hút nhiều sinh thái nói riêng, để thúc đẩy mạnh mẽ việc thu khách du lịch. Để góp phần làm chương trình du hút khách nội địa và quốc tế đến Bạc Liêu theo tôi lịch thêm đa dạng phong phú, khai thác triệt để cần có một số kiến nghị: tiềm năng du lịch sẵn có, thì cần phải kết hợp nhiều loại hình du lịch trong cùng một chuyến đi. Trong Nhà nước cần ban hành các quy định, chính đó, nguồn du lịch tài nguyên nhân văn không thể sách, xây dựng cơ chế thông thoáng nhằm tạo không khai thác, điều này có ý nghĩa quan trọng, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và các làm tăng sức lôi cuốn du khách, tạo ra hình ảnh du tổ chức cá nhân tham gia đầu tư và kinh doanh du 81
  10. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh. Cần có các chương Địa phương có tài nguyên du lịch nên chủ trình hoạt động xuyên suốt, kéo dài trong nhiều động huy động các nguồn vốn từ dân cư địa năm bằng các cơ chế thích hợp nhằm thúc đẩy phương để nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ thực hiện các hoạt động du lịch phát triển nhanh và du lịch. Khi du lịch phát triển dân địa phương bền vững. thuộc nhóm người sẽ hưởng lợi đầu tiên. Cộng đồng địa phương là thành phần trực 7 KẾT LUẬN tiếp và gián tiếp tham gia vào lực lượng lao động và cung ứng các dịch vụ du lịch sinh thái. Vì vậy Bạc Liêu là một nằm trong tiểu vùng du lịch cần có chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh sự tham Tây Nam Bộ, thuộc vùng du lịch Đồng bằng sông gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động như Cửu Long, Bạc Liêu có vai trò quan trọng trong kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống, nhà phát triển du lịch của vùng nói riêng và của cả nghỉ, giải trí, vận chuyển hoặc sử dụng nhà dân nước nói chung. Tỉnh Bạc Liêu nằm trên trục quốc làm dịch vụ lưu trú, tạo điều kiện cho du khách lộ 1A, giao thông đi lại thuận tiện cả đường bộ và thâm nhập đời sống thực tế của cư dân nơi đây. đường thủy. Nét đặc thù của tỉnh là có nhiều hệ Đồng thời cũng cần thúc đẩy sự tham gia và tăng sinh thái tự nhiên, đặc biệt là hệ sinh thái rừng cường vai trò chủ thể của cộng đồng địa phương ngập mặn, các cửa sông ven biển - Nhà Mát, với trong các chương trình đào tạo, đầu tư phát triển du khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng cả nước như sân lịch sinh thái, nhằm phát huy và khai thác tối đa chim Bạc Liêu, vườn nhãn, đồng thời tỉnh cũng có tiềm năng du lịch sinh thái của địa phương. những tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị nhất định trong phát triển du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào du lịch bằng cách giảm giá thuê đất, ưu đãi tín Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bạc dụng (đơn giản các thủ tục thế chấp, tăng tỷ lệ vốn Liêu là rất lớn, do tỉnh có nhiều cảnh quan thiên vay trên trị giá tài sản thế chấp, kéo dài thời hạn nhiên, tính đa dạng sinh học như sân chim, vườn được vay vốn ) hoàn thiện môi trường đầu tư theo nhãn, bãi biển, rừng ngập mặn và tài nguyên nhân chiều hướng hấp dẫn, thống nhất và ổn định, thủ văn. Việc phát triển du lịch sinh thái là tạo ra nhiều tục hành chính gọn nhẹ. việc làm có thu nhập cho người dân địa phương, Tổ chức lập quy hoạch phát triển du lịch nhằm tôn tạo và phát huy các cảnh quan thiên sinh thái văn hóa tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở tiềm nhiên và môi trường trong sự phát triển bền vững. năng du lịch sẵn có. Từ đó ban hành các chính sách Chính du lịch sinh thái là cách tốt nhất trong khai ưu tiên cần thiết nhằm hỗ trợ cho các dự án phát thác tiềm năng sẵn có, nhưng cần phải quy hoạch triển du lịch kịp thời. và có phương châm đúng đắn, không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Ngân sách thu được sẽ giúp cho Phải tập trung xúc tiến quy hoạch chi tiết các tuyến du lịch có kinh phí làm tốt công tác bảo phát triển các khu du lịch sinh thái để làm cơ sở tồn và phát triển, đồng thời đóng góp cho ngân cho các dự án đầu tư. Trong quá trình quy hoạch sách địa phương. Một vấn đề cấp thiết cần phải phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên gia quy thực hiện song song với phát triển du lịch sinh thái hoạch du lịch với các ban ngành liên quan, chính đó là vấn đề bảo vệ môi trường. Vì vậy, các cơ quyền địa phương và cộng đồng dân cư, để đảm quan quản lý địa phương và các cấp lãnh đạo của bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể của tỉnh, khu tỉnh thường xuyên tuyên truyền sâu rộng đến các vực và quốc gia. tầng lớp dân cư để nâng cao nhận thức của người Nhà nước cần tập trung đầu tư kết cấu hạ dân, giúp cho công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu tầng tại các địa bàn trọng điểm có tiềm năng phát quả. Thêm vào đó, việc phát triển du lịch sinh thái triển du lịch như nâng cấp toàn bộ tuyến đường từ tỉnh Bạc Liêu, cần duy trì những nét sinh hoạt tự kinh tư đến sân chim Lập Điền, xây dựng tuyến nhiên đẹp vốn có của người dân nơi đây, các lễ hội giao thông từ khu Nhà Mát đến huyện Đông Hải; dân gian, các làng nghề truyền thống, các chương phát triển hệ thống điện lưới hạ thế đến các tuyến trình ca múa nhạc dân tộc mang tính nghệ thuật điểm du lịch; mở rộng và nâng cấp dịch vụ bưu cao. Đồng thời có kế hoạch phát triển các loại hình chính viễn thông phủ khắp địa bàn; phát triển các dịch vụ du lịch như các trò chơi giải trí, trung tâm dịch vụ truyền thông đa phương tiện; hoàn thiện mua sắm, cửa hàng bán đồ lưu niệm, đầu tư hệ các công trình kết cấu hạ tầng tại các khu vực giải thống nhà nghỉ, nhà hàng khách sạn đầy đủ tiện trí, nghỉ dưỡng, hệ thống đường bộ trong các khu nghi. Có như vậy mới tạo được nét đặc thù và sức vực tham quan để tạo điều kiện cho du khách đi hút riêng cho mình. Từ những tiềm năng sẵn có, lại dễ dàng và đủ tiện nghi sinh hoạt. cùng với sự quan tâm và đầu tư đúng hướng của 82
  11. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 73-83 các cấp chính quyền, chắc chắn du lịch sinh thái 7. Ross, S., & Wall, G. (1999). Ecotourism: Bạc Liêu sẽ trở thành một trong những điểm du Towards congruence between theory and lịch sinh thái hấp dẫn nhiều du khách trong và practice. Tourism Management, 20(1), 123–132. ngoài nước đến tham quan. 8. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Watkin, J. (2003) The evolution of 9. Lưu Thanh Đức Hải (2005), nghiên cứu ecotourism in EastAfrica: from an idea to an marketing, Trường Đại học Cần Thơ. industry. IIED Wildlife and Development Series No.15, International Institute for 10. Trần Văn Thành (2005), định hướng quy Environment and Development, London, UK. hoạch du lịch sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Nyaupane, G.P. & Thapa, B. (2004). Evaluation of ecotourism: a comparative 11. Phan Huy Xu và Trần Văn Thành (1998), assessment in the Annapurna conservation Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên và area project, Nepal. Journal of Ecotourism định hướng khai thác du lịch sinh thái vùng 3(1): 20–45. Đồng bằng sông Cửu Long, Báo cáo khoa học đề tài cấp trường, Trường Đại học Dân 3. Fennell, D. (2002b) Ecotourism: where lập Văn Lang TP. Hồ Chí Minh. we’ve been; where we’re going. Journal of Ecotourism 1(1): 1–6. 12. Lê Huy Bá (2005), du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ 4. Lim, C., & McAleer, M. (2005). Chí Minh. Ecologically sustainable tourism management. Environmental Modeling & 13. Phạm Trung Lương (2002), du lịch sinh thái, Software, 20(11), 1431–1438. những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục. 5. Boo, E. (1991). Making ecotourism sustainable: Recommendations for planning, 14. Vũ Nguyên Tự (2000), thảm thực vật sân development, and management. In T. chim Bạc Liêu, Viện sinh học nhiệt đới Whelan (Ed.), Nature tourism: Managing Thành phố Hồ Chí Minh. for the environment (pp. 187–199). 15. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Bạc Liêu Washington: Island Press. (2012), Những thông tin về du lịch Bạc Liêu. 6. Ceballos-Lascura´in, H. (1996). Tourism, ecotourism and protected areas: The state of nature-based tourism around the world and guidelines for its development. Gland, Switzerland, and Cambridge, UK: IUCN. 83